Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng

Mức phí trên được tính dựa trên các giả định sau: (1) Bên A cung cấp kịp thời và đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Bên B, (2) không có bất kỳ sự chậm trễ nào trong suốt quá trình Kiểm toán hoặc thay đổi phạm vi Kiểm toán bởi những sự kiện ngoài tầm kiểm soát của Bên B, (3) hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trong suốt giai đoạn được Kiểm toán, (4) chỉ phát sinh những điều chỉnh không đáng kể trong quá trình Kiểm toán (được điều chỉnh hoặc không điều chỉnh), (5) kế hoạch thời gian và khối lượng công việc của Bên B đã được ước tính hợp lý, và (6) Bên A chi trả kịp thời các hóa đơn mà Bên B đã phát hành. Bên B sẽ thông báo kịp thời bất kỳ một trường hợp nào có ảnh hưởng nghiêm trọng tới các ước tính này và sẽ thỏa thuận với Ban Giám đốc Bên A bất kỳ một khoản phí phát sinh thêm nào, nếu có. Phí kiểm toán sẽ bị ảnh hưởng và điều chỉnh bởi các vấn đề sau đây: (a) Những thay đổi trong kế hoạch kiểm toán theo yêu cầu của Bên A. Việc thay đổi kế hoạch thực hiện cuộc kiểm toán thường dẫn đến thay đổi trong nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán của Bên B. Tuy nhiên, do việc phân công nhân viên khác thực hiện cuộc kiểm toán thực tế không dễ dàng, việc thay đổi này có thể dẫn tới việc phát sinh một số chi phí phụ khá lớn.

doc83 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu tiền nói riêng là một yêu cầu tất yếu đối với các công ty kiểm toán. Số lượng các công ty kiểm toán trong nước đã tăng lên một cách rất nhanh chóng. Các loại hình dịch vụ mà các công ty cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người sử dụng thông tin tài chính. Khách hàng của các công ty kiểm toán cùng ngày càng gia tăng do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hợp tác phát triển kinh tế và sự ra đời của các khu công nghiệp. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, các công ty kiểm toán không có con đường nào khác là phải ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện đổi mới các thủ tục, quy trình kiểm toán, ứng dụng công nghệ thong tin hiện đại sao cho đạt được hiệu quả cao nhất và tăng uy tín với khách hàng cũng như với bạn bè đồng nghiệp. Trong mọi cuộc kiểm toán tài chính, chu kỳ bán hàng thu tiền bao giờ cũng là chu kỳ được coi trọng nhất đòi hỏi các KTV phải tập trung nhiều thời gian và chi phí. Kiểm toán chu kỳ này cũng chính là kiểm toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty và góp phần đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Kết quả của chu kỳ này trên báo cáo tài chính là những chỉ tiêu mà thu hút được sự quan tâm của người sử dụng thông tin báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính, ngay từ khi mới thành lập công ty TNHH Kiểm toán VACO – Chi nhánh Hải Phòng đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán chi tiết cụ thể và có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh của từng khách hàng. Mục tiêu của công ty khi kiểm toán chu kỳ không chỉ là phát hiện ra sai sót mà còn phải đưa ra các ý kiến tư vấn cho khách hàng để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng. Chính vì thế mà chương trình kiểm toán của công ty ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu hiện nay. 3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng 3.3.2.1 Về việc thực hiện các thủ tục phân tích Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán. Khi thực hiện quy trình phân tích, KTV có thể so sánh các thông tin tài chính tương ứng kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế hoạch của khách hàng, thực tế với ước tính của KTV, thực tế của đơn vị với các đơn vị khác cùng ngành. Áp dụng thủ tục phân tích cũng cho KTV thấy được mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc giữa thông tin tài chính và phi tài chính”. Thực tiễn kiểm toán tại VACO HP thủ tục phân tích được các KTV sử dụng rất nhiều nhưng chủ yếu là áp dụng phân tích xu hướng mà không sử dụng phân tích qua các tỉ suất tài chính. Việc áp dụng thủ tục phân tích xu hướng cũng chỉ là so sánh thông tin tài chính năm nay với năm trước đó và so sánh thực tiễn của đơn vị với ước tính của kiểm toán viên. Đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền, KTV thực hiện so sánh doanh thu, các khoản phải thu và tiền hàng thu được năm nay với các năm trước đó. Đồng thời KTV cũng tính toán lại doanh thu để có so sánh với số liệu của đơn vị. Áp dụng thủ tục phân tích chưa cho KTV thấy được mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và phi tài chính như mối quan hệ giữa doanh thu và sản lượng hàng bán ra. Vì vậy để tăng cường số lượng thông tin thu thập được từ thủ tục phân tích cũng như giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo phát hiện được những bất thường, VACO HP nên áp dụng thêm thủ tục phân tích tỉ suất. Đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền, Công ty nên chú trọng các chỉ tiêu như: Tỉ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi/tổng số dư các khoản phải thu, tỉ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, tỉ lệ doanh thu giảm giá hàng bán, tỉ lệ chiết khấu thanh toán, tỉ lệ lãi gộp/tổng doanh thu và so sánh với mặt bằng chung của ngành và của các doanh nghiệp cùng quy mô sẽ cung cấp cho KTV những đánh giá chính xác nhất về thực trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng và phát hiện ra những chênh lệch lớn so với số liệu dự tính. Bên cạnh việc áp dụng phân tích tỉ suất với các thông tin tài chính, Công ty cũng nên xây dựng các mô hình phân tích để thấy được mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính như so sánh doanh thu bán hàng trong mối quan hệ với số lượng nhân viên bán hàng để đánh giá xem doanh thu tăng lên có phải do số lượng nhân viên bán hàng tăng lên hay do mỗi nhân viên bán hàng đã bán được nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn. Để có thể thực hiện được việc so sánh kết quả kinh doanh của khách hàng với các doanh nghiệp cùng ngành thì VACO HP nên thường xuyên thu thập thêm thông tin về các số liệu liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Các số liệu này sẽ giúp KTV thực hiện các thủ tục phân tích một cách dễ dàng, giảm thiểu thời gian thu thập các thông tin này. Mặt khác các số liệu này không chỉ hữu ích cho một chu kỳ hay một khoản mục cụ thể nào mà còn có thể sử dụng cho những chu kỳ, khoản mục khác và sử dụng ở những năm kiểm toán tiếp theo. 3.3.2.2 Về phương pháp chọn mẫu Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 530, lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác: “Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định được các phương pháp phù hợp để lựa chọn phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thoả mãn mục tiêu kiểm toán”. Phương pháp chọn mẫu thích hợp sẽ giúp KTV thu thập bằng chứng đầy đủ có hiệu lực với chi phí thấp nhất. Phương pháp chọn mẫu phải đảm bảo tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn như nhau. Và KTV có thể chọn mẫu theo đơn vị hiện vật hoặc tiền tệ để chọn ra những mẫu mang tính đại diện và mang những đặc trưng cơ bản của tổng thể. Tại công ty, các mẫu được lựa chọn chủ yếu theo phán đoán, kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên và theo đơn vị tiền tệ. