TÓM TẮT
Chi phí sản xuất và giá thành là các chỉ tiêu kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời tạo được thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc hạch toán và quản lý tốt chi phí để tạo nên giá thành sản phẩm một cách phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
Do đó, đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng - Công Ty Xây Lắp An Giang với mục tiêu nhằm tìm hiểu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế tại Xí Nghiệp. Xí Nghiệp thực hiện nhiều hoạt động và nhiều công trình, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động thiết kế công trình nhà khách công đoàn tỉnh An Giang tại số 5, đường Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, Long Xuyên, An Giang.
Đề tài sử dụng cơ sở lý thuyết về chi phí giá thành và thu thập số liệu thông qua phỏng vấn và thu thập số liệu trực tiếp từ phòng kế toán. Sau đó sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp để xử lý.
Qua kết quả phân tích cho thấy do đặc thù sản phẩm của xí nghiệp là thiết kế các công trình nên chi phí phát sinh tại đơn vị không nhiều, chủ yếu là chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Cách tính giá thành tương đối đơn giản, xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn, kỳ tính giá thành là tháng và chỉ tính giá thành cho công trình hoàn thành. Khi công trình phát sinh, kế toán tập hợp các chi phí phát sinh và phân bổ chi phí này cho công trình theo tiêu thức là tỷ lệ doanh thu, khi công trình hoàn thành thì tổng hợp chi phí và tính giá thành cho công trình.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .1
1.1. Lý do chọn đề tài .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Nội dung nghiên cứu .2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .2
1.5. Phạm vi nghiên cứu .2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Chi phí và phân loại chi phí 3
2.1.1. Khái niệm chi phí .3
2.1.2. Phân loại chi phí .3
2.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu 3
2.1.2.2. Phân loại chi phí theo công cụ kinh tế .4
2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả 5
2.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp .5
2.1.2.5. Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí 5
2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 6
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .6
2.2.2. Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí .6
2.2.2.1. Giống nhau .6
2.2.2.2 Khác nhau .6
2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm .6
2.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .7
2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .7
2.3.2. Xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành .7
2.3.3. Nhiệm vụ kế toán của chi phí giá thành .7
2.4. Kế toán chi phí sản xuất 8
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .8
2.4.1.1. Khái niệm .8
2.4.1.2. Chứng từ sử dụng .8
2.4.1.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản .9
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .10
2.4.2.1. Khái niệm .10
2.4.2.2. Chứng từ sử dụng .10
2.4.2.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản .10
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 11
2.4.3.1. Khái niệm .11
2.4.3.2. Chứng từ sử dụng .12
2.4.3.3. Tài khoản và sơ đồ tài khoản .12
2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .14
2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .15
2.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .15
2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương .15
2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức .15
2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 16
2.7.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn .16
2.7.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số .16
2.7.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ 17
2.7.4. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng 18
2.8. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.18
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG VÀ XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG 19
3.1. Giới thiệu về Công Ty Xây Lắp An Giang .19
3.2. Giới thiệu về Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng 20
3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tại xí nghiệp 21
3.2.2. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh 22
3.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 24
3.2.3.1. Thuận lợi 24
3.2.3.2. Khó khăn 24
3.2.3.3. Phương hướng phát triển 24
3.2.4. Tổ chức công tác kế toán .25
3.2.4.1. Chính sách kế toán .25
3.2.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán .25
3.2.4.3. Hình thức kế toán .25
CHƯƠNG IV: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG .27
4.1. Giới thiệu khái quát về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp .27
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 27
4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành .27
4.1.3. Quá trình thiết kế công trình tại xí nghiệp .27
4.2. Kế toán chi phí sản xuất 28
4.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .28
4.2.1.1. Chứng từ và lưu chuyển chứng từ 28
4.2.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .29
4.2.2. Kế toán chi phí sản xuất chung 38
4.2.2.1. Chứng từ và lưu chuyển chứng từ 38
4.3.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung 39
4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang .48
4.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 48
4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang .50
4.4. Tính giá thành sản phẩm .50
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .51
5.1. Nhận xét 51
5.2. Kiến nghị .51
5.3. Kết luận .52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .54
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng công ty xây lắp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng là một đơn vị có tổ chức quản lý đơn
giản, người lãnh đạo toàn quyền quản lý công ty và phát huy được hết khả năng chuyên
môn của đơn vị thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp
- Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc quản lý
chung các công việc của đơn vị và là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động
của đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hổ trợ cho giám đốc có hai phó giám
đốc, phó giám đốc là người trực tiếp điều hành nhân sự, phân công công việc, quản lý
nhân viên và theo dõi kiểm tra công việc của các bộ phận trong đơn vị.
- Phòng kế toán: lập chứng từ và xử lý chứng từ, lập sổ sách kế toán, phản ánh
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị và lập báo cáo tài chính.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật để tổ chức nghiên cứu xây
dựng nên công trình mới.
- Tổ dự toán: tính toán chi tiết các khối lượng cụ thể như vật tư, nhân công,
máy,… để tổng hợp dự toán kinh phí xây dựng công trình.
- Tổ giám sát: giám sát kỹ thuật thi công xây dựng và hạng mục công trình.
- Tổ kiến trúc: thiết kế sơ bộ và triển khai chi tiết kiến trúc của các hạnh mục
công trình.
- Tổ kết cấu: khảo sát địa hình địa chất tại địa điểm xây dựng để tính toán kết
cấu chịu lực, sức tải của công trình,…
BAN GIÁM DỐC
P. KỸ THUẬT P. KẾ TOÁN
TỔ DỰ TOÁN TỔ GIÁM SÁT TỔ KIẾN TRÚC TỔ KẾT CẤU
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 22
3.2.2. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT:1000 đồng
Giá trị % Giá trị %
DT bán hàng
và CCDV
830.655 1.619.100 2.175.027 788.445 95 555.927 34
GVHB 537.976 722.270 1.163.391 184.294 34 441.121 61
LN gộp về
bán hàng và
cung cấp DV 292.679 896.830 1.011.636 604.151 206 114.806 13
CPQLDN 254.488 620.940 682.787 366.452 144 61.847 10
LN thuần từ
HĐKD 38.191 275.890 328.849 237.699 622 52.959 19
Thu nhập
khác
1.818 1.818
LN khác 1.818 1.818
Tổng LNKT
trước thuế
38.191 275.890 330.667 237.699 622 54.777 20
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
