Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, nghiên cứu khảo sát thị trường và định hướng cho hoạt
động kinh doanh phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty và nhất
là kinh doanh xuất khẩu đang từng bước được hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình
hình thị trường và khả năng cung ứng của công ty. Tuy nhiên, Công ty còn gặp phải rất
nhiều khó khăn do nhu cầu khắt khe của thị trường ngày càng cao. Để đạt mục tiêu
duy trì và phát triển lâu dài Công ty nên có chiến lược kinh doanh dài hạn, nghiên cứu
nhu cầu của thị trường, nghiên cứu khả năng về nguồn hàng để có các quyết định
chính xác kịp thời, đồng thời phải có các chính sách Marketing phù hợp cho các hoạt
động kinh doanh trong nước và kinh doanh xuất khẩu.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là Mỹ, Nhật Bản, Đức, Oxtraylia, Pháp, Đài Loan, Anh,
Italya, Ba Lan, Hà Lan, Tây Ban Nha và Hàn Quốc. Số liệu của Tổng cục Hải quan
trình bày về kim nghạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói & thảm của Việt Nam sang
các nước năm 2010 và 2011:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 37 -
Bảng 1: Số liệu XK sản phẩm mây, tre, cói & thảm của Việt Nam 2010 và 2011
ĐVT: USD
Thị
trường
KNXK
T11/2011
KNXK
11T/2011
KNXK
11T/2010
% tăng giảm
KN so
T10/2011
% tăng
giảm KN
so
T11/2010
% tăng giảm
KN so cùng kỳ
Tổng KN 16.375.542 178.597.063 183.018.023 -10,60 6,23 -2,42
Hoa Kỳ 2.465.408 27.934.876 29.846.372 -5,87 -25,61 -6,40
Nhật Bản 2.664.201 25.880.336 26.939.461 -4,56 14,92 -3,93
Đức 2.516.135 24.286.450 24.393.319 3,48 10,12 -0,44
Oxtrâylia 774.003 8.863.116 8.952.586 -41,99 11,58 -1,00
Pháp 838.705 8.502.511 8.717.376 9,83 -5,62 -2,46
Đài Loan 517.841 7.099.205 7.599.200 -17,39 -18,44 -6,58
Anh 788.676 6.333.135 6.078.703 17,54 70,35 4,19
Italia 587.454 5.798.804 5.727.381 5,04 8,37 1,25
Ba Lan 194.547 5.591.121 3.439.689 -68,35 -2,37 62,55
Hà Lan 439.989 5.448.909 7.513.519 41,84 -4,04 -27,48
Tây Ban Nha 379.368 5.346.987 5.397.348 -9,70 -24,58 -0,93
Hàn Quốc 404.885 5.052.227 4.721.331 23,12 16,84 7,01
Bỉ 321.197 4.292.400 5.443.366 -48,93 -26,68 -21,14
Nga 364.903 4.226.752 4.314.306 -6,24 3,00 -2,03
Canada 424.303 3.364.966 2.311.746 141,01 59,43 45,56
Thuỵ Điển 201.729 2.257.699 1.831.266 -40,96 25,07 23,29
Đan Mạch 161.758 1.922.900 1.403.828 -36,30 177,11 36,98
Nguồn: UN-COMTRADE
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 38 -
Bảng 2 trình bày số liệu về cơ cấu các mặt hàng mây tre xuất khẩu cho năm 2008
và 2009; theo đó kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng giỏ tre, hàng tre đan theo định
hình khác nhau (460211) chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu, tiếp đến
là các mặt hàng giỏ mây, hàng mây đan và xếp thứ 3 là bàn ghế từ mây tre.
Bảng 2: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam năm 2008,
2009
Đơn vị tính: USD
Danh mục một số mặt hàng mây
tre xuất khẩu chủ yếu
Giá trị XK 2 năm 2008 và 2009
Năm 2008 Năm 2009
1. Đồ dùng mây tre (940381) 12,414,744 7,446,188
2. Giỏ tre, hàng tre đan theo định
hình khác nhau (460211)
66,287,567 45,790,608
3. Giỏ mây, hàng mây đan theo
định hình khác nhau (460212)
18,988,634 16,592,177
4. Ghế mây/tre từ Việt Nam
(940151)
13,970,779 8,315,354
5. Hàng tre tết bện thành tấm, bán
thành phẩm (460192)
354,733 294,175
6. Hàng tre tết bện thành tấm, bán
thành phẩm (460193)
223,725 N/a
Nguồn: UN COMTRADE
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 39 -
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VẠN XUÂN
1. Đặc điểm thị trường kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm về khu vực KD
Việt Nam là quốc gia có nghề mây tre đan truyền thống, sản phẩm đa dạng bậc
nhất trên thế giới. Các sản phẩm mây, tre đan mang thương hiệu “Made in Việt Nam”
được thế giới biết đến ngày một nhiều hơn. Tổng kim nghạch xuất khẩu mây tre đan
của Việt Nam ngày càng tăng và hiện xếp thứ 3 trên thế giới. Sản phẩm mây tre Việt
Nam chủ yếu được xuất khẩu, đến nay đã vươn ra 120 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế
giới. Kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình 200 triệu USD trong mấy năm gần đây (năm
2007 đạt 219 triệu USD; năm 2008 đạt trên 224.7 triệu USD).
Quảng Bình là một trong những tỉnh có tiềm năng rất lớn để phát triển nghề mây
tre đan. Kết quả khảo sát của Công ty Vạn Xuân cho thấy một số địa phương ở hai
huyện Tuyên Hoá và Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình cho thấy nguồn nguyên liệu mây
ở Quảng Bình dồi dào và hiện đang là một địa phương cung cấp nguyên liệu cho các
nhà sản xuất ở nơi khác. Chỉ tính riềng hai huyện Tuyên Hóa và Minh Hóa, tổng sản
lượng mây tươi nguyên liệu được khai thác và cung ứng đạt khoảng 350 tấn/ năm.
Trong đó, lượng mây khai thác từ tự nhiên đạt 250 tấn, mây khoanh nuôi bảo vệ và do
dân trồng đạt khoảng 100 tấn năm. Hàng năm có tới khoảng 2.000 tấn nguyên liệu tre
được khai thác và cung ứng cho các làng nghề (chưa tính khối lượng cung ứng cho các
nhà máy chế biến ván ép, tre khối). Với nguồn nguyên liệu này đủ để sản xuất một
khối lượng lớn hàng mây tre cho xuất khẩu.
Các HTX và doanh nghiệp mây tre ở các huyện còn nhỏ lẻ, đang gặp lúng túng
về khâu thị trường tiêu thụ và hiện đang phụ thuộc vào các nhà chế biến xuất khẩu ở
các tỉnh Hà Tây, Hưng Yên.