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là chỉ các KTV có được óc xét đoán nghề nghiệp chính xác mới áp dụng được còn đối với các trợ lý kiểm toán thiếu kinh nghiệm việc sử dụng phương pháp này sẽ tiềm ẩn rủi ro sai phạm cao. Hơn nữa, mẫu được chọn là những khoản mục có giá trị lớn và chiếm 70% giá trị tổng thể và bỏ qua những khoản mục khác. Điều này có khả năng sẽ dẫn đến việc bỏ sót những sai phạm tiềm ẩn trong những khoản mục bị bỏ qua vì những khoản mục bị bỏ qua mặc dù có giá trị nhỏ nhưng lặp đi lặp lại có hệ thống và có tác động dây truyền hoặc tác động tổng hợp gây ra các sai phạm trọng yếu. Vì vậy để có thể chọn được những mẫu có tính đại diện làm căn cứ cho công việc kiểm toán, các công ty nên sử dụng nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau. Công ty có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vì trường hợp quy mô tổng thể lớn, không thể kiểm tra chi tiết hết được thì phương pháp này sẽ cho kết quả là quy mô mẫu mang tính đặc trưng không bị ảnh hưởng bởi phán đoán nghề nghiệp chủ quan của các KTV. Hoặc công ty có thể kết hợp cả chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo phán đoán của KTV để không bỏ qua những mẫu mà KTV nghi ngờ có những dấu hiệu bất thường và tiềm ẩn rủi ro sai phạm cao. Ngược lại khi tổng thể lựa chọn được một số lượng lớn các giá trị bằng nhau hoặc chưa có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng sai phạm, KTV có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu đại diện hoặc theo các phần mềm chọn mẫu nhằm đảm bảo tính khách quan. Ngoài ra Công ty cũng có thể lựa chọn các tiêu chuẩn khác để chọn mẫu mà không nên quá chú trọng vào giá trị của các phần tử trong tổng thể. 3.3.2.3 Về sự thiếu hụt của kiểm toán viên Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ “Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban Giám đốc Công ty Kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Quan điểm của các nhà quản lý của công ty là tuyển các trợ lý kiểm toán viên để đào tạo lại từ đầu cho thật bài bản nên hiện nay tại Công ty số lượng kiểm toán viên không nhiều. Sự thiếu hụt này đã làm tăng thêm áp lực và khối lượng công việc với các KTV khi mà các hợp đồng kiểm toán ngày càng gia tăng mà số lượng các KTV không đổi. Hơn nữa sự thiếu hụt này đôi khi cũng gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc phân công công việc cho các kiểm toán viên. Điều này có thể dẫn tới việc các thủ tục kiểm toán cần thiết sẽ bị bỏ qua đồng nghĩa với việc có thể có những gian lận, sai sót trọng yếu của khách hàng mà KTV không phát hiện được, dẫn đến việc không đạt được các mục tiêu trong kiểm toán báo cáo tài chính nói chung cũng như kiểm toán chu kỳ bán hàng nói riêng. Nguyên nhân chủ yếu do công ty mới thành lập nên chưa có đủ nhân lực phục vụ cho việc kiểm toán. Với định hướng tăng quy mô Công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp trong thời gian tới, theo em công ty nên tuyển thêm các kiểm toán viên từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt này và đảm bảo cho chất lượng công việc kiểm toán. Sự tăng lên của số lượng KTV không chỉ giảm bớt áp lực công việc cho các KTV hiện tại mà còn có khả năng tăng uy tín và vị thế của công ty trên thị trường nếu công ty thu hút được những KTV giàu kinh nghiệm. 3.3.2.4 Về xác định mức trọng yếu Kiểm toán viên cần xây dựng mức trọng yếu cho các khoản mục từ đó xác định độ lớn sai phạm, có như vậy mới giúp KTV xác định nội dung, thời gian và phạm vi cũng như sự ảnh hưởng của những sai sót tới BCTC. 3.3 Điều kiện thực hiện kiến nghị 3.3.1 Về phía các cơ quan Nhà nước Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, để tiếp tục tạo điều kiện cho việc thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về lĩnh vực kế toán, kiểm toán được thuận lợi, khuyến khích các hãng kiểm toán trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau: Một là, hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý cho quá trình hội nhập quá trình kiểm toán tại Việt Nam trên cơ sở phù hợp với các thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế tại Việt Nam. Hai là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Ba là, cải tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập. Bốn là, đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị kỹ thuật, các phần mềm kiểm toán chuyên dụng để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán. 3.3.2 Về phía hiệp hội kế toán và kiểm toán Các hiệp hội kế toán và kiểm toán cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán BCTC. Hiệp hội nghề nghiệp, nơi tập trung của các KTV giàu kinh nghiệm và có trình độ cao chính là cơ sở cho hoạt động kế toán, kiểm toán tại các quốc gia mà các hiệp hội này hoạt động. Tại Việt Nam, Hiệp hội kế toán, kiểm toán Việt Nam từ khi thành lập vẫn luôn là nơi quy tụ các KTV giàu kinh nghiệm, nơi trao đổi kiến thức nghề nghiệp và cập nhật các tài liệu, văn bản mới liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán. Các hiệp hội kế toán, kiểm toán nên tiếp tục tổ chức nhiều chương trình đào tạo để nâng cao trình độ các KTV, tổ chức nhiều buổi giao lưu để các KTV trong và ngoài nước có nhiều cơ hội gặp mặt, trao đổi kinh nghiệm. 