LỜI MỞ ĐẦU
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng nông nghiệp nông thôn là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các ngành nghề khác. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại vô vàn khó khăn và thách thức mới. Đặc biệt, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, cùng với những chủ trương, chính sách của nhà nước về đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, tính cạnh tranh trong kinh doanh ngày một gay gắt hơn. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã tiến hành triển khai việc đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo tinh thần của các nghị quyết TW Đảng và dưới sự chỉ đạo của chính phủ. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay hệ thống các doanh nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT đã được đổi mới một bước cơ bản và đang phát huy tốt hơn vai trò của mình với nội dung thực chất hơn theo yêu cầu của cơ chế mới, góp phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bước phát triển kinh tế xã hội do đại hội Đảng các khóa VII, VIII và IX đề ra. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới doanh nghiệp ở Bộ NN&PTNT vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh một số doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội chuyển đổi nhanh chóng làm ăn có hiệu quả thì còn lại hầu hết các doanh nghiệp đang cố níu kéo cơ chế cũ “cơ chế bao cấp” của Nhà nước. Nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản, gây tổn thất nặng nề cho ngân sách Nhà nước và làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .Để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp phải thực sự năng động, có phương hướng sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng, đúng đắn. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả các nhà doanh nghiệp phải chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước và thế giới, phải phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời để đưa ra những biện pháp, những quyết định quản lý đúng đắn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả và phát triển đúng hướng trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Theo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2005 thì năm 2005 là năm thứ hai công ty tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp –Toàn bộ bộ máy hoạt động của Công ty đã được kiên toàn và thích nghi với mô hình tổ chức quản lý mới – Hệ thống quy chế được sửa đổi , bổ sung và thực hiện nghiêm túc đảm bảo cho hoạt động của công ty thống nhất và duy trì kỷ cương, nguồn nhân lực đã được tăng cường và một thực tế nhận thấy trong những vấn đề quyết định đến thành bại trong kinh doanh là việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm . Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Chỉ trên cơ sở thực hiện được vấn đề tiêu thụ sản phẩm thì quá trình sản xuất kinh doanh mới được hoàn tất. Doanh nghiệp nào giải quyết tốt được vấn đề tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có được nguồn tài chính để tiếp tục sản xuất kinh doanh bằng không doanh nghiệp đó sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí sẽ phải giải thể , đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ quan tâm hàng đầu . Xong làm thế nào để quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả cao không phải là dễ. Để có thể đưa ra những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, không những vậy đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người có trình độ , nhạy bén để có thể đưa ra được những quyết định kịp thời.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng của tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, qua thời gian thực tập tại công ty giống cổ phần TW, dưới sự hướng dẫn của Th.s Võ Thị Hoà Loan và các cán bộ công nhân viên của công ty giống cổ phần TW, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW”
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ThS:Võ Thị Hoà Loan và các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần giống cây trồng TW đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
II.1/ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ
II. 2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM
II. 3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh)
III/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
III.1/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ THỊ TRƯỜNG
III.1.a/ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm
III.1.b/ Các nguồn cung trên thị trường
III.1.c/ Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường
III.2/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
III.2.a/ Nhóm nhân tố về kỹ thuật, công nghệ trong chế biến
III.2.b/ Các nhân tố về vật chất, kỹ thuật làm cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp
III.3/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ.
III.3.a/ Chính sách tiêu dùng
III.3.b/ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp
III.3.c/ Chính sách kinh tế nhiều thành phần
III.3.d/ Chính sách giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
I/ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
I.1/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
I.1.a/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
I.1.b/ Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
I.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
II/ NỘI DUNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
II.1/ NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ
II.1.a/ Nghiên cứu về thị trường và giá
II.1.b/ Dự báo về thị trường và giá
II.2/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM
II.2.a/ Trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng
II.2.b/ Bán hàng qua khâu trung gian
II.3/ TỔ CHỨC THÔNG TIN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
II.3.a/ Tổ chức giới thiệu sản phẩm tại các cuộc triển lãm và trên các phương tiện thông tin đại chúng
II.3.b/ Tiến hành đăng ký sở hữu về mẫu mã, nhãn hiệu của các sản phẩm của mình
II.4/ TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ TIẾP NHẬN HÀNG HOÁ
II.4.a/ Lựa chọn hình thức giao dịch
II.4.b/ Tiến hành nhận hàng và bảo quản
II.5/ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
IV/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
V.1/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
V.1.a/ Những thành tựu đạt được của Công ty trong thời gian qua
V.1.b/ Những vấn đề còn tồn tại
CHƯƠNG III
HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
II.1/ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG
II.2/ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
II.2.a/ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thành toán bị chiếm dụng kéo dài
II.2.b/ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty
II.3/ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
II.3.a/ Quản lý chất lượng sản phẩm
II.3.b/ Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp vói việc đào tạo, bồi dướng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
II.3.c/ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm
PHẦN III : KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị sản phẩm được mở rộng. Nhờ đó uy tín của Công ty được nâng cao, Công ty có cơ sở vững chắc để mở rộng sản xuất, tạo ra sự phát triển cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế dần những mặt hàng ngoại nhập cùng loại
Tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà độ quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là khác nhau nhưng việc nâng cao chất lượng của hoạt động này là rất cần thiết. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có khả năng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm không phải chỉ là yêu cầu của thị trường mà trên thực tế hoạt động này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như:
- Phát triển nền sản xuất hàng hoá từ giai đoạn hoàn thiện sản xuất, giai đoạn đẩy mạnh hoạt động trao đổi hàng hoá và giai đoạn bán hàng trên cơ sở marketing.
- Phục vụ cho cả quá trình phát triển của doanh nghiệp từ giai đoạn khởi nghiệp với mục tiêu là được thị trường chấp nhận đến giai đoạn đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường với mục tiêu lợi nhuận và mở rộng thị trường.
- Với sự phát triển ngày càng nhanh về số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp và lực lượng lao động tham gia và lĩnh vực này, làm cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn hơn. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp phải đẩy nhanh công tác tiêu thụ hàng hoá, bởi vậy hoạt động nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp nông nghiệp. Và chỉ có như thế thì các doanh nghiệp nông nghiệp mới có khả năng tái đầu tư nâng cao ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thị trường.
Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là cơ sở chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động sản xuất và công tác chuẩn bị hàng hoá trước khi tiêu thụ.Vì nếu chỉ xét một cách trực diện, hoạt động tiêu thụ sản phẩm chỉ có thể tiến hành sau khi hoạt động sản xuất đã sản xuất đón trước xu thế tiêu thụ của thị trường. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh hiện đại cho rằng công tác điều tra nghiên cứu khả năng tiêu thụ luôn được đặt ra trước khi khởi sự sản xuất, nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và tác động mạnh mẽ, có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất. Với thời gian trung hạn và ngắn hạn, một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đúng đắn luôn là cơ sở để có một kế hoạch sản xuất thích hợp và ngược lại.
Doanh nghiệp luôn phải tiến hành tìm kiếm khoảng trống cơ hộ trên thị trường để xây dựng chiến lược tiêu thụ hợp lý theo một số hướng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch bán hàng, giao hàng và thoả thuận các kế hoạch đối với các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp để có sự gắn bó giữa tiêu thụ và sản xuất.
