MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU .1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 2
Vài nét về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 2
1.1.1 Doanh thu. 2
a, Khái niệm 2
b, Vị trí, vai trò của doanh thu 2
c, Các loại doanh thu và nguyên tắc xác định doanh thu 3
d, Các yếu tố làm giảm doanh thu .5
1.1.2. Kết quả kinh doanh 6
a, Khái niệm 6
b, Ý nghĩa, tác dụng của việc xác định kết quả kinh doanh 6
c, Phương pháp xác định kết quả kinh doanh .7
d, Những chi phí để xác định kết quả kinh doanh .8
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và kế toán xác định
kết quả kinh doanh 9
Kế toán doanh thu và kế toán xác định kết quả kinh doanh .10
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
1.2.1. Hạch toán kế toán doanh thu 10
a, Các phương thức bán hàng 10
b, Kế toán chi tiết 11
c, Kế toán tổng hợp .12
1.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .19
a, Phương pháp xác định kết quả kinh doanh . 19
b, Kế toán kết quả kinh doanh .20
+/ Về chi phí .22
* Giá vốn hàng bán . 22
* Chi phí bán hàng 25
* Chi phí quản lý doanh nghiệp 27
c, Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .31
Chương 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh tại công ty
Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng 33
2.1.1. Khái quát chung về công ty 33
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 33
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .34
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành công ty 35
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 37
2.1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .37
2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty .40
2.2. Tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng. .44
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 44
* Phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ .44
* Phương thức thanh toán 44
* Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . 45
a, Kế toán chi tiết .45
b, Kế toán tổng hợp .61
2.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .65
a, Kế toán các chi phí để xác định kết quả kinh doanh 65
+/ Giá vốn hàng bán 65
+/ Chi phí bán hàng .69
+/ Chi phí quản lý doanh nghiệp .72
+/ Chi phí hoạt động tài chính 74
+/ Chi phí khác và thu nhập khác 74
+/ Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .74
b, Kế toán chi tiết . 75
c, Kế toán tổng hợp .77
Chương 3: ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG 80
3.1. Nhận xét chung về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và công tác kế toán công ty PTS Hải Phòng .80
a, Ưu điểm 80
b, Hạn chế . 82
3.2. Nhận xét về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty PTS Hải Phòng 84
a, Ưu điểm 84
b, Hạn chế .85
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng. 87
3.3.1. Sự tất yếu cần phải hoàn thiện 87
3.3.2. Mục đích và yêu cầu của việc hoàn thiện 88
3.3.3. Một số giải pháp hoàn thiện .88
Kết luận 92
Danh mục bảng biểu sơ đồ .
Danh mục tài liệu tham khảo .
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Doanh thu thể hiện số tiền bán hàng (tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ ) thu được. Còn kết quả kinh doanh thể hiện cái mà doanh nghiệp đã thu được sau khi trừ đi các chi phí đã bỏ ra. Vậy để tăng được lợi nhuận thì ngoài việc phải tăng doanh thu, doanh nghiệp còn phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Và để phản ánh được đầy đủ doanh thu, xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác thì công tác kế toán doanh thu và kế toán xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng.
Nhận thức được vai trò đó, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh nói riêng và em đã chọn đề tài khoá luận của mình là: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài viết của em được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về doanh thu, xác định kết quả kinh doanh và công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương 2: Công tác kế toán doanh thu và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng.
Chương 3: Đánh giá nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng.
Trong quá trình viết bài này, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện của các chị phòng Kế toán - Tài chính và toàn thể ban lãnh đạo của công ty, các thầy cô khoa QTKD, các thầy cô bộ môn kế toán và thầy giáo hướng dẫn. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn hạn chế cùng với thời gian thực tế chưa nhiều nên khoá luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ, đóng góp ý kiến của công ty và các thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
07.021.878
Doanh thu bán hàng T10/2008
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Sau đó máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK511 và các tài khoản liên quan như TK131, TK333.
Biểu số 08
Sổ nhật ký chung năm 2008
Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày31/12/2008
Tổng cộng: 225 123 967 915 225 123 967 915
CHỨNG TỪ
LOẠI CT
DIỄN GIẢI
SHTK
PHÁT SINH
Ngày
Số
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
31/10
09/T
PKKV
Doanh thu bán hàng T10/2008 (Cp XD Thuỷ Lợi HP)
131XD
33311
5111
337.724.065
30.702.187
307.021.878
…
…
…
…
…
…
…
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Biểu số 09
Sổ cái tổng hợp TK511 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
38.698.868.294
38.698.868.294
Dư cuối
Phải thu về xăng dầu
131XD
18.900.140.624
Phải thu về vận tải
131VT
9.774.157.741
Phải thu dự án nhà Đông hải
131ĐH
2.717.845.639
Phải thu khách hàng nội bộ
1318
727.990.132
Phải thu khác
1381
59.206.425
Doanh thu bán đất dự án Đông Hải
3387
644.585.454
Kết chuyển doanh thu bán dầu nhờn
911
65.154.064
Kết chuyển doanh thu bán vật tư
911
727.990.132
Kết chuyển doanh thu bán xăng dầu chính
911
18.834.987.560
Kết chuyển doanh thu vận tải thuỷ
911
12.390.847.020
Kết chuyển doanh thu VTĐB
911
3.258.292.000
Kết chuyển doanh thu dự án Đông Hải
911
3.362.391.093
Kết chuyển doanh thu cho thuê tài sản
911
59.206.425
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Trong 18.900.140.624Đ doanh thu bán xăng dầu chính của công ty trong quý 4/2008 có 307.021.787Đ doanh thu bán dầu hoả cho Công ty Cổ phần Xây dựng Thuỷ Lợi Hải Phòng ngày 31/10/2008.
Biểu số 10
Sổ cái tổng hợp TK131 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 131 – Phải thu khách hàng
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
8.493.657.670
Tổng ps
40.977.895.187
42.290.594.277
Dư cuối
9.806.356.760
Tiền mặt VNĐ
1111
1.395.124.013
Tiền gửi VND tại ngân hàng INDOVINA
1121 INDO
2.940.066.856
Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng CT Ngô Quyền
1121NQ
14.123.875.661
Phải thu cửa hàng số 1
13881
12.388.607.610
………….
….
….
…..
