MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I.1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH.1
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH.1
1. Lịch sử hình thành của nghiệp vụ cho thuê tài chính.1
2. Đặc điểm của cho thuê tài chính.1
3. Lợi ích, hạn chế của cho thuê tài chính.2
3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính.2
3.1.1. Lợi ích đối với nền kinh tế.2
3.1.2. Lợi ích đối với người cho thuê.2
3.1.3. Lợi ích đối với người thuê.3
3.2. Hạn chế của cho thuê tài chính.4
4. Xu hướng phát triển của cho thuê tài chính trên thế giới.5
II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.6
1. Sự ra đời và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt nam.6
2. Sự cần thiết của cho thuê tài chính ở Việt Nam.6
3. Phân loại cho thuê tài chính.8
3.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên (Direct Lease). 8
3.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên (Net Finance Lease). 8
3.3. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease). 9
3.4. Bán và tái thuê (Sale & Leareback). 9
3.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease contract):9
3.6. Cho thuê trả góp (Hire purchase lease):10
4. Môi trường pháp lý liên quan hoạt động cho thuê tài chính.10
CHƯƠNG II.11
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (ALCII-ĐN) TRONG NHỮNG NĂM QUA.11
A. VÀI NÉT VỀ ALCII-ĐN.11
I. CÔNG TY ALCII.11
1. Quá trình hình thành và phát triển.11
2. Đặc điểm kinh doanh của ALCII.11
II. CHI NHÁNH ALCII-ĐN.12
1. Quá trình hình thành, phát triển:12
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.12
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.12
2.1. Giám đốc chi nhánh:12
2.2. Phó giám đốc chi nhánh:12
2.3. Phòng cho thuê.13
2.3.1. Chức năng:13
2.3.1. Nhiệm vụ:13
2.4. Phòng Kế toán - Tổng hợp:13
2.4.1. Chức năng:13
2.4.2. Nhiệm vụ:13
B. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG NHỮNG NĂM QUA.14
I. NHU CẦU THUÊ MUA CỦA THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG & ĐÀ NẴNG.14
1. Tình hình kinh tế - xã hội Khu vực Miền Trung Và Đà Nẵng.14
2. Xác định nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung và Đà Nẵng:15
II. THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-ĐN.16
1. Quy trình cho thuê.16
1.1. Cho thuê trực tiếp.16
1.2. Cho thuê uỷ thác:17
2. Phương pháp tính tiền thuê và thanh toán tiền thuê. 18
2.1. Định kỳ hạn trả nợ:18
.2.1.1. Định kỳ trả nợ gốc.18
2.1.2. Định thời hạn trả lãi.19
2.2. Phương pháp tính trả nợ gốc, trả lãi tiền thuê. Có hai cách sau:19
2.2.1. Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán. 19
2.2.2. Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc lẫn lãi) cho mỗi kỳ thanh toán:19
3. Tình hình hoạt động của ALCII-ĐN qua 3 năm từ 2001-2003.20
3.1. Khái quát tình hình tài chính.20
3.1.1. Tình hình vốn:20
3.1.2. Tình hình tài chính. 22
3.2. Tình hình kinh doanh (tình hình CTTC) của ALCII-ĐN23
3.2.1. Khái quát tình hình CTTC.23
3.2.2. Hình thức cho thuê. 24
3.2.3. Đối tượng cho thuê. 25
3.2.4. Tình hình ký kết hợp đồng và những khách hàng của chi nhánh Đà Nẵng.29
3.2.5. Thời hạn hợp đồng. 30
3.2.6. Tình hình cho thuê theo địa bàn.31
4. Rủi ro, dấu hiệu rủi ro trong cho thuê tài chính.31
III. MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.32
1. Một số thuận lợi.32
1.1. Thuận lợi từ môi trường bên ngoài.32
1.2. Thuận lợi từ môi trường nội bộ.32
2. Một số khó khăn.33
2.1. Một số khó khăn từ môi trường bên ngoài.33
2.2. Một số khó khăn từ môi trường nội bộ.33
3. Nguyên nhân của hạn chế.34
3.1. Nguyên nhân khách quan:34
3.2. Nguyên nhân chủ quan:34
CHƯƠNG III.36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI.36
I. DỰ BÁO TRONG THỜI GIAN TỚI. 36
1. Tình hình kinh tế - xã hội.36
2. Nhu cầu thuê của thị trường.36
3. Khả năng cạnh tranh của công ty ALCII-ĐN.37
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN NĂM 2004.38
1. Mục tiêu định hướng.38
2. Mục tiêu cụ thể.38
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI.39
1. Tăng cường tiếp thị, quảng cáo.39
1.1. Hình thức tiếp xúc trực tiếp:39
1.2. Các biện pháp khuyến khích vật chất để tìm kiếm khách hàng:43
1.3. Chính sách quảng cáo trên báo, đài:44
2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án thuê tài chính và phân tích, phân loại khách hàng.45
3. Công ty ALCII-ĐN cần đa dạng hóa các hình thức cho thuê.46
3.1. Cho thuê trả góp nhà đất.46
3.2. Cho thuê trả góp xe ô tô và các loại máy móc thiết bị khác.50
4. Về công tác quản lý nguồn nhân lực.51
4.1. Khuyến khích vật chất.51
4.2. Khuyến khích tinh thần:52
5. Giải pháp tìm vốn đầu tư từ bên ngoài:53
5.1. Tăng cường huy động vốn trung dài hạn của các tổ chức, cá nhân.53
5.2. Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ DNNN sang công ty cổ phần:54
6. Thành lập trung tâm mua bán tài sản cũ.54
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.55
1. Các cơ quan nhà nước.55
1.1. Các cơ quan quản lý nhà nước:55
1.2. Chi nhánh ngân hàng nhà nước Đà Nẵng:57
2. Đối với NHNo, công ty ALCII:58
2.1. NHNo:58
2.2. Công ty ALCII:58
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2841 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn đà nẵng của công ty cho thuê tài chính ii chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm lớn nhất của cho thuê tài chính là người đi thuê không phải thế chấp, cầm cố bất kỳ tài sản nào, có chăng chỉ phải đặt cọc, ký cược một số tiền nhất định, nhưng khoản tiền này sẽ được trừ dần vào tiền thuê khi hợp đồng thuê mua có hiệu lực. Do ưu điểm này nên cán bộ tiếp thị khi giới thiệu cho khách hàng cố gắng khai thác vấn đề này nhiều hơn, làm cho khách hàng thấy được mặt mạnh nhất của tín dụng thuê mua đối với hình thức tín dụng cùng loại mà các ngân hàng hiện đang cung cấp. Ngoài ra còn cho họ thấy được nhiều ưu điểm khác như giúp công ty thay đổi được máy móc, công nghệ cũ,...Công việc tư vấn, giới thiệu là hết sức quan trọng, nếu giải thích hay sẽ thuyết phục được họ thuê tài sản của chi nhánh, ngược lại sẽ bị khách hàng từ chối ngay từ lần gặp đầu tiên.
Khi đi tiếp xúc cán bộ tiếp xúc nên phát các bản câu hỏi điều tra.
* Đối với khách hàng mới nên sử dụng bảng điều tra sau:
Xin chào ông (bà), để nâng cao chất lượng công tác cho thuê tài chính của chi nhánh ALCII-ĐN trên địa bàn. Chi nhánh xin được hỏi ông (bà) một số câu hỏi sau:
1. Tên công ty ông (bà) là gì.....................................................................................
Địa chỉ trụ sở:.................................................................................................... ......................................................................................................................................
2. Công ty được thành lập và hoạt động theo hình thức nào:
a. Công ty TNHH
b. Công ty cổ phần
c. Công ty liên doanh
d. DNTN
e. Công ty 100% vốn nước ngoài
f. HTX
3. Vốn điều lệ hiện có là bao nhiêu (năm 2003):
a. Dưới 500 triệu đồng.
b. Từ 500 triệu đồng - 1 tỷ đồng.
c. Từ 1 tỷ đồng - 5 tỷ đồng.
d. Từ 5 ty đồng - 10 tỷ đồng.
e. Trên 10 tỷ đồng.
4. Công ty hoạt kinh doanh trong lĩnh vực gì ?
a. Thương mại - Dịch vụ.
b. Xây dựng các công trình, nhà ở.
c. Công nghiệp sản xuất.
