Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán, nếu không hạch toán chính xác và kịp thời, không kiểm soát tốt các yếu tố cấu thành nên chi phí thì sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong các quyết định kinh doanh. Do vậy, giá thành là thước đo chính xác, phản ánh đầy đủ kịp thời tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp. Thông qua đó giúp cho nhà quản trị đề ra những biện pháp hữu hiệu quản lý tốt chi phí, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường trong thời kỳ hội nhập
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX)”. Nội dung khóa luận được trình bày như sau:
Chương 1: Tổng quan. Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận. Gồm các nội dung liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành như: khái niệm, phân loại, đối tượng hạch toán chi phí và tính gái thành cũng như các phương pháp tính giá thành.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu An Giang vế các nội dung: lịch sử hình thành, lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm tổ chức sản xuất, những hoạt động kinh doanh gần đây, tổ chức công tác kế toán, những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển của công ty.
Chương 4: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Bao gồm nhưng nội dung chính cần nghiên cứu sau:
-
Quy trình sản xuất sản phẩm
-
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
-
Kế toán chi phí sản xuất chung
-
Tính giá thành sản phẩm
Chương 5: Nhận xét, kiến nghị, kết luận.
MỤC LỤC
------------0O0-----------
Nội dung Trang
Chương 1 TỔNG QUAN .1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu .2
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài .2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .3
2.1 Chi phí sản xuất 3
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất .3
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3
2.1.2.1 Phân loại căn cứ theo nội dung kinh tế ban đầu .3
2.1.2.2 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 4
2.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ
xác định lợi nhuận 4
2.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm 4
2.1.2.5 Phân loại chi phí theo khoản mục .4
2.1.3 Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh .5
2.2 Giá thành sản phẩm .5
2.2.1 Khái niệm .5
2.2.2 Phân loại giá thành .5
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu xác định giá thành .5
2.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành 6
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành 6
2.3.1 Giống nhau 6
2.3.2 Khác nhau .6
2.4 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7
2.4.1 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành .7
2.4.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành .7
2.4.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất .7
2.4.2.2 Đối tượng tính giá thành .7
2.4.3 Kỳ tính giá thành 8
2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .8
2.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .8
2.5.1.1 Khái niệm, nguyên tắc tập hợp và phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.5.1.2 Chứng từ và thủ tục kế toán 9
2.5.1.3 Tài khoản sử dụng và nguyên tắc ghi nhận 9
2.5.1.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .10
2.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .10
2.5.2.1 Khái niệm, nguyên tắc tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp .10
2.5.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán .10
2.5.2.3 Tài khoản sử dụng & nguyên tắc ghi nhận .11
2.5.2.4 Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 11
2.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 12
2.5.3.1 Khái niệm, nguyên tắc tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung 12
2.5.3.2 Chứng từ và thủ tục kế toán .12
2.5.3.3 Tài khoản sử dụng & nguyên tắc ghi nhận .12
2.5.3.4 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung 12
2.5.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14
2.5.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
2.5.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ .15
2.6 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 17
2.6.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu chính (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 17
2.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm
hoàn thành tương đương 17
2.6.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức 18
2.7 Phương pháp tính giá thành 18
2.7.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) 18
2.7.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 19
2.7.3 Phương pháp hệ số .19
2.7.4 Phương pháp tỷ lệ 20
Chương 3 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX) .21
3.1 Vài nét về công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang ( ANGIMEX) 21
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .21
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu .22
3.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty 22
3.1.3.1 Quyền 22
3.1.3.2 Nghĩa vụ 23
3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý .24
3.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty 24
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 25
3.2.2.1 Phòng hành chính pháp lý 25
3.2.2.2 Phòng nhân sự 25
3.2.2.3 Phòng phát triển chiến lược .25
3.2.2.4 Phòng tài chính kế toán 25
3.2.2.5 Phòng bán hang 26
3.2.2.6 Phòng điều hành kế hoạch lương thực .26
3.2.2.7 Chi nhánh lương thực .26
3.2.2.8 Trung tâm kinh doanh Honda 26
3.2.2.9 Trung tâm kinh doanh tổng hợp ANGIMEX 26
3.2.2.10 Trung tâm đào tạo ANGIMEX .26
3.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 27
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán .27
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần kế toán 28
3.3.3 Chế độ kế toán áp dụng .28
