1 THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Thông tin kế toán:
Thông tin kế toán là những thông tin tổng hợp thể hiện nội dung kinh tế tài chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các đơn vị.
Thông tin kế toán tài chính là thông tin hiện thực, thông tin về những hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra đã kết thúc đã hoàn thành làm cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế sẽ thực hiện. Do vây thông tin kế toán tài chính khác với thông tin dự báo thông tin kế hoạch. Thông tin kế toán tài chính có độ tin cậy cao, bởi vì mọi số liệu của kế toán tài chính đều phải được chứng minh bằng các chứng từ đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chính vì vậy thông tin kế toán tài chính là thông tin có thể kiểm tra được.
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, được lập chứng từ làm cơ sở cho việc ghi chép, phản ánh vào các tài khoản, sổ kế toán. Số liệu từ các tài khoản, sổ kế toán được phân loại, hệ thống hoá tổng hợp theo các chỉ tiêu để trình bày trên các báo cáo tài chính. Như vậy quá trình ghi chép kế toán tài chính có thể diễn giải theo trình tự sau:
-Thu thập thông tin về hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
-Xử lý hệ thống hoá thông tin.
-Trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Việc trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng được coi là khâu cuối cùng trong toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp. Thông tin kế toán tài chính là những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế.
Thông tin kế toán tài chính là thông tin có giá trị pháp lý (điều này khác với thông tin kế toán quản trị) được sử dụng để xác định các lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan (Nhà nước, chủ đầu tư, chủ nợ, chủ doanh nghiệp, các cổ đông .) và làm căn cứ pháp lý cho việc phân định trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự của các thể nhân và pháp nhân.
106 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2395 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hợp nhất tài chính tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 1.585.849.000.000 đồng, chức năng kinh doanh chủ yếu bao gồm:
-Cung ứng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho tất cả tàu bay dân dụng và vận tải quân sự (khi được ủy quyền) hoạt động tại các cảng hàng không, sân bay trên toàn quốc, trên vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam và các vùng thông báo bay (FIR) trên biển quốc tế do Việt Nam và các vùng không phận được ủy quyền hợp pháp bao gồm: Dịch vụ không lưu; Dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; Dịch vụ thông báo tin tức hàng không; Dịch vụ khí tượng; Dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn;
-Dịch vụ tư vấn, thi công, sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các thiết bị, công trình hàng không và các chuyên ngành khác;
-Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và các công nghiệp lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện;
-Dịch vụ huấn luyện, đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho các đơn vị trong nước (Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và không bao gồm giới thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các Doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
-Cung cấp các dịch vụ khác.
Ngoài ra trên cơ sở phát huy cơ sở vật chất và tiềm năng sẵn có, Tổng Công ty còn thực hiện một số hoạt động khác như: Thiết kế, thi công, sửa chữa, duy tu các thiết bị chuyên ngành; cho các đối tác thuê mặt bằng quảng cáo, cho thuê sân tennis, cho thuê nhà nghỉ, căng tin và các dịch vụ khác.
Đối với riêng hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, nếu kết quả kinh doanh bị lỗ sẽ được Nhà nước xem xét và bù lỗ.
II. NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN, ĐƠN VỊ TIỀN TỆ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN
Niên độ kế toán của Tổng Công ty từ 01/01 đến 31/12 năm Dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Báo cáo tài chính này là Đồng Việt Nam (VND).
III.CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG
Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 của Tổng Công ty được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài Chính. Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập Báo cáo tài chính này.
IV.CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
1.Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Báo cáo tài chính kèm theo được lập trên cơ sở hợp cộng Báo cáo quyết toán hàng năm của Văn phòng Tổng Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
2.Ước tính kế toán
Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam yêu cầu Tổng Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
3.Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
4.Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi
Các khoản phải thu về cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản phải thu khác trên nguyên tắc khách hàng đã chấp nhận thanh toán; ghi nhận, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng phải thu. Dự phòng và xử lý phải thu khó đòi của Tổng Công ty được trích lập theo Công văn số 3737/TC/TCDN ngày 17/04/2002 của Bộ Tài chính về việc xử lý nợ khó đòi của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam. Trong năm 2008, Tổng Công ty đã thoái thu khoản công nợ phải thu khách hàng điều hành bay qua và điều hành đi, đến khó đòi phát sinh từ năm 2003, 2004 và 2005 với số tiền 5.491.560.378 đồng, trong đó khoản phải thu điều hành bay qua là 4.997.122.229 đồng và khoản công nợ phải thu điều hành bay đi - đến là 494.438.149 đồng.
5.Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá mua, chi phí mua hàng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung (nếu có) để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp thực tế đích danh. Giá trị thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu có) của Tổng Công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó, Tổng Công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho cao hơn giá thị trường tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
6.Tài sản cố định hữu hình và hao mòn
Tài sản cố định hữu hình và vô hình được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu có).
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
Năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc
5- 30
Máy móc, thiết bị
5 - 10
Phương tiện vận tải
4 - 8
Thiết bị quản lý
4 - 6
Đối với các tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sẽ được tạm ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và trích khấu hao, khi có quyết toán được duyệt sẽ điều chỉnh lại nguyên giá và khấu hao tương ứng.
7.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm các tài sản là các thiết bị đang trong quá trình đầu tư mua sắm và lắp đặt, chưa đưa vào sử dụng, các công trình xây dựng cơ bản đang trong quá trình xây dựng chưa được nghiệm thu và đưa vào sử dụng tại thời điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính. Các tài sản này được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc này bao gồm: chi phí hàng hóa, dịch vụ phải trả cho các nhà thầu, người cung cấp, chi phí lãi vay có liên quan trong giai đoạn đầu tư và các chi phí hợp lý khác liên quan trực tiếp đến việc hình thành tài sản sau này bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với các dự án có vốn Ngân sách cấp, chi phí đầu tư được tập hợp theo số tiền thực trả cho Nhà thầu, không căn cứ theo giá trị thực tế nghiệm thu, quyết toán với Nhà thầu.