3.3.3 Về phía công ty TNHH Kiểm toánVaco và kiểm toán viên - chi nhánh Hải Phòng Công ty kiểm toán phải tuân thủ nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp: Công ty và tất cả các nhân viên của mình phải tuân thủ các nguyên tắc về tính độc lập, tính chính trực, khách quan, bảo mật các quy định chung và tư cách nghề nghiệp. Kỹ năng và năng lực chuyên môn: Công ty cần tuyển những nhân viên có năng lực và sau đó là đào tạo tốt và thường xuyên về chuyên môn. Nhân viên phải nắm vững các văn bản pháp luật, các quy định liên quan đến ngành nghề. Đồng thời, tuyệt đối tuân thủ nội dung và trình tự công việc được xây dựng và áp dụng cho các cuộc kiểm toán cụ thể. Duy trì và chấp nhận khách hàng: Danh tiếng của công ty phụ thuộc vào khách hàng mà công ty phục vụ, sự đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và việc thường xuyên đánh giá lại khách hàng đang có là một phần việc hết sức quan trọng. Thường xuyên kiểm tra tính hiệu quả của các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động của công ty. 3.3.4: Về phía khách hàng Các doanh nghiệp cần phải thấy được kiểm toán là cần thiết: Quy mô thị trường kiểm toán hiện nay còn nhỏ, chưa xứng với tiềm năng và tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Các doanh nghiệp cần phải tự nhận thấy kiểm toán là cần thiết, BCTC sau kiểm toán sẽ là bằng chứng xác thực thể hiện sự trung thực, chính xác của thông tin, giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh. Tôn trọng hoạt động kiểm toán: Bản thân khách hàng hiện nay còn quá coi trọng tiêu thức giá phí, thường chú trọng tiêu thức giá phí thấp để lựa chọn công ty kiểm toán. Vì vậy để tồn tại và phát triển các công ty kiểm toán cũng phải chiều theo khách hàng, điều này đặc biệt nghiêm trọng khi KTV thiếu bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Khách hàng cần tôn trọng hoạt động kiểm toán hơn và lựa chọn sáng suốt các doanh nghiệp kiểm toán để có được những BCTC trung thực nhất. Tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để KTV hoàn thành nhiệm vụ: Nhiều nhân viên trong các đơn vị khách hàng thường tỏ thái độ thiếu tích cực đối với KTV, gây khó khăn trong việc cung cấp tài liệu cho KTV làm cho công việc kiểm toán mất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy các khách hàng cần có thái độ tích cực và trung thực trong trả lời phỏng vấn và cung cấp tài liệu cho KTV. Giúp đỡ KTV sẽ giúp quá trình kiểm toán nhanh hơn, tiết kiệm chi phí và đưa ra BCTC trung thực, hợp lý nhất. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường phát triển kết hợp với quá trình hội nhập quốc tế đã thúc đẩy hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển nhanh chóng, nhất là khi nước ta mới ra nhập WTO đặt ra một thách thức lớn và cơ hội lớn đối với nghề kiểm toán. Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều công ty kiểm toán, các loại hình dịch vụ mà các công ty cung cấp cũng rất đa dạng không chỉ giới hạn ở dịch vụ kế toán, kiểm toán mà còn cả các dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn pháp lý. Nhưng hoạt động chủ đạo mà các công ty kiểm toán tập trung và phát triển là dịch vụ kiểm toán tài chính. Mục tiêu của kiểm toán tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu. Công ty TNHH Kiểm toán VACO – Chi nhánh Hải Phòng tuy mới thành lập nhưng đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Kiểm toán Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển của công ty và đi sâu vào nghiên cứu chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện. Vì thời gian có hạn nên quá trình tìm hiểu nắm bắt vấn đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự xem xét đóng góp của các thầy cô cùng quý Công ty để có thể hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán, kiểm toán và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thịnh Văn Vinh cùng các anh chị trong công ty đã quan tâm giúp em hoàn thành đề tài luận văn của mình. Sinh viên Nguyễn Thị Hải Yến DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết kiểm toán - Giáo trình Học viện Tài chính. 2. Kiểm toán tài chính - Giáo trình ĐH Học viện Tài chính 3. Quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán VACO – Chi nhánh Hải Phòng - tài liệu công ty. 4. File kiểm toán báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy 5. Tạp chí kế toán, kiểm toán. 6. Chuẩn mực kế toán, kiểm toán. 7. 8. PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đặc thù nghiệp vụ bán hàng Mục tiêu kiểm toán đặc thù nghiệp vụ thu tiền Mục tiêu hợp lý chung Tất cả các nghiệp vụ bán hàng đều có căn cứ hợp lý Tất cả các khoản thu tiền đều biểu hiện hợp lý Hiện hữu Các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ thực sự tồn tại Các khoản phải thu khách hàng thực sự phát sinh, các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận. Các thông tin phản ánh trên chứng từ, sổ sách và Báo cáo có liên quan đến nghiệp vụ này là hoàn toàn có thật Đầy đủ Mọi nghiệp vụ bán hàng phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ Tiền thu được, các khoản phải thu khách hàng đã ghi đầy đủ vào sổ Tính toán và đánh giá Các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng số lượng, chủng loại hàng hóa đã vận chuyển và Hóa đơn bán hàng đã lập đúng Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng bán; các khoản phải thu khách hàng được định giá một cách tin cậy theo giá trị ròng có thể thực hiện được. Đối với nghiệp vụ thu tiền bằng ngoại tệ, KTV cần quan tâm đến vấn đề tỷ giá quy đổi Chính xác số học Các nghiệp vụ bán hàng được tính toán đúng, các con số cộng sổ, chuyển sổ, lên Báo cáo trùng khớp Các khoản thu tiền được tính toán chính xác, được cộng sổ, chuyển sổ và lên Báo cáo đúng Quyền và nghĩa vụ Doanh nghiệp có quyền đối với hàng hóa sắp chuyển giao, hàng gửi bán và hàng chuyển chờ chấp nhận Doanh nghiệp có quyền đối với các khoản phải thu Phân loại và trình bày Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp: theo từng loại doanh thu, theo các mức thuế suất Các khoản thu tiền được phân loại đúng; các khoản phải thu được ghi nhận theo đúng đối tượng theo dõi Đúng kỳ Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng thời gian phát sinh Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian Phụ lục số 2: Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu của chu kỳ bán hàng và thu tiền Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiếm soát Đảm bảo cho các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền ghi sổ là có căn cứ hợp lý Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về: - Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; tính liên tục của hóa đơn