MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB. 3
I. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình của Ngân hàng MB. 3
1. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng công trình. 3
1.1. Qui mô tiền vốn, vật tư lao động cần thiết cho dự án đầu tư xây dựng công trình thường rất lớn. 3
1.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài3 1.3. Đầu tư xây dựng công trình có độ rủi ro cao3
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB. 4
2.1. Phương pháp thẩm định và chỉ tiêu thẩm định. 4
2.2. Thông tin. 4
2.3. Con người5
2.4. Tổ chức quản lý điều hành. 6
2.5. Các nhân tố khác. 6
3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB. 6
3.1. Căn cứ vào hồ sơ của dự án. 6
3.2. Căn cứ pháp lý khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình 7
3.3. Tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể7
3.4. Các quy ước thông lệ quốc tế. 7
3.5. Các thông tin cán bộ thẩm định tự tìm hiểu và điều tra về dự án. 8
3.6. Các quy định của Ngân hàng quân đội8
3.7. Các quy định chung của Ngân hàng Nhà nước. 8
4. Qui trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB. 9
5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB. 9
5.1. Thẩm định theo trình tự. 9
5.2. Thẩm định theo phương pháp đối chiếu so sánh. 10
5.3. Thẩm định theo phương pháp phân tích độ nhạy. 10
5.4. Thẩm định theo phương pháp dự báo. 11
6. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB. 11
6.1. Thẩm định kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình. 11
6.1.1. Đánh giá mục tiêu đầu tư và các nội dung sơ bộ của dự án 11
6.1.2. Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào 11
6.2. Thẩm định kỹ thuật12
a. Đặc điểm xây dựng. 12
b. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. 12
c. Thẩm định công nghệ, kỹ thuật, thiết bị máy móc. 12
d. Quy mô giải pháp xây dựng. 12
e. Thẩm định tác động tới môi trường. 13
6.3. Thẩm định khả năng thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. 13
a. Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án. 13
b. Thẩm định tổng vốn đầu tư , tính khả thi phương án vốn. 13
6.4. Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng hoàn vốn. 13
6.4.1. Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ của DAĐT xây dựng công trình 13
6.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án. 14
6.4.3. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. 15
6.5. Phân tích rủi ro, biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro. 17
6.5.1. Phân loại rủi ro. 17
6.5.2. Phân tích rủi ro. 17
II. Ví dụ minh họa thẩm định 1 dự án vay vốn ở MB. 19
A. Quy trình thẩm định. 20
B. Phân công thẩm định. 20
C. Nội dung thẩm định. 21
1. Thẩm định khách hàng vay vốn. 21
1.1. Về khách hàng đề nghị vay vốn. 21
1.2.1. Hồ sơ liên quan tới Doanh nghiệp vay vốn. 22
1.2.2. Hồ sơ liên quan tới dự án đầu tư 23
2. Năng lực tài chính , tình hình hoạt động của khách hàng. 24
2.1. Số liệu về tình hình SXKD năm 2006 – 2007. 24
2.2. Đánh giá chung. 26
3. Thẩm định dự án đầu tư 26
3.1. Giới thiệu về DAĐT. 26
3.2. Nội dung, kết quả đánh giá dự án. 27
3.2.1. Mục đích và sự cần thiết đầu tư của dự án. 27
3.2.2. Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của từng nguồn vốn. 27
3.2.2.1. Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án. 27
3.2.2.2. Nguồn vốn thực hiện dự án. 29
3.2.3. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án 30
3.2.4. Các nội dung về phương diện thẩm định kỹ thuật 30
3.2.4.1. Địa điểm xây dựng. 30
3.2.4.2. Qui mô đầu tư 31
3.2.4.3. Sản phẩm của dự án. 31
3.2.4.4. Tiến độ thực hiện dự án. 33
3.2.4.5. Các vấn đề về ô nhiễm môi trường. 33
3.2.5. Về tổ chức, quản lý thực hiện dự án. 34
3.2.6. Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả về tài chính , độ nhạy và khả năng trả nợ của dự án. 35
3.2.6.1. Các thông số về doanh thu 35
3.2.6.2. Các thông số về chi phí 35
3.2.6.3. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. 38
3.3. Đánh giá, phân tích rủi ro. 38
3.3.1. Rủi ro trong kinh doanh. 38
3.3.2. Rủi ro tài chính 39
D. Ý kiến đề xuất ban lãnh đạo 41
III. Đánh giá hiệu quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ngân hàng quân đội 42
1. Những kết quả MB đạt được khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 42
1.1. Quy trình thẩm định. 42
1.2. Phương pháp thẩm định. 43
1.3. Nội dung thẩm định. 44
1.4. Tổ chức thẩm định. 44
1.5. Hệ thống thông tin và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định tại MB 44
2. Những hạn chế trong hoạt động TĐ DAĐT xây dựng công trình tại NH Quân đội 44
2.1. Quy trình thẩm định. 44
2.2. Phương pháp thẩm định. 44
2.3. Nội dung thẩm định. 45
2.4. Tổ chức thẩm định. 46
2.5. Các hạn chế khác. 46
3. Nguyên nhân. 47
3.1. Nguyên nhân chủ quan. 47
3.2. Nguyên nhân khách quan. 48
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Quân đội 50
1. Định hướng về công tác thẩm định của Ngân hàng trong thời gian tới 50
2. Một số giải pháp. 50
2.1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định50
2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định. 51
2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính DAĐT xây dựng công trình51
2.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định. 52
2.5. Xây dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao. 52
2.6. Nâng cao chất lượng của hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định53
2.7. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý hiệu quả quỹ này54
3. Kiến nghị 54
3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ nghành có liên quan. 54
3.2. Kiến nghị với NH Quân đội55
3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân độ
CBTĐ Cán bộ thẩm định
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DA Dự án
DAĐT Dự án đầu tư
TĐ DAĐT Thẩm định dự án đầu tư
CCBM Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình và vật liệu
KH & ĐT Kế hoạch và đầu tư
SXKD Sản xuất kinh doanh
JR Công ty JOHS. RIECKERMANN.E.K
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DN Doanh nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
XN Xí nghiệp
XD Xây dựng
VLXD Vật liệu xây dựng
BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2829 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quá trình thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại ngân hàng thương mại CP Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
008 đến tháng 12/2008.
- Giai đoạn III: Kết thúc đầu tư.
* Đánh giá về tiến độ đầu tư
Tiến độ đầu tư như trong báo cáo nghiên cứu khả thi là phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng BCC CCBM – JR.
Hiện nay, tiến độ đầu tư thực tế so với dự kiến trong giấy chứng nhận đầu tư là đúng tiến độ:
Giai đoạn I: Về cơ bản đã hoàn thành
Giai đoạn II: Đã hoàn thiện xong phần đóng cọc. Đang triển khai chọn thầu các hạng mục thi công khác.
3.2.4.5. Các vấn đề về ô nhiễm môi trường
Khi thẩm định về khía cạnh môi trường của dự án, các CBTĐ đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu, nghĩa là so sánh đối chiếu các định mức tối đa mà dự án được phép tác động đến môi trường mà không vi phạm các chuẩn mực mà pháp luật quy định.
* Về môi trường
Trong thời gian thi công có những tác động chính đến môi trường như ô nhiễm không khí; ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm chất thải…
Đề nghị chủ đầu tư thực hiện theo các hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin thoả thuận môi trường và thực hiện theo đúng thoả thuận.