- Áp dụng tính linh hoạt các hình thức và phương thức thanh toán với việc sử dụng hệ thống giá mềm dẻo nhằm tối đa hoá tiện lợi cho khách hàng, khai thác triệt để các khách hàng hiện tại và tương lai của các đối thủ cạnh tranh.
- Chú trọng đầu tư phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng khối lượng bán hàng nhằm mục tiêu biến thị trường thành thị trường thường xuyên, truyền thống của mình.
- Liên doanh, liên kết với doang nghiệp trong ngàng để có sự hỗ trợ cho nhau về nguồn lực, vốn, công nghệ, kỹ thuật và nguyên liệu trong những lúc khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp cho người tiêu dùng.
- Đảm bảo tăng thị phần của doanh nghiệp, phạm vi và quy mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về kinh tế và biểu hiện về mặt kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đó chính là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào các sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp.
Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thoả mãn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
IV/KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
Là doanh nghiệp mới cổ phần từ 23/11/2003 tách ra hoạt động độc lập, không còn sự đỡ đầu của nhà nước. Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng, lợi nhuận của công ty tăng cao, tạo công việc ổn định cho người dân lao động. Công ty hàng năm đóng góp nguồn thu thuế khá lớn cho ngân sách. Ngoài ra công ty còn không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng phụ cận.
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2003-2004 (đơn vị :VNĐ)
Các chỉ tiêu
Mã số
Văn Phòng
TháI Bình
XN Ba Vì
XN Định Tường
Chi nhánh Miền Trung
XN Đồng văn
Toàn CTy
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
38.594.673.762
5.229.295.637
7.133.509.810
3.969.248.200
3.119.910.130
3.591.211.060
61.637.848.599
Khoản giảm trừ( 3=4+5+6+7)
3
821.821.900
0
137.683.400
0
0
32.871.500
992.376.800
-Chiết khấu thương mại
4
0
0
5.235.500
0
0
0
5.235.500
-Giảm giá hàng bán
5
0
0
26190500
0
0
0
26.190.500
-Hàng bán bị trả lại
6
821.821.900
0
106.257.400
0
0
32.871.500
960.950.800
1. Doanh thu thuần( 10=1-3)
10
37.772.851.862
5.229.295.637
6.995.826.410
3.969.248.200
3.119.910.130
3.558.339.560
60.645.471.799
2. Giá vốn
11
29.773.114.178
4248487696
4.948.771.996
2.627.823.186
2.284.606.705
2.677.847.836
46.560.651.597
3. Lợi nhuận gộp( 20=10-11)
20
7.999.737.684
980.807.941
2.047.054.414
1.341.425.014
835.303.425
880.491.724
14.084.820.202
4. Doanh thu HĐ tài chính
21
365.747.693
20.537.790
7.533.255
13.798.662
24.719.286
583.852
432.920.508
5. Chi phí tàI chính
22
1.250.000
0
2.393.200
0
0
861.800
4.505.000
6. Chi phí bán hàng
24
3.725.019.773
266.368.159
526.212.944
487.194.260
249.972.921
32.969.392
5.584.461.978
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.109.311.349
63.533.032
132.351.793
85.522.099
77.543.333
88.396.438
1.556.658.044
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
3.529.904.255
671.444.540
1.393.629.702
782.507.317
532.506.457
462.123.417
7.372.115.688
9. Thu nhập khác
31
27.393.448
3.640.500
54.418.850
274.676
25.464.800
0
111.192.274
10. Chi phí khác
32
8.764.200
0
47.791.309
0
70.000
0
57.255.509
11. Lợi nhuận khác( 40=31-32)
40
18.629.248
3.640.500
6.627.541
274.676
24.764.800
0
53.936.765
12. Tổng lợi nhuận chưa trừ lương và KH( 50=30+40)
50
3.548.533.503
675.085.040
1.400.257.243
782.781.993
557.271.257
462.123.417
7.426.052.453
Lương điểm( BH, QL, HĐQT& BKS)
0
0
0
0
0
0
2.274.470.900
Khấu hao trích
0
0
0
0
0
0
790.932.315
13. Tổng lợi nhuận trước thuế( 50=30+40)
50
4.360.649.238
Tổng lượng hàng bán
Tấn
3.348
432
1.334
798
499
275
6.677
(Nguồn :báo cáo kết quả tài chính sau năm đầu cổ phần hóa)
BẢNG 2 :KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2005
Chỉ tiêu
Đ.vị
Thực hiện 2004
Kế hoạch 2005
Thực hiện 2005
So sánh (%) KH
So sánh (%) 2004
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(5) / (4)*100
(7)=(5) / (3)*100
1.Tổng lượng bán hàng
Tấn
6.753,00
8.780
9.835
112,02
145,639
-lúa thuần
Tấn
4.900
6.250
7.016
112,26
143,183
-hạt lai
Tấn
1.800
2.000
2.412
120,6
134
-đậu,lạc,khoai tây
Tấn
300
530
406
76,6
135,333
2.Doanh thu bán hàng
Tr.đ
60.645
68.950
96.552
140,03
159,208
3.Lợi nhuận gộp
Tr.đ
13.913,79
19.021,25
25.507,05
183,322
4.Tổng thu nhập
Tr.đ
5.235,65
7.350,6
140.395
5.Lợi nhuận trước thuế
1000đ
4.360,65
5.037.000
6.525,73
0,13
149,650
6.Tỷ suất lợi nhuận
-Trên doanh thu
1000đ
7,26
6,8
93,664
-Trên vốn chủ sở hữu
%
31
46
148,387
7.Thu nhập bình quân CBCNV
đ/tháng
2.500.000
3.000.000
3.400.000
113,33
136
( Nguồn :báo cáo tổng kết năm 2005)
BẢNG 3 : ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004 (%)
Năm 2005 (%)
1
Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.Bố trí cơ cấu tài sản
- TàI sản cố định/ Tổng tài sản
16,7
12,9
- TàI sản lưu động/ Tổng tài sản
83,3
87,1
2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
65,4
63,7
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
34,6
36,3
2
Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán hiện hành
153,3
156,9
2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
133
146,7
3. Khả năng thanh toán nhanh
49,2
21,2
4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
3
Tỷ suất sinh lời
1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
0,5
7,2
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0,3
7,2
2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
0,7
8,6
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
0,5
8,6
3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH
1,2
23,6
(Nguồn : Bản dự thảo cổ phần hoá của công ty)
Có được những kết quả như trên là do công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhân tài, vật lực để phát triển công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được chọn lọc gắn bó tâm huyết và tin tưởng vào sự nghiệp phát triển của công ty trên đà phát triển năm 2004.
Cơ hội kinh doanh trong năm 2005 có nhiều do diễn biến thời tiết bất thường. Bộ máy điều hành của công ty từ Ban giám đốc đến các phòng ban, lãnh đạo các đơn vị đã có kinh nghiệm chỉ đạo và điều hành một công ty thống nhất. Nội bộ đoàn kết, kỷ cương được duy trì và uy tín của công ty ngày càng phát triển.
Được sự chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên của các chuyên gia đầu ngành trên mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và tiến bộ KHKT.
Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà Đại Hội Đồng Cổ Đông đề ra trên tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Đời sống CBCNV được cải thiện, CBCNV tin tưởng vào sự lãnh đạo của Hội Đồng Quản Trị, Ban giám đốc công ty.
Quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của công ty được mở rộng, nắm bắt tốt các cơ hội kinh doanh và sự phối kết hợp giữa các đơn vị thành viên tốt.
Là một Công ty giống cổ phần. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về giống phục vụ cho đầu vào sản xuất nông nghiệp. Hàng hoá của Công ty chủ yếu là giống lúa, giống hoa màu cung ứng cho bà con nông dân đầy đủ, kịp thời vụ. Do đó để tồn tại và cạnh tranh phát triển được trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty đã đề ra các mục tiêu sau:
+ Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về mức lưu chuyển nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
+ Bảo toàn và tăng cường vốn kinh doanh.
+ Giữ vững và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
+ Thực hiện mục tiêu kinh doanh trong đơn vị và thị trường mở rộng.
Chính vì vậy Công ty đã từng bước thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, sử dụng hợp lý lao động, tài sản tiền vốn. Từ đó đảm bảo thực hiện kinh doanh có hiệu quả kinh tế trong những năm qua.
Qua biểu bảng so sánh về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004-2005 ta nhận thấy:
- Tài sản cố định của công ty đã giảm xuống từ 16.7% còn 12.9% điều này chứng tỏ công ty đang hạn chế mua máy móc để áp dụng vào sản xuất. Tuy nhiên tài sản lưu động của công ty đã tăng lên từ 83.3% đến 87.1% đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang tăng thêm nguồn vốn đầu tư cũng như hoạt động sản xuất của công ty có hiệu quả.
- Lợi nhuận của công ty tăng nhanh từ năm 2004-2005. Theo bảng so sánh thì lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng lên 6.7% so với năm 2004 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 6.9%.
Qua bảng so sánh thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta nhận thấy những dấu hiệu đáng mừng.
BẢNG 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2003 - 2004
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Tỷ lệ tăng(%)
04/03
Tổng doanh thu
49.942.027.149
60.643.071.799
21,4%
Tổng chi phí
46.662.947.680
56.253.268.842
20,6%
Lợi nhuận
2.279.079.459
4.389.820.947
33,87%
Thuế thu nhập Công ty
1.113.147.123
1.962.794.551
Lợi nhuận sau thuế
2.165.932.336
2.427.008.396
(Nguồn : Báo cáo tổng kết sau năm đầu cổ phần hóa)
BẢNG 5: KẾT QUẢ KD THEO ĐƠN VỊ NĂM 2005
STT
Tên đơn vị
Khối lương hàng TT(tấn)
DT bán hàng(1000đ)
Lợi nhuận gộp (1000đ)
Tốc độ tăng trưởng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Văn phòng
5.860
64.203.610
15.980.000
169
2
Thái Bình
1.702
1.027.900
3.210.200
146
3
XN Ba Vì
890
5.401.000
1.945.000
136
4
XN Định Tường
511
6.464.830
1.807.610
123
5
Chi nhánh Miền Trung
448
6.902.800
1.631.600
193
6
XN Đồng Văn
560
3.358.000
1.111.000
108
Tổng
9.835
96.652.000
25.507.054
159
( Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2005 )
Mặc dù sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao song thực sự chưa bền vững do chưa chủ động được đủ hàng hóa cho kinh doanh, đặc biệt là lúa lai và ngô lai chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu.
Chưa hoàn thành kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong năm 2006 và cấp chứng nhận hệ thống chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000.
Thời tiết diễn biến phức tạp gây khó khăn cho sản xuất giống hàng hóa- khô hạn và rét đậm vào vụ chiêm xuân. Bão lũ ở vụ mùa và vụ đông đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất giống hàng hóa trong công ty.
Diễn biến về giá cả, chính sách tiền lương và đặc biệt là môi trường kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh diễn ra gay gắt.
Thiếu vốn nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua bảng so sánh ta thấy vốn là một yếu tố mà công ty đang gặp phải. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn
Là một Công ty mới được cổ phần hoá hai năm, phải hoạt động trong điều kiện khó khăn, cạnh tranh gay gắt với sự biến động thị trường tuy nhiên Công ty đã kiên trì hoạt động với đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm 2003,2004,2005 Công ty đã đạt được một kết quả kinh doanh tiêu thụ sản phẩm rất đáng khích lệ nó biểu hiện sự trưởng thành của công ty trên rất nhiều mặt. Qua số liệu trên ta thấy Điều này chứng tỏ không những sản phẩm của Công ty được tiêu thụ với số lượng nhiều, doanh thu tăng lên mà còn chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã được khách hàng trên thị trường chấp nhận. Đây là điều đáng mừng, khẳng định vị thế của Công ty trong thời gian tới.
Tổng lượng hàng hóa tiêu thụ năm 2005 : 9835 tấn bằng 112% so với kế hoạch và bằng 145% so với năm 2004
Cơ cấu hàng hóa tiêu thụ có sự chuyển đổi mạnh, tỉ trọng kinh doanh hạt lai đã tăng 50% về giá trị . Đã đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh . Riêng mặt hàng ngô lai tăng trên 200% đạt xấp xỉ 1000 tấn, đánh dấu một bước trưởng thành vượt bậc của công ty trong lĩnh vực sản xuất giống .
Công ty được mở rộng kinh doanh cả lúa thuần, lúa lai, ngô lai và đậu đỗ. Đây chính là điểm nổi bật trong năm 2005 của công ty. Tất cả các chỉ tiêu họat động của công ty đều đạt mức tăng trưởng cao .
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 96552triệu /68950triệu =140% so với kế hoạch và 159% so với năm 2004 . Doanh thu bán hàng tăng rất nhanh. Năm 2004 tăng lên so với 2003 là 10.701.044.650 đồng. Tương ứng với tỷ lệ tăng 21,4% Nếu so với năm 2003 sau hai năm cổ phần hóa thì quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng trên gấp hai lần.
-Tổng thu nhập (bao gồm lợi nhuận trước thuế và khấu hao TSCĐ) đạt 7350,602 triệu bằng 140% so với năm 2004.
-Lợi nhuận trước thuế 6525,727triệu đồng bằng 129% so với kế hoạch và 149% so với cùng kỳ 2004 . Lợi nhuận của Công ty năm 2004 so với 2003 tăng lên 33.87% đây là mức tăng cao. tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng và lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 1.2% lên 23.6%.
- Khả năng thanh toán hiện hành tăng 153.0% đến 156.9% và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng 133% đến 146.7% tương ứng với mức tăng 13.7% đây là dấu hiệu tốt bởi nó cho phép công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giúp tăng thêm uy tín của công ty.
-Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu đạt 46% bằng 148% so với cùng kỳ 2004
-Thu nhập bình quân CBCNV tăng 113% so với kế hoạch.
Thị trường của công ty được tiếp tục mở rộng vào Miền Trung( Bình Định, Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Ngãi), Tây Nguyên, Phía Bắc( Lai Châu, Cao Bằng…) uy tín của công ty được tăng cường.
Điểm nổi bật là tất cả các đơn vị trong công ty đều hoàn thành kế hoạch kinh doanh và đạt tốc độ tăng trưởng cao, không có đơn vị nào bị lỗ.