Hiện trên toàn tỉnh có khoảng 1.200 lao động tham gia vào nghề mây tre đan,
trong đó ở huyện Tuyên Hóa có khoảng 120 lao động; ở huyện Quảng Trạch có
khoảng 600 – 700 người và tại huyện Lệ Thủy có khoảng 300 lao động tham gia. Mặc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 40 -
dù vậy, trình độ tay nghề và năng suất lao động của người lao động trong nghề mây tre
đan ở Quảng Bình còn thấp hơn so với người lao động ở các tỉnh có nghề mây tre đan
truyền thống như: Hà Tây cũ (nay là Hà Nội); Phú Thọ, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng
Nam. Hiện chưa có doanh nghiệp đầu mối cấp tỉnh để mạnh dạn đầu tư vào tìm kiếm
thị trường, thiết kế và gia công các mẫu mới để thâm nhập và khai thông thị trường
xuất khẩu; từ đó đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động thủ công mây tre
đan trong tỉnh để nâng cấp nghề thủ công mỹ nghệ mây tre trong tỉnh, tạo việc làm ổn
định và nâng cao thu nhập cho bộ phận lao động đông đảo ở khu vực nông thôn.
1.2. Đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ cạnh tranh của Vạn Xuân đến chủ yếu từ tỉnh Quảng Nam như là công
ty Nam Phước ở huyện Duy Xuyên, Công ty Âu Cơ ở huyện Núi Thành. Đây là các
công ty cạnh tranh trực tiếp với Vạn Xuân về thị trường đầu ra, giá cả, nguyên liệu đầu
vào.. ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm mặt hàng mây tre đan XK của Công ty
- Sản phẩm Vạn Xuân hoàn toàn sử dụng nguyên liệu từ tự nhiên, bao gồm các
dòng sản phẩm: mây, tre, lá và sợi tự nhiên. Vạn Xuân coi trọng sự tiện dụng của sản
phẩm, đặc trưng văn hóa của khách hàng và yếu tố thẩm mỹ khi thiết kế và gia công
sản phẩm.
- Để đáp ứng nhu cầu của các đối tác, Vạn Xuân đã và đang tổ chức đào tạo nghề
làm túi lá cho hàng trăm lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Sản phẩm túi lá của
Công ty Vạn Xuân được làm từ lá dừa ở miền Nam và thổ cẩm của đồng bào dân tộc
thiểu số ở miền Bắc, kết hợp tinh tế văn hoá giữa các vùng, miền. Sản phẩm túi lá của
Vạn Xuân hứa hẹn sẽ là dòng sản phẩm tiềm năng ở cả thị trường trong nước cũng như
thị trường Quốc tế.
- Các mẫu thiết kế của Vạn Xuân phần lớn là do Công ty tự thiết kế, một số là do
các làng nghề tại tỉnh TT-Huế thiết kế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 41 -
- Công ty thường hay đặt hàng sản xuất sản phẩm tại các làng nghề ở huyện
Quảng Trạch, Lệ Thủy, Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình, ngoài ra công ty cũng có đ ặt
hàng tại các làng nghề khác ở Nghệ An hay TT-Huế.
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY :
1. Triển vọng XK hàng mây tre đan ở Việt Nam :
Việt Nam là một nước có truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
từ lâu đời. Nó xuất phát từ cả yếu tố văn hóa và sự cần thiết về nhu cầu của xã hội.
Thúc đẩy công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển tại Việt Nam là một phần trong
kế hoạch của chính phủ Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế trên tất cả các vùng
của đất nước. Qua đó, giảm thất nghiệp đặc biệt là ở các vùng nông thôn và tăng xuất
khẩu. Với hơn 1.400 làng nghề thủ công truyền thống, Việt Nam đang dần lộ ra một
tiềm năng về quy mô cũng như sự đa dạng của sản phẩm có thể đáp ứng được thị
trường quốc tế. Trong khi các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung nhiều nhất ở khu vực
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Cửu Long, miền Trung Việt Nam có lợi thế về
nguồn nguyên liệu dồi dào và do đó, được nhắm tới như là một trung tâm cung cấp về
đầu vào chính. Ngành tiểu thủ công nghiệp đã tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao
động địa phương, nâng cao mức sống của họ trong khi giúp đỡ để bảo tồn các nghề
truyền thống cổ xưa. Làng nghề cũng mang lại lợi ích như các điểm đến du lịch, thu
hút một số lượng ngày càng tăng của khách du lịch mỗi năm.
Việt Nam đã thu hút được thị trường quốc tế về sự đa dạng các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ cũng như tay nghề của người thợ. Các sản phẩm truyền thống có giá trị
từ Việt Nam bao gồm đồ nội thất bằng gỗ, gốm sứ, sơn mài, lụa, thêu, nến, đồ trang
sức, hoa nhân tạo và các sản phẩm thủy tinh. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của ngành
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp không so sánh với các ngành công nghiệp khác như
dầu khí, dệt may nhưng hàng thủ công mỹ nghệ có một lợi thế là chi phí đầu tư thấp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 42 -
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đã chỉ là 274 triệu đô la nhưng đã
vươn lên 565 triệu trong năm 2005, 820 triệu trong năm 2007 và khoảng 880 triệu
trong năm 2009. Theo Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
dự kiến đạt 1,5 tỷ USD trong năm 2010.
Nghề thủ công mây tre của Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời. Hiện tại toàn
quốc có 723 làng nghề thủ công về mây tre, với sự tham gia của khoảng 350.000 lao
động. Mỗi làng nghề có nghệ thuật, tài năng và đặc điểm riêng. Trong số đó, các làng
nghề thủ công mây tre của các dân tộc thiểu số như Khơ Mú, Thái, Tày, Nùng và La
Hú có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nghề thủ công mây tre của Việt
Nam. Các tỉnh Hà Tây (đã được sáp nhập vào Hà Nội), Thái Bình, Nam Định, Phú
Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An và Quảng Nam có truyền thống lâu đời đối với nghề mây
tre và có nhiều làng nghề nhất ở Việt Nam. Bên cạnh đó, hiện có nhiều doanh nghiệp
và các hợp tác xã tham gia năng động vào sản xuất, chế biến, thương mại và xuất khẩu
các sản phẩm từ mây và tre. Tuy vậy, hầu hết các doanh nghiệp vẫn ở quy mô nhỏ, sử
dụng các công nghệ và thiết bị lạc hậu nên năng suất thấp và sản phẩm sản xuất ra chất
lượng chưa cao.
Mặc dù chưa có số liệu thống kê đầy đủ về trữ lượng nguồn tài nguyên mây,
nhưng từ lâu tại Việt Nam đã ghi nhận 6 chi với 30 loài song, mây trong tự nhiên phân
bố ở nhiều nơi, trong đó tập trung nhiều ở 3 vùng: Tây Bắc; Bắc Trung bộ và Khu 4
cũ; miền Trung và nam Trung bộ. Trong nhiều thập kỷ qua, do tình hình khai thác và
xuất khẩu nguyên liệu thô một cách ồ ạt, thiếu quy hoạch và quản lý nên nguồn
nguyên liệu song mây tự nhiên của Việt Nam đã cạn kiệt. Tại nhiều vùng nguyên liệu
mây truyền thống như: Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái nhiều loài mây tự nhiên
đang đứng trước nguy tuyệt chủng. Trước thực trạng đó, để có nguyện liệu cho sản
xuất, vài năm trở lại đây, Việt Nam bắt đầu quan tâm đến công tác khoanh nuôi, tái
sinh và trồng mới cây mây bằng nhiều hình thức thâm canh, xen canh hay mô hình
nông – lâm kết hợp. Tuy nhiên, theo các chuyên gia trong lĩnh vực này, Việt Nam mới
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 43 -
chỉ bắt đầu những bước đi đầu tiên, nên tình trạng thiếu nguồn cung nguyên liệu trong
nước ngày càng trầm trọng, nhiều đơn vị đã phải nhập khẩu nguyên liệu.
