LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006, nước ta mới được gia nhập vào WTO. Đây là một sự kiện quan trọng vì nó đánh dấu được bước nhảy vọt của nền kinh tế nước ta trong những năm vùa qua. Để phục vụ cho mục đích giao lưu hoà nhập với các nước về mặt kinh tế thì một yêu cầu lớn đặt ra cho nước ta đó là cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật, cũng phải được nâng cấp , đổi mới cho phù hợp với tình hình kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy vấn đề xây dựng đang được coi là lĩnh vực rất có hiệu quả và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do nhu cầu của mọi người cũng đang ngày càng tăng trưởng nhanh theo. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần trực tiếp, quyết định đến việc thu hút vốn đầu tư nứoc ngoài, tạo lòng tin cho những khách hàng nước ngoài. Từ đó, tạo ra uy tín thương hiệu cho các mặt hàng Việt Nam trên thị trường Quốc tế.
Do tình hinh kinh tế của nước ta, em muốn tìm hiểu sâu hơn về việc phục vụ cho nhiệm vụ nêu trên các thì các công ty xây dựng ở nước ta đã và đang làm gì để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Vì vậy em đã xin được thực tập ở Công ty Xây dựng số 9, mong được hiểu rõ hơn về chất lượng các công trình xây dựng mà Công ty đã xây dựng trong những năm vừa qua, cũng như các công trình xây dựng dự định được xây dựng trong những năm tới. Do vậy được thực tập ở công ty Xây dựng số 9 đã tạo cho em nhiều cơ hội để nâng cao các kiên thức thực tế cũng như được áp dụng những kiến thức đã học trên ghế giảng đường,
Dựa trên những yêu cầu mà nhà trường, khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của thầy Vũ Anh Trọng, và các tài liệu được Công ty Xây dựng số 9 cung cấp cho. Em đã chia bài báo cáo tổng hợp này làm 4 phần :
I.Giới thiệu tổng quan về công ty xây dựng số 9
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động cuả Công ty
III. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
IV. Phương hướng nhiệm vụ trong các năm tới
Mặc dù có sự cố gắng để thu thập đủ các tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn thành tốt bài Báo cáo thực tập tổng hợp này nhưng vẫn còn có nhiều thiếu sót. Em muốn cảm ơn Thầy giáo Th.S Vũ Anh Trọng và Quý Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài Báo cáo này. Kính mong sự góp ý của Thầy và Quý Công ty.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
NỘI DUNG2
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty xây dựng số 9. 2
1. Những thông tin chung. 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xây dựng số 9. 3
3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 4
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. 5
1. Cơ cấu tổ chức công ty. 5
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 8
3. Đặc điểm của lao động và quản lý con người13
4. Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm cuả công ty. 17
Tình hình tài chính của doanh nghiệp. 19
6. Công nghệ, máy móc thiêt bị22
III. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. 25
1. Đánh giá chung:27
2. Khái quát một số công tác chính trong các năm gần đây. 27
3. Một số công trình chủ yếu đã và đang thi công. 31
4. Một số khó khăn còn tồn tại ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh35
IV.Phương hướng, nhiệm vụ trong các năm tới36
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của công ty được xây dựng dựa trên những cơ sở sau:36
2. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 được dự kiến như sau:36
3. Một số biện pháp tổ chức thực hiện để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2007. 37
4. Phương hưóng từ nay đến 2010. 40
Kết Luận. 41
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3978 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úp Giám đốc công ty nắm bắt các thông tin, thư ký các cuộc họp giao ban
+ Tiếp nhận công văn đến đi; chuyển công văn; đảm bảo tính pháp lý và tính bảo mật của công văn
+ Sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản các con dấu của công ty theo quy định
+ Quản lý các Phương tiện liên lạc, các trang thiết bị văn phòng, các pương tiện làm việc của công ty
+ Mua sắm các vạn dụng văn phòng phẩm
+ Tổ chức hướng dẫn các đơn vị quản lý khu tập thể theo đúng quy định
+ Quản lý hồ sơ pháp lýcác khu đất do công ty quản lý
+ Hướng dẫn chỉ đạo công tác nghiệp vụ văn phòng đối với các đơn vị trực thuộc
+ Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, trông giữ xe cho cán bộ công nhân viên chức và khách đến làm việc. Phòng chống cháy nổ, an ninh khu làm việc của cơ quan
+ Xây dựng lập kế hoạch tu bổ nơi làm việc
+ Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng, thiết bị làm việc dã được trình duyệt
+ Thực hiện ISO 9001 – 2000
g. Phòng cơ điện và quản lý thiết bị điện
- Chức năng: là phòng tham mưu cho Giám đốc thực hiện các lĩnh vực sau:
+ Quản lý và sử dụng các thiết bị, phương tiện xe máy của công ty
+ Công tác đầu tư máy móc theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+ Đáp ứng thiết bị thi công cho toàn công ty về Giáo, Cốp Pha và máy móc thiết bị cần cho thi công
+ Công tác an toàn thiết bị, khoa học công nghệ và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, triển khai thực hiện và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000
- Nhiêm vụ:
+ Công tác đầu tư và quản lý thiết bị
+ Công tác báo cáo hoạt động thống kê.
h. Ban quản lý dự án
- Chức năng: thay mặt, giúp Giám đốc công ty giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thức hiện dự án theo quy định quản lý của Nhà Nước vềquản lý đầu tư và xây dựng theo quy định của công ty và thực hiện ISO 9001- 2000.
- Nhiệm vụ:
+ Tiếp nhận và bảo quản hồ sơ, tài liệu về báo cáo tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, quy hoạch chi tiết các tài liệu có liên quan tới chuẩn bị đầu tư
+ Khảo sát thiết kế, kiểm định chất lượng vật liệu và công trình xây dựng
+ Giải phóng mặt bằng giám sát thị công, kiêmr tra thiết kế, kiểm tra chất lượng,khối lượng công tác xây lắp
+ Tham gia quản lý vốn cho đơn vị thi công xây lắp
+ Kiểm tra dự toán các hạng mục công trình
+ Kiểm tra khối lượng phát sinh ( thực hiện phải được công ty phê duyệt)
+ Soạn thảo hợp đồng kinh tế để công ty ký với đơn vị xây lắp
+ Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế
+ Lưu trữ quản lý hồ sơ dự án
i. Ban bảo hộ lao động
- Chức năng: Ban bảo hộ lao động công ty có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác an toàn vệ sinh lao động trên toàn công ty
- Nhiệm vụ:
+ Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm trình Giám đốc công ty phê duyệt
+ Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về ATLĐ và VSLĐ của Nhà nước. Tổ chức tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn đốc việc chấp hành
+ Biên soạn tài liệu giảng dạy kiến thức về VSATLĐ và các công việc có yêu cầu an toàn về ATLĐ
+ Phối hợp với các cơ quan y tế tổ chức đo dật các yếu tố có hại cho môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động
+ Tổng hợp và tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị của các đoàn kiểm tra thanh tra
+ Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và mội trường lao dộng
+ Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp
3. Đặc điểm của lao động và quản lý con người
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty lên đén 1.380 người. Trong đó có thể chia cơ cấu công ty dựa trên các tiêu chuẩn sau:
Căn cứ vào chức vụ ta có:
Tiêu chí
số lượng ( người )
tỷ lệ ( %)
Kỹ sư
136
9.86
Kỹ thuật viên
83
6.01
Công nhân kỹ thuật
772
55.94
Công nhân khác
389
28.19
- Căn cứ vào trình độ ta có
Tiêu chí
số lượng ( người)
tỷ lệ (%)
Đại học và trên Đại học
212
15.36
Cao đẳng
198
14.35
Trung cấp và công nhân KT
581
42.10
Lao dộng phổ thông
389
28.19
- Căn cứ vào giới tính ta có
Tiêu chí
Số lượng ( người )
Tỷ lệ (%)
Nam
956
69,28
Nữ
424
30.72
Căn cứ vào độ tuổi ta có:
Tiêu chí
Số lượng ( người)
Tỷ lệ (%)
Trên 40 tuổi
498
36.09
Dưới 40 tuổi
882
63.91
- Nhận xét:
Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta có thể thấy vì công ty là công ty sản xuất nên số cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất với số lượng là 581 ngưòi chiếm 42,10%. Mặt khác những nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học ở trong công ty cũng chiếm một số lượng không nhỏ là 15,36% và nhân viên có trình độ cao đẳng cũng chiếm 14,35%. Từ đó ta có thể thấy nhân viên trong công ty đều là những người có trình độ, và có khả năng phát triển hơn
Nếu xét cơ cấu lao động theo độ tuổi thì ta có thể thấy công ty có số nhân viên dưới 40 tuổi là 882 người chiếm 63,91%. Vì vậy có thể nói cơ cấu nhân viên trong công ty là trẻ điều này cũng có thể là một thuân lợi cho công ty vì những người trẻ dễ dàng tiếp thu được nhũng kiến thức mới, sang tạo, luôn theo được nhu cầu của thời đại. Mặt khác, số nhân viên trên 40 tuổi cũng chiếm một con số không nhỏ trong công ty, chiếm 36,09%. Đây cũng là một điều thuận lợi đối với công ty vì những người này thường có kinh nghiệm làm việc nhiều hơn. Có thể giải quyết vấn đề khi có sự cố xảy ra, mà những người trẻ tuổi thường không có.