8.Ghi nhận doanh thu và chi phí
Đối với doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Tổng Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ công ích: Doanh thu dịch vụ công ích bao gồm: Dịch vụ quản lý điều hành không lưu và các dịch vụ công ích khác. Giá cung cấp các dịch vụ công ích được thực hiện theo các quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Doanh thu dịch vụ công ích được ghi nhận khi kết quả giao dịch và cung ứng dịch vụ hoàn thành và Tổng Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu điều hành bay qua phát sinh trong năm ghi nhận 25%, phần còn lại 75% được ghi nhận vào phải nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2007/TT-BTC ngày 09/10/2007.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ khác: Doanh thu dịch vụ khác được xác định trên cơ sở giá thỏa thuận với các đối tác, thời điểm xác định doanh thu là thời điểm kết quả giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy và có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
Doanh thu hoạt động tài chính: Lãi từ các khoản đầu tư dài hạn và lãi tiền gửi Ngân hàng được ghi nhận theo tiền lãi thực nhận mà không ghi nhận theo thời gian tính lãi phù hợp với kỳ kế toán hàng năm.
Chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh, có liên quan đến việc hình thành doanh thu trong năm được tập hợp theo thực tế và ước tính đúng kỳ kế toán.
9.Ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh ngoại tệ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong các nghiệp vụ thanh toán được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Tại ngày 31/12/2008, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của Tổng Công ty được quy đổi theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cùng ngày.
10.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng (VAT):
Doanh thu cung cấp dịch vụ điều hành bay Quốc tế và bay qua không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; doanh thu cung cấp dịch vụ cho các chuyến bay Quốc nội chịu thuế suất 10%. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tập hợp cho những hoạt động có doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng, sau đó được phân bổ khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp trong kỳ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả của năm hiện hành và số thuế hoãn lại (nếu có).
Số thuế của năm hiện hành phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận trước thuế được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (trong trường hợp Tổng Công ty điều chỉnh các khoản thuế hoãn lại hoặc áp dụng chính sách kế toán phản ánh doanh thu và chi phí khác với chính sách thuế của năm hiện hành), không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác và không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán là 28% tính trên thu nhập chịu thuế.
Việc xác định thuế thu nhập của Tổng Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
11.Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế của Tổng Công ty sau khi trừ đi phần còn lại của lãi chênh lệch đánh giá lại tỷ giá chưa thực hiện được dùng để trích lập các khoản dự trữ, các quỹ của doanh nghiệp: Trích lập 10% quỹ dự phòng tài chính sau khi đã trừ đi lãi công trái Chính phủ; trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi với 3 tháng lương; Quỹ đầu tư phát triển là phần còn lại khi đã trích lập các quỹ trên (bao gồm khoản lãi công trái Chính phủ).
V.THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CHỈ TIÊU TRÌNH BÀY TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu ngắn hạn khác
4.Hàng tồn kho
(*) Trong đó giá trị vật tư dự phòng của đài VOR/DME Cam Ranh với số tiền 538.810.998 đồng và Vật tư dự phòng của đài VOR/DME Côn Sơn với số tiền 538.748.981 đồng chưa có giá trị chi tiết đối với từng vật tư.
5.Chi phí trả trước ngắn hạn
6.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
7.Tài sản ngắn hạn khác
8.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
9.Đầu tư dài hạn khác
10.Tài sản cố định hữu hình
Tại ngày 31/12/2008:
Nguyên giá tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng: 62.434.180.821 đồng.
Nguyên giá tài sản cố định chờ thanh lý29.854.876.599 đồng.
11.Tài sản cố định vô hình
12.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
13. Chi phí phải trả
14. Các khoản phải trả, phải nộp khác
15.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
16.Vốn chủ sở hữu
a.Bảng đối chiếu biến động của Vốn chủ sở hữu
b.Phân phối lợi nhuận
Phương thức phân phối lợi nhuận thực hiện theo chính sách được trình bày tại Thuyết minh số IV.11 của Báo cáo tài chính này.
VI.THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC TRÌNH BÀY TRONG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Doanh thu tài chính
6. Chi phí tài chính
7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
8. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
9. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
VII.NHỮNG THÔNG TIN KHÁC
1. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
Ngày 19 tháng 06 năm 2008, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 1789/QĐ-BGTVT về việc thành lập Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoạt động trong lĩnh vực công ích, theo đó Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam đã được tổ chức lại thành Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
2. Số liệu so sánh:
Số liệu so sánh là số liệu trên Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 đã được kiểm toán bởi Chi nhánh Công ty Kiểm toán và Dich vụ tin học TP. Hồ Chí Minh (AISC), sau đó tiếp tục điều chỉnh theo kết quả của Kiểm toán Nhà nước và kiểm tra quyết toán liên ngành của Bộ Tài chính và Cục Hàng không Việt Nam. Một số chỉ tiêu của Báo cáo tài chính đã được phân loại lại cho phù hợp với mục đích so sánh của Báo cáo tài chính này.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG BCTC CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY VIỆT NAM:
2.3.1 Những ưu điểm:
Trước hết Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã chấp hành đúng chế độ BCTC áp dụng cho các doanh nghiệp. Cụ thể, Tổng công ty đã tuân thủ tương đối tốt các nguyên tắc, chế độ và các chuẩn mực kế toán đã và đang được thừa nhận tại Việt Nam. Đặc biệt, thực hiện lập và nộp BCTC riêng, BCTC hợp nhất, BCTC bộ phận đầy đủ theo đúng chuẩn mực kế toán. Ngày 20/03/2006 Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC quy định về chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp, trong đó có quy định về hệ thống báo cáo tài chính. Tổng công ty đã áp dụng toàn ngành tuân thủ theo chế độ mới, và chương trình kế toán máy áp dụng phù hợp với yêu cầu của việc thay đổi báo cáo. Việc áp dụng phù hợp chuẩn mực với chế độ kế toán rất đặc thù của Tổng công ty, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý tại Tổng công ty. Nhờ đó BCTC đã được lập tương đối đầy đủ đáp ứng phần nào nhu cầu về thông tin cho các đối tượng sử dụng. Chất lượng thông tin trên các BCTC đã dần được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định phù hợp.
