LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu, nó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng tự đổi mới và hoàn thiện mình, bởi không thắng trong cạnh tranh thì cũng không thể có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý đặc biệt là quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp mình.
Thời gian ba tuần thực tập tổng hợp tại Phòng Tài Chính - Kế Toán của Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, các anh chị trong Phòng, cũng như sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn, em đã tìm hiểu về tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, em đã nhận thức được thêm nhiều về tầm quan trọng của Tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tài sản cố định (TSCĐ) giữ vai trò rất quan trọng, nó chiếm phần lớn vốn của doanh nghiệp và là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất. Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán giúp doanh nghiệp theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và đúng công suất, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Báo cáo tổng hợp của em có những nội dung sau:
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán, quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp, các bộ phận khác trong doanh nghiệp
3. Đặc điểm nhân lực kế toán của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
4. Yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh nghiệm của một người làm kế toán ở trình độ đại học
5. Đánh giá kết quả đạt được về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh nghiệm của một người làm kế toán trong quá trình học tập của bản thân
6. Góp ý của sinh viên về việc sửa chỉnh, bổ sung mục tiêu đào tạo chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại ở trường Đại học Thương Mại
7. Công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế doanh nghiệp và thống kê của công ty
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu, nó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng tự đổi mới và hoàn thiện mình, bởi không thắng trong cạnh tranh thì cũng không thể có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý đặc biệt là quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp mình.
Thời gian ba tuần thực tập tổng hợp tại Phòng Tài Chính - Kế Toán của Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, các anh chị trong Phòng, cũng như sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn, em đã tìm hiểu về tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, em đã nhận thức được thêm nhiều về tầm quan trọng của Tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tài sản cố định (TSCĐ) giữ vai trò rất quan trọng, nó chiếm phần lớn vốn của doanh nghiệp và là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất. Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán giúp doanh nghiệp theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và đúng công suất, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Báo cáo tổng hợp của em có những nội dung sau:
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ NỘI
Địa chỉ: 125 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Loại hình Công ty: Công ty Cổ Phần
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103008158 Đăng ký lần đầu, ngày 08 tháng 06 năm 2005 (Chuyển đổi (CPH) từ DNNN theo quyết định số: 2790/QĐ - UB Ngày 11 tháng 05 năm 2005 của UBND TP Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty :Lĩnh vực kinh doanh của công ty là cầu, đường, hè và hệ thống tổ chức giao thông (biển báo, đảo giao thông, sơn kẻ đường, giải phân cách luồng đường, thiết bị giao thông vận tải), các công trình giao thông, hạ tầng đô thị (cấp thoát nước, chiếu sáng, hè đường...) dân dụng, công nghiệp, bưu điện; quản lý công trình hạ tầng giao thông đô thị, duy tu duy trì, thi công cơ giới trên địa bàn công ty quản lý.
Địa bàn hoạt động chính của Công ty là khu vực phía Tây và Tây Nam Thành Phố Hà Nội bao gồm các Quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, một phần Hoàng Mai, Tây Hồ và các Huyện Từ Liêm, Thanh Trì với tổng số 1.698.581 m2 mặt đường; 379.370 m2 hè và 29 cây cầu.
Quy mô của công ty ( tổng số vốn và lao động của công ty)
Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội là một công ty có quy mô vừa và nhỏ với số vốn là 13.500.000.000 đồng. Số lao động của công ty là : 245 người
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý giao thông
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
XN Quản lý cầu đường số 21
XN Quản lý cầu đường số 22
XN Quản lý cầu đường số 23
XN Xây dựng GTĐT
XN
Thi công cơ giới
Ban kinh doanh dịch vụ
Công ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp tập trung và có phân công phụ trách cụ thể trực tiếp như :
- Giám đốc: Phụ trách chung, phụ trách phòng Kế toán- Tài chính Công ty, đồng thời trực tiếp chỉ đạo chung các phòng, ban, các Xí nghiệp
- Phó giám đốc: Phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch tổng hợp kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo các Xí nghiệp xây lắp, Ban kinh doanh dịch vụ.
