MỞ ĐẦU
Sau 19 năm (1990-2009) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế, ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao quát tương đối đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường và mở cửa với bên ngoài. Công tác quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai, dân chủ.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng lên. Hiện nay với gần 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), là một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với DNVVN nói riêng hiện tại vẫn còn chưa hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thu thuế của một số công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành thuế; tình trạng doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế ít hơn số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập; tình hình nộp thuế chưa phản ảnh đúng quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn cầu hoá là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trên toàn thế giới. Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây dựng hoàn thiện chính sách thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với DNVVN nói riêng là một đòi hỏi bức thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi chọn đề tài : "Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
135 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nhân nữa đó là trong năm 2008 Cục thuế phân cấp về cho Chi cục quản lý một số DN mà trước đây Cục quản lý song qua xác minh thì không có trụ sở, địa điểm hoạt động hoặc một số đã nghỉ KD nhưng không khai báo.
2.5.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng
Tình trạng DN trốn thuế, gian lận trong kê khai GTGT xảy ra phổ biến. Những hành vi chủ yếu đến thất thu doanh thu tính thuế đó là: DN không xuất hoá đơn khi bán hàng, bán hàng ghi trên hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế. Những DN này chủ yếu là bán lẻ hàng hoá dịch trực tiếp cho cá nhân tiêu dùng như các DN kinh doanh thương mại bán các loại hàng thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt như hàng bách hoá tổng hợp, vật liệu xây dựng, điện máy..., các DN kinh doanh ăn uống, khách sạn và dịch vụ. Việc kiểm tra, kiểm soát để xử lý đối với loại hành vi này còn gặp nhiều khó khăn.
Một cách thức gian lận thuế GTGT được đại bộ phận DN sử dụng là kê khai không trung thực trong khấu trừ đầu vào. Kết quả công tác thanh kiểm tra qua các năm 2006-2008 cho thấy một số thủ đoạn phổ biến của các DN sử dụng như: Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào những hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không dùng cho sản xuất - kinh doanh như mua đồ sinh hoạt trong gia đình (Ô tô, điện nước …), kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hoá đơn không hợp pháp; không phân bổ hoặc phân bổ sai thuế GTGT đầu vào cho hàng hoá chịu thuế, tình trạng kê khai thuế GTGT đầu vào vượt định mức kinh doanh.
Qua phân tích ở phần DN và CBCC thuế đánh giá về những quy định về thuế GTGT hiện nay cơ bản là phù hợp. Tuy nhiên vẫn có ý kiến khác nhau về vấn đề này. Ví dụ qua nhiều lần sửa đổi bổ sung nhưng hiện nay thuế suất thuế GTGT vẫn còn có 3 mức 0%; 5%; và 10% việc để nhiều mức thuế suất gây khó khăn cho DN trong việc kê khai nộp thuế. Chính sách thuế GTGT thay đổi gây khó khăn cho DN trong việc cập nhật để thực hiện.
2.5.3. Quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên cạnh nhân tố tích cực, các DNVVN cũng tạo ra nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế. Những thách thức này không dễ khắc phục được trong thời gian ngắn bởi các đặc điểm và hạn chế chủ yếu như: Về ý thức tự giác chấp hành luật thuế TNDN của một số DN chưa cao, thể hiện không kê khai đăng ký thuế, không nộp tờ khai thuế, không nộp tờ khai quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Một số DN báo cáo số liệu không trung thực, cố tình bỏ sót doanh thu, khai tăng chi phí nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp sau quyết toán. Một số doanh nghiệp mua hoá đơn rồi bỏ trốn, bán hoá đơn kiếm lời (còn gọi là doanh nghiệp “ma”), một số doanh nghiệp mua bán hoá đơn, sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn gây thất thu ngân sách đồng thời tiếp tay cho tham ô, tham nhũng v.v... Một số doanh nghiệp có hành vi chây ỳ cố tình không nộp thuế, không chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan thuế.
Do cố ý trốn thuế, nên một số doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán, không mở sổ sách kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, mà chỉ đi thuê kế toán làm công, ghi chép và hạch toán theo ý của chủ doanh nghiệp. Trong lúc đó thì ý thức của người tiêu dùng lại chưa quen lấy hóa đơn. Giá cả thị trường thì trôi nổi, phụ thuộc vào quy luật cung cầu, giá cả hàng lậu thuế, không có hóa đơn rẻ hơn nhiều so với mua hàng hóa có sử dụng hóa đơn GTGT. Tiền thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
Tài sản đưa vào tính khấu hao không đảm bảo hồ sơ, không đúng với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Chưa thực hiện đúng chế độ hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản xuất và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, mua hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ, dùng chứng từ viết tay để hạch toán là hiện tượng khá phổ biến. Công trình XDCB kéo dài từ năm này qua năm khác, kế toán không mở sổ theo dõi chi tiết riêng cho từng công trình, để tình trạng kê khai chi phí vượt quá mức dự toán.
Những tồn tại về những quy định về thuế TNDN trong phần khảo sát đánh giá của DN và CBCC được phân tích ở trên còn có sự khác biệt về đánh giá giữa DN và CBCC thuế, việc các quy định về thuế TNDN thay đổi thường xuyên đã gây khó khăn cho DN trong việc thực hiện luật thuế.
2.5.4. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế
Công tác quản lý thu nợ thuế tuy đã có tiến bộ hơn nhưng số thuế nợ vẫn còn ở mức cao (chiếm bình quân gần 10% trên tổng số thu ngân sách từ các DNVVN).
Tỷ lệ nợ này vẫn còn rất cao so với yêu cầu của Tổng Cục thuế đề ra là giảm nợ xuống dưới 5% trên tổng số thuế phải nộp của DN.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do cơ quan thuế chưa kiên quyết áp dụng đầy đủ, quyết liệt các chế tài trong công tác xử lý các khoản nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hay phạt nộp chậm. Việc theo dõi, đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do thiếu các quy định hướng dẫn về quản lý và cưỡng chế thu nợ; chưa áp dụng các biện pháp mạnh như trích tài khoản tại Ngân hàng, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ thuế. Một nguyên nhân nữa của tình trạng này là do cơ quan thuế chưa thực sự chủ động làm đầy đủ thủ tục xoá nợ thuế của các DN đã giải thể, bỏ trốn, mất tích... dẫn đến số nợ thuế ảo lớn.