Mặt khác do tính chất của công việc do vậy số lượng nhân viên là nam chiếm tỷ trọng lớn trong công ty ( 69,28% ) trong khi đó số nhân viên là nữ thì chỉ làm việc văn phòng, thư kí,…trong công ty do vậy số lượng chỉ chiếm 30,72%.
Ngoài ra, trong năm 2006 vừa qua công ty đã tổng kết số nhân viên và việc quản lí nhân viên trong năm qua và số tiên lương bình quân mỗi nhân viên trong công ty. Trong bảng đã thể hiện rõ tổng số lao động của công ty đến cuối năm 2006, và số lao động được sử dung bình quân. Bảng đấy còn cho biết nhu cầu bổ sung biên chế lao đông trong năm của công ty. Nó còn phản ánh cụ thể tiền lương mà người lao động được hưởng, bao gồm: đơn giá tiền lương, quỹ lương theo thời gian, quỹ lương ngoài đơn giá ( thêm giờ, bổ sung,…), tổng quỹ lương chung, và các khoản thu nhập ngoài lương ( BHXH trả thay lương, thu nhập khác, …) cuối cùng là thu nhập bình quân của một người / tháng của nhân viên trong công ty. Bảng số liệu không chỉ phản ánh số lao động và tiền lương trong công ty mà nó còn cho ta biết được các chỉ tiêu về đào tạo nhân viên trong công ty. Qua số liệu trong bảng ta có thể thấy công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo và giáo dục nhân viên. Để họ luôn tiếp thu kịp với những công nghệ mới kịp thời thoả mãn nhu cầu khách hàng ngày càng cao hơn. Và nhằm thể hiện tốt hơn vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Sau đây là bảng thể hiện tình hình hoạt đông của công ty về quản lý lao động và tiền lương:
Tổng kết tình hình hoạt động của Công ty về Quản lý lao động và tiền lương như sau:
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT
KH 2006
Ước TH 2006
% TH so với KH
KH 2007
% Tăng
trưởng
I
Lao động và tiền lương
1
Lao động có đến kì báo cáo
Ng.
1.654
1.661
100
1.700
2
Trong đ ó
LĐ đang quản lý (có đóng BHXH )
nt
1.261
1.211
96
1.290
7
LĐ không bố trí được
Nt
2
Lao động sử dụng bình quân ( cả HĐ )
Nt
1.527
1.523
100
1.690
11
Trong đó:
- Lao động đang quản lý
Nt
1.261
1.211
96
1.290
7
- lao động hợp đồng thời vụ
Nt
400
400
100
400
0
- Lao động ở nước ngoài
Nt
3
Nhu cầu bổ sung biên chế lao động
Nt
Trong đó:
- Đại học, trên Đại học
Nt
35
27
77
25
-7
-Công nhân các nghề
Nt
234
225
96
220
-2
4
Tiền lương
- đơn giá tiền lương
1000đ
195
195
100
195
0
- quỹ lương theo đơn giá
Tr. Đ
42,028
42,028
100
50,700
21
- Quỹ lương ngoài đơn giá
Nt
927
927
100
4830
421
- Tổng quỹ lương chung
Nt
42,955
42,955
100
55,530
29
- Thu nhập ngoài quỹ lg
Nt
5,182
27
1
28
4
5
Thu nhập bình quân người/ tháng
Nt
1,850
1,862
101
2,070
11
Trong đó:
- Lđ trong nước
Nt
1,850
1,862
101
2,070
11
- Lđ ngoài nước
Nt
II
Chỉ tiêu đào tạo
1
Nhu cầu đào tạo
Ng.
319
70
22
220
214
Trong đó:
- Đào tạo mới
Nt
269
-
0
150
- Đào tạo lại
Nt
50
70
140
70
2
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Nt
122
128
105
130
2
- trình độ nghiệp vụ
Nt
42
30
71
50
- Tay nghề công nhân
Nt
80
98
123
80
3
Kinh phí đào tạo
Tr. Đ
363
62
17
367
488
4. Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm cuả công ty
a. Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty xây dựng số 9 là doanh nghiệp xây dựng nên xsản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất. Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm của công ty không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công,công ty tiến hành tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kì và tiến hành so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu , xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Đối với nhà nước khi gia nhập vào thị trường quốc tế thì viêc đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống các đường giao thông vận tải, các công trình mang tính quốc gia, … phải được quan tâm hàng đầu vì có như vậy mới thu hút đuợc sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác nhu cầu về xây dựng trong nên kinh tế nước ta khi gia nhập WTO là vấn đề cần thiêt không chỉ riêng đối với nhà nước mà còn đối với người những nhà kinh doanh. Vì đây không chỉ là cơ hội cho các doanh nghệp mở rộng thị trường mà còn la thách thức đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài, phải tạo ra thương hiệu, tạo dựng được hình ảnh ấn tượng đối với khách hàng,… Đó là yêu cầu cần thiết để các doanh nghiệp hoà nhập với thị trường ngoài nước.
Do tính cấp thiết của sản phẩm xây dụng lớn như vậy nên mức độ cạnh tranh về lĩnh vực xây dựng này ngày càng cao và ngày cang co nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Tuy nhiên, thị trường này cũng hết sức khắc nghiệt chỉ có các công ty nào có sức cạch tranh lớn thị mới có thể tồn tại. Dây cũng là một lợi thế cạnh tranh cao hơn của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, bởi vì công ty xây dựng số 9 ban đầu là công ty nhà nước, có được sự hỗ trợ của nhà nước ngay tư ban đầu khi công ty mới được thành lập, và cho đén nay để phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường mới đây công ty mới được chuyển thành công ty cổ phần. Tuy nhiên, đây cũng là mặt hạn chế của công ty so với các công ty khác vì tiền thân là công ty nhà nước nên xét về một góc độ nào đó thì sẽ không có sự sáng tạo so với các công ty ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân vì họ luôn chấp nhận mạo hiểm. Có thể nói một quy trình sản xuất của công ty luôn là một vấn đề quan trọng mà mọi người quan tâm nhất. Và dựa vào đó khách hang có thể lựa chọn cho mình được nhà cung ứng tốt nhất. Sau đây em xin khái quát quy trình sản xuất của công ty Xây dựng số 9.
Quy trình sản xuất của công ty
trinhluXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXKhởi công công trình
Mua NVL về nhập kho
Hoàn thiện công trình
Xuất kho các công trình thi công
Bàn giao cụng trỡnh
b. Đặc điểm của sản phẩm
Vinaconex- 9 là Công ty cổ phần xây dựng hạng I, thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam( VINACONEX), là một đơn vị thi công chuyên ngành cốp pha trượt hàng đầu, Công ty CP xây dựng số 9 đang ngày càng khẳng định uy tín của mình với khách hàng. Trong 29 năm qua, được sự quan tâm giao nhiệm vụ của Tổng công ty, Công ty đã ký được một số lượng lớn hợp đồng với các Ban quản lý dự án thuộc Tổng công ty về thi công cốp pha trượt tại các công trình : Trạm nghiền XM Cẩm Phả, nhà máy xi măng Cẩm Phả, nhà máy xi măng Yên Bình. Ngoài ra Công ty còn tích cực tìm kiếm công trình trong lĩnh vực thi công cốp pha trượt như: Nhà máy xi măng Thăng Long, nhà máy xi măng Quảng Trị, nhà máy kính nổi Mỹ Xuân….