3.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 30
3.4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2007 – 2008 30
3.4.2 Tình hình tài chính .31
3.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng kinh doanh 2009 32
3.5.1 Thuận lợi 32
3.5.2 Khó khăn 32
3.5.3 Phương hướng kinh doanh năm 2009 33
Chương 4 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ANGIMEX 34
4.1 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty xuất nhập khẩu An Giang 34
4.1.1 Quy trình thu mua nguyên liệu 34
4.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm 35
4.1.3 Tài khoản sử dụng 36
4.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành .36
4.1.5 Kỳ tính giá thành 37
4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty 37
4.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán .37
4.2.3 Quy trình xuất kho nguyên vật liệu .38
4.2.4 Tài khoản sử dụng 38
4.2.5 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .46
4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 47
4.3.1 Chứng từ sử dụng .47
4.3.2 Tài khoản sử dụng 48
4.3.3 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .50
4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung .50
4.4.1 Chứng từ sử dụng 50
4.4.2 Tài khoản sử dụng .51
4.4.3 Chi phí nhân viên phân xưởng 51
4.4.4 Chi phí vật liệu 52
4.4.5 Chi phí CCDC 53
4.4.6 Chi phí khấu hao TSCĐ .54
4.4.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài .54
4.4.8 Chi phí khác bằng tiền .56
4.4.9 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung 57
4.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá
sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm 57
4.5.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 57
4.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang .58
4.5.3 Tính giá thành sản phẩm 58
Chương 5 NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN .63
5.1 Những mặt đã đạt được, ưu điểm 63
5.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán 63
5.1.2 Về hình thức kế toán, chế độ chứng từ, sổ sách .64
5.1.3 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64
5.2 Hạn chế .64
5.3 Biện pháp, kiến nghị .65
5.3.1 Về nguồn nguyên vật liệu và công nghệ thiết bị .65
5.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp .66
5.3.3 Chi phí sản xuất chung 66
5.4 Kết luận 66
80 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3573 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất: tập hợp theo từng phân xưởng.
• Phương pháp tính giá thành sản phẩm: được thực hiện theo phương pháp hệ số.
Có 2 công đoạn tính giá thành: sản xuất và đấu trộn. Tính giá thành sản phẩm sản xuất
là quá trình tập hợp tất cả các chi phí thực tế phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành, còn tính giá thành sản
phẩm đấu trộn tức là gạo mua về đã qua chế biến, khi cần chỉ xuất kho để đấu trộn Ở bài này
chỉ tính giá thành của công đoạn sản xuất không đề cập đến giá thành của sản phẩm đấu trộn.
Để dễ dàng và thuận lợi khi theo dõi, kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm công ty áp dụng phương pháp: tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sẽ được tập hợp chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất. Công ty phân loại chi phí sản
xuất theo chức năng hoạt động bao gồm 3 loại chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
4.1.5 Kỳ tính giá thành
Quá trình chế biến gạo xuất khẩu có chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty chọn kỳ tính
giá thành là cuối mỗi tháng.
Thông thường vào cuối mỗi tháng, các chứng từ như phiếu xuất – nhập kho nguyên
liệu, bảng thống kê thành phẩm, bảng tính lương nhân viên và biên bản sản xuất ở mỗi phân
xưởng, nhà máy sẽ được gửi về phòng kế toán công ty, kế toán giá thành tiến hành tổng hợp
tất cả các chi phí sản xuất thực tế phát sinh vào các tài khoản tương ứng TK 621, TK 622, TK
627, đồng thời kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành cho từng
loại sản phẩm.
Do việc nhập – xuất hàng diễn ra liên tục hàng ngày, thường xuyên và không cố định
với số lượng lớn. Cho nên để quản lý tốt và kiểm soát chặt lượng hàng tồn kho tại phân
xưởng, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên việc
hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kịp thời
và chặt chẽ lượng hàng hoá luân chuyển nhằm chủ động trong việc sản xuất.
4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất không thể thiếu
trong quá trình sản xuất. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Việc quản lý nguyên liệu từ khâu mua, bảo quản, dự trữ và xuất dùng có tác dụng trực
tiếp đến kết quả sản xuất. Do vậy cần phải đảm bảo tốt cả về số lượng lẫn chất lượng nguyên
liệu cung ứng đầu vào hợp lý phục vụ tốt cho quá trình sản xuất. Tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và đặc thù riêng của ngành chế
biến, lau bóng gạo, chi phí nguyên vật liệu phát sinh chủ yếu là gạo nguyên liệu, tấm các loại,
giá trị của nó chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm ( khoảng 96%). Điều này cho thấy
công việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu rất quan trọng trong việc tính giá thành và sự biến
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 37
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
động giá thành cũng phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chi phí nguyên vật liệu. Tùy theo yêu cầu về
thành phẩm thu được mà nguyên liệu được xuất kho dùng để sản xuất hay đấu trộn.
4.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán
Để thực hiện tốt tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu, doanh nghiệp sử dụng rất
nhiều loại chứng từ như: hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, biên
bản sản xuất, biên bản đấu trộn…tại công ty, trình tự lập, phê duyệt, và luân chuyển chứng từ
luôn được thực hiện một cách có hệ thống.