Doanh thu bán dầu nhờn
5111DN
65.154.064
Doanh thu bán vật tư
5111VTU
727.990.132
Doanh thu bán XDC
5111XDC
18.834.987.560
Doanh thu vận tải thuỷ
5111VTT
12.390.847.020
Doanh thu vận tải đường biển
5111VTĐB
3.258.292.000
Doanh thu dự án Đông Hải
5111DONGHAI
2.717.845.639
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Trong 18.900.140.624Đ phải thu về bán xăng dầu chính của công ty trong quý 4/2008 có 307.021.878Đ phải thu của Công ty Cổ phần Xây dựng Thuỷ Lợi HP.
Ta có bảng chi tiết doanh thu quý IV :
Biểu số 11: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chỉ tiêu
Số phát sinh
1. Doanh thu kinh doanh vận tải biển
3.258.292.000
2. Doanh thu bán xăng dầu
18.834.987.560
3. Doanh thu bán dầu nhờn
65.154.064
4. Doanh thu kinh doanh vận tải thuỷ
12.390.847.020
5. Doanh thu cho thuê tài sản
59.206.425
6.Doanh thu bán vật tư
727.990.132
7. Doanh thu dự án Đông Hải
3.362.391.093
Tổng
38.698.868.294
Trong doanh thu của xăng dầu chính, dầu nhờn còn có lệ phí giao thông mà người tiêu dùng phải chịu và công ty chỉ là người thu hộ và trả về bên công ty đầu mối cung cấp xăng dầu.
Phần lệ phí xăng dầu được tính cho các mặt hàng như sau: xăng 500đ/lít, dầu 300đ/l (trừ dầu hoả đến 01/01/2009 mới phải chịu lệ phí). Lệ phí giao thông được kế toán các cửa hàng xăng dầu tổng hợp trên bảng khối lượng xăng dầu bán ra.
Khi nhập xăng dầu về, phần lệ phí xăng dầu được hạch toán trong giá mua hàng hoá và khi bán xăng dầu, phần lệ phí xăng dầu được hạch toán vào giá bán hàng hoá.
Trong kinh doanh dịch vụ vận tải và các loại hình kinh doanh khác của công ty, các chứng từ sổ sách và quy trình luân chuyển cũng diễn ra tương tự như trong kinh doanh xăng dầu.
Biểu số 12
Giao diện phiếu kế toán khác ghi nhận doanh thu vận tải T10/2008
Biểu số 13
Giao diện phiếu kế toán khác ghi nhận thuế GTGT của dịch vụ vận tải T10/2008
+/ Doanh thu bán hàng nội bộ : bao gồm doanh thu cung cấp xăng dầu chính, dầu nhờn, vật tư cho đội tàu và công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. Ngoài ra còn có doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải cho nội bộ công ty.
Khi hạch toán doanh thu nội bộ, kế toán cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT và báo cáo bán hàng do phòng kinh doanh chuyển lên.
Mức thuế suất thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ cung cấp nội bộ là 0%.
Trong quý 4/2008, công ty có doanh thu nội bộ là 4.499.709.352 đ.
Biểu số 14: Sổ cái tổng hợp TK512 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 512 – Doanh thu nội bộ
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
4.499.709.352
4.499.709.352
Dư cuối
Doanh thu vận tải
3388VTT
4.478.109.352
Doanh thu bán vật tư
152
21.600.000
Kết chuyển xác định KQKD
911
4.499.709.352
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Biểu số 15: Chi tiết doanh thu nội bộ quý 4/2008
Chỉ tiêu
Số phát sinh
1. Doanh thu bán dầu nhờn nội bộ
241.758.600
2.Doanh thu bán XDC nội bộ
4.257.950.752
Tổng
4.499.709.352
+/ Doanh thu hoạt động tài chính: của công ty bao gồm lãi tiền gửi từ 2 ngân hàng INDOVINA, ngân hàng Công Thương Ngô Quyền, tiền cổ tức do góp vốn vào công ty Cổ Phần Đạm Phú Mỹ và lợi nhuận được chia do liên kết với Công ty Cổ phần Cảng Cửa Cấm.
Ngân hàng gửi giấy báo có về công ty về khoản lãi tiền gửi hàng tháng hoặc cuối năm về khoản cổ tức được chia.
Trong quý 4/2008, công ty tập hợp được 33.580.992đ doanh thu hoạt động tài chính.
Biểu số 16: Sổ cái tổng hợp TK515 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
33.580.992
33.580.992
Dư cuối
Tiền gửi ngân hàng INDO
1121INDO
6.103.075
Tiền gửi ngân hàng NQ
1121NQ
6.326.772
Cổ tức đợt 1+2 của DPM+lãi tiền gửi quý 3+4/2008
13888
21.151.145
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
33.580.992
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
b, Kế toán tổng hợp xác định doanh thu
Tài khoản dùng trong hạch toán doanh thu
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Với TK511, để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình, công ty PTS Hải Phòng có mở các tài khoản chi tiết cho các khoản thu theo từng lĩnh vực như sau: TK5111DN: Doanh thu bán dầu nhờn
TK5111XDC: Doanh thu bán xăng dầu chính
TK5113VTT: Doanh thu vận tải thuỷ
TK5113VTU: Doanh thu bán vật tư
TK5113TTS: Doanh thu cho thuê tài sản
TK5113VTĐB: Doanh thu vận tải đường biển
TK5113DONGHAI: Doanh thu dự án Đông Hải
Cuối mỗi quý, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Với TK512 công ty cũng mở các tài khoản chi tiết nhằm theo dõi được cụ thể các khoản doanh thu từ các hoạt động khác nhau, cụ thể:
TK5121XDC: Doanh thu cung cấp xăng dầu chính nội bộ
TK5121DN: Doanh thu cấp dầu nhờn nội bộ
TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu, kế toán còn phải theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng nên công ty còn phải sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK111,112,131..........
Các tài khoản này cũng được mở một số tài khoản chi tiết sau:
TK1111: Tiền mặt VNĐ
TK1121NQ: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng công thương Ngô Quyền
TK1121INDO: Tiền VNĐ gửi tại ngân hàng INDOVINA
TK131VT: Phải thu về vận tải
TK131XD: Phải thu về xăng dầu
TK1318: Phải thu khác của khách hàng
TK131DONGHAI: Phải thu dự án Đông Hải
Ở mảng xăng dầu, việc thu tiền hàng có khác với dịch vụ vận tải ở chỗ kế toán xăng dầu không đi thu tiền từ các khách hàng mà chỉ thu tiền hàng từ các cửa hàng, như vậy các cửa hàng phải có trách nhiệm thu tiền trực tiếp khách hàng. Vì vậy, kế toán sử dụng TK13881,TK13882, TK13883 để chuyển việc thu nợ từ khách hàng sang cửa hàng số 1, số 2, số 3. Trong đó TK13881, TK13882, TK13883 dùng để theo dõi số tiền hàng của cửa hàng xăng dầu số 1, số 2, số 3 phải trả công ty.