Sự phát triển của nghề thủ công mây tre trải qua nhiều thăng trầm. Trong giai
đoạn 1970 đến 1980, thị trường xuất khẩu mây của Việt Nam là Liên Xô (USSR). Sau
sự sụp đổ của USSR, Việt Nam phải xuất khẩu mây dưới dạng nguyên liệu thô và thứ
phẩm sang các nước lân cận như Thái Lan, Hồng Công, Trung Quốc, Đài Loan và
Nhật Bản. Từ năm 1993 đến 1995, xuất khẩu mây nguyên liệu thô sụt giảm do Chính
phủ ban hành Nghị định 90 - Cấm xuất khẩu mây nguyên liệu thô để thúc đẩy công
nghiệp chế biến trong nước. Thực hiện lệnh cấm, ngành sản xuất mây của Việt Nam
trải qua thời kỳ khó khăn do thiếu công nghệ chế biến và lao động có kỹ năng. Tuy
vậy, đến cuối năm 1996 ngành chế biến mây của Việt Nam có chuyển biến và xuất
khẩu từ sản phẩm mây tiếp tục tăng.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã quan tâm nhiều hơn đối với
sản xuất hàng thủ công và đã có nhiều nổ lực trong việc hỗ trợ các làng nghề. Chính
phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển các làng
nghề ở vùng nông thôn. Một số chính sách đáng kể được quy định tại Nghị định số
66/2006/NĐ-CP, ngày 07/07/2006; Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg, ngày
24/11/2000 và Thông tư số 116/2006/TT-BNN, ngày 18/12/2006. Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày
07/07/2006. Kể từ khi Hiệp hội xuất khẩu thủ công mỹ nghệ được thành lập vào năm
2007 và sự ra đời của mạng lưới mây quốc gia vào năm 2009, nghề thủ công mây tre
có nhiều lợi thế và tiếp cận được với nhiều cơ hội. Gần đây Chính phủ Việt Nam mới
ban hành Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 2 năm 2012 về chính sách
khuyến khích phát triển ngành mây tre Việt Nam cho thấy tiềm năng cũng như cơ hội
để ngành mây tre Việt Nam có điều kiện vươn lên, phát triển.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 44 -
2. Phương hướng, chiến lược phát triển của Công ty TNHH xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân
2.1. KÕ ho¹ch tuyÓn dông nh©n sù c«ng ty V¹n Xu©n thùc hiÖn dù ¸n giai ®o¹n
1(2010 - 2013)
Chức năng,
nhiệm vụ
Số
lượng
Yêu cầu (Hành vi, trình độ và
kinh nghiệm)
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
% Cam
kết
Mức
lương
(1000
đồng)
I. ĐIỀU HÀNH
VÀ QUẢN LÝ
1.1 Giám đốc 1
Có tầm nhìn, khả năng hoạch định
chiến lược, yêu thích thủ công mỹ
nghệ; tối thiểu trình độ đại học, cần
có kinh nghiệm và phương pháp
điều hành dự án, điều hành doanh
nghiệp; có khả năng thiết lập quan
hệ công chúng, minh bạch và công
khai trong quản lý.
12/2010
Hết dự
án
Dành 60%
thời gian
và nổ lực
cho Dự
án
(Có kế
hoạch
công việc
và báo
cáo cho
HĐTV)
5.000
(Từ
10/2010
–
3/2012);
7.500 đồng
(từ khi
công ty
ổn định
và SX
kinh
doanh
sinh lời).
1.2 Phó giám đốc 1
Chia sẻ được tầm nhìn, chiến lược
của công ty, cam kết và hăng say
với công việc, tác nghiệp cẩn trọng,
tối thiểu trình độ đại học, cần kinh
nghiệm điều hành dự án, điều hành
doanh nghiệp.
10/201
1
Hết dự
án
Dành
60% thời
gian và
nỗ lực
cho Dự
án
(Có kế
hoạch
công việc
4.000
(Từ
10/2011
–
3/2012);
6.000
đồng (từ
khi công
ty ổn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 45 -
Chức năng,
nhiệm vụ
Số
lượng
Yêu cầu (Hành vi, trình độ và
kinh nghiệm)
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
% Cam
kết
Mức
lương
(1000
đồng)
và báo
cáo cho
Giám
đốc)
định và
SX kinh
doanh
sinh lời).
II. BỘ PHẬN
KINH DOANH
(KẾ HOẠCH
TIÊU THỤ,
CUNG ỨNG
VẬT TƯ)
2.1 Trưởng phòng 1
Nhạy bén và có khả năng nắm bắt,
cập nhật tình hình thị trường và giá
cả sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ
mây tre, lá, nguyên liệu đầu vào ở
các vùng miền trong nước; có khả
năng sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin, thông thạo tiếng
Anh giao tiếp, có khả năng truyền
đạt và giao tiếp; trình độ đại học
hoặc cao đẳng.
1/2013
Hết dự
án
100%
thời gian
Khởi
điểm
4.000
2.2 Nhân viên 1
Nhạy bén và có khả năng nắm bắt,
cập nhật tình hình thị trường và giá
cả sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ
mây tre, lá, nguyên liệu đầu vào ở
các địa phương tại Quảng Bình và
các tỉnh lân cận. Sẵn sàng đi thực
địa với mọi loại hình phương tiện.
1/2013
Hết dự
án
100%
thời gian
Khởi
điểm
3.500
III. BỘ PHẬN
SẢN XUẤT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 46 -
Chức năng,
nhiệm vụ
Số
lượng
Yêu cầu (Hành vi, trình độ và
kinh nghiệm)
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
% Cam
kết
Mức
lương
(1000
đồng)
TRỰC TIẾP
TẠI NHÀ MÁY
3.1 Quản đốc
phân xưởng
1
Tâm huyết phát triển nghề mây tre,
kinh nghiệm lâu năm trong nghề.
Cam kết làm việc với công ty
hướng tới sự phát triển lâu dài và sự
lớn mạnh của công ty. Có ý thức và
kỷ luật lao động cao, kỹ năng
hướng dẫn và điều hành người lao
động trực tiếp tại phân xưởng.
3/2012
(khi
nhà
máy
hoàn
thành)
Hết dự
án
100%
thời gian
Khởi
điểm
4.000
3.2 Công nhân bộ
phận luộc mây,
chẻ mây
6
Có nhu cầu làm việc lâu dài tại phân
xưởng của công ty. Có ý thức làm
việc công nghiệp và kỷ luật lao
động.
