CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Trong quá trình hội nhập
và phát triển, mỗi quốc gia đã và đang cố gắng đưa đất nước mình đi lên, hợp tác
cùng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam
đã trở thành thành viên của nhiều khối kinh tế như: ASEAN, AFTA, ASEM, và
đặc biệt là tổ chức WTO. Đây là cơ hội cho chúng ta mở rộng giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm, phát triển đất nước trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Trong các doanh nghiệp thương mại, quá trình mua bán hàng hoá là hoạt
động chủ yếu của các doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, có vị trí đặc biệt quan trọng, luôn luôn được coi là
nhiệm vụ, là mục tiêu trọng yếu quyết định tồn tại hay không tồn tại, phát triển
hay không phát triển của doanh nghiệp, và để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng, đảm bảo cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, tiếp tục mở rộng quy trình kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện
vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ tạo tiền đề cân đối giữa
tiền và hàng trong lưu thông.
Trong quá trình phát triển và kiến thiết đất nước, cơ sở hạ tầng là bộ mặt
quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong kiến thiết đất nước. Nhận thấy nhu cầu
3
lớn của cả nước về mặt hàng thiết bị điện trong giai đoạn này, công ty cổ phần
Tam Kim đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi, định hướng phát triển
công ty, ngày càng thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tam Kim là
công ty đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, là công ty sản xuất và kinh doanh
thiết bị điện và các sản phẩm gia dụng khác. Sản phẩm của công ty có chỗ đứng
trên thị trường được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm, đạt được các giải thưởng
cao với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Công ty đã đang không ngừng thay đổi và
phát triển cả về chất và lượng, quyết tâm xây dựng Tam Kim, nâng cao uy tín
trên thị trường.
Xuất phát từ vai trò của nghiệp vụ, những bất cập về lý luận, thực tế tại
doanh nghiệp về kế toán bán hàng nên em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán bán hàng
thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim”.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng thiết bị điện tại công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung: Hoàn thiện kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở mặt lý luận về công tác kế toán bán hàng tại công ty
CP TBĐ Tam Kim
+ Phản ánh và đánh giá một cách chính xác về thực trạng công tác kế toán
bán hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những mặt hạn chế nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
[IMG]file:///C:/Users/ADMINI%7E1/AppData/Local/Temp/msohtml1/01/clip_image002.jpg[/IMG]4
- Không gian: Phòng kế toán Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
- Thời gian: tháng 1 và tháng 2 năm 2010
- Nội dung: Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty CP TBĐ
Tam Kim.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm
1.5.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là chuyển giao quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá gắn liền với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng
thời quá trình bán hàng là quá trình tạo ra giá trị thặng dư trong khâu lưu thông
sản phẩm, hàng hoá, hình thành nên kết quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận tiếp tục quá trình kinh doanh của mình.
Các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
- Bán buôn: là phương thức bán hàng cho người trung gian như các tổ
chức kinh tế, các đơn vị thương mại, các đơn vị để họ tiếp tục chuyển bán sản
phẩm, hàng hoá hoặc tiếp tục gia công chế biến sản phẩm mới.
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ, thông thường khối lượng mua mang tính đơn
lẻ, giá bán ổn định.
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Bán hàng trả góp: theo phương thức này người mua sẽ trả tiền thành
nhiều lần và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường. Phần chênh lệch này là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm, trả
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3367 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến thiết đất nước. Nhận thấy nhu cầu
3
lớn của cả nước về mặt hàng thiết bị điện trong giai đoạn này, công ty cổ phần
Tam Kim đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi, định hướng phát triển
công ty, ngày càng thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tam Kim là
công ty đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, là công ty sản xuất và kinh doanh
thiết bị điện và các sản phẩm gia dụng khác. Sản phẩm của công ty có chỗ đứng
trên thị trường được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm, đạt được các giải thưởng
cao với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Công ty đã đang không ngừng thay đổi và
phát triển cả về chất và lượng, quyết tâm xây dựng Tam Kim, nâng cao uy tín
trên thị trường.
Xuất phát từ vai trò của nghiệp vụ, những bất cập về lý luận, thực tế tại
doanh nghiệp về kế toán bán hàng nên em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán bán hàng
thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim”.
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán bán hàng thiết bị điện tại công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung: Hoàn thiện kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở mặt lý luận về công tác kế toán bán hàng tại công ty
CP TBĐ Tam Kim
+ Phản ánh và đánh giá một cách chính xác về thực trạng công tác kế toán
bán hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những mặt hạn chế nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
4
- Không gian: Phòng kế toán Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
- Thời gian: tháng 1 và tháng 2 năm 2010
- Nội dung: Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty CP TBĐ
Tam Kim.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm
1.5.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là chuyển giao quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá gắn liền với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng
thời quá trình bán hàng là quá trình tạo ra giá trị thặng dư trong khâu lưu thông
sản phẩm, hàng hoá, hình thành nên kết quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận tiếp tục quá trình kinh doanh của mình.
Các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
- Bán buôn: là phương thức bán hàng cho người trung gian như các tổ
chức kinh tế, các đơn vị thương mại, các đơn vị để họ tiếp tục chuyển bán sản
phẩm, hàng hoá hoặc tiếp tục gia công chế biến sản phẩm mới.
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ, thông thường khối lượng mua mang tính đơn
lẻ, giá bán ổn định.
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Bán hàng trả góp: theo phương thức này người mua sẽ trả tiền thành
nhiều lần và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường. Phần chênh lệch này là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm, trả
5
nhiều lần nên sẽ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu tính theo giá bán một lần tại thời điểm
giao hàng.
1.5.1.2. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Các khoản giảm trừ: là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng
trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho người mua
do người mua hàng( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp
đồng…
+ Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng
người mua trả lại hàng.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã
tiêu thụ)
6
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với
hàng hoá, dịch vụ của chính đơn vị sản xuất tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thành phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán
bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
Nội dung chuyên đề cung cấp những thông tin về tình hình kế toán bán
hàng tại công ty CP TBĐ Tam Kim. Vì vậy, việc nghiên cứu nội dung liên quan
đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là rất cần thiết.