* Về Phòng cháy chữa cháy
Công an thành phố Hà Nội đã có công văn số 428 CV- DA/PC23 chấp thuận phương án bố trí mặt bằng định vị và thiết kế kiến trúc công trình “trụ sở, văn phòng làm việc CCBM – JR”, đưa ra các yêu cầu khi thực hiện thiết kế bản vẽ thi công.
Đề nghị chủ đầu tư thực hiện theo các hướng dẫn trên để xác lập thoả thuận PCCC với bộ công an và thực hiện theo đúng thoả thuận.
3.2.5. Về tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Giai đoạn đầu tư:
+ Chủ đầu tư là Công ty CCBM và Công ty JR đã thành lập một ban quản lý dự án, với trưởng ban quản lý dự án là ông giám đốc Nguyễn Việt Hùng, phó giám đốc Công ty CCBM.
+ Ban Quản lý dự án có trách nhiệm theo dõi, phối hợp công việc của tất cả các nhà tư vấn và nhà thầu liên quan đến dự án, báo cáo theo lịch định về tiến độ thi công và các kiến nghị cần thiết để chủ đầu tư xem xét và có quyết định kịp thời. Ban Quản lý phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ thực hiện và chất lượng của công trình.
+ Công ty chọn nhà thầu xây dựng trọn gói công trình là những công ty có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng.
- Giai đoạn khai thác : Dự án đi vào hoạt động, có riêng một Ban điều phối tòa nhà chịu trách nhiệm về mọi hoạt động vận hành tòa nhà. Việc quản lý nhân sự sẽ do công ty này đảm nhiệm.
* Đánh giá khả năng thực hiện
Công ty CP Tư vấn XD Công trình VLXD là một doanh nghiệp thành lập năm 1993, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. Đây là một Công ty đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, nên khả năng quản lý, thực hiện và khai thác DA là hoàn toàn khả thi.
3.2.6. Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả về tài chính, độ nhạy và khả năng trả nợ của dự án
Phương pháp sử dụng để tính toán là excel. Phân tích tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
3.2.6.1. Các thông số về doanh thu
DA không tạo ra nguồn thu trực tiếp nên doanh thu được tính trên nguyên tắc bằng với chi phí công ty phải bỏ ra để đi thuê diện tích ngoài nếu không có trụ sở trên.
Thông số về diện tích khai thác: Theo thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt và theo thoả thuận trong hợp đồng BCC, diện tích CCBM được sử dụng riêng là tầng 2-tầng 6, tương ứng khoảng 2.049 m2.
Thông số về đơn giá bán sản phẩm
Đơn giá trung bình: 11 USD/ m2/ tháng
Theo khảo sát của CBTĐ, mức giá trên là trung bình đối với cấp nhà tương tự tại khu vực: 10 USD/ m2/ tháng (đã có VAT).
Trong quá trình xây dựng, đơn giá trên sẽ tăng theo xu hướng tăng chung, nhưng cán bộ tín dụng giả định là giá trên là giữ nguyên ở mức giá hiện nay cho đến thời điểm dự án đi vào hoạt động.
Chu kỳ tăng giá là 5 năm.
Doanh thu dự kiến qua các năm được thể hiện chi tiết tại Bảng 9 DOANH THU DỰ KIẾN.
Kết luận : Doanh thu của dự án được CBTĐ tính toán cẩn thận và rất chính xác. Khi so sánh với các dự án đầu tư xây dựng tương tự thì dự án có mức doanh thu khá cao.
3.2.6.2. Các thông số về chi phí
Chi phí ban điều phối toà nhà (chi phí chung)
Tổng số CBCNV : 10 người (1 trưởng ban, 1 kế toán, 1 thủ quỹ, 2 kỹ thuật viên quản lý điện, nước, điều hoà, thông tin liên lạc, thang máy, 3 bảo vệ, 2 dọn dẹp vệ sinh)
Lương tháng trung bình 2 triệu đ/ tháng/ người.
BHXH, BHYT : 20% quỹ lương
Chi phí điện, nước, internet, nghỉ lễ tết cho ban điều phối toà nhà: 20% quỹ lương
Sau mỗi năm, chi phí tiền lương tăng 8%.
CCBM chịu 5/8.
Chi phí điện nước cho phần diện tích chung :
Chi điện nước của tòa nhà chủ yếu cho khối các công trình chung như hạ tầng ngoài nhà và các diện tích sử dụng chung phía trong tòa nhà. Theo BCC giữa 2 bên, phần chi phí này CCBM chịu 5/8. Phần chi phí này tính bằng 10% so với doanh thu của CCBM.
Chi phí sửa chữa thường xuyên: Sửa chữa thường xuyên là phần được chi ra nhằm phục hồi những hư hỏng thường xuyên phát sinh của tòa nhà. Dự tính chi phí sửa chữa hàng năm trung bình bằng 0,5% giá trị xây lắp cơ bản.
Phần đầu tư chung : CCBM chịu 5/8.
Phần đầu tư riêng : CCBM chịu 100%.
Chi bảo hiểm tài sản: Bảo hiểm tài sản doanh nghiệp sẽ mua cho phần xây lắp và thiết bị của tòa nhà. Theo công ty bảo hiểm ICB tư vấn thì mức phí bảo hiểm bằng 0.2% giá trị xây lắp và thiết bị. Chi phí này trả hàng năm khi dự án đi vào hoạt động.
Chi phí khác: Chi phí khác của dự án bao gồm chi phí chung, chi phí hành chính khác, chi phí an ninh. Chi phí khác.
Các chi phí hoạt động dự kiến trong từng năm sẽ được thể hiện chi tiết tại Bảng10: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DỰ KIẾN.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Chế độ trích khấu hao cơ bản của dự án theo phương pháp đường thẳng và căn cứ vào khung khấu hao được quy định trong quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính về trích khấu hao, giá trị khấu hao của dự án thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thông tin về khấu hao
Thời gian khấu hao dự kiến
Đơn vị
Xây lắp
20
Năm
Thiết bị + Công nghệ
10
Năm
Chi phí khác
5
Năm
Dự phòng phí
5
Năm
Lãi vay trong thời gian XD
5
Năm
Nguyên giá để trích khấu hao: Tính theo tổng vốn đầu tư không có VAT.
Phần đầu tư chung: Nguyên giá tính theo phần vốn góp của CCBM là 50%( không có VAT): 20.004 triệu đ.
Phần đầu tư riêng: Nguyên giá bằng tổng phần đầu tư riêng( không có VAT): 2.590 triệu đ.
Chi tiết về khấu hao tài sản cố định được thể hiện tại Bảng11:
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DỰ KIẾN.
Chi phí lãi vay: Tính theo số dư nợ gốc trong từng kỳ, với lãi suất vay trung dài hạn dự kiến là 1%/tháng. Chi tiết tại Bảng12: NHU CẦU VỐN VÀ KẾ HOẠCH TRẢ NỢ.
* Kết luận:
Do thời gian khấu hao dài và có nhiều khoản mục cần khấu hao với thời gian khác nhau là 1 trong những khó khăn cho CBTĐ khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả vì rất dễ nhầm lẫn.
3.2.6.3. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Chi tiết về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án tại Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN.
* Kết luận:
Để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án phải dựa vào dòng tiền của dự án. Phương pháp sử dụng thông dụng và đơn giản nhất là sử dụng excel.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đạt được khá cao: NPV= 19.472, IRR= 22.6% đảm bảo cho sự hoạt động của dự án là hiệu quả.