bán hàng - Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng - Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng và thu tiền ( xuất kho, vận chuyển,…) Đảm bảo cho các khoản doanh thu bán hàng được phê chuẩn đúng đắn Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp với chính sách bán hàng của công ty: thủ tục kiểm soát: xem xét hồ sơ gốc của khách hàng để xác định Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của nghiệp vụ bán hàng ghi sổ kế toán Cơ sở dùng để tính toán DTBH, GVHB,… phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý. Thủ tục kiểm soát: - Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên sổ xuất hàng, giao hàng - Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ ( với doanh thu ngoại tệ ) và đơn giá xuất kho hàng bán Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng, theo phương thức bán hàng (thể hiện qua hạch toán ban đầu và ghi sổ kế toán). Thủ tục kiểm soát: - Kiếm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng - Kiếm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài khoản, quan hệ đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết) Đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không thừa, thiếu, trùng. Thủ tục kiểm soát: so sánh số lượng hóa đơn với số lượng bút toán ghi nhận DTBH; kiểm tra tính liên tục hóa đơn bán hàng Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát: kiếm tra tính phù hợp ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ Đảm bảo sự cộng dồn (tính toán tổng hợp) đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính xác. Thủ tục kiểm soát: kiểm tra kết quả tính toán; so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp Phụ lục số 3: Mẫu chấp nhận khách hàng mới/tiếp tục khách cũ (07 – 10) Thông tin chung 1. Tên khách hàng: : 2. Mã khách hàng : 3. Đối tác dịch vụ khách hàng : 4. Kỳ kiểm toán/ năm kết thúc : 5. Khách hàng của công ty từ : 6. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính 7. Phân loại rủi ro khách hàng (Tham khảo mục II của mẫu này) : 8. Phân loại: đánh dấu vào mục phù hợp SOEs Công ty cổ phần Công ty CP niêm yết FDI Loại hình khác: I. Thông tin khách hàng Những thay đồi gì trong cấu trúc và quản lý của công ty khách hàng trong năm qua? A Thông tin chung về khách hàng Kết quả hoặc kết quả tham khảo 1 Khách hàng có bắt đầu các ngành nghề mới, ngừng ngành nghề hiện tại hoặc có thay đổi nổi bật trong dòng sản phẩm và dịch vụ hay không? 2 Khách hàng có thay đổi cấu trúc doanh nghiệp hay không? a. Thay đổi nước thành lập b. Thay đổi loại hình sở hữu (ví dụ: Công ty CP niêm yết, công ty tư nhân, thuộc sở hữu của người nước ngoài, thuộc sở hữu của nhà nước) hoặc có bất kỳ kế hoach nào để được niêm yết hoặc có quyền phát hành cổ phiếu c. Thay đổi trong cấu trúc của tập đoàn. Khách hàng có phải là một phần của tập đoàn hay không? 3 Nêu sự thay đổi các cổ đông nắm giữ >5% cổ phần. Liệt kê bất kỳ sự bổ sung cổ đông nào nắm giữ hơn 5% cổ phần (bao gồm phần trăm của số cồ phần được nắm giữ) và nước thành lập hoặc nơi cư trú. Liệt kê tên các cổ đông nếu số cổ phần nắm giữ giảm duới 5% trong năm qua 4 Nêu sự thay đổi trong ban giám đốc, bao gồm cả tên, tuổi 5 Nêu sự thay đổi trong nhân sự chính trong ban quản lý điều hành, bao gồm cả tên, chức danh, tuổi 6 Nêu sự thay đổi trong các ảnh hưởng lớn, nghiêm trọng (ví dụ: các chủ nợ , các chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi lớn) II. Cập nhật đánh giá tính chính trực, uy tín, tình trạng kinh doanh, tài chính của khách hàng A Cập nhật đánh giá tính chính trực và uy tín của khách hàng và các cổ đông nắm giữu hơn 5% cổ phần, giám đốc, nhân viên chính của ban quản lý điều hành, và những người có ảnh hưởng lớn (các báo cáo đính kèm/ tài liệu bổ sung) Kết quả hoặc kết quả tham khảo 2 Qua tiếp xúc với khách hàng trong năm trước, có sự thay đổi quan trọng nào trong hoạt động của khách hàng và/hoặc thái độ nhà quản lý mà phải đánh giá lại tính chính trực và uy tín của khách hàng/nhà quản lý hay không? (ví dụ: thái độ của nhà quán lý đối với việc điều hành và quản lý; cam kết áp dụng phù hợp các chuẩn mực kế toán chung được chấp nhận, …) B Cập nhật đánh giá của sự thay đổi trong tình hình kinh doanh và tài chính Kết quả hoặc kết quả tham khảo 3 Thay đổi trong thế mạnh kinh doanh 4 Thay đổi trong các rủi ro chính 5 Thay đổi trong ngành công nghiệp cạnh tranh 6 Thay đổi trong ngành công nghiệp tương lai 7 Thay đổi trong so sánh số liệu tài chính của ngành công nghiệp 8 Thay đổi trong thong tin tài chính tổng thể của khách hàng Ngày kết thúc năm tài chính Báo cáo kiểm toán (chỉ trong năm ngoái) (đưa ra bất kỳ ý kiến chấp nhận từng phần và thong tin giải thích lien quan) Ý kiến chấp nhận toàn phần “[·]” = năm; “[*]” = tiền tệ c. Thu nhập (lỗ) ( 3 năm trước và 1 năm dự liệu) Thực tế YE [·] [*] Thực tế YE [·] [*] Dự liệu YE [·] [*] Doanh thu hoạt động Chi phí hoạt động Thu nhập (lỗ) trước thuế Tóm tắt bảng cân đối kế toán (thực tế, tại ngày _____________) [*] tỷ đồng Tài sản ngắn hạn Tài sản ròng Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Tổng nợ Tỷ lệ giữa nợ và vốn (Tổng nợ/ tài sản ròng) Tỷ lệ thanh toán hiện hành (tài sản ngắn hạn/ công nợ ngắn hạn) III.Đánh giá sự chấp nhận hợp đồng A Các yếu tố cần lưu ý Kết quả hoặc kết quả tham khảo 1 Hợp đồng có chịu bất kỳ rủi ro mà không được thảo luận trên không? 2 Hợp đồng này có đáp ứng được yêu cầu mức phí thấp nhất không? (Tham khảo bảng phí) 3 Tỷ lệ được đánh giá mỗi giờ có đáp ứng được yêu cầu trên bảng phí không? 4 Mức phí ước tính Đánh giá rủi ro hợp đồng và quyết định tiếp tục Mẫu này đã được tôi lập hoặc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tôi và tôi đề xuất sự tiếp tục của tổ chức cũng như là một khách hàng của công ty. Theo thông tin từ mẫu này và sử dụng đánh giá chuyên nghiệp, tôi đánh giá các rủi ro hợp đồng như sau: (ü) Bình thường Cao hơn mức bình thường Cao hơn rất nhiều so với mức bình thường Rủi ro hợp đồng Ý kiến về các rủi ro xác định có thể được kiểm soát hay loại trừ như thế nào: PHÊ DUYỆT KHÁCH HÀNG/ CHẤP NHẬN HỢP ĐỒNG Tôi đề xuất sự chấp nhận của tổ chức/ hợp đồng với khách hàng của VACO: Đối tác được đề xuất Ngày: Tôi đồng ý sự chấp nhận của tổ chức/ hợp đồng với khách hàng của VACO theo các thông tin được đề cập ở đây. Do đó, đối tác thứ hai cũng xác nhận việc xem xét các hợp đồng dịch vụ nộp kèm theo Quyết định này: Đối tác thứ 2 Ngày: Người chỉ đạo rủi ro hoạt đông ______________________ Date: Phụ lục số 4: Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn cho tìm hiểu, khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Kết quả tìm hiểu Có Không Không áp dụng Ghi chú 1.Các chính sách bán hàng có được quy định thành văn bản không? 