Đề tài: Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại Xí nghiệp may veston 1 thuộc Công ty cổ phần may 10
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÚC LỢI, DỊCH VỤ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG & QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÚC LỢI, DỊCH VỤ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Cơ sở lý luận chung về phúc lợi, dịch vụ cho người lao động trong doanh nghiệp
I.1 Phúc lợi
1. Khái miệm
2. Các loại hình phúc lợi
2.1 Phúc lợi bắt buộc
2.2 Phúc lợi tự nguyện
I.2. Các loại dịch vụ cho người lao động
1. Khái niệm
2. Các loại hình dịch vụ
2.1 Các dịch vụ tài chính
2.2 Các dịch vụ xã hội
I.3. Kết luận
II. Xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
II.1 Mục tiêu của chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
II.2 Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
II.3 Các bước xây dựng chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
II.4 Quản lý chương trình phúc lợi và dịch vụ
II.5 Ý nghĩa việc xây dựng chương trình phúc lợi và dịch vụ cho người lao động
II.6 Sự cần thiết hoàn thiện xây dựng và quản lý các chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÚC LỢI, DỊCH VỤ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY VESTON 1-CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I. Tổng quan về xí nghiệp may veston 1-công ty cổ phần may 10
I.1 Giới thiệu chung về xí nghiệp may veston 1-công ty cổ phần may 10
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý
4. Đặc điểm của xí nghiệp may veston 1 ảnh hưởng tới công tác phúc lợi và dịch vụ
4.1. Về quy mô lao động
4.2. Về cơ cấu lao động
4.3 Đăc điểm quy trình công nghệ và máy móc thiết bị
4.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
II. Thực trạng việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp may veston 1
II.1 Các loại hình phúc lợi, dịch vụ đang được xí nghiệp áp dụng
1. Các loại hình phúc lợi
1. Phúc lợi bắt buộc
2. Phúc lợi tự nguyện
2.1 Các phúc lợi bảo đảm về thu nhập và hưu trí
2.2 Tiền trả cho những thời gian không làm việc
2.3. Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt
3. Các loại dịch vụ cho người lao động
3.1 Các dịch vụ tài chính
3.2 Các dịch vụ xã hội
II.2 Xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụcho người lao động tại xí nghiệp may veston 1
1. Xây dựng chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí ngiệp
1.1 Xây dựng chương trình phúc lợi cho người lao động
1.1.1 Phúc lợi bắt buộc
1.1.2 Phúc lợi tự nguyện
1.2 Xây dựng các loại hình dịch vụ cho người lao động
II.3 Đánh giá chung việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp
3.1 Các mặt đạt được
3.2 Những mặt hạn chế
3.3 Nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÚC LỢI, DỊCH VỤ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
I. Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong thời gian tới
II. Các giải pháp
KẾT LUẬN
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại Xí nghiệp may veston 1 thuộc Công ty cổ phần may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c của người lao động. Với cơ cấu lao động có số lao động đạt trình độ tốt nghiệp lớp 12 chiếm đa số thì việc áp dụng các chế độ phúc lợi nhằm tạo tâm lý tốt cho họ là điều cần được quan tâm. Nhằm đạt được sự thoải mái và đem lại hứng thú trong công việc, từ đó nâng cao năng xuất lao động, tránh những bất đồng với các cấp lãnh đạo.
Cơ cấu lao động theo bậc thợ
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo bậc thợ
STT
Vị trí
Tổng số
% so với tổng số theo
từng bậc thợ
Bậc thợ bình quân
I
II
III
IV
V
VI
1
Công nhân may
340
50
16
24
7
2.0
1.0
1.99
2
Công nhân là
84
67
33
2.33
3
Công nhân đóng gói
12
100
3
4
Công nhân cắt
75
40
30
14
16
3.06
5
Công nhân khác
9
21
56
23
3,02
6
Công nhân kiểm hóa
28
100
6
Tổng
548
2.43
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhận xét: Qua bảng cơ cấu theo bậc thợ trên ta thấy ở mỗi quy trình giai đoạn khác nhau yêu cầu số lượng công nhân theo từng cấp bậc cũng khác nhau.
Sô lượng công nhân thuộc lĩnh vực khác như công nhân sửa máy hay công nhân vệ sinh công nghiệp lại có bậc thợ bình quân là 3.02. Đây không phải là lĩnh vực hoạt động chính của XN, điều này sẽ gây nên lãng phí nếu như XN không tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
Công nhân may là lực lượng rất quan trọng trong xí nghiệp, nhưng lại có bậc thợ bình quân 1.99. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của xản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu. Xí nghiệp cần thuyên chuyển các công nhân bậc cao hơn cho tổ may nhằm đáp ứng chất lượng sản phẩm.
Công nhân cắt rất quan trọng , nó quyết định trực tiếp đến năng suất của tổ may và chất lượng của sản phẩm, nhưng bậc thợ của công nhân cắt chưa cao, chỉ là 3.06, điều này không hợp lý.
Đối với công nhân đóng gói, mức độ phức tạp của công việc không cao, nhưng XN sử dụng 100% công nhân bậc 3, điều này cũng không hợp lý. Nên dùng công nhân bậc 1 hoặc 2 cho công việc đóng gói, công nhân bậc 3 cho công việc may hoặc là thì sẽ hợp lý hơn.
Với bậc thợ bình quân thấp, chỉ ở mức 2.43 sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thành chỉ tiêu đặt ra của xí nghiệp. Bởi trình độ thấp cho nên các thao tác động tác sẽ chậm chạp, kém chính xác dẫn đến năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm thấp do sản phẩm hỏng và lỗi nhiều.
Việc sử dụng công nhân không đúng trình độ không chỉ gây lãng phí, giảm năng xuất cho xí nghiệp mà còn ảnh hưởng tới vấn đề phụ cấp cho công nhân với mỗi mức độ khó trong quá trình sản xuất. Các công nhân có trình độ tay nghề cao không tham gia sản xuất những chi tiết được hưởng mức phụ cấp tương xứng gây sự bất bình, chán nản trong công việc, giảm năng xuất hoặc xin thôi việc.
4.3 Đăc điểm quy trình công nghệ và máy móc thiết bị
Tình hình máy móc thiết bị tại xí nghiệp.
Do yêu cầu sản xuất, Công ty thường xuyên đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất cũng như yêu cầu về sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ. Đến nay công ty đã có các loại máy móc đáp ứng yêu cầu công nghệ may, thoả mãn đòi hỏi của khách hàng về mặt kỹ thuật. Dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất veston 1 và veston 2 đã được lãnh đạo Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam phê duyệt có tổng mức đầu tư là 50,7 tỷ đồng trong đó tài sản đang sử dụng chuyển sang và vốn tự bổ sung là 16,7 tỷ đồng
Qua 6 năm hình thành và phát triển xí nghiệp đã từng bước cập nhật và ứng dụng những máy móc thiệt bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Xí nghiệp đã có 1 hệ thống công nghệ và máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 5: Bảng tổng hợp máy móc thiết bị.