Thể loại xây dựng và thời gian hoạt động trong từng thể loại:
Trong suốt 29 năm qua, đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 và các đơn vị thành viên đã và đang thi công xây dựng nhiều công trình thuộc chuyên ngành đa dạng khác nhau, bao gồm:
Thể loại xây dựng chủ yếu
Thời gian hoạt động (năm)
* Thi công bằng phương pháp cốp pha trượt các công trình silô, ống khói, đài nước
29
* Thi công cáp kéo căng cốt thép dự ứng lực
11
* Công nghệ nâng nặng các tải trọng siêu trường, siêu trọng
11
* Xây gạch chịu lửa ống khói, lò nung
14
* Xây dựng dân dụng
28
* Trang trí nội, ngoại thất các công trình
23
* Xây dựng công nghiệp
28
* Xây dựng nền móng hạ tầng
14
* Xây dựng công trình chuyên ngành nước
14
* Xây dựng chuyên đường bộ
14
* Xây dựng đê đập
14
* Xây dựng đường dây trạm biến thế
12
* Xây dựng công trình cầu
11
* Kinh doanh phát triển nhà
6
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Ta có thể khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây thông qua bảng số liệu sau đây:
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng tài sản
219.348
185.467
338.589
345.675
368.956
2. Tài sản hiện thời
219.348
185.467
338.589
345.675
368.956
3. Tổng tài sản nợ
208.088
170.317
323.374
325.123
334.623
4. Tài sản nợ hiện hành
208.088
170.317
323.374
325.123
334.623
5. Tài sản thực (1-3)
11.260
15.150
15.214
17.319
34.333
6. Vốn hoạt động (2-4)
11.260
15.150
15.214
17.319
34.333
Nhìn qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng tài sản của công ty và số tài sản có hiện thời trong công ty qua các năm hầu như là tăng nhanh chỉ có năm 2003 số tài sản của công ty giảm là do công ty đã thanh lý một số máy móc đã lạc hậu không còn phù hợp với nhu cầu của hiện tại. Vì vậy sang năm 2004 để chuẩn bị cho cổ phần hoá doanh nghiệp doanh nghiệp đã mua sắm một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Do đó, tổng tài sản công ty tăng một cách nhanh chóng và làm cho số tài sản hiện thời trong công ty cũng nhiều hơn.
- Do mua sắm nhiều thiết bị nên tổng số nợ của doanh nghiệp cũng có chiều hướng tăng cùng chiều với tổng tài sản. Số nợ này được bên bán thoả thuận cho nợ đến kì hạn công ty đã thanh toán cho bên cho nợ. Và số tiền nợ mua tài sản doanh nghiệp sử dụng đưa vào nguồn vốn để kinh doanh.
- Vì vậy số tài sản hiệu thời của công ty bằng hiệu số giữa tổng tài sản với tổng số tài sản nợ có xu hướng tăng dần liên tục trong các năm. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú ý đầu tư cho máy móc thiết bị để phụ vụ cho quá trình sản xuất được tố hơn. Tương tự số vốn công ty đã bỏ ra cũng tăng vì nó là hiệu số của tài sản có hiện thời với tài sản nợ hiện hành.
Ngoài ra ở đây chúng ta cũng có thể thấy được giá trị sản lượng và doanh thu từ năm 2002-2006 qua bảng số liệu sau:
ĐVT: triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị sản lượng
151.443
180.607
213.675
267.815
309.917
Doanh thu
125.486
148.073
155.347
178.472
215.027
Qua bảng số liệu ta có thể thấy giá trị sản lượng qua các năm tăng một cách nhanh chóng. Đặc biệt là năm 2006 giá trị sản lượng đã tăng 42.102 triệu đồng, với mức tăng trưởng là 13,6%. Điều đó chứng tỏ rắng sau khi chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần thì công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn. Và việc công ty hoạt động có hiệu quả hơn còn được thể hiện thông qua việc doanh thu công ty thu dược qua hàng năm cũng đã tăng
6. Công nghệ, máy móc thiêt bị
Sau đây là danh mục những máy móc thiết bị chính mà Công ty sử dụng:
Tên thiết bị
ĐVT
SL
Công suất
Nguồn gốc
I
Thiết bị cốp pha trượt
1
Máy bơm dầu
cái
4
4.0 kw
Pháp
2
Máy bơm dầu
cái
4
4.5 kw
Nga
3
Máy bơm dầu
cái
4
4.0 kw
Rumani
4
Máy bơm dầu
cái
5
5.5 kw
Đức
5
Máy bơm dầu
cái
6
7.5 kw
Áo
6
Kích thuỷ lực
cái
150
6.0 tấn
Pháp
7
Kích thuỷ lực
cái
768
4.0 tấn
Nga
8
Kích thuỷ lực
cái
168
4.0 tấn
Rumani
9
Kích thuỷ lực
cái
40
10.0 tấn
Đức
10
Kích thuỷ lực
cái
300
6.0 tấn
Áo
11
Thiết bị khuôn trượt
bộ
12
áp dụng cho mọi độ cao
Pháp
12
Thiết bị khuôn trượt
bộ
4
Nga
13
Thiết bị khuôn trượt
bộ
2
Rumani
14
Thiết bị khuôn trượt
bộ
1
Đức
15
Thiết bị khuôn trượt
bộ
12
Áo
II
Thiết bị kéo căng cốt thép dự ứng lực
1
Cho Silô và cầu
bộ
5
300 tấn
Đức, TQ
4
150 tấn
2
Cho sàn nhà dân dụng
bộ
5
20 tấn
Đức
III
Thiết bị thi công đường
1
Máy xúc, máy đào bánh xích
KOMATSU PC 200- 6Z
cái
6
123 Cv; m3
Nhật
OLIVER - 126
cái
4
75 Cv; 4m3
Mỹ
HITACHI EX- 300
cái
4
207 Cv; 1.2m3
Nhật
2
Máy xúc, đào bánh lốp
KOMATSU PW 100-3A
cái
8
125 Cv
Mỹ
KAWASAKI SPECS 65 Z VI
cái
4
130HP, 2m3
Mỹ
3
Máy ủi
KOMATSU D85 E-1
6
215 Cv, 36T
CAT D8N
5
285Cv, 21.3T
TT
Tên thiết bị
ĐVT
SL
Công suất
Nguồn gốc
4
Máy lu đầm
cái
17
Nga, Nhật, Mỹ
5
Máy san
cái
4
150 Cv, 14 T
Mỹ, nhật
6
Máy cạp
cái
2
110Cv; 7m3
Mỹ
7
Máy trải thảm
cái
1
150 Cv
Mỹ
8
Máy cắm bấc thấm
cái
4
Nhật
9
Máy khoan
cái
8
2,5 m3/ph
Nhật
10
Máy cắt đường
cái
6
Nhật, TQ
IV
Thiết bị thi công cầu
1
Máy khoan cọc nhồi
Khoan xoan ruột gà
cái
2
nhật
Loại khác
cái
7
Singapore
2
Dàn máy đóng cọc Diezel
cái
9
…
Nhật
3
Búa đóng cọc Diezel
cái
9
5T; 4,5 T
TQ, Nhật
4
Cừ ván Lasen
tấn
400
5
Xà lan( hệ nổi)
cái
2
60T
6
Xe đúc hẫng
bộ
4
Na- uy
7
Xe lao đầm
bộ
2
Việt Nam
8
Ván khuôn đầm I, đầm T dài 18-26m
bộ
14
135T
Việt Nam
9
Ván khuôn đầm I, đầm T dài 18- 26m
bộ
3
Việt Nam
10
Ván khuôn đầm 42,5m
bộ
2
Việt Nam
11
Giàn giáo, thiết bị thi công khác
tấn
2
1500T
Việt Nam
12
Giá nâng đầm
