Đề tài Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp

Hoạt đ ộng ngoại thương c ủa nước ta từ lâu đã đóng m ột vai trò h ết s ức quan trọng trong n ền kinh tế quốc dân. Đó như là một cánh c ửa rộng mở giúp chúng ta giao thương với các quốc gia trên thế giới.Trong nh ững năm vừa qua Đảng và nhà nước ta đã không ngừng th ực hiện các chiến lược kinh tế mới cũng như các chính sách kinh tế đối ngo ại sáng su ốt để phát huy tối đa n ội l ực, th ực hiện thành công công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Trong đó có hai lĩnh vực vô cùng quan trọng đã góp phần làm thay da đổi th ị t n ền công nghiệp nước nhà, đó là lĩnh vực xuất và nh ập khẩu. Nếu như hoạt đ ộng xuất kh ẩu để tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, góp phần chuyển dị ch cơ cấu kinh tế th ị trư ờng sang nền kinh tế hướng ngoại thì ho ạt đ ộng nhập khẩu lại giúp b ổ sung các trang thiết b ị máy móc còn thiếu cho nền công nghiệp

pdf111 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2076 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phí. Đối với người nông dân, họ thường quan tâm đến giá mua cây chưa chặt hạ. Thông thường, họ không chở được cây nguyên liệu đến bán cho nhà máy, một phần vì họ thiếu phương tiện nhưng cái chính là họ không thể lo nổi các thủ tục để xin khai thác và vận chuyển. Vì vậy, cần đảm bảo cho người trồng rừng có quyền quyết định phương thức, thời gian khai thác, tự do vận chuyển mua bán và khuyến khích họ trồng rừng nguyên liệu. TCT cần chỉ đạo các nhà máy giấy ký hợp đồng nguyên tắc dài hạn với người trồng rừng. - Giao khoán và cho thuê đất lâm nghiệp: Ngoài diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các hộ dân tại chỗ theo hạn điền, phần đất còn lại căn cứ vào khả năng sản xuất kinh Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 83 doanh của các hộ gia đình tại chỗ và các hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác. Cần ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm sản xuất và quản lý. Giao đất, cho thuê đất, khoán lâm nghiệp cần phải gắn với phương án SX cho cho từng hộ gia đình. Các phương án SX phải tuân theo quy hoạch phát triển của vùng nguyên liệu giấy. * Xây dựng mô hình tổ chức trồng rừng hợp lý : Không có một mô hình tổ chức trồng rừng nào có thể áp dụng cho tất cả mọi địa phương, mọi loại hình trồng rừng nói chung và trồng rừng nguyên liệu giấy nói riêng. Ở mỗi địa phương cụ thể, TCT phải căn cứ vào điều kiện phân bố dân cư, trình độ dân trí, đất đai, địa hình, phong tục tập quán...để lựa chọn mô hình tổ chức cho phù hợp. Tuy nhiên, tổ chức theo mô hình nào cũng phải căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản là: huy động đông đảo người dân trồng rừng, bảo vệ rừng và kinh doanh rừng nói chung. Đảm bảo người dân tham gia trồng rừng phải sống được bằng nghề trồng rừng. Tổ chức trồng rừng ở các đơn vị trồng rừng mới ở những nơi chưa có dân cư hoặc dân cư thưa thớt. * Công tác phát triển rừng nguyên liệu giấy: - Tăng cường công tác quản lý rừng , mở rộng loại hình trồng rừng liên kết. Chăm sóc, bảo vệ rừng và các biện pháp phòng chống cháy rừng và các biện pháp phòng chống cháy rừng tại các Công ty nguyên liệu giấy và các công ty lâm nghiệp. - Mở rộng diện tích trồng rừng , nâng cao hiệu quả kinh tế từ rừng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và nâng cao mức sống người trồng rừng. - Đảm bảo nhanh công tác thiết kế, đảm bảo giao nhanh hồ sơ cho các đơn vị vào quý I hàng năm. - Tạo và thu hút các nguồn vốn từ các hộ gia đình, các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng nhằm triển khai thực hiện tốt và kịp tiến độ kế hoạch xây dựng vùng cây nguyên liệu giấy. - Xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả diện tích rừng đã trồng tại Kon Tum. - Tiếp tục khảo sát và xây dựng phương án tiêu thụ gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Cạn. - Tăng cường hội thảo đầu bờ để rút ra những kinh nghiệm trồng rừng năng suất cao, biến các vùng nguyên liệu thực sự trở thành vùng SX hàng hóa, tạo điều kiện phát triển Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 84 ngành bền vững. * Vấn đề về vốn Nhà nước cần cho TCT vay vốn tín dụng đầu tư ưu đãi theo chu kỳ cây trồng như được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước để trồng rừng nguyên liệu giấy, được vay từ các nguồn vốn ODA hoặc thu hút vốn đầu tư nước ngoài( FDI), được ngân sách Nhà nước đầu tư 100% kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ địa bàn quy hoạch rừng nguyên liệu giấy tập trung và đầu tư cho các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ dự án. 1.2. Một số kiến nghị với Nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư 1.2.1.Đối với hoạt động nhập khẩu - Nhà nước nên nhanh chóng ổn định các chính sách, chủ trương một cách nhất quán, công khai, đặt biệt là trong hoạt động NK, đồng thời có sự ưu tiên hơn nữa cho mặt hàng SX trong nước. Điều này là rất cần thiết vì nó tạo ra hành lang an toàn về mặt pháp lý cho các DN hoạt động. Đối với các DN có hoạt động NK như TCT Giấy Việt Nam thì đó là việc được quyền xuất nhập mặt hàng gì? Mặt hàng nào bị hạn chế , bị cấm nhập...Cùng với nó là cách áp dụng mức thuế như thế nào?...Tất cả những điều đó sẽ cho phép DN xây dựng được phương án kinh doanh cho mình, tính toán được lỗ lãi, từ đó quyết định có nên làm hay không. - Sớm cải thiện hoạt động của Hải quan cho nhanh gọn, tránh chồng chéo, gây khó dễ khi làm thủ tục hải quan. Như đã nói ở trên, vấn đề Hải quan là một trong những vướng mắc lớn nhất đối với hoạt động NK ở TCT Giấy Việt Nam. Do đặc thù mặt hàng NK của TCT là mặt hàng phụ tùng, vật tư thiết bị để sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế nên thường là số lượng lẻ tẻ, lắt nhắt. Phần lớn thì một Container bao gồm nhiều đơn hàng với các khoản mục nhỏ khác nhau, kiểm hóa 100% rất bất tiện và mất nhiều thời gian. Vì thế, Tổng cục Hải Quan cần có những quy định đối với những loại hàng nào cần kiểm hóa ngay, loại nào cho phép kiểm tại kho giao hàng, có như thế thì việc giải phóng hàng tại cửa khẩu mới có thể nhanh được, TCT Giấy đỡ tốn chi phí lưu kho bãi, có điều kiện phục vụ tốt hơn các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 85 - Đổi mới các chính sách tài chính: Nhà nước đảm bảo vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu động theo luật định cho các DN nhà nước. Nhà nước nên thực hiện cơ chế tạo