4.2.3 Quy trình xuất kho nguyên vật liệu
Thủ kho
xí nghiệp
Thẻ
kho
Kế toán xí nghiệp
Biên bản
đấu trộn
Biên bản
sản xuất
Phòng kế toán công ty
Phiếu xuất
kho
Sơ đồ 4.3 Sơ đồ xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế hay kế hoạch sản xuất, các xí nghiệp sẽ xác định
được lượng nguyên liệu cần dùng và lập phiếu đề nghị xuất kho nguyên liệu để sản xuất.
Dựa vào số lượng nguyên liệu xuất dùng trên phiếu xuất kho, bộ phận kho sẽ lập phiếu
xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sẽ lập biên bản sản xuất và biên bản đấu trộn, sau
đó sẽ chuyển đến cho thủ kho xí nghiệp.
Thủ kho xí nghiệp sẽ nhận phần số lượng nguyên liệu do bộ phận kho chuyển đến và
ghi vào thẻ kho đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ cho bộ phận kế toán xí nghiệp hạch toán
vào phần mềm online, vào cuối mỗi kỳ kế toán, sẽ chuyển tất cả chứng từ cho phòng kế toán
của công ty để đối chiếu, ghi sổ.
Tại phòng kế toán, kế toán nhận chứng từ và phân loại chứng từ để làm căn cứ ghi số,
mở số đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị từng loại nguyên liệu theo từng
kho vào máy và được theo dõi trên bảng nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng. Công việc này
do phần mềm máy tính tự tính toán đơn giá vật liệu xuất dùng vào cuối mỗi tháng khi thực
hiện việc khóa sổ.
Đơn giá vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đặc
trưng của phương pháp này là đến cuối tháng mới tính được nên khi xuất kho, trên phiếu xuất
kho chỉ ghi số lượng không có đơn giá xuất.
Giá trị tồn đầu kỳ Giá trị nhập trong kỳ + Giá xuất kho
bình quân = + Lượng nhập trong kỳ Lượng tồn đầu kỳ
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 38
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Cuối tháng, sau khi tập hợp được số lượng từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho
từng sản phẩm. Kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ với thẻ kho, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, để hạch toán và kiểm tra chính xác việc nhập – xuất – tồn nguyên liệu.
4.2.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và một số
tài khoản khác có liên quan.
TK1521: được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng gồm các loại gạo nguyên liệu,
phụ phẩm
TK155: phản ánh trị giá gạo thành phẩm dùng để sản xuất như gạo 5%, 10%, 20%...
BẢNG 4.1 BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NGUYÊN LIỆU XUẤT CHO SẢN
XUẤT SẢN PHẨM (Tháng12/2008)
ĐVT: đồng
TÊN
HÀNG HÓA
Kho DIỄN GIẢI SL (kg) ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
Gạo NL Long xuyên BBSX số 33 kho 2 1.940.850 4.679,14 9.081.516.222
Gạo NL Long xuyên BBSX số 34 kho 2 337.835 4.679,14 1.580.778.542
Gạo NL Long xuyên BBSX số 37 kho 1 1.240.396 4.679,14 5.803.991.239
Gạo NL Long xuyên BBSX số 38 kho 1 116.038 4.679,14 542.958.487
Gạo NL Long xuyên BBSX số 35 kho 2 802.476 4.679,14 3.754.900.591
Gạo NL Long xuyên BBSX số 40 kho 1 355.577 4.679,14 1.663.795.911
Gạo NL Chợ mới BBSX số 25 - NL SX 05% 1.029.176 4.702,18 4.839.372.203
Gạo NL Chợ mới BBSX số 26 - NL SX 25% 89.641 4.702,18 421.508.239
Gạo NL Chợ mới BBSX số 27 - NL SX 05% 95.401 4.702,18 448.592.804
Gạo NL Đồng lợi Xuất NL sản xuất 1.021.759 4.702,56 4.804.879.821
Gạo NL Đồng lợi Xuất NL sản xuất 84.579 4.702,56 397.737.559
Gạo NL Đồng lợi Xuất NL sản xuất 179.719 4.702,56 845.138.821
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 960.147 4.649,71 4.464.406.311
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 210.179 4.649,71 977.271.661
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 41.291 4.649,71 191.991.227
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 239.270 4.649,71 1.112.536.412
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu sản xuất 12.150 4.649,71 56.493.992
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 39
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 40
Gạo NL Hòa An Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 1.420.959 4.718,47 6.704.747.017
Gạo NL Hòa An
Xuất gạo NL sản xuất gạo
25% 166.040 4.718,47 783.454.128
Gạo NL Hòa An Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 290.247 4.718,47 1.369.520.660
Gạo NL Bình Khánh Xuất SX gạo 5% 462.700 4.701,93 2.175.582.459
Gạo NL Bình Khánh Xuất SX gạo 25% 47.775 4.701,93 224.634.649
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 1.448.001 4.652,16 6.736.329.889
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 261.463 4.652,16 1.216.367.269
Gạo NL Thoại Sơn
Xuất sản xuất NL (thóc) ->
Gạo 25% 57.350 4.652,16 266.801.279