2.Có kế hoạch bán hàng theo tháng, quý, năm hay không? 3.Các Hợp đồng bán hàng đã ký có được lưu trữ khoa học và thuận lợi khi cần đến hay không? 4.Hợp đồng bán hàng có được đánh số liên tục theo thứ tự thời gian hay không? 5.Các Hóa đơn bán hàng chưa sử dụng có được giao riêng cho một nhân viên quản lý không? 6.Có sự giao riêng việc ghi Hóa đơn bán hàng cho một nhân viên hay không? 7.Hóa đơn bán hàng ghi sai có được lưu giữ, bảo quản đúng thể thức hay không? 8.Các bảng báo giá, hóa đơn bán hàng gửi cho người mua có được phê duyệt của Ban giám đốc trước khi gửi đi hay không? 9.Người viết hóa đơn bán hàng có độc lập với người giao hàng hay không? 10.Có quy định bắt buộc phải có chữ ký của người mua trên các Hóa đơn bán hàng hay không? 11.Có quy định phải lập biên bản khi có hàng bán bị trả lại hay không? 12.Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán có được báo cáo thành văn bản và kiểm tra lại với các quy định đơn vị kịp thời hoặc hàng tháng hay không? 13.Đơn vị có hồ sơ theo dõi các lô hàng gửi đi bán cho tới khi nhận được thông báo chấp nhận của người mua hay không? 14.Doanh thu bán hàng có được theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng hay không? 15.Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu đối với từng người mua hay không? 16.Các khoản công nợ tiền hàng có được đối chiếu định kỳ hàng tháng/quý? 17.v.v... Phụ lục số 5: Hợp đồng kiểm toán giữa công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng và công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số. 1214 /VACOHP/HĐKT Hải phòng, ngày 25 tháng 05 năm 2012 HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN Kiểm toán báo cáo tài chính cho kỳ soát xét sơ bộ 6 tháng đầu năm và cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam được thông qua ngày 14/6/2005; Căn cứ Luật Thương mại của nước CHXHCN Việt Nam được thông qua ngày 14/6/2005; Căn cứ vào Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập; Căn cứ vào Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán; Căn cứ vào thoả thuận đã được thống nhất giữa Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy và Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán VACO tại Hải Phòng về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho kỳ soát xét sơ bộ 6 tháng đầu năm 2012 và cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy. Hợp đồng này được lập tại Hải Phòng bởi và giữa (“các Bên”): BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ HOÀNG HUY Đại diện là : Ông Vũ Văn Cảnh Chức vụ : Giám đốc Điện thoại : 031 3630 661 Fax : 031 3782 326 Địa chỉ : Số 116 Nguyễn Đức Cảnh, Lê Chân, Hải Phòng Mã số thuế : 0200815578 BÊN B: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO TẠI HẢI PHÒNG Đại diện là : Bà Lương Thị Thúy Chức vụ : Phó Giám đốc chi nhánh (theo Giấy uỷ quyền số 634/VACO-UQ ngày 20/10/2011) Điện thoại : (84 31) 3 534655 Fax : (84 31) 3 534316 Địa chỉ : Số 499, Tổ Đường 5/4 , Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng Tài khoản : 92636069 VND tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Phòng Giao dịch Quán Toan Mã số thuế : 0102546856-001 Điều 1: Nội dung dịch vụ Bên B đồng ý kiểm toán báo cáo tài chính của Bên A cho kỳ soát xét sơ bộ 6 tháng đầu năm và cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012 được lập phù hợp với Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. Điều 2: Luật định và Chuẩn mực Mục tiêu của cuộc kiểm toán là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, của các báo cáo tài chính của Bên A được trình bày theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. Bên B sẽ lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán cho kỳ soát xét sơ bộ 6 tháng đầu năm 2012 và cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012 để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không có các sai sót trọng yếu do sai sót hoặc gian lận. Tuy nhiên, do bản chất của gian lận, một cuộc kiểm toán được lập kế hoạch và thực hiện một cách hợp lý vẫn có thể sẽ không phát hiện được các sai sót trọng yếu. Vì vậy, cuộc kiểm toán được thiết lập để đạt được sự đảm bảo hợp lý, nhưng không tuyệt đối rằng các báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Cuộc kiểm toán cũng không nhằm phát hiện các sai sót và gian lận không mang tính trọng yếu đối với báo cáo tài chính cũng như không nhằm mục đích cung cấp một sự đảm bảo về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc phát hiện các vấn đề thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc phát hiện hết sai sót. Việc đưa ra ý kiến kiểm toán cũng như việc trình bày ý kiến bằng văn bản của Bên B tất nhiên sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế tại ngày Bên B lập báo cáo. Nếu vì bất kỳ lý do nào mà Bên B không thể hoàn thành cuộc kiểm toán hoặc không thể đưa ra ý kiến kiểm toán thì Bên B sẽ thông báo cho Ban Giám đốc Bên A. Điều 3: Trách nhiệm của các Bên Trách nhiệm của Bên A Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. Theo đó, bên cạnh các trách nhiệm khác, Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm: (1) thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với việc lập Báo cáo tài chính và thông báo cho Bên B những điểm yếu và thiếu sót trọng yếu phát hiện được trong quá trình thành lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc lập Báo cáo tài chính, (2) phát hiện và đảm bảo rằng Bên A tuân thủ theo các quy định hiện hành đối với mọi hoạt động của mình và thông báo với Bên B bất kỳ một trường hợp vi phạm pháp luật nào về việc lưu giữ và quản lý các chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan một cách an toàn, bí mật theo đúng quy định của Nhà nước, (3) phản ánh các nghiệp vụ phát sinh một cách trung thực và hợp lý vào sổ sách kế toán, (4) điều chỉnh Báo cáo tài chính trong trường hợp có sai sót trọng yếu, (5) thực hiện các ước tính kế toán phù hợp, (6) bảo vệ tài sản, (7) đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết có liên quan cho Bên B, (8) cung cấp cho Bên B các Báo cáo tài chính đã