- Phó giám đốc: Phụ trách tổ chức, trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính và các Xí nghiệp duy tu duy trì.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp kinh doanh: Trực tiếp khâu kế hoạch kinh doanh của Công ty đồng thời chỉ đạo sản xuất các Xí nghiệp xây lắp,trung đại tu.
- Phòng Quản lý giao thông: Trực tiếp theo dõi quản lý công tác duy tu duy trì của Công ty và chỉ đạo sản xuất các Xí nghiệp duy tu duy trì.
- Phòng Kế Toán - Tài chính: Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán, tài chính của Công ty cũng như giám sát theo dõi phần hành chính kế toán đơn lẻ tại các xí nghiệp trực thuộc.
- Phòng Tổ chức hành chính: Theo dõi tổ chức khâu nhân lực sản xuất, tổ chức cán bộ quản lý, nghiệp vụ; phụ trách về công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội và quản lý nghiệp vụ hành chính, bảo vệ doanh nghiệp.
Các Xí nghiệp thành viên : Trực tiếp tham gia hoạt động SXKD theo chức năng nhiệm vụ được Công ty giao.
Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ riêng nó phù hợp với các chuyên nghành riêng, chuyên nghành kế toán doanh nghiệp thương mại của Trường Đại Học Thương Mại phù hợp với phòng kế toán- tài chính và ở cương vị làm nhân viên phòng kế toán.
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán, quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp, các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Chức năng.
Phòng kế toán giúp cho ban giám độc điều hành và quản lý các hoạt động của các xí nghiệp,liên quan đến vấn đề tài chình
Nhiệm Vụ.
- Phòng kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng loại ( tài sản cố định, tài sản lưu động) trong quan hệ với nguồn hình thành từng laọi tài sản đó, góp phần bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của đơn vị hạch Toán, khai thác khả năng tiềm tàng của tài sản.
- Giám sát tình hình kinh doanh của công ty, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp phát. Trên cơ sở thực hiện luật pháp và các chế độ thể lệ hiện hành
- Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh tế, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với Nhà nước, với cáp trên, với các đơn vị bạn.
Quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp, các bộ phận khác trong công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý giao thông
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ hỗ trợ
Thông tin phản hồi
3. Đặc điểm nhân lực kế toán của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội.
- Tổng số nhân viên kế toán: 16 người trong đó
+ Trên đại học: không có.
+ Đại học: 16
+ Cao đắng: không có
+ Trung cấp: không có
+ Chưa qua đào tạo: không có
Ở bất kỳ trình độ nào người kế toán cũng đòi hỏi phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm kiết, có ý thức chấp hành kỷ luật, có chuyên môn nghiệp vụ kế toán.
Năng lực của nhân viên kế toán tốt nghiệp Đại Học với các nhân viên ở trình độ khác là được đào tạo về chuyên môn sâu hơn nên khả năng xử lý thông tin, khả năng đánh giá vấn đề, khả năng giải quyết vấn đề nhậy bén hơn.
4. Yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh nghiệm của một người làm kế toán ở trình độ đại học.
Yêu cầu về phẩm chất. kế toán ở trình độ đại học cần phải có là tính trung thực, khách quan, chính xác, có ý thức đạo đức nghề nghiệp.
Yêu cầu về kiến thức. kế toán ở trình độ đại học cần phải có là nắm được những kiến thức kế toán cơ bản, nắm vững kiến thức chuyên nghành, nắm vũng mục tiêu công việc.
Yêu cầu về kỹ năng làm việc. Có óc quan sát, kỹ năng xây dựng kế hoạch, khả năng quản lý, tạo việc lám cho mình và cho người khác, làm việc độc lập ham học hỏi.
Yêu cầu về phương pháp làm việc.Chấp hành đúng nội quy quy chế của công ty, biết sắp sếp bố trí công việc khoa học theo một trình tự cụ thể.
