Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
1 Quá trình hình thành phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
3. Quản lý chất lượng
4. Năng lực chung
4.1 Xếp hạng doanh nghiệp
4.2 Kinh nghiệm hoạt động
5. Năng lực cán bộ công nhân viên
6. Văn phòng công ty
7. Cơ cấu tổ chức
7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
7.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
8. Tình hình sản xuất kinh doanh
8.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
8.2 Năng lực tài chính
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI
1. Tình hình huy động vốn
1.1 Quy mô vốn đầu tư
1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
2. Đầu tư nhà xưởng máy móc thiết bị
3. Đầu tư tài sản cố định thuê tài chính
4. Đầu tư tài sản cố định vô hình
III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI
1. Kết quả đầu tư
1.1 Kết quả đầu tư tài sản cố định
1.2 Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực
2. Hiệu quả đầu tư
2.1 Hiệu quả tài chính
2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội
2.2.1 Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước
2.2.2 Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư tai công ty
3.1 Về quy mô vốn đầu tư
3.2 Về cơ cấu vốn đầu tư
3.3 Về quản lý hoạt động đầu tư
3.4 Về kết quả và hiệu quả đầu tư
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
I. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015
1 Định hướng
2. Mục tiêu
II GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
1. Giải pháp huy động vốn
2. Giải pháp đầu tư theo lĩnh vực
2.1 Giải pháp đầu tư và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
2.2 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực
2.3 Giải pháp đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản
2.4 Giải pháp đầu tư sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
2.5 Giải pháp lựa chọn phương án thi công hợp lý
2.6 Giải pháp phát triển thương hiệu
3. Giải pháp cho các giai đoạn của quá trình đầu tư
3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
3.1.1 Công tác nghiên cứu , tìm kiếm cơ hội đầu tư
3.1.2 Lập dự án đầu tư
3.1.2.1 Ngiên cứu thị trường
3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án
3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án
3.1.2.3 Tổ chức quản trị dự án
3.1.2.4 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án
3.1.2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
3.1.3 Thẩm định dự án
3.3 Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
3.3.1 Vận hành kết quả dự án đầu tư máy móc thiết bị
3.3.2 Vận hành kết quả dự án đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản
4. Một số giải pháp khác
Kết luận
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay cùng với xu thế toàn cầu hóa đã trở thành một tất yếu khách quan, đất nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị truờng định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những vấn đề kinh tế quan trọng đó là chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang các hình thức khác phù hợp hơn để tạo ra sự chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư. Hình thức phổ biến và hiệu quả đó là cổ phần hoá, nhiều doanh nghiệp nhà nước sau khi tiến hành chuyển đổi đã hoạt động hiệu quả đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đât nước. Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp - một đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng Hà Nội từ chỗ chỉ là một xí nghiệp nhỏ đến nay đã trở thành một công ty cổ phần với nhiều ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Vượt qua những khó khăn ban đầu khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp công ty đã lớn mạnh không ngừng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tạo được uy tín và chỗ đứng trong ngành xây dựng, sẵn sàng thực hiện mọi công trình trong nước và quốc tế. Sự phát triển này của công ty không thể không nhắc tới sự đóng góp của hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư tuy mới nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và đã đạt được những thành quả nhất định đóng góp vào sự phát triển vùng và đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều tồn tại, khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết. Sau thời gian thực tập tại phòng dự án – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, tìm hiểu về hoạt động đầu tư của công ty em chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là:
“Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, thực trạng và giải pháp”
Chuyên đề thực tập gồm hai chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
Trong chuyên đề này do còn hạn chế về kiến thức, thời gian, thực tiễn nên không thể tránh khỏi thiếu xót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Phạm Văn Hùng và các anh chị tại phòng dự án – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết khắc nghiệt của nước ta. Ngoài ra công ty cũng mua những máy móc của Việt Nam sản xuất với ưư điểm là rẻ và phù hợp diều kiện khí hậu.
Năng lực thiết bị là yếu tố tạo nên uy tín cho doanh nghiệp xây dựng, mang lại khả năng thắng thầu nên đầu tư cho máy móc thiết bị luôn luôn phải được ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh ìâu tư đổi mới và trang bị thêm thiết bị công ty cũng cần phải cải tạo sủa chũa bảo dưỡng máy móc thiết bị đang có sãn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Ngoài nhập máy móc thiết bị phục vụ thi công xây lắp thì phải đầu tư đổi mới trang thiết bị cho văn phòng. Do sự phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật nên các phuơng tiện phục vụ cho làm việc văn phòng luôn cần đổi mới. Đổi mới và trang bị thêm thiết bị sẽ giúp quá trình làm việc thêm hiệu quả.
Bảng 9: Năng lực thiết bị phục vụ thi công
Đơn vị: Chiếc
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng
Thiết bị khoan lắc, khoan đá
Đức
1999
01
Máy khoan cọc nhồi
Nhật
Trung Quốc
1995,2000,2007
07
Máy ép cọc trước
Việt Nam
2002, 2004
05
Máy ép cọc sau
Việt Nam
1997
02
Cần trục tháp
Trung Quốc
2003, 2008
04
Máy trộn bê tông
Việt Nam, TQ
2000, 2003
09
Máy bơm bê tông
Đức
2000, 2001
07
Đầm
Nhật, TQ
2003, 2005
85
Máy cắt uốn thép
Trung Quốc
2003
15
Máy hàn
Việt Nam
2003
20
Lu
Đức, Nhật
2002,2004
07
Máy xúc
Nhật
1997, 1998
05
Máy ủi
Nhật, Mỹ
2000, 2003
06
Máy phát điện
Nhật
2000
03
Máy nén khí
Thuỵ Điển
1999
02
Ô tô tải
Hàn Quốc
2000, 2004
09
Ô tô du lịch
Nhật
2004, 2007
08
Máy kinh vĩ
Nhật, Liên Xô
2000, 2003
11
Máy thuỷ bình
Nhật
2003, 2004
11
Bộ dụng cụ thí nghiệm bê tông
Việt Nam
2002
03
Nguồn: Phòng dự án đầu tư
Sự phát triển của công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp luôn theo kịp đà phát triển của đất nước. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã có nhiều thay đổi để trở thành một đơn vị dẫn đầu trong Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Đạt được thành quả này công ty đã luôn nỗ lực cải tiến trang thiết bị, máy móc phục vụ thi công. Công ty đã thành lập phòng vật tư cơ giới để quản lý khối lượng máy móc đồ sộ của mình. Với năng lực thiết bị của mình công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều dự án. Máy móc thiết bị của công ty đã đi khắp mọi miền đất nước.
Phân tích trên cho thấy năng lực thiết bị của công ty khá mạnh, đa dạng về chủng loại, lớn về quy mô. Số dự án mà công ty đang thực hiện chứng tỏ năng lực thiết bị của công ty có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong bất kì dự án thuộc lĩnh vực nào.
1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết con người hoạt động để tồn tại và phát triển, làm việc để phục vụ nhu cầu vật chất còn giải trí là đáp ứng nhu cầu tinh thần, chung quy lại mọi hoạt động đều vì mục đích cuối cùng là con người. Do đó con người là nhân tố quan trọng nhất, là trung tâm trong sự phát triển của một cộng đồng, một đất nước nói chung và một doanh nghiệp nói riêng. Về nguồn nhân lực phải chú trọng đến chất lượng, đó chính là trình độ, sự hiểu biết, tay nghề, kinh nghiệm.... Nó quyết định đến vị trí, sự phát triển con người trong xã hội.