Giá nâng đầm
bộ
4
80T, H=6m
Việt Nam
Giá nâng đầm
bộ
4
80T, H=12m
Việt Nam
V
Thiết bị khác
1
Thang máy cho thi công
cái
1
H=250m
Thụy điển
2
Trạm trộn bê tông
trạm
2
45m3/h
Nga, Đức
3
Trạm trộn bê tông
trạm
1
30m3/h
Đức
4
Phòng thí nghiệm VLXD
cái
2
Nhật, nga
5
Cẩu HITACHI KH 150
cái
1
40T
Nhật
6
Cẩu TADANO
cái
4
25- 30T
Nhật
7
Cẩu tháp KH 403A
cái
1
15T
Nga
8
Cẩu bánh lốp
cái
4
5T; 4,5 T
Nga, HQ, Nhật
9
Xe bơm bê tông
cái
2
110m3/h
HQ, Mỹ, Nhật
10
Máy bơm bê tông
cái
2
90m3/h
Mỹ
11
Xe vận chuyển bê tông chuyên dùng
KAMAZ
cái
3
3m3
Nga
DAEWOO, HUYNDAI, SANYO
cái
8
6m3
HQ
12
Ôtô tự đổ
cái
10
15T
HQ
Ôtô tự đổ
cái
5
12T
Nga
13
Ôtô vận tải thùng
cái
4
Nhật
14
Thang tải định hình
tấn
1.500
Nga,Việt Nam
15
Cốp pha thép định hình
m2
10000
Việt Nam
16
Giáo PAI
bộ
7000
Việt Nam
17
Tời điện
cái
34
1,5T- 5T
Nga
18
Máy trộn bê tông
cái
25
250- 500 l
TQ, Nhật
19
Máy trộn bê tông cưỡng bức
cái
1
500 l
TQ
20
Máy phát điện
cái
12
100-200 KVA
Nga, Tiệp
21
Máy hàn điện
cái
35
gia công đến thép F45
Nga, Việt Nam
22
Máy gia công thép các loại
cái
30
Nhật, Ý
23
Máy nén khí
cái
8
Nga, TQ
24
Máy đầm đất
cái
10
1,1- 2,2 Kw
Đức
25
Đầm bê tông các loại
cái
150
Nhật, Đức
VI
Thiết bị phòng thí nghiệm
1
Máy thử độ bền nén
cái
1
10 T
Nga
2
Máy thử độ bền uốn
cái
5
500kg
Đức
3
Máy uốn chì
cái
4
Nhật
4
Máy nghiền trộn
cái
2
Pháp
5
Máy đánh vữa
cái
3
Pháp
6
Tủ sấy
cái
1
Việt Nam
7
Cân đồng hồ
cái
4
15kg, 50kg
Hungary
8
Cân phân tích
cái
1
200g
Việt Nam
9
Sàng xi măng
cái
5
TQ
10
Sàng đá máy
cái
3
TQ
Bảng danh mục máy móc thiết bị ở trên là phẫn tom tắt một số loại thiết bị chính mà doanh nghiệp hay sử dụng, do giới hạn về bài viết em chỉ nêu nên một số loại máy móc chính mà các công ty xây dựng cần phải có. Qua bảng danh mục đó ta có thể thấy rằng công ty luôn chú trọng đến các loại máy móc để phụ vụ cho sản xuất. Và đặc biệt công ty đã đầu tư vào một số loại máy móc hiện đại như: máy bơm dầu, thiết bị thuỷ lực. thiết bị khuôn trượt, máy trải thảm, máy cắt đường, giá nâng đầm, thang máy cho thi công, … Để giúp cho chất lượng sản phẩm tăng và đảm bảo được tiến độ công trình.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều thay đổi lớn như năm 2005 công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần. Trong năm 2006, công ty có sự thay đổi lớn về lãnh đạo điều hành, Đ/c Bí thư Đang uỷ- Giám đốc công ty chuyển công tác về Bộ xây dựng, song dưới sự đoàn kết nhất trí cao của Ban lãnh đạo công ty, tập thể cán bộ công nhân viên đã ổn định tư tưởng, ổn định sản xuất và công tác, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đã đề ra trong các năm.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2006 đã đuợc Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty lần thứ nhất thông qua như sau:
- Tổng giá trị sản xuất kinh doanh : 305.553 triệu đồng
Trong đó: - Thuộc các DA xây dựng : 187.246 triệu đồng
- Thuộc các DA đầu tư khác : 118.308 triệu đồng
- Tổng doanh thu : 215.023 triệu đồng
- Tiền thực thu từ doanh thu : 210.000 triệu đồng
- Tổng lợi nhuận trước thuế : 7.526 triệu đồng
- Tỷ suất cổ túc : 14%
- Nộp ngân sách Nhà Nước : 3.574 triệu đồng
- Thu nhập bình quân đầu người/ tháng : 1,85 triệu đồng
Trong khi đó kết quả sản xuât kinh doanh của công ty trong các năm từ 2004- 2006 như sau:
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Tổng giá trị SXKD
Trong đó:
- Thuộc DA xây dựng
- Thuộc DA đầu tưkhác
Tr. đồng
275.157
201.640
73.517
267.815
217.190
50.625
309.971
282.065
27.906
- Tổng doanh thu
Tr. đồng
180.214
178472
215.027
- Tiền thực thu từ doanh thu
Tr. đồng
149.105
180.810
220.500
- Tổng lợi nhuận trước thuế
Tr. đồng
2.671
3.217
3.876
- Tỷ suất lợi tức
%
0
12.92
14
- Nộp ngân sách nhà nưóc
Tr. đồng
2.542
2.109
7.045
Thu nhập bình quân đầu người/ tháng
Tr. đồng
1.540
1,654
1,862
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể thấy:
- Tổng giá trị sản lượng toàn Công ty đạt 309.971 triệu đồng, bằng 101% hế hoạch, tăng trưởng 13,6% so với năm 2005. Trong đó : Riêng xây lắp đạt 282.065 triệu đồng, bằng 151% kế hoạch, tăng trưởng 23% so với năm 2005.
- Doanh thu cả năm đạt 215.027 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch năm, tăng trưởng 17%. Riêng xây lắp đạt 203.896 triệu đồng, bằng 194% kế hoạchnăm, tăng trưởng 22,5% so với năm 2005.
- Tiền thực thu từ doanh thu là 220.500 triệu đồng, đạt 105% so với kế hoạch, tăng trưởng18%. Tỷ trọng tiền về so với doanh thu là 102%. Trong tong tiền về, tiền thức thu từ doanh thu ghi nhận trong năm 2006 là 183.316 triệu đồng, cho thấy tỷ trọng thu hồi vốn từ doanh thu năm nay là khá cao so với các năm trước đạt 84% .
- Về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2006 của công ty đạt 3.876 triệu đồng, bằng 52% so với kế hoạch năm, đảm bảo mức tăng trưởng 17% so với năm ngoái. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 1,8%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sơ hữu đạt 18,5% ( Nguyên nhân do chỉ tiêu doanh thu về đầu tư kinh doanh hạ tầng đô thị không đạt ).
- Về nộp ngân sách, năm 2006 Công ty đã nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước với tổng số đã nộplà 7.45 triệu đồng, bằng 197% so với kế hoạch, tăng trưởng 234% so với năm 2005.
- Tỷ suất cổ tức năm 2006 là 14% đạt 100% so với kế hoạch đã đề ra, tăng 7,7% so vói năm 2005.
- Thu nhập bình quân đầu người cũng được nâng cao so với năm 2005, đạt 1.862.000 đồng / người/ tháng.