Yêu cầu về kinh nghiệm. Nắm vững kiến thức cơ bản, nắm vững kiến thức chuyên nghành
5. Đánh giá kết quả đạt được về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh nghiệm của một người làm kế toán trong quá trình học tập của bản thân.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội . Đối chiếu với các yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng và phương pháp công tác của một người làm kế toán ở trình độ đại học , em tự đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình về chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại nói chung và bản thân mình nói riêng. ở nhà Trường.trong suốt quá trình học tập tại Trương Đại học Thương Mại em đã học được về phẩm chất, phẩm chất, kỹ năng của một người kế toán trong doanh nghiệp thương mại. Những kiến thức này sẽ giúp em rất nhiều trong công việc. Em rất tự hào vì mình đã là sinh viên của trường Đại học Thương Mại và em cũng luôn cảm ơn các thấy, các cô đã tận tình dạy bảo cho chúng em để chúng em có thể vững bước trên đường đời. Bên cạnh những kiến thức đã học được trong Trường chúng em còn thiếu những kiến thức về thực tế
6. Góp ý của sinh viên về việc sửa chỉnh, bổ sung mục tiêu đào tạo chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại ở trường Đại học Thương Mại.
Chuyên nghành kế toán doanh nghiệp thương mại ở trường Đại Học Thương Mại được các thầy cô giảng dậy rất tận tình xong em cảm thấy nhà trường nên luôn song song lý thuyết với thực tế để sinh viên rễ ràng tiếp nhận kiến thức và nên tăng thêm số tiết học chuyên nghành để khi ra thực tế chúng em sẽ có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm, có thể làm việc một cách có hiệu quả hơn.Có được như vậy em nghĩ sinh viên trường Đại học Thương Mại sẽ làm tốt chuyên nghành kế toán của mình khi ra trường
7. Công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế doanh nghiệp và thống kê của công ty.
7.1. Công tác kế toán.
Bộ máy kế toán Công ty Công trình giao thông 2 Hà Nội được tổ chức hạch toán theo hình thức tập trung. Nhưng có phân chia theo mảng, đó là mảng theo dõi hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chủ yếu là ở dưới các Xí nghiệp trực thuộc và mảng hạch toán tổng hợp tập trung trên phòng Kế toán Công ty. Tuy nhiên giữa Xí nghiệp và Công ty thống nhất quan hệ hạch toán báo sổ để thống nhất một hệ thống sổ sách báo biểu là phòng Kế toán Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Tại phòng kế toán có 06 cán bộ phụ trách kế toán:
+ Trưởng phòng Kế toán - Tài chính phụ trách chung.
+ 01 Phó phòng đảm trách khâu hạch toán, theo dõi vật tư, Tài sản cố định và chi phí giá thành công trình.
+ 01 cán bộ đảm trách hạch toán Tổng hợp, theo dõi công nợ nội bộ với các Xí nghiệp trực thuộc.
+ 01 cán bộ đảm trách công tác thanh toán với khách hàng và theo dõi giao dịch với khách hàng
+ 01 cán bộ đảm trách theo dõi Thuế
+ 01 cán bộ Thủ quỹ và theo dõi thanh toán Bảo hiểm
Dưới các Xí nghiệp trực thuộc bố trí 02 kế toán: 01 kế toán theo dõi hạch toán chi tiết vật tư sử dụng các công trình và thanh toán lương cho CBCNV, 01 Kế toán đảm trách tổng hợp và thanh toán, báo sổ các chi phí sản xuất hàng tháng từng công trình về phòng Kế toán, riêng Ban Dịch vụ, xưởng sản xuất Bê tông atphal trực tiếp phòng Kế toán theo dõi hạch toán.
Như vậy bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức liên hoàn từ Xí nghiệp lên phòng Kế toán Công ty gồm 16 cán bộ kế toán và được dựng thành mô hình như sau:
Mô hình sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật liệu TSCĐ
Kế toán BHXH kiêm thủ quỹ
NV Kế toán XN 21
NV Kế toán XN 22
NV Kế toán XN 23
NV Kế toán XD GTĐT
NV Kế toán XN TCCG
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
Các chính sách kế toán của công ty.
- Chuẩn mực kế toán công ty áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng.
Công ty ngoài việc áp dụng các Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, còn tùy vào điều kiện thực tế của Công ty để xây dựng tài khoản cấp 2 phù hợp.
+ Công ty hạch toán theo kỳ kế toán năm. (Từ 1/1 đến 31/12)
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty là các vật tư, hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất thi công. Kế toán chi tiết hàng tồn kho sử dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật.
+ Phương pháp trị giá vốn hàng xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng.