Sản xuất sản phẩm gì ?....................................................................................
Sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ gì ?.....................................................
5. Hiện nay công ty đang có quan hệ với những ngân hàng nào:................. .......... .. ....................................................................................................................................
Ngân hàng này có đáp ứng đầy đủ vốn trung dài hạn cho công ty ông (bà) hay không ? ..............................................................................................................
6. Theo ông (bà) cho thuê tài chính là gì ?
a. Là việc công ty cho thuê tài chính đứng ra cho thuê tài sản và trong thời gian thuê quyền sở hữu tài sản đó vẫn thuộc công ty cho thuê. Khi kết thúc hợp đồng bên thuê được chuyển quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê tài sản.
b. Là việc công ty cho thuê tài chính đứng ra cho thuê tài sản, nhưng trong thời gian thuê quyền sở hữu tài sản đó thuộc bên đi thuê.
c. Mua trả góp.
7. Hiện nay công ty ông (bà) có quan hệ với công ty cho thuê tài chính nào không:
a. Không.
b. Có.
Công ty nào ?.................................................................................................
8. Ông (bà) có biết gì về công ty ALCII-ĐN NHNo & PTNT Việt Nam ?
a. Không.
b. Nếu có. Công ty ông (bà) đã giao dịch với ALCII-ĐN chưa ?
a. Không.
b. Có.
Công ty ông (bà) đã quan hệ với ALCII-ĐN từ năm nào ?............................
Công ty ông (bà) đã ký bao nhiêu hợp đồng cho thuê tài sản với ALCII-ĐN
........................................................................................................................
Ông (bà) thấy dịch vụ của công ty thế nào, nhân viên có niềm nở không, lãi suất cho thuê có cao quá không ?. Xin cho chúng tôi biết ý kiến của ông (bà) về vấn đề này........................................................................................................... .... .. ....................................................................................................................................
Theo ông (bà) chúng tôi cần nên làm việc gì để khắc phục những hạn chế đó, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng........................................................
..................................................................................................................................
9. Nếu có nhu cầu thuê mua, ông (bà) có tìm đến thuê tài sản của công ty ALCII-ĐN không ? vì sao ? ............................................. ...................................................
10. Nếu bạn ông (bà) có nhu cầu thuê mua, ông bà có giới thiệu công ty chúng tôi cho họ biết không ? vì sao ?.......................................................................................
Xin cảm ơn ông (bà) đã bỏ chút thời gian quý báu để giúp chúng tôi hiểu hơn về khách hàng của mình.
* Đối với khách hàng cũ nên sử dụng bản điều tra sau:
Xin chào ông (bà), để nâng cao chất lượng công tác cho thuê tài chính của chi nhánh ALCII-ĐN trên địa bàn. Chi nhánh xin được hỏi ông (bà) một số câu hỏi sau:
1. Tên công ty ông (bà) là gì.....................................................................................
Địa chỉ trụ sở:.................................................................................................... ......................................................................................................................................
2. Công ty được thành lập và hoạt động theo hình thức nào:
a. Công ty TNHH
b. Công ty cổ phần
c. Công ty liên doanh
d. DNTN
e. Công ty 100% vốn nước ngoài
f. HTX
3. Vốn điều lệ hiện có là bao nhiêu (năm 2003):
a. Dưới 500 triệu đồng.
b. Từ 500 triệu đồng - 1 tỷ đồng.
c. Từ 1 tỷ đồng - 5 tỷ đồng.
d. Từ 5 ty đồng - 10 tỷ đồng.
e. Trên 10 tỷ đồng.
4. Công ty hoạt kinh doanh trong lĩnh vực gì ?
a. Thương mại - Dịch vụ.
b. Xây dựng các công trình, nhà ở.
c. Công nghiệp sản xuất.
Sản xuất sản phẩm gì ?....................................................................................
Sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ gì ?.....................................................
5. Hiện nay công ty đang có quan hệ với những ngân hàng nào:................. .......... .. ....................................................................................................................................
Ngân hàng này có đáp ứng đầy đủ vốn trung dài hạn cho công ty ông (bà) hay không ? ..............................................................................................................
6. Hiện nay công ty ông (bà) có quan hệ với công ty cho thuê tài chính nào khác không ?
a. Không.
b. Có.
Công ty nào ?.................................................................................................
7. Công ty ông (bà) đã quan hệ với ALCII-ĐN từ năm nào ?............................
8. Công ty ông (bà) đã ký bao nhiêu hợp đồng thuê tài sản với ALCII-ĐN ?
........................................................................................................................
Ông (bà) thấy dịch vụ của công ty thế nào, nhân viên có niềm nở không, lãi suất cho thuê có cao quá không ?. Xin cho chúng tôi biết ý kiến của ông (bà) về vấn đề này........................................................................................................... .... .. ....................................................................................................................................
Theo ông (bà) chúng tôi cần nên làm việc gì để khắc phục những hạn chế đó, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng........................................................
..................................................................................................................................
9. Nếu có nhu cầu thuê mua, ông (bà) có tìm đến thuê tài sản của chi nhánh ALCII-ĐN nữa không ? vì sao ? ............................................................................................. . ....... ........... ...............................................................................................................
10. Nếu bạn ông (bà) có nhu cầu thuê mua, ông bà có giới thiệu công ty chúng tôi cho họ biết không ? vì sao ?.......................................................................................
....................................................................................................................................
Xin cảm ơn ông (bà) đã bỏ chút thời gian quý báu để giúp chúng tôi hiểu hơn về khách hàng của mình.
1.2. Các biện pháp khuyến khích vật chất để tìm kiếm khách hàng:
Thông qua các đối tác có quan hệ như khách hàng đã thuê tài chính, các nhà cung ứng, các công ty bảo hiểm, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và các chi nhánh NHNo để tìm kiếm khách hàng mới. Chi nhánh nên sử dụng chính sách khuyến khích vật chất cho các đối tượng này. Sở dĩ phải thực hiện như vậy vì tâm lý người Việt nam nói chung và các đối tác của chi nhánh nói riêng rất thích được đối xử như vậy, công việc của họ đã tốn kém thời gian công sức có khi phải bỏ chi phí ra. Do đó các khoản tiền thưởng góp phần bù đắp chi phí, đồng thời còn làm cho đối tác cảm thấy nổ lực của họ được tôn trọng. Muốn thực hiện được việc này chi nhánh cần thông báo cho họ biết rằng chi nhánh sẽ áp dụng nhiều ưu đãi đặc biệt nếu họ tìm được khách hàng mới cho chi nhánh, khi hợp đồng cho thuê được ký, căn cứ vào giá trị của hợp đồng giám đốc chi nhánh sẽ quyết định mức thưởng tương ứng. Mức thưởng có thể bằng hiện vật hoặc bằng tiền mặt, chuyển trực tiếp đến bên được hưởng hoặc trừ vào tiền thuê của khách hàng khi đến hạn thanh toán. Theo em, chi nhánh có thể xem xét đưa ra mức thưởng như sau:
Giá trị hợp đồng (Triệu đồng)
Mức thưởng (Triệu đồng)
Từ 300 - 500
0,1
Từ 500 - 800
0,25
Từ 800 - 1000
0,35
Từ 1000 - 1500
0,5
Trên 1500
> 0,5
Để làm tốt chính sách này, yêu cầu chi nhánh phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ của mình khi hợp đồng cho thuê được ký kết, vì các đối tác không có thời gian theo dõi quá trình thượng lượng ký kết hợp đồng, không biết khi nào hợp đồng sẽ ký xong. Do đó, công việc thông báo và phát thưởng phải thuộc trách nhiệm của chi nhánh. Nếu chi nhánh chỉ nói mà không làm sẽ làm mất uy tín của chi nhánh. Việc này dẫn đến hậu quả chính sách tìm kiếm khách hàng thông qua kênh gián tiếp không thực hiện đượcmà khách hàng đến với chi nhánh cũng sẽ ít hơn.
1.3. Chính sách quảng cáo trên báo, đài:
Về nguyên tắc các thông tin liên quan đến nghiệp vụ cho thuê của chi nhánh nên quảng cáo trên những báo mà có nhiều người đọc nhất, nhiều người quan tâm nhất. Chẳng hạn như Báo Đà nẵng, Báo Thể Thao, Báo Kinh Tế,...Nội dung quảng cáo phải đơn giản, dễ hiểu, lời văn ngắn gọn, nhưng khái quát được hoạt động chính của chi nhánh, hướng đến những khách hàng nào...