1.5.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và thật sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi vào sổ kế toán bắt
buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ
ban đầu là căn cứ ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý cho số liệu kế toán được ghi
chép.
- Theo phương thức bán buôn, hệ thống chứng từ gồm: Hoá đơn GTGT,
hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, các biên bản kiểm kê hàng thừa, thiếu, giảm giá cho người mua,
trả lại hàng cho người bán, các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền hàng
như: Phiếu thu, bảng kê nộp Séc, giấy báo có của ngân hàng…
- Theo phương thức bán lẻ, hệ thống chứng từ gồm: Thẻ quầy hàng, bảng
kê lẻ hàng hoá, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng,… và các chứng từ khác có
liên quan.
7
- Theo phương thức giao nhận đại lý, các chứng từ gồm: Hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn bán hàng, hợp đồng đại lý, phiếu xuất kho gửi bán đại lý, bảng kê
thanh toán tiền hàng đại lý, biên bản giao nhận hàng hoá…
1.5.2.2.Tài khoản sử dụng.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC được Bộ tài chính ban hành ngày
20 tháng 3 năm 2006 thì kế toán bán hàng của các doanh nghiệp sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ: Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu bán hàng
trả lại, số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kết
chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tk 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
8
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
kế toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: phản ánh phần chiết khấu thương mại
cho khách hàng trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giảm giá hàng bán
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
hàng bán, số thuế GTGT phải nộp.
Bên nợ: + Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
+ Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Bên có: Số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.5.2.3. Phương thức bán hàng
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trình tự hạch toán
theo phương thức bán buôn như sau:
9
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (2) (3)
TK 111,112,131
TK 3331
TK 531,532 (4)
(5)
TK 152
(6)
(8) TK 331
(7)
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Thuế GTGT đầu ra
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Doanh thu hàng đổi hàng (khi hai bên giao nhận đồng thời)
(7) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh
nghiệp
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
10
Sơ đồ 2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1)
(9) TK 111,112,131 (4)
TK 157
(2a) (2b) TK 531,532 TK 333
(5)
(6) (7)
TK 133
(3)
(8)
(1) Giá vốn hàng bán (trường hợp giao tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp DN phải chuyển hàng đến khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
11
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
1.5.2.4. Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các
chứng từ kế toán ban đầu nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập các
báo cáo kế toán. Hiện nay các hình thức ghi sổ kế toán được các doanh nghiệp
lựa chọn áp dụng là:
a. Hình thức kế toán nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
vào sổ trình tự thời gian phát sinh, sau đó sẽ lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
vào sổ cái các tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng là:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 511, 632, 156, 131, 111,…
- Sổ nhật ký và sổ chi tiết: sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi
tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết bán hàng, sổ
theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ kho.
b. Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra và phân loại sẽ được ghi vào nhật ký
chứng từ, các sổ kế toán được sử dụng kết hợp với kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Theo hình thức này các sổ được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng là: TK 511,
632, 157, 131, 111, 112,…
c. Hình thức chứng từ ghi sổ
12
Căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ và làm cơ sở ghi sổ cái.
Các sổ được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 111, 112, 511, 632, 156, 157…sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết bán hàng.
d. Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức này dùng sổ nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Các sổ kế toán được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng: sổ nhật ký sổ cái, sổ chi
tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán,
sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ chi tiết bán hàng.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hiện nay, hình thức này được áp dụng phổ biến phần mềm kế toán trong
ghi chép, phần mềm kế toán được thiết lập theo một trong bốn hình thức kế toán
trên với đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các mẫu sổ
được lập theo thiết kế của phần mềm có thể không hoàn toàn giống mẫu sổ được
lập bằng tay. Với hình thức này công việc của các nhân viên kế toán được giảm
nhẹ đáng kể.
13
CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TAM KIM
2.1.Các phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu một vấn đề hay nội dung nào đó thì phương pháp nghiên
cứu là rất quan trọng. Chọn đúng phương pháp sẽ cho ta kết quả gần với thực tế
hơn. Một số phương pháp được áp dụng để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu tại công
ty CP TBĐ Tam Kim như sau:
2.1.1. Phƣơng pháp quan sát thực tế
- Đối tượng nghiên cứu của phương pháp: quá trình lập và luân chuyển
chứng từ
- Mục đích nghiên cứu: đối chiều chứng từ của công ty và chứng từ theo
quy định có gì khác nhau. Ngoài ra còn có thể quan sát học hỏi cách lập chứng từ
trên phần mềm kế toán công ty.
- Nội dung: khi hợp đồng kinh tế được ký kết, kế toán trưởng sẽ ký duyệt
phiếu xuất kho để xuất hàng hoá cho bên mua. Các kế toán viên sẽ theo dõi trên
các sổ chi tiết các tài khoản 131, 511, 156, 632… và các sổ tổng hợp như: sổ
nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 131, 511, 632, 156, 641,…
- Các bước thực hiện:
+ Quan sát việc lập và xuất phiếu xuất kho.
+ Quan sát quá trình nhập số liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản
trên máy tính
- Kết quả: Dựa trên quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý, hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Các sổ
kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi
14
chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và
kiểm tra của công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được.Và ta
có thể thấy rõ được sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách theo hình thức nhật ký
chung như sau:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp này tương đối hiệu quả. Thông qua việc quan sát các khâu
của kế toán bán hàng, ta có thể phát hiện ra các sai sót và kịp thời có những biện
pháp khắc phục hợp lý theo đúng quy định, chuẩn mực kế toán quy định.
2.1.2. Phƣong pháp điều tra
- Đối tượng nghiên cứu: tổng quan về công tác kế toán của công ty nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng.