vốn cho các DN từ các nguồn vốn khấu hao, thuế lợi tức,.. chẳng hạn: + Nâng thời gian miễn thuế lợi tức cho các cơ sở SX giấy mới thành lập tại các vùng không phải đối tượng lên 3 năm. Các cơ sở này sẽ được xem xét giảm 50% thuế lợi tức trong 3-5 năm tiếp theo, tùy thuộc SX giấy gì, áp dụng công nghệ nào.. + Nâng thời gian miễn thuế lợi tức cho các cơ sở đã đầu tư đổi mới công nghệ để tạo tiền vốn vay. Cụ thể là, nếu chỉ mở rộng qui mô một cách thông thường (không thay đổi về chất) tùy thuộc mức độ, được miễn thuế lợi tức cho một phần lợi nhuận tăng thêm từ 2-3 năm. + Kéo dài thời gian khấu hao máy móc thiết bị đầu tư mới. Bởi ngành Giấy đầu tư ban đầu lớn nhưng lợi nhuận thấp, thu hồi vốn hoàn trả chậm. + Nới lỏng quy định về bảo lãnh ( ưu tiên bảo lãnh) cho các cơ sở SX vay vốn nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tạo môi trường. - Về thuế NK: Mục tiêu NK của TCT là nhằm khôi phục và phát triển sản xuất. Hơn nữa ngành Giấy là ngành SX hàng hóa tiêu dùng phục vụ nhu cầu xã hội rất lớn và có đặc thù: + Vốn đầu tư ban đầu lớn, lợi nhuận thấp, việc hoàn trả vốn so với các ngành khác là chậm hơn, vì vậy nên rất ít có đối tác liên doanh hoặc đầu tư .Vì thế nên có biểu thuế ưu đãi. + TCT có nhà máy giấy là do chính phủ các nước viện trợ nên khi NK thiết bị phụ tùng thay thế Nhà nước cần có chính sách miễn thuế hoặc đánh thuế thấp. + Hiện nay trước tình hình giá nguyên liệu giấy trên thị trường thế giới đang ở mức cao và vẫn có xu hướng tăng. Điều này tác động mạnh tới việc NK giấy và nguyên liệu giấy của các doanh nghiệp nước ta nói chung và TCT Giấy nói chung. Chính vì vậy mà TCT đã có kiến nghị với Bộ Công Thương giảm thuế NK giấy in , giấy viết và giấy in báo khoảng 5% để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. - Để đẩy mạnh SX bột giấy và giấy trong nước và giữ giá ở mức hợp lý đảm bảo sức cạnh tranh của giấy SX trong nước , cần hạ mức thuế GTGT : + Thuế GTGT đối với giấy thải loại là 0%, và đối với tất cả các chủng loại giấy là 5% (đúng tiêu chí đề ra khi chuyển đổi hình thức thu thuế). Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 86 + Không đánh thuế thu nhập DN đối với việc kinh doanh giấy thải loại. - Về chính sách cho vay vốn: Nhằm khuyến khích phát triển đầu tư ngành Giấy Nhà nước cần cho TCT vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp hơn , ví dụ: + Mức lãi vay cho đầu tư mở rộng :0.6%/ tháng +Mức lãi vay cho nhập đầu vào sản xuất: 1%/ tháng. 1.2.2. Đối với hoạt động xuất khẩu * Tạo môi trường xuất khẩu thuận lợi cho doanh nghiệp - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ngân hàng: Một khó khăn rất lớn hiện nay của các DN nói chung và TCT Giấy nói riêng là vốn. Tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng vốn lưu động của các DN chỉ chiếm khoảng 20- 30%. DN hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng . Nhưng hiện nay, lãi suất cho vay còn cao, thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh của DN, đồng thời thủ tục cho vay còn nhiều phiền hà. Vì vậy để chính sách tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy SX kinh doanh phát triển, Nhà nước cần có những chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, cấp đủ vốn lưu động, vay vốn không cần thế chấp...để các DN có khả năng đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng XK. - Hỗ trợ về vốn : Hiện nay các DN phần lớn là ở trong tình trạng thiếu vốn, vay ngân hàng thì khó nên rất cần có một quỹ hỗ trợ về vốn dành cho XK. Đây là một tổ chức do Chính Phủ thành lập, hoạt động với mục tiêu chung là đẩy mạnh XK, không tài trợ NK có nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Mục đích hoạt động của quỹ là : " cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng XK cho các DN Việt Nam" , việc ra đời một tổ chức như vậy là rất cần thiết nhằm đẩy mạnh hoạt động XK trong thời gian tới. - Có chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái hợp lý : Một mức tỷ giá linh hoạt sẽ khuyến khích XK. Trong trường hợp giảm giá đồng nội tệ sẽ khuyến khích XK, tuy nhiên không phải mọi sự giảm giá đồng nội tệ đều mang lại kết quả cao hơn mà còn tùy thuộc vào khả năng cung cấp hàng hóa của DN trong nước. Chính vì vậy mà Nhà nước cần có những tính toán khoa học, những kết quả thu được và những thiệt hại sẽ phải gánh chịu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho có lợi cho XK và cải thiện cán cân thanh toán. Khi các biện pháp thúc đẩy Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 87 XK và hạn chế NK bằng thuế quan và phi thuế quan dần được dỡ bỏ thì chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ là một trong những biện pháp chủ yếu để đầy mạnh XK. - Cải tiến chế độ thuế : Hiện nay, hệ thống thuế của nước ta còn nhiều phức tạp với nhiều mức thuế khác nhau. Để tạo điều kiện hơn nữa cho DN XK, Nhà nước nên tiếp tục từng bước giảm và miễn thuế XK, điều chỉnh giá tính thuế, thuế xuất phù hợp với tình hình thực tế và quy định hợp lý thời gian áp dụng để các DN chủ động trong việc lập kế hoạch và phương án kinh doanh. Sau một thời gian áp dụng thuế giá trị gia tăng, các DN nhận thấy vòng quay của vốn kéo dài hơn, vốn đọng trong thuế đầu vào khá lớn vì hoàn thuế chậm. Đối với các DN XK mặt hàng giấy vẫn phải NK nguyên liệu phục vụ hàng giấy và phải nộp thuế giá trị gia tăng ở ngay tại cửa khẩu và chờ đợi để được hoàn thuế. Tuy nhiên, tốc độ hoàn thuế trong thời gian qua tương đối chậm do thủ tục khá phức tạp, yêu cầu về chứng từ, văn bản. Nhà nước cần có biện pháp điều chỉnh để làm sao tốc độ hoàn thuế cho doanh nghiệp đảm bảo đúng hạn. * Hỗ trợ xuất khẩu bằng các chính sách Tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi về XK như: duy trì thêm một số năm nữa trong việc áp dụng thuế suất bằng 0 %, đồng thời cho vay với lãi suất ưu đãi để sản xuất hàng XK. Thực hiện miễn thuế với nguyên phụ liệu để SX hàng mẫu cho các đơn vị đặt hàng giấy XK. Nhà nước cần tích cực hội nhập, tham gia vào các tổ chức quốc tế , củng cố mối quan hệ với các thị trường lâu năm, đồng thời tích cực mở rộng những thị trường mới. Bộ thương mại thông qua các thương vụ để tìm hiểu thị trường các nước về dung lượng, chủng loại hàng cụ thể, về biến động của giá cả, những Cty có uy tín của nước ngoài để hướng dẫn và giới thiệu cho các Cty ở trong nước. Hoạt động hỗ trợ thương mại của Nhà nước chủ yếu như: tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài thông qua các hội chợ, triển lãm,..., cung cấp thông tin về thị trường cũng như các đặc điểm kinh tế xã hội, quy định pháp luật, chính sách thương mại, chế độ ưu đãi thuế quan cho các DN. Nhà nước cần tạo điêu kiện thuận lợi cho các DN ra nước ngoài tìm hiểu thị trường. Tiếp tục có những chính sách thưởng hạn ngạch cho các DN mở rộng sang thị trương mới, các thị trường phi hạn ngạch, XK các mặt hàng mới có chất lượng cao, kim ngạch XK lớn, XK vượt chỉ tiêu giao... Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 88 Tăng cường các tham tán và đại diện thương mại ở nước ngoài. Hệ thống các cơ quan thương mại ở nước ngoài giúp cho các nhà XK trong nước mở rộng giao dịch và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường quốc tế. Các cơ quan này có vai trò dẫn đường và làm cầu nối cho việc XK của DN Việt Nam trên thị trường. Các cơ quan này có nhiệm vụ: xúc tiến XK hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam với mục tiêu tăng trưởng phát triển kinh tế, huy động tiềm lực XK, tư vấn, giúp đỡ thiết lập quan hệ với các đối tác, thực hiện chính sách xúc tiến thương mại của nhà nước dựa trên cơ sở bảo vệ và thúc đẩy nền ngoại thương Việt Nam. 1.2.3.Đối với hoạt động đầu tư * Hoàn thiện công tác thẩm định và xét duyệt DA: Hiện nay có nhiều nguyên nhân dẫn đến tốc độ triển khai của những DA giấy như thiếu vốn, quy hoạch chưa hoàn chỉnh, đầu tư dàn trải…, song tựu chung lại vấn đề này lý do chỉ là Nhà nước chưa tạo được một cơ chế thông thoáng, thuận lợi để triển khai các DA nói chung và giấy nói riêng, nhất là các khâu chậm duyệt DA dẫn đến mất thời cơ trong SX kinh doanh. Thứ đến là sự thiếu đồng bộ, nhất quán trong quan điểm khi thẩm định và phê duyệt quy hoạch của các ngành, mà giấy và vùng nguyên liệu giấy được xem là ví dụ điển hình…Chính vì vậy mà việc đầu tiên Nhà nước cần làm là xây dựng một cơ chế thông thoáng, thích hợp trong việc phê duyệt các DA. Nên thành lập một cơ quan duy nhất nhận hồ sơ, giải quyết các việc liên quan để việc thẩm định và xét duyệt các DA được nhanh gọn, tránh tình trạnh chồng chéo, qua nhiều cửa khiến các DN gặp khó khăn trong việc xin thủ tục dự án. * Vấn đề vốn: Hạn chế lớn nhất hiện nay trong các DA đầu tư vào ngành Giấy là thiếu vốn. Có thể nói hiện nay nguồn vốn trong nước dù huy động được một cách tối đa cũng không thể đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó vốn nước ngoài, bao gồm nhiều nguồn như ODA, FDI, vốn vay tín dụng với lãi suất ưu đãi... của các tổ chức tài chính quốc tế là những nguồn vốn cần thiết và không thể thiếu. - Một mặt Nhà nước cần tạo điều kiện cho các DN vay vốn, bảo lãnh vốn vay nước ngoài để đầu tư DA. Mặt khác phải kêu gọi đầu tư nước ngoài vào ngành Giấy. Với nguồn vốn nước ngoài, cần có những biện pháp gọi vốn thích hợp đối với thành phần kinh tế tư bản Nhà nước như xây dựng các DA đầu tư trực tiếp, định hướng đầu tư vào các vùng, các lĩnh vực trọng điểm. Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 89 Ngoài ra, Nhà nước cần có các hình thức khuyến khích đặc biệt trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài như giảm giá thuê đất và giảm các loại thuế khác đối với những công trình đầu tư vào xây dựng vùng nguyên liệu giấy, SX bột giấy. - Hơn nữa phải đổi mới cơ chế, chính sách quản lý nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Muốn đồng vốn đầu tư vào công nghiệp Giấy nói chung và các DA đầu tư của TCT Giấy nói riêng được tăng cường và ổn định, cần có những biện pháp lâu dài làm yên lòng các nhà đầu tư, tạo cho họ lòng tin vững chắc vào tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo cơ hội và khả năng tăng trưởng khi đầu tư. Do đó phải : Thay đổi cách nhìn nhận về FDI ( đầu tư trực tiếp nước ngoài) và đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ: Nhà nước cần chú trọng và đầu tư đúng mức tới việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, giáo dục đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho họ để họ ý thức được rằng: họ cần phải giải quyết công việc một cách khoa học chứ không phải tư lợi cá nhân. Họ phải ý thức được rằng họ phải chủ động tìm đến các đối tác nước ngoài chứ không phải thụ động chờ các nhà đầu tư đến. Bên cạnh đó, cần cân nhắc thuê các tổ chức tư vấn quốc tế để thực hiện, thẩm định tính khả thi của DA, đồng thời nâng cao tính minh bạch, công bằng, chất lượng và đẩy nhanh tốc độ cấp giấy phép đầu tư cho các đối tác nước ngoài. Mở rộng hình thức đăng ký giấy phép đầu tư, giảm bớt các dự án FDI nhóm A phải trình thủ tướng phê duyệt, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm trong phân công , phân cấp quản lý. *Đẩy mạnh việc quảng bá, xúc tiến đầu tư: Cần huy động tối đa những đại diện ở nước ngoài như đại sứ quán, đại diện thương mại của các bộ , ngành...nhằm tăng cường quảng bá về hình ảnh và môi trường đầu tư tại Việt Nam để có thể thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành Giấy nước ta, đồng thời tìm hiểu năng lực tài chính, công nghệ của những đối tác nước ngoài. Có thể tham khảo để rút kinh nghiệm các mô hình của Nhật Bản như Cơ quan xúc tiến thương mại (JETRO), Cơ quan Hợp tác quốc tế (JICA) và Cơ quan phát triển Hải Ngoại (JODC). 2.Giải pháp vi mô 2.1. Giải pháp cho hoạt động nhập khẩu 2.1.1.Đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ Tổng công ty. Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 90 Đề nghị các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có sự tính toán cân nhắc trước khi đưa ra yêu cầu NK để tạo điều kiện cho các cán bộ mua sắm dễ dàng hơn trong việc đặt hàng và đàm phán với nhà cung cấp. 2.1.2.Làm tốt hơn nữa công tác phục vụ hoạt động NK Ví dụ như công tác thanh toán, công tác lưu trữ và phân bổ tài liệu, trang bị điều kiện làm việc. Hoạt động NK không phải là hoạt động độc lập hoàn toàn. Nó còn có liên quan đến nhiều phòng nghiệp vụ khác trong TCT .Vì thế để làm tốt công tác NK thì đòi hỏi các phần việc liên quan cũng phải được làm tốt. Trong công tác thanh toán các cán bộ nhân viên của phòng Tài vụ cần chủ động phối hợp với phòng XNK để giải quyết công việc sao cho nhanh gọn, chính xác. 2.1.3. Về công tác thị trường: Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin và nghiên cứu thị trường. Trước kia TCT còn có văn phòng đại diện tại Thụy Điển, chủ yếu quan hệ với các bạn hàng Châu Âu. Đây là khu vực mà TCT đã thiết lập được mối quan hệ ổn định và lâu dài, được coi là các bạn hàng truyền thống. Hiện nay khu vực Châu Á gần chúng ta cũng có nhiều nhà cung cấp có thể đáp ứng được một phần yêu cầu NK nhưng vẫn chưa được chú ý nhiều.Chính vì thế mà song song với việc duy trì tốt mối quan hệ với các bạn hàng cũ ta nên mở rộng thị trường, tìm những đối tác mới (tránh sự độc quyền của các nhà cung cấp Bắc Âu). Trong thời gian tới TCT cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, hạn chế giao dịch qua khâu trung gian để tránh những chi phí không cần thiết. 