Marketing ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM. Đây được xem là công cụ hữu hiệu không thể thiếu nhằm giúp các ngân hàng có thể cung cấp thông tin về bản thân ngân hàng, về các loại hình sản phẩm dịch vụ mới nhằm giúp phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Mọi NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng chính là lực lượng nuôi sống mình, là định hướng trung tâm cho các hoạt động của ngân hàng do vậy marketing được tìm đến như một công cụ để thu hút khách hàng. Trong thời gian tới, Agribank Sông Đà cần đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8978 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Huy động vốn của ngân hàng Agribank - Chi nhánh Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khá cao nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.
b. Chi phí nguồn tiền vay
Khi nguồn tiền gửi không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng của tài sản, NHNo&PTNT Sông Đà đã đi vay ngắn hạn các TCTD khác.
Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán, ta thấy nguồn tiền vay các TCTD của NHNo&PTNT Sông Đà trong những năm gần đây có xu hướng giảm, đây là một tín hiệu tốt cho thấy hoạt động của ngân hàng có những bước tiến đáng kể (năm 2010 ngân hàng vay 123.826 triệu đồng chiếm 5,06% tổng nguồn vốn; năm 2011 ngân hàng vay 99.211 triệu đồng chiếm 4,03% tổng nguồn vốn, năm 2012 ngân hàng vay 95.468 triệu đồng chiếm 3,91% tổng nguồn vốn). NHNo&PTNT Sông Đà vay chủ yếu từ các ngân hàng lớn như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương với kỳ hạn ngắn từ 1- 3 tháng.
So với lãi suất bình quân khi huy động qua kênh tiền gửi, huy động qua kênh tiền vay có chi phí cao hơn nhưng các khoản vay đóng vai trò “giá đỡ” để bù đắp sự thiếu hụt khi nguồn tiền gửi không đủ. Vì vốn huy động tiền gửi có thể trả nợ các khoản vay này trước hạn mà không cần phải thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào.
Mặc dù lãi suất trả cho các khoản vay không cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi 12 tháng, nhưng do tính chất ngắn hạn và thiếu chủ động khi lãi suất thị trường biến động nên NHNo&PTNT Sông Đà đã đẩy mạnh huy động tại chỗ để trả các khoản nợ này bằng nguồn tiền gửi có chi phí thấp, ổn định hơn.
c. Chi phí tổng nguồn vốn
Chi phí tổng nguồn vốn được xây dựng, tính toán dựa trên 2 nguồn tiền chính là nguồn tiền gửi và nguồn tiền vay. Theo cách tính lãi suất bình quân trong chương 1 đã trình bày, chi phí vốn và chênh lệch lãi suất của NHNo&PTNT Sông Đà như sau :
Bảng 9: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra các thời kỳ
Tháng/ Năm
LSBQ đầu vào (%)
LSBQ đầu ra (%)
Chênh lệch ls (%)
Năm 2010
0,59
0,81
+ 0,22
Năm 2011
0,61
0,82
+ 0,21
Tháng 1/2012
0,61
0,83
+ 0,22
Tháng 2/2012
0,61
0,83
+ 0,22
Tháng 3/2012
0,62
0,85
+ 0,23
Tháng 4/2012
0,62
0,82
+ 0,2
Tháng 5/2012
0,62
0,82
+ 0,2
Tháng 6/2012
0,62
0,84
+ 0,22
Tháng 7/2012
0,63
0,84
+ 0,21
Tháng 8/2012
0,66
0,85
+ 0,19
Tháng 9/2012
0,67
0,88
+ 0,21
Tháng 10/2012
0,69
0,9
+ 0,21
Tháng 11/2012
0,68
0,89
+ 0,21
Tháng 12/2012
0,68
0,87
+ 0,19
Năm 2012
0,65
0,85
+ 0,2
Nguồn: Báo cáo quyết toán vốn của Agribank Sông Đà năm 2010, 2011, 2012.
Biểu trên cho thấy chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào có xu hướng giảm từ 0,22%/tháng năm 2010 xuống 0,21%/tháng năm 2011 và xuống 0,2%/tháng năm 2012.
Lãi suất bình quân đầu vào có xu hướng biến động tăng (0,59% - 0,65%) là do cạnh tranh trong huy động vốn giữa các NHTM ngày càng tăng trong khi đó lãi suất bình quân cho vay có xu hướng tăng nhưng không ổn định.
Như vậy, lãi suất bình quân đầu vào có xu hướng tăng mạnh trong khi chênh lệch lãi suất hai đầu có xu hướng giảm. Hệ quả, chi phí vốn tăng từ đó kết quả kinh doanh không khả quan.
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn với các loại rủi ro
Để huy động vốn từ bên ngoài, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, gửi tiền và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng gây ra các loại rủi ro.
Hiệu quả công tác huy động vốn không chỉ ở chỗ có huy động được nhiều hay không mà còn cả sự hợp lý giữa việc huy động và sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, công tác huy động chỉ thật sự đạt hiệu quả khi huy động được nguồn có rủi ro thấp. Sau đây, ta sẽ xem xét mối liên hệ giữa việc huy động và sử dụng vốn với các loại rủi ro để phần nào đánh giá được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng phải xây dựng danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về qui mô, kết cấu, thời hạn và lãi suất. Một cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn những tiêu chuẩn sau:
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết;
+ Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản;
+ Sự linh hoạt trong cơ cấu - để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội hoặc tránh những rủi ro có thể có.
Cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản của Agribank Sông Đà
Bảng 10: Mô hình luồng tiền (Vào thời điểm 31/12/2012)
Đơn vị : Triệu đồng
Danh mục nguồn vốn và tài sản
Không kỳ hạn
< 1th
1 - 3 th
3 – 6 th
6 - 12 th
> 12 th
Tổng cộng
Nguồn vốn
+ Tiền gửi của TCKT
347.366
25.764
51.588
31.453
81.315
537.486
+ Tiền gửi của dân cư
4.831
130.456
188.955
117.286
263.529
705.057
+ Tiền gửi của TCTD
50.170
144.709
78.673
273.552
+ Tiền vay các TCTD
68.463
265.014
333.477
Vốn và quỹ của NH
307.509
307.509
Nguồn khác
232.882
232.882
Lợi nhuận truớc thuế
80.627
80.627
Tổng số
402.367
68.463
565.943
240.543
148.739
1.044.535
2.470.590
Tài sản
Tiền mặt
168.001
168.001
Tiền gửi NHNN
56.823
56.823
+ Tiền gửi các TCTD
5.387
105.024
83.481
75.402
269.294
+ Cho vay ngắn hạn
102.728
228.282
604.948
205.454
1.141.412
+ Cho vay dài hạn
321.177
321.177
+ Đầu tư CK ngắn hạn
12.058
12.058
+ Hùn vốn mua cổphần
201.601
201.601
TSCĐ
160.588
160.588
Tài sản khác
139.636
139.636
Tổng số
224.824
108.115
345.364
688.429
280.856
823.002
2.470.590
Khe hở nhạy cảm với lãi suất (A - L)
-177.543
39.652
-220.579
447.886
132.117
-221.533
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 của Agribank Sông Đà)
Trong đó :
A : Tài sản (Asset )
L : Nợ : Liability
Mô hình luồng tiền cho ta biết trong tương lai, ngân hàng sẽ ở trạng thái thu nhiều hơn chi hay chi lớn hơn thu.
Dự trữ sơ cấp bằng tiền mặt và tiền gửi NHNN chỉ đạt 224.824 triệu đồng, số tiền này được tài trợ chủ yếu bằng tiền gửi giao dịch. Dự trữ thứ cấp bằng các tài sản ngắn hạn còn rất hạn chế (tài sản có kỳ hạn thu hồi dưới 1 tháng là 108.115 triệu đồng).
Theo công thức ở chương I
Khe hở kỳ hạn (GAP) = Tài sản nhạy cảm với lãi suất – Nợ nhạy cảm với lãi suất
GAP > 0 ngân hàng gặp rủi ro khi lãi suất giảm
GAP < 0 ngân hàng gặp rủi ro khi lãi suất tăng
GAP = -221.533. Nếu lãi suất tăng, khi đó thu nhập từ lãi ròng tăng ít hơn so với sự tăng của chi phí trả lãi.
Trong nền kinh tế có lạm phát, chênh lệch giữa tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là con số âm trong năm qua không phải là khoảng cách tích cực, khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro sau:
Rủi ro thanh khoản
Do vòng quay của nguồn có kỳ hạn ngắn lớn nên khi người gửi ngắn hạn rút ra, số tiền mà Agribank Sông Đà cho vay chưa đến hạn, do đó ngân hàng có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Cơ cấu nguồn huy động của ngân hàng với nguồn ngắn hạn là chủ yếu chiếm 80,2% tổng vốn huy động năm 2012, nguồn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng (năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn đạt 131.024 triệu đồng chiếm 7,4% tổng vốn huy động; năm 2011 tăng thêm 48.823 triệu đồng tức 37,26% so với năm 2010 và chiếm 10,0% tổng vốn huy động, đến năm 2012 nguồn tiền này tiếp tục tăng 23.606 triệu đồng tức 13,13% so với năm 2011 và chiếm 11% trong tổng nguồn huy động) điều này gây bất lợi cho NHNo&PTNT Sông Đà khi xuất hiện thêm các luồng chi trả lớn.
Rủi ro lãi suất
Với khoảng cách giữa tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là GAP = -221.533, khi lãi suất có xu hướng tăng lên, cả thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi đều tăng nhưng chi phí trả lãi tăng nhiều hơn từ đó thu nhập từ lãi ròng giảm. Hệ quả là lợi nhuận của Agribank Sông Đà giảm.
Điều đó cho thấy ngân hàng cần phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn huy động của mình một cách hợp lý và có hiệu quả hơn để phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh lãi suất không ngừng thay đổi như hiện nay.
CHƯƠNG III
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ
3.1. CÁC KẾT LUẬN QUA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNN&PTNT – CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ
3.1.1. Những thành công mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh Sông Đà đã đạt được trong hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua bên cạnh những thuận lợi chung, hoạt động kinh doanh ngân hàng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Cụ thể: Về thời tiết, đầu năm rét đậm kéo dài, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; tình trạng khô hạn kéo dài, mất điện liên tục ảnh hưởng lớn đến việc SXKD và thu nhập của người dân. Bên cạnh đó giá cả một số mặt hàng tiêu dùng, sắt thép, VLXD tăng cao; đặc biệt thị trường vàng, USD… liên tục biến động tăng gây tâm lý bất ổn cho người gửi tiền những yếu tố đó đã ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn vẫn tiếp tục diễn ra. (Tháng 12/2010 Ngân hàng Công thương tỉnh Hoà Bình lại mở thêm một PGD tại khu vực phường Hữu Nghị thuộc địa bàn hoạt động của chi nhánh) đã làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Sông Đà càng trở nên khó khăn hơn.
Mặc dù vậy, được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Ngân hàng cấp trên, sự quan tâm phối hợp tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBVC, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của chi nhánh đã đạt được một số kết quả như sau:
- Một là, Quy mô nguồn vốn huy động ngày càng được mở rộng.
Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Sông Đà đặt ra phương châm tập trung khai thác nguồn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả, chú trọng hơn tới những đối tượng trong ngành để tài trợ cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản.