- Mục đích nghiên cứu: đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện
những nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng TH chi tiết
15
- Nội dung: bao gồm những vấn đề sau
+ Tổ chức bộ máy kế toán
+ Hình thức kế toán
+ Chính sách kế toán mà công ty áp dụng
+ Những vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng: phương thức bán hàng,
chứng từ sổ sách,…
- Các bước thực hiện:
+ Lập phiếu điều tra với những câu hỏi mở hoặc câu hỏi lựa chọn
+ Phát phiếu điều tra để các kế toán viên trong công ty trả lời ( thời gian
khoảng 5 đến 10 phút)
+ Thu hồi phiếu điều tra
+ Tổng hợp phiếu điều tra rồi đưa ra kết quả
- Kết quả: Với phương pháp này, kết quả điều tra là tương đối chính xác.
Các câu hỏi sát với thực tế giúp việc tìm hiểu công ty và chính sách kế toán mà
công ty áp dụng được nhanh hơn.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế
toán bán hàng thiết bị điện tại công ty CP TBĐ Tam Kim
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.2.1.1. Tổng quan về công ty CP TBĐ Tam Kim
Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim được thành lập vào ngày
22/11/1997 kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh. Địa
chỉ tại số 16 lô 2A Trung Hoà khu đô thị mới Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty có hai chi nhánh tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Khi mới thành lập
công ty có 3 thành viên.
16
Từ năm 1997 đến năm 2002 công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
nội thất văn phòng. Số lượng nhân viên ban đầu là 18 người. Trong quá trình
kinh doanh nội thất văn phòng, công ty có được uy tín của nhiều khách hàng.
Qua tìm hiều và nghiên cứu thị trường, nhận thức được tầm quan trọng
của ngành điện trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, cùng với sự quyết
tâm của các cổ đông và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty đã trở
thành nhà phân phối độc quyền của thiết bị điện Hanel từ cuối năm 2002. Trong
thời gian này, công ty đã hoàn thành tốt vai trò của một nhà phân phối, đồng thời
không ngừng nghiên cứu, học hỏi, cử cán bộ đi trau dồi kiến thức. Đến tháng
10/2003, công ty đã cho ra đời dòng sản phẩm thiết bị điện mang thương hiệu
Roman. Thiết bị điện Roman với chủng loại đa dạng, phong phú, chất lượng tốt
đã nhanh chóng được thị trường chấp nhận và ngày càng được sự ủng hộ nhiệt
tình của khách hàng.
Trên đà phát triển mạnh, tháng 8 năm 2004 công ty cho ra đời dòng sản
phẩm thiết bị điện mới với thương hiệu Sunmax. Dựa trên nhu cầu thị trường và
kinh nghiệm đã có, Sunmax ra đời với ưu điểm nổi trội là mẫu mã đẹp, chất
lượng hoàn hảo đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
Thông qua sự điều phối thị trường của 3 chi nhánh có mặt Bắc, Trung,
Nam Tam Kim đã xây dựng kênh phân phối rộng khắp 65/65 tỉnh thành trên toàn
quốc. Thị phần không ngừng gia tăng, vị trí, thương hiệu đã và đang được khẳng
định trên thị trường.
Ngoài việc khai thác thị trường cấp cao của ngành điện, Công ty còn tạo ra
một dòng sản phẩm thiết bị thương hiệu Kohan để đánh vào thị trường cấp thấp.
Bên cạnh đó, Công ty còn là nhà phân phối độc quyền của két bạc chống
cháy với các thương hiệu Phương Đông, Phát Lộc. Đồng thời tiếp tục thành lập
17
công ty cổ phần thiết bị nhà bếp Tam Kim với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là
thiết bị điện nhà bếp: Bếp ga, máy hút bụi, lò vi sóng, máy tạo Ozone…
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP TBĐ Tam Kim
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm:
- Hội đồng thành viên: 5 người
- Ban giám đốc gồm: 3 người
- Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm: Phòng kế toán, phòng thiết kế
quảng cáo, phòng hành chính nhân sự, phòng kinh doanh 1, phòng kinh doanh 2,
phòng kinh doanh 3, bộ phận kho.
- Chi nhánh của công ty đặt tại TP Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Hai chi
nhánh này hạch toán độc lập với công ty.
Tổ chức bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các
bộ phận và các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
quản lý và điều hành công ty.
Tổ chức bộ máy của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
18
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Hội đồng thành viên
Ban giám đốc
Chi nhánh
TPHCM
Chi nhánh
Đà Nẵng
Phòng
kế
toán
Bộ
phận
kho
Phòng
HC-
NS
Phòng
thiết kế
quảng
cáo
Phòng
kinh
doanh
1
Phòng
kinh
doanh
2
Phòng
kinh
doanh
3
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp- KS
Kế
toán
thuế
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
kho
Kế
toán
viên
Thủ
quỹ
19
Công ty áp dụng theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, theo mô
hình này, công ty chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
công tác tài chính và công tác thống kế trong công ty. Còn ở các chi nhánh của
công ty tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng tổ chức hạch toán kế toán độc lập.
Hoạt động của kế toán được thể hiện trong việc cung cấp các thông tin về
kinh tế tài chính của đơn vị cho các nhà quản lý. Do đó, chức năng nhiệm vụ của
từng thành viên trong bộ máy kế toán được phân chia rõ ràng.
* Kế toán trưởng:
- Điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu quản
lý của công ty.
- Chịu trách nhiệm về pháp lý trước giám đốc công ty và cơ quan quản lý nhà
nước về tính trung thực của các báo cáo tài chính.
- Phụ trách, quản lý công việc của từng cán bộ phòng kế toán.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình kế toán đã được công bố.
- Kiểm soát các khoản thu chi tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng.
- Kiểm tra, theo dõi các chương trình khuyến mãi, trích thưởng, chiết khấu, thu
hồi công nợ, thanh toán khách hàng.
- Toàn bộ các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, thanh toán công nợ, thanh toán vay,
uỷ nhiệm chi, các giấy tờ có liên quan tới ngân hàng và các báo cáo tài chính
phải có ý kiến và chữ ký của kế toán trưởng thì mới có hiệu lực thi hành.
- Kiểm tra tính thưởng cho cán bộ nhân viên.
- Kiểm tra việc tính lương, BHXH của các phòng ban trong công ty.
- Xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công việc của phòng kế
toán.