Trong những năm chuyển sang cơ chế thị trường đặc biệt là trong nhưng năm đầu thế kỉ 21 đội ngũ cán bộ lao động ở nước ta có nhiều điều kiện để tiếp cận các thành tựu tiến bộ của cách mạng khoa học thế giới, tiếp cận với thị trường lao động và thị trường hàng hóa của các nước khác, được mở rộng giao lưu với các tổ chức quốc tế. Do đó trình độ ngoại ngữ, tin học, tay nghề chuyên môn ngày càng được nâng cao. Với hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hàng năm có hàng chục vạn lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Đó là lợi thế của nguồn lao động nước ta nói chung và của công ty cổ phần thi công xây lắp nói riêng.
Bảng 10: Cán bộ kỹ sư, kĩ thuật và nghiệp vụ của công ty
TT
Ngành Nghề
Số lượng
1
Thạc sỹ
228
2
Kiến trúc sư
5
3
Kỹ sư xây dựng
30
4
Kỹ sư cầu đường
20
5
Kỹ sư thuỷ lợi
10
6
Kỹ sư kinh tế xây dựng
15
7
Kỹ sư khoan
8
8
Kỹ sư máy
10
9
Kỹ sư điện
5
10
Kỹ sư nước
5
11
Kỹ sư cơ khí
5
12
Kỹ sư trác địa
5
13
Cử nhân kinh tế
15
14
Cử nhân luật
5
15
Cử nhân tin học
5
16
Cao đẳng các chuyên ngành
40
17
Trung cấp các chuyên ngành
30
Nguồn: Phòng dự án đầu tư
Đội ngũ kỹ sư của công ty luôn tìm hiểu học tập nâng cao trình độ để có thể nhận thi công những công trình lớn, đòi hỏi nhiều chất xám. Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp cũng nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ đặc biệt là đội ngũ kỹ sư gắn bó với công ty lâu năm. Đây là thành phần tối quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công ty trong lĩnh vực thi công xây dựng.
Bên cạnh đó một thành phần cũng hết sức quan trọng đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty. Đây là bộ phận tiên phong trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển công ty.
Bảng 11: Công nhân kĩ thuật của doanh nghiệp
TT
Ngành nghề
Số lượng
1
Công nhân xây dựng bậc cao
300
2
Công nhân làm đường bậc cao
200
3
Công nhân cơ khí bậc cao
50
4
Công nhân lắp máy điện nước bậc cao
50
5
Công nhân lành nghề khác
100
Nguồn: Phòng dự án đầu tư
Trên bảng số liệu ta thấy cán bộ kỹ sư ,kĩ thuật của công ty có kinh nghiệm lâu năm có thâm niên công tác lớn (700 người) và gắn bó với công ty, số lượng công nhân kĩ thuật của công ty khá lớn và có số bậc cao, trình độ lành nghề đáp ứng được yêu cầu của công việc trung bình số bậc của công nhân kĩ thuật của doanh nghiêp.
Công ty hoạt động trên phạm vi rộng lớn chính vì vậy nhu cầu lao động là rất lớn. Hằng năm công ty đều tuyển một số lượng lớn công nhân viên có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu của công việc và luôn luôn tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong công ty chính vì vậy chất lượng và số lượng của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao sẵn sàng đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc, đi đến mọi nơi để thực hiện công việc được giao.
2. Hiệu quả hoạt động đầu tư
2.1 Hiệu quả tài chính
Bảng 12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
Đơn vị: VND
Năm
2005
2006
2007
2008
1. Tổng vốn đầu tư
102.495.688.710
121.095.490.537
162.619.777.421
267.709.093.950
2. Doanh thu
91.688.181.852
125.338.213.356
162.561.796.604
253.833.276.330
3. Doanh thu tăng hàng năm
-
33.950.031.504
37.223.583.248
91.271.479.726
4. Lợi nhuận sau thuế
1.395.453.066
9.352.444.239
2.469.052.442
4.810.966.506
5. Lợi nhuận tăng hàng năm
-
7.956.991.173
-6.883.391.797
2.341.914.064
6. Doanh thu/ Vốn đầu tư
0,892
1,035
0,999
0,948
7. Lợi nhuận/ Vốn đầu tư
0,013
0,077
0,151
0,018
Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
Có thể nhận thấy rằng doanh thu của công ty luôn tăng trong giai đoạn 2005 – 2008, năm 2006 và 2007 đèu tăng trên 30 tỷ đồng đặc biệt năm 2008 tăng so với năm 2007 là 90 tỷ đồng. Doanh thu tăng nhưng không phải lợi nhuận lúc nào cũng tăng cùng với doanh thu. Trong năm 2007 lợi nhuận đã giảm 6 tỷ so với năm 2006. Điều đó cho thấy vẫn còn những bất cập trong cách quản lý chi phí của công ty. Lợi nhuận giảm là dấu hiệu không tốt vì lợi nhuận và hoạt động đầu tư có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, nếu đầu tư có hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại lợi nhuận tăng sẽ kích thích đầu tư tăng. Tuy nhiên đến năm 2008 lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại dù chậm.
Doanh thu và lợi nhuận trên vốn đầu tư đều không cao (đều nhỏ hơn 1) chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty vẫn chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. Có thể giải thích vấn đề này là vì các công trình thi công của công ty đều yêu cầu vốn lớn và đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư vì vậy chưa mang lại hiệu quả.
2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội
2.2.1 Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước
Bảng 13: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Đơn vị: VND
Khoản mục
2005
2006
2007
2008
Thuế giá trị
gia tăng
196.791.851
5.160.465.203
11.106.861.823
6.580.208.909
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
-
368.044.102
968.103.745
Thuế thu nhập cá nhân
-
-
15.012.976
27.118.759
Thuế nhà đất và tiền thuê đất
3.768.700
5.030.800
80.225.607
80.225.583
Cộng
200.560.551
5.165.496.003
11.570.144.508
7.655.656.996
Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
Hàng năm công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước thông qua các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế đất, thuế tài nguyên... Các loại thuế công ty đều nộp năm sau cao hơn năm trước, thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế. Trong tương lai công ty với mục tiêu trở thành tập đoàn đa ngành đa lĩnh vực, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
2.2.2 Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Bảng 14: Thu nhập của người lao động
Đơn vị: VND
Năm
2005
2006
2007
2008
Chi phí tiền lương
703.016.524
765.921.091
1.079.472.000
3.304.209.209
Nguồn: Báo cáo tài chính – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
Sau khi cổ phần hóa quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng. Hiện nay công ty đã có đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật hùng hậu đang ngày đêm làm việc hăng say đoàn kêt. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư của công ty đang trên đà phát triển và mang lại nhiều lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty tăng kéo theo mức tăng thu nhập của người lao động, đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao. Tuy nhiên để đáp ứng cho mức sống chung của xã hội ngày càng cao thì công ty cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và người lao động đặc biệt là công nhân.
3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp.