STT
Tên thiết bị
Nơi
sản xuất
Số lượng thiết bị
Năm
sử dụng
SL hiện có
SL
Huy động
Chờ thanh lý
1
máy may 1 kim
Nhật
145
143
2
2004
2
máy 5 chỉ
Nhật
12
12
2004
3
máy ống cuốn
Nhật
12
12
2004
4
máy may 2 kim
Nhật
12
12
2004
5
máy thùa
Nhật
15
14
1
2004
6
máy đính cúc
Nhật
14
14
2004
7
máy dò ghim
Nhật
1
1
2004
8
máy ép mex
Đức
3
3
2004
9
máy cắt vòng
Nhật
3
3
2004
10
máy cắt đẩy tay
Đức
3
3
2004
11
máy thổi chỉ
Đức
1
1
2004
12
máy ép nẹp,thân
Đài Loan
4
4
2004
13
máy ép dưỡng cổ
Nhật
3
3
2004
14
máy ép dưỡng bác tay
Nhật
3
3
2004
15
máy ép bác cổ
Nhật
2
2
2004
16
máy ép phom cổ
Đức
2
2
2004
17
Bàn là treo
Đức
13
12
1
2004
18
Bàn là hơi
Đức
3
3
2006
19
máy điều hòa trung tâm
Nhật
3
3
2004
20
máy điều hòa nhỏ
Nhật
4
4
2008
(Nguồn : Bộ phận văn phòng XN may veston 1)
Nhận xét: Từ bảng tổng hợp ta thấy số lượng máy móc thiết bị của xí nghiệp chủ yếu được nhập khẩu từ Đức và Nhật. Đây là 2 quốc gia có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển và có uy tín trong việc sản xuất máy móc, thiết bị công nghiệp. Từ đó, có thể thấy rằng xí nghiệp đã rất chú trọng việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Máy móc của xí nghiệp có chất lượng cao xong việc bố trí và số lượng từng loại không hợp lý. Xí nghiệp có quá nghiều máy may 1 kim (143 máy) so với máy may 2 kim, trong khi xí nghiệp bố trí 12 tuyến sản xuất (yêu cầu cho mỗi tuyến có 2 máy may 2 kim). Về bàn là, ta thấy bàn là treo đã đáp ứng đủ về số lượng, mỗi tuyến có 1 bàn là treo. Tuy nhiên bàn là hơi lại bị thiếu hụt so với tiêu chuẩn (theo tiêu chuẩn của ngành may, cứ 3 tuyến phải có 1 bàn là hơi).
Chính việc phân bố không phù hợp từng loại máy móc thiết bị dẫn tới sự lãng phí trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó áp lực hoàn thành chỉ tiêu sản xuất gây ra hiệu ứng căng thẳng cho công nhân do phải chờ đợi trong quá trình làm việc. Từ đó tạo rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng chương trình phúc lợi, dịch vụ nhằm tạo động lực cho người lao động trong sản xuất.
Quy trình công nghệ.
Xí nghiệp được tổng công ty giao cho nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng veston nam. Cho đến nay, do đáp ứng nhu cầu của thị trường và mở rộng sản xuất xí nghiệp đã đa dạng hóa mặt hàng sản xuất thêm các sản phẩm áo jacket và veston nữ... Về cơ bản thì tất cả các chủng loài sản phẩm của xí nghiệp đều đươc sản xuất theo qui trình rất nghiêm ngặt, đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường EU...
Bên cạnh đó XN vẫn nhận sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước theo các đơn hàng. Tuy nhiên yêu cầu của sản phẩm do khách hàng đặt ra dẫn đến tính chủ động trong công nghệ sản xuất rất thấp. Có nhiều mã hàng đang trong quá trình sản xuất khách hàng lại thay đổi, bổ sung một số chi tiết cho sản phẩm. Điều này làm ảnh hưởng đến việc tổ chức sắp xếp cho công nhân, gây ra những hiệu ứng stress, mất hứng thú trong công việc, ảnh hưởng tới công tác phúc lợi và dịch vụ cho người lao động.
Sơ Đồ 2: Quy trình sản xuất một sản phẩm ở xí nghiệp may Veston 1
Nguyên phụ liệu và vật tư kỹ thuật
Lập kế hoạc sản xuất
Tài liệu & mẫu đo hàng
Nguồn nhân lực
Nhân lực
Thiết bị SX, kỹ thuật, đo lường.
Kiểm tra
Lệnh sản xuất
Chuẩn bị SX
kho
Cắt
Kiểm tra
May - Gặt
Bao gói
Là - Gấp
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
kho
Xuất hàng
Xử lý sản phẩm không phù hợp.
Hành động khắc phục phòng ngừa.
Xử lý sản phẩm không phù hợp.
Hành động khắc phục phòng ngừa
Kiểm tra
Thêu
In thêu
Kiểm tra
4.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian qua, xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu thi đua trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm cũng như đạt được chỉ tiêu do công ty đề ra. Với những đề xuất từ ban lãnh đạo song song với những chương trình cải cách và áp dụng các chương trình phúc lợi, dịch vụ nhằm khuyến khích, nâng cao năng lực của nhân viên, xí nghiệp đã thu về những kết quả được đánh giá tốt. Có thể đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua như sau:
Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may veston 1
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2007/2006
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Doanh thu
(tỷ đồng )
18.23
21.25
22.03
25.13
3.02
16.56
0.78
3.67
3.1
14.07
Lợi nhuận
( tỷ đồng )
1.02
1.26
1.43
1.61
0,24
23.53
0.17
13.49
0.18
12.59
Thu nhập bình quân
( triệu đồng)
1.452
1.716
1.923
2.147
0.264
18.18
0.207
12.06
0.224
11.65
(Nguồn: phòng kế hoạch)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận nhìn chung đều tăng qua các năm. Cụ thể:
Doanh thu trong 4 năm qua của xí nghiệp như sau:
+ Năm 2007 so với năm 2006 tăng 16.56% ứng với mức tăng 3.02 tỷ đồng.
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.67% tương ứng với 0.78 tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 14.07% tương ứng với 3.1 tỷ đồng
Tổng doanh thu của xí nghiệp tăng lên chủ yếu là do thực hiện tốt công tác kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong suốt thời gian qua doanh thu xuất khẩu luôn luôn tăng với tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2008 các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị áp dụng luật chống bán phá giá, mặc dù vậy kết quả kinh doanh của xí nghiệp vẫn tăng nhẹ so với năm 2007.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua có những mặt thuận lợi và khó khăn. Đó là:
Về thuận lợi: Xí nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Công ty. Xí nghiệp cũng chủ động tìm hiểu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc trên thị trường Châu Âu.