-Tất cả các đơn vị trong công ty đều có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là chi nhánh Miền Trung và Văn Phòng. Riêng Văn Phòng tăng tất cả về quy mô, tốc độ bằng 106% so với toàn công ty năm 2004( 60,4 tỷ) và chênh lệch giá bằng 115% toàn công ty năm 2004.
-Thống nhất quản lý kinh doanh toàn công ty và tiết kiệm chi phí. Các đơn vị đã có sự chuyển đổi mạnh cơ cấu từng thị trường, không chỉ đơn điệu là lúa thuần mà thị trường tiêu thụ ngô lai, lúa lai- điển hình là Văn Phòng chi nhánh Miền Trung, Định Tường, Ba Vì.
- Là doanh nghiệp mới hoạt động độc lập gặp phải khó khăn là điều không thể tránh khỏi tuy nhiên bên cạnh đó Nhà nước cần có những chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của công ty. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Tạo điều kiện cho công ty vay vốn để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường.
Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương
BẢNG 6 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2004
Hàng hoá thành phẩm
Số lượng
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
Tỷ lệ
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
LG/DT
LG/Vốn
Hàng hóa
1.243.490
20.037
24.916.019.894
22.706
28.234.583.085
2.669
3.318.563.191
11,57%
13,32%
Thành phẩm
5.512.953
4.043
22.288.585.774
6.061
33.412.281.514
2.018
11.123.695.740
33,29%
49,91%
Nhóm lúa NC
4.569.096
3.231
14.761.964.512
4.643
21.212.487.989
1.412
6.450.523.477
30,41%
43,70%
Nhóm lúa SNC
152.970
4.051
619.674.817
10.343
1.582.175.580
6.292
962.500.763
60,83%
155,32%
Nhóm lúa cấp khác
145.447
3.553
516.777.234
5.455
793.471.183
1.902
276.693.949
34,87%
53.54%
Nhóm ngô
396.669
12.476
4.948.851.545
19.674
7.804.106.100
7.198
2.855.254.555
36,59%
57,70%
Nhóm thành phẩm khác
248.770
5.794
1.441.317.666
8.120
2.020.040.662
3.326
578.722.996
28,65%
40.15%
(Nguồn: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004)
Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện năm 2005
Kế hoạch 2005
Năm 2004
So sánh
Định tường
Miền Trung
Thái Bình
Ba Vì
Đồng Văn
Văn Phòng
Toàn Công ty
TH/KH (%)
2005/2004
(%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10=4+5+…+9
11
12
13=10/11*100
14=10/12*100
A
Kết quả kinh doanh
1
Tổng lượng hàng bán
Tấn
511.90
448.70
1.702.50
890.00
560.10
5.860.70
9.973.90
8.440.00
6.780.00
118.17
147.11
Lúa lai
Tấn
123.30
155.40
61.20
30.00
26.20
1.242.60
1.638.70
1.240.00
1.240.00
132.15
132.15
Lúa thuần
Tấn
303.00
188.90
1.567.00
842.40
520.00
3.737.00
7.158.30
5.980.00
4.900.00
119.70
146.09
Ngô
Tấn
44.60
93.30
9.20
13.10
7.80
602.80
770.80
740.00
385.00
104.16
200.21
Đậu tương, lạc, khoai tây
Tấn
41.00
11.10
65.10
4.50
6.10
278.30
406.10
480.00
255.00
84.60
159.25
2
Doanh thu
Tr.đ
6.465.83
6.902.80
10.279.50
5.401.00
3.358.00
64.203.62
96.610.74
68.950.00
60.645.00
140.12
159.31
3
Tổng chênh lệch giá
Tr.đ
1.807.61
1.631.60
3.210.20
1.945.00
1.111.00
15.980.61
25.686.02
19.021.25
13.413.79
135.04
191.49
B
Kết quả sản xuất
-
-
-
-
-
-
-
-
1
Quy mô sản xuất
Ha
370.90
403.40
487.80
277.20
119.80
11.261.60
2.920.70
2.461.87
2.103.45
118.64
138.85
Lúa thuần
Ha
258.40
403.40
460.00
248.00
88.70
761.30
2.219.80
1.939.87
1.715.00
114.43
129.43
Lúa lai
Ha
17.20
-
-
-
31.10
-
48.30
32.80
51.65
147.26
93.51
Ngô lai
Ha
85.30
-
27.80
13.20
-
47.50
173.80
362.20
173.00
47.98
100.46
Ngô nếp
Ha
-
-
-
16.00
-
50.00
66.00
-
-
Đậu tương
Ha
10.00
-
-
-
-
402.80
412.80
127.00
163.80
325.04
252.01
2
Sản lượng
Tấn
1.130.00
726.30
1.096.50
613.70
240.80
3.226.95
7.034.25
9.298.98
6.138.02
75.65
114.60
Lúa thuần
Tấn
920.00
726.30
1.096.50
536.00
200.00
2.788.90
6.267.70
8.135.10
5.638.68
77.05
111.16
Lúa lai
Tấn
26.00
-
-
-
40.80
20.70
87.50
30.02
78.74
291.47
111.13
Ngô lai
Tấn
-
-
-
42.50
-
38.70
81.20
-
-
Ngô nếp
Tấn
184.00
-
-
35.20
-
92.6592.65
311.85
804.86
264.60
38.75
117.86
Đậu tương
Tấn
-
-
-
-
-
185.00
185.00
329.00
144.60
56.23
127.94
Khoa tây
Tấn
-
-
24.50
-
-
101.00
125.50
-
11.40
1100.88
V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
V.1/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Ta đánh giá tình hình tiêu thụ hai năm gần đây nhất vì đây là những năm đầu cổ phần hoá.
Từ bảng phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004 ,2005 ta có nhận xét như sau:
Năm 2004 : Trước hết Công ty đã vượt mức kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Tổng doanh thu các loại đã tăng 13.889.820.202 đồng. Cụ thể:
-Để có được kết quả như vậy thì Công ty đã phải bỏ ra khoản chi phí là : 56.253.268.842 đồng tăng 20,6% so với năm 2003 là : 46.662.947.680 đồng
- Nhóm lúa NC tăng 6.450.532.477đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 43,7%
-Nhóm lúa SNC tăng 962.500.763đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 155,32%
- Nhóm lúa cấp khác tăng 276.693.949đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 53,54%
- Nhóm ngô tăng 2.855.254.555đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 57,70%
- Nhóm thành phẩm khác tăng 578.722.996 tương ứng với mức tăng doanh thu là 40,15%
Năm 2005 : Quy mô sản xuất hàng hóa tăng cả chất lượng và kết cấu của Toàn Công ty. Tỷ trọng sản xuất hạt lai tăng đặc biệt là ngô lai tăng 200%; tổng diện tích sản xuất hàng hóa là 2920ha bằng 138% so với năm 2004. Cụ thể như sau :
- Lúa thuần 2129 ha với 23 giống
-Lúa lai 48 ha
- Ngô lai 173 ha( không kể sản xuất gia công tại Ninh Thuận và Đồng Nai)
- Doanh số mua vào: 31395501000đ bằng 138% so với cùng kỳ 2004
Đã đa dạng được sản phẩm tạo điều kiện cho kinh doanh mở rộng thị trường tổ chức tốt việc sản xuất giống chuyển vụ phục vụ kịp thời cho công tác kinh doanh. Tất cả các đơn vị đã có quy mô sản xuất tăng so với năm 2004 trừ xí nghiệp Ba Vì và xí nghiệp Đồng Văn nguyên nhân do khâu tổ chức tại XN Ba Vì và XN Đồng Văn vừa có sự thay đổi về cơ cấu cán bộ điều hành nên chưa có nhiều kinh ngiệm tổ chức KD.