1. Đánh giá chung:
Là đơn vị thi công chuyên nghành cốp pha trượt, Công ty cổ phần xây dựng số 9 đang ngày càng khẳng định uy tín của mình với khách hàng. Năm 2006, được sự quan tâm giao nhiệm vụ của tổng Công ty, Công ty đã kí một số lượng lớn hợp đồng với các Ban quản lý dự án thuộc Tổng Công ty về thi công cốp pha trượt tại các công trình:Trạm nghiền Xi măng Cẩm phả, Nhà máy Ximăng Cẩm Phả, Nhà máy ximăng Yên Bình. Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm công trình xây dựng trong lĩnh vực cốp pha trượt như: Nhà máy ximăng Thăng Long, Nhà máy kính nổi Mỹ Xuân, Nhà máy ximăng Quảng trị,…
Trong năm 2006 Công ty đã chú trọng nhiều vào lĩnh vực xây lắp, đặc biệt là trong việc thi công xây lắp chuyên nghành cốp pha trượt, nhờ đó nâng cao khả uy tín của công ty đối với khách hàng và để tiếp cận được dự án mới khả thi hơn. Mới đây, ngay trong tháng 1 năm 2007, Công ty đã khởi công xây dựng hệ thông silơ và ống khói nhà máy ximăng Bỉm Sơn công suất 2 triệu tấn/năm và đang chuẩn bị ký hợp đồng xây dựng hệ thống silơ và ống khói tại các nhà máy xi măng Bút Sen, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với giá trị hợp đồng trên 400 tỷ đồng.
Về lĩnh vực đầu tư: Hai dự án đầu tư kinh doanh bất động sản của công ty đó là: dự án Khu Đô Thị mới Nghi Phú- Thành phố Vinh và Khu Đô Thị mới Chi Đông- xã Quang Minh- huyện Mê Linh- tỉnh Vĩnh Phúc đang chịu ảnh hưởng chung bởi thị trường bất động sản trầm lắng trên cả nước, vì thế các hoạt động đầu tư bị chậm lại.
2. Khái quát một số công tác chính trong các năm gần đây
Công tác xây lắp và thi công các công trình trọng điểm
- Công tác xây lắp lắp là lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty trong những năm vùa qua, sản lượng xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản lượng của toàn Công Ty ( 91%). Công tác đấu thầu trong năm 2006 đạt hiệu quả tương đối cao, chất lượng hồ sơ đáp ứng được yêu cầu đề bài của chủ đầu tư.
- Trong năm 2006 công ty đã áp dụng thành công tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới vào thi công như:
* Tự thiết kế, chế tạo bộ thiết bị trượt ống khói mới ứng dụng vào hạng mục công trình ống khói- Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả, ống khói nhà máy xi măng Cẩm Phả.
* Áp dụng thành công hệ tháp nâng đưa vật liệu lên cao tại hạng mục silơ xi măng Yên Bình và sẽ nhân rộng phương pháp thi công này cho các dự án mới như: Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Thạch.
- Một số công trình trọng điểmcủa công ty trong năm 2006:
* Hầm chiu trung tâm hội nghị quốc gia: Đây là công trình gối đầu từ năm 2005 chuyển sang, đến nay dự án đã hoàn thành và đang trong giai đoạn ghiệm thu thanh quyết toán với tong giá trị sản lượnglà 33 tỷ.
* Nhà máy xi măng Cẩm Phả: Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong năm 2006 là 95 tỷ đồng, dự kiến trong năm 2007 thực hiện nốt hợp đồng với ước tính là 13 tỷ đồng.
* Nhà máy xi măng Thăng Long: Sản lượng thực hiện 2006 là 33,5 tỷ đồng, dự kiến cho năm 2007 thực hiện tiếp 36 tỷ đồng.
Công tác đầu tư
- Năm 2006 công ty đã tiến hành lập và trình phê duyệt 5 dự án với tổng mức đầu tư 321,4 tỷ đồng. Trong số đó, Công ty đã tự lập và trình phê duyệt 3 dự án với tổng mức đầu tư 18,9 tỷ đồng.
- Năm 2006, do tình hình thị trường bất động sản còn bị đóng băng, tâm lý khách hàng không ổn định trong việc đầu tư. Tuy nhiên, công ty đã đôn đốc khách hàng đến ký hợp đồng góp vốn tại 2 dự án đầu tư khu đô thị mới và khách hàng đã góp vốn đầu tư trong năm 2006 là 16 tỷ đồng để góp phần giải quyết nguồn vốn cho thi công dự án.
- Tình hình thực hiên dự án đầu tư trong năm 2006 của công ty:
* Khu đô thị mới Nghi Phú ( Thành phố Vinh ): Đã cơ bản hoàn thành tổng thể hạ tầng dự án. Thực hiện ký hợp đồng với 23 khách hàng, thực hiện giao nhận 17 ô đất, đôn đốc khách hàng nộp tiền trong năm 2006 với giá trị là 2,4 tỷ đồng.
* Khu đô thị mới Chi Đông ( tỉnh Vĩnh Phúc ) : Thực hiện ký hợp đồng với 4 khách hàng, thực hiện giao nhận 76 ô đất, đôn đốc khách hàng nộp tiền trong năm 2006 với giá trị là 13,6 tỷ đồng. Dự kiến hoàn chỉnh phê duyệt điều chỉnh dự án Chi Đông vào cuối quý 1 năm 2007.
* Dự án trụ sở nhà HH2-2: Đang trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán. UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định giao đất. Dự kiến sẽ khới công xây dựng vào cuối quý 1 năm 2007.
* Dự án Xưởng cơ khí ại Ninh Bình: trong năm 2006 Công ty đã đầu tư dự án xưởng cơ khí tại Ninh Bình để mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tổng giá trị đầu tư thực hiện là 4,8 tỷ đồng, trong đó riêng thiết bị là 1,5 tỷ đồng. Dự án đã phát huy hiệu quả ngay trong năm 2006, gia công kết cấu thép tại các công trình Nhà máy xi măng Cẩm Phả, nhà máy xi măng Yên Bình với gần tám trăm tăn thiết bị và giá trị sản lượng đạt gần 20 tỷ đồng.
* Dự án đường nối quốc lộ 35 với đường cao tốc bắc Thăng Long Nội Bài: Dự án đã được UBND Tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, Công ty đã lập hồ sơ mời thầu khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi xông đang triển khai mời thầu đến các nhà thầu tư vấn. Dự kiến khởi công trong quý 2 năm 2007.
* Dự án mua 2 xe ôtô con nâng cao năng lực điều hành sản xuất: Đã lập và trình phê duyệt xong quyết toán đầu tư dự án.
* Dự án mua 2 xe ôtô tải và cần cẩu tháp: Đã lập xong quyết toán mua xe tải. Năm 2007 sẽ hực hiện đầu tư tiếp cần cẩu tháp.
Công tác tài chính, thanh quyết toán và thu hồi vốn:
- Tổ chức bộ máy kế toán trên toàn công ty hiện nay khá hợp lý. Việc phân công, phân cấp giữa các bộ phận kế toán rõ ràng, phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty và đảm bảo phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác hạch toán kế toán tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, kịp thời luân chuyển nguồn vốn, đáp ứng đủ nguồn vốnphục vụ sản xuất kinh doanh với tổng giá trị sản lượng309 tỷ đồng.
- Trong năm 2006, Công ty đã thực hiện kê khai và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế của công ty với nhà nước. Tổng số thuế đã nộp ngân sách trong cả năm 2006 là 7.045 triệu đồng.
Công tác thanh quyết toán được phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và phòng ban liên quan, do đó giúp cho công tác thu hồi vốn được đẩy nhanh kịp thời với tiến độ thanh quyết toán.
Một số công trình trọng điểm trong công tác thu hồi vốn;
+ Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả ( 18 tỷ )
+ Nhà máy xi măng Cẩm Phả ( 52 tỷ )
+ Nhà máy xi măng Thăng Long (19 tỷ )
+ Nhà máy xi măng Yên Bình (22 tỷ )
Công tác tổ chức cán bộ và an toàn lao động
- Để phù hợp với yêu cầu sản xuât trong từng giai đoạn, mô hình tổ, đội trực thuộc Công ty được hình thành giúp cho việc quản lý điều hành sản xuất được chuyên môn hoá, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân, khuyến khích tính chủ động sang tạo trong công việc.