3/2012
(khi
nhà
máy
hoàn
thành)
Hết dự
án
100% thời
gian
3.000
3.3 Công nhân bộ
phận chẻ tre, vành
nón
3
Có nhu cầu làm việc lâu dài tại phân
xưởng của công ty. Có ý thức làm
việc công nghiệp và kỷ luật lao
động.
100% thời
gian
3.000
3.4 Công
nhân làm nguội
hoàn thiện sản
phẩm thủ công mỹ
nghệ từ mây, tre
1
5
Có kinh nghiệm và trình độ tay nghề
đạt mức trung bình trở lên. Gắn bó
với nghề mây tre và cam kết làm
việc với công ty. Có ý thức làm việc
công nghiệp và kỷ luật lao động.
3/2012
(khi
nhà
máy
hoàn
thành)
Hết dự
án
100%
thời gian
3.500
3.5 Công nhân bộ
phận cắt may túi
xách đệm bàng, lá
6
Có kinh nghiệm và trình độ tay
nghề đạt mức trung bình trở lên.
Gắn bó với nghề và cam kết làm
6/2012
(khi có
đơn
Hết dự
án
100%
thời gian
3.0
00
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 47 -
Chức năng,
nhiệm vụ
Số
lượng
Yêu cầu (Hành vi, trình độ và
kinh nghiệm)
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
% Cam
kết
Mức
lương
(1000
đồng)
dừa, lá nón việc với công ty. Có ý thức làm việc
công nghiệp và kỷ luật lao động.
hàng
ổn
định)
3.6 Công nhân bộ
phận sấy, sơn và
nhuộm sản phẩm
mây, túi lá
3
Có nhu cầu làm việc lâu dài tại
phân xưởng của công ty. Có kỹ
năng kỷ thuật nhất định. Có ý thức
làm việc công nghiệp và kỷ luật lao
động.
100%
thời gian
3.500
IV. BỘ PHẬN
TÀI VỤ, HÀNH
CHÍNH VÀ
NHÂN SỰ
1. Kế toán trưởng 1
Có trên 5 năm kinh nghiệm ở vị trí
kế toán tổng hợp hoặc kế toán
trưởng ở doanh nghiệp sản xuất.
Trung thực và cam kết với công ty.
Ngoài ra, có am hiểu về nghiệp vụ
hoàn thuế và nghiệp vụ xuất nhập
khẩu.
6/2012
Hết dự
án
100%
thời gian
4.000
2. Kế toán viên 1
Có trên 2 năm kinh nghiệm đối với
công việc kế toán. Cẩn thận, cụ thể
và chuyên cần. Biết ứng dụng tin
6/2012
Hết dự
án
100%
thời gian
3.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 48 -
Chức năng,
nhiệm vụ
Số
lượng
Yêu cầu (Hành vi, trình độ và
kinh nghiệm)
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
% Cam
kết
Mức
lương
(1000
đồng)
học trong kế toán. Cam kết với
công ty.
3. Thủ quỷ 1
Cẩn thận, cụ thể và trung thực,
khách quan.
8/2011
Hết dự
án
100%
thời gian
2.000
V. BỘ PHẬN
THIẾT KẾ VÀ
ĐÀO TẠO
1. Trưởng bộ phận
đào tạo và thiết kế
mẫu
1
Tâm đắc và cam kết với nghề thủ
công mỹ nghệ mây, tre, lá. Chia sẻ
tầm nhìn của công ty và cam kết với
công ty. Quan tâm đến hành vi của
người lao động và có khả năng nắm
bắt, đánh giá nhu cầu của người lao
động. Hiểu được nhu cầu của khách
hàng đối với các loại sản phẩm, có
khả năng trao đổi ý tưởng sản phẩm
với nghệ nhân và cán bộ thiết kế.
6/2012
Hết dự
án
100% thời
gian
4.000
2. Họa sĩ thiết kế
(thuê theo mẫu
sản phẩm)
1 Ông Hoàn và ông Nhật
Thường
xuyên
theo nhu
cầu
Hết dự
án
Theo nhu
cầu
TỔNG CỘNG 43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 49 -
2.2 Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gia công, hoàn thiện hàng thủ c ông mỹ
nghệ xuất khẩu tại khu công nghiệp Bắc Đồng Hới
a. Địa điểm đầu tư xây dự ng nhà máy
Để xây dựng nhà máy có hiệu quả và phù hợp với quy mô và đặc thù sản xuất
hàng hóa của nhà máy, địa điểm xây dựng nhà máy tốt nhất là tại Khu Công nghiệp
Bắc Đồng Hới thuộc địa giới xã Thuận Đức - Thành phố Đồng Hới và xã Lý Trạch
huyện Bố Trạch bởi vì vị trí của nó rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa: phía
Đông giáp tuyến đường Quốc Lộ 1A đoạn tránh Thành phố Đồng Hới; phía Bắc qua
ranh giới xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch khoảng 350m; phía Nam giáp tuyến đường
Phan Đình Phùng; phía Tây giáp khu vực rừng thông thuộc 2 xã Lý Trạch (Bố Trạch)
và Thuận Đức (TP. Đồng Hới). Ngoài ra, ngành nghề sản xuất mây tre đan thuộc loại
hình công nghệ sạch, rất phù hợp với các ngành sản xuất lựa chọn vào Khu Công
nghiệp. Mặt khác, xây dựng nhà máy tại Khu Công nghiệp Bắc Đồng Hới là phù hợp
với chủ trương phát triển các Khu công nghiệp của tỉnh và sẽ được hưởng các chính
sách ưu đãi dành cho Khu Công nghiệp.
b . Mục tiêu của dự án
Đến 12/2012 đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo mới cho 1.500 lao động
trong các làng nghề ở Quảng Bình, giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn địn cho
1.000 lao động tham gia gia công hàng mây tre phục vụ cho thị trường xuất khẩu.
Sản phẩm độc đáo, thâm nhập và tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nước ngoài
(Đức, Mỹ, Pháp, Nhật và Hà Lan) mang thương hiệu của hàng thủ công mỹ nghệ từ
Việt Nam.
Giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ mây tre của công ty Vạn Xuân
đạt 1 triệu USD vào năm 2015 và đạt 3 triệu USD vào năm 2020.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 50 -
c. Thực hiện dự án
Điều kiện cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào
Như đã đề cập ở trên, nguồn nguyên liệu mây tre ở tỉnh Quảng Bình dồi dào,
đảm bảo cung ứng đủ cho cho gia công, xuất khẩu hàng mây tre ra thị trường quốc tế
với quy mô như đã xác định ở các chỉ tiêu nêu trên. Nguồn nguyên liệu chính là mây
tre được người dân khai thác từ tự nhiên với khả năng tái sinh nhanh, đồng thời hiện
có một lượng mây tre được nhiều hộ gia đình trồng với sự hỗ trợ từ các chương trình
dự án. Công ty Vạn Xuân không trực tiếp thu mua nguyên liệu từ người dân khai thác
mà ký kết hợp đồng với các đầu mối thu mua, sơ chế nguyên liệu ở các huyện: Tuyên
Hóa, Minh Hóa và Công ty Lâm Công nghiệp Long Đại. Theo đó, nguyên liệu mây tre
được công ty Vạn Xuân thu mua về nhà máy là nguyên liệu đã qua sơ chế (luộc dầu,
phơi, sấy) để tiếp tục được Vạn Xuân bóc tách, chẻ và sau đó cung ứng cho các đơn vị
vệ tinh ở các huyện gia công, sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty.