3.1 Về quy mô đầu tư
Hiện nay công ty đang có quy mô vốn đầu tư rất lớn, đủ sức thực hiện các công trình đòi hỏi vốn lớn. Sau khi cổ phần hóa công ty đã tăng vốn đầu tư nhanh chóng và duy trì được mức tăng này ổn định trong những năm vừa qua. Nguyên nhân của việc tăng trưởng về quy mô đầu tư là do cổ phần hóa đã mang lại cho công ty một diện mạo mới, một khí thế làm việc mới. Các cổ đông của công ty đã tiến hành góp vốn cùng với nguồn vốn của Nhà nước nhằm thực hiên chiến lược kinh doanh mới. Để thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh doanh công ty cần phải duy trì mức tăng trưởng quy mô vốn đầu tư trong các năm tiếp theo.
3.2 Về cơ cấu đầu tư
Trong cơ cấu vốn đầu tư của công ty thì vốn đi vay bên ngoài chiếm tỷ trọng lớn. Đây là điều tất nhiên trong thời kì kinh doanh hiện nay không thể dựa vào vốn tự có để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư, phải dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay sẽ giúp giải quyết nhu cầu về vốn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Tuy nhiên vốn vay thì phải mất chi phí đi vay vì vậy công ty cần có cơ cấu nguồn vốn hợp lý, có được nguồn vốn tự có để chủ động trong kinh doanh và làm đối trọng với nguồn vốn vay
3.3 Về quản lý hoạt động đầu tư
Sau khi cổ phần hóa, công ty đã áp dụng nhiều phương pháp quản lý tiên tiến phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay. Những đổi thay này đã làm nâng cao năng lực quản lý của công ty. Tuy nhiên công tác quản lý của công ty chưa thực sự hoàn thiện. Hiện nay công ty đã áp dụng phương pháp quản lý của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 nhưng do còn nhiều hạn chế về nhân lực phương tiện quản lý nên chất lượng quản lý chưa cao.
3.4 Về kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư đã thực sự mang lại nhiều lợi ích cho công ty, đặc biệt là đã nâng cao thu nhập, làm cải thiện đời sống cho người lao động. Đây thực sự là thành quả lớn nhất của hoạt động đầu tư đối với công ty. Đối với xã hội, công ty đã góp phần giải quyết vấn đề nhà ở đang còn thiếu nhiều trong các đô thị, góp phần tạo ra một thị trường kinh doanh nhà ở, bất động sản lành mạnh, các dự án đầu tư xây dựng dược triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội đã góp phần đẩy mạnh quà trình đô thị hóa, tạo dựng nếp sống văn minh đô thị cho người dân. Tuy nhiên kết quả và hiệu quả đầu tư vẫn chưa thực sự được như mong muốn, nguyên nhân là do:
- Công ty vẫn còn chậm trong vấn đề làm thủ tục xin thuê đất
- Đội ngũ nhân lực phục vụ cho công tác thiết kế còn thiếu do vậy phải đi thuê các tổ chức tư vấn thiết kế
- Vấn đề quyết toán sau khi dự án hoàn thành còn chậm do cong tác dự toán và công tác giám sát đầu tư còn chưa tốt gây khó khăn cho công tác nghiệm thu.
- Phạm vi hoạt động chưa được sâu rộng, chưa đa dạng hóa các hình thức kinh doanh nhà như: chung cư cho người có thu nhập thấp, căn hộ cao cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Tồn tại khá nhiều máy móc cũ nên khó khăn cho vấn đề hiện đại hóa vì thiếu kho bãi và chi phí bảo dưỡng cao. Hơn nữa xưởng bảo dưỡng thiết bị còn co cụm chưa đáp ứng được nhu cầu đối với các dự án ở vùng sâu. Đội ngũ nhân lực phòng cơ giới còn thiếu về số lượng hạn chế về chất lượng chưa đáp ứng được đòi hỏi kĩ thuật của máy móc hiện đại
- Nguồn vốn vay từ ngân hàng còn chưa phong phú chủ yếu tập trung vay ở một ngân hàng
- Vấn đề nghiên cứu cơ hội đầu tư còn thiếu chuyên nghiệp do đội ngũ cán bộ chuyên thực hiện công việc này còn thiếu.
- Lập dự án còn phải thuê các tổ chức tư vấn nên tốn kinh phí lớn cho công tác lập dự án
- Công tác đấu thầu còn nhiều tồn tại nên chưa hiệu quả trong việc dự thầu. Nguyên nhân là do cán bộ đấu thầu chưa đủ năng lực cũng như tình hình của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Ngoài ra còn là vấn đề chỉ định thầu do tổng công ty chỉ định cho các đơn vị thành viên.
Như vậy, hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần thi công cơ giới tuy đã đạt được nhũng kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó còn khá nhiều hạn chế ở nhiều khâu, nhiều chu kì của quá trình đầu tư. Nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi công ty phải nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư, nâng cao tính cạnh tranh.
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015
1. Định hướng
Trong thời gian tới định hướng của công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp là xây dựng phát triển doanh nghiệp trở thành một đơn vị dẫn đầu trong tổng công ty xây dựng Hà Nội về mọi lĩnh vực và là một trong những doanh nghiệp mạnh, đủ sức cạnh tranh trong ngành xây dựng của Việt Nam.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là tăng trưởng phát triển cao, sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh thu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao đời sống của ngưòi lao động.
Muc tiêu cụ thể của công ty trong từng lĩnh vực như sau:
- Xây lắp: Công ty tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho các công trình thuỷ lợi, các công trình điện, các công trình phục vụ cho phát triển nông thôn... với tiêu chí đề ra là đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công, an toàn.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản: Nhận thấy đây là lĩnh vực ngày càng có nhu cầu cao của thị truờng và là lĩnh vực có thể thu được lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh nên công ty chú trọng đầu tư, tập trung hoàn thành các dự án đang thực hiện đồng thời tìm kiếm những dự án mới, với nhiều hình thức đầu tư khác nhau như: chủ đầu tư hoặc góp vốn bằng giá trị xây lắp...
- Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng: Trong thời gian tới công ty tiếp tục nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu cụ thể cho từng loại vật tư để tiến hành đầu tư nhằm thu được lợi nhuận trên thị trường này.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP
Trong nền kinh tế thị trường “thương trường như chiến trường” mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải xác định cho mình một chỗ đứng. Với chính sách của Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp luôn đặt hiệu quả hoạt động đầu tư lên hàng đầu và đó cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần có những giải pháp thống nhất và đồng bộ, có sự phối hợp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua thời gian nghiên cứu thực tập tại công ty, trên cơ sở những số liệu, tình hình đã phân tích ở trên cùng với những khó khăn mà công ty đang phải đối mặt em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản phù hợp có tính khả thi cao với công ty góp phần đẩy mạnh hoạt động đầu tư tại công ty.
1.Giải pháp huy động vốn cho công ty.