Tổng lượng hàng hóa tiêu thụ năm 2005: 9835 tấn bằng 112% so với kế hoạch và bằng 145% so với năm 2004, cơ cấu hàng hóa tiêu thụ có chuyển đổi mạnh, tỷ trọng kinh doanh hạt lai đã tăng 50% về giá trị. đã đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, riêng mặt hàng ngô lai đạt xấp xỉ 1000 tấn đánh dấu một bước trưởng thành vượt bậc của công ty trong lĩnh vực sản xuất giống.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 96552 triệu/68950 = 140% so với kế hoạch và 159% so với năm 2004. Nếu so với năm 2003 sau 2 năm cổ phần hóa thì quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng trên 2 lần.
Tổng thu nhập (bao gồm lợi nhuận trước thuế và khấu hao TSCĐ) đạt 7350,602 triệu đồng bằng 140% so với 2004 lợi nhuận trước thuế 6525,727 triệu đồng bằng 129% so với kế hoạch và 149% so với cùng kỳ 2004.
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu đạt 46% bằng 148% so với cùng kỳ 2004.
Trong tất cả các loại giống tiêu thu được trong năm, lúa NC là loại sản phẩm đem lại doanh thu nhiều nhất cho Công ty (chiếm 43.7% tổng doanh thu). Nhóm lúa cấp khác tuy chỉ tiêu thụ với số lượng không nhiều so với lúa NC nhưng cũng đem lại doanh thu tương đối lớn. Chính vì các hạt lai đem lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty nên trong năm qua Công ty có chủ trương tăng tỷ trọng giống lai trong tổng cơ cấu giống các loại.
V.1.a/ Những thành tựu đạt được của Công ty trong thời gian qua.
Qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương trong những năm gần đây ta có thể rút ra một số thành quả đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương trong năm vừa qua đã hoạt động thành công trên thương trường. Năm 2005 doanh thu đạt 60.643.071.799đồng tăng 21,4% so với năm 2004 nộp ngân sách nhà nước 1.962.794.551 đồng đạt lợi nhuận 4.389.802.947đồng. Và những năm tới doanh thu của Công ty sẽ không ngừng tăng lên.
Công ty đã tiến hành mở rộng thị trường không chỉ theo chiều rộng mà cả chiều sâu. Số lượng Tổng đại lý và các cửa hàng bán sản phẩm của Công ty trên mỗi địa bàn ngày càng lớn. Hiện Công ty có rất nhiều đại lý phân phối và cá cửa hàng các đại lý bán lẻ. Với chính sách chất lượng cao giá cả hợp lý sản phẩm giống của Công ty đã thu hút được sự ưa thích của người tiêu dùng về giá cả, chất lượng.
Chính nhờ thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, sản lượng tiêu thụ hàng năm không ngừng tăng lên. sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng, chủng loại phong phú đa dạng. Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước. Nhờ có thế mạnh về chủng loại và chất lượng sản phẩm, Công ty ngày càng có đông bạn bè trong nước và ngoài nước, uy tín trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày một nâng cao, tạo thế cho Công ty ngày một phát triển.
V.1.b/ Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh nói riêng vẫn tồn tại một số yếu kém sau:
- Không cung cấp đủ cơ cấu hàng hóa đặc biệt là giống dài ngày và giống đặc sản( HT, BT, nếp), nguyên nhân là do bố trí tại các điểm manh mún là vùng thị tứ, nhân dân không gắn bó với ruộng đồng.
Năng suất giống hàng hóa thấp đặc biệt là vụ mùa lượng hàng hóa sản xuất ra chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu kinh doanh.
Cán bộ kỹ thuật sản xuất còn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất đặc biệt là sản xuất hạt lai( ngô lai, lúa lai).
Chưa thực sự xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa gắn bó với công ty.
Kinh nghiệm quản lý và tổ chức bảo quản chế biến chưa có, còn chưa thật sự yên tâm trong quản lý chất lượng sản phẩm còn bị khách hàng khiếu nại
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tình trạng nhập lậu ngày càng ra tăng .
- Các hoạt động quảng cáo tiếp thị và hỗ trợ bán hàng được chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiêụ quả, điển hình như hoạt động quảng cáo không thường xuyên đưa lên phương tiện thông tin đại chúng. Công ty chưa có một kế hoạch quảng cáo cụ thể nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình.
Nguyên nhân khách quan :
Trước hết, ta phải nói tới môi trường pháp lý của nhà nước. Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc hàng lậu thâm nhập vào thị trường, cũng như chưa có mức thuế phù hợp đánh vào hàng nhập việc này đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn.
Ngoài ra, Công ty chưa được thực sự hỗ trợ của nhà nước về thông tin của thị trường nước ngoài chính bởi vậy biện pháp mở rộng thị trường và các chính sách hợp lý hơn về chất lượng, giá cả nhằm phát triển chưa cao như mong đợi .
Tuy chính sách thuế của nhà nước dã có sự đổi mới nhưng việc đánh thuế của nhà nước vẫn còn lỏng lẻo và hàng hoá không được kiểm soát một cách chặt chẽ gây không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ của Công ty.
Nguyên nhân chủ quan :
Mặc dù đã có kết quả khá khả quan trong việc mở rộng thị phần của Công ty nhưng Công ty vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu thị trường tương xứng với tầm vóc của nó. Công ty thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về nghiên cứu thị trường, chưa có phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học và toàn diện. Do vậy thông tin phản hồi đến chậm và không đầy đủ dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiện công ty phải nhập một số giống nguyên liệu chủ yếu có quãng đường vận chuyển xa ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Ngoài ra nếu công tác kiểm tra quản lý nguyên vật liệu không tốt sẽ gây tình tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng phí.
Hàng bán bị trả lại trong năm 2004 trên toàn Công ty gây ra mức thiệt hại là : 960.950.800 đồng. Hàng phải chấp nhận giảm giá bán gây ra thiệt hại cho toàn Công ty là : 26.190.500 đồng song đây là điều phải chấp nhận trong kinh doanh . Chi phí bán hàng trong năm 2004 là 5.584.461.978 đồng
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong hai năm gần đây dù có nhiều tiến bộ so với mấy năm trước nhưng hiệu quả đem lại chưa được thuyết phục. Để khắc phục tình trạng trên đòi hỏi công ty phải cố gắng nỗ lực nhiều hơn nữa về mọi mặt .
