Thị trường Dược là một thị trường hoạt động rất sôi nổi và giàu tiềm
năng. Bởi vì cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là thu nhập của người dân
tăng lên trong đại bộ phận dân cư khi đó nhu cầu của người dân sẽ không còn
chỉ là “ăn no, mặc ấm” nữa mà sẽ là “Khoẻ mạnh và thông minh”, nhu cầu về
sản phẩm dược ngày càng cao.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, vấn đề đẩy mạnh công tác bán
hàng là luôn cần thiết, không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty
Cp Dược Trung ương Mediplantex cũng vậy, vai trò của bán hàng là hết sức
quan trọng, quyết định sự sống còn, sự thịnh suy của Công ty.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhóm hàng vật tư hóa chất lại chiếm tỷ trọng cao gần
gấp 2 lần nhóm hàng thuốc nam thuốc bắc, tinh dầu .
4.Ho¹t ®éng hç trî cho c«ng t¸c b¸n hµng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động hỗ trợ cho
bán hàng đóng vai trò quan trọng và quyết định trong qúa trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Chuyển sang cơ chế mới, mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều phải thay đổi để thích ứng với quy luật của thị trường: quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả. Muốn đạt được điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn tiếp cận và bám sát thị trường để điều chỉnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong cơ chế thị trường đó, Công ty
Cổ phần Dược trung ương Mediplantex cũng đã có những hướng đổi mới và
chuyển biến tích cực trong hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy tiêu thụ của mình.
Tuy nhiên hoạt động này còn khá mới mẻ so với một doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp nhà nước như công ty thì nhìn chung hoạt động này còn nhiều
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 45 Lớp QLKT – K37
yếu kém và chưa thực sự được quan tâm phát triển. Sau đây là những phân
tích về tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho công tác bán hàng của
công ty trong những năm gần đây.
4.1. Về chính sách sản phẩm
Khi chuyển sang cơ chế thị trường hoạt động thu mua và phân phối các
mặt hàng truyền thống của công ty bị ngừng trệ, nhu cầu về mặt hàng dược
truyền thống cũng bị giảm đột ngột. Công ty rơi vào tình trạng chung của hầu
hết các doanh nghiệp trong nước, đó là các hàng hoá trước đây không tiêu thụ
được. Những lý do chính tựu chung lại là:
-Thứ nhất, do nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại nhập chất lượng cao ngày
càng tăng.
-Thứ hai, xét trong điều kiện của Công ty Cổ phần Dược trung ương
Mediplantex do sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như những ứng
dụng của nó trong lĩnh vực dược phẩm, người ta phát minh sáng chế ra ngày
càng nhiều sản phẩm với những tính năng tác dụng khác nhau thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, trong cùng một nhóm sản
phẩm trong cùng một tính năng tác dụng cùng dùng để chữa một loại bệnh
cũng có rất nhiều sản phẩm khác nhau.
-Ba là, vấn đề về thị trường và khách hàng: Hiện tại công ty đang kinh
doanh trên những mảng thị trường rất khác nhau. Mỗi mảng thị trường có một
danh mục sản phẩm phù hợp với nó: Với mảng thị trường phục vụ cho các
công ty sản xuất thì cơ cấu sản phẩm phải là nhóm vật tư , hoá chất nhưng đối
với mảng thị trường các tỉnh thì đây khách hàng chủ yếu là các bệnh viện, các
công ty thuốc tư nhân, các công ty dược địa phương.... Nên nhóm sản phẩm
họ cần lại là nhóm cao đơn tân dược; đối với mảng thị trường xuất khẩu mặt
hàng chính lại là nhóm thuốc nam, thuốc bắc, tinh dầu. Để giữ được khách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 46 Lớp QLKT – K37
hàng cũng như mở rộng được thị trường, một trong những cách thực hiện là
công ty phải sản xuất kinh doanh tổng hợp các loại mặt hàng mà thị trường có
nhu cầu.
- Bốn là, yếu tố tài chính của khách hàng: Với những người tiêu dùng
cuối cùng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi có thu nhập rất thấp, khả năng
về tài chính để chi phí cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sử dụng sức khoẻ còn
nhiều hạn chế, khi những mặt hàng thuốc sử dụng sản xuất trong nước với giá
rẻ được ưa chuộng và tiêu dùng nhiều hơn. Do vậy, công ty luôn tìm cách
nhằm đẩy mạnh lĩnh vực sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm để có thể có thể cạch tranh được với các Công ty, xí nghiệp
sản xuất trong nước khác trong mảng thị trường nông thôn. Còn đối với các
người tiêu dùng ở thành phố, thị xã, các trung tâm kinh tế xã hội lớn, nơi có
thu nhập cao thì nhu cầu về chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ngày càng gia tăng và
trong quá trình sử dụng dùng nhiều hơn. Đối với mảng thị trường này, hoạt
động nhập khẩu của công ty sẽ được thực hiện việc cung ứng thuốc và khả
năng cạnh tranh với các công ty kinh doanh khác.
Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo và toàn công ty đã xác định ra
phương hướng phát triển và thâm nhập thị trường bằng cách sản xuất kinh
doanh tổng hợp. Công ty thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh
doanh nhằm đạt tới một cơ cấu hợp lý. Thị trường thuốc cần mặt hàng nào thì
công ty tìm nguồn đầu vào hoặc nguyên liệu đầu vào để mua hoặc để sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh mặt hàng truyền thống công ty còn sản
xuất các mặt hàng tân dược , điều này được thể hiện qua các công việc sau:
- Đẩy mạnh khối lượng sản xuất cũng như số lượng mặt hàng sản xuất
kinh doanh tại các phân xưởng sản xuất tại công ty, kế hoạch của công ty đặt
ra là mỗi năm nghiên cứu để sản xuất ra 8 đến12 mặt hàng mới, trong số
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 47 Lớp QLKT – K37
những mặt hàng mới công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công thuốc
chữa sốt rét Artemisin; sản xuất các loại thuốc kháng sinh; thuốc chữa cảm
cúm... Qua hàng loạt các nghiên cứu về nhu cầu sản phẩm trên thị trường
thuốc, chu trình vận hành máy móc công nghệ. Tính đến năm 2008 công ty đã
sản xuất được 215 mặt hàng tại các phân xưởng của mình, tăng 113% so với
năm 2007 trong đó có 28 sản phẩm có mức tăng 140% so với năm 2006.
- Tăng giá trị mua vào về các loại mặt hàng. Tổng giá trị mua vào hàng
năm của công ty đều tăng.