Đặc điểm của vốn cho hoạt động đầu tư thường đòi hỏi khối lượng lớn, nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Để tiến hành bất cứ hoạt đông sản xuất kinh doanh nào thì vốn cũng là nhân tố quan trọng nhất quyết định xem có tiến hành được hay không, vốn chính là máu cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư được lưu thông và phát triển. Đầu tư vào TSCĐ, nhà xưởng máy móc thiết bị, mua sắm nguyên nhiên vật liệu làm tiền đề cho hoạt động đầu tư và ngay cả giai đoạn đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực… thì đều cần có vốn để trang trải mọi chi phí. Do vậy vấn đề huy động vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong bất cứ hoạt động đầu tư nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ. Để thực hiện tốt nhu cầu đầu tư phát triển thì công ty nên thực hiện những biện pháp sau nhằm thúc đẩy quá trình huy động vốn có hiệu quả:
- Tăng vốn chủ sở hữu, nguồn vốn này chiểm tỉ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư nhưng có ý nghĩa quan trọng giúp công ty chủ động trong quá trình đầu tư. Để tăng nguồn vốn này thì cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí, hạn giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời cần chú trọng xử lý thu hồi công nợ, giảm lượng hàng tồn kho không cần thiết tức là làm cho lợi nhuận tạo ra tăng, nâng cao phần lợi nhuận có thể giữ lại để tái đầu tư. Muốn tăng lợi nhuận để lại đòi hỏi công ty phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, cải tiến kĩ thuật, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu….
- Lập kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu qua các năm. Phát hành thêm cổ phiếu hàng năm một mặt thu hút thêm một nguồn vốn đáng kể, mặt khác nó sẽ chứng minh được sự lớn mạnh của công ty qua việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên có một vấn đề đặt ra là sự biến động của giá cổ phiếu sau khi thực hiện tăng vốn. Về mặt lý thuyết, việc phát hành cổ phiếu tăng vốn làm “loãng” giá cổ phiếu do vốn điều lệ của doanh nghiệp tăng lên và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu giảm xuống tương ứng. Kết quả là tổng số cổ phiếu nắm giữ của nhà đầu tư sẽ tăng lên nhưng tổng giá trị thị trường của cổ phiếu không thay đổi. Nhưng trên thực tế sau khi phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn, giá cổ phiếu có hai xu hướng rõ rệt hoặc tăng mạnh hoặc giảm mạnh, việc phát hành thêm cổ phiếu công ty cần phải dựa vào phản ứng của thị trường để cân nhắc quyết định đúng.
- Mở rộng các mối quan hệ với các ngân hàng khác nhau nhằm tranh thủ được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và phù hợp với nhu cầu của công ty. Sự phát triển nhanh của thị trường tài chính đặt ra nhu cầu tăng cuờng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các ngân hàng. Các ngân hàng luôn cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư vay vốn. Do đó công ty cần có chiến lược tạo dựng lòng tin đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dung rông rãi để đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhưng năm vùa qua nguồn vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn còn vốn vay dài hạn chiếm tỉ lệ rất nhỏ do đó công ty phải có phương án trả nợ tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao uy tín của công ty nhằm tiếp cận nguồn vốn vay dài hạn với lãi suất ổn định. Công ty cũng cần phải tính toán chi phí sử dụng vốn với lợi ích đồng vốn mang lại để có được cơ cấu vốn hợp lý.
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi. Làm như vậy vừa tăng thêm vốn vừa tạo ra động lực thúc đẩy công nhân làm việc có hiệu quả hơn, gắn trực tiếp quyền lợi của họ vào hiệu quả của quá trình đầu tư.
- Hợp tác đầu tư với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Thị truờng chứng khoán phát triển đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia, không những thế họ còn muốn tham gia hợp tác đầu tư trục tiép với các doanh nghiệp trong nước. Việc hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tận dụng những lợi thế của cả đôi bên. Đó là vốn, kinh nghiệm quản lý của đối tác nước ngoài và sự am hiểu thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Đây chính là cơ hội cho cả hai phía do vậy công ty cần có kế hoạch cụ thể trong việc thu hút, tìm kiếm các nhà đầu tư thích hợp.
- Ngoài ra công ty cần kêu gọi sự giúp đỡ của tổng công ty. Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một công ty có uy tín. Sự giúp đỡ của tổng công ty không chỉ là về mặt tài chính mà còn là sụ giúp đỡ về tìm kiếm đối tác nhờ vào uy tín của tổng công ty. Đây là sự giúp đỡ lớn hơn bất kỳ sự giúp đỡ tài chính nào.
Tóm lại, thiếu vốn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đàu tư của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp nói riêng gặp nhiều khó khăn. Thiếu vốn làm cho công ty không có tiền đầu tư máy móc thiết bị hoặc có đầu tư thì cũng là những máy móc không đáp ứng được nhu cầu thực sự của công ty. Thiếu vốn làm công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội hợp tác làm ăn với các đối tác có tiềm năng. Vì vậy khi đã có vốn trong tay thì công ty phải có một cơ cấu tài chính tối ưu, có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý nhất từ đó có thể trả nợ và tiếp tuc vay vốn.
2. Giải pháp cho đầu tư theo lĩnh vực
2.1. Đầu tư và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Hiện nay công ty đã có khối lượng máy móc thiết bị khá đồ sộ đáp ứng nhu cầu của thị trương xây dựng. Tuy vậy trong giai đoạn hiên nay khi đất nước đang mở của cho các nhà đầu tư nước ngoài vào mang theo nhưng máy móc hiện đại, để theo kịp công ty cần chú trọng đầu tư cho máy móc thiết bị. Đứng trước thực trạng mặc dù máy móc đã được đầu tư mua sắm nhưng nhiều máy đã cũ và đầu tư không đồng bộ, công ty cần đầu tư có trọng tâm và đổi mới dần đân bởi vì ngoài mua sắm trưc tiếp công ty còn có thể thuê ngoài để tién hành thi công. Máy móc thiét bị phục vụ cho thi công xây lắp có giá trị lớn và thời gian khấu hao lâu nên công ty cần có giải pháp cho vấn đề này:
- Tiến hành thanh lý những máy móc đã sử dụng lâu. Thanh lý sẽ đem lại một phần vốn để tiến hành mua sắm máy mới, loại bỏ những máy cũ không còn giá trị sử dụng cao đồng thời giải phóng kho bãi tránh tình trạng máy móc để ngoài trời sẽ mau xuống cấp.
- Đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị. Hình thức đấu thầu có thể là đáu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế. Đấu thầu nhằm lựa chọn những nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất.
- Tham gia các cuộc triển lãm thiết bị công nghệ diễn ra hàng năm nhằm tìm được công nghệ thích hợp.
- Tìm kiếm đối tác ở những nước có tiềm năng cung cấp máy móc tương đối hiện đại nhưng giá thành lại rẻ hơn so với các nước công nghiệp phát triển cung cấp. Đối với những máy móc do các đơn vị trong nước có khả năng cung cấp thì công ty nên lựa chọn vì: phù hợp với khí hậu điều kiện môi truờng trong nước, tiết kiệm chi phí do máy móc trong nước giá rẻ, tiét kiệm ngoại tệ.
- Thuê tư vấn để lựa chọn máy phù hợp
- Ký kết hợp đồng mua máy móc thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ, bảo hành , sủa chữa giúp công tác vận hành đựoc trơn tru tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dụ án.
Việc đầu tư máy móc sao cho hợp lý đã khó nhưng sử dụng chúng sao cho có hiệu quả từ đó giảm chi phí hạ giá thành lại càng khó hơn.
- Phải bố trí lao động sử dụng máy sao cho phù hợp với tay nghề trình độ để máy phát huy hết tính năng công suất và hoạt động có hiệu quả nhất.