Về khó khăn: Thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, toàn ngành dệt may nước ta đều trải qua thời kì khó khăn. Đó là tình hình các doanh nghiệp dệt may luôn luôn đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá. Chi phí để theo đuổi các vụ kiện khá lớn và khả năng thắng được các vụ kiện đó là rất ít. Điều này làm thiệt hại lớn đến doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp vào thời kì trước năm 2007. Năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì các doanh nghiệp dệt may không bị áp đặt hạn ngạch tuy nhiên phía Mỹ lại đưa ra cơ chế giám sát đặc biệt đối với các doanh nghiệp dệt may nước ta. Vì vậy, những tháng đầu tiên năm 2007, thời điểm nước ta mới vào WTO thì các đơn đặt hàng từ Châu Âu đều giảm một cách đáng kể. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Công Thương và Tập đoàn dệt may Việt Nam, công ty cổ phần May 10, xí nghiệp may veston 1 vẫn tiếp tục sản xuất với công suất cao. Các phòng, ban, thực hiện kế hoạch đề ra là tăng doanh thu, giảm chi phí. Do đó doanh thu thực hiện của công ty năm 2008 đạt 22.03 tỷ tăng so với năm 2007 là 0.78 tỷ. Năm 2009 với chủ chương chính sách của tổng công ty, mở rộng thị trường sang các nước Châu Âu và nội địa, nghiên cứu đưa ra các sản phẩm cao cấp với chất lượng cao, đã đem lại hiệu quả với doanh thu năm 2009 đạt 25.13 tỷ tăng 3.1 tỷ so với năm 2008.
II. Thực trạng việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp may veston 1
II.1 Các loại hình phúc lợi, dịch vụ đang được xí nghiệp áp dụng
1. Các loại hình phúc lợi
1. Phúc lợi bắt buộc
Xí nghiệp đã đưa ra theo yêu cầu của pháp luật gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động gồm: Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất.
Chương trình ốm đau, tai nạn, rủi ro…
Xí nghiệp đã xây dựng nhiều chính sách phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên, đặc biệt chế độ ốm đau, tai nạn, rủi ro..đối với các lao động trực tiếp.
Các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại xí nghiệp thì khi ốm đau sẽ được hưởng chế độ 100.000 đồng /1 người, các cán bộ lãnh đạo sau thời gian làm việc tại xí nghiệp đã nghỉ hưu cũng được hưởng mức 50.000 đồng 1 người.
Đối với người lao động mất khả năng lao động do tai nạn sẽ được xí nghiệp hỗ trợ bảo hiểm tùy theo từng mức độ.
Thực hiện chính sách đối với lao động nữ về vấn đề sinh sản.
Khám thai
Trong thời gian mang thai người lao động được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Trường hợp người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không bình thường được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám. Các ngày nghỉ này tính theo ngày làm việc.
Khám thai phải đúng tuyến tại cơ sở khám chữa bệnh đăng lý trong thẻ bảo hiểm y tế. Các chứng từ mỗi lần khám: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc phiếu khám thai của cơ sở y tế (theo quy định của bộ y tế) phải được nộp lại đầy đủ, kịp thời cho cán bộ quản lý của xí nghiệp để làm thủ tục thanh toán (bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội) chi trả cho người lao động.
Sảy thai, nạo, hút thai hoặc chết lưu
Trường hợp sảy thai, nạo hút thai hoặc chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian:
+ Thai dưới 1 tháng : Nghỉ 10 ngày
+ Thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng : Nghỉ 20 ngày
+ Thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng : Nghỉ 40 ngày
+ Thai từ 6 tháng trở lên : Nghỉ 50 ngày
Tránh thai : Người lao động được nghỉ 7 ngày nếu là đặt vòng tránh thai, hoặc 15 ngày nếu thực hiện biện pháp triệt sản (các ngày nghỉ tính cả ngày lễ tết và chủ nhật).
Sinh con, nuôi con nuôi
Sinh con được hưởng chế độ thai sản (tính cả ngày lễ tết và chủ nhật):
+ 4 tháng nếu làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
+ 5 tháng nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ 6 tháng nếu là người tàn tật.
+ Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ theo quy định thì con thứ 2 trở đi, mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.
Nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con được 4 tháng tuổi.
Sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nhận trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Giờ làm việc
Người lao động có thai từ 7 tháng trở lên và đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được miễm huy động làm thêm giờ, đồng thời được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng đủ lương thời gian theo cấp bậc bản thân hiện giữ.
Trợ cấp sinh con
Trợ cấp cho lao động nữ có tên trong danh sách đã kí hợp đồng với xí nghiệp khi sinh đẻ được hưởng theo các mức:
+ Sinh con thứ nhất và thứ hai trong kế hoạch thì được trợ cấp 300.000 đồng cho một lần sinh.
+ Sinh con thứ nhất trước 22 tuổi hoặc sinh con thứ hai cách con thứ nhất chưa đủ 60 tháng tuổi thì được trợ cấp 150.000 đồng cho một lần sinh con.
Nhận xét: Với cơ cấu lao động có số phụ nữ chiếm tới 80% tổng số lao động, cho thấy xí nghiệp đã tổ chức thực hiện chế độ thai sản rất kĩ lưỡng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên nữ tham gia lao động. Từ đó tạo động lực cho người lao động phấn đấu hoàn thành công việc nâng cao năng xuất.
2. Phúc lợi tự nguyện
2.1 Các phúc lợi bảo đảm về thu nhập và hưu trí.
Các công nhân lao động sẽ được hỗ trợ mức lương của một năm làm việc tính từ tháng nghỉ việc khi xí nghiệp giảm biên chế.
Chế độ lương hưu với cán bộ trong xí nghiệp khi nghỉ hưu sớm là toàn bộ số năm làm tại xí nghiệp theo quy định.
2.2 Tiền trả cho những thời gian không làm việc.
Cán bộ công nhân viên được hưởng 85% mức lương trong những ngày nghỉ phép.
Cán bộ công nhân viên tham gia chương trình du lich do xí nghiệp tổ chức được hỗ trợ 50% chi phí cho người thân đi cùng.
Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt.
Đối với công nhân làm thêm giờ, tham gia hỗ trợ đơn vị khác sẽ được hưởng phụ cấp theo từng công việc cụ thể.
Căn cứ vào việc thực hiện kế hoạch, theo kết cấu và mức độ phức tạp cũng như yêu cầu chất lượng của từng loại sản phẩm cụ thể. Ban lãnh đạo xí nghiệp veston 1 họp và quyết định phụ cấp cụ thể của từng mã hàng, từng cum, tổ mục cụ thể sau.
Bảng 7: Bảng phụ cấp cho từng cụm tổ mục
Tổ
Mức phụ cấp( % )
Ghi chú
Cắt
30
Số giây sản phẩm làm ra
Là
1.85
Các mã hàng và giây hỗ trợ
Hòm hộp
50
Số giây sản phẩm làm ra
Kiểm hóa
60
Số giây sản phẩm đã được phụ cấp
( Nguồn; Phòng tổ chức )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy mức phụ cấp cho các tổ còn chưa hợp lý, tỉ lệ phụ cấp giữa các tổ chênh lệch nhau quá lớn. Điều này sẽ gây sự phản ứng của công nhân giữa các tổ từ đó làm giảm năng xuất lao động của xí nghiệp.