2.1.4.Về điều kiện con người + Tăng cường công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật mua sắm. TCT cần cho mở thêm những lớp nghiệp vụ ngắn hạn tại chỗ về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế, marketing...để cán bộ kỹ thuật mua sắm có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác mua sắm. + Ngoài ra để tăng cường đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao cần có những kế hoạch đào tạo cụ thể như: gửi đi đào tạo và nghiên cứu ở nước ngoài, đưa hệ thống công nghệ giấy vào các trường Đại học Bách Khoa hoặc Viện nghiên cứu Giấy và Xenlulo để đào tạo cán Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 91 bộ đại học và trên đại học với phương thức ngành Giấy tham gia cấp kinh phí đào tạo. 2.1.5.Về tài chính Phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra quyết toán của các đơn vị thành viên và TCT trình Hội đồng quản trị. Hoàn tất việc giao vốn cho các xí nghiệp điều hòa vốn trong TCT, đề ra giải pháp ngăn ngừa tồn đọng giữa các DN trong TCT. Tiến hành thí điểm kiểm toán nội bộ ở một số đơn vị trong TCT, từ đó rút ra kinh nghiệm triển khai thực hiện theo quy định của Nhà nước. Kết hợp với Ban kiểm soát, hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm tra hoạt động của các đơn vị, chỉ ra những sai sót, ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra. 2.1.6. Chủ động trong công tác đặt hàng Nếu chủ động được trong công tác đặt hàng thì chúng ta sẽ mua được hàng trong thời gian nhanh nhất, đảm bảo chất lượng tốt nhất. Muốn thực hiện tốt điều này, chúng ta phải chuẩn bị được những yếu tố sau đây: a.Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để đặt hàng Các điều kiện đặt hàng bao gồm bản vẽ kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm, các tài liệu kỹ thuật liên quan đén hàng hóa. Công việc này trước đây phòng Thiết kế xí nghiệp Bảo dưỡng cũng đã làm nhưng chưa đầy đủ và việc thống kê ở Phòng thiết kế độc lập với hệ thống thẻ kho ở bộ phận thống kê của kho phụ tùng. Vì vậy cần tiến hành rà soát lại toàn bộ các phụ tùng trong kho để có thể tập hợp được các bản vẽ hay tài liệu kỹ thuật, tạo điều kiện cho công tác đặt hàng và mua sắm. b. Tăng cường việc đặt hàng chế tạo trong nước Cần tăng cường công tác chế tạo thử nghiệm và chuyển đổi tối đa các mặt hàng nhập khẩu sang chế tạo trong nước. Việc này đòi hỏi cần có sự ủng hộ và kết hợp chặt chẽ của nhiều đơn vị như : Xí nghiệp bảo dưỡng, các đơn vị sản xuất, nhưng trước hết phải thay đổi tư duy “chỉ hàng nhập ngoại mới có chất lượng tốt”. 2.1.7. Ổn định nhà cung cấp TCT nên thiết lập hệ thống các nhà cung cấp truyền thống, việc này phải có sự cân nhắc, lựa chọn các nhà cung cấp có nhiều ưu điểm cạnh tranh nhất cho từng mặt hàng. Đối với những mặt hàng tiêu hao thường xuyên và ổn định hàng năm, chúng ta cần ký hợp đồng Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 92 nguyên tắc theo năm và hàng được chuyển giao hàng tháng ( hoặc hàng quý). Làm như vậy, chúng ta vừa chủ động có hàng cho sản xuất, vừa giảm được lượng hàng tồn kho, hiệu quả kinh tế mang lại là rất lớn. 2.1.8. Lập kế hoạch mua sắm một cách cụ thể, chi tiết cho từng giai đoạn. Đồng thời phối hợp hoạt động giữa các đơn vị, giữa kinh doanh nội địa và nhập khẩu, giữa các cơ sở phía bắc và phía nam nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 2.1.9.Về việc đánh giá các loại công nghệ có khả năng nhập khẩu - Thường xuyên tổ chức đánh giá các loại công nghệ mới có khả năng NK vào Việt Nam - Triển khai các lớp đào tạo công nghệ mới do các bạn quốc tế tổ chức - Nghiên cứu các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của TCT 2.2.Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu 2.2.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu Như đã phân tích ở trên, hiện nay thị trường XK của TCT còn tương đối nhỏ và lại bị phụ thuộc. Để tránh sự lệ thuộc hay biến động thất thường từ những thị trường này, trong thời gian tới TCT cần mở rộng thêm thị trường sang một số nước khác như : Newzealand, Hồng Kông, Singapore, Lào, Campuchia...TCT nên có sự nhận thức rõ rệt về tầm quan trọng của các chiến lược mở rộng thị trường chứ không nên thụ động chờ các đối tác đến. Từ đây , TCT nên có một khoản ngân sách hợp lý để chuẩn bị cho chiến lược xâm nhập vào các thị trường tiềm năng. Ví dụ, qua nghiên cứu môi trường có thể nhận thấy thị trường Newzealand có những nét tương đồng với thị trường Australia nên TCT có thể xem xét nhu cầu ,thị hiếu của tập khách này để từ đó nghiên cứu, áp dụng chiến lược sản phẩm cho thị trường Newzealand. Khi đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để thâm nhập thị trường này, TCT có thể lựa chọn phương thức XK trực tiếp để có thể tận dụng hết những lợi thế của phương thức này. Như vậy, việc thâm nhập thị trường này sẽ dễ dàng hơn và cơ sở thành công là cao hơn. Tương tự với các thị trường khác cũng vậy. 2.2.2. Tăng cường lựa chọn thêm các phương thức xuất khẩu khác Khi TCT có mục tiêu là thận trọng trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài thì phương thức XK là sự lựa chọn tối ưu, sau đó mới tới thành lập các cơ sở bán hàng ở nước Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 93 ngoài. Khi đánh giá để lựa chọn các phương thức XK, TCT cần dựa vào các yếu tố sau để lựa chọn cho phù hợp: địa điểm sản xuất, những đòi hỏi về nguồn lực, mức độ kiểm soát và tính linh hoạt. - Địa điểm SX: Trong XK, địa điểm sản xuất thường được tiến hành trong nước nên để đánh giá các phương thức XK người ta thường dựa vào chi phí. TCT nên xem xét phương thức XK nào tốn ít chi phí nhất mà vẫn hiệu quả. Có thể nói phương thức XK tại chỗ mà TCT đang lựa chọn hiện nay đáp ứng được tiêu chí này. - Những đòi hỏi về nguồn lực: Trong các phương thức XK thì phương thức XK ủy thác thường đòi hỏi về nguồn tài chính và quản trị thấp hơn các hình thức XK khác. Vì vậy ,trong trường