- Xác định các mục tiêu rất rõ ràng và đã từng bước thực hiện tốt nhưng
có thể thấy rằng trong những năm đầu hoạt động kinh doanh tổng hợp gặp rất
nhiều khó khăn. Nổi trội trong số đó chính là nguồn lực về vốn công ty không
đủ khả năng để dàn trải các nguồn lực của mình trên một cơ cấu mặt hàng
ngày càng tăng. Hơn nữa công ty thiếu vốn cho hoạt động mua hàng, mua
máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu
về chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
4.2. Chính sách giá.
Hiện nay thị trường dược có tính cạnh tranh cao. Ngoài cạnh tranh về
mặt chất lượng, cạnh tranh về giá cũng là yếu tố rất quan trọng. Với mặt hàng
cao đơn, tân dược hiện nay có nhiều công ty xí nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó là một số lượng lớn các cửa hàng tư nhân kinh doanh bán lẻ nên
sự cạnh tranh về giá lại càng gay gắt để theo kịp với những biến động về giá
trên thị trường, để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm bán ra công ty đã
thành lập một tổ thị trường gồm 12 người trực thuộc phòng kinh doanh với
nhiệm vụ điều tra nghiên cứu thị trường, theo dõi biến động về giá. Bên cạnh
đó công ty còn tiếp nhận nguồn thông tin phản hồi từ hoạt động phân phối của
công ty gồm các cửa hàng bán lẻ, các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 48 Lớp QLKT – K37
Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Bình... và những khách hàng về tình hình biến
động của thị trường cũng như sự tương quan về giá cả của công ty với giá cả
thị trường. Dựa vào nguồn thông tin này, công ty đã rất linh động trong việc
điều chỉnh giá. Trong những thời gian biến động mạnh mức giá cả của một số
mặt hàng có thể được điều chỉnh 2 đến 3 lần trong một ngày. Với sự linh hoạt
về giá cả này công ty đã hạn chế được mức thấp nhất việc mất khách hàng,
mất thị trường vì lý do giá cả.
Trong trường hợp khách hàng thuộc các tỉnh không có đủ thông tin về
giá cả sản phẩm đặc biệt có một số trường hợp khách hàng là cơ quan nhà
nước (Bệnh viện, các sở, phòng y tế, các bộ phận thực hiện chương trình y tế
quốc gia). Khi đã mua hàng họ bị khống chế bởi một khung giá do cơ quan
chủ quản quy định. Trong một số trường hợp khung giá này quá thấp so với
mức giá thực tế trên thị trường thì công ty đã cùng với người trực tiếp đi mua
làm công văn yêu cầu các cơ quan chủ quản điều chỉnh lại khung giá cho phù
hợp, còn trong trường hợp chỉ có một số mặt hàng khung giá thấp hơn mức
thực tế nhưng tổng giá trị lô hàng vẫn đảm bảo mức lãi là tối thiểu thì công ty
linh động chấp nhận mức giá của khách hàng. Thực chất của sự linh động về
giá cả của công ty là thực hiện theo phương châm “lãi ít quay vòng vốn
nhanh”. Với phương châm này công ty đã thực hiện tốt những khuyến khích
về giá nhằm đẩy mạnh hàng hoá bán ra. Đối với sản phẩm do công ty sản
xuất, công ty cũng đặt những mức giá phù hợp dựa trên chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm và lợi nhuận mục tiêu. Công ty luôn phấn đấu giảm chi phí sản
xuất để từ đó hạ giá thành sản phẩm và đổi mới sản phẩm sản xuất này công
ty cũng áp dụng 2 giải pháp nêu trên nhằm khuyến khích và đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 49 Lớp QLKT – K37
4.3. Chính sách khuyếch trương.
Việc duy trì và mở rộng thị trường ngoài mục tiêu lợi nhuận còn có một
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là khả năng tăng cường doanh số bán và các
hoạt động của công ty trong tương lai. Nếu để mất bất cứ thị trường nào thì
ngoài việc làm giảm lợi nhuận còn gặp khó khăn lớn cho công ty trong trường
hợp muốn thâm nhập trở lại. Do vậy để mở rộng thị trường trong thời gian
qua công ty đã có những biện pháp cơ bản như:
- Mở thêm các chi nhánh đại diện: năm 1997 có 2 chi nhánh đại diện ở
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Thái Nguyên, năm 1998 mở thêm một
Chi nhánh tại Lạng Sơn, năm 2000 mở chi nhánh tại TP Thái Bình và năm
2005 mở văn phòng đại diện tại nước Lào.
- Thông qua các hình thức biếu tặng cho dùng thử, gửi những mẫu không
có giá trị thương mại cho các bạn hàng nước ngoài. Với biện pháp này từ chỗ
khách hàng nước ngoài chưa có nhu cầu mua hàng của công ty đã dần dần
biết đến và xuất hiện nhu cầu mua hàng của công ty
- Công ty cũng đã tham gia các cuộc đấu thầu cung cấp thuốc, thiết bị y
tế cho các chương trình, các dự án quốc gia, quốc tế về y tế, tăng cường đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm cho các bệnh viện trung ương, các đơn vị quốc phòng
tham gia các hội thảo quốc tế do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam tổ chức để vừa có cơ hội giới thiệu về công ty vừa có cơ hội tìm kiếm
đối tác kinh doanh.
- Hợp tác tham gia các hoạt động, các cuộc hội thảo với các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ về đề tài đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các
nước đang phát triển. Đây là nguồn thông tin quý giá cho hoạt động cung ứng
trên thị trường xuất khẩu của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 50 Lớp QLKT – K37
4.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Chuyển sang tự hoạch toán kinh doanh, trước tình hình sản phẩm của
công ty rất khó tiêu thụ do hạn chế về quy mô sản xuất, năng xuất lao động.
Để khắc phục nhược điểm này, qua một thời gian dài nghiên cứu thị trường và
các công ty, xí nghiệp dược khác, công ty đã rút ra kết luận là phải nghiên cứu
ứng dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất cũng như
vào nghiên cứu các sản phẩm mới, sản xuất với chất lượng cao và giá cả hợp
lý. Việc ứng dụng tiến bộ của thế giới chính là nâng cao hiệu quả nâng cao
khả năng cạnh tranh của chính bản thân doanh nghiệp do các doanh nghiệp
chủ động tiến hành và sử dụng nguồn lực của mình là chính.
Với định hướng đó trong những năm qua, công ty đã không ngừng trang
bị thêm một số máy móc thiết bị cho phân xưởng thuốc viên, cho công tác
kiểm tra chất lượng và đã nghiên cứu được 215 mặt hàng mới trong tổng số
hơn 1400 mặt hàng mà công ty sản xuất và kinh doanh. Chính vì vậy, công ty
đã nâng cao được chất lượng một số mặt hàng không những đáp ứng thị
trường trong nước mà đã vươn ra thị trường quốc tế như: Thuốc Becberin,
Comazil, Tuzamin, Mediphylamin…một số mặt hàng đông dược, thuốc chữa
sốt rét. Hàng năm công ty cho ra đời từ 8 đến 12 sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn
mà ngành và Bộ y tế quy định.