Trong những năm trở lại đây, vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư của mình (tổng vốn huy động được trong năm 2011 là 1.798.469 triệu đồng, tăng 27.891 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với 1,57%. Đến năm 2012 huy động được 1.849.572 triệu đồng, mức tăng đã tăng lên, tăng 51.103 triệu đồng ứng với 2,84% so với năm 2011). Hơn nữa, với tỷ trọng nguồn tiền gửi lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay đã giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Chi nhánh đã triển khai kịp thời, đầy đủ các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt theo sự chỉ đạo của Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình, cơ cấu nguồn vốn cũng được điều chỉnh theo hướng tăng dần loại tiền gửi có kỳ hạn nhằm tạo cho ngân hàng một nguồn vốn ổn định (trong ba năm, tiền gửi dưới 12 tháng có sự tăng trưởng khá ổn định, năm 2011 tăng 460.998 triệu đồng ứng với 48,49% so với năm 2010, năm 2012 tăng 72.059 triệu đồng ứng với 5,1% so với năm 2011)
Bên cạnh đó, việc khai thác tiền gửi của các đơn vị, TCKT, các cá nhân cũng tăng nhanh (thể hiện rõ nét nhất là ở nguồn tiền gửi từ tầng lớp dân cư, năm 2010 nguồn tiền này đạt 477.348 triệu đồng, năm 2011 tăng 78.199 triệu đồng tức 16,38% so với năm 2010, năm 2012 tăng 149.510 triệu đồng tức 26,91% so với năm 2011; trở thành một trong những kênh huy động được ngân hàng chủ trương khai thác tối đa)
Chi nhánh đã tận dụng được tối đa nguồn vốn huy động trong nước (huy động bằng nội tệ), nguồn vốn mang tính chất quyết định cho hoạt động của Chi nhánh, đây có thể coi là một thành tựu lớn bởi vì muốn vươn ra bên ngoài thì phải coi trọng nội lực, phải xem nó là tiềm năng hàng đầu để ưu tiên thu hút. Cụ thể trong giai đoạn 2010 – 2012 nguồn vốn bằng nội tệ luôn có tỷ trọng chiếm trên 96% trong cơ cấu nguồn vốn huy động, liên tục tăng qua các năm, năm 2011 tăng 51.982 triệu đồng tức 3,05% so với năm 2010, năm 2012 tăng 57.400 triệu đồng tức 3,27% so với năm 2011.
- Hai là, Agribank Sông Đà đã chủ động mở rộng mạng lưới huy động tiền gửi, tích cực tuyên truyền, quảng bá rộng rãi các hình thức gửi tiền, triển khai các dịch vụ hỗ trợ huy động vốn: vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán, mở thẻ ATM và trả lương qua tài khoản... đồng thời thường xuyên theo dõi biến động lãi suất huy động của các Ngân hàng thương mại, các TCTD khác trên địa bàn để chủ động linh hoạt điều hành lãi suất huy động vốn trong phạm vi giới hạn cho phép, đảm bảo tính cạnh tranh và giữ vững được thị phần vốn huy động.
- Ba là, quy trình nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện, đổi mới nhằm làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng huy động vốn trong thời gian làm việc của ngân hàng. Đặc biệt đối với các quầy giao dịch với khách hàng nhân viên ngân hàng luôn có thái độ nhiệt tình hướng dẫn cũng như trả lời khách hàng. Điều đó đã gây được thiện cảm đối với khách hàng, tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân hàng.
- Bốn là, Agribank Sông Đà đã luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng đã đưa ra mưc lãi suất hợp lý, linh hoạt và đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau do vậy khách hàng có thể chọn cho mình cách thức gửi tiền phù hợp.
- Năm là, sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của tuyệt đại đa số cán bộ công nhân viên, tuổi đời còn tương đối trẻ có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nhiệt tình công tác, có khả năng nhanh chóng tiếp cận các ứng dụng hiện đại nhất trong lĩnh vực ngân hàng tiền tệ, cùng kỷ cương điều hành kinh doanh ngày càng khoa học và thống nhất đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, sự cạnh tranh giữa các TCTD diễn ra ngày càng gay gắt thì những kết quả trên đây của Agribank Sông Đà thật đáng khích lệ. Nó chứng tỏ sự phát triển vững chắc của Agribank Sông Đà trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng, một nguồn vốn tăng trưởng khá vững chắc.
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân:
3.1.2.1. Hạn chế:
Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình, NHNo&PTNT Sông Đà cũng gặp phải những trở ngại chủ quan cũng như khách quan. Cụ thể:
Thứ nhất, NHNo&PTNT Sông Đà thiếu hẳn kênh huy động vốn tiền vay các TCKT-XH, dân cư thông qua việc phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. Như vậy, ngân hàng đã thiếu đi một công cụ huy động vốn trung và dài hạn.
Thứ hai, ngân hàng có cơ cấu vốn chưa thực sự ổn định. Cụ thể trong giai đoạn 2010 – 2012 nguồn tiền gửi của các TCKT-XH trong hai năm đầu chiếm tỷ trọng cao nhất là 46,02% năm 2010 và 36,15% năm 2011, nhưng đến năm 2012 lại giảm xuống chỉ còn 29,06%, có tỷ trọng đứng vị trí thứ hai trong tổng vốn huy động. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác cũng ở trong tình trạng tương tự, năm 2011 nguồn tiền này tăng lên 40.662 triệu đồng tức 14,19% so với năm 2010 nhưng đến năm 2012 lại giảm đi 53.590 triệu đồng ứng với giảm 16,38% so với năm 2011.