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 43.552 4.652,16 202.610.799
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 182.107 4.652,16 847.190.594
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL -> 5% 940.321 4.669,26 4.390.603.971
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL -> 15% 110.155 4.669,26 514.342.422
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL -> 5% 155.271 4.669,26 725.000.791
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL( thóc) -> 15% 30.446 4.669,26 142.160.314
Gạo NL Hòa Lạc Xuất theo BBSX số 24 965.706 4.716,72 4.554.960.210
Lúa Nàng Nhen Sơn Hòa
Xuất lúa Nàng Nhen
chạy máy -> Gạo NL 29.010 5.023 145.717.230
Lúa Jasmine
NMSX gạo
An Toàn
Xuất lúa Jasmin
chạy máy -> Gạo NL Jasmin 149.294 4.612,57 824.849.350
Gạo NL
NMSX gạo
An Toàn Xuất gạo NL sx gạo 15% 89.507 4.612,57 412.856.859
Tổng 73.225.599.932
(Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
CTY CP XNK An Giang
01, Ngô Gia Tự, TPLX, An Giang
SỔ CÁI
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung của công ty
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
NỢ CÓ
032-HA 12/24/2008 Xuất gạo NL sản xuất gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa An 783.454.128
110/CV 12/25/2008 Xuất SX NL -> 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 4.390.603.971
111/CV 12/25/2008 Xuất SX NL -> 15% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 514.342.422
119/CV 12/30/2008 Xuất SX NL -> 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 725.000.791
120/CV 12/30/2008 Xuất SX NL( thóc) -> 15% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 142.160.314
25 12/15/2008 BBSX số 25 - NL SX 05% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Chợ Mới 4.839.372.203
26 12/20/2008 BBSX số 26 - NL SX 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Chợ Mới 421.508.239
27 12/30/2008 BBSX số 27 - NL SX 05% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Chợ Mới 448.592.804
31-HA 12/24/2008 Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa An 6.704.747.017
33-HA 12/31/2008 Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa An 1.369.520.660
33K2 12/24/2008 BBSX số 33 kho 2 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 9.081.516.222
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 41
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
34K2 12/24/2008 BBSX số 34 kho 2 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 1.580.778.542
35K2 12/31/2008 BBSX số 35 kho 2 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 3.754.900.591
37K1 12/24/2008 BBSX số 37 kho 1 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 5.803.991.239
38K1 12/24/2008 BBSX số 38 kho 1 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 542.958.487
40K1 12/31/2008 BBSX số 40 kho 1 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 1.663.795.911
42 12/22/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 4.464.406.311
43 12/22/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 977.271.661
43/BBSX 12/25/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 6.736.329.889
44 12/22/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 191.991.227
44/BBSX 12/25/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 1.216.367.269
45/BBSX 12/25/2008
Xuất sản xuất NL (thóc) -> Gạo
25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 266.801.279
46 12/29/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 1.112.536.412
47 12/29/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 56.493.992
47/BBSX 12/31/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 202.610.799
47/BBSX 12/31/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 847.190.594
BBSX2/12 12/23/2008 Xuất gạo NL sx gạo 15%
1521-Gạo nguyên liệu.Kho NMSX gạo an
toàn 412.856.859
BBSX23 12/25/2008 Xuất SX gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Bình Khánh 2.175.582.459
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 42
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 43
BBSX24 12/23/2008 Xuất theo BBSX số 24 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa Lạc 4.55.960.210
BBSX24 12/25/2008 Xuất SX gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Bình Khánh 224.634.649
XH36 12/23/2008 Xuất NL sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Đồng Lợi 4.804.879.821
XH37 12/23/2008 Xuất NL sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Đồng Lợi 397.737.559
XH38 12/29/2008 Xuất NL sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Đồng Lợi 845.138.821