*Với báo cáo riêng tại các công ty và văn phòng tổng công ty:
Cuối niên độ kế toán các công ty hạch toán phụ thuộc và văn phòng tổng công ty đã lập và nộp đầy đủ đúng hạn các báo cáo theo quy định của Tổng công ty, tuân thủ theo mẫu biểu của chế độ kế toán
Tại tổng công ty cũng có hệ thống báo cáo riêng phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại tổng công ty như: thu tiền điều hành bay, đầu tư xây dựng cơ bản
* Với báo cáo tài chính tổng hợp:
BCTC tổng hợp tại Tổng công ty được lập trên cơ sở hợp nhất các BCTC riêng của các công ty hạch toán phụ thuộc, văn phòng tổng công ty và bản thân Tổng công ty. Báo cáo tổng hợp đã phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của Tổng công ty; đồng thời phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán ban hành của doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp lý liên quan.
-Về phương pháp lập BCTC tổng hợp:
Tổng công ty bảo đảm hoat động bay Viêt Nam đã lập BCTC tổng hợp theo từng khoản mục của BCTC bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu chi phí…Trước khi lập BCTC tổng hợp Tổng công ty đã thực hiện khá tôt và đầy đủ việc điều chỉnh loại trừ chỉ tiêu bảo không trùng lắp sự phản ánh.
Đối với Bảng cân đối kế toán:
+Loại trừ phần số dư các tài khoản phải thu và phải trả nội bộ giữa tổng công ty và các công ty bên dưới.
Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+Không tiến hành lập tại các đơn vị, mà tại Tổng công ty, sau khi đã tổng hợp tất cả phần doanh thu chi phí, kêt sổ và lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn Tổng công ty. Đây là sự áp dụng mềm dẻo linh hoạt đối với sự đặc thù của toàn ngành quản lý bay. Và vẫn phù hợp với chuẩn mực kế toán, các quy định của cơ quan quản lý.
Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+Tại các đơn vị khi thao tác ban đầu các nghiệp vụ phát sinh, kế toán đã thực hiện thống kê dòng tiền lưu chuyển. Cuối kỳ in ra báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp,và tại Tổng công ty tổng hợp theo phương pháp cộng dòng từng chỉ tiêu trên bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, lập thành báo cáo lưu chuyển của Tổng công ty.
Thứ hai: Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay đang trong quá trình hoàn thiện chuyển đổi sang mô hình tổng công ty bao gồm cả công ty hạch toán phụ thuộc, công ty kinh doanh độc lập, công ty thương mai, và có cả đơn vị sự nghiệp.. Chính vì vậy quan tâm hàng đầu đó là việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật nhằm đáp ứng với việc đổi mới đó. Năm 2006 Tổng công ty bắt tay thực hiện chuẩn hoá chương trình kế toán máy áp dụng cho toàn ngành, phù hợp với quá trình đổi mời về cơ chế và quản lý của Tổng công ty. Máy móc trang thiết bị hiện đại, công nghệ kết nối và truyền nhận số liệu giúp cho việc tổng hợp báo cáo kịp thời và nhanh chóng. Đáp ứng được việc chuẩn hoá nghiệp vụ cho toàn ngành, các mẫu biểu báo cáo dùng chung và dùng riêng của từng công ty và tổng công ty.
Thứ ba: với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù, đó là cung cấp các dịch vụ điều hành bay bảo đảm, các dịch vụ tốt và đồng nghĩa với nó là công tác đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Việc công khai minh bạch báo cáo tài chính là đòi hỏi cấp thiết đối với các cơ quan quản lý, nhằm xét tình hình tài chính, nguồn vốn có đủ để đáp ứng cho các dự án đầu tư trong tương lai hay không? Từ năm 2005 đến nay, Tổng công ty luôn lựa chọn các công ty kiểm toán độc lập có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao: Công ty kiểm toán Vaco, Công ty kiểm toán AFC, công ty kiểm toán UHY… Báo cáo tài chính được kiểm toán là cơ sở quan trọng giúp cho việc thông qua và công khai báo cáo tài chính.
2.3.2 Một số hạn chế còn tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở trên, việc lập và nộp BCTC của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện hơn nữa nhằm phát huy vai trò và hiệu quả của thông tin trình bày trên BCTC của Tổng công ty:
* Đối với báo cáo của các công ty:
Hệ thống báo cáo của các công ty bao gồm:
+Báo cáo tài chính của các công ty phụ thuộc
+Báo cáo tài chính của văn phòng tổng công ty
+Báo cáo tài chính của riêng Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay.
Nhìn chung là các mẫu biểu đã đúng so với chuẩn mực 21 trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên trên bảng cân đối nhìn vào chỉ tiêu dự phòng các khoản phải thu khó đòi ta thấy:
Trên bảng cân đối riêng của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam khoản phải thu của khách hàng là rất lớn, và khoản phải thu này bản chất là tiền điều hành bay phải thu trong nhiều năm của các hãng hàng không. Trong khi chỉ tiêu dự phòng phải thu quá ít, như vậy cho thấy Tổng công ty chưa quan tâm đến việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu đã quá hạn vào trong năm tài chính.
- Bảng cân đối thiếu các chỉ tiêu ngoài bảng, các chỉ tiêu này bao gồm chỉ tiêu nợ khó đòi đã xử lý, và ngoại tệ các loại. Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay có rất nhiều khoản phải thu của các khách hàng là các hàng hàng không trong và ngoài nước. Một số khoản nợ quá hạn và khi có quyết định thoái thu thì cần thiết phải theo dõi TK ngoài bảng đối với các khoản này.
- Tổng công ty chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tại các công ty TK hàng tồn kho có dư nợ rất lớn, các vật tư dùng để thay thế có giá trị rất lớn, nhưng trên Tk 159(dự phòng giảm giá hàng tồn kho) công ty không tiến hành trích lập hàng năm.
* Đối với báo cáo tổng hợp của Tổng công ty
- Về hệ thống các loại báo biểu: hiện nay Tổng công ty đã lập đầy đủ 4 loại báo cáo tổng hợp theo quy định tuy nhiên báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp không phản ánh được đầy đủ tính chất và ý nghĩa của luồng tiên. Hơn thế là, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp tổng hợp lập theo phương pháp cộng ròng các chỉ tiêu từ các báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp của các đơn vị, chính vì vậy chỉ tiêu lưu chuyển của luồng tiền thông qua 336, 136 bị đội lên ảo so với thực tế. Đây là nhược điểm của việc tổng hợp, tuy nhiên để loại trừ nó khỏi báo cáo này là rất khó nguyên nhân là do báo cáo được in tự động từ chương trình, và nếu cộng trừ bằng tay thì không được chính xác.