Tổ hòm hộp với mức phụ cấp 50% cho số giây sản phẩm làm ra trong khi đó mức phụ cấp của tổ cắt chỉ là 30%. Điều này cho thấy cách thức quản lý của xí nghiệp chưa tốt, gây ảnh hưởng tới tâm lý của lao động trong sản xuất, tạo sự trì trệ trong công việc.
Bảng 8: Bảng phụ cấp cụ thể của từng mã hàng
TT
Mã Hàng
Sản Lượng
Phụ Cấp
Ghi Chú
1
Đông Bắc j007
1653
1.7
Còn lại của T10
2
Việt Anh V314
400
5
3
Việt Anh 2M(7005)
3500
3
4
Brantex175500
283
3
5
Quần Resources
7146
2
6
Resources4526
2197
2.5
7
Resources
6662
1.8
8
Ottawa
351
3.5
9
Nội Địa 293
396
3
Đồng Phục CVA
1
Ves Nam
248
4
2
Ves Nữ
433
4
3
Jile Nam
238
4
4
Jile Nữ
405
4
5
Newway 600738
2091
2.9
6
C$A
2400
2.9
( Nguồn; Phòng tổ chức )
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy với từng loại mã hàng của xí nghiệp, được phụ cấp tùy theo mức độ khó ở mỗi quá trình.
Với các sản phẩm có sản lượng lớn có mức phụ cấp thấp hơn so với các sản phẩm có sản lượng nhỏ hơn. Điều này cho thấy mức phụ cấp tùy thuộc vào mức độ khó của công việc chứ không phụ thuộc vào năng xuất, từ đó kích thích lao động tự nâng cao trình độ tham gia vào sản xuất cách sản phẩm có mức độ phức tạp cao hơn, nâng cao trình độ chuyên môn chung cho toàn xí nghiệp.
3. Các loại dịch vụ cho người lao động
3.1 Các dịch vụ tài chính
Dịch vụ bán giảm giá
Cán bộ công nhân viên khi mua sản phẩm của công ty xẽ được giảm giá 20% so với giá bán.
Xí nghiệp thực hiện bán thanh lý 10 chiếc điều hòa với giá thấp cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 9: Bảng tính chi phí giảm giá trong năm 2009
TT
Mã hàng giảm giá
Giá bán
Số lượng
Mức giảm
( % )
Chi phí
1
Ves Nam
1.608.000
100
20
32.160.000
2
Ves Nữ
1.050.000
100
20
21.000.000
3
Jacket Nam
1.500.00
120
20
36.000.000
4
Jacket Nữ
1.000.000
120
20
24.000.000
Tổng
440
113.160.000
( Nguồn; Phòng tổ chức )
Nhận xét: Trong một năm với số lượng hàng được giảm giá 440 bộ cho cán bộ công nhân viên tại xí nghiệp thì chi phí cho dịch vụ bán giảm giá 113.160.000 . Qua đó cho thấy ban lãnh đạo của xí nghiệp rất quan tâm tới nhu cầu của cán bộ công nhân viên. Nhưng với mức giá của các sản phẩm là khá cao so với thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên, nên việc tham gia còn ít, chưa thoả mãn với toàn bộ công nhân viên.
Mua cổ phần của công ty
Công ty cổ phần may 10 quyết định giữ lại 550.000 cổ phiếu để bán cho cán bộ công nhân viên với giá ưu đãi 15.000đ/cổ phiếu đã được thông qua trong hội đồng cổ đông năm 2007. Theo đó, dự liến đợt 1 vào đầu quý 1 năm 2008, mỗi nhân viên của công ty(hiện tại và những cán bộ công nhân viên gia nhập trước ngày 31/12/2008) sẽ được mua với tiêu chuẩn tương đương với 2 tháng lương thực lĩnh tại thời điểm phát hành cổ phiếu, và sẽ tiếp tục được mua 2.5 tháng lương thực lĩnh vào đợt 2 (dự kiến vào năm 2009), trong đó bao gồm tiền thưởng và các khoản phụ cấp.
3.2 Các dịch vụ xã hội
Trợ cấp về giáo dục đào tạo
Công nhân khi tham gia đào tạo, may hàng sản xuất trên dây chuyền theo kế hoạch của công ty vẫn được tính giây và nhận lương đầy đủ.
Trường Cao đẳng nghề Long Biên được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Trường CNKT May và Thiết kế Thời trang - Công ty Cổ phần May 10 theo Quyết định 1388/QĐ - BLĐ TBXH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội do Thứ trưởng Đàm Hữu đắc ký ngày 17/10/2008. Trước đây, Trường chỉ đào tạo một ngành may để phục vụ nguồn nhân lực của Công ty CP May 10. Đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra, bắt đầu từ năm học này Trường có nhiệm vụ đào tạo đa nghề, đa cấp không chỉ giải bài toán nhân lực tại chỗ cho Công ty CP May 10, mà còn góp phần cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp dệt may và xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây được sự chỉ đạo của tổng công ty, trường đã tổ chức các khóa đào tạo cho công nhân về các kĩ thuật mới trong ngành. Công nhân tham gia các khóa học vẫn được hưởng 80% mức lương cơ bản.
Chăm sóc sức khỏe
Thành lập bộ phận y tế sơ cứu khi có tai nạn xảy ra.
Lắp đặt hệ thống điều hòa chống nóng và có chế độ phụ cấp chống nóng cho cán bộ công nhân viên trong biên chế, công nhân hợp đồng thử việc.
Căn cứ Điều lệ hoạt động của tổng công ty cổ phần may 10 đã được đại hội cổ đông thông qua ngày 31/7/2007; Căn cứ vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm động viên cho cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty trong điều kiện nắng nóng mùa hè năm 2009; Theo đề nghị của trương ban tổ chức hành chính đã quyết định phụ cấp chống nóng cho cán bộ công nhân viên trong biên chế, công nhân hợp đồng thử việc, thuê ngoài đang làm việc trong điều kiện không có điều hòa không khí hoặc hệ thống làm mát trong những ngày trực tiếp có mặt làm việc từ ngày 01 tháng 05 năm 2009 cho đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2009 với mức phụ cấp:
Mức 1:Công nhân trực tiếp sản xuất hưởng lương sản phẩm, công nhân làm việc trong các kho, công nhân kiến thiết cơ bản, công nhân lò than được phụ cấp 1500/người/ngày
Mức 2: Đối với cán bộ quản lý, công nhân phục vụ hưởng lương thời gian( ngoài các đối tượng trên ) được phụ cấp 1000đồng/người/ngày
Bảng 10: Tổng hơp chi tiền phụ cấp chống nóng xí nghiệp may veston 1
Tháng 06 Năm 2009
TT
Tổ/bộ phận
Số lao động
Mức hưởng/Người
Tổng tiền
1
Tổ quản trị
6
30.000
180.000
2
Tổ kĩ thuật
6
45.000
270.000
3
Tổ IE
6
30.000
180.000
4
Tổ cắt
80
45.000
3.600.000
5
Tổ may
358
45.000
16.110.000
6
Tổ là
84
45.000
3.780.000
7
Tổ kiểm hóa
28
45.000
1.260.000
8
Tổ hộp con
12
45.000
540.000
Tổng cộng
580
25.920.000
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy với từng khu vực của các tổ khác nhau xí nghiệp đã có mức áp dụng phụ cấp chống nóng khác nhau, các tổ có số lượng người lao động lớn và chịu mức nóng cao được hưởng phụ cấp cao hơn so với các khu vực khác. Điều đó cho thấy sự quan tâm của ban lãnh đạo Xí nghiệp tới cán bộ công nhân viên.