Xét một cách toàn diện thì công tác này đã có những bước chuyển biến
tích cực đáng khích lệ tạo lập cho công ty chỗ đứng của mình trên thị trường
ngành Dược, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
III. Đánh giá hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Dược trung
ương Mediplantex .
1. Kết quả
Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động bán hàng của công ty nói riêng, ta thấy trong khoảng thời gian 5 năm từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 51 Lớp QLKT – K37
2004-2008 Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ:
- Doanh thu hàng năm đều tăng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là
38.91%, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, tỷ lệ hoàn thành bình
quân hàng năm là 106.9%. Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn
thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam với mức đóng góp ngân sách hơn 10 tỷ
đồng mỗi năm, Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 628 lao động với
mức thu nhập bình quân tăng hàng năm, năm 2008 là 2.800.000
VND/người/tháng.
- Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển của công ty. Vì vậy sản lượng tiêu thụ của công ty đã tăng đáng kể.
- Công tác điều tra thị trường được triển khai mạnh mẽ. Củng cố các thị
trường truyền thống và tìm kiếm những thị trường mới
- Công ty hoạt động trên 2 lĩnh vực sản xuất và kinh doanh là điểm mạnh
nhất của công ty. Hoạt động này giúp công ty có khả năng cạnh tranh ở những
mảng thị trường khác nhau: sản xuất ngoài việc cung ứng cho thị trường nông
thôn còn có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường nước ngoài, kinh doanh
giúp công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
thành thị.
- Công ty có thời gian xây dựng và trưởng thành khá lâu nên đã thiết lập
được nhiều mối quan hệ tốt đối với khách hàng là người cung cấp cũng như
khách hàng tiêu thụ.
- Công ty có đội ngũ cán bộ dược có trình độ chuyên môn cao cán bộ
công nhân viên trong công ty đoàn kết, nhiệt tình và tận tâm với công việc
,đưa ra những sáng kiến và đề tài nghiên cứu mới ứng dụng được trong thực
tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 52 Lớp QLKT – K37
- Công ty đã bước đầu nắm bắt được nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước về các chủng loại sản phẩm, hàng hoá mới, đa dạng các loại mặt hàng,
chính sách sản phẩm của công ty bắt đầu phát huy hiệu lực.
- Khả năng khai thác công suất làm việc của máy móc thiết bị và công
nhân lao động còn cao.
- Trong thời gian qua Công ty đã sắp xếp lại tổ chức một cách hợp lý
hơn, đào lại đội ngũ cán bộ phù hợp với môi trường hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế mới.
- Sản phẩm công ty đã có những thay đổi đáng kể như mẫu mã, bao gói
và chất lượng. Công ty đã có những nghiên cứu tìm ra nhiều sản phẩm mới.
Sản phẩm do Công ty sản xuất ngày càng đạt chất lượng cao chiếm được sự
tin cậy của khách hàng. Những sản phẩm như Artemisinin, Artesunat không
những được thị trường trong nước mà còn được các thị trường trên thế giới
chấp nhận. Mặt hàng thuốc nam, bắc Công ty không ngừng nâng cao về chất
lượng, mẫu mã, hình thức để thu hút nhiều khách hàng. Thêm nữa Công ty đã
đảm bảo tiến độ khi giao hàng theo quy định của hợp đồng, giữ uy tín lâu dài
với khách hàng. Đối với mặt hàng cao đơn, tân dược đặc biệt là tân dược
Công ty không ngừng đa dạng hoá về chủng loại và cơ cấu ngày càng nhiều
mặt hàng được Công ty đưa vào danh sách mặt hàng kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường. Do vậy mà sản phẩm của Công ty đã phần
nào chiếm lĩnh được thị trường trong nước và quốc tế. Nhờ có thế mạnh về số
lượng chủng loại mặt hàng kinh doanh và chất lượng sản phẩm tốt mà Công
ty ngày càng đông bạn hàng trong nước và quốc tế, uy tín trong sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày càng được nâng cao tạo thế cho Công ty trên đà phát
triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 53 Lớp QLKT – K37
2. Tån t¹i.
Mặc dù có những thành công to lớn như trên nhưng Công ty vẫn còn có
những khó khăn cũng như những hạn chế cần được giải quyết:
- Thị trường chưa được mở rộng, số lượng các đại lý quá ít do vậy gây
khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Công tác đa dạng hoá sản phẩm đã được thực hiện nhưng mới chỉ ở
dạng sơ khai chưa được xây dựng chắc chắn lâu dài.
- Công tác điều tra nghiên cứu thị trường còn hạn chế chưa đáp ứng đủ
các yêu cầu đặt ra trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là thị trường nước
ngoài. Khối lượng các mặt hàng tiêu thụ trong nước chưa tương xứng với
năng lực sản xuất và tiêu thụ của Công ty.
- Sản phẩm thuốc nam, bắc, cao đơn tiêu thụ trong nước của Công ty còn
đơn điệu, kiểu dáng chưa đẹp, hình thức và kích thước còn chưa phù hợp. Cho
nên số lượng tiêu thụ còn hạn chế so với thị trường hơn 80 triệu dân, đặc biệt
là xu hướng khám và chữa trị bằng Đông y ngày càng được nhân dân coi
trọng. Trong tương lai Công ty cần khai thác triệt để thị trường này.
- Đầu tư máy móc thiết bị chưa đồng bộ làm giảm năng suất lao động và
làm lãng phí nguồn lực.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách đặc biệt về lĩnh vực kinh tế còn thấp
- Công tác nghiên cứu và phát triển cũng như nghiên cứu thị trường chưa
được coi trọng và quan tâm đúng mức.
- Đội ngũ gián tiếp còn là gánh nặng cho công ty.
- Hệ thống phân phối còn mỏng hàng hoá chưa trực tiếp đến tay người
tiêu dùng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 54 Lớp QLKT – K37
3. Nguyên nhân tån t¹i:
Muốn tồn tại và phát triển trước hết công ty cần phải xác định được các
nguyên nhân gây ra những khó khăn cản trở cho việc tiêu thụ sản phẩm để từ
đó có xu hướng khắc phục.
- Kỹ thuật công nghệ cũ kỹ lạc hậu sản phẩm sản xuất ra chất lượng kém
gây khó khăn cho tiêu thụ.
- Trình độ công nhân chưa đồng đều, tổ chức sắp xếp chưa hợp lý.
- Công tác nghiên cứu thị trường không được tổ chức một cách có hệ
thống và khoa học nên chưa đạt được kết quả cao. Kiểm soát về thị trường
còn lỏng lẻo, các thông tin về đối thủ cạnh tranh vẫn còn chậm do đó công ty
không đối phó kịp thời với sự thay đổi trong chiến lược cạnh tranh của đối
thủ.
- Công ty không huy động được tất cả các phòng, ban tham gia vào công
tác bán hàng.
- Hệ thống kênh phân phối còn mỏng, quá ít các chi nhánh và các đại lý
tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường.