Riêng với cửa hàng số 5, là cửa hàng do phòng kinh doanh quản lý thì kế toán không sử dụng TK138 để chuyển việc thu nợ từ khách hàng sang cửa hàng mà việc thu nợ này được thực hiện trực tiếp qua TK131XD.
Các sơ đồ kế toán tổng hợp xác định doanh thu
Sơ đồ 16 ( Nguồn: Sổ cái TK511 quý 4/2008)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu BH và cung cấp DV trong quý 4/2008
TK911 TK511 TK131XD
18.900.140.624
38.698.686.294
TK131VT
9.774.157.741
TK131ĐH
2.717.845.639
TK1318
727.990.132
TK1381
59.206.425
TK3387
644.585.454
Sơ đồ 17 ( Nguồn số liệu: Hoá đơn GTGT số 0456789)
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán dầu hoả cho Cty Cp Xây dựng Thuỷ Lợi HP
TK911 TK511XD TK131XD
307.021.878Đ
307.021.878
337.724.065
TK3331
30.702.187Đ
Sơ đồ 18: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu nội bộ trong quý 4/2008
( Nguồn: Sổ cái TK512 quý 4/2008)
TK911 TK512 TK3388VTT
4.499.709.352 4.478.109.352
TK152
21.600.000
Sơ đồ 19: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính quý 4/2008
(Nguồn: Sổ cái TK515 quý 4/2008)
TK911 TK515 TK112INDO
33.580.992 6.103.075
TK112NQ
6.326.772
TK13888
21.151.145
2.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để xác định được kết quả kinh doanh ngoài việc phải xác định doanh thu, ta còn phải xác định các chi phí liên quan như giá vốn hàng hoá dịch vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác…
a, Kế toán các chi phí:
*/ Xác định giá vốn hàng hoá, dịch vụ
- Kế toán chi tiết: Để hạch toán giá vốn hàng bán phải căn cứ vào các sổ sách chứng từ sau: phiếu xuất kho hàng hoá, các hoá đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài, các bảng thanh toán lương của khối vận tải, bảng tính và phân bổ khấu hao ...
Hàng tháng kế toán vận tải sau khi đã tập hợp được các chi phí phát sinh trên TK622, TK627 thì kết chuyển sang TK154 để xác định giá thành thực tế của dịch vụ vận tải và lập bảng tổng hợp kết quả và chi phí kinh doanh vận tải
(Biểu số 18)
Đối với xăng dầu chính, giá vốn hàng xuất bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Tính đến ngày 31/12/2008, trong kho của công ty còn 105.771 lít xăng dầu chính với trị giá vốn là 888.363.611 Đ (Nguồn: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn XDC năm 2008)
Còn đối với dầu nhờn, giá vốn được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Tính đến ngày 31/12/2008, trong kho của công ty còn 6.478 lít dầu nhờn với trị giá vốn là 105.992.366 Đ (Nguồn: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn dầu nhờn năm 2008)
Các sổ sách sử dụng là: Sổ cái các TK 632, 154, 156,…
Biểu số 17: Bảng tổng hợp kêt quả và chi phí kinh doanh vận tải quý IV/2008
STT
Chỉ tiêu
PTS01
XD20
PTS02
XD19
PTS03
XD11
PTS04
XD07
PTS05
PTS06
XD18
PTS07
XD17
...
Tổng số
I
Tổng doanh thu
602.489.070
521.929.095
394.031.560
477.826.912
760.377.190
69.457.360
463.438.508
12.390.847.020
Thuế GTGT
0
II
Lãi(+), Lỗ(-)
260.808.846
187.083.696
124.549.903
141.280.372
252.244.855
-50.369.709
154363647
4.278.224.724
III
Tổng
chi phí
341.680.224
334.845.399
269.481.657
336.546.540
508.132.335
119.827.069
309.074.861
8.112.622.295
IV
Chi phí công ty quản lý
34.988
12.185.109
30.059.233
50.050.522
102.430.100
4.893.998
39.103.041
1.187.209.771
Khấu hao cơ bản
-11.252.073
-845.054
-7.390.818
1.590.769
15.103.585
-4.444.608
-5.512.100
375.214.370
Lương
-68.955.059
-59.734.945
-45.097.033
-54.687.437
-87.025.403
-7.949.146
-53.040.680
-1.418.136.245
Lương dự trữ
0
0
0
0
0
0
0
0
2% KPCĐ
4.761
64.846
128.575
97.187
-331.026
475.580
30.349
11.372
15% BHXH
4.319.730
4.121.280
4.042.710
4.671.810
6.458.940
3.853.980
4.854.330
104.974.380
2% BHYT
575.964
549.504
539.028
615.708
861.192
513.864
647.244
13.996.584
Bảo hiểm thân tàu
1.275.750
1.275.750
1.275.750
1.275.750
4.276.136
1.275.750
1.275.750
41.496.227
Bảo hộ lao động
1.821.440
2.018.227
2.100.224
1.948.227
1.275.750
1.275.750
1.275.750
44.977.773
...
...
...
...
...
...
...
.....
...
...
+/ Kế toán tổng hợp:
Để tập hợp, phản ánh giá vốn hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ, kế toán sử dụng TK632 – Giá vốn hàng bán. Với TK632 để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, công ty có mở các tài khoản chi tiết theo nội dung chi phí được tập hợp như sau:
TK6321: Chi phí nhân công. Tài khoản này có các tiểu khoản:
TK63211: Lương
TK63212: Kinh phí công đoàn
TK63213: Bảo hiểm xa hội
TK63214: Tiền ăn ca
TK6322: Chi phí nhiên liệu, vật liệu. Tài khoản này có các tiểu khoản sau:
TK6323: Chi phí công cụ dụng cụ.
TK6324: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6328: Chi phí nguyên vật liệu phụ
TK63281: Chi phí điện thoại
TK63282: Cảng phí
TK63284: Chi phí khác
TK63285: Chi phí hao hụt
TK63286: Chi phí đăng kiểm
TK63287: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK63288: Chi phí độc hại
TK63289: Chi phí bảo hiểm
Trong hạch toán giá vốn, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK156, TK154, TK911.