hợp thị trường đó quá mới mẻ và tiềm ẩn những rủi ro nếu dùng phương thức XK trực tiếp thì TCT nên xem xét để lựa chọn phương thức này. - Sự kiểm soát : để quyết định phương thức XK TCT còn phải xem xét yêu cầu kiểm soát các hoạt động ở thị trường nước ngoài. Thông thường mức độ kiểm soát còn quan hệ chặt chẽ với yêu cầu đòi hỏi về các nguồn lực. Trong trường hợp với một thị trường mới mà TCT muốn thăm dò lần đầu, đồng thời muốn kiểm soát ở mức nào đó hoạt động XK nhưng lại hạn chế nguồn lực hoặc khối lượng bán không đủ lớn để thiết lập một bộ phận XK thì hợp tác XK là một sự lựa chọn thích hợp. Trong trường hợp này, TCT sẽ thỏa thuận với một Cty khác để phân phối các hoạt động xúc tiến thương mại, vận tải , phân phối và các hoạt động khác liên quan đến thị trường XK. Một dạng khác của hợp đồng hợp tác XK là dựa vào một Cty khác, trong đó một Cty tiếp thị sản phẩm của mình thông qua tổ chức phân phối của Cty khác ở thị trường nước ngoài. Nhìn chung những sản phẩm được bán bởi hai Cty phải phù hợp với mức độ cạnh tranh để sản phẩm của Cty góp phần mở rộng danh mục sản phẩm của Cty phân phối. - Tính linh hoạt: TCT cũng cần phải quan tâm đến tính linh hoạt khi đánh giá các phương thức XK. Những phương thức XK như hợp tác và XK gián tiếp thường có tính linh hoạt thấp do có sự ràng buộc của các tổ chức còn phương thức XK trực tiếp thì tính linh hoạt ở đây cao hơn so với các phương thức XK khác. Ngoài ra khi đánh giá phương thức XK còn phải căn cứ vào tình hình cụ thể trong những thời điểm nhất định. TCT đã lựa chọn hai phương thức XK là : XK tại chỗ và XK trực tiếp. Tất nhiên cả hai phương thức này đều có những ưu điểm riêng , tuy vậy TCT Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 94 trong thời gian tới, khi mà TCT mở rộng thị trường hơn nữa thì nên sử dụng thêm các phương thức XK nêu trên, đồng thời cả một số phương thức XK khác nữa: XK theo nghị định thư, XK theo hình thức chuyển khẩu sao cho phù hợp nhất. 2.2.3. Xây dựng chiến lược giá khả thi Giá bán sản phẩm giấy hiện nay của TCT đặt ra dựa trên cơ sở giá cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lãi đạt được mục tiêu ( phát triển thị trường, tăng doanh số, tăng lợi nhuận...). TCT nên đưa ra các quyết định giá rõ ràng đối với từng thị trường. Khi thâm nhập vào các thị trường khác nhau, việc áp dụng chính sách giá không nên giống nhau mà phải dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố chi phí, các điều kiện thị trường cạnh tranh và chính sách chung của TCT. Nhìn chung, với chất lượng sản phẩm giấy của TCT và chỗ đứng của mình thì TCT không nên định giá quá cao trên mọi thị trường, mà phải có chính sách giá linh hoạt. Cụ thể: - Đối với thị trường các nước phát triển như: thị trường Mỹ, Malaysia. Australia, Đài Loan, Newzealand... ở những thị trường này độ co giãn của cầu không cao, giá cả nhiều khi không có ý nghĩa quyết định bằng sự độc đáo, hấp dẫn về mẫu mã , chất lượng sản phẩm. Vì vậy, TCT nên sử dụng chính sách thăm dò để đối phó với những phản ứng của khách hàng và tạo ra sự cạnh tranh cho TCT. - Đối với những thị trường các nước đang phát triển: thị trường các nước đang phát triển của TCT là thị trường Lào, Campuchia... Với thị trường này TCT nên áp dụng chính sách giá ban đầu thấp để nhanh chóng chiếm lĩnh một thị phần quan trọng của thị trường nước ngoài, sau đó tăng dần giá lên .Thị trường các nước đang phát triển thường có độ co giãn của cầu theo giá cao nên với mức giá thấp, sản lượng tiêu thụ sẽ đẩy lên và làm giảm chi phí xuống đủ để đem lại lợi nhuận cho TCT. Ngoài cách xác định mức giá theo cách phân chia thị trường như trên , TCT có thể định giá ưu đãi bằng cách: xác định giá ở mức đủ thấp để tăng sức cạnh tranh. Với mục tiêu này ,giá cả sẽ cân bằng chi phí toàn bộ tính theo đơn vị sản phẩm ,thậm chí ở mức giá bằng chi phí, chi phí sẽ hạ xuống do việc tăng sản lượng trong khi TCT vẫn duy trì mức giá thấp. Mức giá thấp có thể hạ thấp hơn chi phí để ngăn cản các đối thủ cạnh tranh. Tuy TCT sẽ gặp phải nhiều khó khăn về tài chính trong thời gian đầu, nhưng TCT sẽ thu được lợi nhuận trong dài hạn nhờ chiếm ưu thế trên thị trường. Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 95 Bên cạnh những biện pháp định giá chính, TCT cần phải quan tâm thường xuyên đến chính sách chiết khấu, giảm giá cho khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ hợp tác với họ. 2.2.4. Lựa chọn các kênh phân phối xuất khẩu phù hợp Đây là bước hết sức quan trọng trong công tác hoạch định chính sách phân phối XK . Hiện tại, TCT đang có hai kênh phân phối: một kênh phân phối trực tiếp đến các quốc gia NK , một kênh phân phối tới các trung gian và các trung gian này sẽ phân phối tới tận tay người tiêu dùng. Qua hai kênh phân phối có thể thấy kênh nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng: - Kênh phân phối trực tiếp: kênh này có ưu điểm là TCT sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và sẽ hiểu được chính xác nhu cầu của khách hàng. Do đó TCT sẽ đảm bảo được một thị trường ổn định, lâu dài. Hơn thế nữa, TCT cũng không phải chia sẻ lợi nhuận. - Đối với kênh phân phối thứ hai: Với thị trường mà TCT muốn thâm nhập nhưng chưa am hiểu về thị trường này và không hề có đại lý,chi nhánh hay văn phòng đại diện thì việc hợp tác với một trung gian đã am hiểu thị trường này rồi, khi đó XK sẽ tạo được sự chắc chắn và hiệu quả hơn. Tuy nhiên với kênh này, TCT sẽ phải chia sẻ lợi nhuận với bên trung gian XK . Trong tương lai để hoạt động XK tự chủ và ổn định, TCT nên cố gắng xây dựng các chi nhánh, đại lý riêng của mình, một mặt tìm hiểu, nghiên cứu, phát triển thị trường, một mặt phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng. 2.2.5.Công tác xúc tiến thương mại Có thể nói trong thời gian vừa qua, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm của TCT chưa được chú trọng nhiều. Cho đến hiện nay TCT vẫn chưa xây dựng cho mình được một Website để quảng bá và giới thiệu sản phẩm. Nói đúng hơn là từ trước tới nay TCT đã xây dựng cho mình một uy tín, thương hiệu vững chắc trong lòng người tiêu dùng. Thế nhưng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, điều đó là chưa đủ. Bởi lẽ trong thời đại công nghệ thông tin là cánh cửa rộng mở đưa DN đến với người tiêu dùng trên khắp thế giới như hiện nay, mà DN nào không biết mở cánh cửa đó thì sẽ dần trở nên lu mờ hình ảnh trong mắt người tiêu dùng. Chính vì vậy