2.5.5. Công tác kiểm tra thuế
Số lượng DN tăng nhanh trong khi số CBCC thuộc Đội Kiểm tra chỉ có 12 người chiếm 16,22% tổng số CBCC trong biên chế. Đây là một tỷ lệ còn thấp so với yêu cầu cải cách ngành thuế đặt ra đòi hỏi số lượng CBCC thuế ở Đội kiểm tra phải chiếm 25- 30% tổng số CBCC toàn đơn vị.
Trong đó có 8 người chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra, thực hiện dự toán thu đối với DN; 4 người chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra nội bộ.
Bình quân một CBCC thuế phụ trách phân tích số liệu, đôn đốc thực hiện chính sách thuế 24 doanh nghiệp đây là tỷ lệ khá cao trong khi trình độ CBCC thuế còn nhiều hạn chế do đó việc tổ chức một cuôc kiểm tra còn phụ thuộc vào một số ít người nhất định có năng lực nghiệp vụ làm trưởng Đoàn. Do đó chất lượng các cuộc kiểm tra chưa cao, chưa phát hiện ra các gian lận trốn thuế của DN; tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra kiểm tra còn quá ít so với yêu cầu: hàng năm tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra khoảng từ 10-12%. (Trong khi nếu theo yêu cầu của công tác quản lý, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra phải đạt khoảng 20%).
Mặt khác chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế.
Qua phân tích ở phần khảo sát đánh giá của DN và CBCC thuế về công tác kiểm tra thuế còn có nhiều vấn đề cơ quan thuế cần phải có cải tiến đánh giá điều chỉnh để sự phối hợp đồng thuận của DN được tốt hơn.
2.5.6. Công tác khác
2.5.6.1. Công tác tuyên truyền và hổ trợ đối tượng nộp thuế
Công tác tuyên truyền hổ trợ người nộp thuế tuy đã có cải tiến những vẫn chưa có nhiều hình thức tuyên truyền - hỗ trợ để mọi người, đặc biệt là đối tượng nộp thuế hiểu và chấp hành, chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu trong thực hiện tuyên truyền về cơ chế tự khai - tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế mới.
Mặc dù ngành thuế đã tổ chức công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, thủ tục hành chính thuế thông qua mô hình “1 cửa”. Tuy nhiên hiệu quả của mô hình này vẫn chưa cao, bởi vì sự phối hợp của bộ phận này với các bộ phận chức năng khác trong quá trình tổ chức thu thuế còn chưa chặt chẽ, chưa bố trí những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tại bộ phận này để giải đáp và hướng dẫn kịp thời.
Qua phân tích ở phần khảo sát đánh giá của DN và CBCC thuế về công tác tập huấn hổ trợ DN cho kết quả về sự đánh giá của DN và CBCC thuế còn có sự khác nhau vì vậy cơ quan thuế cần phải có thay đổi cải tiến công tác này. Công tác tập huấn, hổ trợ DN chiếm vị trí vai trò rất quan trọng, trong việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, Công tác tập huấn hổ trợ DN được thực hiện tốt thì việc chấp hành nghĩa vụ thuế của DN được nâng lên.
2.5.6.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến trong công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên hiện nay tại Chi Cục thuế, trình độ cán bộ do quá trình đào tạo còn mang tính chắp vá cho nên nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi thông tin còn ít. Chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng nên còn xảy ra tình trạng số liệu theo dõi không thống nhất giữa các bộ phận, đặc biệt là số lượng doanh nghiệp, số nợ thuế và xác định tình trạng nợ thuế. Từ đó, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác phân tích tình trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế, song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng doanh nghiệp tăng nhanh dẫn đến việc không nắm bắt kịp thời tình hình biến động về số lượng DN cũng như biến động về SXKD của DN. Chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin về đối tượng nộp thuế để áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến và tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG TRẠCH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
3.1.1. Định hướng
3.1.1.1. Định hướng chung
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định : “Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất...”
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Quảng Trạch lần thứ XXII đã xác định đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ - Công nghiệp - Xây dựng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, chính sách tốt kêu gọi, thu hút đầu tư, khai thác hiệu quả các tiềm năng nhằm tăng thu ngân sách.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, có vai trò to lớn đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy ổn định, duy trì và nuôi dưỡng phát triển nguồn thu đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá huyện nhà.
3.1.1.2. Định hướng cụ thể
- Hoàn thiện khung pháp lý về thuế đáp ứng với yêu cầu thực tiển sự phát triển kinh tế của đất nước và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, rỏ ràng, minh bạch. góp phần thúc đẩy cải cách hành chính.
- Tạo môi trường bình đẳng, công bằng và hấp dẫn thu hút đầu tư. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi Ngân sách trên địa bàn.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế thấy rỏ được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Nâng cao năng lực quản lý thu thuế của công chức ngành thuế về nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp; Đến năm 2010 Việt nam đuổi kịp trình độ Quản lý thuế của các nước trong khu vực .
Xã hội hóa công tác thuế ở đây được nhìn nhận với góc độ rộng hơn, với mục đích và nội dung khác toàn diện hơn. Xã hội hóa công tác thuế, có thể được hiểu là công tác thuế phải được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, từ khâu dự thảo ban hành Luật đến khi Luật đi vào cuộc sống. Từ đó, góp phần xây dựng chính sách thuế một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao các quyền của người nộp thuế, quyền giám sát của người dân; đồng thời tạo ra sự thay đổi cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức nghĩa vụ thuế, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức cá nhân trong xã hội đối với công tác thuế.