Đảm bảo môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
Bảng 11 : Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại XN may veston 1 so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH
STT
Yếu tố tiếp xúc
Tiêu chuẩn của bộ LĐTBXH
Thực trạng của xí nghiệp
1
Nóng
18 – 30oC
26 – 32oC
2
Bụi
10 mg/m3
12 mg/m3
3
ồn
90 dB
92 dB
4
ánh sáng
250 Lux
250 Lux
(Nguồn : Phòng IE – XN may veston 1)
Nhận xét: Nhìn bảng trên ta thấy các yếu tố thuộc môi trường lao động của xí nghiệp may veston 1 đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ LĐTBXH (trừ ánh sáng). Tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn tuy không nhiều ( 92dB so với 90dB tiêu chuẩn ) nhưng cũng khiến cho công nhân giảm khả năng tập trung vào công việc. Bụi của sợi vải ảnh hưởng không tốt tới thị giác và hệ hô hấp của công nhân, thậm chỉ có thể gây ra các bệnh về các cơ quan này. Nhiệt độ cao cũng khiến cho công nhân không thoải mái trong khi làm việc. Tổng hợp ảnh hưởng của các yếu tố cho ta thấy được ảnh hưởng không tốt của điều kiện làm việc tại xí nghiệp may veston 1 tới khả năng hoàn thành công việc của công nhân. Xí nghiệp cần có các biện pháp khắc phục những vấn đề này từ đó tạo sự yên tâm cho người lao động trong quá trình sản xuất.
Dịch vụ giải trí
Cán bộ công nhân viên xí nghiệp thường xuyên được tham gia các chương trình văn nghệ, các giải thể thao vào những ngày lễ kỉ niệm của xí nghiệp-công ty.
Hàng năm xí nghiệp hỗ trợ tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan nghỉ ngơi tại các điểm du lịch trong nước.
Bảng 12: Chi phí du lịch trong năm
TT
Tổ/bộ phận
Số CBCNV trong tổ/bộ phân
tham gia
Số người thân/CBCNV
Chí phí/người
Tổng chi
CBCNV
Người thân
1
Tổ quản trị
3
6
500.000
250.000
3000.000
2
Tổ kĩ thuật
3
6
500.000
250.000
3000.000
3
Tổ IE
3
6
500.000
250.000
3000.000
4
Tổ cắt
40
80
500.000
250.000
40.000.000
5
Tổ may
179
358
500.000
250.000
179.000.000
6
Tổ là
42
84
500.000
250.000
42.000.000
7
Tổ kiểm hóa
14
28
500.000
250.000
14.000.000
8
Tổ hộp con
6
12
500.000
250.000
6.000.000
Tổng
290.000.000
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhận xét : Qua bảng chi phí cho chương trình du lịch của xí nghiệp ta thấy, với mỗi chuyến đi du lịch một nữa số cán bộ công nhân viên được tham gia để đảm bảo cho việc sản xuất của xí nghiệp. Bên cạnh đó xí nghiệp còn áp dụng chế độ mỗi CBCNV được kèm thêm 2 người thân với mức hỗ trợ chi phí bằng 50%/người so với chi phí của một CBCNV. Việc thực hiện chương trình này không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất mà còn tác động không nhỏ tới tâm lý của người lao động, góp phần nâng cao năng xuất, giảm bất đồng giữa công nhân và lãnh đạo trong xí nghiệp.
II.2 Xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp may veston 1
1. Xây dựng chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí ngiệp.
1.1 Xây dựng chương trình phúc lợi cho người lao động
Xí nghiệp đã xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện cho ngươi lao động nhằm đáp ứng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành
1.1.1 Phúc lợi bắt buộc
Xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguồn hình thành quỹ
Xí nghiệp đóng 15% so với tổng quỹ lương.
Người lao động đóng 5%.
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
Hỗ trợ của Nhà nước.
Các nguồn thu hợp pháp khác.
Các quỹ thành phần
Quỹ ốm đau và thai sản.
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ hưu trí và tử tuất.
Sử dụng quỹ
Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Chi phí quản lý.
Chi khen thưởng theo quy định.
Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
Mức đóng và phương thức đóng của xí nghiệp
Hằng tháng, xí nghiệp đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó xí nghiệp giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội.
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Hằng tháng, xí nghiệp đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết
Các hình thức đầu tư
Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước
Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay
Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia
Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định
1.1.2 Phúc lợi tự nguyện
Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mục đích
Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu
Chi phí quản lý
Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
Mức đóng hằng tháng bằng 16% mức thu nhập người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
Mức thu nhập làm cơ sở để tính đóng bảo hiểm xã hội được thay đổi tuỳ theo khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây
Hằng tháng.
Hằng quý.
Sáu tháng một lần
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
1.2 Xây dựng các loại hình dịch vụ cho người lao động
Xí nghiệp may veston 1 tuy mới đi vào hoạt động được gần 6 năm, xong với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm huyết say mê với công việc tạo cho xí nghiệp có được những thành công bước đầu trong nhũng năm qua. Có được thành tích đó phải kể tới sự nỗ lực hết mình trong việc xây dựng các loại hình dịch vụ của cán bộ công nhân viên phòng tổ chức hành chính.
Với các loại hình dịch vụ của tổng công ty, xí nghiệp đã xây dựng chi tiết cho từng loại dịch vụ:
Sử dụng qũy cho các loại hình dịch vụ tại xí nghiệp may veston 1
Mục đích
Chi tặng quà nhân ngày lễ, tết, đại hội ; thăm quan nghỉ mát hàng năm cho CBCNV và những cá nhân có nhiều công sức đóng góp xây dựng Xí nghiệp .
Chi các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên trong Xí nghiệp, phúc lợi xã hội.
Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho CBCNV trong Xí nghiệp.