Theo em mẩu quảng cáo có thể như sau:
Công ty ALCII chi nhánh Đà Nẵng
Chuyên cho thuê:
Cho thuê tài sản
- Máy móc, thiết bị xây dựng.
- Máy sản xuất, dây chuyền sản xuất. - Phương tiện vận tải: Xe ô tô lớn nhỏ,
các loại tàu thuyền đánh cá...
- Phương tiện văn phòng: Máy vi tính,
photocopy,...
- Thiết bị y tế.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm, nếu khách hàng cần có thể rút gửi thông qua các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
Khách hàng chi trả tiền thuê hàng tháng hoặc theo năm,khi hết hạn hợp đồng tài sản sẽ thuộc quyền sở hữu của khách hàng.
Khách hàng cần gì xin liên hệ:
Công ty Cho Thuê Tài Chính II chi nhánh Đà Nẵng. 17 Pauter, Quận Hải Châu, Đà nẵng.
Email: alc2@dng.vnn.vn
Website: www.alc2.com.vn
Điện thoại: (0511) 810392 - 812992
Fax: (0511) 823361
Để hiệu quả nhất chi nhánh cần quảng cáo trên báo một tuần một lần, do nội dung quảng cáo ngắn gọn nên chi phí quảng cáo cũng không lớn.
Đồng thời cần in thêm các tờ rơi có nội dung ngắn gọn dễ hiểu về nghiệp vụ thuê tài chính để tiếp thị đến các doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh. Nội dung có thể như trên, nhưng nên đưa hình ảnh chi nhánh vào để tăng thêm tính chân thực, tạo niềm thực hiện ở khách hàng. Hiện nay chi nhánh chưa chú trọng nhiều đến công tác tiếp thị quảng cáo, vì thế người dân chưa biết nhiều về nghiệp vụ cho thuê của chi nhánh. Thực tế chi phí sách báo, tài liệu, quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi năm 2001 hơn 30,1 trđ; năm 2002 chỉ còn 3,2 trđ; năm 2003 là 6,9 trđ.
Hội nghị khách hàng phải được tổ chức hàng năm, nhằm gắn chặt hơn mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng. Tại hội nghị này ban lãnh đạo chi nhánh nên lắng nghe ý kiến phát biểu của khách hàng, trên cơ sở đó để tìm biện pháp khắc phục vấn đề, sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng, nhằm làm lợi cho chi nhánh trong việc đẩy nhanh doanh số cho thuê trong những năm tới. Để tổ chức hội nghị thành công cần xác định rõ những vấn đề sau:
- Hội nghị tổ chức ở đâu ?
- Mời những khách hàng nào ?
- Hỏi khách hàng những câu gì ?
- Khuyến khích sự phát biểu của khách hàng về dịch vụ cho thuê tài chính mà chi nhánh đang cung cấp.
2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án thuê tài chính và phân tích, phân loại khách hàng.
- Ngay từ đầu năm phải có kế hoạch tập huấn nghiệp vụ về cho thuê tài chính cho tất cả cán bộ cho thuê, về nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư. Giáo trình tập huấn sẽ chọn lọc từ các tài liệu của công ty, từ các văn bản của NHNo và từ các tài liệu khác liên quan đến tín dụng thuê mua.
- Tiến hành phân tích tài chính các khách hàng đang có quan hệ thuê tài chính với chi nhánh (có uy tín hoặc chưa có uy tín, tài chính mạnh hay trung bình, DN có thị trường ổn định hay không...) để có chính sách tiếp tục đầu tư thích hợp. Tổ chức đánh giá tín dụng, phân loại khách hàng, chi nhánh nên sử dụng cách đánh giá của NHNo, để tiết kiệm chi phí. Tăng cường kiểm tra tài sản sau khi cho thuê và nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp để phân loại khách hàng thuê và tài sản cho thuê, đảm bảo thực hiện đánh giá chính xác thực trạng khách hàng, nâng cao độ an toàn trong đầu tư. Đồng thời tạo tiền đề xác định những khách hàng và loại tài sản cho thuê phù hợp.
- Đối với các khách hàng hiện nay đang khó khăn tạm thời về tài chính sẽ có hướng xử lý thích hợp như thỏa thuận cho thanh lý trước hạn, tư vấn để họ tìm nguồn vốn thích hợp thanh toán một phần hoặc toàn bộ hợp đồng thuê tài chính, xử lý thu hồi tài sản để bán hoặc chuyển đối tác khác, cho thuê vận hành theo thời gian thích hợp...nhằm thu hồi đủ số vốn chi nhánh đã bỏ ra.Còn đối với các dự án rủi ro do khách quan sẽ tiến hành đàm phán yêu cầu các công ty bảo hiểm giải quyết dứt điểm.
- Với các dự án có số vốn đầu tư lớn chi nhánh sẽ tập trung các cán bộ có năng lực chuyên môn giỏi thẩm định kỹ theo đúng quy trình, quy định của công ty, của ngành như điều kiện pháp lý phải chặt chẽ, điều kiện về sử dụng tài sản phải phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của bên thuê và phải có hiệu quả cao trong quá trình khai thác. Các điều kiện về tài chính doanh nghiệp phải thẩm định kỹ để cung cấp thông tin hữu ích cho bên thuê để họ lựa chọn và quyết định đúng. Một số dự án phải thẩm định thật sâu về thị trường tiêu thụ, mức cung cầu chung trên thị trường, được thời phải thẩm định các tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật của tài sản thuê nhằm có các thông tin tư vấn cho bên thuê...
-Thực hiện đảm bảo tài sản cho thuê theo hướng giảm ký cược và tăng đặt cọc.Muốn vậy chi nhánh nên đưa thêm điều khoản về tỷ lệ đặt cọc vào trong hợp đồng cho thuê để khống chế số tiền đặt cọc của khách hàng, hạn chế tình trạng như hiện nay do không quy định nên càng ngày khách hàng đặt cọc càng ít. Trong khi đó, nguồn vốn từ đặt cọc là nguồn thanh toán nhanh khấu trừ vào tiền thuê khi đến hạn, là cơ sở để chi nhánh có vốn đầu tư tiếp. Đảm bảo 100% tài sản cho thuê được bảo hiểm nhằm hạn chế tối đa rủi ro.
3. Công ty ALCII-ĐN cần đa dạng hóa các hình thức cho thuê.
Xét thấy trong thời gian tới chi nhánh nên phát triển thêm các sản phẩm mới như cho thuê trả góp:
Hiện tại chi nhánh đang cho thuê động sản theo hình thức cho thuê thông thường có sự tham gia của 3 bên, khách hàng chưa thanh toán tiền thuê theo phương thức trả góp, trả tiền đầu hoặc cuối năm, mà không phải hàng tháng như hiện nay. Dịch vụ cho thuê trả góp các động sản như các phương tiện vận tải, các máy móc thiết bị...là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Vì thế, khi khách hàng có nhu cầu chi nhánh nên áp dụng dịch vụ này. Trong thời gian tới chi nhánh nên cho thuê trả góp đối với các tài sản như : phương tiện vận tải, máy hoặc dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị xây dựng, phương tiện văn phòng, đặc biệt chi nhánh đề nghị công ty kiến nghị lên chính phủ đưa bất động sản vào danh sách những tài sản cho thuê của công ty nhằm đa dạng hoá đối tượng cho thuê. Nếu được như vậy thời gian tới chi nhánh sẽ cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, căn hộ do nhà nước xây dựng.
3.1. Cho thuê trả góp nhà đất.
Trong tương lai nếu nhà nước cho phép, chi nhánh nên thực hiện nghiệp vụ cho thuê trả góp nhà đất.