Biểu số 18: Sổ cái tổng hợp TK632 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
34.439.162.101
34.439.162.101
Dư cuối
Nguyên liệu vật liệu
152
1.155.923.964
Chi phí lương dự án Đông Hải
15411DONGHAI
52.487.031
Chi phí lương VTT
15411VTT
568.601
Chi phí lương VTĐB
15411VTĐB
66.120.652
Ăn ca VTT
15414VTT
89.817.000
Ăn ca VTĐB
15414VTĐB
49.320.000
Chi phí khấu hao TSCĐ Cty TNHH đóng tàu PTS HP
1544TNHH
PTS
44.166.720
...
...
...
...
Xăng dầu chính
15611
22.332.267.894
Dầu nhờn
15612
273.571.792
Xác định kết quả kinh doanh
911
34.439.162.101
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Trong 22.332.267.894 Đ giá vốn của XDC quý 4/2008 của công ty có 301.371.577Đ là giá vốn của dầu hoả xuất bán cho công ty Cổ phần Thuỷ Lợi Hải Phòng ngày 31/10/2008.
*/ Kế toán chi phí bán hàng
+/ Kế toán chi tiết
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Tại công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng, chi phí bán hàng gồm các chi phí như: Chi phí tiền lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở phần tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng gồm các hoá đơn, chứng từ tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ như: Các phiếu chi, hoá đơn mua hàng, các chứng từ tiền lương và trích khấu hao TSCĐ liên quan đến bán hàng…
Riêng với cửa hàng xăng dầu số 5 chuyên cung cấp xăng dầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên chi phí cước vận tải được tính vào chi phí bán hàng của công ty (Cụ thể là hạch toán vào TK64173: Nhiên liệu cước vận chuyển, cầu phà).
+/ Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng của công ty là TK641. Để phù hợp với đặc điển kinh doanh thực tế của mình, công ty có mở các tài khoản chi tiết theo nội dung chi phí được tập hợp như sau:
TK64111: Lương
TK64112: Kinh phí công đoàn
TK64113: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
TK6412: Chi phí vật liệu
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
TK64172: Chi phí dịch vụ mua ngoài điện nước
TK64173: Chi phí nhiên liệu, cước vận chuyển, cầu phà
TK64174: Chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng
TK64185: Chi phí khác
TK64187: Chi phí bảo hiểm
TK64188: Độc hại
Quy trình hạch toán chi phí bán hàng với phần mềm kế toán VACOM
Hàng tháng kế toán tổng hợp phải căn cứ vào các phiếu chi, hoá đơn mua hàng, các chứng từ tiền lương ….để vào giao diện phiếu kế toán khác nhập số liệu để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong tháng. Các số liệu trên phiếu kế toán káhc là cơ sở để máy tự động cập nhật số liệu lên sổ các nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK641.
Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành bút toán kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh với sự hỗ trợ của phần mềm VACOM, các thao tác tương tự phần kết chuyển doanh thu.
Biểu số 19: Sổ cái tổng hợp TK641 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
254.537.663
254.537.663
Dư cuối
Tiền mặt VNĐ
1111
667.363
Phải thu CH số 1
13881
26.060.409
Phải thu CH số 2
13882
7.226.705
Phải thu CH số 3
13883
9.775.548
Phải thu CH số 5
13885
5.879.562
Khấu hao TSCĐ
2141
30.818.644
XDCB dở dang Sửa chữa lớn TSCĐ : Cửa hàng số 1
2413:CH01
6.588.608
XDCB dở dang Sửa chữa lớn TSCĐ : Cửa hàng số 2
2413:CH02
2.967.000
…..
…
Chi phí trả trước dài hạn
242
39.120.661
Phải trả tiền lương
33411
20.419.533
Phải trả tiền ăn ca
33412
25.071.870
Kinh phí công đoàn
3382
408.390
Bảo hiểm xã hội
3383
22.302.540
Bảo hiểm y tế
3384
2.973.672
Xác định kết quả kinh doanh
911
39.243.190
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
*/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+/ Kế toán chi tiết
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành công ty.
Tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng chi phí quản lý gồm các khoản sau: Chi phí tiền lương lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ đồ dùng phục vụ quản lý….
Chứng từ: Công ty sử dụng các hoá đơn, chứng từ như hoá đơn mua hàng, hoá đơn tiền điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm… để tập hợp các chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.
+/ Kế toán tổng hợp:
Tài khoản dùng trong quản lý doanh nghiệp của công ty là TK642. Để phù hợp với đặc điểm kinh tế của đơn vị mình, côngg ty có mở các tài khoản chi tiết của TK642 theo nội dung chi phí được tập hợp như sau:
TK64211: Chi phí tiền lương
TK64212: Kinh phí công đoàn
TK64213: BHXH, BHYT
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý
TK642704: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK642708: Chi phí độc hại
TK642711: Điện thoại, điện nước, dịch vụ mua ngoài
TK642810: Chi phí đào tạo tuyển dụng
TK642815: Công tác phí
TK642816: Chi phí giao dịch
TK642817: Chi phí văn phòng phẩm
TK642818: Chi phí khác
Quy trình hạch toán chi phí bán hàng với phần mềm kế toán VACOM
Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu chi, hoá đơn mua hàng, các chứng từ tiền lương… vào giao diện phiếu kế toán khác để nhập các bút toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng. Các số liệu trên phiếu kế toán khác là cơ sở để máy tự động cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK642.
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu số 20: Sổ cái tổng hợp TK642 quý 4/2008
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
1.909.665.015
1.909.665.015
Dư cuối
Tiền mặt VNĐ
1111
395.171.194
Tiền gửi VND ngân hàng INDOVINA
1121INDO
126.037.258
Tiền gửi VND ngân hàng CT Ngô Quyền
1121NQ
2.144.052
Tạm ứng
141
7.945.452
Khấu hao TSCĐ
2141
57.706.958
…..
…
…
Chi phí trả trước dài hạn
242
158.491.305
Tiền thuê đất
33372
192.000.000
Phải trả tiền lương
33411
68.197.650
Phải trả tiền ăn ca
33412
23.808.000
Kinh phí công đoàn
3382
15.093.482
Bảo hiểm xã hội
3383
36.072.459
Bảo hiểm y tế
3384
4.809.661
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
351
60.588.996
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.909.665.015
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
*/ Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính được công ty phản ánh và tập hợp vào TK635.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh do hoạt động tài chính của công ty như chi phí lãi vay vốn kinh doanh, chi phí lãi công nợ quá hạn.