Thứ ba, công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Trong những năm qua, việc huy động vốn của NHNo&PTNT Sông Đà bị mất cân đối về kỳ hạn. Trong khi dư thừa nguồn ngắn hạn thì nguồn vốn huy động trung và dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh trung, dài hạn của ngân hàng (nguồn tiền gửi từ 12 tháng – 24 tháng trong năm 2011 giảm 28,3% tức 25.554 triệu đồng so với năm 2010, đến năm 2012 tiếp tục giảm 17,15% tức 11.107 triệu đồng so với năm 2011). Việc chuyển hoán nguồn để đầu tư, cho vay trung, dài hạn còn hạn chế vì để làm điều này ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Thứ tư, chưa thu hút được nguồn vốn từ nước ngoài. Năm 2010 nguồn ngoại tệ đạt 69.053 triệu đồng chiếm 3,9% trong tổng nguồn vốn, năm 2011 giảm 24.091 triệu đồng tức 34,89% so với năm 2010, năm 2012 tiếp tục giảm 6.117 triệu đồng tức 13,6% so với năm 2010. Nếu nguồn vốn trong nước mang tính chất quyết định, ưu tiên thu hút thì nguồn vốn nước ngoài lại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
3.2.1.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
- Ngân hàng vẫn duy trì huy động vốn bằng những hình thức đơn giản, truyền thống. Các hình thức mới như: tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có mục đích gần đây mới được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm.Việc chưa triển khai huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá là một hạn chế lớn của NHNo&PTNT Sông Đà.
- NHNo&PTNT Sông Đà chưa thực hiện tốt công tác phân tích nguồn vốn, mặc dù những năm qua ngân hàng đã nghiên cứu, xem xét vấn đề này nhưng những việc đó chưa đúng với thực chất phân tích nguồn vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp và tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
Thực tế cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối về kỳ hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kỳ hạn. Việc cân đối nguồn vốn, lập kế hoạch dự trữ chưa tốt vì vậy, ngân hàng có lúc vẫn phải vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.
- Ngân hàng Agribank Sông Đà vẫn chưa xác định rõ được chiến lược khách hàng phù hợp, từ đó chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Việc tổ chức thực hiện chính sách chưa thường xuyên, mức độ chưa thoả đáng, ngân hàng cũng chưa đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng. Trải qua thời gian dài hoạt động, Agribank đã bộc lộ hạn chế, dẫn đến việc cơ cấu vốn huy động không có sự ổn định.
Nguyên nhân khách quan
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank Sông Đà chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình hình thế giới có nhiều biến đổi: lãi suất cho vay đồng USD liên tục bị cắt giảm, trên thị trường luôn kham hiếm đồng nội tệ, nhu cầu về vốn, nhu cầu đầu tư trên các ngành, lĩnh vực tăng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã thành công trong việc kiềm chế lạm phát, là tiền đề cơ bản để người dân gửi tiền vào ngân hàng nhưng nhìn chung lòng tin vào sự ổn định của đồng tiền chưa cao khi giá cả và tỷ giá biến động.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra đồng thời trên 2 mặt: Một mặt, cạnh tranh diễn ra các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ đó ngân hàng khó khăn trong việc tìm kiếm doanh cho hoạt động tài trợ của mình. Mặt khác, cạnh tranh diễn ra trong nội bộ hệ thống các NHTM với nhau và với các định chế tài chính phi ngân hàng trong hoạt động huy động vốn.
Thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Những hiểu biết của người dân về hoạt động ngân hàng còn hạn chế nên một bộ phận dân cư còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó phần nào làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Đó là chưa kể đến tâm lý “số đông” của dân cư. Rất nhiều doanh nghiệp còn mang nặng tư tưởng bao cấp, đòi hỏi phải được đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn mà ít quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn làm tăng dư nợ quá hạn gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng...
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNN&PTNT – CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ
Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của ngân hàng, sau đây là định hướng huy động vốn của NH Agribank Sông Đà:
1. Thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn;
Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tại các chi nhánh và phòng giao dịch, tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao, được thực hiện khép kín từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động dịch vụ.
2. Mở rộng các hình thức huy động vốn, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn nhưng lại có một số thuộc tính của tiền gửi không kỳ hạn, chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn, nhóm nguồn tiền gửi hay biến động.
3. Nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hoá trong hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng an toàn trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của khách hàng.
4. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng.
5. Tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh.v.v.) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối.v.v. thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.
6. Thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính cạnh tranh. Giảm bớt việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân hàng, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn;
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNN&PTNT – CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ
3.3.1. Mở rộng, đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn
3.3.1.1. Các giải pháp huy động vốn từ dân cư
Nguồn vốn huy động từ dân cư được Agribank Sông Đà xác định là nguồn vốn quan trọng và lâu dài nhất. Để huy động nguồn vốn này chi nhánh cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:
- Củng cố và nâng cao mạng lưới hiện có, khảo sát và mở thêm các chi nhánh cấp 2, các phòng giao dịch…tại những nơi có lợi thế khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, in tờ rơi…để giới thiệu đến khách hàng về ngân hàng làm cho họ có sự hiểu biết và tin tưởng đối với ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh toán, xây dựng cơ chế khuyến khích tư nhân mở tài khoản tiền gửi, trước mắt nghiên cứu áp dụng tài khoản thấu chi cho dân cư. Đây là tiền đề để thu hút cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thông qua ngân hàng để thực hiện các thanh toán chi trả dịch vụ.
- Thực hiện văn hoá giao dịch nhằm đổi mới phong cách thái độ giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo uy tín để thu hút khách hàng.
3.3.1.2. Đối với các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
- Duy trì và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng truyền thống trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ.
- Xúc tiến việc xác lập quan hệ tín dụng, quan hệ tiền gửi, thanh toán nội ngoại tệ đối với các doang nghiệp lớn, doanh nghiệp mới thành lập có triển vọng để thu hút nguồn vốn mới từ khách hàng này.
- Đưa ra các chính sách ưu đãi về phí thanh toán, lãi suất tiền gửi,lãi suất tiền vay, chi phí giao dịch thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Từ đó chấp nhận cạnh tranh để dành thị trường, giữ khách hàng truyền thống, khách hàng lớn khi cần thiết.
Agribank Sông Đà đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn với các mức lãi suất biểu phí linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu khách hàng đến giao dịch. Tuy nhiên trong thời gian tới, để có thể tăng nguồn vốn huy động, ngân hàng cần phải đa dạng hơn nữa cac hình thức huy động, thường xuyên cải tiến các hình thức huy động vốn theo hướng có lợi cho khách hàng mà ngân hàng vẫn đạt kết quả cao.