20
- Kiểm tra số liệu báo cáo thuế.
- Hoàn thành báo cáo nộp ban giám đốc và nộp các cơ quan chức năng theo đúng
thời hạn quy định.
- Đào tạo việc sử dụng phần mềm cho các cán bộ mới và liên hệ với phần mềm
kể khắc phục mọi sai sót phát sinh.
- Có quyền góp ý kiến trong việc nâng bậc, khen thưởng và cho thôi việc nhân
viên trong bộ phận mình phụ trách.
* Kế toán tổng hợp- kế toán kiểm soát
- Ghi chép kế toán tổng hợp, vào nhật ký chung, giám sát hạch toán chung các
phần hành kế toán.
- Quản lý việc tạo mã khách, mã nhà cung cấp, mã hàng hoá trên phần mềm.
- Cập nhập, kiểm soát các chương trình khuyến mãi, tính thưởng, chiết khấu, hạn
mức… theo chính sách kinh doanh của ban giám đốc. Ngay sau khi cập nhập
chương trình khuyến mãi của các bộ phận phải in ra một bản hoàn chỉnh chương
trình khuyến mãi đó để chuyển cho trợ lý kiểm tra và ký xác nhận.
- Kiểm tra báo cáo của chi nhánh TP Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng
- Lập kế hoạch đặt hàng của bộ phận kinh doanh và theo dõi tiến độ lấy hàng
theo kế hoạch đã đặt của ba miền. Điều phối hàng hoá giữa ba miền Bắc, Trung,
Nam.
- Cập nhật số liệu hàng nhập mua, xuất hàng hoá nội bộ, xuất hộ các chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm việc chốt số liệu công nợ trước khi báo cáo phụ trách kế toán.
- Kiểm kê hàng hoá định kỳ theo quy định, đối chiếu hàng hoá với các bên liên
quan.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu với đơn vị thành viên khác của Tam Kim.
21
- Xử lý các sai sót phần mềm và báo cáo với người phụ trách về thực trạng phát
sinh khi có hỏng hóc để khắc phục.
* Kế toán thuế
- Hoàn thiện chứng từ, sổ sách thuế.
- Hoàn thành báo cáo thuế theo định kỳ để nộp các cơ quan chức năng theo đúng
thời hạn quy định.
* Kế toán ngân hàng
- Quản lý và theo dõi các khoản vốn bằng tiền, các khoản thanh toán nội bộ,
thanh toán với khách hàng và các khoản vốn vay ngân hàng, phục vụ cho hoạt
động kinh doanh công ty.
- Lập các uỷ nhiệm chi, hàng tháng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng chuyển
các báo cáo Có, báo Nợ, sổ phụ ngân hàng kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Lập bảng kiểm kê quỹ tiền gửi ngân hàng, giữa sổ phụ và số liệu phần mềm.
* Kế toán viên
- Lập phiếu thu chi trực tiếp trên phần mềm, trình ký và chuyển thủ quỹ.
- Lập bảng lương cho cán bộ nhân viên trong công ty, tham gia kiểm quỹ cuối
tháng.
- Theo dõi nhập vật tư quảng cáo, đối chiếu công nợ với đối tác theo các biên
bản nghiệm thu, chứng từ nhập vật tư.
- Theo dõi xuất vật tư quảng cáo theo chứng từ xuất vật tư.
* Kế toán kho
- Theo dõi hàng hoá nhập vào, xuất ra tại kho hàng.
- Theo dõi đối chiếu hàng tồn kho giữa sổ sách và thực tế để đưa ra các giải pháp
kịp thời cho các kỳ tới.
22
- Thường xuyên báo cáo lượng tồn kho để có kế hoạch đặt hàng, bảo đảm hàng
hoá cho bán hàng.
- Lập báo cáo kiểm kê định kỳ cuối tháng.
* Thủ quỹ
- Bảo quản cấp phát tiền mặt, hàng ngày vào sổ thu chi tiền mặt.
- Cập nhập sổ quỹ hàng ngày, báo cáo tồn quỹ.
- Giao dịch với ngân hàng về việc gửi và rút tiền theo yêu cầu của ban giám đốc.
- Lập biên bản kiểm kê gửi báo cáo tài chính ra cho công ty.
2.2.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty CP TBĐ Tam Kim
Công tác kế toán tại công ty áp dụng theo chế độ kế toán của Bộ Tài
Chính ban hành phương pháp đánh giá hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: hàng quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp tính toán và nộp thuế GTGT: áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế.
2.3. Kết quả phân tích kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty CP TBĐ
Tam Kim
2.3.1.Chứng từ sử dụng
23
Chứng từ kế toán được sử dụng tại công ty áp dụng với phương thức bán
buôn được kế toán phân loại, tập hợp, sắp xếp, hạch toán, phân bổ vào các tài
khoản kế toán theo quy định của nhà nước và luật kế toán. Các chứng từ này bao
gồm:
- Hoá đơn GTGT: là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng
để theo dõi, giám sát số lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ mua và bán
của công ty.
- Hoá đơn bán hàng: một số loại hoá đơn, dịch vụ có thuế GTGT bằng 0 hoặc
mua bán hàng hoá có giá trị dưới 100 nghìn đồng.
- Phiếu thu: khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán lập phiếu thu (2 liên),
một liên giao cho khách hàng, một liên lưu kế toán.
- Phiếu chi: khi thanh toán cho các nhà cung cấp, CBCNV…Kế toán lập phiếu
chi (2 liên) một liên giao cho khách hàng, một liên lưu kế toán.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Để nộp vào các khoản thuế và các
khoản phải nộp nhà nước khác, công ty thanh toán qua ngân hàng.
- Thẻ kho: Thẻ kho được mở cho từng mặt hàng, phản ánh tình hình nhập xuất
tồn của từng loại hàng đó.
Dưới đây là một số mẫu hoá đơn chứng từ của kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
công ty CP TBĐ Tam Kim.