10.693 77.248 92.586 66.555 622 15.338 20
Ln sau thuế
thuế TNDN
27.498 198.642 238.081 171.144 622 39.439 20
Nguồn: phòng kế toán
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của các năm 2006-2007-2008, cho thấy:
Doanh thu của xí nghiệp tăng liên tục và cao qua các năm, điều này cho thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là có hiệu quả tốt và có xu hướng mở rộng sản xuất
kinh doanh làm cho doanh thu tăng nhanh chóng mà vẫn kiểm soát được chi phí, từ đó
làm cho lợi nhuận cũng tăng nhanh qua các năm. Bên cạnh đó xí nghiệp cần tăng cường
hoạt động tài chính để ngày càng giữ vững vị thế trên thị trường và tạo lòng tin cho nhà
đầu tư, đồng thời nên chủ động hơn để nắm bắt ngày càng nhiều công trình lớn trong và
ngoài tỉnh.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 23
830655307
27497534
161910045
6
198640173
217502736
1
238080069
0
500000000
1000000000
1500000000
2000000000
2500000000
2006 2007 2008
Doanh thu Lợi nhuận
Biểu đồ 3.1. Doanh thu, lợi nhuận qua các năm 2006-2007-2008
Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán tóm tắt qua các năm
ĐVT:1000 đồng
Giá trị % Giá trị %
A. Tài sản ngắn
hạn
539.969 472.157 658.888 -67.812 -13 186.731 40
1.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
18.262 18.853 73 591 3 -18.780 -100
2. Các khoản
phải thu ngắn hạn
253.855 149.346 222.737 -104.509 -41 73.391 49
3. Hàng tồn kho 167.612 189.988 319.595 22.376 13 129.607 68
4. Tài sản ngắn
hạn khác 100.240 113.970 116.483 13.730 14 2.513 2
B. Tài sản dài
hạn
42.817 78.977 111.267 36.160 84 32.290 41
1. Tài sản cố định 9.436 1.128 71.544 -8.308 -88 70.416 6.243
2. Tài sản dài hạn
khác 33.381 77.849 39.723 44.468 133 -38.126 -49
Tổng tài sản 582.786 551.134 770.155 -31.652 -5 219.021 40
A. Nợ phải trả 511.241 479.589 698.610 -31.652 -6 219.021 46
1. Nợ ngắn hạn 502079 466966 684998 -35.113 -7 218.032 47
2. Nợ dài hạn 9162 12623 13612 3.461 38 989 8
B. Vốn chủ sở
hữu 71545 71545 71545 0 0 0 0
1. Vốn chủ sở
hữu 71545 71545 71545 0 0 0 0
Tổng nguồn vốn 582.786 551.134 770.155 -31.652 -5 219.021 40
Nguồn: phòng kế toán
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 24
Qua bảng cân đối kế toán cho thấy: Tình hình tài sản năm 2007 giảm so với
năm 2006 nhưng không nhiều (5%). Nguyên nhân là do các khoản phải thu trong ngắn
hạn giảm (40%), chủ yếu là phải thu khách hàng và giảm đầu tư cho tài sản cố định
(88%) để chú trọng đầu tư cho tài sản dài hạn khác (133%), chủ yếu là chi phí trả trước
dài hạn. Nhưng đến năm 2008, tài sản tăng đến 40% do lúc này đơn vị giảm việc đầu tư
cho tài sản dài hạn để tăng cường đầu tư cho tài sản cố định. Về nguồn vốn cũng tương
tự, năm 2007 giảm là do nợ ngắn hạn giảm ( người mua trả tiền trước), nhưng năm 2008
lại tăng do tăng nợ ngắn hạn. Như vậy tình hình tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp là
tương đối ổn đinh, đơn vị có xu hướng đầu tư cho xí nghiệp nhằm mở rộng hoạt động
và ngày càng thu hút nhiều khách hàng hơn.
3.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
3.2.3.1. Thuận lợi
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nên tạo nhiều cơ hội mới cho ngành xây
dựng, thiết kế. Đồng thời tạo động lực để mỗi doanh nghiệp hoàn thiện mình và bước
vào thế cạnh tranh mới.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của ban giám đốc công ty và sự tín nhiệm của các
chủ đầu tư.
Đội ngủ cán bộ công nhân viên được đào tạo qua các lớp chuyên môn với đầy
đủ máy móc thiết bị sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về thiết kế, khảo sát, tư vấn.
Nguồn nhân lực trẻ và năng động, nhiệt tình trong công việc.
3.2.3.2. Khó khăn
Giá cả thị trường biến động phức tạp làm cho giá cả vật tư, công cụ dụng cụ,
đồ dùng,… tăng giảm thất thường ảnh hưởng đến hoạt động ngàng xây dựng nói chung
và hoạt động kinh doanh của xí nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta phát
sinh lạm phát năm 2008 làm cho nhiều hạng mục công trình bị hoảng lại, từ đó gây khó
khăn cho hoạt động tư vấn, thiết kế, giám sát trên địa bàn tỉnh và của xí nghiệp.
Trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, do đó để có thể cạnh tranh
và đứng vững trên thị trường thì xí nghiệp cần phải cải tiến kỹ thuật, phương thức sản
xuất và nguồn vốn đủ mạnh.
Chưa mở rộng qui mô hoạt động và nắm bắt các công trình lớn.
3.2.3.3. Phương hướng phát triển
Với số lượng máy móc khá đầy đủ, nhiều cán bộ công nhân viên có kinh
nghiệm, xí nghiệp đã thực hiện nhiều công trình lớn trong tỉnh và chuẩn bị nhận tư vấn
một số công trình lớn trong năm 2009 như khách sạn Châu Đốc, một số công trình công
ty Điện Nước An Giang.
Sắp tới đơn vị sẽ mở thêm chi nhánh ở Campuchia để mở rộng thị trường
Đào tạo cán bộ công nhân viên có trình độ ngày càng cao hơn, nghiệp vụ vững
vàng hơn để đạt được sự tính nhiệm của các nhà đầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 25
3.2.4. Tổ chức công tác kế toán
3.2.4.1. Chính sách kế toán
- Niên độ kế toán là bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12
của năm.
- Chế độ kế toán áp dụng là QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Xí nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ
3.2.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.2. Bộ máy kế toán
Giải thích:
Tồ chức kế toán tại xí nghiệp gồm một kế toán trưởng và một kế toán viên:
Kế toán trưởng có chức năng quản lý, kiểm tra công việc kế toán và chịu
trách nhiệm chính trong công tác kế toán tại xí nghiệp.
Kế toán viên hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để nhập dữ liệu cho phần mềm kế toán, tính lương, theo dõi thu chi,… và cuối
kỳ lập báo cáo tài chính
Tóm lại: Tuy xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc, qui mô nhỏ nhưng khối
lượng công việc tại xí nghiệp luôn phát sinh liên tục, với số lượng nhân viên kế toán
như trên là không đủ. Một người kim nhiệm nhiều việc sẽ không đảm bảo sự phân
nhiệm rõ ràng và hiệu quả công việc không tốt.
3.2.4.3. Hình thức kế toán
Hình thức sổ áp dụng là chứng từ ghi sổ, hình thức này có các loại sổ kế toán
sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
+ Hành ngày, từ chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, kế toán nhập dữ liệu cho phần mềm kế toán.
+ Cuối kỳ, từ phần mềm kế toán, kế toán thực hiện việc khoá sổ, kiểm
tra tổng số tiền, tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và của từng tài khoản trên sổ cái, bảng cân đối kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán
Thủ quỷ
Kế toán tiền
lương
Kế toán công
nợ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 26
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết, tiến hành in báo cáo tài chính.
Sơ đồ 3.3. Hình thức kế toán
Ghi chú
• Nhập hàng ngày
• In sổ, chứng từ, báo cáo tài chính váo cuối tháng hoặc năm
• Đối chiếu, kiểm tra
Phần mềm kế toán
V6
Máy vi tính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ
- Sổ kế toán
- Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 27
CHƯƠNG IV
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ
XÂY DỰNG
4.1. Giới thiệu khái quát về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng hoạt động kinh doanh chủ yếu là thiết kế,
tư vấn và giám sát các công trình công nghiệp, dân dụng, chuyên dụng, trang trí nội
thất, công trình giao thông, thủy lợi.
Do đó, tại xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí cho từng hoạt động của xí nghiệp
gồm hoạt động thiết kế, hoạt động tư vấn và hoạt động giám sát. Nhưng đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu giá thành cho hoạt động thiết kế công trình, nên tại xí nghiệp không
phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chỉ phát sinh các chi phí như chi phí nhân
công và chi phí sản xuất chung.
4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành tại xí nghiệp là các đơn đặt hàng thông qua các hợp
đồng nên thời gian thực hiện của công trình thường kéo dài.
Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí thiết kế phát sinh của các công trình phát
sinh trong tháng, sau đó căn cứ vào tỷ lệ doanh thu để tiến hành phân bổ cho từng công
trình và tập hợp vào tài khoản 622, 627. Đối với công trình chưa hoàn thành, chi phí
được kết chuyển vào tài khoản 154, đối với công trình đã hoàn thành mới tính giá thành,
do đó, kỳ tính giá thành của đơn vị là tháng.
4.1.3. Quá trình thiết kế công trình tại xí nghiệp
Căn cứ vào kế hoạch vốn do phòng tài chính Thành Phố Long Xuyên hoặc sở
tài chính An Giang và phòng tài chính các huyện thị điều phối phân bổ cho các chủ đầu
tư (khách hàng) mà xí nghiệp sẽ nhận được các công trình từ chủ đầu tư. Từ đó, xí
nghiệp sẽ đề ra kế hoạch và những định hướng cụ thể để thiết kế theo qui trình sau:
Căn cứ vào nhu cầu xây dựng của khách hàng (diện tích xây dựng, qui mô
công trình, công năng sử dụng, lợi ích cộng đồng và xã hội,…), xí nghiệp cử cán bộ kỹ
thuật có chuyên môn đến khảo sát hiện trạng công trình. Sau đó, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trạng, các kiến trúc sư sẽ vẽ kiến trúc tổng
thể và chi tiết của công trình; Sau khi triển khai chi tiết kiến trúc, các kỹ sư xây dựng sẽ
tính kết cấu của công trình, sau đó tiến hành thống kê vật liệu (chủ yếu là sắt, thép,…).
Sau cùng là các kỹ thuật viên sẽ tính dự toán kinh phí xây dựng công trình.
Sau khi hồ sơ thiết kế bản vẽ công trình hoàn tất, bộ phận kế toán sẽ lập hợp
đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu bàn giao hồ sơ cho khách hàng và tiến hành các
thủ tục thanh toán giá trị hợp đồng khi dự án đầu tư được các cấp thẩm quyền phê diệt.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 28
Sơ đồ 4.1. Qui trình thiết kế công trình tại xí nghiệp
4.2. Kế toán chi phí sản xuất
4.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công phát sinh tại xí nghiệp gồm lương của nhân viên kỹ thuật
như nhân viên thiết kế, nhân viên khảo sát, nhân viên vẽ kiến trúc, nhân viên tính kết
cấu, nhân viên dự toán,…
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kết hợp trả lương theo thời gian và theo sản
phẩm.
Trả lương theo thời gian được tính dựa vào hệ số thời gian và lương cơ bản do
nhà nước qui định.
Trả lương theo sản phẩm được tính dựa vào hệ số qui đổi sản phẩm và đơn giá.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được trích trên lương theo thời gian
Kinh phí công đoàn được trích 2% trên tổng quỹ lương.
4.2.1.1. Chứng từ và lưu chuyển chứng từ
Việc hạch toán tiền lương tại xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu thanh toán tạm ứng
- Bảng tổng hợp chi phí
- Sổ chi tiết, sổ cái
Khảo sát hiện trạng công trình
Vẽ kiến trúc tổng thể và chi tiết công trình
Tính kết cấu công trình
Tính dự toán kinh phí xây dựng công trình
Lập hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu bàn
giao hồ sơ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 29
Quá trình lưu chuyển chứng từ
Sơ đồ 4.2. Lưu chuyển chứng từ (chi phí nhân công trực tiếp)
Tại xí nghiệp, bảng chấm công do phòng kế toán lập và thực hiện việc chấm
công hàng ngày. Đến cuối tháng lập bảng tính lương trình cho giám đốc diệt, sau đó kế
toán trưởng ký tên và bàn giao cho kế toán viên thanh toán cho nhân viên, lưu chứng từ.
Với các tài khoản liên quan:
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 3341: Phải trả công nhân viên
- TK 3382: kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
4.2.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công thiết kế tại xí nghiệp được tập hợp vào cuối tháng chung
cho nhiều công trình phát sinh, sau đó căn cứ vào tỷ lệ doanh thu mà tiến hành phân bổ
cho từng công trình.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Tổ trưởng chấm công
Bảng tính tiền lương
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Người nhận
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 30
Bảng 4.1. Sổ chi tiết tài khoản 622 thiết kế (tháng 06/2008)
Số chi tiết tài khoản
Tài khoản: 622
Đơn vị tính : đồng
Nợ Có
28/06/2008 BTTL Bảng thanh toán lương tháng 06/2008 3341 53.350.952
30/06/2008 BĐNTN Bảng đề nghị trích nộpKPCĐ tháng 06/2008 3382 1.171.340
30/06/2008 BĐNTN Bảng đề nghị trích nộpBHXH tháng 06/2008 3383 3.568.860
30/06/2008 BĐNTN Bảng đề nghị trích nộpBHYT tháng 06/2008 3384 475.848
30-06-08 PKT 01
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Trung tâm giới thiệu
việc làm tỉnh An Giang
154 6.402.729
30/06/2008 PKT 02
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Trường dân tộc nội trú
tỉnh An Giang
154 12.518.760
30/06/2008 PKT 03
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Nhà khách công đoàn
tỉnh An Giang
154 25.902.864
30/06/2008 PKT 04
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Trụ sở cơ quan chuyên
môn huyện Phú Tân
154 7.109.023
30/06/2008 PKT 05
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Đội công tác phân giới
cắm mốc tỉnh An Giang
154 6.633.624
Tổng cộng 58.567.000 58.567.000
(Nguồn: phòng kế toán)
Số phát sinhNgày
chứng từ
Chứng từ
số Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Căn cứ bảng thanh toán lương, bảng đề nghị trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tháng
06/2008:
B1: Tính tổng quỹ lương = (Tổng giá trị chưa thuế các hợp đồng thiết kế các công trình
đang thực hiện trong tháng / 1,1)* hệ số
Hệ số do ban giám đốc tính toán và thay đổi theo từng tháng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 31
Tổng giá trị chưa thuế các hợp đồng thiết kế các công trình đang thực trong tháng
6/2008 là 602.425.000
Tổng quỹ lương tháng 6/2008: 602.425.000/1,1 * 10,694% = 58.567.000
B2: Tính các khoản trích theo lương:
KPCĐ = Tổng quỹ lương * 2% = 58.567.000 * 2% = 1.171.340
BHXH = Lương cơ bản * hệ số thời gian * 15% = 540.000 * 44,06 * 15% = 3.568.860
Hệ số thời gian bằng tổng bậc lương của các nhân viên và hệ số này cũng thay đổi theo
tháng do thêm người hoặc có người lên lương
BHYT = Lương cơ bản * hệ só thời gian * 2% = 540.000 * 44,06 * 2% = 475.848
Nợ TK 622 TKẾ: 58.567.000