Thứ nhất, đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm đến 5 năm. Phát triển mạnh các hình thức tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, cần chú ý đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm bằng nội tệ được đảm bảo theo giá trị vàng, hay ngoại tệ mạnh tại thời điểm kinh tế có biểu hiện lạm phát. Việc đưa ra nhiều hình thức tiết kiệm phải tương ứng với điều hành linh hoạt lãi suất phù hợp có tác dụng khuyến khích và thu hút người gửi, làm sao cho cả ngân hàng và người gửi đều có lãi suất thoả đáng.
Thứ hai, Agribank Sông Đà cần phải tăng cường huy động vốn thông qua việc mở tài khoản cá nhân, áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Ngoài ra, khi tài khoản thanh toán của khách hàng có số dư cao, ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, ngày nay, bên cạnh sản phẩm huy động vốn mang tính truyền thống thì các NHTM đang đẩy mạnh phát triển phương thức huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá như: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Mặc dù hình thức này ngân hàng phải trả chi phí tương đối cao, song ngân hàng lại có thể huy động được những nguồn vốn dài hạn, mang tính ổn định cao. Với kết quả kinh doanh ngày càng đi lên, uy tín ngày càng được khẳng định thì việc phát hành giấy tờ có giá nhăm mục đích huy động vốn là hoàn toàn có thể. điều đó giúp ngân hàng chủ động về nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung dài hạn.
3.3.2. Tăng cường hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ
Trước mắt một mặt ngân hàng vẫn ưu tiên vào đầu tư phát triển, mặt khác phải triển khai vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, chú trọng vào kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh,... Trong một hệ thống ngân hàng phát triển, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng hệ thống dịch vụ ngân hàng, một công cụ cạnh tranh không có giới hạn. Tỷ trọng các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của kinh doanh ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ sớm trở thành công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đồng thời làm tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng ngoài các dịch vụ đã áp dụng ngân hàng nên tiến hành các dịch vụ sau:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin:
Trong dịch vụ tư vấn đầu tư ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất… Trong việc tham gia thi trường tiền tệ ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng với số lượng vốn nhất định và thời gian cần thiét để tham gia thị trường tiền tệ ngắn ngày được hưởng lãi suất cao.
Trong kinh doanh ngân hàng thông tin được coi là tiền. Vì vậy thông tin có giá trị và có thể đem bán. Trong mô hình ngân hàng hiện đại nghiệp vụ tư vấn thông tin đã trở nên cực kỳ quan trọng. Các ngân hàng đều có bộ phận tư vấn và có mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin chuyên môn để có thể cung cấp dịch vụ thông tin cho khách hàng.
- Dịch vụ tư vấn tài chính:
Nhiều khi ngân hàng cũng phải giúp cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính hoặc lập hẳn một kế hoạch thuế( với các món thuế lập như thế nào để có chi phí thấp nhất).
- Tư vấn về pháp luật:
Ngân hàng có thể giúp nhiều cá nhân doanh nghiệp có thể nắm rõ để thực hiện đúng các luật pháp hiẹn hành như: Luật doanh nghiệp, Luật kinh tế…
Các loại hình dịch vụ này có thể phát triển ở nước ta bởi vì hiện nay có rất nhiều người lãnh đạo công ty, xí nghiệp nhưng thiếu hiểu biết về luật pháp, về thông tin và về công nghệ… Đặc biệt có công ty tư nhân không có cả ban tài chính.
3.3.3. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn
Việc huy động vốn có hiệu quả là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc huy động vốn sau này. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải cho những nguồn vốn đã huy động, tạo ra uy tín của ngân hàng đồng thời tạo cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn nữa việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng của mình, tạo cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền vào ngân hàng .
Huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo một nguyên tắc đó là có sự tương ứng về thời hạn, nghĩa là nguồn vốn nào cho vay loại hình ấy. Tuy nhiên trong điều kiện của ngân hàng nến có nguồn vốn trung dài hạn dư thừa thì có thể cân đối cho vay ngắn hạn hoặc nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn ngắn hạn thường xuyên luân chuyển ngân hàng có thể lợi dụng điều này để cho vay trung hạn nhưng phải xem xét để phòng rủi ro có thể xảy ra.
3.3.4. Cần sử dụng lãi suất linh hoạt đáp ứng với sự biến động của thị trường
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng thu hút nguồn tiền gửi có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác.
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội, vừa kích thích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.
3.3.5. Đẩy mạnh chính sách khách hàng
Không như những hoạt động kinh doanh khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mang tính chất thường xuyên lâu dài, thể hiện ở tính liên tục và tiếp tục vào sự hoạt động đó, khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào chữ tín của khách hàng, cả khách hàng gửi lẫn khách hàng vay và nó hỡ trợ đắc lực cho quá trình phát triển sản xuất và kinh doanh của khách hàng cũng như ngân hàng. Điều đó khẳng định chính sách khách hàng là một biện pháp quan trọng không thể thiếu được trong kinh doanh ngân hàng.
Công tác khách hàng đã được Agribank Sông Đà chú trọng và bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Tuy vậy trong thời gian tới công tác khách hàng của ngân hàng cần được mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng hoạt động, mang đúng ý nghĩa chính sách khách hàng.
Trước hết để làm tốt chính sách khách hàng, ngân hàng cần phải làm tốt công tác cán bộ. Cụ thể là phải tuyển chọn những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt, đặc biệt đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng cần phải có một ngoại hình dễ mến, tận tuỵ với khách hàng. Ban giám đốc cùng với các trưởng phòng chỉ đạo sát sao tới cán bộ nhân viên tạo cho họ luôn có ý thức trách nhiệm trong công tác huy động vốn và chính sách khách hàng sao cho “mỗi cán bộ của chi nhánh là một cán bộ huy động vốn – là một cán bộ có ý thức trách nhiệm trong chính sách khách hàng’’.