Trình tự ghi sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
CTGS
SỔ CÁI
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ
đăng ký
CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng hoặc cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
Tổng quan về kế toán theo các nội dung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội là doanh ngiệp xây dựng cầu đường, duy tu, bảo dưỡng… do vậy việc tiết kiệm chi phí là một việc làm cực ký quan trọng góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty cụ thể, để hệ thống chi phí có hiệu quả công ty phải xây dựng chiến lược phân bổ chi phí, phân bổ khẩu hao tài sản cố định một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí điện nước chi phí nhân công. còn trong tiết kiệm nguyên vật liệu công ty cần tính toán sao cho nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, nếu nguyên vật liệu là mùa vụ khi khan hiếm có thể tìm kiếm các nguyên vật liệu khác thay thế để giám chi phí… Trong việc quản lý doanh nghiệp cần tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý, sao cho vẫn đảm bảo công việc một cách hiệu quả mà tiết kiệm được chi phí nhân sự.
Như vậy để tăng lợi nhuận công ty có những chiến lược ngắn hạn để chủ động trong việc nhân sự cũng như tiết kiệm tối đa các chi phí.
7.2. công tác tài chính của công ty
- Tình hình tài sản của công ty.Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
- Nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội được hình thành từ hai loại đó là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
- Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước.Công ty hàng năm hàng tháng đều nộp đủ tiền thuế cho Nhà Nước không nợ đọng.
- Công tác kiếm tra, kiểm soát của công ty. gồm có ban giám đốc và các kiểm toán viên nội bộ nhằm phát hiện những gian lận và chộm cắp. Báo cáo chính xác về nhwnhx tài sản như tiền, hành tồn kho và tài sản cố định, cũng như việc đối chiếu thường xuyên giữa sổ sách của xí nghiệp với sổ sách kế toán giúp nhanh chóng tìm ra chênh lệch giữa số trên sổ và số thực tế do đó giúp nhanh chóng phát hiện gian lận.
7.3. Công tác phân tích kinh tế của công ty.
Công ty Cổ phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội là một doanh nghiệp có tình hình tài chính tương đối tốt với số vốn là 13.500.000.000 đ. Trong giai đoạn hiện nay công ty đã và đang đầu tư trang thiết bị thi công điều đó chứng tỏ Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội đang trong qua trình phát triển, đầu tư vào tài sản cố định để cải tiến ký thuật và mở rộng công tác kinh doanh. Đồng thời công ty luôn chú trọng việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc tốt. Đây là nguồn nhân lực để quản lý và điều hành máy móc… Tất cả những điều đó là sự chứng minh và khẳng định vị thế trên thị trường. Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội luôn đặt phương châm uy tín, chất lượng và hiệu quả với tất cả bạn hàng. Do đó trong giai đoạn hiện nay lợi nhuận của Công Ty Công trình Giao Thông 2 chưa thực sự cao. Sở dĩ như vậy là vì Công ty Cổ phần Công trình Giao thông 2 là một doanh nghiệp mới hoàn thiện cổ phần hóa, do thay đổi cơ chế quản lý, sự thay đổi số lao động là tương đối lớn. Tuy nhiên Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội luôn khẳng định vị thê và có những bước bứt phá đáng kể, đã tham gia được rất nhiều các gói thầu lớn. Sự tinh giảm biên chế làm cho bộ máy gọn nhẹ, công việc hiệu quả hơn rất nhiều, tiết kiệm chi phí cho công ty. Đặc biệt Công ty làm rất tốt nghĩ vụ với nhà nước: Không nợ thuế, Tuy nhiên phảI thu của khách hàng vẫn còn tương đối cao, vay nợ và phải trả cho người bán là rất ít điều đó cho thấy hoạt động tài chính của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên vẫn chưa thực sự hiệu quả do chưa thực hiện tốt chiếm dụng vốn của khách hàng. Nợ phải thu của các năm trước vaanc còn. Doanh thu có sự gia tăng trong các năm. Điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh có triển vọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ thấp. Như vậy xét về tổng thể cho thấy Công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 đang trên đà hoạt động tốt tình hình tài chính tương đối tốt và có thể phát triển hơn nữa trong tương lai.