3.3. Đánh giá, phân tích rủi ro
Phương pháp chủ yếu mà CBTĐ sử dụng trong phân tích rủi ro là phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp dự báo. Phân tích rủi ro bao gồm phân tích những nội dung chủ yếu sau:
3.3.1. Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro về quản lý: Công ty đã có bộ phận quản lý lâu năm, do vậy với kinh nghiệm hiện có của bộ phận lãnh đạo, rủi ro về quản lý hiện nay là thấp. Tuy nhiên, với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm, trong khi công ty chưa xây dựng được một đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp, thì rủi ro về quản lý trong tương lai là thấp nhưng vẫn có khả năng xảy ra.
Rủi ro về thị trường:
Rủi ro về thị trường trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê, bãi đỗ xe là thấp do thị trường này đang tăng trưởng cao và có xu hướng tiếp tục tăng cao trong tương lai. Do đó, rủi ro về thị trường là tương đối thấp, nguy cơ hiệu suất cho thuê và đơn giá cho thuê không đạt được như dự kiến là hầu như không có.
Tuy nhiên, trong trường hợp đơn giá đầu ra giảm 40%, tương đương:
Đơn giá trung tâm thương mại giảm từ 40 USD xuống 24 USD
Đơn giá văn phòng cho thuê giảm từ 30 USD xuống 18 USD, thì dự án vẫn có NPV > 0, IRR > 14,4%, dự án vẫn có hiệu quả. Dự án là rất kém nhạy đối với chi phí đầu vào.
Bảng 4: Phân tích độ nhạy khi đơn giá cho thuê thay đổi ( Đơn vị: Triệu đồng)
PA
tĩnh
KHẢ NĂNG TĂNG/GIẢM ĐƠN GIÁ CHO THUÊ
-40%
-30%
-10%
0
10%
30%
40%
NPV
61,269
29,045
37,101
53,213
61,269
69,325
85,437
93,494
IRR
17.10%
15.68%
16.04%
16.75%
17.10%
17.46%
18.17%
18.53%
Trong trường hợp hiệu suất kinh doanh không đạt được như dự kiến, giảm 20%, thì dự án có nguy cơ lỗ 12.907 triệu đồng.
Bảng 5: Phân tích độ nhạy khi thay đổi hiệu suất kinh doanh (đơn vị: triệu đồng).
PA
tĩnh
KHẢ NĂNG TĂNG/GIẢM HIỆU SUẤT KINH DOANH
-30%
-20%
-10%
0
10%
20%
30%
NPV
61,269
(49,995)
(12,907)
24,181
61,269
98,357
135,445
172,533
IRR
17.10%
12.0%
13.8%
15.5%
17.1%
18.7%
20.2%
21.6%
Dự án là khá nhạy đối với khả năng giảm hiệu suất kinh doanh. Mức cận lỗ là ở mức giảm 16,52%.
Tuy nhiên, theo như phân tích về thị trường của cán bộ tín dụng, cầu đang vượt hơn cung rất nhiều, và cầu sẽ còn vượt cung ngày càng xa trong giai đoạn 10 năm tới, thì nguy cơ xảy ra rủi ro về giảm hiệu suất kinh doanh là hầu như không có.
3.3.2. Rủi ro tài chính
Rủi ro về tổng mức đầu tư:
Trong quá trình đầu tư xây dựng có các yếu tố thay đổi có thể làm gia tăng tổng vốn đầu tư, chủ yếu tập trung ở phần xây lắp và thiết bị của dự án. Các yếu tố có thể làm tăng giá trị xây lắp và thiết bị là do tỷ giá thay đổi đối với thiết bị nhập khẩu. Giá nguyên vật liệu đầu vào trong quá trình xây dựng tăng lên.
Trong trường hợp tổng mức đầu tư của dự án tăng 30%, từ 364.542 triệu đồng lên 473.904 triệu đồng thì dự án vẫn có nguy cơ lỗ 20.835 triệu đồng.
Bảng 6: Phân tích độ nhạy khi thay đổi tổng mức đầu tư (Đơn vị: Triệu đồng).
PA
tĩnh
KHẢ NĂNG TĂNG/GIẢM TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
-30%
-20%
-10%
0
10%
20%
30%
NPV
61,269
143,373
116,005
88,637
61,269
33,901
6,533
(20,835)
IRR
17.10%
22.6%
20.4%
18.6%
17.1%
15.8%
14.7%
13.6%
Độ nhạy của dự án đối với khả năng thay đổi mức đầu tư là thấp, với mức cận lỗ là 22,4%.
Theo nhận định của cán bộ tín dụng, khả năng về xảy ra rủi ro tăng tổng mức đầu tư là khá cao, do những biến động của thị trường nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng hiện nay.
Hạn chế rủi ro:
Tổng mức đầu tư được lập dựa trên thuyết minh thiết kế cơ sở được lập vào tháng 9/2007, gần sát với thời điểm thẩm định.
Trong tổng mức đầu tư, chi phí dự phòng được tính ở mức 16%, khá cao so với mức chi phí dự phòng các dự án đầu tư xây dựng công trình ( thường là 10%).
Rủi ro về chi phí đầu vào:
Trong quá trình hoạt động, các yếu tố chi phí đầu vào có thể thay đổi, chủ yếu là chi phí hoạt động.
Trong trường hợp chi phí đầu vào tăng 30% thì dự án vẫn có NPV > 0. Dự án là ít nhạy với rủi ro chi phí đầu vào.
Bảng 7: Phân tích độ nhạy khi thay đổi chi phí đầu vào (Đơn vị: Triệu đồng).
PA
tĩnh
KHẢ NĂNG TĂNG/GIẢM CHI PHÍ ĐẦU VÀO
-30%
-20%
-10%
0
10%
20%
30%
NPV
61,269
83,215
75,899
68,584
61,269
53,954
46,639
39,323
IRR
17.10%
18.03%
17.72%
17.41%
17.10%
16.79%
16.48%
16.16%
Dự án là kém nhạy với yếu tố chi phí đầu vào tăng.
Kết luận:
Bằng cách phân tích độ nhạy, ta thấy dự án có thể chịu được các mức rủi ro khá cao đối với các rủi ro thị trường và rủi ro kinh doanh. Rủi ro của dự án là khá thấp.
D. Ý kiến đề xuất trình ban lãnh đạo
Căn cứ vào các nội dung tính toán và thẩm định cụ thể ở trên có thể đáng giá chung về phương diện kinh tế tài chính là dự án đã thể hiện được tính hợp lý trong việc lựa chọn dự án đầu tư, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính.
Đề xuất của cán bộ tín dụng:
Đề nghị cho vay.
Phương thức cho vay:
Cho vay theo dự án đầu tư.
Ngân hàng Công thương ký hợp đồng tín dụng cho vay 70% tổng mức đầu tư sau khi đã trừ đi phần vốn lưu động của dự án. MB chỉ giải ngân sau khi công ty đã hoàn thiện hết các hồ sơ, thủ tục cần thiết để có thể triển khai thi công dự án.
Số tiền cho vay: 16.608 triệu đồng
Mục đích cho vay: Cho vay các chi phí đầu tư xây lắp và thiết bị ( các chi phí khác bao gồm chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng, các chi phí khác doanh nghiệp sử dụng vốn tự có).
Lãi suất cho vay: Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Quân Đội.
Thời hạn thu nợ: 7 năm.