Ngành thuế đang trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá mạnh mẽ, nhất là đang chuyển đổi hẳn sang cơ chế quản lý theo chức năng, tăng cường tính tự chủ, tự giác trong kê khai nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuế giảm thiểu tiếp xúc với người nộp thuế, chỉ tập trung hỗ trợ chính sách thuế khi có yêu cầu và kiểm tra thanh tra tại cơ sở khi có dấu hiệu vi phạm, theo một qui trình chặt chẽ. Bên cạnh đó, thực hiện Luật quản lý thuế với sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, chắc chắn rằng công tác thu thuế trong giai đoạn mới sẽ thắng lợi toàn diện, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước phát triển.
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện Quảng Trạch
- Tăng thu Ngân sách địa phương - Phấn đấu đến năm 2012 thu Ngân sách đạt 110 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng 10% / năm.
- Thuế đối với các doanh nghiệp phấn đấu đến năm 2012 thu đạt 13 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng 30%/năm
- Hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm.
- Giảm tỷ lệ nợ đọng thuế dưới 5 % trên tổng thu NSNN theo yêu cầu
- Tăng cường quản lý doanh nghiệp đảm bảo 100% doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế phải được đưa vào bộ quản lý thu thuế.
- Tập trung huy động đầy đủ các nguồn thu trên địa bàn vào Ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo 100% cán bộ công chức thuế đảm đương được nhiệm vụ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thuế cho các đối tượng nộp thuế.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hiện đại hóa ngành thuế, phối hợp chặt chẻ với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong thực hiện nhiêm vụ thu ngân sách Nhà nước.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thực tiễn đất nước những năm gần đây cho thấy thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần quan trọng để Nhà nước kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Đối với huyện Quảng Trạch thì việc tăng cường các biện pháp quản lý thu thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường nguồn thu đảm bảo cho nhu cầu chi để phát triển huyện nhà theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đồng thời, thúc đẩy các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh và cùng nhau phát triển, từ đó huy động nguồn nhân tài vật lực trong dân để xây dựng huyện ngày càng giàu mạnh.
Vì vậy để hoàn thành mục tiêu đã đề ra, đối với nguồn thu ngân sách nói chung và các DNVVN nói riêng, hạn chế được thất thu, tạo được sự chuyển biến căn bản trong công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhà nước theo đúng pháp luật, góp phần hạn chế và ngăn chặn những biểu hiện tuỳ tiện tiêu cực. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp, góp phần khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế đối với các DNVVN ở một số nội dung sau:
3.2.1 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế
Bổ sung kịp thời quy định về cấp mã số thuế đối với DN. Theo đó: Khi cấp mã số thuế cho DN, cơ quan thuế phải tổ chức tuyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ tư vấn thuế cho người đại diện theo pháp luật của DN. Đối với DN đã được cấp giấy phép kinh doanh sau 3 tháng không thực hiện khai thuế cơ quan thuế thực hiện ngay việc đóng mã số thuế mà không cần phải kiểm tra tình trạng tồn tại của DN. Nếu sau đó DN đến kê khai thuế thì phải thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo qui định.
Xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sở Kế hoạch đầu tư) - Cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu của DN (cơ quan Công an) - Cơ quan Thuế nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác các DN mới thành lập.
Triển khai kết nối mạng thông tin kết nối giữa các cơ quan có liên quan nhằm khai thác thông tin về các trường hợp thành lập DN mới, các biến động của DN đang hoạt động như chia, tách, giải thể, phá sản, điều chỉnh ngành nghề kinh doanh...một cách nhanh chóng, chính xác.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của quá trình quản lý thuế mà đặc biệt là công tác kê khai thuế. Phải thực hiện việc kê khai thuế qua mạng thông tin điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ĐTNT.
3.2.2. Quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ
Đây là một công tác hết sức quan trọng trong quá trình quản lý thu thuế. Do vậy cán bộ thuế cần phải:
- Thường xuyên hướng dẫn doanh nghiệp về các chế độ, chính sách, các thông tư chỉ thị mới được sửa đổi bổ sung để doanh nghiệp kê khai đầy đủ chính xác các khoản mục theo mẫu đã quy định.
- Các bộ phận có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của DN cần có kế hoạch cụ thể về việc kiểm tra kê khai, tính thuế tại doanh nghiệp có kế hoạch kiểm tra đột xuất, bất ngờ đặc biệt là việc thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ thuế tại doanh nghiệp, để có biện pháp uốn nắn, hướng dẫn cho doanh nghiệp chấp hành đúng chế độ hoá đơn chứng từ theo luật định.
- Trong quá trình thực hiện quản lý kê khai, tính thuế đối với các Doanh nghiệp, thông thường phải loại trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoá đơn kê khai quá thời gian quy định, các hoá đơn tẩy xoá, không ghi mã số thuế...Tính thêm thuế GTGT đầu ra đối với các trường hợp hoá đơn ghi thuế suất thấp hơn quy định, hoặc chỉ ghi giảm phí ... để nhằm phát hiện các gian lận trong kê khai thuế GTGT của DN.
- Sử dụng đầy đủ hoá đơn chứng từ trong mua bán hàng hoá, dịch vụ là một nhân tố quan trọng để cơ quan thuế quản lý được doanh thu, chi phí, các loại thuế. Đòi hỏi ngành thuế phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích người tiêu dùng khi mua hàng phải có hoá đơn bán hàng, có biện pháp kiên quyết với những đối tượng có hành vi khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà không cấp hoá đơn cho người mua hàng, hoặc mua với giá trị lớn nhưng ghi hoá đơn với giá trị nhỏ nhằm mục đích trốn thuế. Hiện nay, thói quen mua bán hàng hóa không lấy và xuất hóa đơn hầu như còn phổ biến trong dân chúng. Đại bộ phận dân chúng không quan tâm đến việc số tiền thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ mà mình đã trả cho người bán có vào túi Nhà nước hay không.