7.4. Công tác thông kê của công ty.
Công ty Cổ Phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội là một công ty chủ yếu là xây dựng hạ tầng đô thị, các công trình giao thông như đường, giải phân cách luồng đường… Nên công tác thống kê Công ty là do bộ phận kế toán. Kế toán tập hợp các số liệu để báo cáo.
Các nội dung và chỉ tiêu thống kê của công ty.
Thống kê về hàng hóa và dịch vụ
Thống kê nguyên vật liệu
Thống kê tình hình thu chi tài chính
Thống kê tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận …
Công tác thống kê giúp cho ban giám độc công ty lắm bắt được các thông tin về tình hình của công ty để kịp thời có các phương án giải quyết giúp cho công ty ngày càng phát triển.
7.5. Đánh giá chung.
7.5.1. Đánh giá về công tác kế toán của công ty.
- Ưu điểm.
+ Công ty Cổ phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội có một đội ngũ kế toán có trình độ, có kinh nghiệm vững vàng, nhiệt tình trong công việc, phân công công việc đúng chuyên môn.
+ Việc lập chứng từ và nhập dữ liệu vào máy vi tính là một phương pháp hiện đại, tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc ghi chép thủ công vào các sổ, thẻ có liên quan và đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết... Đồng thời phải cộng các số liệu phát sinh (tổng số dư Nợ và tổng số dư Có phải bằng nhau…) việc này rất dễ gây ra sai sót.
- Nhược điểm.
+ Hạch toán ban đầu:Trường hợp nếu một cán bộ kế toán sửa chữa số liệu chứng từ trên phần mềm mà chưa kịp thời thông báo lại với các cán bộ kế toán khác, sẽ làm thay đổi các số liệu đối ứng, gây ảnh hưởng đến phần kế toán của các cán bộ kế toán khác.
+ ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng phần mềm máy vi tính đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ và kỹ năng thành thạo để ghi chép đúng cũng như xử lý tình huống kịp thời.
+ Về kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định có nhiều loại như máy móc, phương tiện vận tải… có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau vì vậy công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định phải được chi tiết cho từng loại tài sản cố định.
Công ty phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành và theo đặc trưng kỹ thuật. Với cách phân loại này, Công ty chỉ quản lý được tài sản cố định về mặt giá trị và đặc tính kỹ thuật mà chưa theo dõi, quản lý về mức độ khấu hao của từng loại tài sản cố định.
Tài sản cố định khi đưa vào sử dụng nên có các dòng phản ánh ngày đưa vào sử dụng, nguyên giá và số tháng khấu hao để bộ phận sử dụng biết rõ về giá trị của tài sản cố định, để tiện cho công tác quản lý và bảo quản tài sản cố định.
7.5.2.Đánh giá về công tác tài chính của công ty.
- Ưu điểm.
Hoạt động tài chính của Công ty tiếp tục được giữ vững, lành mạnh, các công trình thi công năm 2007 được quyết toán gọn, do đó góp phần giữ được uy tín trên thị trường. Doanh thu đạt 93.5% so với sản lượng. Với kết quả này hoạt động tài chính của Công ty có lãi đến 240.054.793 đồng.
-Nhược điểm.
+ Bên cạnh những mặt tích cực về tài chính công ty còn một số hạn chế đó là nợ khó đòi từ những năm trước cón lại, Công ty sẽ tiếp tục thu hồi để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7.5.3. Đánh giá về công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
- Ưu điểm.
Công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty đã phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phát hiện những lãng phí thiệt hại xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh, đưa ra những phương án phù hợp để Công ty giám tối đa chi phí và tăng doanh thu.
-Nhược điểm.
Công tác phân tích kinh tế của công ty chưa thực sự hiệu quả chưa đánh giá được sự tác động của bên ngoài đối với việc sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong những năm gần đây, sự biến động của giá cả thị trường rất lớn đã làm tăng chi phí sản xuất, giám lợi nhuận
7.5.4. Đánh giá công tác thống kê của Công ty.
- Ưu điểm.
Kế toán đã tập hợp đầy đủ các phát sinh trong ngày báo cáo với ban giám độc đê có những phương án kịp thời thời giúp cho Công ty có những quyết định đúng đắn để giám thiểu sự rủi ro.