trong thời gian tới TCT nên đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường bên ngoài. Cụ thể: - Quảng cáo: Trước đây chỉ khi có sản phẩm mới ra đời, để khuếch trương sản phẩm Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 96 của mình TCT mới tiến hành các đợt quảng cáo qua tivi, qua các phương tiện thông tin đại chúng , báo , tạp chí...Thế nhưng sau một thòi gian, TCT lại không chú trọng đến công tác này nữa. Trong thời gian tới, TCT nên có những hình thức quảng cáo mạnh mẽ hơn nữa để ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người tiêu dùng. TCT nên có những biện pháp khuếch trương sản phẩm của mình như sau: + Ứng dụng thương mại điện tử để quảng bá hình ảnh của mình. TCT nên xây dựng cho mình một Website riêng giới thiệu về TCT, nghành nghề kinh doanh, năng lực kinh doanh, hình ảnh sản phẩm, tên gọi , ký mã hiệu, kích thước...cùng với các chức năng giúp khách hàng có thể đặt hàng và mua hàng trực tuyến được. +Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Với các hội chợ triển lãm trong nước, TCT tham gia khá đầu đủ do khả năng tài chính của TCT hoàn toàn đáp ứng được và gần đây nhất là :" Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao" tại Giảng Võ- Hà Nội 04/ 2008. Thế nhưng với các hội chợ nước ngoài thì TCT vẫn chưa tham gia nhiều. Đây là một kênh quảng bá rất hiệu quả nếu TCT biết đầu tư nguồn lực, sử dụng PR cho sản phẩm của mính tới bạn bè quốc tế . Ngoài ra khi tham gia những triển lãm nước ngoài như thế này, TCT cũng học hỏi nhiều ở cách tiếp thị , quảng cáo sản phẩm của các nước có nền công nghiệp Giấy phát triển như Thái Lan, Indonesia... + Ngoài ra, TCT nên tích cực tham gia vào các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên ngành do Bộ Thương mại, Bộ công nghiệp tổ chức nhằm mục đích tuyên truyền về TCT và tìm thêm nhiều đối tác kinh doanh. - Làm tốt công tác thị trường , tiếp tục tìm hiểu và mở rộng thị trường khách hàng, đồng thời củng cố duy trì các mối quan hệ đã làm ăn và đang có. Thông qua các bộ chức năng, các cơ quan tham tán thương mại, các hiệp hội, các bản tin thông tấn, báo chí, internet...để hình thành " kênh" thông tin. Nâng cao năng lực cạnh tranh trực tiếp, xử lý thông tin, năng lực dự đoán, dự báo về tình hình SX , thị trường, khả năng tiêu thụ ...của cán bộ quản lý và đội ngũ trực tiếp kinh doanh. Tăng cường công tác giao dịch, triển lãm và các hoạt động khảo sát thị trường...tìm cơ hội tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. 2.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên Có thể nói, vai trò của các cán bộ làm công tác thị trường cũng như công tác XK có vai trò rất quan trọng trong chiến lược XK sản phẩm của TCT. Trong thời kỳ hội nhập kinh Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 97 tế quốc tế như hiện nay, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về công tác XK là yêu cầu mang tính cấp thiết cho mọi DN, nhất là một DN có quy mô lớn nhất toàn ngành Giấy như TCT Giấy Việt Nam. TCT nên phối hợp với các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ quan chức năng chức năng trong nước và nước ngoài mở rộng quy mô một cách hợp lý, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý điều hành các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực XK. Phát triển đào tạo ở bậc cao nhằm lựa chọn, xây dựng đội ngũ chuyên gia khoa học, công nghệ , kinh doanh giỏi, chuyên môn hóa cao. Cử các cán bộ có năng lực đi đào tạo ở các nước có kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động XK của Tổng công ty. 2.3.Giải pháp cho hoạt động đầu tư Đầu tư vào ngành Giấy là rất khó khăn vì suất đầu tư quá lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, có nhiều khả năng rủi ro trong cạnh tranh, nguyên liệu đầu vào có chu kỳ sinh trưởng dài; mặt khác quá trình SX giấy có tác động trực tiếp đến môi trường là vấn đề rất nhạy cảm hiện nay. Do vậy những năm qua, hầu như các nhà đầu tư nước ngoài chưa dám đầu tư vào ngành Giấy ở Việt Nam. Nhiều dự án đầu tư sản xuất giấy trong nước cũng phải dừng hoặc hủy bỏ do thiếu vốn. Trước tình hình các DA đầu tư của TCT hầu hết chưa triển khai được như hiện nay, giải pháp chung cho TCT là tập trung và huy động tối đa các nguồn vốn, nguồn lực để xây dựng và hoàn thiện các DA hiện nay. - Đối với DA nhà máy giấy Thanh Hóa, qua rất nhiều cuộc họp giữa các bộ , ngành và các bên liên quan, đã thống nhất được việc điều chỉnh DA theo hướng thay đổi sản phẩm và hình thành nguồn vốn đầu tư mới.Theo đó, trên cơ sở phân tích hiệu quả dự án, TCT đã đề xuất với Chính phủ phương án khả thi nhất, trong đó chú trọng các vấn đề ưu đãi vốn và hạ tầng. Tiếp theo, đối với phần máy móc thiết bị, đề xuất Thủ tướng cho phép đấu thầu quốc tế rộng rãi thay vì giao cho MIE đảm trách như trước đây. Thực ra, trong vấn đề chậm tiến độ DA, còn có một nguyên nhân quan trọng khác. Nhằm tạo "cú hích" cho ngành cơ khí trong nước, Quyết định 868 của Chính phủ đã yêu cầu dự án phải sử dụng tối thiểu 50% thiết bị SX trong nước do tổng thầu MIE đảm nhiệm, chỉ được phép NK những thiết bị mà Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 98 Việt Nam chưa SX được. Nhưng do năng lực yếu kém, MIE không những thất bại mà còn có nguy cơ khó thu hồi hơn 4 tỷ đầu tư ban đầu. Trước thực tế này, Thứ trưởng Bùi Xuân Khu cho rằng: nên giành một tỷ lệ thiết bị (khoảng 20% tổng thiết bị DA) trong khả năng cho MIE cung ứng. Để có thể SX được những gì, MIE cần liệt kê và trao đổi thống nhất với TCT Giấy trước khi báo cáo Chính phủ quyết định. Được biết, nếu DA triển khai theo hướng này, nguồn vốn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo phương án của TCT Giấy đề xuất đã được chấp thuận. Đồng thời, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn cũng đồng ý cho vay 10 triệu USD với điều kiện Vinapimex phải thu xếp đủ nguồn vốn. Cụ thể, đến thời điểm hiện tại, mới đây nhất, Hội đồng quản trị TCT đã có tờ trình Chính phủ và Bộ công thương về việc xin dự án thay đổi mục tiêu, thay đổi Tổng mức đầu tư và lựa chọn thiết bị công nghệ theo hướng thành lập Cty cổ phần trước khi đầu tư, trong đó tỷ lệ vốn Nhà nước dưới 30 %. Giải pháp đưa ra trong thời gian tới : - Vấn đề về vốn: TCT cần phải quy hoạch lại nguồn vốn và phân bổ vốn cho các DA chiến lược trước, vì TCT phải đi vay vốn để đầu tư nên cần vốn tự có là khá lớn để làm vốn đối ứng. Có thể tạo nguồn vốn tập trung bằng cách xúc tiến