- Việc kiểm tra, xác minh, đối chiếu hoá đơn cần được quan tâm, thường xuyên, đặc biệt là việc lưu hành hoá đơn giữa tỉnh này với tỉnh khác. Trưòng hợp đột xuất khi có phát sinh thuế đầu vào lớn thì phải kịp thời đối chiếu các minh hoá đơn giữa đối tượng mua và đối tượng bán. Thực hiện được công việc này có thể giải quyết được căn bản hiện tượng kê khai thuế để khấu trừ không đúng, ghi hoá đơn sai lệch giữa các liên, hoặc sử dụng hoá đơn giả để đối tượng bán thì trốn nộp thuế, đối tượng mua thì rút tiền của nhà nước.
Cần bổ sung các chế tài xử phạt đối với những đối tượng ghi không đúng, không đủ, sai lệch các tiêu chí trên hoá đơn.
Nên hạn chế dần việc bán hóa đơn cho các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in sau khi đã đăng ký với cơ quan thuế. Bởi vì khi sử dụng hoá đơn tự in có nhiều ưu điểm là:
Việc sử dụng hoá đơn tự in đáp ứng được nhu cầu sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp trong cả nước khi áp dụng luật thuế GTGT.
Hóa đơn tự in của doanh nghiệp ngoài việc đảm bảo sự tín nhiệm đối với khách hàng, còn có thêm chức năng quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công ty do trên hóa đơn có thể in logo, giới thiệu sản phẩm, màu sắc đẹp, đồng thời thể hiện được những đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp…
Việc sử dụng hóa đơn tự in đã thúc đẩy các doanh nghiệp nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, DN có trách nhiệm cao hơn đối với số lượng hóa đơn do mình phát hành, nếu để thất thoát thì tự các doanh nghiệp đó phải có trách nhiệm bồi thường cho Nhà nước. Đồng thời, Bộ tài chính phải xây dựng định chế quản lý hóa đơn rõ ràng. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp phát hành hóa đơn phải chịu trách nhiệm đối với hóa đơn của mình khi đã phát hành. Người thụ hưởng hóa đơn có quyền kiểm soát hóa đơn vì đã ủy quyền cho bên bán hàng nộp thuế thay mình.
Doanh nghiệp chủ động trong việc lập kế hoạch sử dụng hóa đơn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hóa đơn tự in được in tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ rõ ràng, có biểu tượng trên mẫu hóa đơn… nên khi cần đối chiếu, xác minh hóa đơn sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn nên hạn chế được việc mua bán hóa đơn.
3.2.3. Quản lý công tác kê khai và quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN cần phải tăng cường kiểm tra các khoản chi phí để loại trừ các khoản chi phí không hợp lệ, chi phí không được phép tính trừ theo quy định. Việc kiểm tra này tương đối phức tạp vì bắt buộc phải kiểm tra từ chứng từ gốc, do đó đòi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra chứng từ gốc một cách chính xác và tỷ mỷ mới đảm bảo khắc phục được tình trạng doanh nghiệp hợp pháp hoá các khoản chi phí đầu vào và các khoản chi phí không được phép tính vào chi phí.
Cần kiểm tra tổng thể và chi tiết báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán để phát hiện các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN. Việc kiểm tra này dựa trên cơ sở phân tích các tài khoản có liên quan đến các khoản thu của DN nhằm phát hiện các khoản thu nhập chịu thuế khác phát sinh trong kỳ của DN để tính thu nhập chịu thuế.
Kiểm tra, đối chiếu các DN có kê khai sữa chữa lớn tài sản nhằm khắc phục hiện tượng các DN kê khai sữa chữa lớn tài sản nhưng không thực hiện sữa chữa nhằm trốn thuế TNDN.
Cần đẩy mạnh và tăng cường đôn đốc các DN đăng ký phương pháp trích khấu hao và tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ trước khi hoạt động hoặc trước khi bắt đầu SXKD.
Yêu cầu DN đăng ký định mức tiêu hao hợp lý nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá. Việc kê khai đăng ký định mức tiêu hao do DN tự xây dựng và đăng ký, thông qua việc đăng ký định mức tiêu hao này, co quan thuế sẽ quản lý được các khoản chi phí của DN khi thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN.
Quyết toán thuế là khâu quan trọng, có vai trò xác định đúng số thuế doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách và giúp cơ quan quản lý xác định được số thuế thu được vào ngân sách vì vậy cần phải:
- Cần đôn đốc các doanh nghiệp nộp quyết toán thuế đúng thời gian quy định. Cần bổ sung chế tài xử phạt khi DN nộp chậm quyết toán thuế. Đồng thời cơ quan thuế cũng phải tăng cường bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ này một cách phù hợp.
- Quá trình quyết toán thuế cần đi sâu phân tích đến từng chi tiết các chỉ tiêu trong báo cáo quyết toán nhằm phát hiện ra những bất hợp lý, chống thất thu, đảm bảo thu nộp đúng chế độ.
- Có kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện quyết toán thuế tại Doanh nghiệp theo kỳ hạch toán của doanh nghiệp (theo quý) tạo cơ sở cho công tác quyết toán thuế hàng năm được nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
3.2.4. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế
3.2.4.1. Công tác quản lý thu nộp thuế
Để động viên kịp thời nguồn thu cho ngân sách, khắc phục tình trạng nợ đọng thuế, cần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, kho bạc đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế kịp thời, các doanh nghiệp nào có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc thì yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc trích nộp ngay tại tài khoản của doanh nghiệp, Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời những doanh nghiệp nợ đọng kéo dài. Đồng thời, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra và đôn đốc thu nộp.
Hàng tháng hoặc hàng quý, Chi cục thuế nên tổ chức trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ quản lý thu ở từng cơ sở. Coi đây là một trong những giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ.
Chuyển sang làm công tác khác hoặc không xét thi đua, khen thưởng những cán bộ quản lý thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến để các doanh nghiệp nợ đọng kéo dài.
Thực hiện hai biện pháp trên tức là gắn quyền lợi chính trị và kinh tế của cán bộ (người chịu trách nhiệm đôn đốc thu nộp) với việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Do vậy, tăng cường ý thức trách nhiệm với công việc của cán bộ. Đây là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của công tác đôn đốc thu nộp.