CHƯƠNG III
HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
- Công ty cần phải tăng cường nghiên cứu dự báo thị trường trong đó nghiên cứu về nhu cầu khách hàng, đối tượng tiêu dùng cũng như đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó còn phải phân tích và xây dựng các chính sách khai thác thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường
* MỤC TIÊU TRONG NĂM TỚI
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
1
Sản xuất giống hàng hóa
Tấn
12000
-
Lúa lai
Tấn
150
-
Ngô lai
Tấn hạt
1200
-
Lúa thuần
Tấn
10150
-
Giống khác
Tấn
500
2
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ
Tấn
10000
3
Doanh thu bán hàng
Tỷ
100
4
Lợi nhuận
Tỷ
7-7,5
5
Tỷ suất lợi nhuận (so với vốn Chủ Sở Hữu)
%
50
6
Thu nhập bình quân CBCNV
Triệu/người/tháng
>3.000.000
7
Tốc độ tăng trưởng
%
10
- Công ty cần củng cố và hoàn thiện bộ phận Marketing để có những ý kiến đóng góp trong việc đưa những giống mới vào thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu của người nông dân cũng như xu thế mới trong sản xuất. Đồng thời có kế hoạch sản xuất và nhập hàng hợp lý nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Công ty cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện kênh phân phối và phương thức tiêu thụ sản phẩm. Đây là một hướng đi nhằm giúp doanh nghiệp đi sâu vào thị trường
- Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua phương tiện thông tin, báo chí để mở rộng thị trường, khai thác triệt để thị trường truyền thống
Tích cực, sâu sát và tỉ mỉ hơn nữa đối với công tác thị trường, hướng phát triển.
II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giống cổ phần trung ương, ta thấy trong những năm qua, công ty đã đạt được nhièu kết quả đáng khích lệ, nhất là từ sau khi chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần, tuy nhiên quá trình phát triển đó của công ty cũng không tránh khỏi những tồi tại, hạn chế nhất định. Những tồn tại đó, phần nào đã cản trở đến công tác tiêu thụ sản phẩm nó chung và công tác tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây biểu hiện rõ nét nhất là việc tăng số lượng tiêu thụ cũng như doanh số hàng bán ra không tương xứng với thực lực và tiềm năng của công ty.
Để có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, tất yếu phải có sự tác động, nổ lực từ nhiều phía, về nhiều mặt. Trên góc độ nhìn nhận của một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công ty, mặc dù còn nhiều hạn chế trong nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩ mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau:
Khảo sát, xây dựng cơ chế và tìm vùng sản xuất giống hàng hóa bền vững trên cơ sở lựa chọn các đơn vị có khả năng sản xuất giống (Khả năng ,cơ sở vật chất kỹ thuật) nhưng phải thuần nông ,gắn bó với sản xuất nông nghiệp .Mở rộng liên kết sản xuất với các đơn vị đủ điều kiện tại Miền Trung, Miền Nam để phát triển công ty
Sửa đổi cơ chế tiền lương khối sản xuất cho phù hợp trên cơ sở phân công vùng sản xuất cho từng cán bộ để đảm bảo sản xuất phải thu mua được sản phảm cho công ty
Nắm vững diễn biến thị trường tại Sơn La ,Thanh Hóa ,Tây Nguyên và nước bạn Lào đối với ngô lai
Sửa đổi, bổ sung hệ thống quy chế quản lý đặc biệt chế độ lương sản phẩm ,gắn giữa trả lương với mức độ hoàn thành và hiệu quả SXKD, tạo động lực mới cho phát triển công ty
Quý 1/2006 được tổ chức Quacert cấp chứng chỉ đạt hệ thống quản lý chất lượng quốc tế tại văn phòng theo ISO 9001: 2000 cần có đợt phát động thi đua trong cơ sở về mức tiêu thụ sản phẩm cho tất cả các cơ sở .
Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là trình độ ngoại ngữ ,đáp ứng trình độ hội nhập
Tập trung đầu tư cho nghiên cứu KHKT trong việc chọn tạo giống mới đặc biệt là giống ngô ,mở rộng quan hệ hợp tác với các Viện nghiên cứu ,các trung tâm khoa học và tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia cho sự phát triển Công ty
Nhóm giải pháp kích cầu qua viêc lựa chọn các phương thức giao dịch. Trong nhóm giải pháp này có hai phương thức được công ty áp dụng đó là: chính sách giảm giá hàng bán và chính sách bán trả chậm
Giảm giá hàng bán là một biện pháp công ty áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của công ty. Đây là một biện pháp rất hữu hiệu để tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Biện pháp này đánh vào tâm lý khách hàng khi mua sản phẩm cho họ có cảm giác sẽ được lợi từ việc mua nhiều sản phẩm của mình
Chính sách bán trả chậm là hình thức thanh toán phổ biến của công ty. Như chúng ta đã biết, do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực nông nghiệp, mang tính chất mùa vụ cao. Đối tượng tiêu thụ sản phẩm lại là nông dân nên việc thanh toán ngay là rất khó khăn. Chính vì thế nên nếu công ty không chấp nhận hình thức trả chậm thì sẽ rất khó thuyết phục khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Nhóm giải pháp kích cầu qua các chiến lược quảng cáo và các dịch vụ chăm sóc khách hàng
Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là một biện pháp marketing thiết thực để có thể tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. Trong những năm gần đây, công ty đã có những hình thức quảng cáo như quảng cáo trên báo nông nghiệp, băng video quảng cáo trên truyền hình, làm các biển quảng cáo, pano...
Bảo hành sản phẩm. sản phẩm của công ty trong nhưng năm gần đây luôn giữ được chữ tín đối với khách hàng, với bà con nông dân. Có được điều này trước hết phải kể đến việc công ty luôn cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Việc bảo hành sản phẩm là vô cùng cần thiết, góp phần quan trọng tạo ra uy tín cho sản phẩm và cho công ty
Nhóm giải pháp kích thích nâng cao khả năng bán hàng của cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh
- Khoán sản phẩm và trả lương theo sản phẩm. Phương thức khoán sản phẩm được áp dụng trong toàn công ty. Đây là biện pháp có tác dụng to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính việc áp dụng hình thức này mà số lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty tăng lên đáng kể, bởi vì quyền lợi của người bán hàng phụ thuộc trực tiếp vào số lượng hàng mà họ bán được, do vậy mà tất cả mọi người đều cố gắng tiêu thụ càng được nhiều hàng càng tốt nhằm đem lại thu nhập cao nhất cho họ.
- Chính sách hỗ trợ một phần chi phí bán hàng. Trước đây, công ty có áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán, về sau công ty coi phần chiết khấu này là phần hỗ trợ chi phí bán hàng. Mặc dù phần hỗ trợ này không lớn nhưng nó cũng góp phần khuyến khích, động viên các đơn vị , các đại lý đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
II.1/ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG
Công tác lập kế hoạch và nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công tác nghiên cứu thị trườn mà được thực hiện tốt sẽ góp phần hữu ích để công tác lập kế hoạch được chính xác. Có nghiên cứu thị trường thì công ty mới biết được nhu cầu khách hàng đến đâu, thị hiếu như thế nào, thì trường, đối tượng nào có khả năng tiêu thụ mạnh nhất sản phẩm của mình.