được ký và đóng dấu xác nhận và (9) bố trí nhân sự liên quan cùng hợp tác làm việc với Bên B trong quá trình kiểm toán. Ngoài ra Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm thiết lập và thực hiện các chương trình và các thủ tục kiểm soát nhằm ngăn chặn và phát hiện các gian lận và có trách nhiệm thông báo cho Bên B về những gian lận, đã được phát hiện hoặc đang nghi ngờ, có ảnh hưởng đến Bên A liên quan đến (1) Ban Giám đốc, (2) những nhân viên có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, và (3) các trường hợp khác có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Bên A cũng có trách nhiệm thông báo cho Bên B nguyên nhân của các gian lận đã được phát hiện hoặc đang nghi ngờ có ảnh hưởng đến Bên A mà Ban Giám đốc biết được qua trao đổi với nhân viên đang công tác, các nhân viên đã nghỉ việc, các nhà phân tích, các cơ quan Nhà nước hoặc những cá nhân khác. Bên B sẽ đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với Ban Giám đốc Bên A về các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính. Bên B sẽ yêu cầu Bên A cung cấp Thư giải trình của Ban Giám đốc, một trong những thủ tục của quy trình Kiểm toán, nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc Bên A trong việc lập Báo cáo tài chính và khẳng định rằng ảnh hưởng của từng sai sót và tổng các sai sót không được điều chỉnh trên Báo cáo tài chính do Bên B tổng hợp trong quá trình kiểm toán cho kỳ hiện tại và các sai sót liên quan đến kỳ hoạt động trước là không trọng yếu đối với tổng thể Báo cáo tài chính. Bên B cũng sẽ yêu cầu Ban Giám đốc Bên A xác nhận các giải trình đã cung cấp cho Bên B trong quá trình Kiểm toán. Theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, việc đáp ứng các yêu cầu này và Thư giải trình của Ban Giám đốc Bên A về những vấn đề liên quan là một trong những cơ sở để Bên B đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của Bên A. Vì tầm quan trọng của thư giải trình của Ban Giám đốc, Bên A đồng ý miễn trừ và bảo đảm cho Bên B và các nhân viên của họ khỏi các trách nhiệm pháp lý và các chi phí có liên quan đến dịch vụ quy định tại hợp đồng này phát sinh do việc giải trình sai của Ban Giám đốc Bên A. Trách nhiệm của Bên B Bên B có trách nhiệm thực hiện công việc Kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và cung cấp cho Bên A báo cáo của Kiểm toán viên về báo cáo tài chính của Bên A bằng tiếng Việt khi kết thúc công việc kiểm toán. Bên B sẽ báo cáo trực tiếp cho Ban Giám đốc hoặc cấp quản lý thích hợp của Bên A về những vấn đề được chú ý trong quá trình Kiểm toán mà Bên B cho rằng là những vấn đề thiếu sót. Vấn đề thiếu sót là những vấn đề mà Bên B cho rằng cần phải thảo luận với Ban Giám đốc Bên A hoặc cấp quản lý thích hợp của Bên A, vì những vấn đề này thể hiện những thiếu sót trọng yếu trong việc thiết lập hoặc vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình ghi nhận, xử lý, và báo cáo các dữ liệu tài chính nhất quán với những xác nhận của Ban Giám đốc trên Báo cáo tài chính. Bên B sẽ thông báo cho Bên A các tình huống có thể dẫn đến : Việc trì hoãn việc hoàn thành các công việc của Bên B trong quá trình Kiểm toán Việc mở rộng phạm vi công việc; hoặc Việc tăng phí cho khối lượng công việc. Theo hợp đồng này, nếu Bên B biết những thông tin mật của Bên A, Bên B không được quyền tiết lộ cho bất kỳ một bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý của Bên A, ngoại trừ theo yêu cầu của pháp luật và hệ thống quản lý pháp luật, hoặc phù hợp với chuẩn mực nghiệp vụ đang được áp dụng, hoặc có quan hệ với các tranh chấp kiện cáo liên quan, hoặc trong trường hợp những thông tin như trên (i) đã được phổ biến rộng rãi (bao gồm bất kỳ thông tin nào được nộp với các cơ quan quản lý Nhà nước và được phổ biến rộng rãi) chứ không phải do Bên B vi phạm tiết lộ thông tin này, (ii) được công bố bởi Bên A đến bên thứ ba mà không vi phạm những giới hạn nêu trên, (iii) được công bố đến Bên B trên cơ sở không yêu cầu bảo mật từ một nguồn tin không phải Bên A mà Bên B tin rằng việc tiết lộ những thông tin này không vi phạm bất kỳ một điều khoản ràng buộc nào với Bên A, (iv) thông tin được Bên B biết trước khi có công bố từ Bên A mà không có bất kỳ giới hạn mật về thông tin như trên, hoặc (v) những thông tin được Bên B biết thêm một cách độc lập từ nguồn thông tin Bên A đã công bố cho bên B. Điều 4: Báo cáo kiểm toán Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho bên A 10 bộ báo cáo của kiểm toán viên bằng tiếng Việt cho kỳ soát xét sơ bộ 6 tháng đầu năm và 15 bộ bằng tiếng Việt báo cáo của kiểm toán viên cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012 được lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Nếu Bên A dự định phát hành hoặc tái phát hành Báo cáo Kiểm toán của Bên B dưới bất kỳ dạng tài liệu nào, hoặc phát hành các tài liệu trong đó có các thông tin tham khảo đến Báo cáo tài chính đã được Kiểm toán và như vậy sẽ liên quan đến Bên B bởi các tài liệu đó, Ban Giám đốc Bên A đồng ý rằng họ sẽ cung cấp cho Bên B một bản thảo của tài liệu này để đọc và chỉ phát hành, phổ biến các tài liệu này sau khi có sự đồng ý của Bên B. Việc sử dụng một phần hoặc tham khảo đến Báo cáo kiểm toán của Bên B trong các tài liệu trên có nghĩa là Bên B sẽ phải phát hành lại Báo cáo kiểm toán. Bên A cũng đảm bảo sẽ thông báo cho Bên B và phải được Bên B đồng ý trước khi phổ biến Báo cáo kiểm toán của Bên B trên bất kỳ hệ thống thông tin điện tử nào. Cam kết của Bên B trong việc thực hiện các dịch vụ nêu trên không bao gồm việc đồng ý liên quan đến các tài liệu phát hành hoặc tái phát hành bởi hoặc thay mặt cho Bên A. Mọi yêu cầu của Bên A để tái phát hành Báo cáo Kiểm toán hoặc tham khảo Báo cáo của Bên B trong các thư chào hàng, các tài liệu hoặc việc phổ biến trên hệ thống thông tin điện tử sẽ được xem xét trên cơ sở tình hình thực tế tại thời điểm được yêu cầu. Phí dịch vụ đưa ra trong hợp đồng này không bao gồm bất kỳ dịch vụ nào liên quan tới những yêu cầu trên. Phí của các dịch vụ theo yêu cầu nêu trên được thực hiện bởi Bên B (cũng như phạm vi của dịch vụ) sẽ do hai bên thoả thuận và sẽ được trình bày trong một hợp đồng khác hoặc bằng một thoả thuận riêng. Điều 5: Sửa đổi và diễn giải mang tính hồi tố Theo qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam, có thể cần phải thực hiện một số sửa đổi có tính hồi tố trong các Báo cáo tài chính. Bên