Có TK 3341: 53.350.952
Có TK 3382: 1.171.340
Có TK 3383: 3.568.860
Có TK 3384: 475.848
Bảng 4.2. Bảng phân bổ tiền lương tháng 6/2008
Tên công trình Chi phí phân bổ cho từng công trình
Số tiền (a) Tỷ lệ (b) © = (b) * 58.567.000
TTGTVL 65.859.000 0,10932315 6.402.729
TDTNT 128.769.000 0,21375109 12.518.760
NKCĐ 266.439.000 0,44227746 25.902.864
TSHPT 73.124.000 0,12138274 7.109.023
PGCMAG 68.234.000 0,11326555 6.633.624
TỔNG 602.425.000 1,00000000 58.567.000
Doanh thu
Căn cứ PKT03 ngày 30/06/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình nhà khách
công đoàn tỉnh An Giang (NKCĐ)
Tổng giá trị các hợp đồng thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 6/2008 là
602.425.000
Giá trị hợp đồng thiết kế công trình nhà khách công đoàn: 266.439.000
Tỷ lệ doanh thu tháng 6/2008 nhà khách công đoàn:
266.439.000/602.425.000 = 0,44227746
Phân bổ chi phí cho nhà khách công đoàn: 0,44 * 58.567.000 = 25.902.864
Nợ TK 154NKCĐ: 25.902.864
Có TK 622 TKẾ: 25.902.864
Tương tự, căn cứ PKT01 ngày 30/06/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh An Giang: (TTGTVL)
Nợ TK 154TTGTVL: 6.402.729
Có TK 622 TKẾ: 6.402.729
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 32
Tương tự, căn cứ PKT02 ngày 30/06/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang:(TDTNT)
Nợ TK 154TDTNT: 12.518.760
Có TK 622 TKẾ: 12.518.760
Tương tự, căn cứ PKT04 ngày 30/06/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trụ sở cơ quan chuyên môn huyện Phú Tân (TSHPT)
Nợ TK 154TSHCT: 7.109.023
Có TK 622TKẾ: 7.109.023
Tương tự, căn cứ PKT05 ngày 30/06/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Đội công tác phân giới cấm mốc tỉnh An Giang (PGCMAG)
Nợ TK 154PGCMAG: 6.633.624
Có TK 622 TKẾ: 6.633.624
Căn cứ bảng thanh toán lương, bảng đề nghị trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tháng
07/2008:
Tổng giá trị các hợp đồng thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 7/2008 là
518.535.000
Tổng quỹ lương tháng 7/2008: 518.535.000/1,1 * 12,415% = 58.522.000
Bảo hiểm xã hội: 540.000 * 46,40 * 15% = 3.758.400
Bảo hiểm y tế: 540.000 * 46,40 * 2% = 501.120
Kinh phí công đoàn: 58.522.000 * 2% = 1.170.440
Nợ TK 622TKẾ : 58.522.000
Có TK 3341: 53.092.040
Có TK 3382: 1.170.440
Có TK 3383: 3.758.400
Có TK 3384: 501.120
Bảng 4.3. Bảng phân bổ tiền lương tháng 7/2008
Chi phí phân bổ cho
từng công trình
Số tiền (a) Tỷ lệ (b) © = (b) * 58.522.000
TMNCM 83.750.000 0,16151272 9.452.048
TDTNT 128.769.000 0,24833232 14.532.904
NKCĐ 266.439.000 0,51383031 30.070.377
NLC 39.577.000 0,07632465 4.466.671
TỔNG 518.535.000 1,00000000 58.522.000
Doanh thuTên công trình
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 33
Bảng 4.4. Sổ chi tiết tài khoản 622 thiết kế (tháng 07/2008)
Số chi tiết tài khoản
Tài khoản: 622
Đơn vị tính : đồng
Nợ Có
28-7-08 BTTL Bảng thanh toán lươngtháng 07/2008 3341 53.092.040
31-7-08 BĐNTNBảng đề nghị trích nộpKPCĐ tháng 07/2008 3382 1.170.440
31-7-08 BĐNTNBảng đề nghị trích nộpBHXH tháng 07/2008 3383 3.758.400
31-7-08 BĐNTNBảng đề nghị trích nộpBHYT tháng 07/2008 3384 501.120
31-7-08 PKT 01
Phân bổ 622 sang 154
công trình: Trường mầm
non thị trấn Chợ Mới
154 9.452.048
31-7-08 PKT 02
Phân bổ 622 sang 154
công trình: Trường dân
tộc nội trú tỉnh An Giang
154 14.532.904
31-7-08 PKT 03
Phân bổ 622 sang 154
công trình: Nhà khách
công đoàn tỉnh An Giang
154 30.070.377
31-7-08 PKT 04
Phân bổ 622 sang 154
công trình: Nhà lồng chợ
xã Bình Phú, huyện Châu
Phú
154 4.466.671
Tổng cộng 58.522.000 58.522.000
(Nguồn: phòng kế toán)
Số phát sinhNgày
chứng từ
Chứng
từ Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Căn cứ PKT03 ngày 31/07/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình nhà khách
công đoàn tỉnh An Giang:
Tổng giá trị các hợp đồng thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 7/2008 là
518.535.000, trong đó ,công trình nhà khách công đoàn: 266.439.000
Tỷ lệ doanh thu tháng 7/08 nhà khách công đoàn:
266.439.000/518.535.000 = 0,5138300639
Phân bổ chi phí cho nhà khách công đoàn: 0,5138300639* 58.522.000 = 30.070.377
Nợ TK 154NKCĐ: 30.070.377
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 34
Có TK 622TKẾ: 30.070.377
Tương tự, căn cứ PKT01 ngày 31/07/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trường mầm non thị trấn Chợ Mới (TMNCM)
Nợ TK 154TMNCM: 9.452.048
Có TK 622TKẾ: 9.452.048
Tương tự, căn cứ PKT02 ngày 31/07/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang
Nợ TK 154TDTNT: 14.532.904
Có TK 622TKẾ: 14.532.904
Tương tự, căn cứ PKT04 ngày 31/07/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Nhà lồng chợ xã Bình Phú, huyện Châu Phú (NLC)
Nợ TK 154NLC: 4.446.671
Có TK 622TKẾ: 4.466.671
Căn cứ bảng thanh toán lương, bảng đề nghị trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tháng
08/2008:
Tổng giá trị các hợp đồng thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 8/2008 là
560.337.000
Tổng quỹ lương tháng 8/2008: 560.337.000/1,1 * 11,57% = 58.920.000
Bảo hiểm xã hội: 540.000 * 46,40 * 15% = 3.758.400
Bảo hiểm y tế: 540.000 * 46,40 * 2% = 501.120
Kinh phí công đoàn: 58.920.000 * 2% = 1.178.400
Lương thực lĩnh: 58.920.000 - 3.758.400 - 501.120 - 1.178.400 = 53.482.080
Nợ TK 622TKẾ : 58.920.000
Có TK 3341: 53.588.706
Có TK 3382: 1.071.774
Có TK 3383: 3.758.400
Có TK 3384: 501.120
Bảng 4.5. Bảng phân bổ tiền lương tháng 8/2008
Chi phí phân bổ cho
từng công trình
Số tiền (a) Tỷ lệ (b) © = (b) * 58.920.000
TMGMĐ 113.462.000 0,20248886 11.930.644
HTUBNDCT 51.301.000 0,09155383 5.394.352
NKCĐ 266.439.000 0,47549778 28.016.329
TCĐN 129.135.000 0,23045953 13.578.675
TỔNG 560.337.000 1,00000000 58.920.000
Doanh thuTên công trình
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 35
Bảng 4.6. Sổ chi tiết tài khoản 622 thiết kế (tháng 08/2008)
Số chi tiết tài khoản
Tài khoản: 622
Đơn vị tính : đồng
Nợ Có
29-8-08 BTTL Bảng thanh toán lương tháng08/2008 3341 53.482.080
31-8-08 BĐNTN Bảng đề nghị trích nộp KPCĐtháng 08/2008 3382 1.178.400