-Nhược điểm.
Khi tập hợp nhiều chi tiết trên cùng một báo cáo tổng hợp sẽ rất rễ dẫn đến sai sót, vì vậy đòi hỏi người kế toán phảI cản then.
8, Đăng ký viết chuyên đề tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Phòng Tài Chính - Kế Toán của Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, các anh chị trong Phòng, cũng như sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn, em đã tìm hiểu về tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, em đã nhận thức được thêm nhiều về tầm quan trọng của Tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Em xin đăng ký tên đề tài “Hoàn thiện phương pháp kế toán Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam“ làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
9. Đăng ký viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp.
Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp. Em xin đăng ký làm:
- Đăng ký làm luận văn
X
- Đăng ký làm chuyên đề
KẾT LUẬN
Qua ba tuần thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà Nội được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính, cũng như sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, cộng thêm sự cố gắng của bản thân, em đã nhận thức được tầm quan trọng và tính tham mưu của Phòng Kế toán – Tài chính đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Vì thời gian thực tập tổng hợp có hạn cùng với những hiểu biết về kế toán tổng hợp còn hạn chế nên báo cáo của em còn sơ sài và khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để Chuyên đề tốt nghiệp đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ths Trần Hải Long người đã trực tiếp hướng dẫn em, cảm ơn các cô, các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em thực hiện được bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
NHẬN XÉT CỦA KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
2. Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán
2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
a) Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty:
Hệ thống chứng từ công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ được phân loại theo nội dung kinh tế bao gồm:
Chứng từ quỹ: Chứng từ quỹ là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ bao gồm: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ ngân hàng: là những chứng từ có liên quan đến việc giao dịch với ngân hàng bao gồm: Bảng kê nộp tiền vào ngân hàng; Ủy nhiệm thu; Ủy nhiệm chi; Séc chuyển khoản.
Chứng từ vật tư: là những chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bao gồm: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm; Biên bản bàn giao vật tư; Biên bản kiểm kê vật tư.
Chứng từ tiền lương: là những chứng từ liên quan đến việc tính toán lương cho người lao động. Bao gồm: Bảng chấm công; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán BHXH; Hợp đồng giao khoán; Phiếu xác nhận sản lượng công việc hoàn thành; Bảng tính lương (do kế toán tại các công trường tính); Bảng tính và phân bổ lương và BHXH (do kế toán tại phòng kế toán công ty làm).
Chứng từ TSCĐ: là các chứng từ theo dõi tình hình biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và sửa chữa lớn TSCĐ. Bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ phận, công trình.
Chứng từ bán hàng: là những chứng từ phản ánh việc bàn giao công trình, chính thức xác nhận doanh thu. Bao gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng; Biên bản bàn giao công trình hoàn thành; Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành;Hồ sơ quyết toán, Biên bản thanh lý hợp đồng, ngoài ra còn một số chứng từ khác...
b) Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải thể hiện đúng Luật định và chế độ kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ llập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, hoặc viết lồng bằng giấy than.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc Công ty ký duyệt; - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán; - Khóa sổ , cộng sổ, in ra giấy và đóng thành quyển để lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Ưu, nhược điểm của việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán của Công ty:
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
a) Danh mục các tài khoản tổng hợp, chi tiết áp dụng tại Công ty:
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán doanh nghiệp trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trừ một số Tài khoản kế toán sau:
Tài khoản loại 1 : TK 113, TK 128, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 161
Tài khoản loại 2 : TK 212, TK 213, TK 222, TK 228, TK 229
Tài khoản loại 3 : TK 315, TK 342, TK 344
Tài khoản loại 4 : TK 461
Tài khoản loại 5 : TK 512, TK 521, TK 531, TK 532
Tài khoản loại 6 : TK 611, TK 631
Ngoài ra, Công ty còn xây dựng thêm các tài khoản cấp 2 như:
Tài khoản 1362, 1365 để phục vụ cho việc quản lý, nhận số liệu từ các đơn vị cấp dưới (cấp trên) trong nội bộ Công ty.