08/SH 12/9/2008
Xuất lúa Nàng Nhen
chạy máy -> Gạo NL 1521-Lúa Nàng Nhen.Kho Sơn Hòa 145.717.230
09/SH 12/24/2008
Xuất lúa Jasmin
chạy máy -> Gạo NL Jasmin 1521-Lúa Jasmine.Kho Sơn Hòa 824.849.350
KC12/111001 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Đồng Lợi
6.047.756.201
KC12/111002 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Bình Khánh
2.400.217.108
KC12/111003 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Hòa An
8.857.721.806
KC12/111004 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Thoại Hà
5.772.107.498
KC12/111005 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Châu Phú
6.802.699.602
KC12/111006 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Hòa Lạc 4.554.96.210
KC12/111007 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Kho Sơn Hòa
970.566.580
KC12/111009 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Nhà máy SX gạo an toàn
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 44
412.856.859
KC12/111010 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Long Xuyên
22.472.893.524
KC12/111012 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Chợ Mới
5.709.473.246
KC12/111013 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Thoại Sơn
9.269.299.829
Tổng 73.225.599.932 73.225.599.932
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Trong tháng 12/2008 có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Xuất gạo nguyên liệu đi sản xuất
Nợ TK 621 73.225.599.932
Có TK 1521-Kho LX 22.427.940.990
Có TK 1521-Đồng lợi 6.047.756.201
Có TK 1521-Bình khánh 2.400.217.108
Có TK 1521-Hòa An 8.857.721.806
Có TK 1521-Thoại Sơn 9.269.299.829
Có TK 1521-Châu Phú 6.802.699.602
Có TK 1521-Hòa Lạc 4.554.960.210
Có TK 1521-Sơn Hòa 970.566.580
Có TK 1521-NMSX gạo An Toàn 412.856.859
Có TK 1521-Chợ Mới 5.709.473.246
Có TK 1521-Thoại Hà 5.772.107.498
Cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154
Nợ TK 154 73.225.599.932
Chi tiết cho từng phân xưởng như sau:
Nợ TK 154-Kho LX 22.427.940.990
Nợ TK 154-Đồng lợi 6.047.756.201
Nợ TK 154-Bình khánh 2.400.217.108
Nợ TK 154-Hòa An 8.857.721.806
Nợ TK 154-Thoại Sơn 9.269.299.829
Nợ TK 154-Châu Phú 6.802.699.602
Nợ TK 154-Hòa Lạc 4.554.960.210
Nợ TK 154-Sơn Hòa 970.566.580
Nợ TK 154-NMSX gạo An Toàn 412.856.859
Nợ TK 154-Chợ Mới 5.709.473.246
Nợ TK 154-Thoại Hà 5.772.107.498
Có TK 621 73.225.599.932
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 45
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.2.5 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 TK 152 TK 154
22.427.940.990
Long Xuyên
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 46
Sơ đồ 4.4 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 12/2008
22.427.940.990
Long Xuyên
6.047.756.201 6.047.756.201
Đồng lợi
6.802.699.602
Châu Phú
2.400.217.108
Bình khánh
4.554.960.210
Hòa Lạc
Đồng lợi
2.400.217.108
9.269.299.829
Thoại Sơn
970.566.580
Sơn Hòa
8.857.721.806
Hòa An
5.709.473.246
Chợ Mới
412.856.859
NMSX gạo An Toàn
5.772.107.498
Thoại Hà
Bình khánh
8.857.721.806
Hòa An
9.269.299.829
Thoại Sơn
6.802.699.602
Châu Phú
4.554.960.210
Hòa Lạc
970.566.580Sơ
n Hòa
412.856.859
NMSX gạo an toàn
5.709.473.246
Chợ Mới
5.772.107.498
Thoại Hà
73.225.599.932 73.225.599.932
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công ở công ty bao gồm: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản
trích theo lương. Tiền lương là phần chi phí mà công ty phải trả cho người lao động để bù đắp
hao phí sức lao động đã bỏ ra, đồng thời cũng là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị
sản phẩm. Tiền lương ở công ty được áp dụng theo hình thức: trả lương theo thời gian. Riêng
tiền lương công nhân hợp đồng ngắn hạn được chi bằng tiền mặt (không trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ).
Theo chế độ hiện hành, ngoài chi phí về lương công ty còn phải trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sau:
BHXH: trích 15% trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
BHYT: trích 2% trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
KPCĐ: trích 2% trên tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất.
Tiền lương cơ bản được tính cho từng xí nghiệp, căn cứ vào mức lương tối thiểu do
nhà nước quy định và hệ số cấp bậc lương của từng công nhân viên trong công ty.
Toàn bộ lương trong công ty sẽ do hội đồng quản trị ký và xét duyệt, mức lương ở
công ty được quy định tỷ lệ thuận với tổng lợi nhuận kế toán sau thuế. Nghĩa là nếu lợi nhuận
tăng lên thì tiền lương cũng sẽ tăng theo. Như vậy, tiền lương sẽ tỷ lệ thuận với lợi nhuận.