Các phòng nghiệp vụ tìm mọi cách để cải tiến quy trình nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện khẩu lệnh “ Nhanh, đơn giản, an toàn, chính xác và hiệu quả’’. Cần phải xác định cho được loại khách hàng nào là khách hàng chủ yếu của mình để có các chế độ ưu đãi về lãi suất ký quỹ, về huy động tiết kiệm, kỳ phiếu thanh toán, về bảo lãnh thanh toán L/C. Chi nhánh Agribank Sông Đà cần xác định khách hàng chủ yếu của mình là các doanh nghiệp nhà nước, các công ty có số lượng hàng nhập, hàng xuất thường xuyên, thanh toán đúng hạn… Do đó trong thời gian tới cần tiếp tục củng cố mở rộng quan hệ với các khách hàng này:
* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: Khách hàng là doanh nghiệp thường có quan hệ giao dịch cả tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng. Đối với tiền gửi do có tính ổn định thấp vì thường xuyên có nhu cầu thanh toán, nên chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng chỉ cần trả lãi theo chế độ qui định. Muốn khai thác tăng nguồn vốn này ngân hàng phải làm tốt khâu thanh toán: nhanh gọn, chính xác, kịp thời, tạo những điều kiện thuận lợi trong thanh toán.
Đối với những doanh nghiệp thường xuyên có số dư lớn, ổn định thì ngoài việc ưu tiên trong thanh toán, phục vụ tốt, cần có chính sách khuyến khích kể cả nâng lãi suất tiền gửi và khuyến mại tặng quà, thực hiện chính sách ưu đãi khi khách hàng này có quan hệ vay vốn…nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp.
* Khách hàng thuộc các tầng lớp dân cư: Đây là nhóm khách hàng đa dạng, phong phú và tiềm năng nhất của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì tầng lớp dân cư có thu nhập dưới hình thức tiền tệ gia tăng. Để thu hút nguồn vốn quan trọng này, ngân hàng cần đa dạng các hình thức huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau mang tính linh hoạt về lãi suất, tạo ra các phương thức trả lãi và vốn thích hợp.
Ngân hàng cần chủ động mở rộng mạng lưới hiện có, tăng thêm các điểm giao dịch mới với những điều kiện thuận lợi dễ dàng trong gửi và rút tiền thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều tiền gửi tiết kiệm.
Mặt khác, cần cải tiến giờ giấc giao dịch, phù hợp với sinh hoạt và công việc của dân cư trên địa bàn, có thể làm việc cả ngày nghỉ, ngoài giờ hành chính để dân có thể thuận tiện trong việc gửi và rút tiền. Như vậy, hoạt động ngân hàng sẽ gần gũi với đời sống của dân chúng và cơ hội để mở rộng và tăng trưởng nguồn vốn sẽ nhiều hơn.
Để mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng bình đẳng trên cơ sở lợi ích và hiệu quả kinh tế của cả bên, ngân hàng cần phải mở rộng chiến lược Marketing như: hàng năm vào các dịp lễ tết ban giám đốc cùng các trưởng phòng có liên quan nên tổ chức thăm khách hàng của mình. Với cách làm này ngân hàng sẽ thực sự coi khách hàng là “thượng đế’’ đồng thời cũng có điều kiện xem xét tại chỗ hoạt động của khách hàng.
Song song với việc duy trì các khách hàng truyền thống, thu hút các khách hàng không thường xuyên, mở ra những khách hàng mới, ngân hàng cần có biện pháp để từng bước tiếp xúc với các tổ chức xã hội, các tổ chức có lượng tiền nhàn rỗi lớn.
Ngoài ra, Agribank Sông Đà cần phát huy vai trò trong quan hệ đối ngoại để mở rộng thêm mối quan hệ bạn hàng trên thị trường quốc tế.
3.3.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Công tác huy động vốn và công tác thanh toán có tác động hỗ trợ lẫn nhau. Giải quyết công tác thanh toán tốt sẽ là động lực thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế – xã hội và dân cư. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng làm tốt sẽ thu hút các thành phần kinh tế vầ tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng, do đó khối lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm xuống. Ngân hàng sẽ có được nguồn vốn to lớn.
Như vậy nếu ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ có ảnh hưởng tốt đến hoạt động tín dụng, một mặt thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để tiến hành cho vay phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác tăng vòng quay sử dụng tín dụng có hiệu quả. Muốn vậy, Agribank Sông Đà cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhanh chóng khai thác mạng vi tính để chuyển tiền nhanh, rút ngắn thời gian thanh toán mở rộng và đẩy mạnh thanh toán bù trừ, áp dụng các hình thức thanh toán hiện địa như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, sử dụng máy rút tiền tự động. Một hệ thống ngân hàng mạnh, từng bước hội nhập cộng đồng tài chính quốc tế, trước tiên phải dựa vào công nghệ hiện đại và thiết lập một hệ thống thanh tra kiểm soát, phòng ngừa hữu hiệu mọi rủi ro, có như vậy mới nâng cao được sức mạnh cạnh tranh, thu hút được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng giúp cho Agribank Sông Đà vừa nâng cao chất lượng dịch vụ, vừa tránh tụt hậu trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
3.3.7. Chuẩn bị những tiền đề cần thiết tham gia vào thị trường chứng khoán
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ ngắn hạn:
Thị trường cần gián tiếp hỗ trợ việc triển khai chiến lược vốn, vì sự ổn định vốn ngắn hạn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình tích luỹ, tích tụ, tập trung vốn tự nhiên. Nhờ đó ngân hàng phát triển thuận lợi, có thêm nhiều cơ hội mở mang nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn. Đương nhiên để phát triển thị trường tiền tệ ngắn hạn ngân hàng cần chú ý tạo nhanh các công cụ tạo tiền ngắn hạn như : kỳ phiếu NHTM, tín phiếu kho bạc, CDs, các loại séc, thẻ thanh toán…đó cũng là sự “tập dượt’’ cần thiết đối với ngân hàng, tạo động lực bên trong, mở ra hướng mới với triển vọng lớn hơn về tạo vốn cho hiện đại hoá, công nghiệp hoá những năm sau này.