31-8-08 BĐNTN Bảng đề nghị trích nộp BHXHtháng 08/2008 3383 3.758.400
31-8-08 BĐNTN Bảng đề nghị trích nộp BHYTtháng 08/2008 3384 501.120
31-8-08 PKT 01
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Trường mẫu giáo xã Mỹ
Đức, huyện Châu Phú
154 11.930.644
31-8-08 PKT 02
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Hội trường UBND thị
trấn An Châu, huyện Châu
Thành
154 5.394.352
31-8-08 PKT 03
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Nhà khách công đoàn
tỉnh An Giang
154 28.016.329
31-8-08 PKT 04
Phân bổ 622 sang 154 công
trình: Trường cao đẳng nghề
An Giang
154 13.578.675
Tổng cộng 58.920.000 58.920.000
(Nguồn: phòng kế toán)
Số phát sinhNgày
chứng từ
Chứng
từ Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 36
Căn cứ PKT03 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình nhà khách
công đoàn tỉnh An Giang:
Tổng giá trị các hợp đồng thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 8/2008 là
560.337.000
Giá trị hợp đồng công thiết kế trình nhà khách công đoàn: 266.439.000
Tỷ lệ doanh thu tháng 8/2008 nhà khách công đoàn:
266.439.000/560.337.000 = 0,475498099
Phân bổ chi phí cho nhà khách công đoàn: 0,475498099* 58.920.000 = 28.016.329
Nợ TK 154NKCĐ: 28.016.329
Có TK 622TKẾ: 28.016.329
Tương tự, căn cứ PKT01 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trường mẫu giáo xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú (TMGMĐ)
Nợ TK 154TMGMĐ: 11.930.644
Có TK 622TKẾ: 11.930.644
Tương tự, căn cứ PKT02 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Hội trường UBND thị trấn An Châu, huyện Châu Thành (HTUBNDCT)
Nợ TK 154HTUBNDCT: 5.394.352
Có TK 622TKẾ: 5.394.352
Tương tự, căn cứ PKT04 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trướng cao đẳng nghề An Giang (TCĐN)
Nợ TK 154TTCĐN: 13.578.675
Có TK 622TKẾ: 13.578.675
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 37
Sơ đồ 4.3. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thiết kế ( tháng 6, 7 ,8/2008)
TK 622 TKẾ
T6: 25.902.864
T7: 30.070.377
T8: 28.016.329
83.989.570
TK 154 NKCĐ
T6: 6.402.729 6.402.729
TK 154 TTGTVL
T6: 12.518.760
T7: 14.532.904 27.051.664
TK 154 TDTNT
T6: 7.109.023 7.109.023
TK 154 TSHPT
T6: 6.633.624
6.633.624
TK 154 PGCMAG
T7: 9.452.048
9.452.048
TK 154 TMNCM
T7: 4.466.671
4.466.671
TK 154 NLC
T8: 11.930.644
11.930.644
TK 154 TMGMĐ
T8: 5.394.352
5.394.352
TK 154 HTUBNDCT
T8: 13.578.675 13.578.675
TK 154 TCĐN
176.009.000 176.009.000
176.009.000
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 38
4.2.2. Kế toán chi phí sản xuất chung
4.2.2.1. Chứng từ và lưu chuyển chứng từ
Tại xí nghiệp, chi phí sản xuất chung mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng nó
cũng là khoản mục để tính giá thành, do đó việc hạch toán khoản mục chi phí này cũng
đòi hỏi phải hợp lý. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: các chi phí về văn phòng phẩm, giấy in, photo,
mực in và photo,…
- Chi phí công cụ dụng cụ: phụ tùng thay thế cho các máy photo, máy in,
máy kinh vĩ, máy thủy chuẩn, máy vi tính; Các loại thước chuyên dụng phục vụ cho
công tác khảo sát, đo đạc; Máy chụp hình kỹ thuật số; Máy chiếu; La bàn.
- Chi phí khấu hao: Xí nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng với thời gian sử dụng là 5 năm bao gồm chi phí khấu hao tháng của các máy
photo, máy in, máy kinh vĩ, máy thủy chuẩn, máy vi tính.
- Chi phí bằng tiền khác: các chi phí công tác, điện, nước, chi phí cho các
hợp đồng giao khoán, rọi hình phối cảnh,…
Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định
- Các phiếu chi,…
Quá trình lưu chuyển chứng từ
Tại xí nghiệp, khi phát sinh chi phí chung, người đề nghị lập phiếu đề nghị
thanh toán trình giám đốc và kế toán trưởng ký diệt rồi chuyển qua cho kế toán viên lưu
chứng từ gốc, ghi sổ và thanh toán cho người đề nghị.
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 39
Sơ đồ 4.4. Lưu chuyển chứng từ (chi phí sản xuất chung)
Với các tài khoản liên quan sau:
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- TK 2141: Khấu hao tài sản cố định
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
4.3.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tương tự như chi phí nhân công thiết kế, các chi phí sản xuất chung thiết kế
phát sinh sẽ được kế toán tập hợp hàng tháng, các chi phí thiết kế phát sinh riêng của
từng công trình sẽ được tập hợp riêng cho công trình đó, còn các chi phí chung cho tất
cả các công trình phát sinh trong tháng thì tiến hành phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Căn cứ phiếu chi số 07 ngày 10/06/2008 chi tiền photô bảng vẽ Nhà khách công đoàn
Nợ TK 6272TKẾ: 48.000
Có TK 111 : 48.000
Căn cứ phiếu chi số 09 ngày 11/06/2008 chi tiền in bảng vẽ Nhà khách công đoàn
Nợ TK 6278 TKẾ: 60.000
Có TK 111 : 60.000
Người đề nghị
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Người nhận
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 40
Bảng 4.7. Sổ chi tiết tài khoản 627 thiết kế (tháng 06/2008)
Số chi tiết tài khoản
Tài khoản: 627
Đơn vị tính : đồng
Nợ Có
10-6-08 PC 04 Ổ cắm; Viết laser; Cặp xách tay 111 225.000
10-6-08 PC 07 Photo bản vẽ công trình: Nhàkhách công đoàn 111 48.000
11-6-08 PC 09 In bản vẽ công trình: Nhà kháchcông đoàn 111 60.000
12-6-08 PC 12 Văn phòng phẩm 111 3.732.363
12-6-08 PC 13 Photocopy + in công trình: Nhàkhách công đoàn 111 2.876.682
18-6-08 PC 18 Mực AF 550; Gạt, chổi lông, càng 111 1.354.545
19-6-08 PC 21 Bàn vi tính, bàn Busean 111 850.000
23-6-08 PC 26 Sửa máy phát điện + cước vậnchuyển 111 700.000
24-6-08 PC 28 Xăng chạy máy phát điện 111 618.000
25-6-08 Khấu hao TSCĐ 2141 503.064
26-6-08 Khấu hao CCDC 242 1.505.397
30-6-08 PKT 01
Phân bổ 627 sang 154 công trình:
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh
An Giang
154 1.037.298
30-6-08 PKT 02
Phân bổ 627 sang 154 công trình:
Trường dân tộc nội trú tỉnh An
Giang
154 2.028.149
30-6-08 PKT 03
Phân bổ 627 sang 154 công trình:
Nhà khách công đoàn tỉnh An
Giang
154 7.181.174
30-6-08 PKT 04
Phân bổ 627 sang 154 công trình:
Trụ sở cơ quan chuyên môn huyện