Trong 2 năm vừa qua(2004, 2005), việc một số giống lúa lai, ngô lai không đủ để cung ứng cho thị trường có một phần là do công tác lập kế hoạch, dự báo nhu cầu chưa sát với thực tế. Công tác lập kế hoạch chưa thường xuyên bám sát các đơn vị cơ sở để nắm bắt kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch đã xây dựng để kịp thời đề xuất giải pháp giải quyết phát sinh từ thực tiễn sản xuất kinh doanh. Mặt khác công tác lập kế hoạch chưa chuyển đổi được cách làm từ xây dựng kế hoạch tổng hợp sang xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường, trong khuôn khổ các chính sách của nhà nước. Vì vậy, tính thực tiễn, cụ thể , hiệu quả trong công tác lập kế hoạch còn nhiều hạn chế.
Việc lập kế hoạch, ngoài những vấn đề còn tồn tại trên thì công tác nghiên cứu thị trường trong năm qua cũng chưa được thực hiện tốt. Với đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh còn tương đối mỏng so với thị trường kinh doanh rộng lớn của công ty. Mặt khác số cán bộ làm công tác tiếp thị còn rất ít ỏi. Số người này vừa phải đảm nhiệm công tác tìm kiếm khách hàng để bán sản phẩm, vừa đảm nhiệm luôn công tác nghiên cứu thị trường nên hiệu quả làm việc không được cao.
Trong thời gian tới, công ty có thể khắc phục phần nào những tồn tại trên bằng cách:
- Công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường về giống, hàng hoá cần tổ chức một cách có hệ thống trên các vùng trọng điểm để có đủ thông tin và kịp thời cho xây dựng và dự báo về cơ cấu, quy mô, chủng loại giống hàng hoá cần sản xuất sao cho sát với nhu cầu tiêu thụ.
- Tổ chức tốt công tác thông tin, tiếp thị từ các đơn vị cơ sở đến văn phòng công ty để phục vụ công tác dự báo nhu cầu hàng hoá và giá cả cạnh tranh, làm căn cứ cho việc chuẩn bị và triển khai hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Việc nghiên cứu thị trường nên được thực hiện bằng nhiều hình thức mới và đa dạng hơn. Như thực hiện bằng cách điều tra thông qua các bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hoặc tổ chức các hội nghị khách hàng... Đối với việc tổ chức hội nghi khách hàng, công ty nên tổ chức theo từng khu vực. Thông qua các hội nghị như thế này, công ty có thể thu thập được một cách chính xác nhất những ý kiến phản ảnh của khách hàng từ đó cho ra những cải tiến phù hợp trong công tác tiêu thụ sản phẩm .
Ngoài những việc trên, công ty cũng nên đầu tư, bổ sung thêm lực lượng chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường nhằm góp phần tăng hiệu quả cho công tác này.
II.2/ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
II.2.a/ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thành toán bị chiếm dụng kéo dài
Hiện nay, các khoản phải thu của công ty luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động. Năm 2003 khoản này là 8.948.139.760 đồng, chiếm 69.6% trong tài sản lưu động. Năm 2004 là 10.277.411.171 đồng chiếm 76% tài sản lưu động. Năm 2005 là 11.578.000.000 đồng chiếm 79,2% tài sản lưu động (số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2003 - 2004 - 2005). Như vậy trong tổng tài sản của công ty các khoản phải thu chiếm tỷ trọng qua lớn, thực tế là ở các công ty áp dụng hình thức bán chịu thì các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên với một tỷ trọng cao như hiện nay, công ty rất có khả năng phải đối mặt với những rủi do. Công ty hiện nay vẫn cho phép khách hàng thanh toán chậm trong vòng 1 tháng, nhưng trên thực tế có rất nhiều khách hàng thanh toán rất chậm, thận chí có những khách hàng tới tận sau vụ thu hoạch mới thanh toán tiền cho công ty.
Mặc dù, trong hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải chấp nhận hình thức thanh toán chậm nhưng nếu để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức tái sản xuất kinh doanh của công ty. Để giải quyết tình trạng vốn trong thanh toán bị chiếm dụng kéo dài, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Công ty nên nhanh chóng phân loại các khoản nợ hiện tại trên cơ sở khả năng và thời gian trả nợ để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và thu hồi công nợ. Đối với những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán và đã đến hạn thanh toán thì công ty nên có biện pháp hối thúc liên tục để họ trả tiền ngay. Còn đối với những khoản nợ quá hạn thì công ty phải có kế hoạch theo dõi và xử lý. Những khoản nợ quá hạn mà công ty xét thấy khách hàng không có khả năng trả nữa thì công ty phải nhang chóng có quyết định xoá nợ. Đối với những khách hàng công ty tin tưởng họ có khả năng trả được trong tương lai nhưng trong thời điểm hiện tại họ chưa thể trả ngay được thì việc gia hạn nợ cho họ là việc nên làm.
+ Đi đôi với việc là trên, công ty cần có những quyết định cụ thể về việc quy định mức thưởng phạt đối với những trường hợp thanh toán ngay và những trương hợp quá hạn thanh toán. Cụ thể, đối với trường hợp thanh toán ngay, công ty sẽ tiến hành giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán ngay. Đối với những khách hàng nợ quá hạn sẽ phải chịu phạt với mức lãi xuất bằng mức lãi xuất công ty đi vay ngân hàng tại thời điểm đó. Tuy nhiên đối với những khách hàng không thể trả toàn bộ tiền thì công ty cũng phải chấp nhận cho họ trả một phần.
+ công ty nên áp dụng việc bán chịu đối với những khách hàng truyền thống mà công ty hiểu tương đối rõ và yên tâm về khả năng thanh toán. Còn đối với những khách hàng mới, công ty nên hạn chế tối đa việc bán chịu bằng cách yêu cầu họ trả trước một nửa, hoặc một số tiền theo mức nhất định nào đó, sau một thời hạn thoả thuận họ sẽ hoàn trả nột. Như vậy công ty vừa giảm được nguy cơ bị chiếm dụng vốn vừa có thể tạo điều kiện cho khách hàng khi mua sản phẩm của mình trong khi khả năng tài chính của họ có hạn.
II.2.b/ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty
Như chúng ta đã phân tích, hiện tại cơ sở vậy chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý và sản xuất kinh doanh từ các đơn vị cơ sở đến văn phòng công ty còn tương đối nghèo nàn và thực chát công ty vừa chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần chưa lâu. Trang thiết bị nghèo nàn đã hạn chế rất nhiều đến việc tăng năng xuất lao động, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm cả về hai mặt giá trành và chất lượng.
Thực tế hiện nay, một số điều kiện về cơ sở hạ tầng còn rất nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ. Vì sản phẩm của công ty có tính dạc thù là sản phẩm nông nghiệp nên chất lượng cũng như năng xuất phụ thuộc rất nhiều vào diện tích, chất lượng đất và hệ thống các phương tiện, cơ sở phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi và hệ thống sân phơi nhà kho.
Trong thời kì mà khoa học công nghệ phát tiển mạnh mẽ như hiện nay, để chiến thắng trong cạnh tranh, không còn cách nào khac là phải tận dụng những thành tựu to lớn của khoa học công nghệ vào sản xuất. Đối với công ty trước mắt cần phải tiếp tục đầu tư hạ tầng phụ vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu: hiệu quả, chất lượng, uy tín. Muốn vậy, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Đầu tư để kiên cố hoá hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng.