Bên cạnh nguyên liệu đầu vào chính là mây tre, nhà máy gia công hoàn thiện sản
phẩm xuất khẩu tại Khu công nghiệp Bắc Đồng Hới cần sử dụng nguồn điện 3 pha
trong các khâu tinh chế sản phẩm, như: đánh bóng, sấy sản phẩm bằng lò hơi, vận
hành các máy bóc tách, chẻ nguyên liệu; các khâu sơn, nhuộm và làm keo sản phẩm
cần sử dụng nguồn nước máy cung ứng thường xuyên.
Tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm mây, tre từ công ty Vạn Xuân chủ yếu bán trực tiếp cho các nhà nhập
khẩu từ các nước Mỹ, Nhật, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ.
Sản phẩm từ các đơn vị vệ tinh ở trong tỉnh sau khi được công ty gia công, hoàn
thiện sẽ được vận chuyển và giao hàng cho các nhà nhập khẩu nước ngoài theo các
hợp đồng, chủ yếu giao theo giá F.O.B.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 51 -
Sử dụng lao động
Bên cạnh sử dụng lực lượng lao động 1.000 người ở các đơn vị vệ tinh trong các
làng nghề ở các huyện, công ty cần sử dụng 90 lao động tại nhà máy gia công hoàn
thiện tại Khu công nghiệp Bắc Đồng Hới. Dự kiến phân công lao động ở các bộ phận
như sau:
Giám đốc điều hành: 1 người
Phó giám đốc sản xuất: 1 người
Kế toán và hành chính: 2 người
Nhân viên thiết kế sản phẩm: 1 người
Bảo vệ: 2 người
Nhân viên tạp vụ/Đầu bếp: 2 người
Thủ kho: 1 người
Công nhân: 80 người
Thời gian làm việc bình quân của Lãnh đạo và công nhân nhà máy là 8 tiếng/
ngày, từ 25 đến 28 ngày/ tháng. Người lao động hưởng lương theo nhiệm vụ được giao
và sản lượng sản phẩm từng loại hoàn thành. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, Công ty sẽ
định mức khoán khác nhau.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 52 -
d. Tính toán hiệu quả kinh tế của Dự án
Đơn vị tính: 1000 Đồng
DOANH THU \ NĂM 2012 2013 2014 2015 2016
Lồng đèn mây 1,440,000 2,880,000 4,320,000 6,480,000 7,326,000
Khay tre các loại 1,980,000 3,960,000 5,940,000 8,910,000 10,164,000
Giỏ mây các loại 1,920,000 3,840,000 5,760,000 8,640,000 10,560,000
Tổng doanh thu 5,340,000 10,680,000 16,020,000 24,030,000 28,050,000
CHI PHÍ
COGS 906,404 1,087,685 1,631,528 2,447,292 5,384,043
Chi phí hoạt động 5,638,302 8,435,844 10,381,157 12,446,900 20,739,237
Chi phí bán hàng và quản lý 534,000 1,068,000 1,602,000 2,403,000 5,286,600
Chi phí tiền lương 4,261,140 5,681,520 6,249,672 6,249,672 11,019,921
Chi phí sữa chữa, bảo dưỡng 53,400 106,800 160,200 240,300 280,500
Chi phí lưu kho 362,562 725,124 1,087,685 1,631,528 1,908,216
Các chi phí khác 160,200 320,400 480,600 720,900 841,500
Chi phí dự phòng 267,000 534,000 801,000 1,201,500 1,402,500
TỔNG CHI PHÍ 6,544,706 9,523,529 12,012,685 14,894,192 26,123,279
LỢI NHUẬN KINH DOANH RÒNG
(EBITDA) (1,204,706) 1,156,471 4,007,315 9,135,808 1,926,721
Trừ dần chi phí phát triển ( Chi phí
khấu hao) 749,500 749,500 749,500 749,500 1,594,750
EBIT (1,954,206) 406,971 3,257,815 8,386,308 331,971
Lãi vay 648,592 619,011 540,128 461,246 875,587
EBT (2,602,798) (212,040) 2,717,686 7,925,062 (543,616)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%) - - 339,711 990,633 (67,952)
LỢI NHUẬN SAU THUẾ (2,602,798) (212,040) 2,377,976 6,934,429 (475,664)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 53 -
DOANH THU\ NĂM 2017 2018 2019 2020
Lồng đèn mây 8,058,600 10,476,180 13,619,034 17,704,744
Khay tre các loại 11,180,400 14,534,520 18,894,876 24,563,339
Giỏ mây các loại 11,616,000 15,100,800 19,631,040 25,520,352
Tổng doanh thu 30,855,000 40,111,500 52,144,950 67,788,435
CHI PHÍ
COGS 6,999,256 9,099,032 11,828,742 15,377,364
Chi phí hoạt động 22,768,488 26,293,058 32,527,988 38,484,512
Chi phí bán hàng và quản lý 6,872,580 8,934,354 11,614,660 15,099,058
Chi phí tiền lương 11,019,921 11,019,921 12,672,909 12,672,909
Chi phí sữa chữa, bảo dưỡng 308,550 401,115 521,450 677,884
Chi phí lưu kho 2,099,037 2,728,748 3,547,373 4,611,585
Các chi phí khác 925,650 1,203,345 1,564,349 2,033,653
Chi phí dự phòng 1,542,750 2,005,575 2,607,248 3,389,422
TỔNG CHI PHÍ 29,767,744 35,392,091 44,356,730 53,861,876
LỢI NHUẬN KINH DOANH RÒNG
(EBITDA) 1,087,256 4,719,409 7,788,220 13,926,559
Trừ dần chi phí phát triển ( Chi phí
khấu hao) 1,236,750 1,236,750 1,236,750 1,236,750
EBIT (149,494) 3,482,659 6,551,470 12,689,809
Lãi vay 745,460 615,333 485,207 355,303
EBT (894,954) 2,867,326 6,066,263 12,334,506
Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%) (111,869) 358,416 758,283 1,541,813
LỢI NHUẬN SAU THUẾ (783,085) 2,508,910 5,307,980 10,792,693
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 54 -
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XK HÀNG MÂY
TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ VẠN XUÂN
I. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Một vấn đề mà các công ty Việt Nam luôn vấp phải khi xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường nước ngoài là sự khác biệt về trình độ tổ chức các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến
bán hàng giữa ta và các công ty nước ngoài cùng tham gia thị trường đó.
Các công ty Việt Nam chưa có sự chú ý đến các hoạt động quảng cáo, chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, khuyếch trương sản phẩm, kích thích cầuhoặc nếu có thì ở mức
độ nhỏ và còn kém hiệu quả.
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của công ty còn mang tính
thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành nên chương trình v ới những mục
tiêu cụ thể, cách thức chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy,
trong thời gian tới công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính
sách marketing vào hoạt động xuất khẩu để mau chóng thích ứng với những đòi hỏi
khắt khe của thị trường. Muốn vậy, công ty phải xác định rõ: Nội dung của từng công
cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp
xếp thành hệ thống với trình tự áp dụng có tính logic.