- Với mô hình của Tổng công ty hiện nay thì việc lập báo cáo tổng hợp như hiện nay là rất hợp lý bởi vì Tổng công ty chỉ bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, vì vậy hệ thống báo cáo tổng hợp là sự hợp cộng và điều chỉnh phù hợp với thực tế tại Tổng công ty. Tuy nhiên tiến tới năm 2010, khi mà Tổng công ty xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức bao gồm công ty hạch toán phụ thuộc, công ty hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, công ty thương mại, công ty TNHH… Việc đổi mới mô hình Tổng công ty theo mô hình tập đoàn khiến cho việc lập báo cáo tài chính tổng hợp như hiện nay không còn phù hợp. Chuẩn mực số 25 “báo cáo tài chính hợp nhất” quy định bắt buộc đối với Tổng công ty có mô hình tập đoàn, hay công ty mẹ con phải tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính.
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG BAY VIỆT NAM
3.1, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BCTC:
3.1.1, Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống BCTC:
Việc không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện, phát triển hệ thống báo cáo tài chính nhằm phát huy vai trò và hiệu quả của thông tin trình bày trên BCTC của các Tổng công ty ở Việt Nam. Trong những năm qua, hệ thống BCTC đã có sự thay đổi rất căn bản. Những thay đổi mới ấy vẫn chưa phải la thay đổi cuối cùng và còn phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Điều này xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn nền kinh tế, đó là:
Thứ nhất: Hoàn thiện hệ thống BCTC để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đều có thể lập và nộp BCTC đúng, đầy đủ và đúng hạn. Hệ thống BCTC cần hoàn thiện cả về nội dung, kết cấu, số lượng báo cáo, kỳ lập và nộp báo cáo… để đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ, không phức tạp nhưng vẫn cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng thông tin, phản ánh đầy đủ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: trong nền kinh tế thị trường, BCTC của các doanh nghiệp không chỉ cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác, người cho vay, nhà đầu tư… vì vậy đòi hỏi thông tin BCTC doanh nghiệp phải đầy đủ, trung thực đáng tin cậy, đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng khác nhau.
Thứ ba: Với tốc độ phát triển nhanh chóng, không ngừng, nền kinh tế thị trường luôn nảy sinh nhiều hoạt động, nghiệp vụ kinh tế mới, cho nên việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách kế toán cũng như hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp càng được đặt ra như la một yêu cầu cấp bách khi hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, hình thức vận động của đồng tiền ngày càng đa dạng phức tạp thậm chí còn chưa từng có ở Việt Nam.
Thứ tư Yêu cầu hôi nhập về kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện về cơ chế quản lý kinh tế nói chung cũng như cơ chế chính sách tài chính kế toán nói riêng. Điều đó đòi hỏi hệ thống BCTC doanh nghiệp phải hội nhập và đạt được sự công nhận quốc tế. Hội nhập về BCTC sẽ giúp những người làm công tác kế toán và người sử dụng thông tin BCTC trên toàn thế giới có một ngôn ngữ chung thống nhất. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển và hội nhập của doanh nghiệp với khu vực và quốc tế. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống BCTC là yêu cầu cần thiết.
Thứ năm: Đặc biệt, việc hoàn thiện hệ thống BCTC với Tcy Bảo Đảm hoạt động bay càng đòi hỏi được quan tâm nhiều hơn do quá trình chuyển đổi và phát triển thành một tổng công ty vững mạnh
3.1.2, Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống BCTC:
Trong cơ chế thị trường các BCTC được lập nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của người sử dụng.Ta đi vào xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến việc soạn thảo và trình bày BCTC thông qua một số câu hỏi cơ bản sau:
-Các BCTC nhằm phục vụ đối tưọng nào? Ai là người được ưu tiênkhi lựa chọn các thông tin trình bày trên BCTC? Thông tin nào cần thiết phải được trình bày?
-Chất lượng chung về thông tin trình bày trên BCTC như thế nào?
-Mục đích của BCTC là gì?
Thực tế có hai quan điểm lớn trong việc lập và trình bày BCTC đó là:
* Quan điểm tuân thủ pháp luật: Theo quan điểm này, các BCTC được soạn thảo theo quy định sẵn. Quan điểm này chú trọng nhiều hơn đến việc bảo vệ quyền lợi của chủ nợ và những người cho vay cao hơn quyền lợi của các chủ doanh nghiệp. Việc xác định các khoản thuế mà doanh nghiệp phải đóng, từ đó dẫn đến những quy định rất chi tiết về đo lường thu nhập, đánh giá tài sản và cách ghi chép các khoản mục trong BCTC. Điều đó có nghĩa là các BCTC phải được soạn thảo và sử dụng vì lợi ích của cơ quan tài chính hơn là những người sử dụng khác.
* Quan điểm thương mại hợp lý: Theo quan điểm này, chỉ có một quy định không thể vi phạm đó là các BCTC phải đưa ra một bức tranh rõ ràng, hiện thực về tình hình tài chính, kết quả hoạt động của công ty thực hiện bản báo cáo. Với quan điểm này, việc quan trọng là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, những người này được xem là đối tượng sử dụng chủ yếu BCTC. Các BCTC đưa ra một quan điểm thương mại hợp lý về các vấn đề hoạt động kinh doanh của một công ty. Vì thế, khuôn mẫu luật pháp ít cứng nhắc hơn và các yêu cầu về thuế không quyết định hình thức của BCTC. Nhìn chung, việc thiết lập các chuẩn mực là trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và điều đó làm cho hệ thống này linh hoạt hơn để thích ứng với những tình huống khác nhau.