Ngoài ra có thể trợ cấp khó khăn cho người lao động của Xí nghiệp đã nghỉ hưu hoặc về mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Tổ chức thực hiện
Nguồn quỹ: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hàng năm Quỹ phúc lợi được hình thành theo tỷ lệ quy định theo quy chế phân phối lợi nhuận sau thuế.
Các mức sử dụng :
Trích quỹ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình phúc lợi của Xí nghiệp quản lý hàng năm không quá 30% số tiền trích quỹ phúc lợi.
Các ngày lễ, ngày tết hàng năm căn cứ vào nguồn kinh phí, Xí nghiệp trích quỹ tặng quà cho CBCNV với trị giá tương đương 50.000 đồng/ lần.
Hàng năm tuỳ thuộc vào nguồn kinh phí, những CBCNV và cá nhân có nhiều công sức đóng góp xây dựng Xí nghiệp đi nghỉ mát, tham quan du lịch, mỗi xuất không quá 500.000 đồng/năm.
Các khoản chi khác cho thuộc đối tượng (hoạt động văn hoá, thể thao, trợ cấp khó khăn, từ thiện, đại hội….) tuỳ vào tình hình cụ thể, quy mô hoạt động và kinh phí tổ chức giám đốc quyết định mức chi sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh sản xuất của Xí nghiệp.
2. Quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp
Chương trình phúc lợi, dịch vụ là điều kiện để thu hút và gìn giữ người lao động giỏi, nên xí nghiệp cần phải quản lý tốt để tìm ra những vướng mắc không đáng có, giải quyết kịp thời nhằm thu được kết quả tốt. Hơn nữa, chi phí cho chương trình không phải nhỏ mà ngày càng có xu hướng tăng tỷ trọng trong tổng chi phí thù lao. Do đó, xí nghiệp cần phải theo dõi, hạch toán một cách sát sao để chi phí cho chương trình nằm trong khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của xí nghiệp.
Bảng 13: Báo cáo các chi phí cho phúc lợi
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tăng giảm tuyệt đối (+ -)
Phần trăm thay đổi (%)
1
2
3
4
5=3-2
6=4-3
7=(5/2)*
100%
8=(6/3)*
100%
Doanh thu (tỉ)
21.25
22.03
25.13
0.78
3.1
3.67
14.07
Chi phí cho phúc lợi (tỉ)
1.4
1.45
1.5
0.05
0.05
3.6
3.45
Tổng số lao động
550
600
580
50
9.09
-20
-3.33
Chi phí phúc lợi trên DT
0.065
0.065
0.059
0
-0.006
0
-9.23
Chi phí phúc lợi 1 CNV(triệu đồng)
2.54
2.41
2.58
-0.14
0.18
-5.51
7.5
Tỉ lệ PL trong quỹ thù lao
15.08
20.05
31.4
4.97
11.35
32.95
56.6
(nguồn: phòng tổ chức)
Nhận xét: Chi phí phúc lợi, dịch vụ cho toàn bộ xí nghiệp tăng đều qua các năm với mức tăng 50 triệu. Qua đó cho thấy công tác xây dựng hoàn thiện các loại hình phúc lợi và dịch vụ của xí nghiệp ngày càng được quan tâm, từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong toàn xí nghiệp.
Chi phí phúc lợi, dịch vụ cho một công nhân viên thay đổi qua các năm
+ Năm 2007-2008 chi phí giảm 0.14 triệu đồng tương ứng với mức tăng tổng số lao động là 50 người. Qua đó cho thấy việc thực hiện các chương trình phúc lợi, dịch vụ cho ngườn lao động chưa được quan tâm quản lý đúng mức.
+ Năm 2008-2009 chi phí tăng 0.18 triệu đồng tương ứng với mức giảm tổng số lao động là 20 người. Có thể thấy công tác sử dụng và quản lý quỹ phúc lợi, dịch vụ của xí nghiệp còn thiếu linh hoạt, vấn đề này cần được giải quyết triệt để tránh lãng phí trong các chương trình phúc lợi, dịch vụ mà không đem lại lợi ích cho cán bộ công nhân viên.
Bảng14: Bảng tính hệ số các khoản phụ cấp
TT
Loại phụ cấp
Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp CBCNV giỏi
Tổng cộng
Trong đó chia ra
Tổng hệ số phụ cấp
chức vụ
1
2
3
4
5
6=1+2+3+4+5
7
8
9=6+7+8
1
Mức phụ cấp
0,6
0,4
0,3
0,2
0,15
0,1
0,4
2
Số người được phụ cấp
1
21
35
8
4
109
131
240
3
Tổng hệ số
phụ cấp
(3=2 x 1)
0,6
8,4
9,9
1,6
0,6
21,1
10,9
52.4
84.4
4
Tổng số lao động định biên
580
5
Hệ số phụ cấp bình quân (5=3/4)
0,145
( Nguồn; Phòng tổ chức )
Nhận xét: Qua bảng tính hệ số phụ cấp trên cho thấy việc phân chia các khoản phụ cấp cho người lao động tại xí nghiệp được đánh gí chi tiết. Dựa trên mức lương cơ bản của từng chế độ phụ cấp xác định được chi phí cho phụ cấp chiếm bao nhiêu % doanh thu của xí nghiệp, từ đó xây dựng chương trình phụ cấp hoàn thiện hơn nữa, tạo sự tâm huyết của người lao động với xí nghiệp.
II.3 Đánh giá chung việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp
3.1 Các mặt đạt được
Trong thời gian qua, xí nghiệp đã rất chú trọng việc hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ. Việc đảm bảo được các nguyên tắc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ. Thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về phúc lợi và dịch vụ. Ban lãnh đạo Xí nghiệp cũng luôn quan tâm đúng mực và coi phúc lợi, dịch vụ như một công cụ quan trọng kích thích tinh thần hăng say sản xuất và tạo ra sự gắn bó lâu dài của người lao động với xí nghiệp.
Xí nghiệp luôn cập nhật thông tin về giá cả các loại hình phúc lợi, dịch vụ của các công ty cùng nhành nghề. Điều này cho thấy Xí nghiệp đã có sự thay đổi kịp thời với mặt bằng chung của xã hội. Việc áp dụng các chính sách của chính phủ về quy định thực hiện các chế độ bảo hiểm cho người lao động được xí nghiệp xây dựng và quản lý rất khoa học đem lai lợi ích tối ưu cho người lao động.
Xí nghiệp đã đưa ra thêm rất nhiều hình thức phúc lợi độc đáo và đa dạng như “thành lập trường học cho con em trong xí nghiệp” hay như 7“bán điều hòa cũ giá rẻ cho nhân viên”…..Không chỉ quan tâm riêng đến đội ngũ công nhân viên mà xí nghiệp còn rất quan tâm đến người thân cha mẹ của họ. Đó là một nét rất mới trong việc tạo được tinh thần làm việc sự yên tâm cho cán bộ công nhân viên mỗi khi đến cơ quan làm việc.