Tăng cường phối hợp với các ngân hàng để thực hiện lệnh thu trên tài khoản khi cần thiết. Cụ thể là cử cán bộ thường xuyên làm việc với các ngân hàng để nắm bắt số liệu và đề nghị ngân hàng trích nộp thuế theo quy định của luật.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan để tổ chức các đợt truy thu thuế và xử lý phạt các công ty nợ đọng kéo dài, chây ỳ trong nộp thuế.
3.2.4.2. Công tác quản lý nợ thuế
Với cơ chế thành lập doanh nghiệp thông thoáng như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề này để thành lập doanh nghiệp rồi chây ỳ, nợ đọng thuế, gây khó khăn trong công tác quản lý thu thuế và thất thu ngân sách Nhà nước. Để kiểm soát và hạn chế được nợ đọng thuế, cần phải áp dụng những biện pháp sau:
Thứ nhất, cần xác định chính xác nhân thân, nơi cư trú theo hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người đứng đầu doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm xác minh nhân thân thông qua việc cấp phiếu lý lịch tư pháp xác định tình trạng tiền án, tiền sự. Bởi vì nhiều trường hợp người đứng đầu doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định như về trình độ, năng lực, hành vi dân sự, bị cấm kinh doanh, có tiền án, tiền sự về tội trốn thuế, buôn lậu hoặc chủ doanh nghiệp sau khi vi phạm lẩn trốn một thời gian lại tiếp tục đứng ra xin thành lập doanh nghiệp với tên mới.
Thứ hai, là cần có các biện pháp tích cực, kiên quyết để cưỡng chế và truy thu thuế như phong toả tài khoản, kê biên tài sản bán đấu giá để truy thu nợ thuế. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần xử lý hình sự theo quy định của Luật Quản lý Thuế. Có như vậy mới có tác dụng răn đe, ngăn chặn được các trường hợp vi phạm về sau.
Thứ ba: Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính sách động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
Thứ tư: Phát lệnh thu qua hoàn thuế. Các doanh nghiệp có nợ đọng nhưng được hoàn thuế thì cần phải phát lệnh thu số tiền thuế còn nợ đọng nhằm đảm bảo thu hồi nợ ngay.
Thứ năm: Cần tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ đọng. Đối với những khoản nợ do những DN đã giải thể, mất tích cần lập hồ sơ trình Bộ Tài chính làm thủ tục xoá nợ thuế, đối với những khoản nợ có khả năng thu cần áp dụng các biện pháp mạnh như phát lệnh thu qua ngân hàng để trích tiền từ tài khoản nhằm đảm bảo thu đủ tiền thuế.
3.2.5. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan thuế và luôn được quy định trong các Luật thuế. Đặc biệt, khi thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng thì chức năng kiểm tra lại càng đóng vai trò quan trọng. Để đảm bảo cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động hiệu quả, chức năng thanh tra, kiểm tra càng cần phải được tăng cường. Trong đó mục tiêu của công tác kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế mà còn nhằm đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Xuất phát từ vị thế cũng như mục tiêu của công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, về phương diện pháp lý cần quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra và người thừa hành và đối tượng của công tác kiểm tra; các nguyên tắc kiểm tra; quy trình kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra…
Tất cả những vấn đề trên hầu hết đã được quy định trong các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra hiện hành. Tuy nhiên, quy trình và thủ tục xác định đối tượng, kiểm tra và việc xử lý kết quả thanh tra trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã có sự khác biệt căn bản. Theo cơ chế này, công tác kiểm tra sẽ phải tiến hành thường xuyên hơn. Theo đó, đối tượng kiểm tra được xác định dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhưng cơ bản nhất vẫn là nguồn thông tin phân tích rủi ro từ phía cơ quan thuế. Tuy nhiên, để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với ĐTNT, hoạt động kiểm tra nên có quy chế rõ ràng về số lần kiểm tra tối đa hoặc tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định cho từng loại ĐTNT.
Công việc kiểm tra phải tiến hành theo phương thức có hiệu quả nhất, Tuỳ từng đối tượng cụ thể mà có phương pháp kiểm tra khác nhau cho phù hợp: kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra theo điểm, kiểm tra từng vụ việc, kiểm tra thường xuyên hay thanh tra đột xuất. . . Lực lượng kiểm tra phải đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, kiên quyết đấu tranh với những trường hợp sai phạm;
Khi phát hiện sai phạm tuỳ vào mức độ để có biện pháp xử lý đúng đắn, kiên quyết. Chi cục thuế cần có những quy định cụ thể hơn trong việc xử phạt đối với từng trường hợp vi phạm.
Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch thanh tra theo kế hoạch phù hợp, cụ thể: Đối với những doanh nghiệp thường xuyên sai phạm thì cần phải có kế hoạch kiểm tra mỗi năm một lần; Đối với những doanh nghiệp có sai phạm nhưng không thường xuyên thì khoảng 2-3 năm kiểm tra một lần; Các doanh nghiệp còn lại 5 năm kiểm tra một lần. Với việc lập kế hoạch kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm tra vừa chống gian lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những doanh nghiệp làm ăn chính đáng.
Cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện công tác kiểm tra tại DN (căn cứ theo bảng 2.28 đã phân tích) còn có cán bộ làm công tác kiểm tả chưa thực sự được đánh giá cao tinh thần thái độ khi kiểm tra tại DN.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đến đạo đức tác phong, việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong toàn ngành. Xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, lấy tiền thuế làm của riêng, thông đồng với ĐTNT để “chia thuế”, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho các đối tượng nộp thuế khi thực thi công vụ làm mất lòng tin của nhân dân, gây nhiều dư luận xấu, làm cho tâm lý chung của các DN là sợ bị kiểm tra.
Cần có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách và những cán bộ thuế có những sáng tạo trong công tác thu thuế.