- Chính sách giá cả còn cứng nhắc chưa phù hợp với sự biến động của thị
trường trong khi thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt về giá cả.
- Phương pháp đa dạng hoá chưa thực sự bám sát nhu cầu thị trường.
Như vậy mặc dù Công ty Cổ phần Dược trung ương Mediplantex vẫn
chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ và doanh thu bán hàng của công ty hàng
năm vẫn tương đối lớn song vẫn còn tồn tại nhiều mặt cần khắc phục trong
công tác bán hàng. Những khuyết điểm trên đây là một ảnh hưởng rất lớn đến
việc phát triển trong tương lai của Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 55 Lớp QLKT – K37
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh công tác bán hàng.
Do kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu
cầu về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ ngày càng lớn. Tốc độ tiêu dùng thuốc
tính bình quân trên đầu người tăng hàng năm. Thêm vào đó mức tăng trưởng
hàng năm tăng nên tốc độ tăng trưởng của ngành Dược cũng tăng đáng kể.
Vì quyền lợi và nghĩa vụ chung, mục tiêu tổng quát của công ty trong
những năm tới là:
“Đến năm 2015 Công ty Cp Dược Trung ương Mediplantex thực sự trở
thành một trong những công ty lớn trong Tổng công ty Dược Việt Nam, với
trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ sức cạnh tranh
với nền công nghệ hiện đại của cả nước và trên thế giới. Đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, tìm ra các nguồn hàng chủ lực, các
thị trường chính. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng tiêu thụ,
tăng doanh thu, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty”.
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển của Công ty Cp Dược Trung ương
Mediplantex trong thời gian tới.
Chỉ tiêu KH 2009 KH 2010 KH 2011 KH 2012
I. Giá trị SXCN 360.000 400.000 450.000 520.000
II.Doanh thu 600.000 690.000 790.000 900.000
(Nguồn: Phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cp Dược
Trung ương Mediplantex từ 2009-2012).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 56 Lớp QLKT – K37
Đây là mục tiêu to lớn phản ánh quyết tâm phấn đấu hết mình của cán bộ
công nhân viên Công ty Cp Dược trung ương Mediplantex. Để đạt được mục
tiêu trên công ty phải thực hiện hệ thống các chính sách một cách đồng bộ,
nhịp nhàng và ăn khớp nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe của người tiêu dùng.
Vì vậy ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm càng có ý nghĩa quan trọng
hơn bao giờ hết.
Để thực hiện mục tiêu đó công ty đã đề ra một số phương hướng sau:
- Nâng cao năng lực sản xuất phát huy hết công suất máy móc thiết bị,
từng bước đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
- Tích cực đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nghiên cứu và sản xuất
ra nhiều sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sẩn
phẩm.
- Nghiên cứu mở rộng vùng nguyên liệu trong nước, nâng cao chất lượng
nguyên vật liệu để từng bước thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu nhằm hạ giá
thành sản phẩm, hạn chế những ảnh hưởng do sự biến động của tỷ giá hối
đoái.
- Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị
trường vùng sâu, vùng xa.
- Củng cố và mở rộng thị trường trong nước, tăng cường công tác xuất
khẩu.
Mục tiêu và phương hướng của công ty trong những năm tới là thực tiễn
và cụ thể từ các phương án chiến lược được hình thành ta sẽ phối hợp với các
mục tiêu và phương hướng để lựa chọn những phương án chiến lược tối ưu
nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 57 Lớp QLKT – K37
II. Chiến lược kinh doanh của công ty CP Dược trung ương
Mediplantex trong thời gian tới.
1. Chiến lược phát triển thị trường:
Tìm kiếm các thị trường mới, củng cố các thị trường truyền thống để tiêu
thụ sản phẩm.
*Cơ sở của phương án :
- Sự tăng mạnh của cầu.
- Phát huy kết quả của công tác thị trường.
*Cách thức thực hiện:
1,Tìm thị trường trên các địa bàn mới. Nỗ lực nói trên bao gồm việc tìm
các nhà phân phối mới, mở rộng lực lượng bán hàng hoặc mở thêm các mạng
lưới tiêu thụ mới sau khi đã nghiên cứu và xác định được thị trường.
2, Tìm các thị trường mục tiêu mới. Cách này bao hàm việc tìm kiếm các
nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới trong địa bàn thị trường
hiện tại.
2. Chiến lược sản phẩm :
Đa dạng hoá chủng loại mặt hàng kinh doanh và phát triển sản phẩm để
tiêu thụ.
*Cơ sở của phương án:
- Sự đa dạng trong nhu cầu
- Dự đoán nhu cầu thị trường tăng
- Đa dạng hoá sản phẩm và cơ cấu trên cơ sở nâng cao cải tiến chất
lượng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 58 Lớp QLKT – K37
*Cách thức thực hiện:
1, Phát triển sản phẩm mới.
. Cải tiến tính năng của sản phẩm.
. Cải tiến nâng cao chất lượng.
. Cải tiến mẫu mã, kiểu dáng.
2, Phát triển cơ cấu ngành hàng với việc đa dạng hoá các mặt hàng.
. Đa dạng hoá đồng tâm.
. Đa dạng hoá kết khối.
III. Giải pháp
1. Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường.
Trong chiến lược của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay cũng phải chú trọng hàng đầu là “phải bán cái mà khách
hàng cần chứ không bán cái mà ta có”. Để đáp ứng thị trường công ty phải
nghiên cứu thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu của nó. Công tác nghiên cứu
thị trường là công việc rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi nghiên cứu phải thật
am hiểu sâu sắc, nhìn nhận một cách đứng đắn về thị trường. Tuy vậy vấn đề
nghiên cứu thị trường, điều tra thị trường là vấn đề mà Công ty Cp Dược trung
ương Mediplantex cần xúc tiến và đẩy mạnh để nhằm tăng cường công tác
tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường là một công tác tổng hợp và có những nhận định
đứng đắn để giúp lãnh đạo công ty có những chủ trương và biện pháp trong
sản xuất kinh doanh. Để làm tốt công tác tham mưu cho tổng giám đốc công
ty trong việc nghiên cứu thị trường, công ty cần phải có một phòng nghiên
cứu thị trường. Với bộ phận nghiên cứu thị trường riêng giúp cho công ty có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 59 Lớp QLKT – K37
một tầm nhìn xa, không những có thể xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ
hàng năm mà còn là bước khởi điểm cho việc phán đoán môi trường để xây
dựng chiến lược phát triển dài hạn. Dưới đây là một số phương hướng và biện
pháp trong công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm mơ rộng thị trường
tiêu thụ của công ty.