3.2 Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì xí nghiệp vẫn còn một vài những nhược điểm và khó khăn nhất định:
Việc áp dụng các chế độ phúc lợi, dịch vụ cho người lao động trong các năm gần đây không được linh hoạt với cơ cấu lao động của xí nghiệp. Xí nghiệp cần luôn luôn thay đổi các chế độ cho phù hợp với cơ cấu lao động, từ đó đưa ra các chương trình phúc lợi, dịch vụ hoàn thiện hơn nữa cho người lao động.
Về phía người lao động việc tham gia các chương trình phúc lợi, dịch vụ đôi khi vẫn chưa được tất cả mọi người tham gia. Hay nói một cách khác chất lượng của các loại phúc lợi, dịch vụ đôi khi có phần chưa được đảm bảo.
3.3 Nguyên nhân
Căn cứ để Xí nghiệp xây dưng chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao hiện nay là hệ thống tiêu chuẩn: thâm niên công tác, chuyên môn nghiệp vụ chứ không xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc công việc. Chính điều này dẫn tới sự bất công bằng, bất hợp lý trong chi phí phúc lợi, dịch vụ cho người lao động, làm giảm tác dụng kích thích đối với người lao động.
Phân tích chương trình xây dựng và quản lý phúc lợi, dịch vụ là cơ sở của phúc lợi và dịch vụ trong xí nghiệp. Xí nghiệp chưa có một sự thông báo lên chương trình đầy đủ cho tất cả mọi người để tất cả có thể nắm được chương trình phúc lợi mà xí nghiệp sắp tổ chức để tham gia.
Vấn đề chất lượng chương trình phúc lợi là rất quan trọng. Có thể loại phúc lợi này chưa hấp dẫn, chuyến đi nghỉ mát có thể đến địa điểm mà nhiều công nhân viên đã đi rồi chẳng hạn. Đó cũng là một vấn đề phải nghiên cứu rất kĩ.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÚC LỢI, DỊCH VỤ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
I. Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong thời gian tới
Quan điểm phát triển của Xí nghiệp
Trong tình hình kinh tế ngày càng rộng mở với thị trường các nước đang phát triển, Xí nghiệp may veston 1 có những định hướng phát triển và hội nhập với thị trường thế giới.
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, đảm bảo sức khỏe và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000.
Xây dựng và phát triển thương hiệu của xí nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Luôn coi trọng yếu tố con người có kế hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ lợi ích quốc gia môi trường và an ninh trật tự.
Những quan điểm này không chỉ là cơ sở để xí nghiệp hoạch định chiến lược phát triển trong thời gian tới mà còn là tư tưởng chỉ đạo trong suốt quá trình phát triển của xí nghiệp.
Phương hướng và nhiệm vụ của xí nghiệp
Hoạch định xí nghiệp thành đơn vị may đứng đầu trong tổng công ty với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam Á.
Đây là mục tiêu hết sức quan trọng, tạo cho xí nghiệp một nền tảng, một cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để xí nghiệp hoạt động thuận lợi trong giai đoạn mới. Qui hoạch phát triển đến năm 2020 trong đó mục tiêu đặt ra là hoạch định xí nghiệp thành đơn vị may đứng đầu trong tổng công ty với chỉ tiêu cụ thể cần đạt được là:
Đến năm 2015, doanh thu đạt gấp 1.5 lần năm 2009 khoảng gần 40 tỷ đồng.
Năm 2020 doanh thu đạt gấp lần 3 lần năm 2009 khoảng 80 tỷ đồng.
Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn
Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được đối với đời sống của mỗi con người. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì nhu cầu về ăn mặc càng đòi hỏi cao hơn. Do đó sản phẩm ngành may mặc cần phải đa dạng cả về kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng, chất liệu cho các lứa tuổi, các tầng lớp. Bởi vậy trong chiến lược phát triển của mình, xí nghiệp không dừng lại ở sản phẩm áo ves truyền thống, mà chủ trương thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Trong những sản phẩm gọi là sản phẩm mũi nhọn, xí nghiệp tập trung vào sản xuất ( khoảng 70- 80% năng lực sản xuất) mặt hàng trang phục của nam giới như complet, jacket, quần âu…
Đẩy mạnh hoạch định kết cấu hạ tầng – các khâu thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh
Một trong những hạn chế, tồn tại của ngành may nói chung và xí nghiệp may veston 1-công ty cổ phần May 10 nói riêng là chưa tự tổ chức sản xuất được phụ liệu cho ngành may như mex, cúc, khoá, kim cài….Các phụ liệu này hiện nay vẵn phải nhập từ bên ngoài, các mẫu thiết kế, nhân mẫu còn làm thủ công chưa ứng dụng vi tính. Ngoài ra hệ thống đường xá, các công trình phụ trợ vẫn còn thiếu và chưa hoàn chỉnh. Vì vậy, năm tới chủ trương phải đầu tư hoạch định các khâu phục vụ thiết yếu cho sản xuất, không để phụ thuộc vào các nguồn cung cấp bên ngoài.
Chiếm lĩnh thị trường trong nước ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu
Xí nghiệp chủ trương tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường xuất khẩu sẵn có như , Châu Âu ,Mỹ, Nhật …đồng thời mở rộng tỷ trọng 60- 65 % sản phẩm sản xuất. Từng bước hình thành hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số nước và khu vực thị trường quan trọng làm đầu mối cung cấp thông tin, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng. Bên cạnh thị trường nước ngoài, xí nghiệp rất coi trọng thị trường trong nước. Đây là thị trường tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lớn, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nước. Vì vậy xí nghiệp sẽ mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam trong tương lai không xa.
II. Các giải pháp
Qua phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ ở Xí nghiệp May Veston 1. Em nhận thấy việc xây dựng và quản lý các chương trình này tại xí nghiệp đã được thực hiện tương đối khoa học, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các chương trình phúc lợi, dịch vụ chưa thực sự tạo động lực cho người lao động. Qua đó em xin trình bày một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ tai xí nghiệp:
Các chính sách về sức khoẻ nghề nghiệp
- Xây dựng chính sách tăng cường và duy trì mức tốt nhất về thể chất, tinh thần cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động nhằm phòng ngừa các tác hại đến sức khoẻ của người lao động. Tuyển chọn và sử dụng lao động phù hợp với điều kiện sức khoẻ và đặc điểm tâm sinh lý của họ.
- Đầu tư cải tạo và nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm giảm tối đa những tác hại của điều kiện lao động tới sức khoẻ của người lao động và góp phần tăng năng suất lao động.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật vệ sinh (lắp đặt hệ thống thông gió làm mát, chiếu sáng, hút bụi, hơi khí độc, chống ồn, xử lý chất thải...)
- Áp dụng các biện pháp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động đề xuất chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
-Áp dụng các biện pháp y học nhằm nâng cao sức khỏe, khả năng làm việc và tăng năng suất lao động. Đề phòng phát sinh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Y tế, chăm sóc sức khoẻ và sơ cứu
-Tuân thủ nghiêm các quy định về công tác khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ, chăm sóc sức khoẻ người lao động theo quy định của luật pháp Việt Nam.