Phú Tân
154 1.151.724
30-6-08 PKT 05
Phân bổ 627 sang 154 công trình:
Đội công tác phân giới cắm mốc
tỉnh An Giang
154 1.074.705
Tổng cộng 12.473.051 12.473.050
(Nguồn: phòng kế toán)
Số phát sinhNgày
chứng từ
Chứng từ
số Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 41
Căn cứ phiếu chi số 13 ngày 12/06/2008 chi tiền photo và in Nhà khách công đoàn
Nợ TK 6278: 2.876.682
Có TK 111 : 2.876.682
Căn cứ phiếu chi số 04 ngày 10/06/2008 chi tiền mua ổ cấm, viết laser, cặp xách tay:
Nợ TK 6273: 225.000
Có TK 111 : 225.000
Căn cứ phiếu chi số 12 ngày 12/06/2008 chi tiền văn phòng phẩm
Nợ TK 6272: 3.732.363
Có TK 111 : 3.732.363
Căn cứ phiếu chi số18 ngày 18/06/2008 chi tiền mực AF 550, gạt, chổi lông, càng:
Nợ TK 6272: 1.354.545
Có TK 111 : 1.354.545
Căn cứ phiếu chi số 21 ngày 19/06/2008 chi tiền mua bàn vi tính, bàn busean:
Nợ TK 6273: 850.000
Có TK 111 : 850.000
Căn cứ phiếu chi số 26 ngày 23/06/2008 chi tiền sữa máy phát điện + cước vận chuyển
Nợ TK 6278: 700.000
Có TK 111 : 700.000
Căn cứ phiếu chi số 28 ngày 24/06/2008 chi tiền mua xăng chạy máy phát điện
Nợ TK 6272: 618.000
Có TK 111 : 618.000
Căn cứ bảng tính khấu hao tháng 6/2008, chi phí khấu hao TSCĐ và CCDC
Nợ TK 6274: 2.008451
Có TK 2141: 503.064
Có TK 242 : 1.505.397
Căn cứ phiếu kế toán số 01 ngày 30/06/2008 phân bổ 627TKẾ sang 154 công trình nhà
khách công đoàn (NKCĐ)
Tổng giá trị hợp đồng thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 6/2008 là
602.425.000
Giá trị thiết kế công trình nhà khách công đoàn: 266.439.000
Tỷ lệ doanh thu tháng 6/2008 nhà khách công đoàn:
266.439.000/602.425.000 = 0,44227746
Phân bổ chi phí cho nhà khách công đoàn:
0,44227746*(225.000+3.732.363+1.354.545+850.000+700.000+618.000
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 42
+503000+1.505.397)+(48.000+60.000+2.876.682) = 7.181.174
Nợ TK 154NKCĐ: 7.181.174
Có TK 627TKẾ : 7.181.174
Tương tự,căn cứ PKT01 ngày 30/06/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh An Giang: (TTGTVL)
Nợ TK 154TTGTVL: 1.037.298
Có TK 627 TKẾ: 1.037.298
Tương tự,căn cứ PKT02 ngày 30/06/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình
Trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang:(TDTNT)
Nợ TK 154TDTNT: 2.028.149
Có TK 627 TKẾ: 2.028.149
Tương tự,căn cứ PKT04 ngày 30/06/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình Trụ
sở cơ quan chuyên môn huyện Phú Tân (TSHPT)
Nợ TK 154TSHCT: 1.151.724
Có TK 627TKẾ: 1.151.724
Tương tự,căn cứ PKT05 ngày 30/06/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình Đội
công tác phân giới cấm mốc tỉnh An Giang (PGCMAG)
Nợ TK 154PGCMAG: 1.074.705
Có TK 627 TKẾ: 1.074.705
Căn cứ phiếu chi số 07 ngày 4/07/2008 chi tiền mua xăng chạy máy phát điện
Nợ TK 6272: 454.545
Có TK 111 : 454.545
Căn cứ phiếu chi số11 ngày 5/7/2008 chi tiền bảo trì máy vi tính
Nợ TK 6278: 300.000
Có TK 111 : 300.000
Căn cứ phiếu chi số 12 ngày 7/7/2008 chi tiền photo bản vẽ công trình nhà khách công
đoàn
Nợ TK 6278: 1.187.455
Có TK 111 : 1.187.455
Căn cứ phiếu chi số 29 ngày 22/07/2008 chi tiền mua mực in
Nợ TK 6272: 836.939
Có TK 111 : 836.969
Căn cứ phiếu chi số 35 ngày 28/07/2008 chi tiền văn phòng phẩm
Nợ TK 6272: 3.193.247
Có TK 111 : 3.193.247
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 43
Bảng 4.8. Sổ chi tiết tài khoản 627 thiết kế (tháng 07/2008)
Số chi tiết tài khoản
Tài khoản: 627
Đơn vị tính : đồng
Nợ Có
4-7-08 PC 07 Mua xăng chạy máy phát điện 111 454.545
5-7-08 PC 11 Bảo trì máy vi tính 111 300.000
6-7-08 PC 12 Photo bản vẽ công trình: Nhàkhách công đoàn 111 1.187.455
7-7-08 PC 29 Mực in 111 836.969
8-7-08 PC 35 Văn phòng phẩm 111 3.193.247
9-7-08 Khấu hao TSCĐ 2141 503.064
10-7-08 Khấu hao CCDC 242 1.505.397
31-7-08 PKT 01
Phân bổ 627 sang 154 công
trình: Trường mầm non thị
trấn Chợ Mới
154 1.097.192
31-7-08 PKT 02
Phân bổ 627 sang 154 công
trình: Trường dân tộc nội trú
tỉnh An Giang
154 1.686.977
31-7-08 PKT 03
Phân bổ 627 sang 154 công
trình: Nhà khách công đoàn
tỉnh An Giang
154 4.678.018
31-7-08 PKT 04
Phân bổ 627 sang 154 công
trình: Nhà lồng chợ xã Bình
Phú, huyện Châu Phú
154 518.490
Tổng cộng 7.980.677 7.980.677
(Nguồn: phòng kế toán)
Số phát sinhNgày
chứng từ
Chứng
từ Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Căn cứ bảng tính khấu hao tháng 7/2008, chi phí khấu hao TSCĐ và CCDC
Nợ TK 6274: 2.008451
Có TK 2141: 503.064
Có TK 242 : 1.505.397
Căn cứ phiếu kế toán số 01 ngày 31/07/2008 phân bổ 627TKẾ sang 154 công trình nhà
khách công đoàn (NKCĐ)
Tổng giá trị thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 7/2008 là 518.535.000
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 44
Giá trị hợp đồng thiết kế công trình nhà khách công đoàn: 266.439.000
Tỷ lệ doanh thu tháng 7/2008 nhà khách công đoàn:
266.439.000/518.535.000 = 0,5138300639
Phân bổ chi phí cho nhà khách công đoàn:
0,5138300639*(454.545+300.000+836.969+3.193.247+503.064+1.505.397)
+1.187.455 = 4.678.018
Nợ TK 154NKCĐ: 4.678.018
Có TK 627TKẾ : 4.678.018
Tương tự, căn cứ PKT01 ngày 31/07/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình
Trường mầm non thị trấn Chợ Mới (TMNCM)
Nợ TK 154TMNCM: 1.097.192
Có TK 627TKẾ: 1.097.192
Tương tự, căn cứ PKT02 ngày 31/07/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình
Trường dân tộc nội trú tỉnh An Giang
Nợ TK 154TDTNT: 1.686.977
Có TK 627TKẾ: 1.686.977
Tương tự, căn cứ PKT04 ngày 31/07/2008, phân bổ 627 thiết kế sang 154 công trình
Nhà lồng chợ xã Bình Phú, huyện Châu Phú (NLC)
Nợ TK 154NLC: 518.490
Có TK 627TKẾ: 518.490
Căn cứ phiếu chi số 04 ngày 6/08/2008 chi tiền đóng hồ sơ, mua băng keo, cước chuyển
tiền
Nợ TK 6278: 410.500
Có TK 111 : 410.500
Căn cứ phiếu chi số 06 ngày 6/8/2008 chi tiền trống 3813 của máy photo
Nợ TK 6273: 2.000.000
Có TK 111 : 2.000.000
Căn cứ phiếu chi số 07 ngày 7/8/2008 chi tiền in bản vẽ công trình nhà khách công đoàn
Nợ TK 6278: 1.008.182
Có TK 111 : 1.008.182
Căn cứ phiếu chi số 22 ngày 25/08/2008 chi tiền văn phòng phẩm
Nợ TK 6272: 2.146.000
Có TK 111 : 2.146.000