Trong đó:
Thời gian ân hạn: 01 năm kể từ ngày giải ngân đầu tiên.
Thời gian thu hồi vốn vay: 06 năm, thời gian thu nợ và số tiền thu nợ cụ thể của mỗi kỳ hạn sẽ được trình bày trong phụ lục hợp đồng tín dụng sau khi kết thúc thời gian ân hạn.
+ Phương thức thu hồi nợ: lãi trả hàng tháng, nợ gốc chia thành 11 kỳ trong 6 năm, 6 tháng/ kỳ.
III. Đánh giá hiệu quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ngân hàng quân đội
1. Những kết quả MB đạt được khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu về đầu tư xây dựng khá cao, vì vậy các dự án xin vay vốn để đầu tư xây dựng công trình tại Ngân hàng Quân đội chiếm tỉ trọng khá cao (khoảng 30%). Tuy nhiên trong khoảng thời gian khủng hoảng toàn cầu 2007-2008 các dự án xin vay vốn đầu tư xây dựng giảm vì bị tác động bất lợi từ nhiều phía. Cụ thể như sau:
Năm
2006
2007
2008
2009
Số dự án thẩm định
10
9
6
15
Số dự án phê duyệt cho vay
10
7
5
12
Tỷ lệ duyệt
100%
77.8%
83.3%
80%
Bảng 8: Số lượng dự án xây dựng công trình được thẩm định tại NHTMCP Quân đội những năm gần đây.
Các dự án mà Ngân hàng cho vay hầu hết đã và đang hoạt động rất tốt, trả nợ gốc và lãi hàng kỳ rất đều đặn. Điều đó khẳng định chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng MB rất tốt.
Ngoài ra Ngân hàng MB còn đạt được những kết quả tích cực trong việc hoàn thiện quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Cụ thể như sau:
1.1. Quy trình thẩm định
Có thể thấy rằng quy trình này được xây dựng một cách chi tiết, khoa học, chặt chẽ và thống nhất và đã trở thành một công cụ hữu hiệu, một căn cứ khoa học của các cán bộ tín dụng. Quy trình này giúp cán bộ tín dụng thực hiện nghiệp vụ thẩm định một cách có trình tự, đầy đủ về nội dung, qua đó nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng công tác tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định được sử dụng thường xuyên tại Ngân hàng là: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy.
Các phương pháp trên được cán bộ tín dụng sử dụng một cách linh hoạt ứng với từng nội dung cụ thể. Thông thường với một dự án xây dựng công trình, các cán bộ tín dụng không chỉ sử dụng một phương pháp mà kết hợp sử dụng các phương pháp trên. Phương pháp thẩm định theo trình tự để đảm bảo quy trình thẩm định diễn ra một cách thống nhất, đầy đủ các bước. Phương pháp dự báo được sử dụng để ước tính các thông số của dự án: giá sản phẩm đầu ra, hiệu suất kinh doanh, nhu cầu sản phẩm,…Các thông số này phục vụ trực tiếp cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Còn phương pháp phân tích độ nhạy được cán bộ tín dụng sử dụng để phân tích tính vững chắc của dự án trước những biến động của thị trường.
Các phương pháp trên được các cán bộ tín dụng kết hợp một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt; làm tăng tính chính xác của kết qủa thẩm định; góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng.
1.3. Nội dung thẩm định
Các nội dung cần thẩm định đối với một hồ sơ vay vốn nói chung, hồ sơ xin vay vốn để đầu tư xây dựng công trình nói riêng được nêu rất chi tiết. Ở đây đã trình bày một cách rất chi tiết, cụ thể, đầy đủ các nội dung mà qua đó chúng ta có thể đánh giá tương đối chính xác hiệu quả của dự án.
Trong các nội dung cần thẩm định thì nội dung thẩm định tài chính DAĐT được đặc biệt quan tâm. Trong phần này NHTMCP Quân đội đã đưa ra một hệ thống khá đầy đủ các chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng cũng như hiệu quả tài chính của DA, kèm theo đó là cách phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính này.
1.4. Tổ chức thẩm định
Có thể thấy, hoạt động tổ chức thẩm định DAĐT xây dựng công trình tại MB tương đối chặt chẽ; là sự kết hợp giữa cá nhân các cán bộ Ngân hàng, giữa các phòng ban trong hội sở. Cách tổ chức này vừa phát huy được điểm mạnh của từng phòng ban, vừa đảm bảo tính khách quan, chính xác của kết quả thẩm định, qua đó nâng cao hiệu quả công tác tín dụng.
1.5. Hệ thống thông tin và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định tại MB
* Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Nguồn thông tin chủ yếu cung cấp cho cán bộ tín dụng chủ yếu là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin từ các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp và thông tin do cán bộ tín dụng tự tìm hiểu từ thực tế, từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin do khách hàng cung cấp là nguồn thông tin khá đầy đủ và tương đối chính xác (với điều kiện những thông tin này đã được thẩm tra bởi các tổ chức có thẩm quyền).
Một nguồn thông tin của các cán bộ tín dụng là do trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cung cấp. Tại đây,cán bộ thẩm định được cung cấp thông tin cơ bản về khách hàng, các mối quan hệ tín dụng của khách hàng từ trước đến nay và tình hình dư nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác.
* Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định.
Cán bộ thẩm định được trang bị những thiết bị cơ bản phục vụ cho công tác thẩm định: máy tính có kết nối internet, và hệ thống các máy phụ trợ….Văn phòng làm việc khang trang, được lắp đặt đầy đủ các thiết bị, tạo cho cán bộ tín dụng một môi trường làm việc thoải mái, năng động.
2. Những hạn chế trong hoạt động TĐ DAĐT xây dựng công trình tại NH Quân đội
2.1. Quy trình thẩm định
Trong một số trường hợp, cán bộ thẩm định vẫn chưa tuân thủ một cách chặt chẽ quy trình thẩm định, còn bỏ qua việc thẩm định một số bước.
2.2. Phương pháp thẩm định
Nhìn chung, các phương pháp thẩm định dự án mà cán bộ tại thẩm định thực hiện là tương đối phù hợp với điều kiện hiện nay của Ngân hàng cũng như điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, các phương pháp thẩm định được áp dụng chưa phong phú và chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ công.
Các phương pháp thường được sử dụng là phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo. Một số dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy. Rất ít dự án được đánh giá phân tích tình huống. Nhiều dự án phức tạp, hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động lớn nhưng chỉ được đánh giá độ nhạy với mức độ biến động thấp hơn nhiều so với khả năng có thể xảy ra. Do đó chưa đánh giá được toàn diện các rủi ro của dự án.
2.3. Nội dung thẩm định
Hiệu quả của dự án được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu: NPV, IRR, T, B/C ….Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính được tiến hành khá đầy đủ, nhưng chưa đi sâu vào phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu đó, chưa có sự so sánh với các tiêu chuẩn của nghành.
Khi xây dựng dòng tiền của dự án, việc tính toán vốn đầu tư ban đầu chưa hợp lý. Đối với các dự án xây dựng thì vốn đầu tư ban đầu là rất lớn nhưng lại không tập trung vào một thời điểm mà phân bố theo tiến độ thi công nên nếu tính tất cả vào một năm là không hợp lý. Ngân hàng cần xem xét thời gian giải ngân của mình để quy đổi vốn đầu tư cho thích hợp.