- Đầu tư cho kho bảo quả đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì sản phẩm giống cây trồng chỉ có thể tồn kho trong một thời gian rất ngắn nên công tác bảo quả phải tốt, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật thì chất lượng giống mới được đảm bảo. Nếu không làm tốt công tác này, giống sẽ bị mất phẩm chất, dẫn đến mất uy tín của công ty, từ đó sản phẩm sẽ phải bán với giá thấp và số lượng tiêu thụ sẽ bị giảm.
- Đầu tư các thiết bị chế biến làm sạch, cân đo, đóng gói hiện đại và đầu tư cho hệ thống sân phơi, kho trống, thiết bị sấy cơ động. Đây cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giống, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản phẩm của công ty trong cạnh tranh.
Mặt khác, công ty cũng cần tìm kiếm những địa điểm sản xuất mới với diện tích rộng hơn và có nhiều điều kiện hơn cho việc sản xuất hạt giống, nhất là hạt giống lai vốn đòi hỏi nhiều yếu tố phức tạp trong sản xuất đẻ thay thế cho những điểm sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết như hiện nay.
Bên cạnh vào việc đầu tư vào cơ sở phục vụ cho công tác sản xuất giống, công ty cũng cần trang bị thâm một số phương tiện phục vụ cho công tác kỹ thuật nghiệp vụ, thay thế dần cho lao động thủ công, lao động chân tay còn quá nhiều như hiện nay. Nhờ đó sẽ giảm dần chi phí nhân công, chi phí quản lý, tăng được năng xuất lao động và điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
II.3/ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
II.3.a/ Quản lý chất lượng sản phẩm
Với khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 45% so với 2004 : 9835 tấn phòng kiểm tra chất lượng đã thực hiện tốt chức năng kiểm tra giám sát chất lượng giống hàng hóa sản xuất và tiêu thụ phục vụ yêu cầu kinh doanh cần phát huy hơn nữa những việc mà phòng QLCL đã làm được.
II.3.b/ Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp vói việc đào tạo, bồi dướng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Tuổi đời bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty vẫn còn khá cao mặc dù hiện nay công ty đang thực hiện kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận. Vấn đề đặt ra ở đây là các cán bộ công nhân viên có tuổi đời cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh nhưng đôi khi vẫn chịu ảnh hưởng nhiều bởi cách thưc làm việc, lối suy nghĩ không thực sự năng động của cơ chế cũ. Điều này đang là hạn chế rất lớn đối với công ty.
Thêm vào đó lực lượng lao động thủ công, công nhân nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao (70%) lao động tri thức (kĩ thuật, công nghệ, quản lý) chưa được tái đào tạo và đào tạo mới kịp thời với những yêu cầu về tiếp thu và áp dụng nhanh các công nghệ mới trong sản xuất hạt giống lai, công nghệ sinh học trong chọn lọc dòng, về quản lý chất lượng các sản phẩm công nghệ mới.
Thực trạng trên, công ty cần có định hướng, giải pháp khắc phục như sau:
- Thường xuyên tổ chức các lớp tổ chức ngắn hạn, cũng như dài hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Cử cán bộ kỹ thuật chuyên môn tham dự các hội thảo chuyên ngành nhằm tăng cường hiểu biết, thu thập kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công tác của mình.
Đồng thời công ty cũng cần chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng trẻ hoá một cách hợp lý, tìm kiếm và đào tạo độ ngũ kế cận thay thế dần lực lượng lao động lớn tuổi trong công ty nhằm phát huy tối đa sức trẻ. Bởi vì đây là lực lượng được đào tạo bài bản, có nhiệt tình, không ngại khó khăn vất vả, lại rất năng động và có khả năng sáng tạo, nhạy bén, thích nghi nhanh với mọi hoàn cảnh. Đó là những yếu tố vô cùng cần thiết cho sự phát triển của công ty nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Mặt khác do đặc thù của sản xuất giống mang tính mùa vụ cao nên lượng lao động dư thừa nhiều sau khi kết thúc mùa vụ, để có thể tiết kiệm bớt chi phí nhân công, tận dụng lao động trong lúc nông nhàn, công ty cần có những biện pháp phân công, bố trí những công việc phù hợp cho số lao động này.
c/ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm
Để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty là tốt công việc đựoc giao công ty cần xây dựng chế độ thưởng phạt rõ rệt. Ví dụ như đối với những cán bộ có sáng kiến trong công tác đem lại lợi ích cho công ty thì công ty cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời nhằm động viên khuyến khích họ phát huy năng lực. Bên cạnh đó cũng cần đề ra biện pháp cứng rắn đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật trong công tác, cũng như có những việc làm gây tổn hại cho công ty.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm và các vấn đề liên quan đến tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doang nghiệp. Tuy nhiên làm thế nào để có thể thực hiện tốt công tác này lại không phải là chuyện đơn giản. Trong điều kiện xã hội nước ta ngày càng phát triển, phương thức canh tác, sản xuất nông nghiệp ngày càng đổi mới và tiến bộ, chính vì thế mà thị trường về các loại vật tư và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng ngày càng có những đòi hỏi khắt khe hơn. Do đó mà những yêu cầu của công tác tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp nông nghiệp cũng không ngừng biến đổi.
Với mục đích vận dụng những kiến thức được học ở trường vào việc nghiên cứu tình hình cụ thể tại doanh nghiệp nông nghiệp, qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần giống cây trồng trung ương, em đã cố gắng tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty từ đó đưa ra một số đề xuất về các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty. Những phân tích đánh giá tổng quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giống cây trồng trung ương, ta thấy rằng công ty đã có rất nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực trong việc quản lý, tổ chức lao động, tìm kiếm thị trường. Hay nói cách khác, công ty đã có những cách nhìn nhận mới về các vấn đề một cách toàn diện, từ đó hoạch định các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài cho công ty. Các biện pháp được đề ra đều mang tính đặc thù riêng của công ty nhằm khai thác một cách triệt để các lợi thế của công ty đem lại lợi nhuận tối đa trong công tác tiêu thụ.
Trong thời gian thực tập, em đã được công ty tạo nhiều điều kiện thuận lợi, nhất là sự chỉ bảo tận tình của các cô chú cán bộ trong công ty trong việc giúp em hiểu rõ hơn tình hình của công ty. Em xin giửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ phòng quản lý tổng hợp và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS Võ Thị Hoà Loan người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Khoa KTNN & PTNT Đại học KTQD Hà Nội - NXB Thống kê
2. Giáo trình: Kinh tế phát triển nông thôn - - Khoa KTNN & PTNT Đại học KTQD Hà Nội - NXB Thống kê.
3.Giáo trình Triết Học _Khoa KTCT MAC-LENIN .NXB Chính Trị Quốc Gia
4. Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam - TS Nguyến Thị Xuân Hương - NXB Thống kê.2003
5. Quy chế hoạt động của công ty cổ phần giống cây trồng TW 2005
6. Dự thảo phát triển công ty giống cây trồng TW– Bộ NN&PTNT.2004
7. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần giống cây trồng TW các năm 2003, 2004,2005 .
8. Kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần giống cây trồng TW các năm 2005, 2006
9. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2004 , 2005
10. Mục tiêu – Giải pháp phát triển của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2004, 2005
Và một số tài liệu khác của công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương.docx