nhanh hơn nữa việc cổ phần hóa DN, thông qua kênh huy động vốn hiệu quả là thị trường chứng khoán để TCT có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Làm như vậy, một mặt có thể huy động vốn của mọi thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, thúc đẩy tiến độ dự án, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả hoạt động của TCT. - Mặt khác hiện nay lạm phát tăng cao như vậy và do TCT mua thiết bị, nhà thầu cho DA lớn là của nước ngoài nên tổng mức đầu tư còn bị phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái . Tổng mức đầu tư thực tế tăng lên rất nhiều nên việc lo đủ vốn tự có càng khó khăn hơn . Chính vì thế mà TCT phải ưu tiên tập trung nguồn lực cho các DA chiến lược, chứ không đầu tư dàn trải như trước. - Hơn nữa, Chính phủ Áo vừa cam kết cùng Việt Nam triển khai đầu tư xây dựng 2 nhà máy bột giấy ở miền trung Việt Nam, rồi các DA bột ở An Hoà, Tuyên Quang sắp xong,… thì áp lực cạnh tranh là rất lớn (thị trường, nguồn nguyên liệu), nên TCT phải điều Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 99 chỉnh lại cách tiếp cận thị trường , nghiên cứu lại các sản phẩm chủ lực để tập trung vào đầu tư cho có hiệu quả. - Đối với DA mở rộng giấy Bãi Bằng giai đoạn 2 để khắc phục tình trạng về vốn như DA nhà máy Giấy Thanh Hóa, TCT nên có hình thức kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để có thể tranh thủ được nguồn vốn và công nghệ của họ. Ví dụ như TCT có thể tiến hành liên doanh với các nhà đầu tư Ấn Độ hoặc Thái Lan – những nhà đầu tư hiện đang rất quan tâm đến việc đầu tư phát triển ngành Giấy tại Việt Nam. Ngoài ra TCT cũng nên tìm kiếm và nghiên cứu các DN trong nước để có thể tăng vốn tự có, đồng thời có chiến lược liên doanh, liên kết hiệu quả trong hoạt động đầu tư. - Trong công tác thẩm định, đánh giá dự án: Phải tích cực tìm hiểu, lựa chọ những đối tác tin cậy , những tổ chức đầu tư nước ngoài có uy tín để xây dựng chiến lược đầu tư hiệu quả. Tránh tình trạng không có sự hợp tác tốt với chủ thầu như trước đây. - Trong quá trình triển khai DA, phải quan tâm sát sao đến nguồn lực con người. Nên trọng dụng những cán bộ có năng lực, trách nhiệm, nên giao trọng trách và nên tiếp thu ý kiến đóng góp hợp lý trong mọi trường hợp, không nên quản lý theo hình thức là cấp dưới làm việc theo ý muốn của cấp trên, mà nên theo tinh thần hợp tác, hoàn thành nhiệm vụ chung… tất cả mọi người cùng chia sẻ nhiệm vụ chung, sẵn sàng nhìn nhận các lỗi, rủi ro để điều chỉnh kịp thời… Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 100 KẾT LUẬN Hoạt động ngoại thương của nước ta từ lâu đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đó như là một cánh cửa rộng mở giúp chúng ta giao thương với các quốc gia trên thế giới.Trong những năm vừa qua Đảng và nhà nước ta đã không ngừng thực hiện các chiến lược kinh tế mới cũng như các chính sách kinh tế đối ngoại sáng suốt để phát huy tối đa nội lực, thực hiện thành công công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Trong đó có hai lĩnh vực vô cùng quan trọng đã góp phần làm thay da đổi thịt nền công nghiệp nước nhà, đó là lĩnh vực xuất và nhập khẩu. Nếu như hoạt động xuất khẩu để tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị trường sang nền kinh tế hướng ngoại thì hoạt động nhập khẩu lại giúp bổ sung các trang thiết bị máy móc còn thiếu cho nền công nghiệp Hiện nay trong điều kiện nền công nghệ sản xuất nước ta còn non trẻ, hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta là không thể thiếu được vì nó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Còn hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh chính là hoạt động thiết yếu để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp Hoạt động đầu tư có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể phát triển vững bền, nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Được chính thức thành lập từ năm 1995, trải qua bao nhiêu năm xây dựng và trưởng thành, TCT Giấy Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trong sản xuất và kinh doanh, năng suất ,chất lượng và hiệu quả năm sau cao hơn năm trước, đã có những đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà, đã được nhận danh hiệu là đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên hiện tại nền kinh tế nước ta đang đứng trước thế vận hội rất lớn, kể từ ngày 07/11/2006 nước ta đã chính thức gia nhập WTO. Chúng ta đã hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, cơ hội để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và mạnh là rất lớn, nhưng thách thức cũng rất nhiều. Ngành giấy nước ta đứng trước những khó khăn sắp tới cần phải có những biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh của mình trong điều kiện hội nhập nền kinh tế toàn cầu.Trong phạm vi bài viết này em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại Tổng công ty Giấy Việt Nam. Hy vọng với những kiến thức còn hạn chế của em có thể góp một phần nhỏ trong việc thực hiện những mục tiêu chung của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Hồng và các cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty Giấy Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 101 Phụ lục Phụ lục số 1 : Mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng năm 2006 Loại giấy Mức tự cung (%) Giấy in báo 73,26 Giấy in & viết (không tráng) 97,02 Giấy làm bao bì (Lớp mặt) 55,00 Giấy làm bao bì (Lớp giữa) 50,38 Giấy tráng phấn 9,49 Giấy tissue 98,98 Giấy vàng mã 100,00 Nguồn : Phụ lục 2: Dự báo năng lực sản xuất, tiêu dùng giấy đến năm 2015 2006 2007 2008 2009 2010 2015 Năng lực 1.158.000 1.341.000 1.498.000 2.350.000 2.618.000 5.400.000 - Giấy in báo 58.000 58.000 58.000 58.000 58.000 200.000 - Giấy in viết (tráng phấn) 57.000 70.000 70.000 80.000 90.000 200.000 - Giấy in. viết (không tráng phấn) 260.000 260.000 300.000 350.000 370.000 750.000 - Giấy làm lớp mặt các tông sóng 313.000 400.000 450.000 870.000 1.000.000 2.100.000 - Giấy làm lớp giữa các tông sóng 172.000 250.000 280.000 542.000 620.000 1.350.000 - Giấy tráng phấn 93.000 93.000 100.000 180.000 200.000 450.000 - Giấy tissue 65.000 70.000 100.000 130.000 140.000 200.000 - Giấy vàng mã 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 150.000 Tiêu dung 1.554.578 1.800.230 2.054.479 2.424.136 2.882.243 6.045.000 - Giấy in báo 95.994 99.468 106.462 114.136 122.883 180.000 - Giấy in viết (tráng phấn) 88.916 