Căn cứ phiếu chi số 27 ngày 29/08/2008 chi tiền in phối cảnh + photo
Nợ TK 6278: 1.217.253
Có TK 111 : 1.217.253
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 45
Bảng 4.9. Sổ chi tiết tài khoản 627 thiết kế (tháng 08/2008)
Số chi tiết tài khoản
Tài khoản: 627
Đơn vị tính : đồng
Nợ Có
6-8-08 PC 05
Đóng hồ sơ, mua băng
keo, cước phí chuyển
tiền
111 410.500
6-8-08 PC 06 Trống 3813 của máyphoto 111 2.000.000
7-8-08 PC 07 In bản vẽ công trình:Nhà khách công đoàn 111 1.008.182
25-8-08 PC 22 Văn phòng phẩm 111 2.146.000
29-8-08 PC 27 In phối cảnh + photo 111 1.217.253
31-8-08 Khấu hao TSCĐ 2141 503.064
31-8-08 Khầu hao CCDC 242 1.505.397
31-8-08 PKT 01
Phân bổ 627 sang 154
công trình: Trường mẫu
giáo xã Mỹ Đức, huyện
Châu Phú
154 1.575.812
31-8-08 PKT 02
Phân bổ 627 sang 154
công trình: Hội trường
UBND thị trấn An Châu,
huyện Châu Thành
154 712.492
31-8-08 PKT 03
Phân bổ 627 sang 154
công trình: Nhà khách
công đoàn tỉnh An
Giang
154 4.708.607
31-8-08 PKT 04
Phân bổ 627 sang 154
công trình: Trường cao
đẳng nghề An Giang
154 1.793.485
Tổng cộng 8.790.396 8.790.396
(Nguồn: phòng kế toán)
Số phát sinhNgày
chứng từ
Chứng từ
số Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Căn cứ bảng tính khấu hao tháng 8/2008, chi phí khấu hao TSCĐ và CCDC
Nợ TK 6274: 2.008.451
Có TK 2141: 503.064
Có TK 242 : 1.505.397
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 46
Căn cứ phiếu kế toán số 01 ngày 31/08/2008 phân bổ 627TKẾ sang 154 công trình nhà
khách công đoàn (NKCĐ)
Tổng giá trị thiết kế các công trình phát sinh trong tháng 8/2008 là 650.337.000
Giá trị hợp đồng thiết kế công trình nhà khách công đoàn: 266.439.000
Tỷ lệ doanh thu tháng 8/2008 nhà khách công đoàn:
266.439.000/650.337.000 = 0,475498099
Phân bổ chi phí cho nhà khách công đoàn:
0,475498099*(410.000+2.000.000+2.146.000+1.217.253+503.064+1.505.397)
+1.008.182 = 4.708.607
Nợ TK 154NKCĐ: 4.708.607
Tương tự, căn cứ PKT01 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trường mẫu giáo xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú (TMGMĐ)
Nợ TK 154TMGMĐ: 1.575.812
Có TK 622TKẾ: 1.575.812
Tương tự, căn cứ PKT02 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Hội trường UBND thị trấn An Châu, huyện Châu Thành (HTUBNDCT)
Nợ TK 154HTUBNDCT: 712.492
Có TK 622TKẾ: 712.492
Tương tự, căn cứ PKT04 ngày 31/08/2008, phân bổ 622 thiết kế sang 154 công trình
Trướng cao đẳng nghề An Giang (TCĐN)
Nợ TK 154TTCĐN: 1.793.485
Có TK 622TKẾ: 1.793.485
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
TK 154 NKCĐ
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 47
Sơ đồ 4.5. Tập hợp chi phí sản xuất chung tháng 6, 7, 8 năm 2008
T6: 7.181.174
T7: 4.678.018
T8: 4.708.607
16.567.799
T6: 1.037.298 1.037.298
TK 154 TTGTVL
T6: 2.028.149
T7: 1.686.977 3.715.126
TK 154 TDTNT
T6: 1.151.724 1.151.724
TK 154 TSHPT
T6: 1.074.705
1.074.705
TK 154 PGCMAG
T7: 1.097.192
1.097.192
TK 154 TMNCM
T7: 518.490
518.490
TK 154 NLC
T8: 1.575.812
1.575.812
TK 154 TMGMĐ
T8: 712.492
712.492
TK 154 HTUBNDCT
T8: 1.793.485 1.793.485
TK 154 TCĐN
29.244.123 29.244.123
29.244.123
TK 627 thiết kế
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
4.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Qua việc hạch toán chi phí sản xuất phát sinh, ta có bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sau:
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp chi phí thiết kế tháng 6, 7,8 năm 2008
TÊN CÔNG TRÌNH TTGTVL TDTNT NKCĐ TSHPT PGCMAG TMNCM NLC TMGMĐ HTUBNDCT TCĐN Tổng
Chi phí NCTT 6.402.729 27.051.664 83.989.570 7.109.023 6.633.624 9.452.048 4.466.671 11.930.644 5.394.352 13.578.675 176.009.000
Tháng 6 6.402.729 12.518.760 25.902.864 7.109.023 6.633.624 58.567.000
Tháng 7 14.532.904 30.070.377 9.452.048 4.466.671 58.522.000
Tháng 8 28.016.329 11.930.644 5.394.352 13.578.675 58.920.000
Chi phí SXC 1.037.298 3.715.126 16.567.799 1.151.724 1.074.705 1.097.192 518.490 1.575.812 712.492 1.793.485 29.244.123
Tháng 6 1.037.298 2.028.149 7.181.174 1.151.724 1.074.705 12.473.050
Tháng 7 1.686.977 4.678.018 1.097.192 518.490 7.980.677
Tháng 8 4.708.607 1.575.812 712.492 1.793.485 8.790.396
Tổng chi phí PSTK 7.440.027 30.766.790 100.557.369 8.260.747 7.708.329 10.549.240 4.985.161 13.506.456 6.106.844 15.372.160 205.253.123
Ghi chú:
- Trong tháng 6/2008, có những công trình đã phát sinh trước đó và đã được tập hợp chi phí, đến tháng 6 nó hoàn thành và được tính
giá thành.
- Trong tháng 7, có những công trình phát sinh và hoàn thành trong tháng, các công trình này được tập hợp chi phí và tính giá thành
vào cuối tháng; tháng 8, các công trình chưa hoàn thành sẽ tiếp tục tập hợp chi phí vào tháng sau và tính giá thành khi nó hoàn thành.
- Do đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tính giá thành cho Công trình nhà khách công đoàn nên không tính giá thành cho các công trình
khác. Công trình nhà khách công đoàn phát sinh tháng 6, hoàn thành vào tháng 8/2008.
SVTH: Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 48
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH:Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 49
Sơ đồ 4.6. Tính giá thành hoạt động thiết kế công trình nhà khách công
đoàn tỉnh An Giang
TK154NKCĐ
T6: 12.473.050
TK622TKẾ
TK627TKẾ
T6: 58.567.000 25.902.864 25.902.864
7.181.1747.181.174
33.084.038 0
SD: 33.084.038
TK154NKCĐ
T7: 7.980.677
TK622TKẾ
TK627TKẾ
T7: 58.522.000 30.070.377 30.070.377
4.678.0184.678.018
34.748.395 0
SD: 67.832.433
Đk: 33.084.038
T8: 8.790.396
TK622TKẾ
TK627TKẾ
T8: 58.920.000 28.016.329 28.016.329
4.708.6074.708.607
100.557.369 100.557.369
Đk: 67.832.433
TK154NKCĐ
100.557.369
TK632NKCĐ
100.557.369
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH:Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 50
4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của đơn vị là công trình thiết kế chưa hoàn
thành nhưng đã kết thúc năm tài chính, lúc đó đơn vị căn cứ vào mức độ hoàn thành của
công trình để tính chi phí sản xuất dở dang cuồi kỳ.