24
2.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng
Đối với công ty CP TBĐ Tam Kim kế toán trưởng và các thành viên cùng
xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp của bộ tài chính. Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây để hạch toán
nghiệp vụ bán hàng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 111: Tiền mặt
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
2.3.3. Phƣơng thức bán hàng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, cán bộ phòng kinh doanh đề nghị
xuất hàng chuyển cho trưởng bộ phận ký xác nhận, sau đó chuyển xuống phòng
kế toán. Phòng kế toán tiến hành xem xét giấy đề nghị, nếu hợp lý thì viết bảng
kê xuất hàng chuyển xuống cho thủ kho và lập hoá đơn GTGT.
Tại kho, thủ kho kiểm hàng, làm thủ tục xuất kho, hàng chuyển ra khỏi
kho phải có đầy đủ thủ tục, chứng từ.
Căn cứ vào bảng kê xuất hàng ngày 4/2/2010 kế toán ghi nhận giá vốn
hàng bán:
Nợ TK 632 : 8 278 870
Có TK 156 : 8 278 870
Đồng thời căn cứ vào hoá đơn GTGT số 001302 kế toán phản ánh doanh
thu hàng xuất bán:
25
Nợ TK 131 : 10 199 567
Có TK 511 : 9 272 334
Có TK 3331 : 927 733
Căn cứ vào phiếu thu số 19, khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán
công ty ghi:
Nợ TK 111 : 10 199 567
Có TK 131 : 10 199 567
Ngoài ra, khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán công ty xử
lý như sau:
- Hàng bán bị trả lại: Trong kỳ có phát sinh hàng bán bị trả lại được hạch toán
vào tài khoản 521 - Hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là những hàng hoá vi
phạm cam kết hợp đồng đã ký kết, không đúng chủng loại, quy cách…trường
hợp hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, không thuộc về lỗi của
công ty thì không được chấp nhận trả lại. Đại lý Tùng Lâm tại Chí Linh, Hải
Dương thông báo trả lại số hàng trị giá thuế 2.240.000 VND do công ty xuất
nhầm không có trong hợp đồng. Công ty chấp nhận bù trừ vào công nợ phải thu
khách hàng. Hàng trả lại do đại lý bảo quản hộ, kế toán ghi nhận hàng bán bị trả
lại:
Nợ TK 531 : 2 240 000
Nợ TK 3331 : 224 000
Có TK 1311 : 2 464 000
Đồng thời, ghi nhận giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 1571 : 2 000 000
Có TK 632 : 2 000 000
26
- Người mua được hưởng chiết khấu thương mại: do mua hàng với giá trị lớn mà
đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Tỷ lệ chiết khấu mà công ty áp dụng
là 3% trên tổng giá trị hàng mua.
Nếu chiết khấu ngay trên hoá đơn thì kế toán ghi giảm doanh thu và khoản
phải thu ngay trên hoá đơn. Trường hợp chiết khấu ngoài hoá đơn thì kế toán
phản ánh giảm khoản thu, bù trừ công nợ với khách hàng hoặc xuất tiền để thanh
toán trực tiếp với khách hàng.
Vì trong tháng công ty không có trường hợp nào trả lại hàng hoá hay giảm
giá hàng bán nên không hạch toán.
Chiết khấu 3% trên tổng số giá trị hàng hoá bán cho đại lý Hoàng Hà
trong trường hợp khách hàng đã thanh toán tiền hàng. Công ty trích tiền gửi ngân
hàng để thanh toán cho người mua, đã có giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi
Nợ TK 521 : 9 265 200
Nợ TK 33311 : 926 520
Có TK 1121 : 10 191 720
Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như: chi phí quảng cáo, chi phí
giao dịch với khách hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá… được hạch toán vào tài
khoản 641- chi phí bán hàng.
Theo quy định của công ty, nếu địa điểm giao hàng thuộc phạm vi thành
phố Hà Nội thì khách hàng được vận chuyển miễn phí hàng hoá đến địa điểm
giao hàng, ngoài phạm vi thành phố Hà Nội thì chi phí này do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng.
2.3.4. Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán,
việc lựa chọn hình thức kế toán nào để phù hợp với quy mô của công ty, phù hợp
27
với trình độ kế toán để không ảnh hưởng tới hiệu quả công tác hạch toán kế toán.
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty, hình thức sổ
kế toán được áp dụng là hình thức nhật ký chung.
Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 131, 511, 521,
632, 641…
Sổ chi tiết bao gồm: Thẻ kho, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi
tiết hàng hoá…
28
CHƢƠNG III
CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CP TBĐ TAM KIM
3.1.Những phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1.Những ƣu điểm
Lý luận và thực tiễn cho thấy nền kinh tế càng phát triển thì rủi ro trong
kinh doanh càng lớn và rất dễ xảy ra. Chính vì vậy, kế toán đã và đang trở thành
công cụ hữu hiệu đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển được hay không phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt động công tác
kế toán của doanh nghiệp.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần thiết bị điện
Tam Kim đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hoạt động kinh doanh chủ yếu
của công ty là nhằm vào thị trường hàng thiết bị điện và công ty đã không ngừng
mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được niềm tin cho khách
hàng, thiết lập được quan hệ với bạn hàng, duy trì kinh doanh những mặt hàng
thế mạnh của công ty. Đồng thời tích cực tìm kiếm cơ hội mở ra các mặt hàng
mới và chú ý các hoạt động phối hợp trong nội bộ. Dưới sự phấn đấu nỗ lực của
toàn thể nhân viên, Công ty đã từng bước đi lên và có chỗ dựa vững chắc trên thị
trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần đóng góp không nhỏ
vào ngân sách nhà nước.