-Xây dựng chính sách chăm sóc sức khoẻ và có kế hoạch phân bổ nguồn lực hàng năm.
-Có trạm y tế tại chỗ đủ để giải quyết các nhu cầu sức khỏe cơ bản và sơ cứu ban đầu cho người lao động dễ tiếp cận, chất lượng dịch vụ tốt và đảm bảo theo giờ làm việc.
-Tại mỗi phân xưởng đều có tủ thuốc đủ cơ số thuốc, sử dụng tiện lợi, an toàn.
-Hàng năm tiến hành huấn luyện về công tác sơ cứu cho người lao động và đội ngũ nhân viên quản lý.
-Thực hiện tốt công tác theo dõi và quản lý hồ sơ sức khoẻ nhất là việc theo dõi quản lý bệnh nhân mắc bệnh nghề nghiệp.
-Xây dựng chương trình phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp…
Đa dạng hóa các loại hình phúc lợi, dịch vụ
Xí nghiệp nên kết hợp nhiều loại hình phúc lợi khác nhau đúng thời điểm đúng lúc nhằm tạo được sự hứng khởi sự tham gia đầy đủ của người lao động từ đó tái tạo khả năng lao động tạo hiệu quả cho xí nghiệp.
Các loại phúc lợi cho người lao động trong thời gian làm việc cần được thực hiện hàng tháng từ đó tạo sự tin tưởng quan tâm của người lao động với xí nghiệp
Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất cũng như mục tiêu của xí nghiệp trong thời gian tới, từ đó tổ chức các chương trình thể thao, văn hóa nghệ thuật, thăm quan du lịch đúng mức tạo sự thoải mái cho người lao động.
Tiến hành điều tra sở thích thói quen của cán bộ công nhân viên
Việc này rất quan trọng đối với xí nghiệp veston 1. Một trong số những nhược điểm của xí nghiệp là đôi khi những chương trình phúc lợi như đi thăm quan đã bị trùng lặp những lần trước hoặc công nhân viên đã từng đi nơi đó rồi. Nếu không nghiên cứu một cách cẩn thận thì sẽ rất lãng phí mà lại không mang lại hiệu quả gì khi người lao động không tham gia.
Nội dung của các chương trình dịch vụ cần được người lao động tham gia đóng góp ý liến nhằm tạo sự hứng khởi cho các chương chình.
Các chương trình phúc lợi nên xây dựng với trọng tâm cần phải chú ý đến nhất là người lao động. Điều đó sẽ hoàn thiện và cung cấp cho người lao động những loại hình phúc lợi, dịch vụ tốt nhất.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp may veston 1-công ty cổ phần May 10 trong những năm qua có sự tăng trưởng rõ rệt, quy mô ngày càng được mở rộng. Sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và được khách hàng ưa thích. Đây là thành quả của sự nỗ lực của toàn xí nghiệp.
Trong thời gian qua, Xí nghiệp đã đưa ra nhiều hoạt động nhằm xây dựng và củng cố thương hiệu của mình trên thị trường. Và hiện nay, doanh nghiệp đã giành được nhiều thiện cảm từ khách hàng. Với các chương trình phúc lợi, dịch vụ đã được xây dựng và hoàn thiện có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của toàn xí nghiệp.
Phúc lợi, dịch vụ là một trong những chức năng quan trọng trong công tác tạo động lực cho người lao động. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Xí nghiệp trong các năm qua đã xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động một cách khoa học từ đó tạo cho người lao động có những điều kiện tốt nhất để tham gia lao động từ đó góp phần đưa xí nghiệp ngày càng phát triển trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới.
Trên cơ sở lý luận trên và thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp May Veston 1 – Công ty cổ phần May 10, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp Veston 1 – công ty cổ phần May 10.”
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về phúc lợi và dịch vụ, em phân tích và đánh giá tình hình thực hiện việc xây dựng và quản lý tại xí nghiệp, từ đó tìm ra những mặt cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục để đưa ra những phương hướng, giải pháp cho công tác phuc lợi, dịch vụ có hiệu quả. Với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Thúy Hương, cùng sự giúp đỡ của anh chị trong xí nghiệp em đã hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Tuy nhiên vì thời gian hạn hẹp nên chuyên đề báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung để có thể hoàn thành tốt hơn nữa.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ Đồ 1: Cơ cấu tổ chức xí nghiệp may Veston 1 13
Sơ Đồ 2: Quy trình sản xuất một sản phẩm ở xí nghiệp may Veston 1 23
Bảng 1 : cơ cấu lao động của Xí nghiệp may veston 1 16
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính và đối tượng lao động 17
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ 18
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo bậc thợ 19
Bảng 5: Bảng tổng hợp máy móc thiết bị. 21
Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may veston 1 24
Bảng 7: Bảng phụ cấp cho từng cụm tổ mục 28
Bảng 8: Bảng phụ cấp cụ thể của từng mã hàng 28
Bảng 9: Bảng tính chi phí giảm giá trong năm 2009 29
Bảng 10: Tổng hơp chi tiền phụ cấp chống nóng xí nghiệp may veston 1
Tháng 06 Năm 2009 31
Bảng 11 : Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại XN may veston 1 so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH 32
Bảng 12: Chi phí du lịch trong năm 33
Bảng 13: Báo cáo các chi phí cho phúc lợi 38
Bảng14: Bảng tính hệ số các khoản phụ cấp 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Vân Điểm & Nguyễn Ngọc Quân - Giáo trình quản trị nhân lực – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Kỷ yếu Công ty Cổ phần May 10.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Garment pro enterprise solution.
TS.Trần Thị Nhung & PGS.TS Nguyễn Duy Dũng, 2004, Phát triển nguồn nhân lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay. Tr .45
John.W.Boudrean, Quản trị nguồn nhân sự ( Ts. Văn Trọng Hùng dịch), 2000, Tr.510-511
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
XN : Công nhân
GĐXN : Giám đốc xí nghiệp
NPL : Nguyên phụ liệu
QLCL : Quản lý chất lượng
QLMT : Quản lý môi trường
TNXH : Trách nhiệm xã hội
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Tên em là : Trần Thế Hoàng
Sinh ngày : 23/12/1987
Mã sinh viên : CQ481029
Lớp : Quản trị nhân lực 48
Khóa : 48
Khoa : Kinh tế và quản lý nguồn nhân lực
Tên chuyên đề: ‘’Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại xí nghiệp may veston 1 – công ty cổ phần may 10’’
Em xin cam đoan những gì em viết trong chuyên đề không sao chép từ bất kì tài liệu nào khác. Những phần trích dẫn và tham khảo đều được sử dụng đúng theo quy định của nhà trường.
Sinh viên
Trần Thế Hoàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ cho người lao động tại Xí nghiệp may veston 1 thuộc Công ty cổ phần m.doc