- Nếu phải thuê ngoài thì phải căn cứ vào tình hình thực tế của công việc, dụa vào kế hoạch thi công xác định nhu cầu thuê máy theo thời gian hay theo ca. Nếu khối lượng công việc máy làm ít, thời gian thi công ngắn thì nên thuê máy theo ca, nếu khối lượng công viecự nhiều và đòi hỏi thời gian thi công dài thì thuê máy theo thời gian để đảm bảo tiến độ công việc, tiết kiệm chi phí do hạn chế thời gian ngừng thi công do không có máy móc.
- Trong trường hợp công ty không cần dùng những máy móc có năng lực sản xuất lớn hiện có thì phải tiến hành cho thuê để hưởng chênh lệch giữa đi thuê và cho thuê.
- Thướng xuyên kiểm tra bảo dưỡng, kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
- Bên cạnh việc mua sắm máy móc công ty nên động viên khuyến khích cán bộ kĩ thuật, công nhân có tay nghề cao tham gia nghiên cứu cải tiến, chế tạo máy móc phù hợp nhất đối với điều kiện khí hậu và yêu cầu công việc.
2.2. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực luôn luôn là nhiệm vụ nhằm tạo tiền đề phát triển công ty do con người là chìa khoá của thành công. Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty cần phải có những giải pháp nhất định đối với nguồn nhân lực về cơ cấu, trình độ, tổ chức quản lý sử dụng lao động một cách hợp lý, tiến tới hoàn thiện bộ máy tổ chức. Để có thể phát triển nguồn nhân lực cần chú trọng vào các công tác sau:
- Tăng cường đào tạo nhân lực bằng việc mở các khoá đào tạo nâng cao tay nghề, phối hợp cùng các trung tâm dạy nghề thường xuyên cập nhạt kiến thức bồi dưỡng cho công nhân. Đội ngũ cán bộ quản lý phải được đào tạo có cơ bản, có hệ thống kiến thức quản lý kinh doanh cũng như tổ chúc quản lý, phải có năng lực điều hành kinh doanh, hiểu biết pháp luật. Đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu, lập dự án cần phải được đào tạo nâng cao trình độ từ đó nâng cao hiệu quả công tác dự thầu góp phần làm cho công ty có thêm nhiều dự án. Đội ngũ công nhân kĩ thuật cần thường xuyên được đào tạo, mở các lớp thi nâng bậc tạo hưng phấn làm việc cho công nhân.
- Công ty phải hướng tớ một cơ cấu lao động hoàn chỉnh, điều chỉnh lao động sao cho cân đối giữa các trình độ: đại học – cao đẳng – trung cấp – công nhân kĩ thuật. Phải điều chỉnh cân đối ngay cả trong cơ cấu bậc của công nhân kĩ thuật.
- Có chế độ khuyến khích các cán bộ công nhân viên học thêm, tự trau dồi kiến thức.
- Tạo nếp sống và làm việc theo văn hoá công ty, mọi nguời có thể cống hiến hết khả năng của mình. Đây là yếu tố vốn không được coi trọng nhưng thực tế đã cho thấy việc tạo ra một nếp sinh hoạt theo văn hóa riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của của mỗi công ty thực sự đem lại hiệu quả. Nó không những đem lại sự khác biệt trong sản phẩm của công ty so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường mà nó còn là động lực thôi thúc công nhân làm việc.
- Khuyến khích người lao đông hăng hái nhiệt tình trong công việc, cho người lao động thấy rõ quyền lợi của mình, gắn quyền lợi của họ với chất lượng công trình và năng suát lao động. Có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có thành tích lao động xuất sắc, cá nhân có sáng kiến hay, hoàn thánh tiến độ công việc với chẩt lượng tốt nhất. Ngược lại có thể sử dụng biện pháp phạt lương, trù tiền thưởng nếu người lao động không làm đúng hợp đồng, không hoàn thành đúng tiến độ hoặc chất lượng công trình không được đảm bảo.
- Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác tuyển chọn lao động, cần thực hiện một cách chặt chẽ, nên dụa vào năng lực và trình độ của nguời dự tuyển để đánh giá. Nếu đầu vào chính xác và chặt chẽ thì sẽ đảm bảo được mặt bằng chung về tay nghề công nhân từ đó tiến độ và chất lượng công trình cũng sẽ được đảm bảo, hơn nữa còn giảm được chi phí đào tạo lại lao động.
- Công ty phải xác định nhu cầu lao động cho từng công việc, từng thời kì, phải bố trí lao động một cách khoa học đúng tay nghề và máy móc tránh sự chồng chéo. Những công việc đòi hỏi tính thẩm mỹ cao thì nhất thiết phải bố trí người lao động có tay nghề. Ngươc lại những công việc đơn giản thì có thể sử dụng lao động địa phương. Nếu biết kết hợp hài hoà yêu cầu công việc, trình độ lao động, máy móc thiết bị sẽ tạo ra năng suất lao động cao đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình.
- Ngoài ra một vấn đề mà công ty cần quan tâm đó là yếu tố lao động nước ngoài làm việc trong các dự án. Ngày nay việc thẩm định cho vay của các ngân hàng cũng dựa vào tiêu chí có sự tham gia của yếu tố nước ngoài trong các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng, chuyển giao công nghệ. Vì vậy công ty cần tìm kiếm các đối tác nước ngoài có đủ điều kiện hợp tác để dễ dàng hơn trong việc xin vay vốn. Tuy nhiên cần hạn chế yếu tố lao động nước ngoài là lao động phổ thông mà chỉ nên lựa chọn những chuyên gia giàu kinh nghiệm.
2.3 Giải pháp đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản:
Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Trong khoảng thời gian mười năm trở lại đây, thị truờng nhà đất tại nước ta phát triển hết sức phức tạp. Nhìn lai thị trường nhà đất trong thời gian qua có thể thấy rằng thị truờng đã có phân khúc rõ rệt. Truớc đây người dân mua đất thường tập trung vào các mảnh đất riêng lẻ, người dân mua đất không chỉ vì họ có nhu cầu nhà ở thật sự mà phần lớn họ mua đất như là một biện pháp tích trữ tiền. Nhưng thời gian và sự đô thị hoá nhanh chóng đã làm người dân thay đổi suy nghĩ. Giờ đây họ chú ý tới các khu chung cư, khu đô thị mới với nhiều tiện nghi hiện đại. Điều này đã làm bùng nổ các dự án xây dựng nhà chung cư để bán và cho thuê. Hàng loạt các công ty tham gia vào thị trường này cùng với nhu cầu tăng cao đã khiến giá nhà chung cư tăng lên nhanh chóng.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. Các khu chung cư, khu đô thị mới vừa xây xong đã có dấu hiệu xuống cấp, chất lượng nhà không được đảm bảo, hạ tầng kĩ thuật như điện, nước, đường xá, trường học, bệnh viện và thậm chí là chợ phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân cũng không được quan tâm đầy đủ. Điều này xảy ra nguyên nhân là vì sự tham ô, rút ruột công trình của một số cán bộ xây dựng, sự chủ quan, không tính toán chi tiết khi thiết kế các dự án khu đô thị... Ngoài ra việc giá của các căn hộ chung cư bị đội lên quá nhiều so với giá trị thực vì tình trang đầu cơ, nguời dân khó có thể mua nhà trực tiếp từ công ty mà phải qua một hoặc nhiều lần môi giới.