Do đặc điểm của Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mối quan tâm hàng đầu là tính an toàn và sinh lợi của dự án. Vì vậy nội dung thẩm định chủ yếu là thẩm định tài chính dự án đầu tư, khía cạnh hiệu quả kinh tế xã hội ít được chú trọng đến.
Cán bộ thẩm định thường tốt nghiệp từ các trường đại học kinh tế, tài chính mà không tốt nghiệp các trường kỹ thuật nên ít có kiến thức về công nghệ, vì vậy phần thẩm định về kỹ thuật còn hạn chế.
2.4. Tổ chức thẩm định
Một cán bộ tín dụng phải thẩm định tất cả các dự án trong tất cả các lĩnh vực khác nhau, mà không chuyên sâu theo nghành nghề lĩnh vực. Như vậy sẽ gây khó khăn cho việc thu thập thông tin và xử lý thông tin tín dụng bởi một cán bộ thẩm định dù có giỏi đến đâu cũng khó có thể hiểu biết sâu sắc về mọi lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế, do đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
2.5. Các hạn chế khác
* Về thẩm định tổng vốn đầu tư: Thường Ngân hàng chỉ dựa vào kế hoạch dự trù do chủ đầu tư đưa ra, ít khi xem xét lại một cách kỹ lưỡng cả về lượng vốn đầu tư lẫn cơ cấu vốn đầu tư, sự hợp lý về chi phí đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, bỏ vốn không đúng theo tiến độ của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
*Về thẩm định doanh thu, chi phí, dòng tiền: Nhìn chung Ngân hàng vẫn thường chấp nhận những số liệu dự tính của doanh nghiệp. Nếu có có phân tích cũng chỉ mới dừng ở mức sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không, giá bán dự kiến là bao nhiêu, nếu có suy thoái là bao nhiêu; chưa phân tích được mức cung cầu của sản phẩm trên thị trường, tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới, định hướng phát triển do Bộ, ngành công bố… Đặc biệt là về chi phí, Ngân hàng cũng chỉ dựa vào những gì Doanh nghiệp đưa ra hoặc là mức giá chung trên thị trưòng, chưa thẩm định lại chi phí nào là chi phí hợp lý, chưa chủ động tìm kiếm thu thập thông tin từ khảo sát thực tế. Do vậy làm cho những chỉ tiêu tính toán như doanh thu, chi phí cũng như dòng tiền chưa đủ tính tin cậy.
*Về tỷ lệ chiết khấu: Đây là một nhân tố quan trọng nhất trong thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, trong khi thẩm định thì việc xác đinh tỷ lệ chiết khấu còn chưa tính toán hết chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, yếu tố lạm phát chưa được tính trong tỷ lệ chiết khấu. Hơn nữa tỷ lệ này thường được áp dụng cho tất cả các năm tồn tại của dự án, mà dự án ở đây thường kéo dài trên 3 năm, có dự án còn 10 năm một thời gian khá lâu.
Việc phân tích rủi ro của dự án: Hoạt động này còn chưa được chú ý. Mặc dù trong quy trình thẩm định có đề cập đến việc phân tích rủi ro của dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy. Song trên thực tế, Ngân hàng lại ít khi tuân theo quy trình này. Một sô dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều, rất ít dự án được đánh giá độ nhạy hai chiều hay phân tích tình huống nhằm đánh giá toàn diện những rủi ro dự án có thể gặp phải.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân chủ quan
* Hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Tính chính xác và kịp thời của thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng trong thẩm định. Thực chất thẩm định là kiểm tra, đánh giá và dự đoán trên những thông tin đã có. Vì vậy, thông tin sai lệch sẽ dẫn đến hậu quả là đưa ra kết luận không chính xác và cuối cùng là đi đến quyết định sai lầm.
Hiện nay, nguồn thông tin chủ yếu là do doanh nghiệp cung cấp. Khi doanh nghiệp xin vay vốn tất nhiên họ sẽ chỉ cung cấp những thông tin thuận lợi về bản thân và che giấu những bất lợi, chính vì vậy mà rất khó đánh giá chính xác dự án.
Ngoài ra, nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng tự thu thập từ thực tế, từ các phương tiện thông tin đại chúng,.. cũng rất hạn chế và đôi khi chỉ mang tính chất tham khảo. Nguyên nhân là do hạn chế về thời gian và chi phí. Hiện tại Ngân hàng cũng không có một quỹ nào hỗ trợ cho công tác thẩm định.
Trung tâm thông tin tín dụng thì chỉ cung cấp cho cán bộ tín dụng những thông tin mang tính khái quát về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác.
* Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như các phần mềm phân tích tài chính, phân tích thống kê,..Tuy nhiên, công tác thẩm định tài chính DAĐT tại MB chủ yếu vẫn sử dụng những hàm, chỉ tiêu tài chính thông dụng trong Excel. Chính vì vậy, kết quả thẩm định chưa đánh giá được một cách toàn diện các rủi ro của dự án.
* Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu.
Mặc dù trong những năm gần đây Ngân hàng đã rất chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, song đội ngũ cán bộ thẩm định vẫn chưa đáp ứng đựơc cả về số lượng và chất lượng.
Số lượng cán bộ tín dụng của mỗi phòng nghiệp vụ lại ít so với khối lượng công việc phải giải quyết nên tình trạng quá tải về công việc khá phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
Áp lực công việc đối với một cán bộ tín dụng là quá lớn, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lưọng công tác thẩm định nói chung và thẩm định khía cạnh tài chính nói riêng của Ngân hàng.
Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế, do đó gặp không ít khó khăn trong một số dự án, trong việc tham khảo kinh nghiệm thẩm định của nước ngoài.
Những cán thẩm định hầu hết được đào tạo từ các trường thuộc khối kinh tế nên những hiểu biết về xây dựng, việc đọc và bóc tách bản vẽ, xác định chi phí xây dựng,… gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó các dự án vay vốn tại Ngân hàng phần nhiều là các dự án xây lắp. Do vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của kết quả thẩm định.
*Hiện tại Ngân hàng vẫn chưa có những sự hỗ trợ về kinh phí cho cán bộ thẩm định.
Đặc thù của công tác thẩm định là cán bộ thẩm định phải đi thực tế để thu thập, xác minh thông tin, do đó rất tốn thời gian và tiền bạc. Kinh phí này là do cán bộ thẩm định tự chịu mà chưa có sự hỗ trợ của Ngân hàng. Điều này không khuyến khích được tinh thần làm việc của các cán bộ tín dụng.
3.2. Nguyên nhân khách quan
* Về phía Nhà nước.
- Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định dự án, song cho đến nay hệ thống pháp luật của Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, nhiều chính sách chưa đồng bộ, chưa rõ ràng. Các quy định còn nằm phân tán ở một số luật: luật dân sự, luật đầu tư,… đã gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc tra cứu và thực hiện.
- Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được quan tâm đúng mức. Các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ, kiểm toán nội bộ thì mang tính hình thức, kiểm toán độc lập thì chi phí cao. Do đó, dẫn đến chất lượng của các thông tin mà doanh nghiệp trình lên Ngân hàng không cao, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc xác minh.
* Về phía các doanh nghiệp.
Trình độ lập dự án của một số doanh nghiệp còn yếu kém, đôi khi lại chỉ chú trọng đến một số nội dung chính, chỉ tiêu chính chứ chưa có khả năng đưa ra một dự án đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. Chính vì vậy làm kéo dài thời gian thẩm định do phải chờ hoàn thiện hồ sơ.