- Thị trường vốn dài hạn:
Ở đây vai trò trung gian tài chính của ngân hàng chỉ là thứ yếu. Song xét đến cùng sự phát triển của thị trường chhứng khoán( gồm cả hai cấp), lại thúc đẩy nhanh hơn quá trình phát triển các loại bất động sản tài chính, các công cụ tài chính sinh lời giúp cho quá trình chu chuyển vốn cho nền kinh tế diễn ra theo hướng ngày càng mở rộng thị phần của vốn trung dài hạn. Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình hình thành thị trường vốn dài hạn, ngân hàng cần tăng cường phối hợp với các ngành hữu quan sớm tạo lập các điều kiện cần và đủ để tham gia vào thi trường chứng khoán.
3.3.8. Đưa ra các chương trình quảng cáo hấp dẫn
Để thu hút khách hàng ngân hàng cần đẩy mạnh và phát triển công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để công chúng có thể hiểu biết hơn về lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác dưới các hình thức: quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí ngân hàng, tờ rơi…Kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý của người gửi tiền.
3.3.9. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đang là vấn đề hết sức cấp thiết không chỉ đối với các NHTM Việt Nam mà ngay cả đối với Agribank Sông Đà. Bởi vì chính việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng của Agribank Sông Đà là cơ sở để ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh toán.
Phát triển thanh toán qua ngân hàng giúp ngân hàng có được một nguồn vốn trong thanh toán khá lớn mà chi phí lại thấp. Tuy nhiên, do tâm lý cũng như thói quan sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam nên việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của các NHTM Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, Agribank Sông Đà cần đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như:
* Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân.
* Phát hành séc cá nhân.
* Phát triển thẻ thanh toán.
Có thể nói, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt cũng là một kênh huy đông vốn có hiệu quả, có được nguồn vốn tương đối rẻ này sẽ giúp ngân hàng có thể giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ khác để thu hút khách hàng.
3.3.10. Ứng dụng hoạt động Marketing vào công tác huy động vốn
Marketing ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM. Đây được xem là công cụ hữu hiệu không thể thiếu nhằm giúp các ngân hàng có thể cung cấp thông tin về bản thân ngân hàng, về các loại hình sản phẩm dịch vụ mới…nhằm giúp phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Mọi NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng chính là lực lượng nuôi sống mình, là định hướng trung tâm cho các hoạt động của ngân hàng do vậy marketing được tìm đến như một công cụ để thu hút khách hàng. Trong thời gian tới, Agribank Sông Đà cần đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
3.3.11. Đổi mới phương thức quản lý và điều hành
3.3.11.1. Củng cố cơ sở hiện có và mở rộng màng lưới huy động
Cơ sở giao dịch là bộ mặt của ngân hàng, là nơi biểu hiện lòng tin và tình cảm của khách hàng với hoạt động ngân hàng. Do đó Agribank Sông Đà cần phải tập trung xây dựng mới hoặc sửa chữa trụ sở cũng như các chi nhánh cấp hai tạo nên hình ảnh đẹp của ngân hàng để khách hàng yên tâm gửi vốn vào ngân hàng. Đồng thời, chủ động nghiên cứu địa bàn để mở thêm các điểm giao dịch mới có sức thu hút khách hàng và tăng thêm sự phục vụ thuận tiện cho khách hàng.
3.3.11.2. Nâng cao chất lượng khoán huy động vốn, có chính sách khuyến khích đối với người trực tiếp huy động vốn
Bên cạnh việc quán triệt đối với đội ngũ CBCNV về nhiệm vụ huy động vốn là quan trọng cần tổ chức giao khoán chỉ tiêu huy động vốn đến từng cá nhân người lao động. Trên cơ sở gắn với tiền lương kinh doanh và chỉ tiêu thi đua, nhằm tạo động lực khuyến khích mọi người đều tích cực, chủ động tham gia làm nhiệm vụ huy động vốn. Ngoài ra cần tổ chức khen thưởng kịp thời trực tiếp bằng hiện vật, tiền mặt và xét thi đua để khuyến khích cán bộ luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động.
Tóm lại, việc mở rộng và đa dạng các hình thức huy động vốn tại Agribank Sông Đà nhằm tăng cường nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đưa ra các giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn đòi hởi phải có bước đi cụ thể rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô bao gồm những hình thức trực tiếp, gián tiếp và sự kiên trì trong thực hiện. Như vậy, công tác huy động vốn tại Agribank Sông Đà sẽ mang lại hiệu quả với qui mô ngày càng lớn hơn và chất lượng cao hơn.
3.4. KIẾN NGHỊ
3.4.1. Kiến nghị với NHNN
3.4.1.1. Chính sách về lãi suất
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Chính sách lãi suất hợp lý sẽ phát huy hiệu quả trong công tác huy động vốn. Sử dụng lãi suất hợp lý sẽ thu hút nguồn vốn ngày càng nhiều trong xã hội, kích thích các đơn vị tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiêu quả trong sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất hợp lý phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng, đồng thời phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo nguyên tắc thị trường.
Vấn đề lãi suất đầu vào và đầu ra là một vấn đề phức tạp, song để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng, làm giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông… Muốn vậy, NHNN phải xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt trong quản lý hoạt động kinh doanh của NHTM. Xây dựng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu hợp lý trong từng thời kỳ vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM.