Việc xác lập quan điểm trong việc lập và trình bày BCTC ở Việt Nam, ngoài những điểm chung với những quan điểm trên còn có những nét đặc thù riêng. Xuất phát từ môi trường kinh tế và luật pháp của Việt Nam hiện nay, quan điểm cần quán triệt trong quá trình này xây dựng hệ thống BCTC là quan điểm tuân thủ pháp luật, nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trình bày trên BCTC. Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế vĩ mô thông qua hệ thống các chính sách kinh tế tài chính và hệ thống pháp luật. Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế nên tất yếu phải phục tùng luật pháp của nhà nước. Mục đích của kế toán tài chính là phục vụ cho việc lập BCTC, do đó việc soạn thảo và trình bày các BCTC tất nhiên cũng bị chi phối bởi chính sách, chế độ tài chính kế toán và yêu cầu của các luật kinh tế nói chung và đặc biệt là luật thuế. Các thông tin trên BCTC sẽ được yêu cầu trình bày một cách chi tiết hơn, nhằm cung cấp những thông tin hữu ích đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, các BCTC được xây dựng phải đảm bảo thoả mãn tính dễ hiểu, thích hợp, đáng tin cậy và so sánh được và nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực và hợp lý.
*Nguyên tắc hoàn thiện: Một là hệ thống BCTC áp dụng cho các DN được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể ở nước ta. Nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ tiếp tục có những thay đổi to lớn với xu hướng nổi bật là tự do hoá nền thương mại thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và khả năng trong việc huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển, đồng thời cũng đang đặt Việt Nam trước nhiều thách thức mới. Trước tình hình đó, Việt Nam đang từng bước hội nhập vào dòng chảy của thời đại vào nền kinh tế thế giới; trở thành thành viên của WTO năm 2006 là một mốc son quan trọng khẳng định rõ điều này. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập của nền kinh tế, Việt Nam đang tích cực chủ động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, vì thế các công cụ quản lý kinh tế trong đó có kế toán cũng đòi hỏi phải được đổi mới sao cho thích hợp với các chuẩn mực, hệ thống BCTC và cách thức trình bày BCTC, tăng cường tính so sánh giữa hệ thống BCTC Việt Nam với các nước trên thế giới, từ đó từng bước tạo ra tiếng nói chung về kế toán.
Hai là phải phù hợp với môi trường, đặc điểm kinh tế và luật pháp Việt Nam, phù hợp với tập quán, thông lệ, trình độ kế toán, trình độ quản lý và tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam trải qua một thời gian dài. Các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế đã và đang trong quá trình đổi mới cùng với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý kinh tế. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Do vậy, trong nền kinh tế hiện nay đang tồn đọng tại một số lượng lớn các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực, có quy mô, kết cấu tổ chức, hình thức sở hữu rất đa dạng. Những doanh nghiệp này có những đặc điểm khác nhau, đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng một hệ thống BCTC thật linh hoạt, phù hợp với trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Ba là hoàn thiện hệ thống BCTC phải đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và có hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống BCTC phải làm cho các BCTC trở nên đơn giản, gọn nhẹ, không cồng kềnh, phức tạp, dễ hiểu, dễ lập nhưng vẫn đảm bảo đủ thông tin và thông tin chính xác cho các đối tượng sử dụng. Chi phí bỏ ra phải đảm bảo thu được lợi ích lớn hơn. Hệ thống BCTC được hoàn thiện phải đảm bảo tiết kiệm hơn trong công tác và đem lại hiệu quả cao hơn.
Bốn là phải nhất quán lâu dài, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chế độ kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống BCTC chúng ta nói riêng không mang tính ổn định. Điều này được lý giải bởi chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện nhưng thực tế này đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Thực tế là hầu như các doanh nghiệp chưa tiếp thu và thực hiện tốt sự sửa đổi, bổ sung lần trước thì đã tiếp tục có sửa đổi bổ sung. Chính sách kinh tế - xã hội luôn gắn liền với chính sách tài chính và chế độ kế toán. Do đó phải cần có tầm nhìn chiến lược giữa hai chính sách này trong quá trình đổi mới của nền kinh tế.
Năm là phải phù hợp và thích ứng tối đa với các phần mềm kế toán, với công nghệ thông tin. Cùng với việc xây dựng hệ thống BCTC phù hợp với loại hình doanh nghiệp, phải tính đến việc hệ thống BCTC này phải tương thích với việc thiết kế các phần mềm kế toán, có như vậy mới nâng cao hiệu quả kinh tế và thu hẹp các khoảng cách với các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua các chi nhánh, đại lý, công ty con trong việc trao đổi thông tin cũng như gửi, nhận BCTC khi sử dụng Internet.
3.2, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA HỆ THỐNG BCTC CỦA TCY BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY VN:
3.2.1, Những nội dung cần hoàn thiện trong hệ thống BCTC tổng hợp hiện nay
*Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán:
+ Chỉ tiêu dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Tổng công ty không tiến hành trích lập các khoản dự phòng này, đến khi thoái thu hoặc xoá nợ kế toán viên tiến hành ghi thẳng vào chi phí trong kỳ đó, như vậy là không đúng về bản chất của chi phí trong kỳ đó. Kiến nghị tiến hành trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu quá hạn kịp thời, có như vậy mới phản ánh trung thực khoản trích lập đưa vào chi phí hàng năm.
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng: Hiện nay Tổng công ty chưa tiến hành theo dõi đối với một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài khoản ngoài bảng, điều này khiến cho việc theo dõi gặp nhiều khó khăn, ví dụ như tài khoản ngoại tệ. Trong khi sổ sách kế toán một số tài khoản không thể in ra theo nguyên tê, thì rất khó có thể xem xét được ngoại tệ như thế nào? Kiến nghị kế toán viên tiến hành ghi đơn nợ đối với các tài khoản ngoại tệ liên quan, và bảng cân đối kế toán phải phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng theo quy định.
+ Hàng tồn kho của Tổng công ty là rất lớn, tuy nhiên chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được chú trọng. Hàng tồn kho chủ yếu là các thiết bị với giá trị rất lớn, được mua cùng với hệ thống kỹ thuật, nhằm dùng thay thế khi có sự cố về kỹ thuất xáy ra đáp ứng cho việc điều hành bay đảm bảo chất lượng tốt nhất. Chính vì vậy thường là các thiết bị này được mua bằng ngoại tệ, dự phòng giảm giá hàng tồn kho là hợp lý vì giá trị các thiết bị này rất lớn, có thể bị giảm hoặc tăng theo từng năm khác nhau.
-Hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tê:
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp và cơ quan cấp trên đều không quan tâm đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống BCTC. Điều này xuất phát từ chính bản thân những doanh nghiệp chưa thấy hết vai trò quan trọng của dòng lưu chuyển tiền tệ cũng như từ phía các cơ quan chức năng cũng chưa có nhu cầu nắm bắt thông tin về doanh nghiệp hay toàn thể một ngành, một lĩnh vực theo từng luồng tiền nên không sử dụng thông tin trên báo cáo này. Có thể nói đối với doanh nghiệp dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng. Nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình. Một số chuyên gia còn cho là dòng tiền là vua. Hơn nữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản và trách nhiệm pháp lý ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Với rất nhiều vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, việc xắp xếp các chỉ tiêu phù hợp với nội dung của từng hoạt động phải hiểu thật rõ các dòng tiền thu chi thuộc hoạt động nào. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ bao gồm các dòng tiền thu chi liên quan trực tiếp hay có cả gián tiếp, chính vì vậy kiến nghị trong báo cáo tổng hợp Báo cao lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp sẽ đảm bảo tính so sánh và hợp lý hơn.
3.2.2, Định hướng và nguyên tắc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty bảo đảm hoạt dộng bay Việt Nam:
*Nắm bắt và hướng tới việc thực hiện các điều đã được quy định trong quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 1709/QĐ–HĐQT ngày 15/06/2009 của HĐQT TCT BĐHĐBVN.
Do thực tế Tổng công ty đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, chính sách tài chính và kế toán. Việc xây dựng chính sách kế toán chỉ đầy đủ khi và chỉ khi Tổng công ty hoàn thành về cơ cấu tổ chức, quy chế tài chính phù hợp, chặt chẽ và rõ ràng. Tuy nhiên, cho đến nay cơ chế tài chính Tổng công ty đã ban hành nhưng mô hình của Tổng công ty vẫn chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó, chế độ kế toán được ban hành theo QĐ của Tổng công ty là dựa trên những cơ sở của Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và có chỉnh sửa phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tổng công ty nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Là do những quy định về BCTCHN trong Quyết định số 15 và các CMKT liên quan hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, như trường hợp công ty mẹ phải lập BCTCHN của Tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con, cũng như các quy định này là tương đối phức tạp khó tiếp cận đối với những đối tượng quan tâm. Do đó Tổng công ty khi xây dựng quy trình hợp nhất BCTC cần thiết phải nắm bắt được xu hướng phát triển của Tổng công ty trong tương lai, để quy trình khi đã xây dựng xong còn phù hợp với yêu cầu phát triển.
Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay đang trong giai đoạn chuyển đổi, củng cố, xây dựng và phát triển. Việc hình thành Tổng công ty không những là thay đổi những quy định về tổ chức nói chung, mà còn thay đổi về cơ chế tài chính với hệ thống báo cáo hợp nhất phù hợp với luật kế toán hiện nay. Do đó, thời gian tới cần thiết phải đi vào ổn định, đồng thời ban hành các quy chế tài chính, chế độ kế toán cho phù hợp. Tính đến thời điểm hiện nay, có thể nói rằng việc ban hành các quy định mới về chế độ kế toán và tổ chức lập BCTCHN nói chung là rất khó khăn vì đây là mô hình này hoạt động rất mới mẻ mà Việt Nam. Hiên nay, chưa có quy định cụ thể liên quan đến lập BCTCHN của công ty mẹ - Tập đoàn , tổng công ty và các công ty con, trong đó có 01 công ty con đồng thời là công ty mẹ - TCT . Như vậy, khi quy chế tài chính của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam hoàn thiện đồng thời sẽ quy định cụ thể mối quan hệ giữa các công ty thì sẽ phục vụ cho công tác kế toán.
* Tổ chức BCTCHN CTY phải phù hợp với việc xu thế tin học hoá trong công tác kế toán.
Thực tế hiện nay khi mô hình Tổng công ty hoàn chỉnh thì việc lập và nộp báo cáo như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến việc tập hợp và hợp nhất toàn Tổng công ty. Việc đẩy mạnh tin học hóa, truyền số liệu giúp hoàn thành báo cáo hợp nhất đúng thời gian là yêu cầu bức thiết.
*Xây dựng quy trình hợp nhất BCTC trong TCTY theo hướng đơn giản, dễ hiểu hơn phù hợp với các quy định hiện hành cũng như đặc điểm hoạt động của Tổng công ty
Căn cứ vào những văn bản hiện hành quy định về quy trình hợp nhất BCTC, xây dựng riêng quy trình hợp nhất BCTC của Tổng công ty phù hợp với đặc điểm của mình, với mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo phản ánh trung thực được thực trạng tài chính của TCTY. Những vấn đề mà Việt Nam chưa quy định thì cần thiết phải tham khảo các quy định của CMKT quốc tế. Đồng thời phải xem xét tới sự phát triển của Tập đoàn trong tương lai.
Bên cạnh đó, việc tổ chức cũng như tiến hành công tác phân tích BCTCHN cũng phải được coi trọng hơn. Thông qua các số liệu phân tích mới phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành của Tổng công ty.
Chấp hành các quy định của VAS, các thông tư hướng dẫn. Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chúng và Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay nói riêng nhất thiết phải chấp hành chế độ kế toán doanh được được ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Có như vậy mới có sự thống nhất quản lý trên cả nước về công tác kế toán. Có thể nói, hiện nay chưa có một Tập đoàn, Tổng công ty nào ở Việt Nam đã tuân thủ hoàn toàn quy trình hợp nhất BCTC do Bộ Tài chính quy định. Điều này không do ý muốn chủ quan của các đơn vị hợp nhất mà do bản thân quy trình hợp nhất là vấn đề phức tạp đối với kế toán, mặt khác trình độ của các nhân viên kế toán còn nhiều hạn chế, khả năng tiếp cận những nội dung của CMKT mới có nhiều trở ngại. Vận dụng và bổ sung các quy định đã ban hành cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tập đoàn với điều kiện đã được sự chấp nhận của các cơ quan chức năng. Nếu đơn giản chỉ thực hiện theo quy định của Quyết định 15/QĐ-BTC thì sẽ rất khó khăn đối với Tập đoàn trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có thể là do chưa phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ về mặt TK kế toán cũng như sổ sách kế toán vì Tổng công ty có những đặc điểm khác biệt nhất định so với các doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần khác. Do đó, việc bổ sung và điều chỉnh những quy định này cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh là hoàn toàn cần thiết.