Đầu tiên ta xem xét phương án cho thuê nhà ở với đối tượng khách hàng là CNVC nhà nước, nhân viên các công ty, người thu nhập thấp hiện chưa có nhà ở thuộc sở hữu, phải sống trong nhà đi thuê, các căn hộ chật hẹp, thiếu kích thước. Vì giá nhà đất tại Đà nẵng quá cao so với thu nhập thực tế của những bộ phận này. Theo số liệu điều tra của các cơ quan khác nhau về nhà ở cho người thu nhập thấp ở Việt nam cho thấy một thực trạng khó khăn chung như sau:
Theo Bộ Xây Dựng: 37,1% người thu nhập thấp sống tập trung tại các khu vực ngõ hẽm, 49,5% sống tại các xóm lao động, còn lại 13,4% sống rải rác trong khu vực đô thị. Theo Viện Nghiên Cứu Kiến trúc: 4,8% số hộ thu nhập cao sống trong các căn hộ sang trọng có diện tích trung bình từ 17,23 m2/người trở lên. 24,2% số hộ quá nghèo và thu nhập thấp chỉ có chỗ ở dưới 8 m2/người. 71% số hộ trung bình và khá có chổ ở khoảng 10 - 12 m2/người. Hiện nay, gần 40% các hộ gia đình ở khu vực đô thị sống trong một không gian dưới 36 m2; 19% sống trong những căn nhà tạm bợ, cấu trúc không bền vững, được làm từ các nguyên liệu rẻ tiền. Một điều bức xúc nữa là hơn 2 triệu m2 nhà hư hỏng nặng đang chờ sữa chữa và hàng chục triệu m2 cần sữa chữa, nâng cấp. Trong tổng số người thu nhập thấp thì cán bộ công nhân viên chức chiếm 31% và số này chưa có nhà ở, phải ở nhờ, ở tạm. Theo ADB, khoản tích luỹ của hộ CNVC mỗi năm ở Hà nội là gần 2 triệu đồng; Tp Hồ Chí Minh 3,6 triệu đồng; Đà Nẵng trên 3 triệu đồng. Đem so với thời giá nhà đất hiện nay thì số tiền này quả thực quá nhỏ bé. Trên đây là số liệu thực trạng nhà ở cả nước nói chung, như thế để thấy một điều rằng vấn đề nhà ở đã và đang trở thành vấn đề bức xúc, được sự quan tâm của đông đảo mọi người. Tại Đà Nẵng tình hình nhà ở cho người thu nhập thấp, sinh viên mới ra trường, cán bộ công chức nhà nước cũng nằm trong thực trạng tương tự. Giải quyết tốt vấn đề này không những mang lại sự ổn định kinh tế - xã hội, mà còn có tính nhân văn cao, có lợi đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này.
Ta thử đưa ra một ví dụ: Giả sử một sinh viên tỉnh lẻ mới ra trường đang làm việc ở Đà nẵng, một cán bộ viên chức nhà nước có các mức thu nhập thực tế như sau thì tương ứng với đó là thời gian cần có để tích luỹ đủ tiền mua nhà đất trị giá 600 triệu đồng trong tương lai:
Thu nhập 1 người/Tháng (tr.đ)
Số tiền tiết kiệm/Tháng(tr.đ)
Số tiền tiết kiệm/Năm(tr.đ)
Tri giá nhà đất (tr.đ)
Thời gian cần thiết để mua nhà (Năm)
Dưới 2
0
0
600
-
Từ 3 - 4
1
12
600
50
Từ 5 - 6
2
24
600
25
Từ 7 - 8
3
36
600
16,7
Từ 9 - 10
4
48
600
12,5
....
....
...
...
...
Số liệu trên đây là một cách tính toán rất đơn giản, vì đã bỏ qua lãi suất tiền gửi ngân hàng, bỏ qua lạm phát và tốc độ tăng giá của nhà đất. Bảng trên cho thấy tương ứng với các mức thu nhập khác nhau thì thời gian cần thiết để tích luỹ đủ tiền mua nhà là khác nhau; nếu thu nhập thực tế là dưới 2 triệu đồng/tháng thì không bao giờ mua được nhà, phải ở nhà thuê, ở tạm bợ suốt đời; nếu thu nhập từ 3 - 4 triệu đồng thì cần 50 năm; thu nhập 5 - 6 triệu cần 25 năm; 7 - 8 triệu đồng cần 16,7 năm; ...Như vậy, thu nhập càng cao càng nhanh chóng có nhà. Tuy nhiên, ở Đà Nẵng những tầng lớp này có thu nhập thấp nên khả năng sở hữu một căn hộ hoặc một ngôi nhà là rất khó. Tình trạng này sẽ phát sinh tiêu cực, ngân sách Thành Phố bị hao hụt do tham nhũng, tình hình kinh tế - xã hội mất ổn định, chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng, cách biệt về mức sống cũng như các điều kiện sinh hoạt khác giữa người thu nhập cao và những người có thu nhập thấp. Do vậy, giải quyết vấn đề nhà ở là hết sức cần thiết góp phần làm giảm tiêu cực, giảm tham nhũng hối lộ, nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội của Thành Phố Đà nẵng.
Thực tế hiện nay các ngân hàng ít tiếp cận nhu cầu cho vay mua nhà đất nên thị trường đầu tư này còn rất rộng lớn. Do lợi ích của việc phát triển dịch vụ cho thuê nhà đất trả góp đối với kinh tế - xã hội Thành Phố nói chung, mang lại lợi ích cho chi nhánh nói riêng nên em đề nghị chi nhánh xem xét phương án đầu tư mua nhà, mua đất cho các gia đình thuê theo phương thức trả góp. Khi kết thúc hợp đồng quyền sử dụng đất lâu dài sẽ thuộc về bên đi thuê, còn trong thời gian thuê quyền sử dụng đất thuộc về chi nhánh ALCII-ĐN (ở nước ta, Luật Pháp quy định đất đai thuộc sở hữu nhà nước). Thời hạn thuê mua nhà đất do hai bên thoả thuận nhưng tốt nhất là từ 8 - 15 năm, tuỳ giá trị của căn nhà và quyết định của hai bên. Chi nhánh sẽ liên hệ với các công ty môi giới nhà đất ở Đà Nẵng, tiếp cận khách hàng thông qua lời giới thiệu của công ty môi giới hoặc từ các nguồn khác. Việc chọn mua nhà, mua đất do khách hàng quyết định. Khi đã hoàn tất công đoạn này, chi nhánh sẽ ký hợp đồng mua nhà với người bán rồi cho thuê lại với hợp đồng cho thuê tài chính do hai bên ký kết. Để hiểu rõ được phương án kinh doanh này, ta xem xét ví dụ sau:
Ông A ký hợp đồng cho thuê tài chính với chi nhánh ALCII-ĐN thuê ngôi nhà chi nhánh mua lại của ông B.
Trị giá ngôi nhà: 600 tr.đ.
Thời hạn hợp đồng: 10 năm.
Lãi suất cho thuê:12,6%/năm
Tiền thuê được thanh toán như sau:
- Ngay sau khi ký hợp đồng, A thanh toán 30% giá trị ngôi nhà.
- Số còn lại chia đều và thanh toán vào cuối mỗi năm, tiền lãi tính theo dư nợ thực tế tại thời điểm trả nợ. Ta có bảng theo dõi thanh toán nợ như sau:
(Đvt: tr.đ)
Năm
Số tiền nợ
Trả nợ gốc
Phí thuê mua
Số tiền thanh toán/Năm
Số tiền tích luỹ/Tháng
0
600
180
-
-
-
1
420
42
52,92
94,92
7,91
2
378
42
47,628
89,628
7,469
3
336
42
42,336
84,336
7.028
4
294
42
37,044
79,044
6,587
5
252
42
31,752
72,752
6,063
6
210
42
26,46
68,46
5,705
7
168
42
21,168
63,168
5,264
8
126
42
15,876
57,876
4,823
9
84
42
10,854
52,584
4,382
10
42
42
5,292
47,292
3,941
Tổng
-
600
291,06
891,06
-
Số tiền thanh toán hàng năm đối với người thu nhập thấp như trong bảng là rất cao, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của họ, phí thuê mua cao, sau 10 năm tiền lãi chiếm 32,66% tổng số tiền thanh toán. Khoản tiền các gia đình phải tích luỹ hàng tháng từ 4 - 8 triệu đồng/tháng, đây là một số tiền không phải là nhỏ so với thu nhập hàng tháng của họ. Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ chi nhánh bị thiệt nhiều hơn. Thật vậy, nếu chi nhánh mua nhà cho thuê vận hành, đến thời điểm 10 năm sau bỏ thêm một ít chi phí sữa chữa lại nhà sẽ bán được giá cao gấp nhiều lần: Giả sử giá trị căn nhà thời điểm hiện tại là 600 tr.đ, tốc độ tăng giá nhà đất trung bình 10%/năm. Sau 10 năm giá trị căn nhà sẽ là:
F = 600 x (1 + 0,1)10 = 1.556,245 tr.đ.