Tham gia vào thị trường này bản thân công ty cũng phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh như: sự đóng băng và biến động bất thường của thị trường, giá cả lên xuống thất thường, giá cả nguyên vật liệu tăng, không giải phóng được mặt bằng...
Để hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản có hiệu quả và mang lại lợi nhuân cao, công ty cần thực hiện một số giải pháp như:
- Nắm bắt được những nhu cầu, những phản ứng thay đổi của thị trường để có phương án điều chỉnh. Muốn vậy cần có đội ngũ cán bộ thị truờng năng động nhạy bén.
- Tìm kiếm những cơ hội đầu tư với các đối tác thông qua hợp tác đầu tư. Hợp tác đầu tư giúp công ty có thể thực hiện nhiều dự án lớn ở nhiều vùng miền, nhiều địa phương của của đất nước. Bên cạnh đó hợp tác đầu tư còn tạo cơ hội cho công ty tiếp xúc với các phương pháp quản lý mới hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng công trình xây dựng nhằm đảm bảo uy tín với khách hàng. Để nâng cao chất lượng công ty cần đổi mới các phương án thi công đã lac hậu không còn thích hợp với các công trình lớn, hiện đại.
- Tạo những thiết kế hiện đại thu hút sự quan tâm của khách hàng. Ngày nay, người dân mua nhà đã dành quan tâm nhiều hơn đến thiết kế bên cạnh chất lượng và giá cả. Sự hội nhập kinh tế thế giới, sự bùng nổ thông tin đã giúp người dân am hiểu hơn về các xu thế hiện đại của thế giới thì đòi hỏi của họ về một ngôi nhà ngày càng cao. Do vậy công ty muốn thành công trên thị trường kinh doanh bất động sản cần có một đội ngũ thiết kế giỏi, năng động.
- Thực hiện bàn giao công trình đúng thời hạn.
- Tăng cường quảng cáo về các dự án những khu đô thị mới mà công ty đã và đang thực hiện. Quảng cáo nhưng dịch vụ và tiện tích có được khi khách hàng sử dụng sản phẩm xây dựng của công ty. Quảng cáo là cách tốt nhất để tiếp thị sản phẩm hiện nay.
- Tổ chức hoặc tham gia các cuộc triển lãm bất động sản và xây dựng để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng , tìm kiếm cơ hội hợp tác làm ăn.
- Ngoài ra công ty cần phải có chế độ thưởng phạt nghiêm khắc. Xử phạt thật nặng với những cá nhân lợi dụng vị trí quyền hạn để tham ô, rút ruột công trình. Cần thường xuyên giáo dục tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
2.4 Giải pháp đầu tư sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng:
Hiện nay khi ngành xây dựng đang là ngành phát triển với tốc độ nhanh, cả đất nước như một công trình rộng lớn thì nhu cầu vật liệu xây dựng ngày càng lớn. Nắm bắt tình hình này công ty đã tăng cường đầu tư cho sản xuất vật liệu xây dựng. Để làm được điều này công ty cần thực hiện một số biện pháp như:
- Khảo sát nhu cầu của thị trường về vật liệu xây dựng để có phương án đầu tư nhằm đa dạng hoá sản phẩm.
- Khảo sát phản ứng của khách hàng về các loại vật liệu xây dựng của công ty để rút ra những kinh nghiệm trong quá trinh sản xuất cũng như phân phối.
- Tìm kiếm những vùng có tiềm năng về nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất để triển khai dự án đầu tư mới.
- Hợp tác với các công ty có dây chuyền công nghệ hiện đại.
- Tăng cường đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị dây chuyền công nghệ phục vụ cho sản xuất.
- Tuyển dụng những lao động có chuyên môn về vật liệu xây dựng.
2.5 Giải pháp lựa chọn phương án thi công hợp lý
Cùng một công trình dự thầu, một khối lượng công việc mà các công ty dự thầu lại đưa ra các giá thầu khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì các công ty áp dụng các phương pháp thi công khác nhau do vậy tiến độ, chất lượng cũng như giá công trình sẽ khác nhau. Công ty nào có được phương pháp thi công tối ưu nhất, giá cả hợp lý nhất, chất lượng công trình đảm bảo nhất sẽ được chủ đầu tư chấp nhận.
Phương pháp thi công tối ưu phải đảm bảo: thời gian thi công nhanh nhất, chi phí cho vật tư ít, thời gian sử dụng công nhân giảm, sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị.... Vì vậy khi thi công phải lường hết những nguyên nhân làm gián đoạn, có nhiều nguyên nhân nhưng có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thời tiết: việc thi công công trình phần lớn thời gian là thực hiện ngoài trời vì thế thời tiết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ.
- Do thiếu vật tư thi công.
- Khả năng đáp ứng yêu cầu về vốn....
Phương án thi công được chọn phải giải quyết được các vấn đề trên:
- Tăng cường cơ giới hóa đồng bộ công tác thi công xây lắp.
- Tổ chức thi công hợp lý, tạo điều kiện cho quá trình thi công liên tục.
- Tăng cường xưởng hóa sản xuất thi công xây dựng, phân chia các công việc gần giống nhau về cấu tạo sản phẩm, phương pháp sản xuất thành các nhóm chuyên môn hóa.
- Trong quá trình thi công thì thi công phần ngầm trước, phần nổi sau, công việc có tính tuần tự phải làm dứt điểm , các công việc tiến hành song song cần bố trí mặt bằng hợp lý
- Cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo cho tiến độ công trình.
- Cung ứng máy móc thiết bị đầy đủ tránh việc chồng chéo, phải chờ đợi máy móc giữa các hạng mục công trình.
- Phải có các phương án dự bị đề phòng các trường hợp bất khả kháng nhằm duy trì tiến độ.
- Đảm bảo việc thi công các hạng mục chưa hoàn thành không gây ảnh hưởng đến các hạng mục đã hoàn thành.
- Xác định trình tự các bước công việc phải làm của một hạng mục và thời gian hoàn thành bằng việc sử dụng chương trình Microsoft Project. Sử dụng sơ đồ Pert để xác định thời gian hoàn thành sớm nhất và muộn nhất, công việc nào cần quản lý tiến độ chặt chẽ không ảnh hưởng đến tiến độ của cả công trình tránh kéo dài thời gian thi công một cách không cần thiết.
- Khi tiến hành đẩy nhanh tiến độ thi công cần cân đối giữa chi phí tiết kiệm được và chi phí phát sinh sao cho hợp lý.
2.6 Giải pháp phát triển thương hiệu
Thưong hiệu của công ty đến nay đã phần nào được khẳng định trong ngành xây dựng tuy nhiên trong sự canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trưòng, để có thể trụ vững đòi hỏi công ty phải đẩy mạnh phát triển hơn nũa thương hiệu của mình. Biện pháp nhằm phát triển thương hiệu:
- Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đặc biệt chú trọng đến chất lượng các công trình, sản phẩm xây lắp của công ty vì chỉ có chất lượng mới đảm bảo cho sự thành công lâu dài.
- Tăng cường kiểm tra giám sát thi công.