Trong quý IV/2008, kế toán đã tập hợp được 3.861.484.767 Đ chi phí hoạt động tài chính của công ty.
Cuối kỳ, chi phí hoạt động tài chính được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
*/ Kế toán chi phí khác và thu nhập khác
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác được công ty tập hợp và phản ánh vào TK811. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí do nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán..
Trong quý IV/2008, kế toán đã tập hợp được 2.047.612 Đ chi phí hoạt động khác. Cuối kỳ, chi phí hoạt động khác được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác được công ty phản ánh và tập hợp vào TK711. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động thanh lý TSCĐ, các khoản thuế được nhà nước miễn giảm, giản trừ thuế TNDN, các khoản được bồi thường…
Trong quý IV/2008, kế toán đã tập hợp được 82.155.132 Đ thu nhập khác.
Cuối kỳ, thu nhập khác được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
*/ Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN của công ty được hạch toán vào TK821 – Chi phí thuế TNDN. Trong quý 4/2008, công ty tập hợp được 176.756.490 Đ chi phí thuế TNDN hiện hành và 255.985.573 Đ chi phí thuế TNDN hoãn lại.
b, Kế toán chi tiết xác định kết quả kinh doanh
Cuối quý, kế toán tổng hợp dựa vào các số liệu trong phần mềm, lập các chứng từ phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh với các bút toán kết chuyển tự động. Số liệu sẽ được tự động cập nhật vào sổ cái tài khoản 911 và từ đó có thể in ra các báo cáo tài chính.
Kết quả kinh doanh quý 4/2008 của công ty PTS Hải Phòng được xác định như sau:
Lãi(lỗ) từ hoạt động KD
=
DTT về BH và cung cấp DV
-
Giá vốn hàng bán
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
CPBH và QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
= 43.198.577.646 – 34.439.162.101 + 33.580.992 – 3.816.481.767 – 254.537.663 – - 1.909.665.015 = 2.767.309.092
Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
= 82.155.132 – 2.047.612 = 80.107.520
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
+
Lợi nhuận khác
= 2.767.309.092 + 80.107.520 = 2.847.416.612
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
Lợi nhuận trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế TNDN
= 2.847.416.612 – 176.756.490 = 2.670.660.122
Biểu số 21: Sổ cái tổng hợp TK911
CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008.
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu
Tổng ps
43.570.299.343
43.570.299.343
Dư cuối
Lãi năm nay
4212
2.670.660.122
Doanh thu bán dầu nhờn
5111DN
65.154.064
Doanh thu bán XDC
5111XDC
18.834.987.560
Doanh thu dự án ĐôngHải
5113DONGHAI
3.362.391.093
Doanh thu cho thuê tài sản
5113TSS
59.206.425
Doanh thu VTĐB
5113VTĐB
3.258.292.000
Doanh thu cấp dầu nhờn nội bộ
5121DN
241.758.600
Doanh thu cấp XDC nội bộ
5121 XDC
4.257.950.752
Lãi tiền gửi
5151
33.580.992
Chi phí lương dự án Đông Hải
63211DONGHAI
52.487.031
Chi phí lương VTT
63211VTT
568.601
Chi phí lương VTĐB
63211VTĐB
66.120.652
...
...
...
...
Chi phí tài chính
635
3.861.484.767
Lương nhân viên bán hàng
6411
20.419.533
Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
6412
19.354.598
...
...
...
...
Thuế, phí và lệ phí
6425
30.000.000
Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
150.358.101
Thu nhập khác
7131
82.155.132
Chi phí khác
811
2.047.612
Chi phí thuế TNDN hiện hành
8211
176.756.490
Ngày…..tháng…..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
c, Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của quý IV/2008 gồm: +/ Nợ TK511: 38.698.868.294 Đ
Có TK911: 38.698.868.294 Đ
+/ Nợ TK512: 499.709.352 Đ
Có TK911: 499.709.352 Đ
+/ Nợ TK515: 33.580.992 Đ
Có TK911: 33.580.992 Đ
+/ Nợ TK911: 34.439.162.101 Đ
Có TK632: 34.439.162.101 Đ
+/ Nợ TK911: 3.861.481.767 Đ
Có TK635: 3.861.481.767 Đ
+/ Nợ TK911: 254.537.663 Đ
Có TK641: 254.537.663 Đ
+/ Nợ TK911: 1.909.665.015 Đ
Có TK642: 1.909.665.015 Đ
+/ Nợ TK711: 82.155.132 Đ
Có TK911: 82.155.132 Đ
+/ Nợ TK911: 2.047.612 Đ
Có TK811: 2.047.612 Đ
+/ Nợ TK911: 176.756.490 Đ
Có TK821: 176.756.490 Đ
+/ Nợ TK911: 2.670.660.122 Đ
Có TK421: 2.670.660.122 Đ
Sơ đồ 20: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh quý 4/2008
(Nguồn: Sổ cái tổng hợp của các tài khoản trong quý 4/2008)
TK632 TK911 TK511
34.439.162.101 38.698.868.294
TK635 TK512
3.861.481.767 4.499.709.352
TK641 TK515
254.537.663 33.580.992
TK642 TK711
1.909.665.015 82.155.132
TK811
2.047.612
TK821
176.756.490
TK421
2.670.660.122
Biểu số 22: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/2008
Đơn vị tính: Đồng VN
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
THUYẾT MINH
Quý 4
Luỹ kế từ đầu năm
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
6
7
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ (05+06+07)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
8.Chi phi bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20+21+22-24-25)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32 )
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50-51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
01
02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
33
40
50
51
52
60
70
VI.25
VI.27
VI.26
VI.28
VI.30
VI.31
43.198.577.646
0
43.198.577.646
34.439.162.101
8.759.415.545
33.580.992
3.861.484.767
215.710.776
254.537.663
1.909.665.015
2.767.309.092
82.155.132
2.047.612
80.107.520
2.847.416.612
176.756.490
2.670.660.122
785
76.940.763.395
0
76.940.763.395
60.799.516.538
16.141.246.857
51.379.494
794.307.332
422.700.438
407.622.469
1.950.592.156
13.040.104.394
81.506.554
29.954.000
51.552.554
13.091.656.948
2.590.472.361
0
10.501.184.587
6.035
194.169.171.370
0
194.169.171.370
168.915.969.694
25.253.201.676
382.657.850
4.472.374.102
826.288.556
1.786.876.034
6.863.636.617
12.512.972.773
115.642.143
106.381.517
9.260.626
12.522.233.399
1.152.470.158
0
11.369.763.241
3.344
160.754.363.149
0
160.754.363.149
134.762.730.350
25.991.632.799
73.397.831
1.121.999.297
973.490.225
1.321.305.315
5.697.173.295
17.924.552.723
298.064.126
32.883.200
265.180.296
18.189.733.649
3.227.731.949
0
14.962.001.700
8.599
Chương 3
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG.