* Đối với thị trường trong nước:
Hiện nay tình hình kinh tế xã hội của nước ta có nhiều biến đổi, đời sống
kinh tế đang được nâng lên, nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ đang được
nhân dân coi trọng. Chính vì thế thị trường trong nước ngày càng mở rộng,
nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng lớn, công ty không thể không nghiên cứu
thị trường này. Để công tác thu thập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường
đạt kết quả mong muốn, công ty cần chia thị trường nội địa thành các vùng
hẹp như vùng đồng bằng và miền núi, vùng thành phố và nông thôn. Đối với
mỗi vùng các cán bộ nghiên cứu thị trường cần nắm vững mức sống dân cư,
các loại tật bệnh thường xuất hiện, cũng như phong tục tập quán của từng
vùng để cung cấp những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, giá cả phù hợp với
từng vùng.
Phương pháp thu thập thông tin có nhiều, sau đây là một số biện pháp
mà công ty có thể áp dụng:
- Thu thập thông tin về thị trường, khách hàng thông qua các đại lý, các
chi nhánh các cửa hàng của công ty. Có hình thức theo dõi, thống kê chủng
loại, mẫu mã hàng hoá đã tiêu thụ theo từng mùa, từng giai đoạn ở các khu
vực khác nhau để định hướng tiêu thụ sản phẩm theo từng mùa, từng giai
đoạn, từng thời kỳ theo nhu cầu thị trường.
- Thu thập thông tin về chủng loại mặt hàng đang bán buôn, bán lẻ của
các doanh nghiệp đối thủ trên thị trường. Xác định giá cả, chất lượng các sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 60 Lớp QLKT – K37
phẩm cùng loại, nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá đó.
- Nghiên cứu chất lượng, giá cả hàng ngoại nhập đang tiêu thụ trên thị
trường và tìm mặt mạnh và mặt yếu của mặt hàng đó.
- Thu thập thông tin về phương thức bán hàng, hình thức phục vụ khách
hàng tại các điểm bán hàng của công ty cũng như các đối thủ để từ đó có sự
so sánh, chọn lựa phương thức phù hợp nhất của công ty.
- Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng, lấy ý kiến của khách hàng, đề
xuất ra những biện pháp giải quyết khó khăn giúp khách hàng trong tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
Dựa trên những thông tin trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường
kết hợp thông tin thu thập được của khách hàng với biện pháp thống kê phòng
nghiên cứu thị trường sẽ xác định mẫu mã chủng loại hàng tiêu thụ nhiều,
hàng tiêu thụ chậm từng mùa, từng giai đoạn qua đó đề xuất phương hướng
chiến lược sản phẩm theo từng giai đoạn, từng mùa vụ ở các khu vực khác
nhau trong các miền đất nước. Có như vậy công ty mới phản ứng nhanh với
thị trường, đưa ra chủng loại hàng hoá, giá cả phù hợp với thị trường nhằm
đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
* Đối với thị trường nước ngoài:
Nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn với công tác xuất nhập khẩu hàng
hoá và nhập vật tư thiết bị. Bộ phận nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cần
có các cán bộ có khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dõi các
thị trường nước ngoài như thị trường Đông Nam Á, thị trường EC, thị trường
Đông Âu và các thị trường Trung Á, Bắc Mỹ. Khi có điều kiện công ty nên
tạo điều kiện cho các cán bộ đi tiếp cận với các thị trường đó để có những
thông tin chính xác, kiểm nghiệm thông tin và đánh giá thị trường mà cán bộ
đang theo dõi. Công ty cần duy trì và những mối quan hệ cộng tác với các cơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 61 Lớp QLKT – K37
quan thương mại trong nước như Bộ Thương Mại, Phòng Thương Mại và
Công Nghiệp Việt Nam đồng thời tạo quan hệ với các cá nhân và cơ quan
thương mại của ta ở nước ngoài. Thông qua các đơn vị và cá nhân đó các cán
bộ thị trường của công ty sẽ có các thông tin hữu ích phục vụ công tác nghiên
cứu thị trường. Thậm chí công ty cần sẵn sàng mua những thông tin chính xác
có giá trị và trả tiền hoa hồng cho những người môi giới tới bạn hàng, thị
trường mới.
Thông tin chi tiết về thị trường có những lợi thế để đàm phán, giúp công
ty tìm ra những biện pháp giải quyết khi đàm phán gặp khó khăn. Ngoài ra
khi công ty có đầy đủ thông tin về thị trường thông qua tiếp xúc với các khách
hàng và những thương gia khác, công ty sẽ có thêm những khách hàng mới,
tiến tới thị trường có nhiều khách hàng tạo tiền đề cho cạnh tranh giữa người
mua và người mua.
Trên thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty sẽ gặp nhiều đối thủ cạnh
tranh trong việc bán hàng, chất lượng hàng hoá và giá cả…Để thấy rõ đối thủ
cuả mình trong cạnh tranh công ty không thể không có những thông tin về thị
trường, về hàng hoá về giá cả của đối thủ. Hiểu biết về thị trường, biết phân
tích thị trường và đề xuất những biện pháp, phương hướng cụ thể cho từng thị
trường là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ phận nghiên cứu thị trường của
công ty. Nó không chỉ quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hoá mà còn cần
thiết cho công ty khi nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, Hàng năm
công ty vẫn nhập khẩu một số lượng lớn hàng tân dược, nguyên liệu cho sản
xuất…Phương thức mua hàng của công ty là mua trực tiếp trên cơ sở chào
hàng và hàng mẫu hoặc catalo. Hàng và giá cả được công ty chấp nhận trên
cơ sở tính toán của công ty. Thiếu thông tin về giá cả, mẫu mã cùng loại trên
các thị trường khác nên có lúc, có nơi công ty không có lợi thế trong việc mua
hàng và nguyên liệu, máy móc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 62 Lớp QLKT – K37
Công việc nghiên cứu thị trường còn bao hàm cả việc chào hàng ở các
thị trường mới cũng như ở các thị trường quen thuộc. Từ các thông tin có
được công ty mạnh dạn sản xuất và chào hàng thăm dò tới các khách hàng cũ
và mới. Những mặt hàng mới có thể ký gưởi qua các bạn hàng để thăm dò thị
trường nước ngoài để từ đó bộ phận nghiên cứu thị trường có khả năng phân
tích, đánh giá nhu cầu chính xác hơn. Trong thời gian trước mắt khi công ty
chưa có đủ sức mở văn phòng đại diện ở các nước trên thế giới. Vấn đề cần
thiết lập ra mạng lưới các cộng tác viên để chào hàng, uỷ nhiệm chào hàng
với phần trăm hoa hồng nhằm mở rộng thị trường, tăng số khách hàng.
Ngoài việc duy trì mối quan hệ với các bạn hàng quốc tế truyền thống
công ty cần thâm nhập vào các thị trường mới. Đối với các thị trường mới
như Bắc Mỹ, Trung Á các nước thị trường EC ngoài việc điều tra nhiều thị
trương công ty cần có nhiều hình thức thông tin quảng cáo, có chế độ giá
thích hợp để chiếm lĩnh thị trường này.