B sẽ nỗ lực để thông báo cho Bên A những sửa đổi dự kiến có tính hồi tố khi lập các Báo cáo tài chính, nhưng không đảm bảo là xác định được toàn bộ những thay đổi này. Hơn nữa, kết quả Kiểm toán của Bên B dựa trên các diễn giải của Bên A về các văn bản pháp luật, quy định và chuẩn mực, mà các diễn giải này có thể khác với cách diễn giải các văn bản pháp luật, quy định và chuẩn mực của các cơ quan đại diện luật pháp hay các cơ quan khác sau đó. Do đó, khả năng phải điều chỉnh có tính hồi tố trong các Báo cáo tài chính trong tương lai là không thể tránh khỏi. Rủi ro này được Bên A xác nhận. Điều 6: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Tổng mức phí cho dịch vụ nêu tại Điều 1 là 55.000.000 VND (Bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn). (Đã bao gồm 10% VAT). Mức phí trên được tính dựa trên các giả định sau: (1) Bên A cung cấp kịp thời và đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Bên B, (2) không có bất kỳ sự chậm trễ nào trong suốt quá trình Kiểm toán hoặc thay đổi phạm vi Kiểm toán bởi những sự kiện ngoài tầm kiểm soát của Bên B, (3) hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trong suốt giai đoạn được Kiểm toán, (4) chỉ phát sinh những điều chỉnh không đáng kể trong quá trình Kiểm toán (được điều chỉnh hoặc không điều chỉnh), (5) kế hoạch thời gian và khối lượng công việc của Bên B đã được ước tính hợp lý, và (6) Bên A chi trả kịp thời các hóa đơn mà Bên B đã phát hành. Bên B sẽ thông báo kịp thời bất kỳ một trường hợp nào có ảnh hưởng nghiêm trọng tới các ước tính này và sẽ thỏa thuận với Ban Giám đốc Bên A bất kỳ một khoản phí phát sinh thêm nào, nếu có. Phí kiểm toán sẽ bị ảnh hưởng và điều chỉnh bởi các vấn đề sau đây: Những thay đổi trong kế hoạch kiểm toán theo yêu cầu của Bên A. Việc thay đổi kế hoạch thực hiện cuộc kiểm toán thường dẫn đến thay đổi trong nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán của Bên B. Tuy nhiên, do việc phân công nhân viên khác thực hiện cuộc kiểm toán thực tế không dễ dàng, việc thay đổi này có thể dẫn tới việc phát sinh một số chi phí phụ khá lớn. Trì hoãn việc phúc đáp các yêu cầu cung cấp thông tin của Bên B ví dụ như đối chiếu các số chênh lệch hoặc cung cấp chứng từ cần thiết (ví dụ như hoá đơn, hợp đồng và các chứng từ khác). Bên A không cung cấp kịp thời cho Bên B bảng cân đối kế toán hoàn chỉnh có tham chiếu tới các phân tích, tài liệu và báo cáo tài chính. Bên A không lập báo cáo tài chính chưa kiểm toán và chứng từ kế toán một cách hợp lý và kịp thời. Bên A không kịp thời cung cấp cho Bên B các tài liệu kế toán điện tử được lập một cách phù hợp và mang các thông tin yêu cầu để phục vụ quá trình phỏng vấn của Bên B. Bên B sẽ cung cấp cho Bên A danh sách và thời gian cần cung cấp các tài liệu này. Điều khoản thanh toán Bên B sẽ phát hành đề nghị thanh toán như sau: Ngày phát hành đề nghị thanh toán Tỷ lệ Số tiền Sau khi bắt đầu cuộc kiểm toán ( đã bao gồm VAT) 30.000.000 Tại ngày thanh lý hợp đồng ( đã bao gồm VAT) 25.000.000 Tổng cộng 100% 55.000.000 For audit engagements Hóa đơn của Bên B sẽ được phát hành theo từng lần thanh toán, hóa đơn và giấy đề nghị thanh toán sẽ được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát hành. Phí dịch vụ sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Bên B bằng Đồng Việt Nam. Bên B có quyền tính lãi trả chậm ở mức cao nhất mà luật pháp cho phép nếu Bên A không thanh toán đúng theo các điều khoản về thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày bên B phát hành chứng từ yêu cầu thanh toán.For engagements charged in another currenc Kết thúc hợp đồng trước thời hạn Nếu Bên A hủy hợp đồng này với bất kỳ lý do gì trước khi Bên B cung cấp báo cáo Kiểm toán, Bên B sẽ phát hành hóa đơn yêu cầu Bên A thanh toán cho khoảng thời gian thực tế phát sinh do thực hiện hợp đồng cho đến ngày hợp đồng bị hủy. Điều 7: Các dịch vụ khác Các dịch vụ khác cung cấp ngoài các dịch vụ được nêu tại Điều 1 sẽ được tính riêng. Trong trường hợp Bên A cần Bên B cung cấp dịch vụ khác liên quan đến dịch vụ Kiểm toán, nội dung các dịch vụ này sẽ được trình bày thêm trong một phụ lục hợp đồng. Các dịch vụ không liên quan đến dịch vụ Kiểm toán sẽ được trình bày trong một hợp đồng riêng. Điều 8: Các vấn đề về tính độc lập Liên quan đến cuộc Kiểm toán, Ban Giám đốc của Bên A và Bên B có vai trò và trách nhiệm trong việc bảo đảm tính độc lập của Bên B. Vì thế, Ban Giám đốc Bên A sẽ đảm bảo rằng Bên A có áp dụng các chính sách và các thủ tục nhằm mục đích đảm bảo Bên A sẽ không ký hợp đồng hay chấp thuận bất cứ dịch vụ nào khác từ Bên B mà theo các quy định hiện hành có thể gây ảnh hưởng đến tính độc lập của Bên B. Tất cả các dịch vụ mà Bên A có thể yêu cầu này cần được thảo luận trước với Bên B. Nhằm tuân thủ các chuẩn mực và quy định của Việt Nam về tính độc lập, Bên A đồng ý cung cấp cho Bên B các thông tin bao gồm : (1) mô tả về cơ cấu của công ty trong đó xác định rõ tên gọi pháp lý của các công ty thành viên (ví dụ các công ty mẹ, các công ty con, các nhà đầu tư, các đơn vị nhận đầu tư), cùng với mô tả về mối quan hệ sở hữu giữa các đơn vị này, và (2) cổ phiếu và trái phiếu của công ty và các công ty thành viên hiện đang chào bán cho các nhà đầu tư riêng lẻ (thông qua thị trường chứng khoán, hoặc các thị trường tương tự khác, hoặc thông qua chào bán cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác), cùng với các thông tin mô tả các loại chứng khoán liên quan (ví dụ ký hiệu loại chứng khoán). Điều 9:Giới hạn và trách nhiệm bồi thường Bên A đồng ý rằng mọi trách nhiệm của Bên B, thành viên ban giám đốc, nhân viên hay các đơn vị liên quan của Bên B đối với bất kỳ khoản lỗ, tổn thất, chi phí hay thiệt hại nào mà Bên A phải gánh chịu phát sinh liên quan đến hợp đồng, các dịch vụ hoặc công việc cho mục đích thực hiện hợp đồng, do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra (bao gồm sự bất cẩn của Bên B nhưng không bao gồm những hành vi cố ý của Bên B), nếu được tòa án chứng thực, sẽ chỉ giới hạn trong khoản phí và Bên B nhận được tương xứng với phần dịch vụ hay sản phẩm công việc làm phát sinh trách nhiệm này. Bên A đồng ý bảo đảm và bảo vệ Bên B, thành viên ban giám đốc, nhân viên và các đơn vị liên quan của Bên B khỏi, và đối với, bất kỳ và toàn bộ các chi phí, tổn thất, khiếu nại, yêu sách, kiện tụng, kiện cáo hay chi phí kiện tụng đã trả, đã phát