3.4.1.2. Chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của NHTM trong đó có cả công tác huy động vốn. Khi tỷ giá không ổn định tăng hoặc giảm một cách nhanh chóng mà không thể lường trước thì nó sẽ gây ra những tác động xấu tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Chẳng hạn khi tỷ giá tăng nhanh đồng nội tệ mất giá thì cho dù lãi suất đồng ngoại tệ được giảm xuống và lãi suất đồng nội tệ được đẩy lên thì chưa chắc nguồn vốn huy động VND của các NHTM đã tăng lên do tâm lý người dân còn khá e ngại đồng VN tiếp tục bị mất giá.
Như vậy trong thời gian tới NHNN cần tiếp tục xây dựng chính sách tỷ giá ổn định và hợp lý tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.
3.4.1.3. Phát triển thị trường vốn
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mô, thì việc phát triển thị trường vốn là rất có ý nghĩa với Việt Nam hiện nay. Thị trường vốn phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Mặt khác đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình ra tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Thị trường vốn sẽ là nơi gặp gỡ giữa những người có khả năng cung ứng vốn và người có nhu cầu vốn. Qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành các nguồn vốn lớn nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều nhất. Hiện nay, NHTM huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành trái phiếu nói chung là khó khăn vì khả năng chuyển đổi từ trái phiếu thành tiền và ngược lại là không đơn giản. Nếu có thị trường vốn tập trung thì việc phát hành trái phiếu của ngân hàng sẽ rất thuận lợi. Thị trường vốn sẽ giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng cung cấp các nguồn vốn ngắn hạn và nhu cầu sử dụng vốn dài hạn, người phát hành chứng khoán để huy động vốn dài hạn nhưng người mua chứng khoán thì có thể bán chứng khoán lấy tiền mặt vào bất cứ lúc nào.Thị trường vốn giúp cho người đầu tư có thể tuỳ ý lựa chọn nơi đầu tư và hình thức đầu tư.
3.4.2. Kiến nghị với Nhà nước
3.4.2.1. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó có thể tạo thuận lợi đồng thời cũng có thể cản trở, hạn chế công tác huy động vốn.
Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động tiền gửi có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng trong thời gian qua, Nhà nước và các ngành, các cấp, trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn dịnh tiền tệ. Thực hiện tốt điều này sẽ là điều kiện để thực hiện tốt các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời tác động mạnh mẽ tới việc tăng nguồn vốn huy động qua ngân hàng. Tuy nhiên cần phải xác định rằng khi tăng cường thu hút các nguồn vốn phục vụ phát triển đất nước thì hiểm họa lạm phát có thể xảy ra và chúng ta phải bằng nhiều biện pháp để kiềm chế và kiểm soát. Do đó trong giai đoạn tới một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nến kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững. Để góp phần ổn định tiền tệ, giảm lạm phát thì chính sách tài chính cũng đóng vai trò quan trọng. Do vậy trong giai đoạn tới tiếp tục duy trì một chính sách tài chính chặt chẽ là rất cần thiết cho việc chống lạm phát và ổn định tiền tệ.
3.4.2.2. Tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định
Hiện nay, hệ thống luật kinh tế của Việt Nam chưa hoàn chỉnh đặc biệt là những bộ luật căn bản cần thiết trong quan hệ kinh tế hiện nay như luật thương mại, luật kinh tế…Do đó để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư (trực tiếp và gián tiếp qua ngân hàng) và người sử dụng vốn đầu tư cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ như: Luật bảo vệ quyền tài sản tư nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật hối phiếu, thương phiếu…
Việc ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin của dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào ngân hàng.
3.4.2.3. Tạo lập môi trường tâm lý
Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, đất nước cũng có ảnh hưởng đến cách thức và tập quán huy động tiền gửi.
Hoạt động ngân hàng trước hết là thu hút mọi nguồn vốn tiết kiệm và để dành trong dân cư, các TCKT nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. Yếu tố tâm lý đòi hỏi ngân hàng phải có tính động viên và khả năng thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Luôn tìm hiểu tâm lý nhu cầu của khách hàng và đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên trong hoạt động của NHTM. Đó là điều kiện không thể thiếu được để thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động tiền gửi từ ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt giữa các TCTD nhằm thu hút khách hàng về mình càng nhiều. Để đứng vững trong cạnh tranh, các ngân hàng phải có những chính sách khách hàng thích hợp để đưa ra những biện pháp kích thích, gây ảnh hưởng hoặc thoả mãn những nhu cầu tâm lý của khách hàng nhằm không ngừng thu hút vốn nhàn rỗi vào ngân hàng.
KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.
Chuyên đề trên đây đã đạt được những kết quả sau:
Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM.
Phân tích thực trạng để thấy những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà.
Với chuyên đề này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà nói riêng. Đây là một vấn đề khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót cần hoàn thiện, bổ sung. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các cô chú cán bộ NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Sông Đà và các thầy cô giáo trong quá trình em viết chuyên đề này. Đặc biệt là T.S Vũ Xuân Dũng đã hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Sông Đà 20
Bảng 2: Tình hình dư nợ của Agribank Sông Đà năm 2010, 2011, 2012) 21
Bảng 3: Danh sách đối tượng tham gia phỏng vấn. 24
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Agribank Sông Đà 26
Bảng 5: Nguồn vốn của NHNo & PTNT Sông Đà giai đoạn 2010 - 2012 28
Bảng 6: Tình hình huy động vốn theo kì hạn huy động giai đoạn 2010 - 2012 29
Bảng 7: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Sông Đà theo loại tiền giai đoạn 2010 - 2012 30
Bảng 8: Tình hình huy động vốn nội tệ của NHNo&PTNT Sông Đà 31
năm 2010 - 2012 31
Bảng 9: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra các thời kỳ 34
Bảng 10: Mô hình luồng tiền (Vào thời điểm 31/12/2012) 36
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức của Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Sông Đà 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huy_dong_von_cua_ngan_hang_agribank_8929.doc