- Xúc tiến các hoạt động xã hội như tham gia các phong trào đền ơn đáp nghĩa, xây nhà tình nghĩa, tham gia các hoạt động từ thiện nhằm quảng bá công ty trong cộng đồng dân cư. Tham gia các cuọc bình chọn thương hiệu mạnh, tham gia các hội chợ ngành xây dựng để nhiều khách hàng, đối tác biết đến thương hiệu của công ty.
3. Giải pháp cho các giai đoạn của quá trình đầu tư
3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
3.1.1 Công tác nghiên cứu , tìm kiếm cơ hội đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế luôn tăng truởng thì nhiều cơ hội đầu tư mở ra cho các nhà đàu tư cả trong và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi sự nhanh nhạy của các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư nhât là trong thời kì khủng hoảng kinh tế. Nhằm tăng cường tìm kiếm cơ hội đầu tư công ty cần thực hiên những giải pháp như:
- Cần xem xét góc độ vĩ mô của nền kinh tế. Phân tích trên góc độ vĩ mô cho thấy xu hướng phát triển của các loại thị trường và nhu cầu của khach hàng. Bên cạnh đó cần dựa vào các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tiền tệ để có thể đưa ra những ứng phó cho phù hợp với tình hình.
- Cần dựa vào chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. CHiến lược phat triẻn kinh tế của nhà nước trong từng thời kì gắn với sự thay đổi cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu đầu tư. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được sự thay đổi này mới có chién lược đàu tư hợp lý.
- Tìm kiếm cơ hội căn cứ vào mục tiêu phát triển của ngành của doanh nghiệp, căn cứ vào các quy hoạch tổng thể của đất nước, quy hoạch của địa phương.
- Phân tích các kết quả, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội có thể đạt được nếu dự án được thực hiện
3.1.2 Lập dự án đầu tư
Lập dự án là khâu quan trọng quyết định dự án có được thực hiện hay không do vậy đối với công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp để có thể tiến hành nhiều hơn nữa các dự án đầu tư cần làm tốt công tác lập dư án. Lập dự án đầu tư là công việc tổng hợp do vậy cần có biện pháp cho từng công việc:
3.1.2.1 Ngiên cứu thị trường
- Cần có đội ngũ nhân lực nhanh nhạy dể có thể nắm bắt được nhu cầu của thị trường về các lĩnh vưc hoạt động của công ty
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường
- Thiết lập quỹ phục vụ công tác này.
3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án
- Các phòng chức năng kết hợp với nhau dể thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu vấn đề kĩ thuật cho từng dự án
- Tăng cường tuyển dụng những cán bộ kĩ thuật giỏi
- Sử dụng các phương pháp trong phân tích đánh giá các giải pháp kĩ thuật - Trang bị thêm các thiết bị hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu kĩ thuật
- Kết hợp giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội để đưa ra các biên pháp bảo vệ môi trường hiệu quả
3.1.2.3 Tổ chức quản trị dự án
Con người và bộ máy tổ chức là yếu tố quyết định đến sự thành công. Để đảm bảo thành công cần có những biện pháp quản trị sau:
- Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm
- Sử dụng các phương pháp cho phân tích lựa chọn số lương lao động phục vụ cho quá trình sản xuất của dự án
- Sử dụng các phương pháp trong quản lý dư án: điều chỉnh đều nguồn lực, phân phối nguồn lực dựa vào thời gian dự trữ tối thiểu… để có kế hoạch bố trí lao động hợp lý.
3.1.2.4 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án
- Nghiên cứu khả năng huy động vốn cho dự án
- Nghiên cứu các yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với vấn đề tài chính dự án
- Sử dụng các phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính
3.1.2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
- Không đặt mục tiêu lưọi nhuận là duy nhất
- Sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả
3.1.3 Thẩm định dự án
Thẩm định dự án để giúp cho chủ đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn, để cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở chấp nhận dự án và giám sát dự án. Để làm tốt công tác thẩm định ở cơ sở, công ty cần thực hiện những biện pháp sau:
- Hoàn thiện đội ngũ cán bộ thẩm định mà nòng cốt là cán bộ phòng đầu tư. Trang bị cho các cán bộ này những kĩ năng, kiến thức cần thiết làm công tác thẩm định
- Thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật mới liên quan đến đầu tư
- Sử dụng những phương pháp thẩm định phù hợp cho từng dự án
- Thuê các tổ chức có kinh nghiệm uy tín trong thẩm định dự án để thực hiện thẩm định những dự án có quy mô lớn
3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
3.2.1 Công tác giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng là công việc hết sức khó khăn do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Các văn bản pháp luật quy định pháp lý về vấn đề này còn rất bất cập và thường xuyên thay đổi phức tạp. Cán bộ thực hiện giải phóng mặt bằng ở địa phương còn thiếu kinh nghiêm và mắc sai phạm. Ý thức của nguời dân còn han chế…
Công tác này ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thực hiệ dự án. Để làm tốt công tác này cần có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía. Về phía doanh nghiệp cần có một số biện pháp sau:
- Cần nắm chắc các quy định của nhà nước về các vấn đề lien quan đến giải phóng mặt bằng. Do các văn bản nhà nước về vấn đề này còn chưa thống nhất nên cán bộ thực hiện cần phải có sự kết hợp linh hoạt trong từng tình huống cụ thể như: khung giá đền bù cho các loại đất khác nhau, cho các loại cây trồng khác nhau …
- Xem xét kết hợp chặt chẽ giữa mức giá đèn bù theo quy định của nhà nước với giá đất thị trường để có mức giá đền bù hợp lý.
- Thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng cho từng dự án để giải đáp thắc mắc cho người đân. Hội đồng giải phóng mặt bằng cần kết hợp với chính quyền địa phương để xây dựng phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Công bố công khai các dự án quy hoạch, công khai chính sách tái định cư để nhân dân biết và kiểm tra góp ý kiến.
- Nhanh chóng hoàn thiện chỗ ở mới cho người dân. Trong quá trình giải phóng mặt bằng các hộ dân nào đã đủ điều kiện di chuyển thì tổ chức di chuyển cho họ ngay tạo điều kiện cho họ sớm ổn định cuộc sống.
- Phải thực sự quan tâm đến lợi ích của người dân từ đó có chính sách đèn bù thoả đáng. Đền bù thoả đáng sẽ làm cho nguời dân dễ dàng hợp tác và nhanh chóng giao đất.
- Giám sát chặt chẽ công tác đền bù rà soát và xử lý kỷ luật đối với những cán bộ sai phạm
- Tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương để giáo giục ý thức cho người dân trong việc phối hợp thực hiện với hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ
3.2.2 Thiết kế, dự toán
Đặc điểm của hoạt động đầu tư có tính chất lâu dài, ảnh hương đến mỹ quan của địa phương nên công tác thiết kế cho dự án là rất cần thiết. Hoàn thiện công tác thiết kế là nhiệm vụ của các công ty lớn trên thị trường xây dựng.
- Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế, quy hoạch của nhà nước. Vì chỉ có căn cứ vào đó mới có thể có giải pháp thiết kế phù hợp tránh tình trạng bị đình chỉ xây dựng do vi phạm quy hoạch. Mặt khác các công trình cây dựng ảnh hưởng đến thẩm mỹ của địa phương nên một công trình chỉ có giá trị khi nó phù hợp vói khung cảnh của dịa phương. Do vậy dựa vào quy hoạch là yêu cầu hàng đầu cho các nhà thiết kế.