sinh, hay đã chấp nhận (tùy thuộc từng tình huống cụ thể), do một bên thứ ba khởi kiện Bên B do hoặc liên quan đến hợp đồng này, hoặc do việc sử dụng báo cáo kiểm toán do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra (trừ trường hợp do hành vi gian lận hay hành vi sai trái cố ý của Bên B). Bên A đồng ý rằng Bên B sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với Bên A về các tổn thất, chi phí, thiệt hại nếu các thông tin mang tính trọng yếu đối với các dịch vụ được thực hiện trong hợp đồng này bị bên thứ ba cung cấp thiếu, từ chối cung cấp, che đậy, cung cấp thông tin không đúng, không chính xác hoặc giải trình sai đối với Bên B. Bên B không chịu trách nhiệm đối với bất cứ bên nào liên quan đến báo cáo kiểm toán hay bất kỳ sự tin cậy nào vào báo cáo kiểm toán, ngoại trừ trong trường hợp được pháp luật quy định rõ ràng (và trong trường hợp đó cũng tùy thuộc vào điều khoản giới hạn trên). Điều 10: Những thuật ngữ chung Nhà thầu độc lập. Bên B được hiểu thống nhất là một nhà thầu độc lập. Bên B không được coi và sẽ không được coi là một đại lý, một hội viên, một người uỷ thác hay đại diện của Bên A hoặc các cấp tương đương trong bộ máy quản lý của Bên A. Sở hữu hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được lập trong quá trình Bên B thực hiện công việc là tài sản của Bên B. Hồ sơ này là các thông tin mật và thuộc quyền sở hữu của Bên B và được Bên B lưu trữ theo quy định và thủ tục của Bên B theo từng thời kỳ. Sử dụng internet. Các Bên xác nhận rằng: (a) Các bên có thể liên lạc hoặc trao đổi tài liệu qua thư điện tử và/hoặc qua internet trừ phi một trong hai Bên có các yêu cầu khác; và (b) Các Bên chấp nhận các rủi ro tiềm tàng bao gồm rủi ro liên lạc bị ngăn chặn hoặc bị xâm nhập bất hợp pháp, bị sửa đổi làm sai lạc nội dung và bị vi-rút hoặc các thiết bị nguy hiểm khác tấn công. Do đó, các Bên sẽ kiểm tra vi-rút tất cả các thông tin liên lạc nhận hoặc gửi đi giữa hai Bên. Giải trình và đảm bảo. Mỗi Bên giải trình và cam kết bảo đảm thực hiện với Bên kia các vấn đề sau: (a) Mỗi Bên là một đơn vị tồn tại thực sự và được thành lập hợp pháp, có đủ quyền hạn để thực hiện công việc kinh doanh như hiện tại, ký kết và thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp Đồng này, và tuân thủ toàn bộ các yêu cầu do luật pháp quy định cũng như các yêu cầu khác liên quan đến công việc kinh doanh của mình; và (b) Mỗi Bên có đầy đủ quyền lợi, quyền hạn và năng lực pháp lý để ký kết và ràng buộc vào Hợp Đồng này. Cam kết và trường hợp bất khả kháng. Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản nêu trên. Trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng, cả hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau để trao đổi, tìm giải pháp thích hợp. Không một Bên nào bị xem là vi phạm trách nhiệm theo hợp đồng đã ký kết hay phát sinh nghĩa vụ với Bên kia nếu một Bên không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp Đồng do hậu quả của các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát hợp lý của mình. Trong trường hợp có một Bên bị ảnh hưởng bởi các sự kiện này, Bên đó phải có nghĩa vụ thông báo cho Bên kia trong thời gian sớm nhất có thể thực hiện được một cách hợp lý nhằm giúp Bên được thông báo có thể lựa chọn hoặc đình chỉ hoặc hủy bỏ Hợp Đồng bằng cách ra thông báo với hiệu lực ngay lập tức. Giải quyết tranh chấp. Bất kỳ tranh chấp hoặc khiếu kiện phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng sẽ được giải quyết trước tiên thông qua trao đổi trực tiếp. Nếu các bên không giải quyết được bằng thương thảo thì một trong các bên bị vi phạm có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền. Chuyển giao trách nhiệm: Ngoại trừ những điều dưới đây, không một Bên nào được phân công, chuyển giao hoặc uỷ quyền quyền lợi và nghĩa vụ của mình liên quan đến hợp đồng này (bao gồm nhưng không giới hạn, quyền lợi hoặc những khiếu kiện liên quan đến hợp đồng này) mà không được sự đồng ý chính thức bằng văn bản của các bên còn lại. Bên B có thể chuyển giao hoặc ký hợp đồng phụ chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến hợp đồng này tới bất cứ một Chi nhánh nào của mình tại Việt Nam hoặc nước ngoài. Cung cấp thông tin. Bên A đồng ý cho phép Bên B cung cấp một số thông tin nhất định liên quan đến các dịch vụ đề cập trong hợp đồng này cho mục đích thảo thư chào hàng hoặc soạn thảo các tài liệu quảng cáo nói chung, với điều kiện là: (a) Khi soạn thảo thư chào hàng, Bên B chỉ được phép cung cấp tên của Bên A và diễn giải vắn tắt mô tả nội dung công việc, và (b) Khi soạn thảo các tài liệu quảng cáo chung, Bên B phải được sự đồng ý cụ thể của Bên A trước khi phát hành các tài liệu này. Điều 11: Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn của Hợp đồng Hợp đồng này là toàn bộ những thỏa thuận giữa Bên A và Bên B và thay thế cho tất cả các thỏa thuận hiện tại và trước đây bằng văn bản hay không bằng văn bản liên quan đến hợp đồng này của hai Bên. Hợp đồng này thiết lập sự thỏa thuận tổng thể và sự hiểu biết giữa các Bên về các nội dung trong hợp đồng. Mọi thay đổi trong nội dung của Hợp đồng này phải được lập bằng văn bản và chỉ có hiệu lực sau khi được ký bởi đại diện của hai Bên. Mỗi điều khoản trong Hợp đồng này cấu thành từng điều khoản riêng biệt và độc lập. Nếu bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng này bị xem là không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được theo phán quyết của tòa án hay cơ quan có đủ quyền hạn pháp lý, thì các điều khoản còn lại của hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị hiệu lực. Hợp đồng này được lập thành 02 bản bằng tiếng Việt và sẽ có hiệu lực từ ngày ký kết Hợp đồng cho đến khi hoàn thành dịch vụ. Bên A giữ 01 bản gốc, Bên B giữ 01 bản. Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí hủy bỏ hợp đồng. Sau khi thanh lý hợp đồng, các bên sẽ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp nghĩa vụ đó được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được pháp luật quy định. Thay mặt và đại diện cho Bên B Thay mặt và đại diện cho Bên A CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO TẠI HẢI PHÒNG _____________________ Lương Thị Thuý Phó giám đốc chi nhánh CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ HOÀNG HUY ______________________ Vũ Văn Cảnh Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclua_n_van_5559.doc