Về quảng cáo
Do đặc điểm hàng mây tre đan của công ty phần lớn là xuất khẩu cho những công
ty trung gian nước ngoài chứ không phải đến được tận tay người tiêu dùng, do không
phải là sản phẩm gia dụng tối cần thiết nên phương pháp quảng cáo qua tivi, bằng
phim quảng cáo, hay radio không thích hợp nắm. Những phương tiện này chỉ có tác
dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, sử dụng các phương tiện
này ở nước ngoài rất tốn kém. Công ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí, hiệu quả
không cao. Vậy tốt nhất là công ty quảng cáo qua bưu điện, tức là gửi những tờ bướm
mẫu hàng, gửi catalog của mình cho khách hàng qua bưu điện, phương pháp này giúp
công ty tập trung quảng cáo, kết hợp chào hàng cho những công ty trung gian nước
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 55 -
ngoài, chi phí lại không lớn lắm. Ngày nay, cùng với sự phát triển của thương mại điện
tử đã tạo ra một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm của
mình với thế giới một cách nhanh nhất và không đắt lắm. Công ty nên ngày càng hoàn
thiện trang web để giới thiệu công ty và sản phẩm của mình đối với các bạn hàng quốc
tế. Phương pháp này vừa mang lại hiệu quả cao mà chi phí bỏ ra không lớn lắm.
Ngoài ra, công ty có thể tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế
hàng năm do hiệp hội các nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tổ chức. Đây vừa là cơ hội
để công ty có thể ký kết các hợp đồng kinh tế, quảng bá cho công ty và sản phẩm của
mình vừa có thể học hỏi kinh nghiệm cũng như các mẫu mã sản phẩm mới của các đối
thủ cạnh tranh.
Đối với sản phẩm là đồ đạc nội thất công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo,
gây tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ và cho nhiều khách hàng.
Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng nhằm tạo sự gần gũi trong
quan hệ giữa công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ đối với công ty, tranh thủ sự
ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa họ và công ty. Ngoài khách hàng hoạt động này
còn nhằm vào những người có liên quan tới công tác kinh doanh xuất khẩu của công ty
như các cán bộ lãnh đạo, các cán bộ trực tiếp kinh doanh
Để tăng cường các mối quan hệ quần chúng, công ty có thể áp dụng các biện
pháp sau:
Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua hàng, công
ty sẽ có một món quà là sản phẩm của công ty.
Tổ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần, để thu hút
được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng đến giao dịch, ký kết hợp đồng và đặt hàng.
Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh
đạo, cán bộ thị trường của công ty với các đại diện kh. Trong hội nghi nên có nội dung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 56 -
gợi ý khách hàng nói về ưu, nhược điểm của sản phẩm, những vướng mắc trong mua
bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch
Tổ chức hội thảo. Hội thảo khác với hội nghị khách hàng, chỉ đề cập tới một hoặc
một vài khía cạnh kinh doanh. Hội thảo được tổ chức nghiêm túc hơn và quy mô hơn
hội nghị khách hàng. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn
mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò
thái độ của khách hàng còn cần biết tranh thủ ý kiến của các chuyên gia. Do đó chi phí
của các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính của công ty nên không nhất
thiết phải tổ chức mà tuỳ thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Tổ chức các hoạt động yểm trợ bán hàng
+ Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng của marketing. Hoạt động yểm
trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động của các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãmđể lôi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, công ty cũng có tham gia vào một số hội chợ triển
lãm ở địa phương, quốc gia để giới thiệu các mặt hàng mà công ty đang xuất khẩu
trong đó có hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của công ty
được nhiều người tiêu dùng ưa thích và kết quả là công ty đã bán được khá nhiều sản
phẩm này và đã ký kết được các hợp đồng mua bán. hội chợ là hình thức yểm trợ
không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho công ty tăng
cường cơ hội giao tiếp và nắm bắt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu
nhược điểm mặt hàng công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy hiệu quả cao
nhưng chi phí rất lớn. Công ty nên đề xuất với cấp lãnh đạo tỉnh tạo điều kiện như là
cấp kinh phí để cho các sản phẩm của công ty đi triển lãm, hội chợ lớn tổ chức trong
nước và có thể tham gia quốc tế kết hợp với những sản phẩm truyền thống khác của
địa phương
Tất cả các hoạt động trên phải được công ty tổ chức thật chu đáo để đạt được kết
quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm,giá cả, phân phối, giao tiếp
và khuyếch trương đòi hỏi công ty phải đầu tư một số vốn rất lớn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 57 -
II. CÔNG TY CẦN XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐẮN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả của sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán
hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
xuất khẩu hàng hoá ra các thị trường của công ty.
Là một đơn vị có mặt hàng mây tre đan xuất khẩu nhưng sản phẩm này không
phải chỉ do công ty sản xuất được mà còn thu gom sản phẩm xuất khẩu từ các đơn vị
sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập một chính sách giá cả hợp lý phải hoạch
định giá mua và giá xuất khẩu. Cụ thể như sau:
`◊Mức giá xuất khẩu cao hơn có thể áp dụng đối với một số thị trường nhất định,
khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường. Điều này có thể áp dụng đối với
những sản phẩm như bàn ghế song mây, mành tre, mành mây, mành trúccủa công ty
tại các thị trường Châu Á và Tây Bắc Âu.
◊Với những sản phẩm thô (hàng thông thường) Công ty nên thường xuyên xây
dựng những phương án đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương
lượng, đàm phán, mặc cả để chọn được một giá thu mua rẻ nhất.