- Song song với việc nâng cao năng lực chuyên môn của số cán bộ công nhân viên hiện có, Công ty liên tục tuyển dụng, đào tạo lại các lớp công nhân kỹ thuật, cán bộ chuyên ngành để đáp đáp ứng công việc hiệu quả nhât. Năm 2006 Công ty đã bổ nhiệm 3 cán bộ, giao nhiệm vụ 28 cán bộ, tuyển dụng 255 công nhân kỹ thuật và 28 cán bộ nhân viên.
- Công ty đã triển khai thành lập hội đồng Bảo hộ lao động công ty với 10 thành viên và các Ban An Toàn Vệ Sinh Lao Động tại cơ sở với 143 an toàn vệ sinh viên, hoạt động có hiệu quả. Trong năm 2006 không co tai nạn lao độngnặng nào xảy ra.
f. Công tác khoa học quản lý chất lượng
Trong những năm vừa qua là thời kỳ phát triển khoa học kỹ thuật trong thi công xây lắp, cũng trong giai đoạn này công ty xây dựng số 9 đã có nhiều công trình lớn có yêu cầu kỹ, mỹ thuật cao, mặt bằng thi công chật hẹp,tiến độ thi công gấp, vì vậy công tác quản lý xây lắp được chú trọng đặc biệt. Hệ thống quản lí chất lượng được củng cố hoàn chỉnh từ trên xuống các đơn vị. Các biện pháp tổ chức thi công, tổ chức sản xuất được chỉ đạo thực hiện nghiêm ngặt, đúng trình tự.
Đi liền với nó là sự đổi mới về quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm, từ các phòng ban chức năng đến các đơn vị trức thuộc tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hệ thống hoạt động theo quy trình đã được xây dựng . Nhờ đó, mà các công ty đến các đơn vị thành viên công tác quản lý chất lượng đã đi vào nếp và hoạt động có hiệu quả. Năm 2000, Công ty xây dựng số 9 đã được tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế BVQI công nhận cấp chứng chỉ ISO 9000 và đến năm 2003 thì công ty đã được cấp công nhận đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 phiên bản 2000. Do vậy các công trình thi công đã hoàn thành đúng tiến độ,với chất lượng cao, đảm bảo an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường chung, không có bất kỳ sai phạm lớn nào, được các chủ đầu tư đánh giá cao, có uy tín trong thị trường xây lắp. Nhiều chủ đầu tư và nhà thầu nước ngoài đã từng hợp tác sau một thời gian đã quay trơ lại hợp tác lâu dài với công ty. Trong 5 năm 2000 – 2005 công ty đã có 15 công trình thi công được tặng Huy chương vàng Chất lượng cao.
Tóm lại trong 30 năm xây dựng và phát triển, nhờ những nỗ lực nói trên cộng với bề dầy truyền thống, với sự đoàn kết nhất trí, với sự vận động nội lực của tập thể cán bộ công nhân viên, được sự lãnh đạo của Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam, Bộ Xây dựng, Công ty xây dựng số 9
g.Công tác quản lý thiết bị, xe máy
- Đã tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa xe máy thiết bị một cách đồng bộ, Quy chuẩn hoá một số thiết bị chuyên ngành. Hệ thống thiết bị, xe máy đã được khai thác thường xuyên và hiệu quả hơn, khối lượng xe máy đáp ứng đủ yêu cầu thi công trong năm 2006.
- Việc luân chuyển thiết bị đã đượcchú trọng, ới các dự án gần nhau việc điều hành thiết bị có tính đến nhu cầu chung của các dự án và mang tính chất cụm công trình, điều này đã phần nào làm tăng hiệu quả sử dụng thiết bị, tiết kiệm chi phí vận chuyển.
- Việc vận chuyển thiết bị đã giao cho các đơn vị trực tiếp thực hiện nên giúp cho đơn vị chủ động hơn trong công việc.
3. Một số công trình chủ yếu đã và đang thi công
a. Thi công bằng phương pháp cốp pha trượt các hệ thống Silô
- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch ( dây chuyền 1+2)
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn- Thanh hoá
- Nhà máy xi măng Hà Tiên – Kiên Giang
- Nhà máy xi măng Bút Sơn – Hà Nam
- Nhà máy xi măng Nghi Sơn- Thanh Hoá
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai - Nghệ An
- Nhà máy xi măng Sao Mai – Kiên Giang
- Nhà máy xi măng Lạng sơn
- Nhà máy xi măng Hải Vân – Đà Nẵng
- Nhà máy xi măng Sông Đà
- Nhà máy Apatít Lào Cai
- Nhà máy Amiăng Đồng Nai
- nhà máy xi măng Tiên Sơn – Hà Tây
- Nhà máy xi măng Kiện Khê – Hà Nam
- Nhà máy xi măng Áng Sơn - Quảng Bình
- Nhà máy xi măng Lạng Giang - Bắc Giang
- Nhà máy xi măng X77- Hà Nam
- Nhà máy xi măng Uông Bí - Quảng Ninh
- Nhà máy xi măng Sơn La
- Cụm kho xi măng Vĩnh Tuy
- Nhà máy xi măng Hải Phòng
- Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả - Vũng Tầu
…
Thi công bằng phương pháp cốp pha trượt các ống khói và các đài nước
Ống khói Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 và 2 ( cao 200 m )
Ống khói nhà máy cán thếp gia sàng Thái Nguyên
Ống khói mới nhà máy điện Ninh Bình (cao 130 m )
Ống khói nhà máy kính Đáp Cầu
Ống khói nhà máy xi măng Hoàng Thạch (giai đoạn 1+2 )
Ống khói nhà máy xi măng Bỉm Sơn
Ống khói nhà máy điện Uông Bí
Đài nước Bắc Giang
Đài nước thành phố Việt Trì ( 2 đài nước 1000m3, 1500m3 )
Đài nước tỉnh Vĩnh Long
Đài nước thị xã Ba Đồn - Quảng Bình
Bồn chứa nước nhà máy điện Phú Mỹ I
Dự án nước tỉnh An Giang ( xây dựng Đài nước + 5 tuyến ống qua cầu)
Đài nước khu liên hợp thể thao quốc gia
Đài nước Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu ( Hải Phòng)
Đài nước hệ thống cấp nước mạng ngoài F - Bộ 325 Quân đoàn 2
….
Thi công các công trình công nghiệp và dân dụng khác
Nhà điều hành 10 tầng - Trường Đại học quốc gia Hà Nội
Cụm khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội
Trường năng khiếu - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trụ sở 7 tầng Tổng công ty xi măng Việt Nam
Trụ sở làm việc 6 tầng của ban quản lýnhà máy lọc dầu Dung Quất - Quảng Ngãi
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Trụ sở Thị uỷ - UBND thị xã Phủ lý – Hà Nam ( giai đoạn 1 và 2 )
Trụ thuế Cục thuế tỉnh Ninh Bình
Đài truyền hình Cà Mau
Nhà làm việc 5 tầng Bộ tài chính
Nhà hội chợ Cung văn hoá Hữu Nghị Việt Xô
Trụ sở tào án nhân dân tối cao
Bảo tang quân khu thủ đô
Hội trường và thư viện khu nhà nghỉ cán bộ cách mạng lão thành – Đại Lải
Trượt lõi cầu thang ở các nhà cao tầng ( 17, 18, 24, 34 tầng ) - Dự án khu đô thị mới Trung Hoà Nhân Chính
Khu chung cư 25 tầng Vimeco – Hà Nội
Khu nhà ở và cơ sở du lịch cho CBCNV Nhà máy lọc dầu Việt Nga
Viện công nghệ thông tin – Hà Nội
Cải tạo nhà hát tuổi trẻ - 11 Ngô Thì Nhậm
….