*Nội dung hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam
Cho đến nay, qua các lần sửa đổi, bổ sung thì chế độ kế toán Việt Nam bước đầu đã cơ bản đi vào ổn định và đáp ứng được các yêu cầu quản lý kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên do thực tế đặc điểm hoạt động của Tổng công ty, như việc thành lập Tổng công ty đã thay đổi các quy chế tài chính, phương pháp hạch toán. Điều này cũng chi phối tới quy trình tổ chức hệ thống BCTCHN của Tập đoàn. Nhận thức và phận biệt rõ những điểm khác biệt cơ bản giữa BCTCHN và BCTC tổng hợp. Tiền thân của Tổng công ty là Trung tâm quản lý bay, bước đầu chuyển sang mô hình tổng công ty như hiên nay bao gồm các công ty trực thuộc thì báo cáo tài chính chỉ là tổng hợp. Một số chỉ tiêu đặc trưng đối với bảng CĐKT tổng hợp đó là sẽ phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của toàn ngành gồm: Tài sản, nguồn vốn tại Tổng công ty và tài sản, nguồn vốn tại các đơn vị trực thuộc hạch toán trong nội bộ Tổng công ty. Khi lập bảng CĐKT của toàn Tổng công ty, Tổng công ty phải tổng hợp số liệu từ Bảng CĐKT của các đơn vị và số liệu hạch toán tại Tổng công ty theo từng chỉ tiêu tương ứng. Số liệu ghi các chỉ tiêu trên Bảng CĐKT của Tổng công ty được xác định bằng cách:
Số liệu trên Bảng CDKT của TCT
=
Số liệu tổng hợp trên Bảng CĐKT phát sinh tại các đơn vị trực thuộc
+
Số liệu tương ứng phát sinh tại TCT
Số liệu trên bảng CĐKT của toàn Tổng công ty cũng đã loại trừ hoàn toàn chỉ tiêu các khoản thanh toán nội bộ. Do đó, số tổng cộng bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT toàn Tổng công ty sẽ nhỏ hơn số liệu tổng cộng tài sản và nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc và Tổng công ty do đã loại trừ các khoản giao dịch nội bộ.
Đối với báo cáo KQHĐKD, kết quá HĐKD của Tổng công ty. Các chỉ tiêu trên Báo cáo KQHĐKD toàn Tổng công ty được xác định như sau:
Số liệu trên Báo cáo KQ HĐKD Tổng hợp
=
Số liệu trên Báo cáo KQKD của TCT
Tuy nhiên, khi lập BCTCHN thì bản chất cũng như phương pháp lập hoàn toàn khác đó là không sử dụng hợp cộng số liệu mà phải là hợp nhất số liệu.
Bước sang năm 2010 Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam hoàn thiện và phát triển theo đinh hướng phát triển thành Tổng công ty bao gồm đơn vị sự nghiệp, công ty hạch toán phụ thuộc, công ty hạch toán độc lập, công ty thương mại, công ty trách nhiệm hữu hạn…Như vậy yêu cầu đặt ra là bắt buộc phải hợp nhất báo cáo tài chính của toàn Tổng công ty. Nhưng việc hợp nhất như thế nào? Quy trình ra sao? Và được tiến hành như thế nào? Quá trình hợp nhất của Tổng công ty có phương pháp như sau
Bước 1: Hợp cộng số liệu đối các công ty phụ thuộc vào công ty mẹ, để cho ra báo cáo tổng hợp của công ty mẹ.
-Đối với các công ty hạch toán phụ thuộc thì không hạch toán doanh thu chi phí, và phần vốn được giao quản lý là thuộc sở hữu của Tổng công ty. Chính vì vậy bước đầu tiên phải tổng hợp báo cáo tài chính của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay và các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp. Từ đó đưa ra báo cáo tổng hợp của riêng Tổng công ty.
Bước 2: Tiến hành hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty độc lập, công ty thương mại.
-Sau khi đã lập báo cáo tổng hợp của Tổng công ty và các công ty hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. Kế toán tiến hành hợp nhất báo cáo của các công ty độc lập công ty thương mại và Tổng công ty. Từ đó lập ra báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tổng công ty.
* Giải pháp hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay tại Tổng công ty đang tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính, như vậy tiến tới BCTCHN thì yêu cầu đặt ra là sự cập nhập và chuẩn hóa nghiệp vụ hợp nhất, tổ kế tóan tổng hợp phải tổ chức phân công và phối hợp nhịp nhàng nhằm hợp nhất chính xác và kịp thời hạn nộp báo cáo.
*Giải pháp hoàn thiện về thời gian lập, kiểm toán, nộp báo cáo tài chính riêng và hợp nhất báo cáo tài chính
Cần có những quy định cứng nhắc hơn nữa về thời gian lập, nộp BCTCHN. Theo quy định hiện hành tại thì thời gian lập, nộp và công khai BCTCHN là: các công ty con và các đơn vị thành viên độc lập phải lập và nộp BCTCHN vào cuối kỳ kế toán năm cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tổng công ty phải lập và nộp BCTCHN vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan quản lý tài chính nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm tài chính. Tổng công ty phải công khai BCTCHN trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thế nhưng, thực tế Tổng công ty đang lập báo cáo tổng hợp vào khoảng tháng 3 của năm tiếp theo mà thôi. Điều này dẫn đến quá trình cung cấp thông tin sẽ không kịp thời. Đấy là thực tế khi Tổng công ty chưa chuyển đổi sang mô hình mới còn bây giờ nếu với những tình hình đó thì quá trình lập, nộp, xem xét, kiểm tra và công khai BCTCHN chắc chắn sẽ lâu hơn. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng quy trình, phải có những quy định chặt chẽ hơn nữa, trong việc thu thập, tổ chức lập BCTCHN, cũng như hoàn chỉnh kỹ thuật lập BCTCHN. Đồng thời cần thiết phải ứng dụng tin học nhiều hơn nữa vào quá trình này.