Nếu thanh toán tiền thuê vào năm đầu khi hợp đông cho thuê mới có hiệu lực càng lớn thì số tiền thanh toán và phí thuê mua vào những năm sau càng nhỏ. Vì vậy, để giảm gánh nặng nợ nần cho mình khách hàng nên thanh toán lần đầu số tiền khoảng từ 25 - 35% giá trị hợp đồng.
Về mặt lý thuyết cho thấy cho thuê trả góp nhà đất là một giải pháp rất tốt để khắc phục tình trạng thiếu nhà ở như hiện nay. Nhu cầu nhà ở cho nhười thu nhập thấp, sinh viên tỉnh lẻ mới ra trường, cán bộ công chức nhà nước là rất cao, song kênh dẫn vốn trung dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn chưa tiếp cận nhu cầu này. Do đó, nếu chi nhánh quyết định làm chắc chắn sẽ thành công lớn. Tuy nhiên, để thực hiện được loại hình cho thuê này cần phải biết rõ đối tượng cho thuê là ai ?, điều kiện cho thuê là gì ?,...Theo tôi, người thu nhập thấp, sinh viên mới ra trường, cán bộ công chức chưa có nhà ở vướng mắc lớn nhất là thu nhập không cao, không đảm bảo ngay một lúc có được số tiền lớn để mua đất xây nhà và vấn đề của chi nhánh là lợi nhuận, kinh doanh không có lãi tức là tự làm mình phá sản. Do đó, để chi nhánh thực hiện tốt dịch vụ này đòi hỏi người đi thuê nhà đất theo phương thức trả góp phải hội đủ các điều kiện sau:
- Phải chứng minh được khả năng tài chính của gia đình, đảm bảo trả đủ khoản tiền 25 - 35% giá trị ngôi nhà ngay sau khi hợp đồng cho thuê được ký, có thu nhập thực tế từ 2 tr.đ/tháng/người trở lên.
- Có tài khoản tiền gửi tại NHNo để công ty, cơ quan nơi người thuê làm việc trả lương vào tài khoản này. Trên cơ sở đó chi nhánh sẽ trừ một phần tiền lương tháng (tỷ lệ trích do hai bên thoả thuận) vào tiền thuê hàng năm. Điều kiện này nhằm đảm bảo chi nhánh có thể kiểm soát các khoản thu nhập của người thuê, tránh không để phát sinh tiêu cực đãn đến không thu hồi được nợ, gây khó khăn cho chi nhánh.
3.2. Cho thuê trả góp xe ô tô và các loại máy móc thiết bị khác.
Chi nhánh còn có thể thực hiện cho thuê trả góp tài sản là các loại xe ô tô lớn nho, xe du lịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân, gia đình thu nhập cao. Tôi thấy chi nhánh không nên hạn chế đối tượng cho thuê trong phạm vi các doanh nghiệp, các hộ sản xuất, cá nhân có đăng ký kinh doanh mà nên mở rộng ra các cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng có uy tín, địa vị cao trong xã hội, có thu nhập cao, chứng minh được khả năng tài chính của mình. Vì thê, theo em trong hình thức này đối tượng cho thuê bao gồm:
- Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các phòng ban trong công ty hoặc chi nhánh, doanh nghiệp nhà nước hoặc chi nhánh đang làm ăn có lãi có nhu cầu thuê xe phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường cấp III...
Trong trường hợp này điều kiện cho thuê trả góp xe ô tô cho các đối tượng đã nói đến ở trên là:
- Cá nhân phải có thu nhập cao, trên 4 tr.đ/tháng.
- Có tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng trên địa bàn Đà Nẵng (NHNo là tốt nhất) để chi nhánh tiện kiểm tra tình hình tài chính, tránh trường hợp gian lận, "xù nợ", gây thiệt hại cho chi nhánh.
- Phải để sổ lương cho chi nhánh giữ.
Khi khách hàng đến đặt vấn đề thuê xe ô tô theo hình thức trả góp của công ty, trên cở sở xem xét, đánh giá người đi thuê và thẩm định phương án trả nợ tiền thuê chi nhánh mới đưa ra quyết định cho thuê. Nhà cung ứng và loại xe sẽ do bên thuê chọn; còn thời hạn thuê, lãi suất cho thuê và cách thức thanh toán tiền thuê sẽ do hai bên cùng thoả thuận. Sau đây tôi xin đưa ra một ví dụ về hợp đồng thuê trả xe ô tô hiệu TOYOTA của khách hàng A và chi nhánh ALCII-ĐN:
- Giá mua (bao gồm các khoản chi phí khác) : 400 tr.đ.
- Lãi suất cho thuê (1,05% tháng) : 12,6% năm.
- Thời hạn thuê : 5 năm.
- Thanh toán đợt đầu sau khi hợp đồng cho thuê được ký là 30% giá trị xe, khoản tiền còn lại được trả đều sau mỗi năm, phí cho thuê tính trên dư nợ thực tế tại thời điểm thanh toán. Ta có bảng thanh toán nợ của khách hàng A như sau:
Năm
Số tiền còn nợ
Trả nợ gốc
Phí tiền thuê
Số tiền thanh toán/năm
Số tiền tích luỹ/tháng
0
400
120
-
120
-
1
280
56
35,28
91,28
7,61
2
224
56
28,224
84,224
7,02
3
168
56
21,168
77,168
6,431
4
112
56
14,112
70,112
5,843
5
56
56
7,056
63,056
5,255
Tổng
-
400
105,84
505,84
-
Như vậy với tiện ích của loại hình cho thuê trả góp, các cá nhân sẽ nhanh chóng có được chiếc xe của riêng mình mà không cần ngay một lúc bỏ ra số tiền 400 tr.đ.
Mức phí suất này thấp hơn lãi suất vay trung dài ngân hàng để mua xe nên là thuận lợi đối với người đi thuê trong thanh toán nợ.
4. Về công tác quản lý nguồn nhân lực.
Một trong những biện pháp hữu hiệu và thiết thực nhất là phải nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ cho thuê, nâng cao kiến thức chuyên môn và các kiến thức bổ trợ khác để có được chất lượng phục vụ tốt hơn. Và phải xem đây là biện pháp chủ yếu để khắc phục những hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính trong cạnh tranh với các ngân hàng, tổ chức tín dụng và với các công ty cho thuê tài chính khác.
Đưa ra chính sách ưu tiên, khuyến khích nhân viên, luôn quan tâm đến ý kiến của các nhân viên:
4.1. Khuyến khích vật chất.
Là DNNN nhưng chi nhánh cần phải bứt phá, tìm kiếm giải pháp thoát khỏi những ràng buộc truyền thống trong công tác tổ chức cán bộ còn hạn chế, chưa biết quan tâm đến nhân viên, không có chính sách khuyến khích nhân viên của mình làm việc ngày càng tốt hơn, nâng cao năng suất lao động. Do đó, trong thời gian tới để khuyến khích nhân viên tự học hỏi, nâng cao trình độ, tăng năng suất lao động, tăng nhanh dư nợ, đồng thời nâng cao chất lượng công tác cho thuê chi nhánh nên áp dụng chính sách khuyến khích vật chất đối với các nhân viên. Về nguyên tắc, làm nhiều hưởng nhiều, trong tháng nhân viên ký nhiều hợp đồng được thưởng theo tỷ lệ % tương ứng doanh số cho thuê vượt mức chi nhánh quy định cho mỗi nhân viên. Theo em:
Chi nhánh nên quy định mỗi nhân viên trong tháng phải tìm cho được 1 - 2 hợp đồng, tương ứng với doanh số cho thuê 0,4 - 1 tỷ đồng. Khi vượt qua giơi hạn này mới được thưởng. Cứ mỗi hợp đồng tăng thêm tương ứng doanh số cho thuê tăng thêm nhân viên sẽ được thưởng nhiều hơn trên cở sở giá trị hợp đồng được ký.