* Các tổ chức giám định, tư vấn của các nghành tại Việt Nam còn chưa phát triển.
* Thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác thẩm định còn nghèo nàn, thiếu thốn, chưa có hệ thống, chưa cập nhật và kém chính xác. Tình trạng thiếu hụt thông tin như vậy góp phần tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc thẩm định dự án và dẫn đến kết quả thẩm định không chính xác.
* Một khía cạnh nữa là tâm lý doanh nghiệp khi lập hồ sơ vay vốn là muốn được Ngân hàng thông qua, nên thông tin đưa ra đôi khi còn mang tính chất quảng cáo, độ chính xác chưa cao, do đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Quân đội
1. Định hướng về công tác thẩm định của Ngân hàng trong thời gian tới
Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác thẩm định đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như tất cả các cán bộ thẩm định. Đây là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Hai là, tuân thủ và thực hiện tốt quy trình thẩm định, nội dung thẩm định mà chung của hệ thống MB , đồng thời có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Ba là, tiếp tục bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định . Đảm bảo xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công việc, có tư cách đạo đức tốt.
Bốn là, thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chính sách của nhà nước, nắm bắt kịp thời các văn bản pháp luật mới cũng như những thay đổi trong tất cả các nghành lĩnh vực, từ đó áp dụng vào công tác thẩm định.
2. Một số giải pháp
2.1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong mọi hoạt động con người luôn là trung tâm điều hành và quyết định hiệu quả công việc. Công tác thẩm định cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cán bộ thẩm định là những người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích đánh giá và đề xuất phương án thực hiện các khoản vay. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và công tâm - điều đó phụ thuộc vào năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định.
Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau:
- Về tuyển dụng cán bộ:
Cần có những chính sách hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi của các trường đại học thuộc khối nghành kinh tế, tài chính, kỹ thuật, pháp lý,…cũng như những người có năng lực, kinh nghiệm để vào làm việc hoặc cộng tác với Ngân hàng về lĩnh vực tín dụng.
Ngân hàng cần cử cán bộ xuống các trường đại học để gặp gỡ, trao đổi với sinh viên, trao học bổng cho các sinh viên giỏi, tạo điều kiện để các sinh viên có thể thực tập , từ đó thu hút họ vào làm việc.
- Về bố trí cán bộ:
Ngân hàng cần căn cứ vào năng lực, đạo đức của từng cán bộ để phân công công việc cho phù hợp; thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác.
- Về cơ chế đãi ngộ:
Đặc thù của công tác thẩm định là nhu cầu thông tin rất lớn, cán bộ thẩm định không chỉ làm việc tại văn phòng mà thường phải đi lại nhiều để gặp gỡ khách hàng, tìm hiểu thông tin từ các cơ quan, ban nghành,…Vì vậy, Ngân hàng nên xem xét chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần vươn lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỗi cán bộ.
- Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ:
Ngoài các đợt tập huấn do MB tổ chức, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các buổi giao lưu với các chi nhánh với nhau để cán bộ có thêm cơ hội tiếp cận với các phương pháp và kỹ năng thẩm định hiện đại cũng như kinh nghiệm của các nước đi trước, Ngân hàng có thể mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, trao đổi,..
Mặt khác, cần khuyến khích các cán bộ tự trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học,….
2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định
Ngân hàng nên thành lập một tổ tư vấn về kỹ thuật, máy móc, pháp luật,…Tổ này có nhiệm vụ tư vấn cho các cán bộ thẩm định về mặt kỹ thuật trong các dự án xây dựng, lắp ráp máy móc,…như vậy thì Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình thẩm định các dự án xây lắp, một loại dự án tương đối phức tạp.
2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính DAĐT xây dựng công trình
Cán bộ tín dụng ngoài việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của DA thì cần phải phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó, so sánh các chỉ tiêu đó với các tiêu chuẩn của nghành và với các dự án tương tự. Như vậy mới đảm bảo tính vững chắc của dự án.
Khi tính toán dòng tiền của dự án, cán bộ tín dụng cần căn cứ vào thời điểm giải ngân của mình và căn cứ vào tiến độ của dự án để tính toán vốn đầu tư cho thích hợp, đảm bảo độ chính xác của các dòng tiền dự án. Tránh tình trạng đưa hết vốn đầu tư vào thời điểm ban đầu, dẫn đến không phản ánh chính xác hiệu quả của dự án.
Đối với những dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, văn phòng, vòng đời của dự án có thể vượt quá tuổi đời kỹ thuật của máy móc, thiết bị,… Vì vậy, khi tính dòng tiền phải xác định thêm cho phí nâng cấp, bảo dưỡng.
2.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định
Một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, đặc biệt trong điều kiện môi trường kinh tế có rất nhiều biến động như hiện nay. Do đó, phân tích dự án phải phân tích trong trạng thái động. Ngân hàng cần khuyến khích các cán bộ tín dụng thực hiện các phương pháp thẩm định: phương pháp phân tích theo kịch bản, phân tích xác suất, phân tích theo lưu đồ,…
2.5. Xây dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao
Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng nguồn thông tin thu thập được. Trong khi đó, có thể nói khó khăn lớn nhất của công tác thẩm định DAĐT xây dựng công trình hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đáng tin cậy. Do đó, việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định là nhiệm vụ quan trọng đối với Ngân hàng.
- Thông tin do doanh nghiệp xin vay vốn cung cấp:
Nguồn thông tin này tương đối đầy đủ nhưng đôi khi lại không chính xác. Để đảm bảo tính chính xác của nguồn thông tin này, Ngân hàng cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin đã được thẩm tra bởi công ty kiểm toán độc lập.
- Thông tin trong nội bộ Ngân hàng:
Ngân hàng cần thành lập một phòng/tổ chuyên thu thập, tổng hợp, lưu trữ những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định và cung cấp những thông tin này theo yêu cầu của cán bộ thẩm định. Tổ này có nhiệm vụ tổng hợp thông tin về các khách hàng có nhu cầu vay vốn, thông tin về các dự án đã thẩm định, thông tin về tình hình kinh tế xã hội, thông tin về thị trường tài chính, thông tin về các nghành nghề, lĩnh vực,….Cụ thể là:
+ Thông tin về các nghành kinh tế kỹ thuật: các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của nghành, tình hình sản xuất kinh doanh của nghành,….
+ Thông tin về khách hàng: tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng,…
+ Thông tin về thị trường trong và ngoài nước của các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án.
- Ngoài ra Ngân hàng cần triệt để khai thác nguồn thông tin từ các tổ chức bên ngoài:
Nguồn thông tin này cực kỳ phong phú, tuy nhiên khi lựa chọn những thông tin này cần thận trọng để đảm bảo tính chính xác của thông tin.
+ Thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước: một dự án muốn được thực hiện phải được các cấp có thẩm quyền cho phép (kể cả dự án của tư nhân thì Nhà nước cũng quản lý về quy mô và chủ trương). Vì vậy, hồ sơ của dự án sẽ được chính quyền địa phương lưu giữ, các cán bộ thẩm định có thể liên hệ với chính quyền địa phương nơi dự án xây dựng để thu thập thông tin.
+ Thông tin từ các công ty kiểm toán.
+ Thông tin từ các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực với dự án. Dựa vào thông tin do các doanh nghiệp này cung cấp để đánh giá tình hình chung của nghành.