Tùy theo quỹ lương trong năm nhiều hay ít và khả năng ảnh hưởng của nó đến hoạt động của
công ty mà hội đồng quản trị sẽ phân bổ chi phí tiền lương hợp lý. Nếu tổng chi phí tiền lương
trong năm quá lớn, HĐQT sẽ quyết định hạch toán khoản chi phí này vào 6 tháng đầu năm,
còn 6 tháng cuối năm sẽ không hạch toán, nhưng vẫn trích BHYT, BHXH, KPCĐ 19% theo
quy định. Thực chất là 6 tháng cuối năm vẫn phát sinh chi phí tiền lương nhưng công ty đã
tính trước vào chi phí kinh doanh nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi tăng lên đột
biến khi các khoản chi phí này phát sinh. Lý do mà HĐQT quyết định như vậy là do công ty
sản xuất mang tính chất thời vụ.
4.3.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng chấm công.
- Phiếu thanh toán tạm ứng.
- Bảng kê thanh toán chi phí nhân viên hợp đồng.
- Bảng tổng hợp chi phí.
Ngoài ra, kế toán của công ty cũng căn cứ vào những báo cáo, quy định về chế độ lao
động khác để làm cơ sở xác định lương cho công nhân viên theo đúng nguyên tắc, đảm bảo
các tiêu chuẩn về lao động, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành theo đúng quy định của
pháp luật.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 47
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 48
Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 4.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán tiền lương
Thông thường mỗi tháng kế toán của các xí nghiệp sẽ gửi bảng chấm công của công
nhân về cho phòng hành chánh nhân sự của công ty. Tại đây phòng hành chánh nhân sự có
trách nhiệm lập bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán tiền lương cho từng xí nghiệp cũng
như các đơn vị trực thuộc khác và chuyển về phòng tài chính kế toán. Tương ứng với chức
năng nhiệm vụ, mỗi kế toán sẽ tiến hành theo dõi các tài khoản các khác. Kế toán chi phí sẽ
ghi nhận các khoản chi phí phát sinh, kế toán giá thành tập hợp các khoản chi phí liên quan để
tính giá thành, kế toán tổng hợp ghi nhận các khoản phải trả công nhân viên.
4.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 và một số tài khoản có liên quan
TK 1111: tiền lương công nhân hợp đồng ngắn hạn
TK 3341: tiền lương phải trả cho các bộ công nhân viên
TK 3342: tiền ăn giữa ca
TK 33831: trích BHXH
TK 3384: trích BHYT
TK 3382: trích KPCĐ
Kế toán xí nghiệp Bảng chấm công
P. Tài chính kế toán P. Hành chánh nhân sự
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SỔ CÁI
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ
PKT 31/12/2008
Tiềnl ương công nhân
trực tiếp của tất cả các
phân xưởng 1111 23.200.000
PKT 31/12/2008 Trích 2% KPCĐ 3382 22.243.016
PKT 31/12/2008 Trích 2% BHYT 3384 3.415.460
PKT 31/12/2008 Trích 15% BHXH 33831 23.271.822
PKT 31/12/2008 Kết chuyển 154 72.130.298
Số PS
72.130.298
72.130.298
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh tháng 12/2008
Nợ TK 622 72.130.298
Có TK 1111 23.200.000
Có TK 3382 22.243.016
Có TK 3384 3.415.460
Có TK 33831 23.271.822
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá
thành
Nợ TK 154 72.130.298
Có TK 622 72.130.298
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 49
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.3.3 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
72.130.298 72.130.298
72.130.298
23.271.822
22.243.016
3.415.460
23.200.000
TK 33831
TK 154
TK 1111
TK 3382
TK 622
TK 3384
Sơ đồ 4.6 Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2008
4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp doanh nghiệp còn cần có chi phí sản xuất chung. Tại công ty Angimex kế toán tập
hợp vào khoản mục chi phí sản xuất chung những chi phí có tính chất phục vụ và quản lý sản
xuất trong phạm vi phân xưởng hay xí nghiệp như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…
4.4.1 Chứng từ sử dụng:
− Các phiếu chi.
− Phiếu tạm ứng.
− Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng.
− Bảng trích khấu hao TSCĐ.
− Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 50
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán xí nghiệp
Kế toán tổng hợp
Lập phiếu chi
Ghi sổ chi tiết
Thủ quỹ
Sơ đồ 4.7 Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất chung
Hàng tháng, khi phát sinh chi phí, kế toán xí nghiệp sẽ kiểm tra chứng từ có liên quan
rồi chuyển cho ban quản đốc phân xưởng xét duyệt, nếu tất cả các chứng từ đã hợp lệ thì tiến
hành lập phiếu chi chuyển cho thủ qũy thực hiện việc chi tiền. Việc chi tiền sẽ được thanh
toán trực tiếp tại xí nghiệp, sau khi thanh toán xong kế toán xí nghiệp sẽ lập bảng kê và
chuyển về phòng kế toán của công ty. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ
và ghi sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, đồng thời kế toán phần hành cũng sẽ cập nhật vào
máy những tài khoản theo chức năng nhiệm vụ của mình.