Thi công các công trình cầu đường, giao thông, thuỷ lợi
Cầu Quý Cao - Tứ Kỳ - Hải Dương
Cầu vượt R4 Nam Định
Cầu Phả Lại - Hải Dương
Cầu Bắc Bừu – Hà Giang
Cầu Nậm He, Khuẩy Chò – Hà Giang
Cầu Vĩnh Tuy – Yên Bình, Tân Nam - Cốc Pài – Hà Giang
Cầu đường vào nhà máy điện Ô Môn - Cần Thơ
3 Cầu và Đường trên quốc lộ 46
Dự án Đường Hồ Chí Minh ( gói CT- 08: 7 cầu, gói thầu: 7 cầu trung đoạn Xuân Mai Hoà Mục)
Thi công đường , công trình thoát nước – dự án nâng cấp cải tạo QL 7
Cầu Cao trên QL 46 - Nghệ An
Cầu Đà Rằng – Phú Yên
Đường Tân Nam - Cốc Pài – Hà Giang
Đường Dương Vân Nga – Ninh Bình
Đường Ngô Thì Nhậm – Tam Điệp
Đường Tân Ninh thị xã Bắc Giang
Đường Trần Nhân Tông Nam Định
Dự án Kênh tưới Hồ Thác La
Đê Bình Minh Kim Sơn ( Ninh Bình )
Hệ Thống nước sạch Gia Viễn ( Ninh Bình )
Hệ Thống nước sạch Văn Lâm
….
Vì có quá nhiều công trình mà công ty xây dựng số 9 đã và đang xây dựng cho nên ở đây em chỉ xin liệt kê một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây. Và qua một số công trình vừa liệt kê ở trên ta có thể thấy công ty xây dựng số 9 chủ yếu xây dựng các công trình mang tầm quốc gia. Và sản phẩm của công ty tạo ra đã có những công trình được thưởng Huy chương vàng chất lượng cao. Ở đây em có thể liệt kê một số các công trình đã đạt giải thưởng như:
- Ống khói dây chuyền 2 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch
- Các silô và ống khói – nhà máy xi măng Bút Sơn
- Các silô và ống khói – Nhà máy xi măng Nghi Sơn
- Silô xi măng và nhà đóng bao trạm phân phỗii măng Hiệp Phước
- Ống khói mới cao 130m – Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình
- Các cụm sil nhà máy xi măng Hệ Dưỡng – Ninh Bình
- Các cụm Silô nhà máy xi măng Lương Sơn – Hoà Bình
- Các cụm Silô nhà máy xi măng Sông Đà – Hoà Bình
- Đài nước Bắc Giang
- Trụ sở làm việc Ban Quản lý lọc dầu Dung Quất Quảng Ngãi
- Nhà điều trị A bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình
- Trụ sở Thị uỷ - HĐND – UBND Thị xã Phủ Lý – Hà Nam
- Nhà làm việc Cục thuế Ninh Bình
- Nhà làm việc Công ty xăng dầu Nam Hà
Đặc biệt, tại Triển lãm Hội chợ Ngành xây dựng Việt Nam 2003 được tổ chức nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày truyền thống Ngành xây dựng, Công ty xây dựng số 9 – VINACONEX đã đạt được Bộ xây dựng trao tặng Huy chương vàng cho sản phẩm Công nghệ mới thi công cốp pha trượt nhà cao tầng.
4. Một số khó khăn còn tồn tại ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Công tác làm hồ sơ thầu vẫn còn lung túng, thể hiện ở chỗ: Hồ sơ pháp lý chua chính xác, bản vẽ thiết kế thi công còn nhiều sai sót, công tác lập giá thầu còn nhiều vướng mắc, đặc biệt là việc xây dựng đơn giá thi công cho cốp pha trượt. Nguyên nhân chủ yếu là các cán bộ trực tiếp làm thầu mặc dù có chuyên môn nhưng chưa được tiếp xúc thực tế công trường nhiều nên chưa có đủ kinh nghiệm bóc tách khối lượng và xây dựng đơn giá
- Công tác lập phương án kinh tế còn thiếu chính xácdo chưa lường trước được những biến động về giá cả, thiết bị, những khó khăn trong quá trình thi công của các dự án.
- Việc giao khoán nội bộ vãn còn nhiều tồn tại về khoản mục giao khoán, đơn giá khoán, trình tự, thủ tục thanh toán.
- Công tác quản lý dự án chưa được tốt, chưa theo dõi được sát sao lượng tư vật tư cấp cho công trường nên dẫn đến cấp thừa, thiếu vật tư so với tiến độ thi công.
- Hệ thống thiết bị, xe máy của công ty chưa đảm bảo về chất lượng, công tác bảo dưỡng sửa chữa nhiều khi vẫn còn buông lỏng không được giám sát chặt chẽ từ phòng ban chuyên môn. Việc khai thác thiết bị nhàn rỗi chua được chú trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng xe máy thiết bị chua cao.
- Thực tế năm 2006 cho thấy trên các công trường vẫn còn thiếu lao động kỹ thuật lành nghề và cán bộ có kinh nghiệm. Do vậy, công tác đào tạo cần phải được duy trìvà được chú ý đến nhiều hơn trong 2007.
- Theo dự kiến tiến độ tiếp cận các dự án thị một loạt các công trình sẽ cùng khởi công vào quý 1 năm 2007, Công ty phải chuẩn bị đủ nguồn vốn, nguồn nhân lực, thiết bị cho các công trường.
Theo lộ trình dự kiến, Công ty sẽ lên sàn giao dịch chứng khoán vào cuối năm 2007. Để làm được điều đó công ty cần phải có rất nhiều các nỗ lực cố gắng từ phía từng cá nhân cán bộ công nhân viên trong công ty, cũng như từ trong từng lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy, hơn lúc nào hết , tập thể cán bộ công nhân viên chứccông ty cần phải cập nhập và trang thiết bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn, ngoại ngữ, thị trường chứng khoán để hiểu thấu và nắm bắt kịp thời những thay đổi bên ngoài, góp phần vào sự phát triển chung của toàn công ty.
IV.Phương hướng, nhiệm vụ trong các năm tới
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của công ty được xây dựng dựa trên những cơ sở sau:
Đánh giá, kiểm điếm từng lĩnh vực hoạt động của công ty trong năm 2006 để đưa ra những phương hướng chỉ đạo kịp thời trong năm 2007.
Đánh giá năng lực, khả năng tiếp cận thực tế của công ty trong năm 2007, đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty tỏng kế hoạch định hướng 3 năm 2007-2009.
Đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp với sự phát triển chung của toàn Tổng công ty.
2. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 được dự kiến như sau:
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh dự kiến 368,6 tỷ đồng, tăng 19% so với thực hiện năm 2006. Trong đó: riêng xây lắp là 298,7 tỷ chiếm tỷ trọng 81% tổng sản lượng; đầu tư dự kiến là 68,8 tỷ , chiếm tỷ tọng 19% sản lượng.
Tổng doanh thudự kiến 260 tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với 2006 và ước tính đạt 77% giá trị sản lượng được nghiệm thu. Trong tổng số, dự kiến doanh thunhà và khu đô thị là 50,8 tỷ đồng.
Tổng lợi nhuận trước thuế dự kiến là 5,88 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2006, ước tính tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,26%. Trong đó, lợi nhuận xây lắp dự kiến là 4,2 tỷ đồng, lợi nhuận kinh doanh nhà và đô thị dự kiến là1,7 tỷ.
Tiền thực thu từ doanh thu dự kiến 214 tỷ đồng, tăng 9% so với 2006, ước tính đạt 84% giá trị thanhquyết toán trong năm và bằng 85% doanh thu thực hiện. Trong tổng số, dự kiến tiền thực thu từ doanh thu năm trước là 20 tỷ đồng, thuộc doanh thu năm nay là 221 tỷ đồng.
Đầu tư xây dựngcơ bản dự kiến 150,6 tỷ đồng, trong đó đầu tư phát triển nhà và khu đô thị 143,2 tỷ , đầu tư chiều sâu thiết bị 7,4 tỷ.
Tỷ suất cổ tức dự kiến 15%
3. Một số biện pháp tổ chức thực hiện để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2007
Kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty, tổ chức ssản xuất hợp lý trên từng công trình, chú ý đến tính chất cụm công trình để điều động cán bộ, lao động cho hợp lý.
Kết hợp tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại các cán bộ có năng lực chuyên môn cao và các lao động kỹ thuật lành nghề để chuẩn bị đưa vào thi công.