Một ưu thế hàng đầu của Công ty phải kể đến là nhân tố con người. Đội
ngũ nhân viên của Tam Kim hiện nay rất trẻ trung, năng động, nhiệt tình, xông
xáo, không ngừng nỗ lực học hỏi, thấu đáo được phương châm kinh doanh của
công ty. Họ luôn đưa ra nhiều biện pháp, phương hướng hoạt động trong tương
lai nhằm tăng doanh số và nâng cao uy tín cho Công ty. Họ được phân công
29
quản lý thị trường theo khu vực địa lý, tránh sự chồng chéo lên thị trường của
nhau và thực tế họ đã làm việc có hiệu quả. Đặc biệt phải kể đến bộ máy kế toán
trong công ty. Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức một cách khoa học, bố
trí nhân sự hợp lý nhằm giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong
công ty nhanh gọn và chính xác. Chính vì vậy, những thông tin được cung cấp
giúp cho những người quan tâm, đặc biệt là các cổ đông và nhà quản trị hết sức
tin tưởng. Công tác kế toán bán hàng đã thực hiện tốt bằng việc ghi chép, phản
ánh đầy đủ kịp thời cá nghiệp vụ phát sinh, chi tiết về từng chủng loại hàng
hoá... đã trở thành công cụ đắc lực, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch
toán trong công ty.
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng đã đảm bảo được thực hiện đúng
chế độ Kế toán của Nhà nước, không vi phạm chế độ thuế và chế độ kế toán
cũng như những quy định của pháp luật, chấp hành đúng những thể lệ kinh tế,
chính sách tài chính kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại. Những
ưu điểm mà bộ phận kế toán đã làm được thể hiện trên các lĩnh vực sau:
- Về hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản công ty sử dụng
trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nói chung và
trong quá trình bán hàng nói riêng khá đầy đủ và phản ánh chính xác các nghiệp
vụ kinh tế xảy ra. Đặc biệt công ty còn sử dụng tài khoản 641- chi phí bán hàng
để theo dõi các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán. Việc sử dụng
tài khoản này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, do
Công ty CP TBĐ Tam Kim là một doanh nghiệp thương mại, chi phí bán hàng
phát sinh thường xuyên như: chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí bốc dỡ hàng
hoá, chi phí khấu hao kệ hàng giá đơ tại kho... vì vậy việc sử dụng thêm tài
khoản này giúp cho công việc kế toán phần hành này thêm rõ ràng.
30
- Về hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán nhìn chung
đều đáp ứng được yêu cầu quản lý và kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh. Các
chứng từ đều được sử dụng theo đúng mẫu hướng dẫn và bắt buộc của Bộ tài
chính: có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, lập và ghi chép các chỉ tiêu trên
chứng từ đầy đủ và chính xác... đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Cuối
mỗi tháng, các chứng từ phát sinh đều được phân loại và sắp xếp thành các File
riêng và được lưu trữ để phục vụ cho công việc kế toán một cách thuận lợi nhất.
- Về hình thức sổ sách kế toán: Công ty Tam Kim áp dụng hình thức
Nhật ký chung. Có thể nói đây là hình thức sổ sách đơn giản, thích hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty. Với việc sử dụng hình thức này, bộ sổ phục vụ cho
công tác kế toán bán hàng tại công ty đã đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch
toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Về phương pháp kế toán: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để theo dõi chi tiết hàng hoá phát sinh trong tháng và xác định trị giá hàng
tồn cuối kỳ theo phương pháp "bình quân gia quyền". Phương pháp này tương
đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở công ty, giúp cho
việc phản ánh các thông tin được chính xác, kịp thời. Đồng thời, những thông tin
được cung cấp sẽ giúp ban giám đốc có những biện pháp xử lý kịp thời khi có
những biến động trên thị trường, tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và nâng cao
hiệu quả bán hàng.
- Về chính sách ưu đãi đối với khách hàng: Nhìn chung, công ty đã xây
dựng được hình ảnh của mình trong lòng khách hàng với những chính sách ưu
đãi, khuyến khích người tiêu dùng. Việc xây dựng hệ thống giá cả tương đối linh
hoạt, phù hợp với từng loại khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của công ty trên
thị trường.
31
3.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh phần lớn những ưu điểm đã thấy trong công tác kế toán nói
chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng, vẫn còn một số hạn chế mà công ty
có khả năng hoàn thiện thêm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt
hơn yêu cầu quản lý.
Thứ nhất, về sổ sách kế toán: việc ghi sổ sách kế toán tại công ty đơn giản
và còn nhiều điều chưa hợp lý. Nhiều sổ sách không cần thiết nhưng công ty vẫn
sử dụng làm cho công việc của kế toán viên thêm phần phức tạp. Bên cạnh đó,
một số mẫu sổ của công ty thiết kế chưa khoa học gây ra nhiều bất tiện trong quá
trình kiểm tra theo dõi.
Thứ hai, việc ghi chép và phân bổ chi phí chưa tuân theo thông tư hướng
dẫn của bộ tài chính dẫn đến việc hạch toán sai, ảnh hưởng đến các công tác kế
toán sau này.
Thứ ba, công ty chưa áp dụng nhiều các đòn bẩy kinh tế làm cho quá trình
thu hút khách hàng chưa đủ sức thuyết phục. Với khách hàng thì các biện pháp
bán hàng cũng như các chính sách kinh tế tài chính khác chưa được vận dụng để
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư, về thanh toán công nợ: Là một doanh nghiệp thương mại thì quá
trình bán hàng chiếm phần quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh,
chính vì thế hình thức thanh toán chậm chiếm chủ yếu. Vấn đề đặt ra cho nhà
quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng là việc giải quyết tình trạng
chiếm dụng vốn của khách hàng và việc theo dõi chi tiết từng khách hàng đòi hỏi
một cách chặt chẽ, tỉ mỉ.
Thứ năm, về việc áp dụng hệ thống kế toán máy: Tuy sử dụng kế toán
máy giúp cho công việc kế toán có phần đơn giản và tiết kiệm thời gian cho nhân
32
viên kế toán, nhưng phần mềm kế toán có nhiều lúc bị lỗi, bị vi rút... làm cho dữ
liệu kế toán bị mất hoặc sai lệch. Những lúc như vậy, kế toán phải mời chuyên
gia phần mềm hoặc tự cập nhật lại số liệu.