Công trình nhà khách công đoàn tỉnh An Giang phát sinh tháng 6/2008, hoàn
thành và bàn giao vào tháng 8/2008, với mức độ hoàn thành là 100%, do đó, đơn vị
không xác đinh chi phí sản xuất dở dang cuồi kỳ.
4.4. Tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp tính giá thành theo phương pháp giản đơn
Với số liệu hạch toán trên, ta có giá thành thực tế công trình nhà khách công
đoàn tỉnh An Giang là : 100.557.369
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH:Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 51
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Nhận xét
Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp, cho thấy mặc dù là một đơn vị trực thuộc
Công Ty Xâp Lắp An Giang nhưng xí nghiệp luôn chủ động trong việc hạch toán chi
phí phát sinh và linh hoạt trong công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cụ
thể là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại xí nghiệp không phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mà chỉ phát
sinh chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cho các hoạt động: tư vấn, thiết kế và
giám sát.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí tiền lương cho nhân viên trực
tiếp làm việc tại xí nghiệp như các kỹ sư, kỹ thuật viên,… và các khoản trích theo
lương.
- Chi phí sản xuất chung: chủ yếu là các chi phí về công tác phí, chi phí
khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí bằng tiền khác. Các chi phí về giấy, mực in
cũng được đưa vào chi phí chung mà không đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Mỗi tháng xí nghiệp thường phát sinh nhiều công trình, khi chi phí của hoạt
động thiết kế phát sinh, kế toán tập hợp chi phí thiết kế cho toàn xí nghiệp. Đến cuối
tháng phân bổ chi phí này cho từng công trình theo tỷ lệ doanh thu, mức phân bổ phụ
thuộc vào số lượng công trình phát sinh trong tháng và giá trị hợp đồng của từng công
trình.
Xí nghiệp tính giá thành vào cuối mỗi tháng cho các công trình hoàn thành, xí
nghiệp sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn, phù hợp với đặc
điểm ngành nghề của xí nghiệp.
Công tác kế toán tại xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo
tài chính phù hợp với qui định hiện hành của bộ tài chính.
Xí nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với cơ cấu tổ chức và
qui mô hoạt động của đơn vị. Các chi phí phát sinh được ghi nhận vào sổ một cách kịp
thời, chính xác và rõ ràng, hợp lý, ít có sai sót.
Mỗi cá nhân tại xí nghiệp được trang bị riêng cho mình một máy vi tính, hệ
thống nối mạng internet và hệ thống mạng nội bộ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên
trong công việc và cập nhật thông tin bổ ích cho công việc của mình. Riêng các nhân
viên kế toán luôn tích cực trong công tác, cẩn thận và thường xuyên cập nhật các chuẩn
mực kế toán, sự thay đổi của nó để kịp thời nắm bắt thông tin, chấp hành tốt các qui
định, các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán của nhà nước.
5.2. Kiến nghị
Trong công tác kế toán tại xí nghiệp, việc hạch toán chi phí phát sinh là vấn đề
quan trọng vì có kiểm soát tốt chi phí phát sinh mới tính giá thành một cách chính xác,
từ đó mang lại lợi nhuận cho đơn vị.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH:Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 52
Tại đơn vị thường phát sinh các chi phí về công tác phí, chi phí in ấn, sữa chữa
máy móc,… nên có kế hoạch chi tiền cho các khoản chi phí này một cách hợp lý hơn,
tránh tình trạng chi nhiều mà không mang lại hiệu quả cho công việc.
Cần có kế hoạch hay dự toán được các chi phí phát sinh của công trình, nhằm
kiểm soát chi phí giữa thực tế phát sinh và dự toán có chênh lệch hay không, từ đó phân
bổ chi phí cho phù hợp hơn.
Đối với chi phí nhân công, ngoài việc trả lương, các khoản trích theo lương,
đơn vị nên có chính sách khen thưởng động viên nhân viên để nâng cao hiệu quả làm
việc của họ hơn.
Đối với các loại chi phí như giấy in, mực in, thước vẽ chuyên dụng,… phục vụ
việc thiết kế nên đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhằm giúp dễ theo dõi từng
khoản mục chi phí phát sinh hơn và làm cho việc tính giá thành được đơn giản hơn.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung, xí nghiệp cần có bộ phận quản lý tốt các
công cụ vật liệu như giấy in, vật dụng văn phòng,… để đảm bảo sử dụng đúng mục
đích, tránh lãng phí.
Giữa kế toán trưởng và kế toán viên nên có phương pháp làm việc thích hợp
hơn như hổ trợ nhau trong việc kiểm tra chứng từ, hạch toán,… sao cho đồng bộ, để từ
đó đối chiếu và so sánh nhằm hạch toán kịp thời và chính xác.
Mặc dù nhân viên kế toán tại xí nghiệp đều có kinh nghiệm, chuyên môn
nhưng khối lượng công việc tại xí nghiệp quá nhiều dễ dẫn đến hiệu quả công việc
không cao, do đó ban lãnh đạo tại đơn vị nên có cách phân công phân nhiệm một cách
hợp lý hơn để công tác kế toán ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó, xí cần phải nâng cao công nghệ sản xuất để năng cao công suất
thiết kế, nâng cao chất lượng công trình thiết kế,… nhằm giảm thời gian và tiến độ thiết
kế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Từ đó làm cho giá thành sản phẩm giảm,
tạo lợi nhuận cao và cạnh tranh trên thị trường.
5.3. Kết luận
Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng mặc dù chỉ mới thành lập từ năm 2000 đến
nay, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đội ngủ nhân viên ngày càng năng
cao kiến thức chuyên môn và luôn năng động, tích cực trong công tác.
Phạm vi hoạt động của xí nghiệp là thiết kế, tư vấn và giám sát các công trình
trong địa bàn tỉnh nên chưa nắm bắt được nhiều công trình lớn. Do đó đơn vị nên có kế
hoạch mở rộng qui mô hoạt động để ngày càng đứng vững và phát triển hơn.
Do đặc thù của xí nghiệp là chuyên thiết kế công trình xây dựng nên chi phí
phát sinh không lớn , vì vậy việc tập hợp chi phí để tính giá thành sẽ được phân bổ theo
số lượng công trình phát sinh và giá trị hợp đồng của từng công trình.
Mặc khác vì là đơn vị trực thuộc công ty xây lắp An Giang nên bộ phận kế
toán tại đơn vị được tổ chức gọn nhẹ và hạch toán độc lập tạo sự linh hoạt trong việc
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại xí nghiệp chỉ là một số tài khoản phù hợp với
ngành nghề của đơn vị, chủ yếu là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH:Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 53
Giá thành của công trình phù thuộc nhiều vào tiến độ và mức độ hoàn thành
của công trình đó. Chi phí phát sinh của công trình luôn được tập hợp kịp thời trong
tháng để kịp thời tính giá thành ngay khi công trình hoàn thành.
Là sinh viên ngành kế toán, việc nghiên cứu đề tài không những giúp cho
chúng ta củng cố về lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà
còn hiểu được thao tác hạch toán thực tiễn tại đơn vị sản xuất kinh doanh cụ thể. Qua đó
giúp ta nhận thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là cung cấp thông tin cho nhà quản trị về kiểm soát chi phí, hạ
giá thành, tối đa lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH:Võ Thị Thu_DH6KT2 Trang 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
µ¸
Th.S. Huỳnh Lợi. 2006. Kế toán chi phí. TPHCM. NXB Thống Kê.
Huỳnh Thị Ngọc Bích. 2007. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản AFASCO. Khóa luận tốt nghiệp. Đại
Học An Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng công ty xây lắp An Giang.pdf