+ Thông tin từ NHNN: cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin về khách hàng từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN.
2.6. Nâng cao chất lượng của hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định
Thông tin có vai trò quan trọng nhưng để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách hiệu quả phải kể đến sự hỗ trợ của các máy móc thiết bị. Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin còn hỗ trợ cho công tác thẩm định được chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Trong môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng, bên nào biết sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho công tác thẩm định sẽ nắm bắt được cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, đầu tư cho cơ sở công nghệ Ngân hàng là hoạt động chiến lược tuy nhiên phải tuân thủ theo các yêu cầu về tiết kiệm.
Ngân hàng cần nâng cao hệ thống máy vi tính hiện đại, tốc độ cao và nối mạng cho các phòng khách hàng.
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định.
2.7. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý hiệu quả quỹ này
Công tác thẩm định có rất nhiều chi phí phát sinh mà hiện tại cán bộ thẩm định không nhận được sự hỗ trợ nào từ Ngân hàng. Vì vậy, lập một quỹ thẩm định là yêu cầu cần thiết.
Nhưng khi thành lập quỹ này thì Ngân hàng cần quản lý quỹ này cho hiệu quả, tránh lãng phí. Cụ thể:
- Phải quy định mức chi phí tối đa cho một dự án, với từng loại dự án cụ thể.
- Quy đinh công việc nào sẽ được cấp kinh phí từ quỹ này, công việc nào cán bộ thẩm định phải tự chi trả.
- Phải quyết toán chi tiết với từng công việc.
3. Kiến nghị
3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ nghành có liên quan
* Kiến nghị với Nhà nước
- Nhà nước cần có định hướng phát triển đối với từng nghành, từng địa phương cho phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam. Công việc này đã được Chính phủ thực hiện nhưng chưa thực sự có hiệu quả, dẫn đến việc đầu tư tràn lan, các dự án không đem lại hiệu quả, nhiều dự án không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
- Nhà nước cần hoàn thiện các quy định về kế toán, kiểm toán.
Luật kế toán hiện nay chưa thật sự phù hợp với thông lệ quốc tế, gây khó khăn trong công tác xem xét, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiêp. Đây là một cản trở rất lớn đối với việc thẩm định cho vay của Ngân hàng. Ngoài ra hoạt động kiểm toán độc lập chưa phát huy hết vai trò của mình, đôi khi có những báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập nhưng vẫn không đảm bảo tính minh bạch, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng. Do đó, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp lý để đưa hoạt động này vào quy củ, bên cạnh đó cần đưa ra các hình thức kỷ luật thích đáng cho các trường hợp vi phạm.
- Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. Bởi điều kiện để các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán là phải minh bạch, công khai khả năng tài chính, điều này giúp ích rất nhiều cho các Ngân hàng trong công tác thẩm định. Đây còn là cơ sở cho việc xác định đúng chi phí vốn chủ sở hữu, từ đó xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của dự án.
- Nhà nước cần xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư, khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư mới.
- Hoạt động kiểm toán nội bộ doanh nghiệp đôi khi không đảm bảo tính khách quan, trong khi đó kiểm toán độc lập thì chi phí cao do hiện nay Việt Nam đang thiếu trầm trọng các công ty kiểm toán độc lập. Vì vậy, Nhà nước cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán độc lập phát triển. Đây là nguồn thông tin khá chính xác cho công tác thẩm định tại Ngân hàng.
* Kiến nghị với các Bộ ngành liên quan
- Các bộ nghành liên quan đến đầu tư xây dựng công trình cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trung bình nghành, hệ thống này sẽ là căn cứ cho các Ngân hàng đánh giá các chỉ tiêu tài chính của dự án.
- Các Bộ nghành liên quan đến đầu tư xây dựng công trình cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, để đảm bảo kết quả thẩm định của các Bộ nghành là căn cứ cho Ngân hàng trong quá trình thẩm định.
- Các Bộ chủ quản như Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, cần ban hành các định mức giá, định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư,… có tính đến mức lạm phát hàng năm, tạo điều kiện cho các Ngân hàng có căn cứ khoa học trong việc tính toán tổng mức vốn đầu tư, dự tính chi phí, doanh thu hàng năm của dự án.
3.2. Kiến nghị với NH Quân đội
NH Quân đội cần thành lập một hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Hệ thống này bao gồm thông tin về các khách hàng, thông tin về các văn bản pháp luật liên quan, thông tin về tình hình kinh tế xã hội, thông tin về các định mức nghành,…
MB cần tổ chức những khoá học nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm đinh.
Tổ chức các buổi giao lưu học hỏi giữa các cán bộ của các chi nhánh trong hệ thống.
Cử cán bộ tại Ngân hàng tham gia các khoá học ngắn hạn tại nước ngoài, tạo điều kiện cho các cán bộ này có điều kiện tiếp cận với những phương pháp, công nghệ hiện đại.
MB cần tiếp tục nghiên cứu, đưa những chương trình phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định vào áp dụng tại tất cả các chi nhánh trong hệ thống.
MB cần tăng cường chức năng giám sát đối với hoạt động thẩm định trong toàn hệ thống.
3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định DAĐT, Ngân hàng rất cần sự hợp tác chặt chẽ của các chủ đầu tư:
Trước hết, chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, kiểm toán trong doanh nghiệp. Khi cung cấp thông tin trong hồ sơ vay vốn, chủ đầu tư cần cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết cho Ngân hàng theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, trung thực.
Chủ đầu tư cần nâng cao năng lực lập dự án đầu tư. Dự án lập phải dựa trên cơ sở khoa học và đúng với thực tế.
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề hội nhập là tất yếu. Các Ngân hàng thương mại không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu vực và thế giới. Các Ngân hàng thương mại mang vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt góp phần trong việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, hiện nay hầu hết các Ngân hàng đều gia tăng quy mô cho vay đối với các hoạt động đầu tư phát triển xây dựng công trình.
MB cũng coi các khách hàng xin vay vốn để đầu tư xây dựng công trình là đối tượng khách hàng quan trọng mà Ngân hàng hướng tới. Trong những năm gần đây, số lượng khách hàng đề nghị vay vốn để đầu tư xây dựng công trình tại MB ngày càng tăng cao.Tuy nhiên, quy mô gia tăng nhưng không hẳn chất lượng đã gia tăng. Để có thể khai thác hiệu quả nguồn lợi nhuận, MB đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng cho vay đối với những dự án đầu tư xây dựng công trình và biện pháp đầu tiên và quan trọng nhất mà các Ngân hàng hướng đến là nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với các khoản vay của các dự án này. Chất lượng công tác thẩm định tại MB đã được nâng cao, tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác thẩm định vẫn còn một số hạn chế. Trong thời gian tới MB cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc và triệt để các biện pháp, nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong NHTMCP Quân đội để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Bảng 9 : Doanh thu dự kiến.
Bảng 10 : Chi phí hoạt động dự kiến.
Bảng 11: Lịch khấu hao TSCĐ dự kiến.
Bảng 12: Nhu cầu vốn và kế hoạch trả nợ của dự án.