*Giải pháp hoàn thiện các chính sách kế toán, nhất quán về thời gian hợp nhất
Đồng hoá tất cả các sự khác biệt giữa công ty mẹ, các công ty con và các đơn vị thành viên. Thực hiện đồng hoá các chính sách kế toán đối với các giao dịch trong những điều kiện và hoàn cảnh tương tự, thực hiện đồng hoá đối với các BCTC riêng không được lập cùng kỳ kế toán, thì BCTCHN được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong Tổng công ty và đơn vị. Nếu công ty con sử dụng các chinh sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong Tổng công ty và đơn vị thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các BCTC trước khi sử dụng cho việc lập BCTCHN của Tổng công ty và đơn vị. Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến việc hợp nhất BCTC của Tổng công ty và đơn vị thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh BCTCHN của Tổng công ty và đơn vị. Các BCTC của Tổng công ty, các đơn vị và các công ty con sử dụng để hợp nhất BCTC phải lập cho cùng một kỳ kế toán năm. BCTC sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 03 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 03 tháng, thì công ty con phải lập thêm một bộ BCTC cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của Tổng công ty. Giai đoạn đồng hoá các chính sách kế toán và thời điểm lập BCTC là điều kiện bắt buộc, cần thiết trong quy trình hợp nhất BCTC. Nếu ngày kết thúc niên độ kế toán của công ty con và các đơn vị thành viên diễn ra trước ngày kết thúc niên độ kế toán của công ty mẹ thì thủ tục hợp nhất sẽ thuận lợi hơn rất nhiều, ngược lại nếu ngày kết thúc niên độ kế toán của công ty con và các đơn vị thành viên diễn ra sau ngày kết thúc của công ty mẹ thì công ty mẹ sẽ khó hoàn thành việc lập và nộp BCTCHN theo đúng thời hạn quy định. VAS 25 – BCTCHN không đề cập đến việc điều chỉnh phát sinh cụ thể khi xảy ra trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán năm không đồng nhất. Tuy nhiên, nếu xảy ra tình huống này kế toán sẽ chia thành 02 tình huống sau:
Tình huống 1 - Nghiệp vụ được thực hiện trong nội bộ tổng công ty không phát sinh khoản lãi lỗ nội bộ. Trường hợp này chỉ điều chỉnh các khoản tiền, Nợ phải thu, Nợ phải trả có liên quan đến giao dịch nội bộ mà không cần điều chỉnh khoản lãi lỗ nội bộ.
Tình huống 2 - Nghiệp vụ được thực hiện trong nội bộ tổng công ty có phát sinh khoản lãi lỗ nội bộ. Khi hợp nhất BCTC, kế toán cần điều chỉnh trên BCTCHN các chỉ tiêu. Đối với bảng CĐKTHN cần điều chỉnh khoản lãi lỗ nội bộ và Nợ phải thu, Nợ phải trả nội bộ:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Tài sản cố định
Và, Nợ Phải thu khách hàng
Có Phải trả người bán
Đồng thời, trên báo cáo KQHĐKD điều chỉnh:
Nợ lợi nhuận khác
Nợ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Có TSCĐ, giá vốn hàng bán
Do đặc điểm các đơn vị trực thuộc rất nhiều và thuộc các loại hình khác nhau (công ty con, công ty hạch toán phụ thuộc công ty liên kết liên doanh, đơn vị HCSN, đơn vị phụ thuộc…) nên nếu công việc tổ chức và lập BCTCHN của Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay chỉ diễn ra vào cuối niên độ kế toán sẽ rất nhiều việc và rất khó khăn sẽ dẫn đến trường hợp là không kịp về mặt thời gian. Cho nên cần thiết việc thu thập và xử lý thông tin nhất thiết phải được lập thành quy trình hoàn chỉnh và thực hiện đều vào công việc trong năm. Bộ phận có trách nhiệm lập BCTCHN sẽ thiết kế các mẫu biểu và các chứng từ liên quan nhằm thu thập thông tin một cách đầy đủ hơn, tại vì ngoài những thông tin trực tiếp thực hiện cho việc lập BCTCHN còn có những thông tin khác cũng gián tiếp phục vụ cho công tác hợp nhất như tình hình kinh doanh, thông tin về các bên liên quan…
* Giải pháp hoàn thiện về xử lý các giao dịch nội bộ của TCTY
Về xử lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đối với BCTC tổng hợp đối với khối hạch toán phụ thuộc:
Thực tế hiện nay tại Tổng công ty đã và đang sử dụng các TK phản ánh các khoản nợ phải thu, phải trả nội bộ như sau:
TK 136 được theo dõi các TK cấp 2:
+ TK 1361 – Giá trị còn lại của TSCĐ
+ TK 1362 – Phải thu nội bộ
Ngoài ra các TK thanh toán nội bộ này còn mở chi tiết các TK cấp 3 chi tiết cho từng đơn vị
+ TK 13621: Phải thu công ty bảo đảm hoạt động bay Miền Bắc.
+ TK 13622: Phải thu công ty bảo đảm hoạt động bay Miền Trung.
+ TK 13623: Phải thu công ty bảo đảm hoạt động bay Miền Nam.
+ TK 13624: Phải thu Trung tâm Dịch vụ KT Bảo đảm hoạt động bay.
+ TK 13625: Phải thu Trung tâm Hiệp đồng điều hành bay.
…….
Tuy nhiên, việc ghi chép và theo dõi các khoản thanh toán nội bộ này chưa được chính xác, đầy đủ, kịp thời, nên vẫn rất khó khăn khi lập BCTCHN. Tại các công ty hạch toán phụ thuộc thì chưa sử dụng TK 136, việc thanh toán nội bộ chỉ thực hiện bù trừ thông qua TK 336. Chính vì vậy cần phải chuẩn hóa lại nghiệp vụ và mở thêm TK 136. Cuối kỳ thực hiện:
Nợ các khoản phải trả nội bộ
Có các khoản phải thu nội bộ
Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ, cũng như mục tiêu đối tượng giải quyết của đề tài. Luận văn chỉ đưa ra một số giải pháp mang tính chọn lọc. Tác giả rất mong muốn có sự đóng góp ý kiến bổ sung, chỉ dẫn của các thầy cô và các nhà khoa học để có những giải pháp toàn diện tổng thể hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hợp nhất báo cáo tài chính tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.doc