2. Củng cố tăng cường kênh phân phối.
Mục tiêu của phân phối là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng đưa sản
phẩm đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và khai thác triệt để các
vùng thị trường bằng việc xây dựng các phương án khác nhau cho mỗi kênh.
Việc phân phối không chỉ dừng lại ở việc phân phối, bán tại công ty mà cần thúc
đẩy mạnh mẽ việc bán tại các nơi khác nhau theo nhiều kênh khác nhau.
Sản phẩm Dược được sử dụng rộng rãi trong đời sống, phục vụ nhiều
mục đích, nhiều thị trường khác nhau, nhiều khách hàng khác nhau. Các đơn
vị sản phẩm này phải sử dụng tất cả các kiểu kênh phân phối. Sử dụng kênh
chính cho nhóm khách hàng đồng thời xây dựng các kênh phụ nhằm tăng
cường bán nhiều hơn, nhanh hơn làm sao để hàng đến tận tay người tiêu dùng
kịp thời, đầy đủ với chi phí thấp nhất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 63 Lớp QLKT – K37
Hầu hết các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trực tiếp từ công ty
ngoài ra lượng tiêu thụ qua các chi nhánh, các hợp đồng đấu thầu cũng chưa
thật sự đáng kể. Khách hàng của Công ty Cp Dược trung ương Mediplantex rất
đa dạng từ các công ty sản xuất đến các doanh nghiệp kinh doanh và các
khách hàng cuối cùng. Do vậy phương thức tốt nhất để phân phối có hiệu quả
là sử dụng hệ thống các kênh phân phối khác nhau thì mới có thể mở rộng,
đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn mới và những khu vực ttị
trường mục tiêu mới. Như việc mở thêm nhiều đại lý, chi nhánh bán hàng là
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng khu vực thị trường ở những địa
phương xa, trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu và tìm cách xâm nhập thị
trường của các đối thủ cạnh, đặc biệt là những đối thủ cạnh tranh yếu hơn.
Ở thị trường nội địa công ty cần thực hiện ngay dự án mở rộng các đại
lý, các chi nhánh ở các điểm có nhu cầu tiêu thụ lớn như ở Nam Định, Thanh
Hoá, Hải Phòng,Vinh,… Để đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường thông
qua các đại lý nhanh chóng đến tay người tiêu dùng. Có được hệ thống đại lý
rộng khắp hoạt động tiêu thụ của công ty chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Ở thị trường quốc tế, thông qua các đại lý của mình công ty giới thiệu
cho người tiêu dùng thế giới biết đến sản phẩm của mình và từ đó sẽ ký kết
được các hợp đồng sản xuất tiêu thụ với số lượng lớn với các đối tác nước
ngoài.
Đi liền với công tác mở rộng thêm các chi nhánh, các đại lý là việc tăng
cường điều khiển kênh phân phối. Để kiểm soát được kênh phân phối, công ty
cần có được những cam kết của khách hàng khi thực hiện hợp đồng mua bán.
Với các đại lý cần có cam kết về số lượng mua, thời gian mua và đòi hỏi sự
trung thành từ phía họ. Công ty cũng cần thoả thuận để các đại lý giữ mức giá
trong giới hạn cho phép và quảng cáo thêm cho công ty đổi lại công ty cũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 64 Lớp QLKT – K37
có những chính sách ưu đãi cho những đối tượng thực hiện tốt cam kết này.
Đây chính là việc phát riển một hệ thống kênh đặc quyền, công ty có thể đưa
được sản phẩm vào thị trường mình mong muốn.
Với các sự đa dạng trong hệ thống kênh phân phối công ty có thể sử
dụng chúng cho từng thị trường, từng nhóm khách hàng khác nhau. Trong
công việc củng cố tăng cường hệ thống kênh phân phối công ty cần chú ý tổ
chức tốt công tác vận chuyển, giao hàng và xây dựng lực lượng bán hàng, tổ
chức bán hàng có hiệu quả.
3. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuyếch trương.
Giao tiếp và khuyếch trương là để cho cung cầu gặp nhau để cho công ty
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giảm được chi phí, giảm được
rủi ro trong kinh doanh. Với biện pháp này, công ty không chỉ bán được nhiều
hàng hơn mà điều quan trọng là qua đó tác động vào thay thế, đổi cơ cấu tiêu
dùng để người tiêu dùng tiếp cận phù hợp với sự thay đổi của khoa học công
nghệ và gợi mở nhu cầu.
Hiện nay công tác giao tiếp và khuyếch trương của công ty còn còn rất
yếu kém, ngân sách cho hoạt động này là rất thấp. Trong khi đó các công ty
khác như Công ty Dược Hậu Giang, Công ty Traphaco, Công ty Dược Phẩm
Đồng Tháp khâu này rất được chú trọng và ngân sách đầu tư hàng năm gần
10% doanh thu. Vì vậy công ty cần phải xem xét đề ra một mức ngân sách
phù hợp với hoạt động này. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện những
hoạt động sau:
*Trước tình hình như hiện nay do sự bùng nổ của các thông tin quảng
cáo, công ty cần có các biện pháp khuyếch trương sản phẩm của mình tuỳ
theo đặc điểm, hoàn cảnh thực tế cho phép. Công ty nên có các hoạt động
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như qua các loại báo Tạp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 65 Lớp QLKT – K37
chí Dược Liệu, Tạp chí Thuốc và Sức khoẻ, tạp chí Y Học, pha nô áp phích,
qua đài tiếng nói Việt Namm, Đài Truyền hình Việt Nam, qua các đài truyền
hình địa phương. Các hình thức trên nhằm giới thiệu giúp mọi người biết và
hiểu hơn về công ty và sản phẩm của công ty, để có sự lựa chọn mua hàng và
tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác quảng cáo có mục tiêu làm tăng khối
lượng doanh số hàng hoá tiêu thụ, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, phát
triển uy tín của công ty.
*Ngoài ra để hỗ trợ bán hàng Công ty cũng phải thực hiện các biện pháp
xúc tiến và yểm trợ bán hàng.
- Đối với công tác xúc tiến bán hàng công ty cần tập trung vào việc xây
dựng các mối quan hệ với quần chúng thông qua hình thức hội nghị khách
hàng, hội thảo, tặng quà. Mục tiêu của xây dựng các mối quan hệ quần chúng
là tạo ra lòng tin của họ đối với Công ty và hàng hoá của Công ty, tranh thủ
sự ủng hộ và tạo sự ràng buộc của họ đối với công ty. Công ty phải có cách
ứng xử đối với từng loại công chúng nói trên. Thông qua việc xây dựng các
mối quan hệ quần chúng để:
+Quần chúng mô tả, nói về nhu cầu và thái độ cuả họ đối với công ty và
các sản phẩm của công ty. Qua thái độ của quần chúng mà công biết được các
thành công và những mặt tồn tại cần giải quyết của mình.