109.342 130.000 150.000 173.000 370.000 - Giấy in. viết (không tráng phấn) 235.785 256.000 294.000 333.000 380.000 667.000 - Giấy làm lớp mặt các tông sóng 454.004 530.577 616.700 750.000 943.000 2.150.000 - Giấy làm lớp giữa các tông sóng 298.175 375.096 431.673 524.000 640.000 1.600.000 - Giấy tráng phấn 174.433 191.711 202.384 243.000 270.000 418.000 - Giấy tissue 39.402 40.500 43.600 46.600 50.700 75.000 - Giấy vàng mã 6.200 10.000 13.000 15.000 17.000 35.000 - Giấy khác 161.669 187.536 216.660 248.400 285.660 550.000 Sản xuất 958.600 1.130.000 1.311.600 1.988.000 2.415.000 5.000.000 - Giấy in báo 59.000 55.000 55.000 55.000 55.000 190.000 - Giấy in viết (tráng phấn) 5.000 15.000 30.000 60.000 73.000 185.000 - Giấy in. viết (không tráng phấn) 228.750 250.000 290.000 340.000 370.000 690.000 - Giấy làm lớp mặt các tông sóng 303.650 354.000 410.640 700.000 950.000 1.995.000 - Giấy làm lớp giữa các tông sóng 181.000 236.000 273.760 460.000 560.000 1.235.000 - Giấy tráng phấn 20.000 45.000 52.200 153.000 170.000 390.000 - Giấy tissue 60.000 70.000 90.000 105.000 120.000 180.000 - Giấy vàng mã 101.200 105.000 110.000 115.000 117.000 135.000 - Giấy khác Đơn vị: Tấn Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 102 Phụ lục 3: Dự báo xuất nhập khẩu giấy đến năm 2015 2006 2007 2008 2009 2010 2015 Nhập khẩu 766.958 861.730 962.579 705.986 725.343 1.371.000 - Giấy in báo 37.474 44.968 52.162 59.986 68.983 20.000 - Giấy in viết (tráng phấn) 83.916 94.342 100.000 90.000 100.000 185.000 - Giấy in. viết (không tráng phấn) 31.035 36.000 36.000 43.000 70.000 67.000 - Giấy làm lớp mặt các tông sóng 162.354 191.577 226.060 70.000 20.000 155.000 - Giấy làm lớp giữa các tông sóng 135.675 160.096 180.913 104.000 80.000 365.000 - Giấy tráng 154.433 146.711 150.184 90.000 100.000 28.000 - Giấy tissue 402 500 600 600 700 1.000 - Giấy vàng mã 0 0 0 0 0 0 - Giấy khác 161.669 187.536 216.660 248.400 285.660 550.000 Xuất khẩu 170.980 191.500 219.700 269.850 258.100 326.000 - Giấy in báo 480 500 700 850 1.100 30.000 - Giấy in viết (tráng phấn) 0 0 0 0 0 0 - Giấy in. viết (không tráng phấn) 4.000 30.000 32.000 50.000 60.000 90.000 - Giấy làm lớp mặt các tông sóng 12.000 15.000 20.000 20.000 27.000 0 - Giấy làm lớp giữa các tông sóng 18.500 21.000 23.000 40.000 0 0 - Giấy tráng 0 0 0 0 0 0 - Giấy tissue 21.000 30.000 47.000 59.000 70.000 106.000 - Giấy vàng mã 95.000 95.000 97.000 100.000 100.000 100.000 - Giấy khác 0 0 0 0 0 0 Tiêu dùng theo đầu người (Kg/người/năm) 18 21 24 28 32 60 Đơn vị : Tấn Nguồn: : Phụ lục 4: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua các năm 2001,2002 Chỉ tiêu 2001 2002 ST TH 02/01 Kế hoạch Thực hiện % Kế hoạch Thực hiện % Tổng doanh thu 2.250,0 2.343,5 104,15 2.300,0 2.436,3 105,93 +92,8 103,9 Tổng chi phí 2.199,5 2.290,4 104,13 2.237,2 2.371,9 106,02 +81,5 103,5 Lợi nhuận trước thuế 50,5 53,1 105,15 62,8 64,7 103,02 +11,6 121,8 Vốn cố định 801 800,5 99,93 800 797,5 99,69 -3,0 99,6 Vốn lưu động 300 305,5 101,83 310 305,5 98,55 0 100,0 Nộp ngân sách 145,0 147,2 101,52 147,3 149,6 101,56 +2,4 101,6 Thu nhập BQ(1000. đồng/CBCNV) 1.100. 1.136 103,27 1.200. 1.297 108,08 +161 114,2 Số lao động 12.000 11.830 98,58 11.800 12.108 102,61 +270 102,3 Đơn vị :Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh – TCT Giấy Việt Nam Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 103 Phụ lục 5:Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua các năm 2003, 2004 Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch Số tiền % Tổng doanh thu 2.484,1 2.821,9 337,8 13,6 Các khoản giảm trừ 9,9 6,2 -3,7 -37,4 Doanh thu thuần 2.474,2 2.815,7 341,5 13,8 Giá vốn bán hàng 2.266 2.636,4 370,4 16,3 Lợi nhuận gộp 208,2 179,3 -28,9 -13,9 Tỷ suất lợi nhuận gộp/DTT(%) 8,4 6,4 -2,0 Chi phí bán hàng 56,2 50,2 -6,0 -10,7 Tỷ suất CPBH/DTT( %) 2,3 1,8 -0,5 Chi phí quản lý 113,3 82,6 -30,7 -27,1 Tỷ suất chi phí quản lý/DTT( %) 4,6 2,9 -1,7 Doanh thu tài chính 14,6 6,0 -8,6 -58,9 Chi phí tài chính 120,5 110,7 -9,8 -8,1 Lợi nhuận từ HĐKD -67,2 -58,2 9,0 13,4 Thu nhập khác 40,1 8,9 -31,2 -77,8 Chi phí khác 17,4 8,0 -9,4 -54 Lợi nhuận khác 22,7 1,0 -21,7 -95,6 Tổng lợi nhuận -44,5 -57,4 -12,9 29,0 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh – TCT Giấy Việt Nam Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 104 Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng công ty Giấy Việt Nam. 2. Tạp chí công nghiệp Giấy Việt Nam ( nhiều số) 3. Quyết định số 579/QĐ- TCHC ngày 09/9/ 1998 ban hành quy định về việc lập kế hoạch và yêu cầu mua sắm của Tổng giám đốc Tổng công ty Giấy Việt Nam 4. Giáo trình " Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương" , chủ biên: PGS.NGUT.Vũ Hữu Tửu. NXB GD – 2006 5. Giáo trình tổ chức quản lý nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu – PGS.NGƯT.Vũ Hữu Tửu- Trường ĐH Ngoại Thương- NXB GD- 2000. 6. Tài liệu của Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Công nghiệp 7. Bộ công nghiệp ( 2004), Báo cáo về ngành Giấy: Tổng công ty và các thành viên, Hà Nội. 8. Tổng công ty Giấy Việt Nam ( 2001), Chiến lược phát triển ngành Giấy Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội 9. Tổng công ty Giấy Việt Nam (2002), Báo cáo nghiên cứu khả thi vùng nguyên liệu cho nhà máy sản xuất bột giấy Bắc Kạn, Hà Nội. 10. Tổng công ty Giấy Việt Nam ( 2004), Lịch sử ngành Giấy Việt Nam, Hà Nội . 11. Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylo ( 2000), Báo cáo công tác hội nghị kỹ thuật- nghiên cứu và đầu tư phát triển 5 năm 2001- 2005, Hà Nội. Tiếng Anh 12. Asia Pulp and Paper, 10/2003 13. Asia Paper Express, 5/ 2001 Các Website 14. www.vinachannel.net 15. www.moi.gov.vn 16. www.mof.gov.vn 17. www.tanmaipaper.com Khóa luận tốt nghiệp Hán Thị Duyên-Lớp N1-K43F 105 18. www.vietpaper.com 19. www.vppa.com.vn 20. www.ecsme.com.vn 21. www.mpi.gov.vn 22. www.baophutho.org.vn 23. www.cpv.org.vn 24. www.vnexpress.net 25. www.industry.gov.vn 26. www.ips.gov.vn 27. www.agroviet.gov.vn 28. www.tissuesd.com.vn 29. www.gso.gov.vn 30. www.saigonpaper.com 31. www.anbinhpaper.com 32. www.vietnamtradefair.com 33. www.vietnamnet.vn 34. www.vietbao.vn 35. www.vinhhuepaper.com.vn 36. www.kenhdoanhnghiep.vn 37. www.bluebird.com.vn 38. www.bacninh.gov.vn 39. www.nhanhieuviet.gov.vn 40. www.saovangdatviet.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3995_0696.pdf
Luận văn liên quan