3.2.6. Các công tác khác
3.2.6.1. Công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Tình trạng trốn thuế, lậu thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội và đưa công tác quản lý thu thuế vào nề nếp. Nguyên nhân trước hết là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ tự nguyện chưa cao. Vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của DN về thực hiện nghĩa vụ thuế. Công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn cho DN nhằm hỗ trợ và giúp họ hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình cần đạt được mục tiêu cụ thể là:
- Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN.
- Tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mắc phải.
- Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan Thuế với các DN, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Để thực hiện được các yêu cầu đó cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại Chi cục thuế. Giải đáp thắc mắc của các đối tượng nộp thuế có thể là ở tại đội tuyên truyền hỗ trợ và trực tiếp tại các trung tâm giao dịch một cửa, hoặc qua điện thoại, fax, mạng máy tính…
Cần đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác tuyên tryền, phổ biến pháp luật thuế, chính sách thuế khi có thay đổi. Đồng thời, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế vừa tinh thông nghiệp vụ vừa có kỹ năng sư phạm để nâng cao chất lượng công tác tập huấn cho DN.
- Cung cấp dịch vụ thuế gồm nhiều nội dung như:
+ Hướng dẫn, giải thích nội dung các Luật thuế, giúp các đối tượng nộp thuế cập nhật nhanh những thay đổi bổ sung trong Luật để thực hiện cho đúng.
+ Hướng dẫn về cách tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế.
+ Giải đáp những thắc mắc của đối tượng nộp thuế xung quanh việc thực hiện Luật thuế như: cách sử dụng hóa đơn chứng từ, cách ghi chép số sách kế toán liên quan đến hạch toán các nghiệp vụ về thuế phát sinh...
+ Cung cấp những thông tin liên quan như: những doanh nghiệp không có thật, những doanh nghiệp ngừng hoạt động, các hóa đơn không còn giá trị lưu hành…
+ Cung cấp một số dịch vụ tư vấn khác về thuế và liên quan đến thuế.
Chúng ta có thể thấy rằng, nếu quy định của Luật thuế quá phức tạp hoặc thay đổi thường xuyên thì khối lượng công việc của cơ quan Thuế sẽ rất lớn, điều này sẽ chiếm một khối lượng lớn về thời gian và nhân lực của cơ quan Thuế. Vì vậy, để giảm bớt gánh nặng này cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân, nên khuyến khích loại hình kinh doanh mới là làm dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế và các vấn đề có liên quan được phép thực hiện. Khi đó cơ quan Thuế có điều kiện để tập trung vào việc biên soạn các tài liệu giải thích, hướng dẫn về nghĩa vụ nộp thuế một cách chi tiết và cụ thể, đồng thời tổng kết những vướng mắc của đối tượng nộp thuế, định hướng các nội dung cần hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế.
- Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) của Chi Cục thuế
Đa số các DN hiện nay đã sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hữu hiệu để phục vụ cho việc SXKD. Để khai thác thế mạnh này, Chi cục thuế cần xây dựng và vận hành trang Web của Chi cục thuế với nội dung phong phú và thiết thực cho DN như thông tin trong việc thay đổi chính sách thuế, thông tin về DN giải thể, phá sản, bỏ trốn, vi phạm… để các DN cảnh giác khi thực hiện các hợp đồng kinh doanh cũng như giao nhận hoá đơn. Bên cạnh đó cũng có thể đưa lên trang Web này thông tin về các DN thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, các DN còn nợ thuế, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế.
3.2.6.2. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế
Cần bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý theo trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác, trong đó cần tập trung bố trí đủ cán bộ cho các bộ phận chức năng như tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra kiểm tra thuế.
Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với người nộp thuế.
Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công việc. Đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các DNVVN tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn rút ra những kết luận sau:
1. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý đối với các DNVVN; nội dung quản lý thu thuế; vai trò của doanh nghiệp; thực tiễn công tác quản lý thuế các DNVVN, kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở giải quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài.
2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với các DNVVN của Chi Cục thuế Quảng Trạch giai đoạn 2006-2008 đó là: Về cơ bản, công tác quản lý thuế đã đạt được những thành tích đáng tự hào, luôn hoàn thành dự toán được giao, từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Số thu từ nội địa của toàn Chi cục năm sau cao hơn năm trước, so sánh năm 2008 với năm 2006 có số tăng tuyệt đối là 15.388 triệu đồng, số tương đối tăng 27,32%.
Chi Cục Thuế Quảng Trạch thực hiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp theo mô hình “quản lý theo chức năng”, từ công tác kê khai đăng ký thuế; tuyên truyền hỗ trợ pháp luật thuế đến kiểm tra, thanh tra và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp. Đây là một thách thức lớn đối với Chi cục thuế Quảng Trạch bởi những hạn chế nhất định về nguồn lực (cả về con người và cơ sở vật chất) của ngành thuế và ý thức của người nộp thuế.
Tình trạng doanh nghiệp không đăng ký kê khai nộp thuế; nợ đọng
thuế kéo dài; kê khai doanh thu không đúng thực tế; tình trạng gian lận, trốn thuế còn diễn ra. Cơ quan thuế còn thiếu biện pháp chống thất thu thuế.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với người nộp thuế còn chưa đạt được yêu cầu thực tế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả.
Công tác, kiểm tra còn chưa hiệu quả, chưa áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong công tác này.
3. Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DNVVN tại Chi Cục thuế, luận văn đề xuất một số biện pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế và kiến nghị một số giải pháp mang tính vĩ mô như bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy trình quản lý thuế cho phù hợp thực tế, điều chỉnh mức thuế suất thuế GTGT cho phù hợp thông lệ quốc tế
Hoàn thiện công tác quản lý thuế luôn là một vấn đề thời sự của ngành thuế cả nước nói chung, ngành thuế huyệnQuảng Trạch nói riêng trong điều kiện cải cách, hiện đại hoá ngành thuế hiện nay. Đặc biệt, với việc ra đời Luật Quản lý thuế đòi hỏi cơ quan thuế các cấp chuyển đổi từ mô hình quản lý theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng. Đây là một thay đổi có tính sâu rộng cả về nghiệp vụ hành thu cũng như về cơ cấu và bố trí cán bộ. Do đó yêu cầu của công tác quản lý thuế phải đảm bảo phù hợp với sự thay đổi đó là một điều tất yếu.