Số lượng HĐ theo quy định
DSCT
(tỷ đồng)
DSCT tăng thêm (tỷ đồng)
Mức thưởng % DSCT
1 - 2
0,4 - 1
< 0,5
0,05%
1 - 2
0,4 - 1
0,5 - 1
0,051%
1 - 2
0,4 - 1
1 - 1,5
0,052%
1 - 2
0,4 - 1
1,5 - 2
0,053%
1 - 2
0,4 - 1
2 - 2,5
0,054%
1 - 2
0,4 - 1
2,5 - 3
0,055%
1 - 2
0,4 - 1
3 - 3,5
0,056%
1 - 2
0,4 - 1
3,5 - 4
0,057%
1 - 2
0,4 - 1
4 - 4,5
0,058%
1 - 2
0,4 - 1
4,5 - 5
0,059%
1 - 2
0,4 - 1
> 5
0,0595%
Tuy nhiên để thực hiện thành công chính sách này chi nhánh cần quy định cụ thể về mức độ xử phạt đối với các hành vi tiêu cực. Do chạy theo các khoản tiền thưởng, dễ xảy ra tranh chấp hợp đồng, tranh chấp khách hàng giữa các nhân viên, các nhân viên thường bỏ qua các hợp đồng nhỏ, khách hàng nhỏ làm mất một số lượng lớn khách hàng của chi nhánh. Chi nhánh nên quy định như sau:
- Nhân viên tranh chấp hợp đồng, khách hàng thì cả hai đều bị phạt theo tỷ lệ % tương ứng giá trị hợp đồng với mức phạt gấp từ 2 - 5 lần tỷ lệ thưởng ở trên tuỳ độ nặng nhẹ của vụ việc.
- Bị kỷ luật trước toàn thể nhân viên cán bộ chi nhánh.
4.2. Khuyến khích tinh thần:
Hàng tháng chi nhánh tổng kết quả đạt được, những nhân viên nào có doanh
thu cao nhất, nhì, ba được nêu tên trong bảng khen thưởng của chi nhánh treo trong phòng cho thuê. Việc làm này nhằm mục đích:
- Khuyến khích nhân viên khác phấn đấu làm tốt hơn.
- Giúp khách hàng thấy được tình hình kinh doanh rất tốt của chi nhánh, tin tưởng hơn vào nhân viên đang phụ trách các dự án thuê mua.
- Nhân viên được khen thưởng có điều kiện thúc đẩy doanh số cho thuê vào những tháng sau, góp phần tăng năng suất lao động chung của các nhân viên chi nhánh.
Tổ chức tốt các hoạt động Đoàn thể, phát triển các hoạt động thể thao văn hóa văn nghệ trong nội bộ công ty, giữa các đối tác có quan hệ với chi nhánh, nhằm tạo ra sự thoải mái vui vẻ khi làm việc, góp phần tăng năng suất lao động.
5. Giải pháp tìm vốn đầu tư từ bên ngoài:
5.1. Tăng cường huy động vốn trung dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
Vướng mắc hiện nay làm cho chi nhánh chưa huy động được nhiều tiền gửi của các tổ chức, cá nhân là do tâm lý e ngại, lo sợ mất vốn; khách hàng đã quen khi có tiền thì gửi vào ngân hàng để yên tâm hơn và được sử dụng nhiều tiện ích của ngân hàng, muốn được ngân hàng quan tâm ưu dâĩ hơn khi đi vay vốn. Mặt khác, do chi nhánh chưa có trụ sở riêng, phải đi thuê của tư nhân, chưa có nhân viên chuyên trách công tác huy động vốn, nhận tiền gửi. Để tăng cường huy động tiền gửi của các tổ chức cá nhân cần tiến hành các công việc sau:
- Khuyến khích các đối tác có quan hệ gởi tiền vào chi nhánh, tuy nhiên tuỳ từng đối tượng khác nhau có cách kêu gọi riêng, phù hợp nhất.
+ Đối với các nhà cung cấp có quan hệ lâu dài, chi nhánh và đối tác nên thượng lượng khi có vốn nhàn rỗi sẽ gửi vào chi nhánh, việc làm này góp phần tạo lập mối quan hệ gắn bó ngày càng chặt chẽ hơn, đôi bên cùng có lợi.
+ Đối với các công ty bảo hiểm, chi nhánh thương lượng để hai bên trở thành đối tác quan trọng của nhau, chi nhánh khi có hợp đồng cho thuê sẽ mua bảo hiểm của công ty, còn khi công ty bảo hiểm có vốn nhàn rỗi sẽ gửi vào chi nhánh. Vấn đề này có thể đưa vào một điều khoản trong hợp đồng nhằm gắn kết lẫn nhau.
+ Đối với khách hàng thuê tài sản, chi nhánh sẽ không khấu trừ dần vào tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu tiền thuê khi đến hạn, không yêu cầu khách hàng tăng số tiền đặt cọc khi biết họ đang có số dư tiền gửi tại chi nhánh.
Để khuyến khích các tổ chức, cá nhân gửi tiền vào điều quan trọng nhất là chi nhánh nên đưa ra mức lãi suất tối thiểu phải bằng lãi suất huy động cùng loại của các ngân hàng trên địa bàn. Ngoài ra để tạo sự yên tâm cho người gửi tiền, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh phải luôn được tốt, hiệu quả cao.
- Khách hàng gửi tiền vào chi nhánh với kỳ hạn dài, tuy nhiên trong nhiều trường hợp khách hàng muốn sử dụng khoản tiền đó để thanh toán tiền hàng, tiền thuế, trả nợ và các khoản phát sinh khác...Do đó để linh hoạt hơn cho khách hàng, kích gửi tiền, chi nhánh nên thực hiện các dịch vụ rút tiền, thanh toán hộ...thông qua NHNo, để tận dụng mạng lưới rộng lớn của ngân hàng nông nghiệp. Chi nhánh sẽ phải ký hợp đồng uỷ thác cho NHNo thực hiện các dịch vụ này, hai bên sẽ thoả thuận mức hoa hồng cần thiết. Để thực hiện được việc này chi nhánh cần tính toán số tiền giữ lại khi nhận huy động để đáp ứng nhu cầu bất thường của khách hàng. Khi có một khoản vốn nhàn rỗi với thời hạn trên 1 năm thì khách hàng mới quyết định gửi trung dài hạn,nên trong nhiều trường hợp sẽ không dùng đến tài khoản này. Do đó để an toàn trong thanh toán cho những nhu cầu phát sinh bất thường, chi nhánh nên giữ lại 5-10% trong tổng số huy động được dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn tại NHNo để uỷ thác cho NHNo thực hiện việc này.
5.2. Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ DNNN sang công ty cổ phần:
Là DNNN công ty ALCII rất khó tìm được nguồn vốn lớn, chi phí rẻ, nên quy mô công ty không có điều kiện mở rộng. Để linh hoạt hơn trong hoạt động chi nhánh nên kiến nghị lên công ty yêu cầu chuyển đổi sang hình thức cổ phần. Đây chỉ là một kiến nghị, bởi chỉ công ty mẹ là NHNo mới quyết định được việc này. Nhưng đây là giải pháp mang tính lâu dài, vì việc chuyển đổi hình thức sở hữu mang lại nhiều lợi ích:
- Huy động được vốn trung dài hạn trên thị trường chứng khoán với chi phí rẻ, làm ăn có lãi mới mới phải trả cổ tức cho cổ đông công ty.
- Cổ phiếu công ty ALCII được niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ giảm được chi phí quảng cáo, hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn.
- Uy tín công ty được nâng cao trên thương trường.
Theo em khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần để đảm bảo lợi ích cho NHNo, nắm quyền quản lý công ty thì NHNo phải chiếm giữ số lượng cổ phần chi phối. Tỷ lệ cổ phần co thể chia như sau:
NHNo : 30% x100 tỷ đ = 30 tỷ đ.
Nhân viên công ty : 30% x100 tỷ đ = 30 tỷ đ.
Cổ đông ngoài công ty : 40% x100 tỷ đ = 40 tỷ đ.