Tăng cường công tác giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình thi công, tiến độ cung cấp vật tư tại các công trình trọng điểm.
Tích cực tìm tòi, cải tiến công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào thi công, đặc biệt trong lĩnh vực thi công chuyên ngành.
Hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án theo nội dung luật kinh doanh bất động sản.
Kiểm soát chặt chẽ toàn bộ hoạt động của xe máy thiết bị thi công trên toàn công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa kịp thời, xác định nhu cầu sử dụng thiết bị để có kế hoạch đầu tư mua sắm bổ sung các xe,máy, thiết bị.
Duy trì quan hệ với các tổ chức tín dụng để huy dộng đủ nguồn vốn cho thi công các công trìh. Tìm thêm nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác, luân chuyển vốn kịp thời đảm bảo không gián đoạn thi công do thiếu vốn.
Tập trung đẩy mạnh công tác nghiệm thu, thanh quyết toán và đôn đốc thu hồi vốn trên tất cả các công trình, đặc biệt chú ý đến thu hồi vốn tồn đọng từ các dự án do các đơn vị cũ sáp nhập hoặc giải thể trước đây để lại.
Khuyến khích toàn thể cán bộ công nhân viên trên cơ quan Công ty và trên các công trường trau dồi kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, nâng cao hiểu biết về thị trường chứng khoán trong những năm tới
Thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp kế hoạch năm 2006 và dự kiến kế hoạch năm 2007
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT
KH 2006
Ước TH 2006
% TH so với KH
KH 2007
% tăng trưởng
I
Tổng giá trị SXKD
Tr.đ
305,553
309,971
101
368,602
19
1
Giá trị SX xây lắp (cả VTư A cấp)
nt
187,246
282,065
151
298,744
2
Giá trị SXKD nhà, đô thị, PTHT
nt
118,307
24,663
21
69,858
3
Giá trị khảo sát, thiết kế, quy hoạch
nt
35
4
Giá trị SXKD khác
nt
3,208
II
Tổng doanh thu
Tr.đ
215,023
215,027
100
260,000
21
1
DT xây lắp
nt
105,023
203,896
194
209,121
2
DT sản xuất CN, VLXD
nt
2,003
3
DT kinh doanh nhà, đô thị
nt
110,000
8,666
8
50,879
4
DT tư vấn
nt
35
5
DT khác (nhượng VT, cho thuê TB)
nt
427
III
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
7,526
3,876
52
5,886
52
1
Lợi nhuận xây lắp
nt
1,050
2,940
280
4,182
2
Lợi nhuận KD nhà, đô thị
nt
6,476
502
8
1,704
3
Lợi nhuận tư vấn
nt
2
4
Thu nhập khác
nt
432
IV
Tỷ suất cổ tức
%
14%
14%
15%
7
V
Đầu tư xây dựng cơ bản
Tr.đ
188,300
37,968
20
150,612
297
1
* Đầu tư phát triển nhà, đô thị,HTKT
nt
188,300
29,233
16
143,220
2
* Đầu tư mở rộng sản xuất khác
nt
4,810
3
* Đầu tư chiều sâu TBị
nt
3,925
7,392
VI
Lao động và tiền lương
1
Lao động có đến kì báo cáo
Ng.
1.654
1.661
100
1.700
2
Trong đ ó
LĐ đang quản lý ( có đóng BHXH )
nt
1.261
1.211
96
1.290
7
LĐ không bố trí được
Nt
2
Lao động sử dụng bình quân ( cả HĐ )
Nt
1.527
1.523
100
1.690
11
Trong đó:
- Lao động đang quản lý
Nt
1.261
1.211
96
1.290
7
- lao động hợp đồng thời vụ
Nt
400
400
100
400
0
- Lao động ở nước ngoài
Nt
3
Nhu cầu bổ sung biên chế lao động
Nt
Trong đó:
- Đại học, trên Đại học
Nt
35
27
77
25
-7
-Công nhân các nghề
Nt
234
225
96
220
-2
4
Tiền lương
- đơn giá tiền lương
1000đ
195
195
100
195
0
- quỹ lương theo đơn giá
Tr. Đ
42,028
42,028
100
50,700
21
- Quỹ lương ngoài đơn giá
Nt
927
927
100
4830
421
- Tổng quỹ lương chung
Nt
42,955
42,955
100
55,530
29
- Thu nhập ngoài quỹ lg
Nt
5,182
27
1
28
4
5
Thu nhập bình quân người/ tháng
Nt
1,850
1,862
101
2,070
11
Trong đó:
- Lđ trong nước
Nt
1,850
1,862
101
2,070
11
- Lđ ngoài nước
Nt
VII
Chỉ tiêu đào tạo
1
Nhu cầu đào tạo
Ng.
319
70
22
220
214
Trong đó:
- Đào tạo mới
Nt
269
-
0
150
- Đào tạo lại
Nt
50
70
140
70
2
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Nt
122
128
105
130
2
- trình độ nghiệp vụ
Nt
42
30
71
50
- Tay nghề công nhân
Nt
80
98
123
80
3
Kinh phí đào tạo
Tr. Đ
363
62
17
367
488
4. Phương hưóng từ nay đến 2010
Với mục tiêu là xây dựng Công ty xây dựng số 9 thành một Công ty mạnh với chiến lược đa dạnh hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm đã đặt ra cho Công ty những nhiệm vụ chính trong những năm tới là:
Tiếp tục duy trì và phát huy những ngành nghề kinh doanh hiện có, đi liên với việc phát triển và mở rộng sang những ngành nghề kinh doanh mới như kinh doanh Nhà, sản xuất công nghiệp, đầu tư vào các dự án Hạ tầng và phát triển công nghệ.
Củng cố và tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cho phù hợp với nhiệm vụ mới, yêu cầu của thị trường và những định hướng chiến lược trong tương lai.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty, xây dựng một tập thể CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kiến thức về khoa học kỹ thuật, về thị trường, luôn đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường và sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ công tác quản lý và thi công cũng như đầu tư những thiết bị công nghệ phục vụ cho những lĩnh vực kinh doanh mới, khó, việc đầu tư này phải đảm bảo các thiết bị được đầu tư là những thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại, mang lại năng suất cao, giảm chi phí mà đảm bảo chất lượng sản phẩm. Song song với việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ, công tác đầu tư vào các dự án cũng tiếp tục được phát huy.
Tiếp tục áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000 Đảm bảo hệ thống quản lý này được duy trì một cách thường xuyên và hiệu quả trên toàn Công ty, tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác thi công tại các công trình nhằm đạt chỉ tiêu 100% các công trình, các sản phẩn làm ra đạt chất lượng cao, tạo uy tín và sự tin cậy đối với khách hàng và thị trường.
Kết Luận
Với bề dày truyền thống và kinh nghiệm của Công ty qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, sự cố gắng nỗ lực trong các mặt công tác, sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể Công ty, sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, sự tạo điều kiện giúp đỡ của Tổng Công ty, Bộ xây dựng và các ban ngành đoàn thể, chắc chắn Công ty xây dựng số 9 - Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam sẽ luôn giữ được mức tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo, thực hiện thắng lợi những mục tiêu, chiến lược đã đề ra, góp một phần tích cực vào sự nghiệp Công nhiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trượt hàng đầu Việt Nam và được Cục sở hữu Công nghệ cấp bang độc quyền sang chế về phương pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt; đồng thời là đơn vị của ngành ứng dụng thành công nhiều công nghệ tiên tiến trong thi công thuộc các lĩnh vực công nghệ cốp pha trượt nhà cao tầng, thi công các cầu đường của ngành GTVT, trong suốt 30 năm qua tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã tham gia xây dựng hàng trăm công trình trong phạm vi cả nước, tiêu biểu như: các nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Nghi Sơn, Holcim, Hoàng Mai, Hà Tiên, Sao Mai,… Qua đợt thực tập này và những tìm hiểu về Công ty em đã học được rất nhiều điều bổ ích, hy vọng sẽ được đóng góp một phần công sức mình cho nền Kinh tế đất nước trong một tương lai không xa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Anh Trọng và Quý Công ty đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 9.docx