3.2. Những quan điểm giải quyết những tồn tại về kế toán bán hàng thiết bị
điện tại công ty CP TBĐ Tam Kim
Công tác kế toán bán hàng là một bộ phận quan trọng trong nội dung tổ
chức kế toán tại công ty. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của
công ty phải được thực hiện dựa trên những quan điểm cơ bản sau:
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng thiết bị điện tại công ty phải đảm
bảo tuân thủ theo đúng các quy định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán hiện hành. Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế có nhiều biến
động lớn , khi các quy định của nhà nước về kế toán và kế toán bán hàng cũng có
nhiều thay đổi theo từng thời kì, yêu cầu đặt ra đối với các công ty là cần phải
thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định đó để có những điều chỉnh phù
hợp trong hoạt động kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Thực hiện
tốt nguyên tắc này trong các doanh nghiệp sẽ đảm bảo tính nhất quán, tạo điều
kiện cho công tác quản lý kinh tế của nhà nước.
Hoàn thiện kế toán bán hàng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quan điểm này đòi hỏi công ty khi áp dụng các quy
định và chế độ kế toán của nhà nước phải đảm bảo phù hợp với quy mô, đặc
điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty và yêu cầu quản
lý của công ty. Có như vậy thì kế toán mới trở thành công cụ quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Thông qua việc lập chứng từ, kiểm tra, tính toán lại, ghi
chép, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh bằng các phương pháp khoa học thì
những người quan tâm mới có thể biết được những thông tin một cách chính xác,
33
kịp thời, đầy đủ về sự vận động tài sản và nguồn hình thành tài sản, góp phần
bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của đơn vị mình. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp thương mại, việc thực hiện công tác luân chuyển vốn trong kinh
doanh làm tăng vòng quay của vốn là vô cùng quan trọng để từ đó duy trì tốt
hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói
chung và hoàn thiện kế toán bán hàng nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Sở dĩ như vậy bởi vì:
- Hoàn thiện quá trình này giúp cho khối lượng công việc kế toán được
giảm nhẹ, hệ thống sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho công tác đối
chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các đối tượng
quan tâm.
- Quá trình này được hoàn thiện sẽ giúp cho việc tổ chức chứng từ ban đầu
và quá trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời
gian, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cuối kỳ để phản ánh một cách
chính xác, trung thực, đầy đủ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó
xác định chính xác được hiệu quả của một kỳ kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp và đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh của kỳ tới.
3.3.Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng thiết bị điện
tại công ty CP TBĐ Tam Kim
Mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu đó thì việc thực hiện tôt khâu bán hàng là rất quan trọng.
Nó không những góp phần tạo ra doanh thu của công ty mà còn khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế nước nhà.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP TBĐ Tam Kim, em thấy công tác kế
toán bán hàng của công ty tương đối là hoàn thiện. Tuy vậy, trong cơ chế thị
34
trường biến đổi liên tục như hiện nay, việc không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều rất cần thiết.
3.3.1. Hoàn thiện về sổ sách
Thứ nhất, việc lập hai sổ theo dõi hoá đơn (một sổ để theo dõi khi khách
hàng mang hoá đơn đến phòng kế toán để thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
còn một sổ theo dõi hoá đơn thủ kho giao hàng cho khách hàng) là không cần
thiết vì cả hai sổ này không nhằm mục đích hạch toán mà chỉ dùng để quản lý
hoá đơn, hơn nữa nó còn làm tăng khối lượng ghi chép cho nhân viên kế toán.
Thứ hai, về "sổ theo dõi chi phí thu mua" ghi chép chi phí như vậy không
phân biệt được chi phí thu mua còn lại là của lô hàng nào, vì vậy đến kỳ sau khi
phân bổ kế toán phải rà soát lại số liệu xem chi phí thu mua của từng loại hàng
còn lại là bao nhiêu để phân bổ, làm như vậy rất mất thời gian. Theo em, thay vì
việc ghi chép theo kiểu liệt kê chi tiết theo hàng dọc, kế toán công ty nên thiết kế
lại mẫu sổ theo dõi chi phí thu mua như sau:
35
SỔ THEO DÕI CHI PHÍ THU MUA
TK 156
Tháng 1 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
trong kỳ
hay còn lại
tháng
trước
chuyển
sang
Phân bổ
trong kỳ
Còn lại
Ngày Số
hiệu
Thiết bị điện Roman 11.016.000 1.836.000 9.180.000
Thiết bị điện Sunmax 4.464.000 3.348.000 1.116.000
...
Tổng số phân bổ
trong kỳ
5.184.000
Làm như trên thì sau mỗi lần phân bổ thì kế toán biết được chi phí thu
mua của lô hàng đó còn lại là bao nhiêu để tiện phân bổ tiếp theo.
Thứ ba, sổ theo dõi doanh thu còn có nhược điểm là mới chỉ thể hiện được
tổng tiển hàng trên mỗi hoá đơn mà chưa thể hiện được đơn giá, số lượng từng
lần bán hàng. Theo em, kế toán viên công ty nên sử dụng sổ chi tiết bán hàng
theo mẫu sau:
36
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Khối sản phẩm Sunmax
Tháng 1 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
ĐVT
Doanh thu
Thuế GTGT Ngày
tháng
Số
chứng
từ
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
14/1 46205 TBĐ
Roman
131 Hộp 1800 72.700 130.864.000 13.086.400
14/1 46212 TBĐ
Sunmax
131 Hộp 1200 62.700 75.240.000 7.524.000
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 1.025.000.000 102.500.000
3.3.2.Hoàn thiện việc ghi chép và phân bổ chi phí
Hiện nay, trong công ty các khoản lãi trả cho việc sử dụng vốn hạch toán
vào chi phí tài chính nhưng kế toán công ty lại đưa khoản này vào TK 642 - chi
phí quản lý doanh nghiệp. Xung quanh vấn đề này có nhiều ý kiến về việc phản
ánh chi phí lãi về đâu? Đã có ý kiến cho rằng cần phải phản ánh chi phí lãi vay
trung thực đúng bản chất hoạt động của nó. Điều đó có ý nghĩa là tiền vay theo
chức năng hoạt động nào thì chi phí lãi vay này vào chi phí thu mua. Khi trả lãi
tiền vay mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 1562 – Chi phí thu hàng hoá
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Còn nếu tiền vay dùng cho bán hàng hay quản lý doanh nghiệp thì khi trả
lãi tiền vay kế toán ghi:
37
Nợ TK 641,642 – CP BH, CP QLDN
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Hàng năm công ty sử dụng một khoản tiền vay rất lớn để thu mua hàng
hoá. Chính vì vậy khoản chi phí lãi vay cũng rất lớn vì vậy việc hạch toán khoản
chi phí này vào đâu, như thế nào sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác tương đối của
kết quả bán hàng. Như vậy doanh nghiệp nên có ý kiến với cơ quan chức năng
để có thể hạch toán chi phí này một cách hợp lý. Vì vậy nếu hạch toán hết chi
phí lãi vay vào TK 642 như hiện nay thì không phản ánh chính xác chức năng
của chi phí.