6. Thành lập trung tâm mua bán tài sản cũ.
Hiện tại thị trường thị trường mua bán thiết bị cũ của nước ta chưa hình thành, chưa có trung tâm mua bán tập trung, thực trạng này đã gây không ít khó khăn cho các công ty Leasing trong vấn đề xử lý các tài sản thu hồi do các hợp đồng chấm dứt trước hạn. Qua thực tế hoạt động cho thấy chi nhánh Đà nẵng cũng bị vướng mắc vấn đề này, tài sản thu hồi được của bên thuê rất khó khăn trong tìm kiếm đối tác mới, tìm kiếm khách hàng mua tài sản. Dẫn đến hai bên mất nhiều thời gian tìm kiếm nhau, tốn nhiều công sức, chi phí. Mặt khác chi nhánh còn phải chịu chi phí vay NHNo do vốn tồn đọng trong tài sản chờ xử lý. Để khắc phục tình trạng này, đồng thời giúp thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ ở khu vực Miền Trung và Đà nẵng hình thành, phát triển. Chi nhánh nên kiến nghị công ty cho thành lập trung tâm mua bán tài sản cũ tại Đà nẵng. Trước tiên chi nhánh sẽ thuê văn phòng và kho bảo quản tài sản để tổ chức thực hiện. Trung tâm có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Đầu tiên là giúp chi nhánh trong việc mua bán, tiêu thụ tài sản cũ thu hồi từ bên thuê.
- Làm môi giới mua bán tài sản cho khách hàng, hưởng phí môi giới, đồng thời thông qua đây tìm kiếm khách hàng cần tài sản của chi nhánh.
Về mặt tổ chức: Chi nhánh nên thành lập một bộ phận quản lý hoạt động củảtung tâm này, cử 1 trưởng phòng và 2 nhân viên.
Về mặt địa điểm: Chi phí thành lập trung tâm này rất lớn nếu chi nhánh tự bỏ tiền ra để mua đất, xây văn phòng, kho bãi. Do đó, chi nhánh nên thuê 1 văn phòng, 1 kho bãi để bảo quản tài sản chờ xử lý, chi phí thuê sẽ không lớn. Trong thời gian đầu hoạt động, tài sản cũ chờ xử lý chưa nhiều nên sự tồn tại của trung tâm này dựa vào nguồn thu từ phí môi giới. Phí môi giới trung tâm sẽ thu của 2 bên tham gia mua bán và chia đều cho cả 2 bên. Chi nhánh xem xét đưa ra các mức phí như sau:
Giá trị thương vụ
Tỷ lệ phí môi giới
Dưới 50 trđ
1,5%. Tối thiểu không dưới 100.000đ
50 - 100 trđ
1%
100 - 500 trđ
0,8%
Trên 500 trđ
0,6%
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
1. Các cơ quan nhà nước.
1.1. Các cơ quan quản lý nhà nước:
Để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của hoạt động cho thuê nói riêng, Chính Phủ cần sớm nghiên cứu và đệ trình lên Quốc Hội Luật cho thuê tài chính, tạo hành lang pháp lý vững chắc đối với hoạt động cho thuê. Trong đó, phải khắc phục được những mâu thuẫn không đáng có, gây nhiều trở ngại cho các công ty thuê mua, tạo ra sự thống nhất về nội dung các văn bản Luật liên quan đến tín dụng thuê mua:
1- Theo quy định của Nghị Định số 16/2001/ NĐ-CP, các công ty cho thuê tài chính chỉ được phép cho thuê động sản. Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín dụng quy định đối tượng cho thuê tài chính là tài sản nói chung, tức là cả động sản và bất động sản. Vấn đề này cũng phù hợp với quy định chung của quốc tế. Do vậy, không nên hạn chế đối tượng cho thuê đối với các công ty cho thuê tài chính như hiện nay.
2- Theo như 4 điều kiện để nhận biết một giao dịch là cho thuê tài chính của Bộ tài chính thì có 2 điều kiện liên quan đến việc xử lý tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng là: Quyền sở hữu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê và hợp đồng cho thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản. Nhưng theo như khái niệm "cho thuê tài chính" do Luật các tổ chức tín dụng đưa ra thì kết thúc thời hạn thuê khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, tức là không có vấn đề chuyển giao tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê. Trong khi đó việc tiếp tục ký hợp đồng thuê tài sản đối với cho thuê tài chính hầu như không có vì họ đã trả hết hoặc phần lớn giá trị ban đầu của tài sản thuê. Do vậy, bên thuê sẽ lựa chọn mua lại tài sản thuê mà không tiếp tục hợp đồng thuê tài sản đó, trường hợp này chỉ xảy ra đối với cho thuê vận hành. Vấn đề này cần phải được xem xét lại.
3- Theo quy định của Chính Phủ, các công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp máy móc, thiết bị dùng để cho thuê. Nhưng đến nay Bộ thương mại vẫn chưa có văn bản quy định về việc cấp giấy phép nhập khẩu đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê. Do đó, Bộ thương mại cần chú ý đến việc này vì sự phát triển của các công ty cho thuê nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà nói chung.
4- Khi doanh nghiệp dùng vốn tự có hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng để mua máy móc thiết bị về phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh của đơn vị thì được hoàn thuế giá trị gia tăng trong vòng 3 tháng. Nhưng đối với tài sản đi thuê tài chính - cũng là một dạng của tín dụng trung dài hạn - thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ dần vào từng kỳ trả nợ tiền thuê, mà kỳ hạn thuê thì thường là từ 1 - 5 năm, làm tồn đọng vốn của các công ty, trong tình trạng đang thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Trường hợp bên thuê thực hiện hình thức bán và thuê lại tài sản cũng phải cộng thêm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng theo quy định. Do vậy, các doanh nghiệp đi thuê tài chính để trang bị tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh thiệt thòi hơn so với dùng vốn tự có hoặc vay tiền để trang bị. Chính Phủ và cơ quan thuế cần có giải pháp nhằm tạo sự công bằng trong đầu tư giữa các công ty tham gia sản xuất kinh doanh.
5- Chương trình hỗ trợ lãi vay sau đầu tư đối với các doanh nghiệp có các dự án trong danh mục được hỗ trợ. Hiện nay chỉ mới hỗ trợ các dự án vay vốn của các ngân hàng thương mại chứ chưa hỗ trợ các dự án thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính. Mặc dù xét về mặt bản chất cho thuê tài chính là một hình thức của tín dụng trung dài hạn, vai trò lợi ích của nó đối với xã hội rất lớn và đã được khẳng định qua thực tế. Đặc biệt đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, sản xuất công nghiệp còn hạn hẹp, máy móc công nghệ cũ ky, lạc hậu vài ba thập kỷ so với thế giới. Vì vậy, nhu cầu đổi mới trang thiết bị được đặt ra hiện nay rất cấp bách, đoi hỏi phải được làm ngay. Một trong những kênh dẫn vốn trung dài hạn tốt nhất bổ sung nguồn cung cho thị trường vốn trung dài hạn là tín dụng thuê mua.
6- Cơ quan công chứng nhiều tỉnh không sao y bản chính giấy chứng nhận đăng ký sở hữu tài sản là phương tiện vận tải. Đề nghị Bộ tư pháp chỉ đạo để các cơ quan công chứng thực hiện việc này theo tinh thần Nghị định 16/2001/NĐ-CP của Chính Phủ.
7- Đăng ký giao dịch có bảo đảm theo nghĩa như hiện nay được hiểu là đăng ký quyền sở hữu tài sản CTTC, điều này đã gây ra không ít trở ngại cho công ty cho thuê và khách hàng thuê trong thời gian tài sản vận hành. Để khắc phục điều này, theo em Nghị Định 16/2001/NĐ-CP của Chính Phủ nên chỉnh sửa theo hướng bên cho thuê phải đăng ký giao dịch cho thuê tài chính thay vì đăng ký quyền sở hữu tài sản CTTC.
8- Hiện nay, các công ty cho thuê tài chính vừa phải tuân thủ theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng (Điều 61, 62, 63) có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 lại vừa phải tuân thủ theo Nghị Định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ ban hành về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính" và Thông tư số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/9/2001 của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị Định 16/2001/NĐ-CP. Trong đó có nhiều nội dung chưa thống nhất, chưa đồng bộ. Việc xử lý thu hồi tài sản cho thuê theo quy định tại Nghị định 16 của Chính Phủ và Thông tư 08 của NHNN còn vướng nhiều về thủ tục pháp lý do thiếu sự chỉ đạo đồng bộ giữa các ngành. Sự hỗ trợ của các cơ quan pháp luật trong việc xử lý vi phạm hợp đồng, thu hồi tài sản còn vướng mắc, mất nhiều thời gian.