◊Với sản phẩm kỹ thuật( có chất lượng cao )giá cả trên thị trường khá cao. Tuy
nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua
cao. Công ty nên đầu tư cho những cơ sở mà công ty thu mua, mở rộng các cơ sở này
để tạo nguồn sản phẩm kỹ thuật cho xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với
những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Nhật Bản, Tây Âuthì việc đặt giá
thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng hơn. Mặt
khác, khi giá quá cao so với đối thủ cạnh tranh có thể gây phản ứng nghi ngờ của
khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty. Do đó, phải phân tích lựa chọn thật
kỹ càng khi đặt giá.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 58 -
2. Xác định đúng đắn chính sách sản phẩm
Trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng
đời, giá cả của sản phẩm mây tre, phân tích nhu cầu, sở thích của thị trường về sản
phẩm đó và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới. Từ đó,
công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phẩm là đúng
đắn khi nó giúp công ty mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng,
mức giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn đảm bảo cho công ty có
lợi nhuận và mở rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của công
ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, công ty cần áp dụng một số biện pháp
sau:
◊Công ty phải không ngừng thay đổi mẫu mã của mặt hàng mây tre đan sao cho
phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được
nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, sao cho phù hợp với thị
hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực. Để có thể có được nhiều loại mẫu
mã phù hợp với từng sở thích, công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc
sáng tác mẫu mã hàng hoá mới. Hàng năm trước mùa đàm phán ký kết hợp đồng, công
ty nên phát động các cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mới và khi cơ sở nào
có mẫu được khách hàng lựa chọn, công ty nên có một vài ưu đãi. Ngoài biện pháp
này, công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu
mã. Đó là cơ sở nào có nhiều mẫu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện
cho đại diện của cơ sở đó đi tham quan tìm hiểu thị trường nước ngoài cung với đoàn
cán bộ đi tìm hiểu thị trường hàng năm để mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của
người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo. Không những thế công ty cũng có thể áp
dụng biện pháp khác như có thể “ học hỏi ”mẫu mã của các cơ sở xuất khẩu mây tre
khác thông qua việc đến liên hệ trực tiếp( nếu có thể )hay ghi nhận các mẫu mã hay
của họ tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước và cũng có thể thông qua khách
hàng của các đối thủ cạnh tranh để có được các mẫu mã.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 59 -
◊Tổ chức tuyên truyền tới các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức đầy đủ
hơn về sản phẩm mây tre xuất khẩu. Để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre đan vì
mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị
hàng hoá, đồng thời nó cũng mang đậm tính văn hoá dân tộc. Người sản xuất không
chỉ làm ra giá trị sử dụng và chuyển giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải
chuyển tải cả giá trị văn hoá nữa. Có thể nhận thức được vấn đề này người sản xuất sẽ
quan tâm hơn nữa đến chất lượng sản phẩm.
◊Công ty cũng nên đ ầu tư vào thiết bị máy móc, công nghệ, các chất xử lý khác
để nâng cao chất lượng xử lý nguyên liệu dẫn tới nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá xuất khẩu.
◊Mặc dù hàng mây tre mỹ nghệ là hàng khó chuẩn hoá về chất lượng. Song việc
mua gom hàng hoá không thể tiến hành ồ ạt mà phải có chọn lựa, phải có những mặt
hàng mẫu có tiêu chuẩn tốt là đối tượng để so sánh. Phải kiên quyết loại bỏ những mặt
hàng không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, từ đó tăng ý thức trách nhiệm đối với người sản
xuất.
◊Công ty cũng nên quan tâm tới tiêu chuẩn ISO(hệ thống tiêu chuẩn quốc tế)
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoá xuất khẩu và hệ
thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Vì hiện nay không những công ty mua gom hàng từ các cơ sở làng
nghề mà công ty còn đang tiến hành xây dựngxưởng sản xuất hàng mây tre đan .Nếu
tiến tới công ty có thể áp dụng thực hiện đạt được chứng nhận tiêu chuẩn ISO thì đó là
một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh
doanh xã hội
III. VỀ MẶT NHÂN SỰ
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực
hiện. Chính vì vậy mà trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty
nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 60 -
Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân có một đội ngũ
quản lý đã hầu hết có trình độ về kinh tế và ngoại ngữ. Tuy nhiên thời gian va chạm
trên thương trường chưa lâu, đặc biệt là trên trường quốc tế. Tuy đã tích luỹ được khá
nhiều kinh nghiệm nhưng để đối phó được với các đối tác nhiều khi còn bị động lúng
túng nên bị đối phương lấn áp chèn ép làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là khi quan hệ làm ăn với các nước có nhiều kinh nghiệm trên trường quốc tế.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, thành công chỉ đến khi thực sự có đầy đủ
khả năng, kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ và phải thực sự năng động. Cho nên để
cải thiện tình hình của công ty thì phải quan tâm không ngừng tới việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ
xuất nhập khẩu. Muốn vậy công ty phải có kế hoạch đào tạo lại và đào tạo bổ sung
cũng như bồi dưỡng lực lượng làm công tác nghiệp vụ này. Công việc đào tạo phải
được tiến hành từng bước cho phù hợp với tình hình của công ty, việc này có thể được
tiến hành theo các hướng sau:
Công ty nên sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ có
nhiều năm kinh nghiệm , thâm niên công tác lâu năm trong công ty để lớp cán bộ trẻ
có điều kiện học hỏi nâng cao vốn hiểu biết thực tế.
Khuyến khích các cán bộ theo học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn về kinh tế
và nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương đặc biệt là những người chưa qua đại học hoặc
đã học các chuyên ngành khác mà không phải là thương mại, tổ chức đào tạo trình độ
ngoại ngữ cho mọi cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là đội ngũ trực tiếp
tiến hành các nghiệp vụ ngoại thương.
Tổ chức đào tạo về thị trường và maketing cho các cán bộ chưa có đủ năng lực
làm về công tác thị trường và maketing sản phẩm .
Trong điều kiện cho phép công ty có thể mời các chuyên gia kinh tế , các chuyên
gia về kinh doanh quốc tế để mở các lớp học ngắn hạn hoặc nói chuyện trực tiếp tại
công ty về nghiệp vụ ngoại thương, nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh thương mại
quốc tế, về tình hình và xu hướng biến động của thị trường thế giới
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 61 -
Đối với những cán bộ không có năng lực hoặc không thể làm việc trong kinh
doanh xuất nhập khẩu công ty cần mạnh dạn chuyển họ sang lĩnh vực khác cho phù
hợp với khả năng của họ hoặc sa thải để nâng cao hiệu quả làm việc trong công ty .
Bên cạnh đó, công ty phải tạo được sự đoàn kết nhất trí trong cán bộ công nhân
viên làm cho họ toàn tâm toàn lực đóng góp cho công việc chung bằng các biện pháp
như : có chính sách khuyến khích cán bộ đi học thêm nhưng vẫn được hưởng lương,
tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học vào thực tế, khuyến khích
các cán bộ sáng tạo trong lao động. Có chế độ thưởng thích hợp cho những ai có ý
kiến đóng góp hiệu quả. Lồng các mục tiêu chung vào mục tiêu cá nhân để nâng cao ý
thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong công ty. Tiến hành các hình thức biểu dương
khen thưởng trước toàn công ty nhưng hiệu quả hơn vẫn là việc khuyến khích họ bằng
hiện vật. Cần có chế độ ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên lâu năm cũng như đặc
biệt quan tâm tới thế hệ trẻ lực lượng kế nhiệm lãnh đạo và dẫn dắt công ty trong
tương lai, cần tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ trong công ty có cơ hội hiểu biết và
giúp đỡ lẫn nhau.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VẠN XUÂN
1. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty
Về nâng cao uy tín của Công ty có thể trực tiếp liên quan đến việc thực hiện một
hợp đồng xuất khẩu hoặc cũng có thể tác động gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của
Công ty. Hiện nay, có rất nhiều các hoạt động để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp .
Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức nào là rất quan trọng đảm bảo phù hợp với khả
năng hiện tại của Công ty. Sau đây là một số biện pháp Công ty nên áp dụng nhằm
nâng cao uy tín của mình trong hoạt động xuất khẩu:
- Thực hiện tốt và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận trong các hợp đồng
xuất khẩu. Ta đã biết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình trong đó nhà xuất
khẩu cung cấp một loại hàng hoá dịch vụ, nào đó cho nước ngoài theo đúng những
điều đã quy định trong hợp đồng. Nói chung, khách hàng sẽ rất hài lòng khi họ nhận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 62 -
được hàng hoá có chất lượng đúng nhu cầu có khối lượng như đã thoả thuận . Ngoài
ra, nếu có các điều kiện khác được thuận lợi thì các làm cho khách hàng hài lòng thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu, Công ty nên quan tâm đên các vấn đề sau:
+ Chuẩn bị hàng hoá đúng chất lượng và khối lượng quy định . Để thực hiện yêu
cầu này, Công ty nhất thiết phải am hiểu hàng hoá, chọn được nguồn hàng có uy tín
+ Có kế hoạch thu gom hàng hoá, vận chuyển hàng hoá hợp lý: Công ty nên đề ra
kế hoạch về thời gian thu gom và vận chuyển hàng hoá phù hợp. Điều đó có nghĩa là
Công ty phải căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng đã ký kết với khách nước ngoài
để lên kế hoạch thu mua va chuẩn bị hàng hoá.
- Công ty nên quan tâm hơn nữa đến “bộ mặt" của công ty: Hiện nay, các phòng làm
việc của Công ty nhất là phòng mây tre còn chưa được khang trang và đẹp, Vì vậy, Công ty
sớm có kế hoạch trang trí lại phòng làm việc của Công ty để tăng thêm uy tín của Công ty
bởi vì khách hàng sẽ để ý đến cả vấn đề này trong quan hệ với công ty.
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất khẩu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, tình hình thị trường luôn luôn biến động đã tạo
ra các cơ hội, cũng như những rủi ro cho các doanh nghiệp. Điều này lại càng được
khẳng định đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, vì phạm vi thị trường vượt khỏi biên
giới quốc gia. Chính vì vây, các doanh nghiệp ngày nay không thể không thường
xuyên nghiên cứu- tiếp cận thị trường và đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
- Khẩn trương hình thành một nhóm ( hay phòng ban) chuyên nghiên cứu thị
trường xuất khẩu với các nhân viên am hiểu về marketing xuất khẩu.
- Tích cực quan hệ với các cơ quan thông tin về xuất khẩu như phòng Thương
mại Việt Nam, Bộ Thương mại, Đài phát thanh và truyền hình, các viện nghiên cứu về
các nước và Châu lục, các đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài.
- Có thể lập các văn phòng đại diện tại các thị trường xuất khẩu mà công tky cho
là có triển vọng và thuận lợi để thu thập các thông tin cập nhật tại các thị trường đó.
Mục đích của các biện pháp này là để nắm được các thông tin liên quan đến thị
trường xuất khẩu của Công ty để tìm ra các cơ hội phù hợp với công ty. Chính nhờ các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 63 -
biện pháp này Công ty có thể nắm bắt nhanh, kịp thời, chính xác tình hình các thị
trường xuất khẩu nhất định để qua đó tìm ra các cơ hội tốt nhất cho công ty.
3.Tạo lập được các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất
lượng hàng xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu khi là quyết định cho sự thành công của các doanh
nghiệp ngoại thương. Đặc biệt nó có ý nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp chưa tạo lập
được các nguồn hàng ổn định. Chính vì vây, một mặt Công ty TNHH xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân phải thường xuyên quan tâm đến các biện pháp mở
mang thị trường, tìm kiếm khách hàng, mặt khác Công ty cũng phải chú ý đến các biện
pháp nhằm từng bước tạo lập nguồn hàng cho xuất khẩu của Công ty.
Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau để từng bước tạo lập các nguồn hàng
ổn định cho xuất khẩu:
- Cần duy trì quan hệ bởi vì các nguồn hàng đã có: để thực hiện ý đồ này, Công
ty phải thường xuyên quan hệ với các nguồn hàng đã có cả về phương diện hợp đồng
mua bán, cả trên cơ sở thân thiện.
- Trong quan hệ hợp đồng mua bán, Công ty cần giữ chữ tín với các đơn vị chào
hàng bằng cách không ép giá và thanh toán sòng phẳng .
- Trong quan hệ thân thiện, các cán bộ thu mua nên có những thái độ và hành
động làm hài lòng các đơn vị chào hàng.
- Tích cực tìm kiếm các nguồn hàng mới, đây là biện pháp đa dạng hoá nguồn
hàng . Biện pháp này có tác dụng rất lớn nó cho phép Công ty tìm được nguồn hàng có
lợi. Vì vậy, Công ty cần chủ động giao dịch- tiếp xúc phát hiện ra, có thể hỗ trợ vốn
cho các nguồn hàng mới đang gặp khó khăn, tăng cường thu thập thông tin về các
nguồn có liên quan.
- Từng bước tạo lập các nguồn hàng truyền thống: Công ty nên lựa chọn một vài
nguồn hàng lớn và có uy tín, sau đó tích cực củng cố mối quan hệ với các nguồn hang
này bằng cách thường xuyên mua hàng của họ, duy tốt mối quan hệ tình cảm, giúp đỡ
họ khi có khả năng và họ cần.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 64 -
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, nghiên cứu khảo sát thị trường và định hướng cho hoạt
động kinh doanh phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty và nhất
là kinh doanh xuất khẩu đang từng bước được hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình
hình thị trường và khả năng cung ứng của công ty. Tuy nhiên, Công ty còn gặp phải rất
nhiều khó khăn do nhu cầu khắt khe của thị trường ngày càng cao. Để đạt mục tiêu
duy trì và phát triển lâu dài Công ty nên có chiến lược kinh doanh dài hạn, nghiên cứu
nhu cầu của thị trường, nghiên cứu khả năng về nguồn hàng để có các quyết định
chính xác kịp thời, đồng thời phải có các chính sách Marketing phù hợp cho các hoạt
động kinh doanh trong nước và kinh doanh xuất khẩu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài đề cập đến hoạt động chính của Công ty đó là
hoạt động xuất khẩu. Với hệ thống kiến thức được trang bị ở trường cùng với việc tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ Vạn Xuân trong thời gian thực tập, em xin đưa ra một số kiến nghị đã trình bày
ở trên, với mong muốn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty. Hy vọng
trong thời gian tới Công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hoàng Ngọc Thái - 65 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Khắc Hoàn (2002) - Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Khoa kinh tế - Đại
học Huế.
2.Nguyễn Thị Diệu Linh (2008) – Giáo trình Nghiệp vụ thương mại quốc tế - Đại học
Huế.
3. Các tài liệu thu thập được từ Công ty(năng lực nhân sự, thiết bị.....).
4. Các thông tin khác trên mạng Internet (
khau-cua-hang-thu-cong-my-nghe-viet-nam , www.vneconomy.vn,
www.kinhtenongthon.com.vn, etc.).
5. Các nguồn số liệu tham khảo khác: Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Tổ
chức hành chính của Công ty Vạn Xuân.
6. Quyết định Số: 11/2011/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 2 năm 2011 về chính sách khuyến
khích phát triển ngành mây tre
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_xuat_khau_hang_may_tre_dan_cua_cong_ty_tnhh_xuat_khau_hang_thu_cong_my_nghe_van_xuan_thuc.pdf