Mặt khác, quản lý thuế đối với các DNVVN luôn bao hàm sự biến động bởi vì đây là một lĩnh vực kinh tế năng động nhất, thường xuyên thay đổi để phù hợp tình hình biến động của nền kinh tế - xã hội, do đó việc quản lý thuế đòi hỏi cũng phải linh hoạt để bắt nhịp các biến động này.
Thông qua phân tích, luận văn tập trung phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến từng chức năng của quá trình quản lý thuế: từ công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký kê khai thuế; công tác quản lý thuế GTGT; quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp; công tác kiểm tra thuế, phân tích sâu vào các tồn tại để tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.
Từ các nguyên nhân và tồn tại, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu đó là: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn ĐTNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thông qua các kênh thông tin đa dạng, tăng cường công tác dịch vụ hỗ trợ cho ĐTNT, xây dựng một chính sách Thuế đơn giản, phù hợp, công khai để mọi ĐTNT đều dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, áp dụng công nghệ quản lý thuế hiện đại thông qua các chương trình tin học hoá, tự động hoá là những biện pháp mang tính cấp bách.
Cơ quan thuế cần nghiên cứu ban hành, điều chỉnh các quy định về quản lý thuế chưa phù hợp để áp dụng có hiệu quả hơn trong thực tế là những biện pháp mang tính lâu dài.
Nội dung công tác quản lý thuế đối với các DNVVN là một vấn đề tương đối rộng, phức tạp. Hệ thống chế độ, chính sách về quản lý thuế thường xuyên thay đổi nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để có thể hoàn thành tốt hơn công tác chuyên môn của mình.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Nhà nước
2.1.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật kinh tế
Kiến nghị Quốc hội sửa đổi luật có liên quan giao quyền điều tra khởi tố các vụ vi phạm về thuế cho cơ quan thuế (Ở nhiều nước như Nhật Bản, Nga, Ấn Độ, Srilanca, Hongkong, Brazil, Peru, Kenia..., cơ quan thuế được giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm về thuế).
Lực lượng cán bộ thuế khá lớn, phân bổ ở khắp các khắp các địa bàn trong cả nước; thanh tra thuế có tính chuyên môn cao, nắm vững các chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế, có trình độ kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì vậy việc giao quyền điều tra khởi tố cho cơ thuế sẽ vừa tạo thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc thực thi pháp luật thuế, vừa tạo điều kiện để các vụ điều tra khởi tố về thuế được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi.
Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm minh.
Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về thuế đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, công bằng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Xây dựng một số luật mới như: Luật áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp trên cơ sở thống nhất Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Doanh nghiệp hiện hành; Luật Đầu tư trên cơ sở thống nhất Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, v.v...
Giao chức năng cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế địa phương (cấp Chi cục thuế) cấp đồng thời với việc cấp đăng ký thuế, mã số thuế, để giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết cho các DN. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong trong công tác quản lý thuế.
2.1.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội
Nhằm thực hiện Luật thuế GTGT một cách có hiệu quả, bên cạnh việc đổi mới cơ chế chính sách, đổi mới công tác quản lý hành thu thì cần thiết phải tiến hành đồng bộ cải cách các lĩnh vực hành chính – kinh tế có liên quan sau:
- Cần sớm sửa đổi Bộ luật hình sự theo hướng tăng mức hình phạt đối với tội danh trốn thuế hoặc giả mạo chứng từ để chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước, bổ sung một số chế tài xử lý hình sự còn thiếu đối với các tội danh mới phát sinh, nhất là tội mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả.
- Vấn đề có tính quyết định nhất là phải có cuộc cải cách lớn về cơ chế quản lý tiền tệ.
Hiện nay, mặc dù Chính phủ đã quy định việc thanh toán giữa các DN từ 20 triệu đồng trở lên phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn được các DN sử dụng rất phổ biến. Thói quen này đã dẫn đến hoạt động quản lý Nhà nước về tiền tệ gặp khó khăn. Đồng thời Nhà nước rất khó kiểm soát các quan hệ mua bán hàng hóa diễn ra trên thị trường. Chính sự bất cập này đã dẫn đến các đối tượng nộp thuế càng có điều kiện để trốn thuế nhất là hoạt động bán hàng hóa cho người tiêu dùng vì đây là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi các quan hệ mua bán hàng hóa buộc phải thanh toán qua ngân hàng, Nhà nước sẽ dễ kiểm soát được thu nhập của các tổ chức, cá nhân cũng như tạo điều kiện cho cơ quan thuế quản lý tốt đối tượng nộp thuế. Chính vì những lý do trên đây mà pháp luật nên quy định thống nhất các quan hệ mua bán hàng hóa phải thanh toán thông qua ngân hàng. Để thực hiện được điều này, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan như ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế. Cụ thể, ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải quy định rõ những quan hệ mua bán nào buộc phải thanh toán qua ngân hàng, Cơ quan thuế thì phải quản lý mã số thuế của đối tượng nộp thuế tương ứng với số tài khoản của cá nhân và tổ chức tại ngân hàng. Từ đó, cơ quan thuế dễ dàng trong việc thực hiện quản lý các giao dịch phát sinh có thể kiểm soát được việc kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp.
2.2. Đối với Bộ Tài chính
Trình Quốc hội bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý trong các Luật thuế nhằm phù hợp hơn với thực tế hiện nay.
Cần xây dựng một hệ thống chính sách thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, các chính sách thuế cần có tính ổn định lâu dài và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Tiến dần đến việc áp dụng thống nhất một mức thuế suất khoảng 10% cho tất cả hàng hóa, dịch vụ trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.
2.3. Đối với chính quyền địa phương
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi, hỗ trợ DN trong việc thuê đất, mặt bằng để phục vụ SXKD, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho DN để DN nắm bắt thị trường nhằm xây dựng định hướng SXKD.