Cuối tháng, kế toán tiền mặt của công ty sẽ tổng hợp chứng từ và tiến hành thanh toán
lại cho xí nghiệp, còn kế toán giá thành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng để
tính giá thành sản phẩm.
4.4.2 Tài khoản sử dụng: TK 627 được mở chi tiết như sau
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu được chi tiết theo phân xưởng
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất được chi tiết theo phân xưởng
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định được chi tiết theo phân xưởng
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài được chi tiết theo phân xưởng
TK 6278: chi phí khác bằng tiền được chi tiết theo phân xưởng
Và một số tài khoản có liên quan
TK 2141: khấu hao TSCĐ
TK 334: phải trả người lao động
4.4.3 Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương của nhân viên phân xưởng, chi phí
về tiền ăn của nhân viên toàn xí nghiệp và các khoản trích lương theo quy định.
Nguyên tắc trả lương cho nhân viên phân xưởng cũng áp dụng phương pháp trả lương
theo thời gian.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 51
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SỔ CÁI
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ
PC
Chi phí HĐNH,
chi phí vật tư…
111-Chi tiết
từng phân
xưởng
131.941.500
TH146472 12/12/2008
Trích BHXH 15%
tháng 12/2008 33831
14.681.104
TH146480 12/12/2008
TRích KPCĐ 2%
tháng 12/2008 3382
15.953.041
TH146473 12/12/2008
Trích BHYT 2%
tháng 12/2008 3384
2.154.655
KC12/101047 12/31/2008
Phân bổ
chi phí phân xưởng 154
164.730.300
Cộng số phát sinh
164.730.300
164.730.300
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích như sau
Nợ TK 6271 164.730.300
Có TK 33831 14.681.104
Có TK 3382 15.953.041
Có TK 3384 2.154.655
Có TK 1111 131.941.500
4.4.4 Chi phí vật liệu
Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho xí nghiệp sản xuất với mục đích phục vụ
và quản lý. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sử dụng chúng. Thủ
tục xuất dùng, tính giá thực tế vật liệu dùng cho phân xưởng được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 52
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SỔ CÁI
TK 6272: Chi phí vật liệu
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số
CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ
PC
Chi phí vật tư,
chi phí sửa máy.. 1111
752.736.716
13 12/21/2008 Xuất giá vốn hàng bán
1532-Chỉ may bao.
Châu phú
1.755.222
BDN 12/25/2008 Xuất giá vốn hàng bán
1532-Chỉ may bao.
Hòa Lạc
3.480.000
CHI 12/3/2008 Xuất giá vốn hàng bán
1532-Chỉ may bao.
Long Xuyên
16.470.000
Phân bổ
chi phí phân xưởng 154
774.441.938
Cộng SPS 774.441.938 774.441.938
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong tháng 12/2008, ta có chi phí về vật liệu
Nợ TK 6272 774.441.938
Có TK 1111 752.736.716
Có TK 1532 21.705.222
4.4.5 Chi phí CCDC: xuất dùng cho sản xuất chung bao gồm chi phí nhiên
liệu…xuất dùng cho các xí nghiệp.
SỔ CÁI
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ
PC Chi phí nhiên liệu… 1111
48.292.447
KC12/103013 12/31/2008 Phân bổ chi phí phân xưởng 154
48.292.447
Cộng số phát sinh 48.292.447 48.292.447
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hạch toán cụ thể
Nợ TK 6273 48.292.447
Có TK 1111 48.292.447
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 53
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.4.6 Chi phí khấu hao TSCĐ: tài sản của công ty bao gồm nhà xưởng, nhà cửa, máy
móc thiết bị, quyền sử dụng đất…việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Nguyên giá TSCĐ Mức trích khấu hao
hàng năm =
Trên cơ sở mức trích khấu hao hàng năm đã ước tính, kế toán xác định mức khấu hao phải
trích hàng tháng của toàn bộ TSCĐ trong công ty.
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao hàng năm Mức trích khấu hao
trung bình hàng tháng = 12
SỔ CÁI
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ
TH146621 12/25/2008
Trích KH TSCĐ-nhà cửa vật kiến
trúc, máy móc thiết bị 2141
500.412.355
TH146626 12/25/2008
Trích KH TSCĐ-sửa chữa lớn
TSCĐ 2143
8.573.712
KC12/104046 12/31/2008 Phân bổ chi phí phân xưởng 154
508.986.067
Cộng SPS 508.986.067 508.986.067
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Việc tính khấu hao được thực hiện trên máy do kế toán tài sản cố định cập nhật.