+Công ty nghe các ý kiến của quần chúng, công bố các chính sách, các
điều kiện mua bán. Thông qua quan hệ này để công ty kiểm tra lại các chính
sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả và độ an toàn của các hoạt động kinh
doanh…
- Đối với công tác yểm trợ bán hàng Công ty nên thông qua hoạt động
của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các hội chợ và hoạt động sau khi bán
hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 66 Lớp QLKT – K37
+Cửa hàng giới thiệu sản phẩm có ba chức năng cơ bản là quảng cáo,
yểm trợ và bán hàng. Vì cửa hàng giới thiệu sản phẩm có các chức năng trên
nên khi hình thành các cửa hàng cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
.Có địa điểm phù hợp với yêu cầu của quảng cáo thường là các tụ điểm
mua bán, các thị trấn, thị xã, các đầu mối giao thông.
.Tổ chức quảng cáo tốt ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
.Trong cửa hàng nên trình bày tất cả những mặt hàng của công ty sản
xuất và kinh doanh.
.Các điều kiện mua bán phải thuận tiện, thu hút khách hàng.
+Tham gia hội chợ triển lãm: Triển lãm hội chợ là một nơi trưng bày,
giới thiệu sản phẩm của các công ty, nhà máy từ nhiều nơi khác nhau, là nơi
gặp gỡ giữa người mua và người bán. Tuỳ theo những điều kiện cụ thể mà
công ty quyết định có tham gia hay không tham gia hội chợ. Nếu thamgia hội
chợ công ty phải:
.Khai thác triệt để lợi thế quảng cáo của hội chợ để quảng cáo cho sản
phẩm của mình.
.Nâng cao uy tín của Công ty và của sản phẩm, bằng nhiều biện pháp
khuyếch trương uy tín đó.
.Nắm bắt được nhu cầu thị trường, tìm kiếm các bạn hàng mới.
.Tận dụng thời cơ để bán hàng, bởi vì bán hàng cũng là một chức năng
của hội chợ.
.Thông qua hội chợ để tăng cường giao tiếp và tìm hiểu thị trường.
+Hoạt động sau khi bán hàng của công ty phải được thông qua bảo hành
sản phẩm của mình, chịu mọi chi phí cho khách hàng nếu là khách hàng từ
nơi xa tới, khách hàng có thể đổi hoặc trả lại sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 67 Lớp QLKT – K37
4. Xác định chính sách về giá cả và sản phẩm hợp lý.
Giá cả một điều kiện cạnh tranh rất quan trọng trong công tác tiêu thụ
sản phẩm. Giá cả tác động tới tâm lý người tiêu dùng trong việc quyết định có
mua hay không sản phẩm của công ty. Mỗi khách hàng có nhu cầu khác nhau
về những chủng loại hàng hoá khác nhau. Nếu ở một vị trí đứng trước hai loại
hàng hoá như nhau mà giá cả khác nhau đương nhiên họ sẽ chọn hàng hoá có
giá cả thấp hơn. Cuộc cạnh tranh về giá rất gay gắt, nó có thể làm ứ đọng sản
phẩm hàng hoá, làm ngưng trệ hoặc thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá.
Do vậy, để chinh phục ngày càng nhiều khách hàng Công ty cần chú ý hơn
nữa công tác phân đoạn thị trường để có chính sách giá cả cũng như chủng
loại hàng hoá sản phẩm phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng.
- Đối với khu vực thành thị có thu nhập cao, nhận thức tốt về Dược thì
nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ luôn đi trước một bước so với khu
vực nông thôn. Thị trường nàythương tiêu dung các loại hàng hoá có công
dụng cao và ưa chuộng hàng ngoại, yếu tố giá thành không còn mang tính chủ
đạo, nhân tố tác động lớn nhất là uy tín của công ty và chất lượng sản phẩm
hàng hoá. Do đó đối với khu vực này công ty cần kinh doanh những mặt hàng
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đặc biệt là công ty nên cung cấp các sản
phẩm nhập khẩu cho thị trường này.
- Đối với khu vực nông thôn: Họ ít quan tâm tới nơi sản xuất (hàng ngoại
nhập hay hàng nội) mà họ chỉ quan tâm đến công dụng sản phẩm và giá cả,
trong đó giá cả là yếu tố quyết định nhất. Sự cạnh tranh về giá là lớn nhất một
sự thay đổi nhỏ của giá ở khu vực này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng
hàng hoá tiêu thụ. Trong khi đó, đây là thị trường chính để sản phẩm trong
nước chiếm ưu thế, vì vậy công ty cần nắm bắt yếu tố này để tập trung sản
xuất, thu mua sản phẩm từ các xí nghiệp, công ty sản xuất khác để phục vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 68 Lớp QLKT – K37
nhu cầu thị trường này với yêu cầu giá thấp. Do vậy, trong hoạt động sản xuất
củacông ty đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm nhờ vào lợi thế quy mô.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Tiêu chuẩn chính của thị trường này là
chất lượng nhưng đi kèm với nó là giá cả để sản phẩm có thể cạnh tranh với
sản phẩm của các nước khác trên thị trường quốc tế.
Để có thể thực hiện được điều đó, công ty cần thực hiện một số công
việc như:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu nhờ cải tiến sản phẩm, cải tiến phương pháp
công nghệ, sử dụng triệt để phế liệu sử dụng, giảm chi phí thu mua, chi phí
vân chuyển đến mức thấp nhất; trong khâu sản xuất thử nên sản sản xuất với
khối lượng nhỏ tránh những tổn thất không cần thiết ở khâu này.
- Giảm dần lượng mặt hàng nhập khẩu không quan trọng hoặc những
mặt hàng trong nước đã sản xuất tốt: giá cả hàng nhập khẩu rất cao chỉ có thể
đáp ứng nhu cầu ở khu vực thành thị; trong khi đó thị trường chính của công
ty lại ở khu vực nông thôn- khu vực có thu nhập thấp.
- Giảm bớt lao động gián tiếp tăng số lượng công nhân có trình độ
chuyên môn ở các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của công ty.
Chính sách sản phẩm của công ty được coi là cơ sở để xác định phương
hướng đầu tư phát triển doanh nghiệp, là cơ sở để xác định giá bán và thực
hiẹn các mục tiêu của công ty như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu thế lực và
mục tiêu an toàn.
Bất kỳ một công ty nào cũng phải biết cách phát hiện những khả năng
mới của thị trường. Không thể cứ một công ty cứ mãi trông cậy vào những
hàng hoá và thị trường ngày hôm nay của mình đặc biệt là sản phẩm Dược
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 69 Lớp QLKT – K37
phụ thuộc vào loại hình bệnh tật và quan điểm, sự hiểu biết của người tiêu
dùng, đòi hỏi công ty phải luôn cải tiến sản phẩm, cung cấp những sản phẩm
theo nhu cầu của khách hàng trên từng đoạn thị trường khác nhau.