3.1.Những nhận xét đánh giá chung về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty PTS Hải Phòng.
a, Ưu điểm
Với đặc thù là công ty cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hoá một bộ phận trực thuộc Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ I – Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới nên công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng có những điều kiện thuận lợi nhất định ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động. Đó là sự kế thừa các thành tựu đạt được, những truyền thống lao động, bề dày kinh nghiệm và sự nhất quán, đoàn kết nội bộ trong sản xuất kinh doanh. Công ty được cổ đông lớn nhất là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam tạo điều kiện giúp đỡ trong việc đầu tư kỹ thuật, vật chất, con người. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty được thừa hưởng thị trường vận tải xăng dầu bằng đường sông với đội tàu chở dầu lớn nhất khu vực phía Bắc do Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chỉ định.
1. Về bộ máy quản lý:
Công ty xây dựng một bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, rất gọn nhẹ, hợp lý và chất lượng công việc cao.
2. Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán, đáp ứng nhu cầu công tác quản lý. Phòng tài chính kế toán với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác quản lý đã góp phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc. Mỗi nhân viên kế toán đều có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững chính sách chế độ của nhà nước cũng như công việc của mình. Các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điều đó giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đi sâu tìm hiểu nghiệp vụ, phát huy hết năng lực của mình. Đồng thời tạo ra sự thông suốt trong công tác kế toán, giúp việc cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mô hình tổ chức này có đặc điểm là toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn các bộ phận và đơn vị trực thuộc khác chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ và các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán phục vụ cho việc xử lý, tổng hợp thông tin. Mô hình này đảm bảo giám sát, đối chiếu số liệu được thống nhất và nhanh gọn.
3. Về công tác kế toán
+/ Về mô hình tổ chức kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh của mình, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, công việc của phòng kế toán công ty được chia sẻ bớt, chỉ tổng hợp báo cáo từ công ty con và phòng kinh doanh gửi lên mà không phải hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại các cửa hàng xăng dầu và công ty con. Công ty tổ chức công tác kế toán một cách kế hoạch, sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống. Đặc biệt là các cửa hàng xăng dầu hạch toán rồi định kỳ gửi các bộ chứng từ và sổ sách lên phòng kinh doanh, phòng kinh doanh tổng hợp rồi gửi lên phòng kế toán để tổng hợp báo cáo toàn công ty.
+/ Về hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Phần mềm kế toán VACOM do Công ty Công Nghệ Phần mềm tài chính Kế toán STC cung cấp. Hình thức kế toán này đã bộc lộ rõ những ưu điểm của mình trong công tác kế toán. Giúp giảm bớt khối lượng ghi chép cho các kế toán viên, sổ sách kế toán gọn nhẹ, đơn giản, chính xác, đã nâng cao được năng suất lao động kế toán và đảm bảo cho công tác kiểm tra kế toán được dễ dàng hơn.
+/ Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính thuế GTGT:
Việc áp dụng phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế va hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đã tạo điều kiện cho việc phản ánh sự biến động hàng ngày, hàng giờ của hàng hoá không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê, việc tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp cũng đơn giản hơn.
+/ Về chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu.
+/ Về tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp đều theo hệ thống tài khoản kế toán của quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi và hạch toán, công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để tiện cho việc theo dõi và hạch toán.
b, Hạn chế
1. Về bộ máy kế toán:
Hiện tại, công ty đang có 2 kế toán phụ trách về doanh thu. Một phụ trách về doanh thu vận tải, một phụ trách về doanh thu xăng dầu. Tuy công việc đã được chuyên môn hoá và có phần mềm kế toán trợ giúp nhưng cùng với việc phụ trách về mảng doanh thu vận tải và doanh thu xăng dầu, 2 kế toán này còn phải phụ trách cả các phần hành kế toán khác như: kế toán vận tải phải phụ trách thêm phần hành kế toán hàng tồn kho, tập hợp chi phí SXKD. Kế toán xăng dầu còn phải chịu trách nhiệm về phần kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền vay, kế toán TSCĐ. Điều này sẽ có ảnh hưởng ít nhiều đến công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Hơn thế nữa, từ ngày 01/7/2008, xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà trực thuộc công ty tách ra thành Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu PTS Hải Phòng và công tác hạch toán kế toán lúc này hoàn toàn tách biệt giữa công ty mẹ và công ty con. Nhưng công ty vẫn không có thay đổi gì về nhân sự mà chỉ bố trí, sắp xếp lại công việc của các nhân viên trong phòng kế toán. Với khối lượng công việc lớn cộng thêm việc hạch toán kế toán của cả công ty con là cho mức độ tập trung và chuyên môn hoá các lĩnh vực của nhân viên phòng kế toán bị pha loãng ra. Ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
2. Về công tác kế toán
+/ Về hình thức kế toán:
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy nhưng phần mềm kế toán của công ty chưa thực sự hoàn thiện. Ngoài ra, công tác kế toán được vi tính hoá nên khi gặp các sự cố như vi rút, hỏng hóc… Khi hệ thống máy vi tính bị hỏng, vi rút xâm nhập làm cho phần mềm kế toán không hoạt động được, toàn bộ dữ liệu của công ty sẽ bị mất tạm thời, và cũng có thể là sẽ không khôi phục lại được. Và nếu lúc này phần mềm vẫn hoạt động được thì số liệu cung cấp không thể đảm bảo tính chính xác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dữ liệu hàng ngày không thể cập nhật được ngay vào máy, không đảm bảo yêu cầu tính kịp thời của thông tin và nguyên tắc vào sổ kế toán.