Bảng 13: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB 3
I. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình của Ngân hàng MB 3
1. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng công trình 3
1.1. Qui mô tiền vốn, vật tư lao động cần thiết cho dự án đầu tư xây dựng công trình thường rất lớn 3
1.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài 3 1.3. Đầu tư xây dựng công trình có độ rủi ro cao 3
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB 4
2.1. Phương pháp thẩm định và chỉ tiêu thẩm định 4
2.2. Thông tin 4
2.3. Con người 5
2.4. Tổ chức quản lý điều hành 6
2.5. Các nhân tố khác 6
3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB 6
3.1. Căn cứ vào hồ sơ của dự án 6
3.2. Căn cứ pháp lý khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình 7
3.3. Tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể 7
3.4. Các quy ước thông lệ quốc tế 7
3.5. Các thông tin cán bộ thẩm định tự tìm hiểu và điều tra về dự án 8
3.6. Các quy định của Ngân hàng quân đội 8
3.7. Các quy định chung của Ngân hàng Nhà nước 8
4. Qui trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB 9
5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB 9
5.1. Thẩm định theo trình tự 9
5.2. Thẩm định theo phương pháp đối chiếu so sánh 10
5.3. Thẩm định theo phương pháp phân tích độ nhạy 10
5.4. Thẩm định theo phương pháp dự báo 11
6. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại MB 11
6.1. Thẩm định kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình 11
6.1.1. Đánh giá mục tiêu đầu tư và các nội dung sơ bộ của dự án 11
6.1.2. Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào 11
6.2. Thẩm định kỹ thuật 12
a. Đặc điểm xây dựng 12
b. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án 12
c. Thẩm định công nghệ, kỹ thuật, thiết bị máy móc 12
d. Quy mô giải pháp xây dựng 12
e. Thẩm định tác động tới môi trường 13
6.3. Thẩm định khả năng thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình 13
a. Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án 13
b. Thẩm định tổng vốn đầu tư, tính khả thi phương án vốn 13
6.4. Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng hoàn vốn 13
6.4.1. Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ của DAĐT xây dựng công trình 13
6.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án 14
6.4.3. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án 15
6.5. Phân tích rủi ro, biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro. 17
6.5.1. Phân loại rủi ro 17
6.5.2. Phân tích rủi ro 17
II. Ví dụ minh họa thẩm định 1 dự án vay vốn ở MB 19
A. Quy trình thẩm định 20
B. Phân công thẩm định 20
C. Nội dung thẩm định 21
1. Thẩm định khách hàng vay vốn 21
1.1. Về khách hàng đề nghị vay vốn 21
1.2.1. Hồ sơ liên quan tới Doanh nghiệp vay vốn 22
1.2.2. Hồ sơ liên quan tới dự án đầu tư 23
2. Năng lực tài chính, tình hình hoạt động của khách hàng 24
2.1. Số liệu về tình hình SXKD năm 2006 – 2007 24
2.2. Đánh giá chung 26
3. Thẩm định dự án đầu tư 26
3.1. Giới thiệu về DAĐT 26
3.2. Nội dung, kết quả đánh giá dự án 27
3.2.1. Mục đích và sự cần thiết đầu tư của dự án 27
3.2.2. Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của từng nguồn vốn 27
3.2.2.1. Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án 27
3.2.2.2. Nguồn vốn thực hiện dự án 29
3.2.3. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án 30
3.2.4. Các nội dung về phương diện thẩm định kỹ thuật 30
3.2.4.1. Địa điểm xây dựng 30
3.2.4.2. Qui mô đầu tư 31
3.2.4.3. Sản phẩm của dự án 31
3.2.4.4. Tiến độ thực hiện dự án 33
3.2.4.5. Các vấn đề về ô nhiễm môi trường 33
3.2.5. Về tổ chức, quản lý thực hiện dự án 34
3.2.6. Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả về tài chính, độ nhạy và khả năng trả nợ của dự án 35
3.2.6.1. Các thông số về doanh thu 35
3.2.6.2. Các thông số về chi phí 35
3.2.6.3. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án 38
3.3. Đánh giá, phân tích rủi ro 38
3.3.1. Rủi ro trong kinh doanh 38
3.3.2. Rủi ro tài chính 39
D. Ý kiến đề xuất ban lãnh đạo 41
III. Đánh giá hiệu quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ngân hàng quân đội 42
1. Những kết quả MB đạt được khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 42
1.1. Quy trình thẩm định 42
1.2. Phương pháp thẩm định 43
1.3. Nội dung thẩm định 44
1.4. Tổ chức thẩm định 44
1.5. Hệ thống thông tin và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định tại MB….. 44
2. Những hạn chế trong hoạt động TĐ DAĐT xây dựng công trình tại NH Quân đội 44
2.1. Quy trình thẩm định 44
2.2. Phương pháp thẩm định 44
2.3. Nội dung thẩm định 45
2.4. Tổ chức thẩm định 46
2.5. Các hạn chế khác 46
3. Nguyên nhân 47
3.1. Nguyên nhân chủ quan 47
3.2. Nguyên nhân khách quan 48
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Quân đội 50
1. Định hướng về công tác thẩm định của Ngân hàng trong thời gian tới 50
2. Một số giải pháp 50
2.1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định 50
2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định 51
2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính DAĐT xây dựng công trình 51
2.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định 52
2.5. Xây dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao 52
2.6. Nâng cao chất lượng của hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định 53
2.7. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý hiệu quả quỹ này 54
3. Kiến nghị 54
3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ nghành có liên quan 54
3.2. Kiến nghị với NH Quân đội 55
3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư 56
KẾT LUẬN... .57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân độ
CBTĐ Cán bộ thẩm định
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DA Dự án
DAĐT Dự án đầu tư
TĐ DAĐT Thẩm định dự án đầu tư
CCBM Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình và vật liệu
KH & ĐT Kế hoạch và đầu tư
SXKD Sản xuất kinh doanh
JR Công ty JOHS. RIECKERMANN.E.K
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DN Doanh nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
XN Xí nghiệp
XD Xây dựng
VLXD Vật liệu xây dựng
BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006-2007 24
Bảng 2: Chi tiết tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án. 29
Bảng 3: Chi phí khấu hao tài sản cố định. 37
Bảng4 : Phân tích độ nhạy khi đơn giá cho thuê thay đổi 38
Bảng 5: Phân tích độ nhạy khi thay đổi hiệu suất kinh doanh 39
Bảng 6: Phân tích độ nhạy khi thay đổi tổng mức đầu tư 39
Bảng 7: Phân tích độ nhạy khi thay đổi chi phí đầu vào 40
Bảng 8: Số lượng dự án xây dựng công trình được thẩm định tại NHTMCP Quân đội những năm gần đây. 42
Bảng 9: Doanh thu dự kiến. 58
Bảng 10: Chi phí hoạt động dự kiến. 59
Bảng 11: Lịch khấu hao tài sản cố định dự kiến. 60
Bảng 12: Nhu cầu vốn và kế hoạch trả nợ của dự án. 61
Bảng 13: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sổ tay tín dụng của Ngân Hàng TMCP Quân đội.
2. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), Giáo trình lập dự án đầu tư NXB Thống Kê, năm 2005.
3. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương (chủ biên), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, năm 2004.
4. Vũ Công Tuấn , Thẩm định dự án đầu tư, NXB TP.Hồ Chí Minh,1998.
5. Đinh Thế Hiển, Lập, thẩm định hiệu quả tài chính dự án.
6. Các tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, báo Đầu tư, Thời báo Kinh tế Việt Nam.
7. Luận văn các khóa của Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
8. Báo cáo thẩm định năm 2006, 2007.
9. Báo cáo tín dụng năm 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện quá trình thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình tại ngân hàng thương mại CP Quân đội.doc