Tài khoản phản ánh chi phí như: Tài khoản 6235 - chi phí sử dụng máy thi công của các xí nghiệp. Tài khoản 6275 – chi phí sản xuất chung của các xí nghiệp chuyển lên.
b) Hệ thống Tài khoản kế toán trong hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tại Công ty
Kế toán Nguyên liệu, vật liệu
152
621,623,627,641,642,241,..
142, 242
136 (1,2,3,4,5,8)
111, 112, 331
133
338(3381)
Nhập kho NVL
mua ngoài
Chi phí thu mua, bốc xếp, v/c
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lý
XK NVL cho SXKD, XDCB hoặc SCL TSCĐ
NVL xuất dùng cho SXKD, phải phân bổ dần
NVL xuất dùng cho các đơn vị trực thuộc
Kế toán Công cụ dụng cụ
142, 242
136 (1,2,3,4,5,8)
153
621,623,627,641,642,241,..
XK CCDC cho SXKD, XDCB hoặc SCL TSCĐ
CCDC xuất dùng cho SXKD, phải phân bổ dần
CCDC xuất dùng cho các đơn vị trực thuộc
111, 112, 331
133
338(3381)
Nhập kho CCDC
mua ngoài
Chi phí thu mua, bốc xếp, v/c
CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lý
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
111, 112, 131,…
333
911
632
154
621
111,112,152, 153,334,338...
K/c giá vốn
K/c CP
K/c giá thành dvụ hthành đc xđ trong kỳ
622
K/c CP
511
K/c DT thuần
623 (1,2,3,4,5,7,8)
K/c CP
DT cung cấp
dịch vụ phát sinh
627 (1,2,3,4,5,7,8)
K/c CP
CP bhg, qlý
K/c CP thuế TNDN
821
K/c CP bán hàng, qlý
641, 642
141,142,214, 242, 331…
133
133
Ưu, nhược điểm của việc xây dựng các tài khoản kế toán:
- Ưu điểm: xây dựng các tài khoản cấp 2 hợp lý, giúp cho Công ty dễ dàng quản lý và hạch toán chi phí, cũng như các khoản phải thu trong nội bộ Công ty.
- Nhược điểm: Nếu không cân nhắc kỹ khi xây dựng các tài khoản cấp 2, Công ty sẽ dễ rơi vào tình trạng số lượng các tài khoản sử dụng cồng kềnh, khó quản lý và dễ gây nhầm lẫn.
2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Các sổ kế toán tổng hợp áp dụng tại Công ty là các Chứng từ ghi sổ; sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết áp dụng tại Công ty là các Sổ, thẻ kế toán chi tiết như:Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Sổ TSCĐ; thẻ TSCĐ; Sổ thanh toán chi tiết với người mua, người bán;Sổ chi phí sản xuất kinh doanh; Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ; Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu...
- Về cơ bản, Công ty áp dụng rất sát với chế độ kế toán ban hành. Việc lập sổ kế toán đều được thao tác trên máy vi tính với những mẫu sổ đã được xây dựng sẵn, vừa đảm bảo đúng với quy định, chế độ kế toán, vừa đảm bảo phù hợp với tình hình sử dụng của Công ty.
2.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty lập là báo cáo tài chính năm, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN ;
+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02-DN ;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN ;
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN .
- Kỳ lập báo cáo tài chính năm là năm dương lịch, được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N.
- Bộ phận lập báo cáo tài chính là Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty.
- Chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán năm phải nộp báo cáo tài chính lên Chi cục Thuế quận Thanh Xuân - Hà Nội và Phòng Thống kê UBND quận Thanh Xuân - Hà Nội.
- Các báo cáo quản trị thường để phục vụ trong nội bộ Công ty, cũng có thể nộp cơ quan thuế hoặc cơ quan bảo hiểm (nếu có yêu cầu) như: Báo cáo tình hình nhân lực, báo cáo tiền lương… Các báo cáo này do Phòng Kế hoạch của Công ty phụ trách, thường lập hàng quý, nửa năm hoặc 1 năm tùy theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
Ưu, nhược điểm của hệ thống báo cáo kế toán Công ty:
- Ưu điểm: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông Công ty, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- Nhược điểm: Báo cáo tài chính năm chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhu cầu của những cá nhân, cơ quan có liên quan. Vì thế Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính quy định từ năm 2008, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện phương pháp kế toán Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống.docx