Nếu dữ liệu không thể khôi phục được thì đó là tổn thất lớn của công ty. Tất cả các thông tin kế toán sẽ bị gián đoạn một thời gian. Và có thể công ty sẽ gặp khó khăn về tài chính, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+/ Về tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK641 và TK642 để hạch toán tất cả các khoản mục chi phí liên quan đến việc tổ chức bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp. Tuy các tài khoản này đều có các tài khoản cấp 2 và cấp 3 nhưng lại chưa được tách riêng cho xăng dầu và vận tải. Do đó kế toán cũng gặp khó khăn trong công tác kiểm soát, quản lý các khoản mục chi phí, làm cho việc đề xuất giải pháp tiết kiệm chi phí giảm tính chính xác. Điều đó đồng nghĩa với việc là giảm đi vai trò của kế toán – công cụ đắc lực của nhà quản lý doanh nghiệp.
3.2. Nhận xét đánh giá về công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty PTS Hải Phòng
a, Ưu điểm
1. Về công tác kế toán doanh thu:
Nói chung công tác kế toán doanh thu tại công ty PTS Hải Phòng đã cung cấp những thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ. Theo dõi thường xuyên tiến độ và kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và nghĩa vụ đối với nhà nước, phục vụ quản lý, sản xuất. Do đó việc cung cấp số liệu giúp công tác quản lý đạt được những kết quả nhất định, phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của công ty.
Công ty luôn chấp hành tốt các chính sách, chế độ của nhà nước về thuế, phí, và lệ phí. Công ty đã phân loại doanh thu bán hàng theo các mức thuế suất khác nhau, từ đó tính đúng, đầy đủ thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, sử dụng đầy đủ các mẫu biểu nhà nước quy định để kê khai thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế cũng như ban tổng giám đốc công ty trong việc kiểm tra, theo dõi.
2. Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc công ty trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã xác định kết quả kinh doanh chi tiết cho từng lĩnh vực kinh doanh, và phản ánh rõ đặc thù tình hình kinh doanh khi doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ ba hoạt động chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Theo dõi đầy đủ các chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty còn một số tồn tại cần nhanh chóng khắc phục.
b, Hạn chế:
1. Về công tác kế toán doanh thu:
*/ Về việc luân chuyển chứng từ:
Hiện nay theo quy định của công ty, các chứng từ ban đầu như hoá đơn GTGT đều do phòng kinh doanh và các cửa hàng xăng dầu lập, sau đó phòng kinh doanh tổng hợp lại và cuối tháng mới đưa sang phòng kế toán để hạch toán. Điều này không sai so với chế độ kế toán hiện hành nhưng sẽ kéo dài thời gian luân chuyển chứng từ, đôi khi dẫn đễn việc các cán bộ kế toán không phản ánh đúng thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm vị phạm nguyên tắc cung cấp thông tin kịp thời của kế toán. Hơn nữa, khi nhận hoá đơn chứng từ do phòng kinh doanh chuyển lên, nhân viên kế toán phát hiện thấy sai sót, muốn hiệu chỉnh lại số liệu hay tính chính xác về thông tin lại phải liên hệ với phòng kinh doanh để cùng tiến hành xem xét, sửa chữa.
Ta tham khảo sơ đồ luân chuyển chứng từ của công ty như sau:
Sơ đồ 21: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty PTS Hải Phòng .
CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU VÀ CÁC ĐỘI TÀU
- Hoá đơn GTGT
- Vận đơn
PHÒNG KINH DOANH
- Lập báo cáo tiêu thụ hàng hoá
- Lập hoá đơn GTGT của dịch vụ vận tải
- Lập báo cáo sản lượng và doanh thu vận tải
PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán xăng dầu
Kiểm tra hoá đơn GTGT và báo cáo tiêu thụ hàng hoá à
Kế toán vận tải
Kiểm tra các cước vận đơn và báo cáo sản lượng, DT vận tải à
Kế toán tổng hợp
Cuối quý lập chứng từ phân bổ kết chuyển để xác định KQ KD à
PHẦN
MỀM
KẾ
TOÁN
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK
Sổ chi tiết TK
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Báo cáo KQKD
+/ Về kế toán các khoản chiết khấu:
Hiện tại công ty không sử dụng một khoản chiết khấu nào trong khi đó lại là một công cụ giúp công ty có thể tăng doanh số bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Có thể thu hút khách hàng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của công ty nhiều hơn, giúp nâng cao được lợi thế cạnh tranh của công ty so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh. Việc không áp dụng chính sách chiết khấu thương mại sẽ có thể là giảm doanh số bán của hàng hoá dịch vụ.Việc không áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ có thể làm cho khách hàng chậm thanh toán hơn và sẽ làm ảnh hưởng đến vòng quay của vốn.
2. Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:
+/ Vê phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Trong mảng xăng dầu, giá vốn của xăng dầu chính được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, nhưng giá vốn của dầu nhờn lại được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Công ty sử dụng nhiều phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán như vậy sẽ gây khó khăn cho việc xác định giá vốn của kế toán các cửa hàng xăng dầu. Và có thể sẽ làm giảm tính chính xác của các kết quả tính toán.
+/ Về kế toán chi phí để xác định kết quả kinh doanh:
Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp trong quý và kết chuyển toàn bộ khi xác định kết quả kinh doanh mà không được phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn tồn cuối kỳ. Do đó việc xác định kết quả kinh doanh trong mảng xăng dầu chưa thực sự chính xác, nhất là khi dự trữ hàng hoá của công ty có sự biến động lớn giữa các kỳ. Vì vậy, nếu dựa vào kết quả này để ra các phán quyết và định hướng kinh doanh thì sẽ không chính xác.
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng.
3.3.1. Sự tất yếu phải hoàn thiện
Qua phần đánh giá nhận xét trên ta thấy sơ bộ thực trạng công tác quản lý, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng, bên cạnh những mặt tích cực còn một số mặt hạn chế. Vì vậy, công ty cần hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
3.3.2.Mục đích và yêu cầu của việc hoàn thiện
Để đưa ra được những biện pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên một số những căn cứ sau:
- Chế độ tài chính kế toán: mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế đất nước.
Trên cơ sở đó các doanh nghiệp vận dụng vào thực tế công tác kế toán của đơn vị mình cho phù hợp. Vì vậy hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán.
- Tình hình thực tế của đơn vị: các doanh nghiệp không thể dập khuôn máy móc chế độ kế toán vào công tác hạch toán kế toán của đơn vị mình mà phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình để công tác hạch toán kế toán có thể thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của nó.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao.