1.2. Chi nhánh ngân hàng nhà nước Đà Nẵng:
NHNN chi nhánh Đà Nẵng cần có sự quan tâm hơn nữa đến tình hình hoạt động, phát triển của chi nhánh ALCII-ĐN trên địa bàn, đặc biệt trong công tác cung cấp nguồn thông tin chính xác về uy tín, năng lực vay trả nợ của các doanh nghiệp là khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai của chi nhánh ALCII-ĐN. Hiện nay thông tin CIC cập nhật dư nợ của các doanh nghiệp chưa chính xác.
2. Đối với NHNo, công ty ALCII:
2.1. NHNo:
- NHNo cần tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động của công ty ALCII, giúp đỡ về vốn hoạt động, đưa ra các quyết định kịp thời, hỗ trợ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Quan tâm, xem xét các kiến nghị của công ty trong vấn đề chuyển đổi hình thức sở hữu, ký hợp đồng uỷ thác thanh toán cho khách hàng của chi nhánh ALCII-ĐN qua hệ thống chi nhánh của mình.
2.2. Công ty ALCII:
- Công ty quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt để sớm hoàn thành trụ sở làm việc của chi nhánh vào đầu quý VI/2004 trên đường Nguyễn Tri Phương.
- Để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng tăng, chi nhánh đề nghị công ty cho phép chi nhánh tuyển 2 lao động hợp đồng bổ sung cho phòng cho thuê.
- Khi thành lập trung tâm mua bán tài sản cũ, chi nhánh cần tuyển thêm một số nhân viên mới. Do đó, xin phép công ty cho phép vấn đề này.
- Để thực hiện huy động vốn chi nhánh cần tuyển thêm nhân viên có kinh nghiệm trong nghiệp vụ này.
Kết Luận
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại chi nhánh ALCII-ĐN, do kiến thức và trình độ có hạn nên khi làm đề tài này chắc chắn sẽ có nhiều sai sót, mong thầy cô và các bạn thông cảm. Song với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths HỒ HỮU TIẾN, cùng sự quan tâm chăm lo các công việc tại chi nhánh của ban lãnh đạo và các nhân viên đã giúp em thực hiện thành công đề tài này.
Đề tài đã mang lại cho em sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực CTTC mới xuất hiện ở Việt nam từ năm 1995 trở lại đây, thấy rõ được thực trạng hoạt động của chi nhánh. Từ đó nhận diện và tìm ra các nguyên nhân gây trở ngại cho hoạt động của chi nhánh. Đề xuất các giải pháp thực hiện, đưa ra các kiến nghị cho ban lãnh đạo công ty ALCII, NHNo và nhà nước nhằm kêu gọi sự hổ trợ. Nhìn chung, hiệu quả của đề tài này khá cao, khả năng thực hiện tốt. Cac giải pháp sát với thực tế, giải quyết tốt các vướng mắc hiện nay. Tuy nhiên, vẫn có nhiều giải pháp, kiến nghị mơ hồ, xa xôi; hiện tại chưa thể áp dụng do vướng mắc về hành lang pháp lý, nhưng hy vọng trong những năm tới khi hành lang pháp lý được thông thoáng các giải pháp này sẽ góp phần quan trọng mang lại sự phát triển cao cho chi nhánh.
Xin chân thành cảm ơn. !
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Các tài liệu của chi nhánh:
- Các báo cáo năm 2001, 2002, 2003.
- Tài liệu hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2004.
- Tài liệu tập huấn nghiệp vụ cho thuê.
2. Các văn bản luật liên quan đến CTTC:
- Nghị định số 16/2001/NĐ-Chính Phủ của Chính Phủ ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC.
- Nghị định số 64/1995/NĐ-Chính Phủ của Chính Phủ ngày 9/10/1995 ban hành quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam.
- Quyết định số 90/2002/HĐQT-QĐ ngày 15/4/2002 của Hội Đồng Quản trị NHNo về quy định nghiệp vụ cho thuê tài chính của NHNo đối với khách hàng.
3. Internet: Truy cập từ Website WWW.vinaseek.com/
4. Tạp chí ngân hàng số 1+2/2002, số 4-5-6/2002.
5. Tạp chí thị trường TC - TT số 19/2003.
6. Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua. Tác giả: Trần Tô Tử - Nguyễn hải Sản.
Lời Nói Đầu
Để thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu nước ta phải tiến hành CNH -HĐH đất nước, nhưng muốn thành công chúng ta cần một lượng vốn rất lớn. Hiện tại kênh huy động thông qua Thị trường chứng khoán chưa cung cấp đủ vốn trung dài hạn cho các nhà đầu tư. Do đó, từ năm 1995 trở lại đây thị trường CTTC bắt đầu được hình thành và phát triển, bổ sung một kênh dẫn vốn trung dài hạn mới trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị; thay thế dần các công nghệ cũ, lạc hậu bằng công nghệ mới hiện đại hơn. Vì thế sẽ nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Phương thức tín dụng thuê mua không chỉ cần thiết đối với nền kinh tế bởi khả năng tài trợ vốn trung dài hạn, mà còn có lợi ích rất lớn đối với các bên tham gia giao dịch thuê mua. Tuy nhiên, do thị trường thuê mua mới hình thành, các lý thuyết, tài liệu liên quan đến dịch vụ cho thuê còn ít, tính đa dạng phong phú chưa cao, không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của đông đảo giới quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước không nhiều, tuy đây là vấn đề còn khá mới mẻ lôi cuốn sự quan tâm nghiên cứu của nhiều người.
Từ thực tế hoạt động của các công ty CTTC ở Việt nam và chi nhánh ALCII-ĐN cho thấy thị trường đang tồn tại một mâu thuẫn rất lớn, mâu thuẫn giữa cung cầu tín dụng thuê mua, hiện tại xảy ra tình trạng cung không đáp ứng đủ cầu, thị trường tiềm năng còn rất lớn. Trong điều kiện như vậy, một vấn đề lớn đặt ra là làm sao mở rộng được hoạt động cho thuê, đẩy mạnh tốc độ phát triển của các công ty Leasing, nhằm tăng cung thị trường. Thực trạng này được giải quyết sẽ góp phần xoá bỏ mâu thuẫn cung - cầu, đưa đến sự cân bằng cho thị trường, đồng thời đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho các công ty Leasing. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh ALCII-ĐN, cùng những mục tiêu lớn mà chi nhánh đề ra trong hoạt động đã hướng em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-ĐN TRONG THỜI GIAN TỚI.
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, gồm có 3 chương sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về CTTC.
Chương II: Thực trạng hoạt động CTTC của ALCII-ĐN những năm qua.
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động CTTC của ALCII-ĐN trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của Thầy HỒ HỮU TIẾN và các anh chị trong chi nhánh đã giúp em hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ALCII : Công ty cho thuê tài chính II ngân hàng nông nghiệp.
2. ALCII-ĐN : Chi nhánh công ty cho thuê tài chính II ngân hàng nông nghiệp tại Đà Nẵng.
3. CNVC : Công nhân viên chức.
4. CTTC : Cho thuê tài chính.
5. CTTCI : Công ty cho thuê tài chính I.
6. CTTCII : Công ty cho thuê tài chínhII.
7. DN : Dư nợ cho thuê.
8. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
9. DSCT : Doanh số cho thuê.
10. DSTN : Doanh số thu nợ.
11. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân.
12. DNngQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
13. ĐVT : Đơn vị tính.
14. HGĐ : Hộ gia đình.
15. HTX : Hợp tác xã.
16. KCN : Khu công nghiệp.
17. KCX : Khu chế xuất.
18. KH&ĐT : Sở kế hoạch và đầu tư.
19. NHNo : Ngân hàng nông nghiệp.
20. NHNo&PTNT VN : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
21. NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh.
22. NHNN : Ngân hàng nhà nước.
23. NV : Nguồn vốn.
24. NHCP : Ngân hàng cổ phần.
25. TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỊN XÐT CA C¥ QUAN THC TỊP
**********
NHỊN XÐT CA GI¸O VI£N hng dĨn
**********
NHỊN XÐT CA GI¸O VI£N PH¶N BIN
**********
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn đà nẵng của công ty cho thuê tài chính ii chi nhánh đà nẵng.doc