- Hoàn thiện cán bộ chuyên môn phụ trách thiết kế. Công ty cần có chính sách đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có chuyên môn giỏi nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động của công ty.
- Liên tục đổi mới nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế như: phần mềm thiết kế, dụng cụ thiết kế…
- Đối với các dự án lớn có thể thực hiên thi tuyển lựa chọn phương án thiết kế công khai nhằm tìm được thiết kế hiệu quả.
- Tổ chức giám sát thiết kế và lập dự toán nhằm tính toán các chi phí cần thiết cho dự án tránh lãng phí hoặc thiếu hụt gây ra thực trạng quyết toán vuợt so vói dự toán quá nhiều.
3.2.3 Công tác đấu thầu
Đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư. Tuy nhiên công tác đấu thầu hiện nay ở nước ta nói chung và ở công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp nói riêng vẫn còn nhiều thiếu xót. Nhà thầu không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư gây ra tình trang chậm chễ trong thi công ảnh hưởng đến tiến độ dự án là thực trạng trong ngành xây dựng cơ bản. Để giải quyết vấn đề này cần quan tâm đến các điều sau:
- Khi lập kế hoạch đấu thầu phòng dự án đàu tư và phòng kỹ thuật cần đưa ra những yeu cầu chi tiết đối với nhà thầu trong việc thực hiên gói thầu.
- Cần công khai đáu thầu đảm bảo tính cạnh tranh khắc phục tình trạng khép kín trong quá trình đấu thầu.
- Công ty cần phải có đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm thực hiên đấu thầu và chấm thầu.
3.2.4 Tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện dư án
Tổ chức thực hiện là giai đoạn nhằm tạo ra sản phẩm cụ thể cho dự án đầu tư. Công việc này đòi hỏi tốn nhiều thợi gian và vốn do đó nhằm tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng của sản phẩm công ty cần xem xét một số ván đề sau:
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong xây dựng cơ bản và sản xuất vật liệu xây dựng nhằm quản lý, kiểm soát chất lượng của sản phẩm có được từ kết quả đầu tư.
- Tiến hành phân cấp trong thực hiện dự án tránh tình trạng chồng chéo nhau trong các quyết định lien quan đến dự án.
- Tăng cường trách nhiệm quyền hạn của ban quản lý dự án.
- Tăng cường kiểm tra giám sát công việc của các nhà thầu. Gắn trach nhiệm của các bên liên quan với vật chất nhằm tăng tinh thần tránh nhiệm của các bên.
- Phương án phân bổ vốn cho từng giai đoạn thực hiện chính xác không gây tình trạng dự án ngừng do thiếu vốn.
- Ứng dụng các phưong pháp hiện đại trong quản lý dự án đầu tư nhằm đưa ra giải pháp cho những tình huống chậm tiến độ như sử dụng phần mềm quản lý dự án Microsoft Project, quản lý công trính xây dựng…
3.3 Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Do công ty đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động nên vận hành kết quả đầu tư của mỗi hoạt động đầu tư lại khác nhau.
3.3.1 Vận hành kết quả dự án đầu tư máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty mua sắm để phục vụ các công trình của công ty và để cho thuê thi công do vậy hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị khá lớn. Để tiết kiệm chi phí máy móc thì khi thực hiện xong công việc mua sắm cần có những giải pháp sau:
- Tổ chức hệ thống quản lý cơ giói hoá của công ty nói chung và của công truờng nói riêng.
- Tổ chức các khoá huấn luyện cho công nhân kỹ thuật vận hành những loại máy mới sử dụng lần đầu được cung cấp từ các hãng phân phối
- Xây dựng kho tàng bến bãi để bảo quản các loại máy móc tránh tác động của môi trường.
- Đầu tư mở rộng hoàn thiện các xưởng sủa chũa nhằm thực hiện sửa chũa bảo dương định kì.
3.3.2 Vận hành kết quả dự án đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản
Hoạt động của đầu tư xây dưng của công ty bao gồm đàu tư và kinh doanh khu đô thị, chung cư, văn phòng cho thuê, thi công các công trình dân dụng, nội ngoại thất… Do vậy vận hành các kết quả đầu tư do các khách hàng thực hiện , tuy nhiên để giúp cho hiệu quả sử dụng của những chung cư, văn phòng, nhà ở dân cư được tốt như mong đợi công ty cần thực hiện những biện pháp như:
- Thành lập ban quản lý nhà chung cư, văn phòng, dể vận hành các hạng mục sử dụng công cộng trong dự án.
- Thường xuyên thực hiện bảo trì bảo dưỡng các công trình.
4. Một số giải pháp khác
Ngoài các giải pháp cho các giai đoạn đầu tư, các lĩnh vực đầu tư công ty nên xem xét một số giải pháp nói chung cho hoạt động đầu tư của công ty nhu:
- Xác định đúng mục tiêu đầu tư. Điêu này rất quan trọng vì trong mỗi giai đoạn khac nhau nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp khác nhau. Do đó các nhà quản lý doanh nghiệp cần xác định đúng hướng đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân kỳ đầu tư hợp lý tức là xác định rõ tiến độ thực hiện của dự án, đó là cách để quản lý tốt dự án đầu tư. Phân kì đầu tư một mặt giúp hoạt động huy động vốn hợp lý tránh tình trạng lãng phí hoặc thiếu vốn. Mặt khác giúp cho quá trình quản lý giám sát đạt hiệu quả cao hơn do giám sát từng phần chi tiết.
- Đầu tư tập trung dứt điểm tránh đầu tư dàn trải mà không hiệu quả
- Lựa chọn phương án thi công hợp lý
- Thực hiện tiết kiệm trong đầu tư.
Kết luận
Trên đây là bức tranh khái quát về công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp. Qua tìm hiểu em thấy công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng, đầu tư. Công ty có tình hình tài chính trong sạch vững mạnh, đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm có năng lực trình độ và kinh nghiệm. Qua nhiều năm công ty đã vượt qua khó khăn và ngày càng phát triển, máy móc thiết bị của công ty ngày càng được đồng bộ hiện đại hoá, các công trình do công ty đã và đang thực hiện đảm bảo yêu cầu về tiến độ, thẩm mỹ và chất lượng công trình được chủ đầu tư đánh giá cao.
Từ thực trạng đầu tư và kết quả mà công ty đã đạt được tạo cho công ty hành trang vũng mạnh trên con đường phát triển tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì công ty cần phải đầu tư có trọng tâm, nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư và tìm hướng đi đúng cho mình.
Trong khuôn khổ chuyên đề em đưa ra một số giải pháp, do còn nhiều hạn chế nên chưa thể phân tích đầy đủ sâu sắc nhưng em hi vọng sẽ đóng góp được ý tưởng cho công ty nhằm tìm ra giải pháp hợp lý khắc phục những vấn đề còn tồn tại hiện nay.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Thị Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2008.
2. Giáo trình Thị trường vốn – TS. Phạm Văn Hùng – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2008.
3. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Thị Bạch Nguyệt – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2008
4. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2008.
5. Giáo trình Quản trị đấu thầu – THS Đinh Đào Ánh Thuỷ - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2008
6. Báo cáo tài chính công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp 2006, 2007, 2008.
7. Số liệu của phòng Dự án đầu tư công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5435.DOC