Do vậy, những biện pháp hoàn thiện phải phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
3.3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty PTS Hải Phòng
Qua thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở những lý luận đã được học ở trường đại học kết hợp với tình hình thực tế tổ chức kế toán tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng như sau:
1. Ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán:
Công ty nên có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên kế toán hoặc phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của các nhân viên trong phòng kế toán để bố trí lại công việc sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và chuyên môn hoá sâu hơn nữa công việc của các kế toán viên, sẽ nâng cao được năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
2. Ý kiến cho công tác kế toán:
+/ Về hình thức kế toán:
Do công ty sử dụng máy tính làm phương tiện để làm công tác kế toán nên có thể xảy ra những sự cố về máy tính do đó công ty cần có những biện pháp để ngăn chặn và khắc phục như:
Yêu cầu các nhân viên kế toán thực hiện đúng quy định "tránh cập nhật những nguồn dữ liệu bên ngoài không cần thiết với công việc trong máy tính như qua cổng USB hay đĩa mềm…để tránh virut xâm nhập vào máy.
Công ty cần đào tạo một đội ngũ giỏi về kỹ thuật điện tử để khi có sự cố xảy ra thì có thể kịp thời xử lý và cũng có thể tránh bị lộ thông tin về công ty khi thuê kỹ thuật viên bên ngoài.
Công ty cũng cần đào tạo đội ngũ kế toán không những giỏi về nghiệp vụ mà còn biết xử lý một số tình huống hỏng hóc thông thường.
3. Ý kiến cho công tác kế toán doanh thu
+/ Về kế toán các khoản chiết khấu:
Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thương mại. Nếu công ty áp dụng chính sách chiết khấu thương mại thì sẽ có thể thu hút được khách hàng đông hơn. Lúc đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể sẽ tăng.
Để áp dụng chính sách chiết khấu thương mại, công ty nên xây dựng chính sách chiết khấu cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Ví dụ như ở mảng xăng dầu, công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu theo số lượng bán ra.
Nếu khách hàng mua từ 80 đến 100 lít, sẽ được chiết khấu 0.5%
Nếu khách hàng mua từ 100 đến 150 lít sẽ được chiết khấu 1%
Nếu khách hàng mua từ 150 lít trở lên sẽ được hưởng chiết khấu 1.5%
Còn ở mảng vận tải thì công ty nên áp dụng chiết khấu theo doanh thu (cước vận tải). Cụ thể như:
- Nếu tiền cước từ 500.000.000Đ đến 800.000.000Đ thì sẽ được áp dụng mức chiết khấu 0.5%.
- Nếu cước từ 800.000.000Đ đến 1 tỷ đồng thì sẽ được áp dụng mức chiết khấu 1%.
- Nếu cước từ 1 tỷ trở lên thì sẽ được áp dụng mức chiết khấu 1.5%.
Công ty nên áp dụng mức chiết khấu trên để tạo được thói quen cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ của công ty. Khi đã quen khách thì tuỳ tình hình thực tế của thị trường và của mình mà công ty có thể đưa ra các phản ánh phù hợp sau đó. Như có thể vẫn giữ ổn định mức chiết khấu như trên hoặc có thể giảm xuống theo tỷ lệ. Và thay vào đó công ty đảm bảo đưa đến cho khách hàng hàng hoá, dịch vụ có chất lượng tốt, ổn định, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cẩn thận có trách nhiệm.
Ngoài ra công ty cũng nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền doanh nghiệp dành cho khách hàng thanh toán nợ sớm hơn so với quy định.
Các khoản tiền hàng và cước vận tải trong tháng của công ty phát sinh rất lớn nên nếu khách hàng thanh toán chậm sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty trong việc quay vòng vốn. Nếu công ty sử dụng chiết khấu thanh toán thì đó sẽ là một công cụ trợ giúp công ty thu tiền sớm, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Để áp dụng chiết khấu thanh toán, trước hết công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu phù hợp. Cụ thể như:
- Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trong vòng từ mùng 2 đến mùng 4 của tháng sau sẽ được hưởng mức chiết khấu 0.1%.
- Nếu khách hàng thanh toán từ mùng 5 đến mùng 10 của tháng sau thì sẽ được hưởng mức chiết khấu 0.05%.
(Do công ty có chính sách thu tiền hàng của tháng trước trong vòng 15 ngày đầu của tháng sau)
2. Giải pháp cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:
+/ Về việc kế toán chi phí để xác định kết quả kinh doanh:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh nên khi phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo quy định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác nhất.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
=
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cần phân bổ đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cần phân bổ phát sinh trong kỳ
*
Số lượng hàng tồn cuối kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ theo công thức sau:
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
=
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
+/ Về phương pháp tính giá vốn dầu nhờn xuất bán: Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá vốn của dầu nhờn theo phương pháp bình quân gia quyền như trong tính giá vốn của xăng dầu chính. Như vậy sẽ giúp kế toán của các cửa hàng tránh được sai sót trong việc phương pháp tính giá không đồng nhất.
KẾT LUẬN
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng có ý ghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng và được theo dõi một cách chặt chẽ, hợp lý nhất.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã, đang và sẽ là một công cụ quan trọng phục vụ mục tiêu đó.
Trong bài khoá luận " Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng" đã phản ánh được các vấn đề sau:
Về mặt lý luận: Đã nêu được các lý luận cơ bản về doanh thu, xác định kết quả kinh doanh và công tác kế toán doanh thu, kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Bài khoá luận đã phản ánh đầy đủ, trung thực công tác hạch toán kế toán doanh thu và kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng với số liệu chứng minh của năm 2008.
Về kiến nghị, đề xuất: Đối chiếu, áp dụng lý luận vào thực tiễn của công ty, khoá luận đã đề ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, các kiến nghị đều rất sát với thực tế và đều dựa trên chế độ chính sách của nhà nước nên đều có tính khả thi.Tuy nhiên do kinh nghiệm thực tế của bản thân em chưa nhiều nên có những giải pháp sẽ có thể được công ty áp dụng, có những giải pháp chỉ mang tính tham khảo.
Do thời gian thực tế chưa nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc nghiên cứu của em mới chỉ đi sâu vào một số vấn đề cơ bản và chủ yếu của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của công ty và các thầy cô giáo để bài viết này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin một lần nữa cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh, các thầy cô giáo bộ mộ kế toán, thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ Phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã giáp em hoàn thiện bài khoá lận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 10 tháng 6 năm 2009
Sinh viên
Lê Thị Lan Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 58.LeThiLanAnh.doc