3.3.3. Hoàn thiện về thanh toán công nợ
Các đòn bẩy kinh tế mà công ty áp dụng chưa đủ sức thuyết phục khách
hàng và nhiều biện pháp tài chính khác vẫn chưa được vận dụng để thúc đẩy tiêu
thụ, thanh toán công nợ khách hàng. Chính vì vậy nguồn vốn kinh doanh của
công ty Tam Kim bị chiếm dụng là khá lớn do đại đa số khách hàng là thanh
toán chậm nên trách nhiệm đặt lên kế toán công ty là phải thường xuyên kiểm tra
theo dõi chặt chẽ đối với từng khách hàng. Để khuyến khích khách hàng thanh
toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán
nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Chiết khấu thương
mại và chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn lao
động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên
căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền nợ để có
tỉ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỉ lệ này không quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể ảnh
hưởng đế hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy khi áp dụng các biện pháp kích
thích thanh toán này có thể làm cho chi phí của công ty tăng lên nhưng lại giúp
38
cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn.
Đồng thời khi gần đến hạn thanh toán, công ty nên gửi thông báo nợ đến khách
hàng nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán. Việc quy định khoản chiết khấu
thanh toán đối với từng khoản nợ cụ thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách
hàng, khuyến khích họ thanh toán nhanh hơn nhằm thu hồi vốn để quay vòng.
Với khách hàng nợ quá hạn, công ty nên tính lãi suất lớn hơn lãi suất Ngân hàng
để thúc đẩy khách hàng trả nợ, khoản đó để bù vào khoản chi phí do chiết khấu
cho những khách hàng thanh toán sớm.
Nếu thực hiện các biện pháp này chắc chắn công ty sẽ thu hút thêm được
khách hàng đồng thời tăng cường mối quan hệ gắn bó với các khách hàng lâu
năm trên tinh thần hai bên cùng có lợi vì thực tế cạnh tranh trên thị trường ngày
càng trở nên quyết liệt hơn, áp dụng các biện pháp đòn bẩy này không phải là
làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi mà trái lại làm tăng lợi nhuận trong kỳ do
chu kỳ kinh doanh được rút ngắn, công ty tránh phải vay vốn của ngân hàng với
lãi suất cao và nhiều thủ tục kèm theo.
3.3.4. Tăng cƣờng quảng bá sản phẩm
Hiện nay, khi đời sống của người dân ngày càng tăng lên những yêu cầu
của họ đối với sản phẩm cũng được nâng lên. Khi số lượng các doanh nghiệp
hoạt động thương mại không ngừng tăng lên thị trường người tiêu dùng ngày
càng khắt khe hơn đòi hỏi công ty phải tìm những biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm bằng việc nghiên cứu kỹ những điều kiện hợp đồng, tham khảo thêm
những thông tin về sản phẩm,...Bên cạnh đó, công ty nên thực hiện việc xúc tiến
quảng cáo, khuyến mãi nhiều hơn,... trên cơ sở mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận thu được. Một số chính sách quảng cáo tốt sẽ tạo niềm tin đối với khách
hàng từ đó sẽ thu hút thêm số lượng khách đến với công ty. Do mặt hàng mà
39
công ty kinh doanh rất đa dạng nên để luôn giữ vững niềm tin đối với khách
hàng, công ty phải thực hiện kiểm tra chặt chẽ chất luợng sản phẩm trước khi
giao cho khách hàng.
3.3.5.Tăng cƣờng trình độ và năng lực làm việc của nhân viên công ty
Do những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường cùng sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp, công ty thường xuyên phải trau dồi, nâng cao trình độ của
cán bộ nhân viên bằng việc tạo điều kiện cho cán bộ học tập, cử cán bộ tham gia
các buổi hội thảo,...Thực tế hiện nay nhà nước ban hành nhiều chính sách để cải
thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên công ty phải kịp thời nắm bắt
thông tin nhất là khi chiến lược lâu dài của công ty là đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, mở rộng thị trường. Đồng thời, công ty xây dựng quy chế phù hợp, gắn
trách nhiệm và lợi ích với người lao động để khuyến khích công nhân viên hoạt
động tích cực, hiệu quả cao trong công việc.
40
KẾT LUẬN
Với sự năng động, sáng tạo, hăng hái làm việc của đội ngũ nhân viên,
Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim đã và đang có được chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Trong những năm qua, Tam Kim không ngừng phát triển và hoàn
thiện mình để không ngừng tạo niềm tin cho khách hàng, tăng doanh thu và lợi
nhuận, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho nhân viên công ty, đóng góp
vào Ngân sách Nhà nước
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim , bước
đầu em đã được làm quen với công việc kế toán, có thể nói đây là bước khởi đầu
rất quan trọng đối với bản thân em. Tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng, có thể nói công tác kế toán tương đối hoàn thiện và có
khoa học song vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Vi vậy em mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán bán hàng tại
Tam Kim, cùng với những kiến thức lý thuyết đã được học và những tài liệu
tham khảo khác, em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán
hàng thiết bị điện tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim”
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo –
Th.s Hà Thị Thuý Vân và các chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần thiết bị
điện Tam Kim đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim.pdf