Để đề ra chính sách sản phẩm phù hợp với giai đoạn mới, công ty cần
phải chú trọng nghiên cứu các loại sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến và đổi mới mặt hàng tạo điều kiện thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển thị trường. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và
xác địn cơ cấu sản phẩm hợp lý công ty còn phải quan tâm tới vấn đề bao bì,
nhãn mác đối với từng loại sản phẩm nhất là các sản phẩm thuốc nam-bắc,
cao đơn nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình để góp phần đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
5. Đầu tư đổi mới trang thiết bị.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty Cp Dược trung ương
Mediplantex đã có sự đầu tư rất lớn về đổi mới công nghệ. Trong thời gian
ngắn công ty đã mua nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại của các nước đang phát
triển. Bên cạnh đổi mới công nghệ công ty đã nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng, nghiên cứu tìm ra những sản phẩm mới, nâng cao chất lượng các sản
phẩm sản xuất.
Qua thực tiễn hoạt động kinh doanh với hệ thống máy móc thiết bị hiện
có nhiều khi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Sản phẩm của công ty
vẫn không cạnh tranh được với sản phẩm các công ty khác trên thị trường đặc
biệt là các sản phẩm do các công ty nước ngoài cung cấp.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nhanh chóng và đặc biệt là sản xuất đạt
tiêu chuẩn GMP trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng và điều kiện sản xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 70 Lớp QLKT – K37
Tuy nhiên, do vốn có hạn chế nên không thể đầu tư toàn diện mà phải
thông qua chiến lược sản phẩm để đầu tư cho việc mua sắm. Trong đầu tư cần
tập trung làm đồng bộ và dứt điểm một số công đoạn kỹ thuật, có kế hoạch
tiến độ rõ ràng. Để hỗ trợ cho lượng vốn có hạn, công ty có thể cân nhắc
nghiên cứu, xem xét những thiết bị hiện có, máy nào thời gian sử dụng đã lâu,
khả năng phát huy tác dụng hiện tại kém thì cần thanh lý để mua sắm thiết bị
mới, hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị
trường.
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
Hiện nay vốn là một vấn đề nan giải đối với công ty. Việc thiếu vốn gây
rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng và giữ thị trường. Vốn kinh doanh của
công ty phần lớn là vốn vay của ngân hàng, việc phải trả lãi suất quá cao cho
ngân hàng làm cho giá thành sản phẩm của công ty tăng lên, cạnh tranh trên
thị trường kém, lợi nhuận thu được phải trả lãi suất lớn nên không còn là bao
nhiêu. Vì vậy công ty cần làm tốt hơn các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả
như:
- Tăng vòng quay của vốn bằng cách giảm lượng vật tư, sản phẩm tồn
kho; tăng vòng quay của vốn bán hàng để không tồn đọng nhiều và lâu.
- Huy động và khai thác triệt để các nguồn vốn có lãi xuất thấp.
- Tăng cường hoạt động thanh toán sau bán hàng, giảm khối lượng hàng
tiêu thụ bằng bán chịu, khuyến khích bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Chỉ cho phép những khách hàng có khó khăn thực sự trong vấn đề chi trả thì
công ty có thể cho chậm thanh toán nhưng phải cam kết thanh toán trong
khoảng thời gian ngắn nhất.
- Có thể động viên các cán bộ công nhân viên trong công ty góp vốn
hoặc cho công ty vay với lãi xuất phù hợp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 71 Lớp QLKT – K37
LỜI KẾT
Thị trường Dược là một thị trường hoạt động rất sôi nổi và giàu tiềm
năng. Bởi vì cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là thu nhập của người dân
tăng lên trong đại bộ phận dân cư khi đó nhu cầu của người dân sẽ không còn
chỉ là “ăn no, mặc ấm” nữa mà sẽ là “Khoẻ mạnh và thông minh”, nhu cầu về
sản phẩm dược ngày càng cao.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, vấn đề đẩy mạnh công tác bán
hàng là luôn cần thiết, không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty
Cp Dược Trung ương Mediplantex cũng vậy, vai trò của bán hàng là hết sức
quan trọng, quyết định sự sống còn, sự thịnh suy của Công ty.
Trước tình hình đó, trong nhưng năm qua Công ty Cp Dược Trung ương
Mediplantex đã chú trọng đầu tư trang thiết bị, đổi mới bộ máy quản lý, thay
đổi cơ cấu sản xuất dẫn đến nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty nhằm
đẩy mạnh công tác bán hàng để thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận.
Đề tài đã phân tích và đánh giá đúng thực trạng công tác bán hàng của
Công ty Cp Dược trung ương Mediplantex trong những năm gần đây, đánh giá
đúng những thành công và ưu điểm của Công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời cũng nêu ra được những khó khăn và hạn chế của Công ty
cần khắc phục. Ngoài ra đề tài cũng đưa một số giải pháp thiết thực về công
tác nghiên cứu thị trường, chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách
phân phối lưu thông, chính sách yểm trợ và xúc tiến bán hàng mà Công ty có
thể áp dụng để hoàn thiện công tác bán hàng của công ty trong thời gian tới.
Vì thời gian có hạn và kiến thức thực tế chưa sâu nên bài viết này có
nhiều vấn đề đề cập chưa được chặt chẽ và sâu sắc. Rất mong được sự góp ý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 72 Lớp QLKT – K37
của Cô giáo hướng dẫn để em có thêm kiến thức thực tế trước khi ra trường.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cô giáo PGS.TS Lê Thị Anh Vân và
các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cp Dược trung ương Mediplantex đã
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thanh Tuấn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
SV. Nguyễn Thanh Tuấn 73 Lớp QLKT – K37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gi¸o tr×nh Th¬ng m¹i doanh nghiÖp - Trêng ®¹i häc KTQD
Chñ biªn: PGS.TS §Æng §×nh §µo
NXB Thèng kª 2001
2. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ th¬ng m¹i - Trêng ®¹i häc KTQD
Chñ biªn: PGS.TS NguyÔn Duy Bét
PGS.TS §Æng §×nh §µo
Nhµ xuÊt b¶n Gi¸o dôc 2001.
3. Gi¸o tr×nh Qu¶n trÞ doanh nghiÖp th¬ng m¹i - Trêng ®¹i häc KTQD
Chñ biªn: PGS.TS Hoµng Minh §êng
TS NguyÔn Thõa Léc
Nhµ xuÊt b¶n Gi¸o dôc 2001.
4. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại.
5. Luật thương mại.
6. Báo cáo hàng năm của Bộ thương mại
7. Thời báo Kinh tế Việt Nam
8. Giáo trình Marketing căn bản
Chủ biên: PGS.TS Trần Minh Đạo
Nhà Xuất bản Thống kê 2003
9. Giáo trình Khoa học Quản lý
10. Các báo cáo hàng năm từ 2004-2008 của Công ty Cp Dược Trung
ương Mediplantex.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _quanglang_com_hoanthiencnbanhang1_9712.pdf