Thành lập các trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp DN trong quá trình hoạt động.
Tập trung công tác khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư.
Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, Sở Công Thương, Công an…phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu thuế, quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế.
2.4. Đối với cơ quan Thuế
2.4.1. Đối với Tổng cục thuế
Văn bản hướng dẫn chính sách thuế phải nhất quán, đồng bộ, rõ ràng; Xây dựng các quy trình quản lý thu thuế theo chức năng không chồng chéo; Thủ tục cưỡng chế nợ thuế còn phức tạp cần phải đơn giản, gọn nhẹ.
Tuyển dụng CBCC thuế cần chú trọng tập trung năng lực, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và khâu tuyển dụng phải thực sự chuyên nghiệp.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác Thuế trong xu thế hội nhập và hiện đại hoá công tác thuế.
Thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế mà tập trung chủ yếu là tin học hoá các quy trình quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong xu thế hội nhập và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính, trong đó có phần quan trọng là hỗ trợ một phần kinh phí để giải quyết chế độ cho các CBCC thuế không đủ sức khõe, năng lực, nghiệp vụ chuyên môn công tác thuế để họ chuyển đổi công tác khác, hoặc nghĩ chế độ nhằm đề cao hình ảnh cơ quan thuế trong sự đổi mới, phát triển của đất nước hiện nay.
2.4.2. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về thuế cho các ĐTNT, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất, thực sự coi người nộp thuế là người bạn đồng hành.
Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ DN để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho DN.
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách Thuế khi có thay đổi nhằm giúp DN tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để DN thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
Tổ chức tốt các biện pháp quản lý thu thuế như: quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế và tăng cường công tác thanh tra kiểm tra.
2.5. Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao tính tuân thủ tự nguyện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật:
Doanh nghiệp phải có nhận thức rằng "Tiền thuế là của dân, do dân đóng góp, phục vụ lợi ích cho dân", việc nộp thuế là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi doanh nghiệp, mọi công dân. Các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội mà doanh nghiệp và mọi người dân trong xã hội đang hưởng là do đầu tư từ tiền thuế của Nhà nước. Các doanh nghiệp cần nghiêm túc chấp hành theo các quy định của pháp luật thuế và tự giác kê khai, nộp thuế đúng, đủ và kịp thời vào NSNN.
- Tích cực ứng dụng tin học vào quá trình quản lý và thực hiện kết nối internet:
Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt là công nghệ thông tin. Doanh nghiệp nào ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý thì doanh nghiệp đó sẽ nhanh nhạy hơn trong nắm bắt thị trường, sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Trong thời đại công nghệ thông tin, những doanh nghiệp nào không đẩy nhanh ứng dụng tin học vào quản lý, doanh nghiệp đó dễ bị tụt hậu. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp tra cứu các chính sách chế độ thuế, quy trình quản lý, thủ tục thu nộp thuế một cách nhanh chóng, được cơ quan thuế hướng dẫn giải đáp các vướng mắc mà không phải trực tiếp đến cơ quan thuế; áp dụng các phần mềm kế toán để nâng cao năng suất lao động, thuận lợi trong việc kê khai thuế đặc biệt là kê khai thuế qua mạng internet khi cơ quan thuế triển khai chính thức, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
- Cần có kế toán chuyên trách
Một số doanh nghiệp hiện nay chưa có kế toán chuyên trách mà do cán bộ kỹ thuật, kinh doanh kiêm nhiệm. Do đó trình độ kế toán tài chính còn hạn chế, dẫn đến nhiều sai sót về chứng từ, hoá đơn, cách hạch toán và kê khai thuế. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp lớn, cần bố trí kế toán thuế chuyên trách. Đối với những doanh nghiệp qui mô nhỏ, có thể thuê kế toán của các công ty dịch vụ hoặc cá nhân (làm việc một số ngày trong tháng hoặc khoán theo công việc). Như vậy vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo thực hiện tốt chế độ kế toán doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong kê khai thuế, quyết toán và nộp thuế của doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1].PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế. (Viện nghiên cứu tài chính), NXB Tài chính, Hà Nội.
[2]. PTS Lê Văn Ái (1996), Thuế Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội.
[3]. Ths Nguyễn Thị Lệ Thuý (2009) “5 yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật Thuế của Doanh nghiệp”, Tạp chí Thuế nhà nước,(223), tr. 8-11
[4]. Bộ Tài chính (2005), Dự thảo Luật quản lý Thuế, Hà Nội.
[5]. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 113/2002/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh mức thuế Môn bài, Hà Nội.
[6]. Bộ Tài chính (2005), Kế hoạch thực hiện chiến lược cải cách hệ thống Thuế đến năm 2010, Hà Nội.
[7]. Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2006, 2007, 2008.
[8].Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2006, 2007, 2008.
[9]. Luật Quản lý thuế - Khung pháp lý cao nhất đảm bảo thu đúng thu đủ. Tạp chí thuế nhà nước, (2006), (số 3+4+5), Hà Nội.
[10]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
[11]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế Gíá trị gia tăng, Hà Nội.
[12]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
[13]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt, Hà Nội.
[14]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003) Luật thuế Xuất nhập khẩu, Hà Nội.
[15]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2006) Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
[16]. Tỉnh Uỷ tỉnh Quảng Bình (2005), Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2005-2010).
[17]. Tổng cục Thuế (2005), Chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế đến năm 2010, Hà Nội.
[18]. Tổng cục Thuế (2008), Quy trình hoàn thuế, Hà Nội.
[19]. Tổng cục Thuế (2008), Quy trình quản lý thu nợ thuế, Hà Nội.
[20]. Tổng cục Thuế (2008), Quy trình kiểm tra thuế, Hà Nội.
[21]. Uỷ ban thường vụ Quốc Hội (1998), Pháp lệnh thuế Tài nguyên (sửa đổi, Hà Nội.
[22].
[23]. Dự báo số thu và chỉ tiêu thực hiện của ngành thuế Singapore.
[24].
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.doc