Nợ TK 6274 508.986.067
Có TK 2141 500.412.355
Có TK 2143 8.573.712
4.4.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về tiền điện, điện thoại, tiền nước
phục vụ và quản lý tại xí nghiệp. Hàng tháng, người cung cấp sẽ gửi hóa đơn thanh toán đến
công ty. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và khoản chi phí này được theo dõi chi tiết
trên TK phải trả cho người bán, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất chung theo yếu tố.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 54
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SỔ CÁI
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ
PC
Chi phí bốc xếp,
chi phí vận chuyển 1111
736.956.400
UNC 12/16/2008 Thanh toán tiền điện 1121
405.351.419
TH147142 12/25/2008 Phân bổ tiền thuê nhà 242
3.000.000
1014 12/19/2008
Cải tạo và sửa chữa máy xáy
trắng, máy lau bóng 331
1.445.248.000
KC12/104046 12/31/2008 Phân bổ chi phí phân xưởng 154
2.590.555.819
Cộng SPS 2.590.555.819 2.590.555.819
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hạch toán cụ thể
Nợ TK 6277 2.590.555.819
Có TK 1111 736.956.400
Có TK 1121 405.351.419
Có TK 242 3.000.000
Có TK 331 1.445.248.000
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 55
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.4.8 Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí báo chí, tiếp khách, công tác, chi phí
vật tư đồ dùng…
SỔ CÁI
TK 6278: Chi phí dịch khác bằng tiền
Tháng 12/2008
Chứng từ Số tiền
Số CT Ngày CT DIỄN GIẢI TKĐỨ NỢ CÓ
PC
Chi phí tiếp khách,
công tác phí 1111 190.726.057
KC 12/31/2008
Phân bổ chi phí
phân xưởng 154 190.726.057
Cộng số phát sinh 190.726.057 190.726.057
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hạch toán cụ thể
Nợ TK 6278 190.726.057
Có TK 1111 190.726.057
Tài khoản 627 được tổng hợp lại như sau:
Nợ TK 627 4.277.732.728
Có TK 6271 164.730.300
Có TK 6272 774.441.938
Có TK 6273 48.292.447
Có TK 6274 508.986.067
Có TK 6277 2.590.555.919
Có TK 6278 190.726.057
Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cũng sẽ được kết chuyển vào TK 154-chi phí sản xuất dở dang để tính giá
thành
Nợ TK 154 4.277.732.728
Có TK 627 4.277.732.728
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 56
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
4.4.9 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung
190.726.057
TK 6278
4.277.732.728 4.277.732.728
2.590.555.919
508.986.067
48.292.447
TK 6277
TK 627
TK 6273
TK 6271
TK 154
4.277.732.728 774.441.938
164.730.300
TK 6272
TK 6274
Sơ đồ 4.8 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung
4.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá
thành sản phẩm
4.5.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên công ty sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang để tập hợp chi phí
sản xuất của toàn công ty. Tại công ty Angimex TK 154 được tập hợp chi tiết cho từng
phân xưởng, sau đó mới tập hợp về công ty và cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 57
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 58
Toàn bộ việc kết chuyển được thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán. Bút
toán định khoản:
Nợ TK 154: 77.575.462.985
Có TK 621: 73.225.599.932
Có TK 622: 72.130.298
Có TK 627: 4.277.732.728
4.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm riêng của ngành sản xuất chế biến gạo là nguyên liệu gạo được đưa vào
hộc để chế biến liên tục và khi kết thúc quá trình sản xuất sẽ cho ra gạo thành phẩm và các sản
phẩm phụ nên không có sản phẩm dở dang. Vì vậy, khi tính giá thành sản phẩm kế toán không
cần kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4.5.3 Tính giá thành sản phẩm
Tại công ty Angimex, việc tính giá thành sản phẩm gạo được áp dụng theo phương
pháp hệ số. Lý do để công ty chọn phương pháp này là trong cùng một quy trình sản
xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính gạo 5% tấm, gạo 15% tấm, gạo 25%
tấm….vì vậy mà không thể theo dõi chi tiết từng loại gạo.
Tùy theo yêu cầu về số lượng thành phẩm thu được mà các phân xưởng tiến hành xuất
gạo nguyên liệu đi sản xuất. Và số lượng gạo nguyên liệu xuất đi sản xuất ở các phân
xưởng cũng không giống nhau nên việc tính đơn giá xuất kho sẽ được thực hiện vào
cuối tháng theo phương pháp bình quân gia quyền sau đó mới tính ngược lại cho từng
đối tượng.
Một loại gạo nguyên liệu có thể sản xuất ra nhiều loại gạo thành phẩm. Ví dụ, gạo
nguyên liệu 5% có thể đi sản xuất ra gạo thành phẩm 10% tấm, gạo thành phẩm 15%
tấm, ngược lại gạo nguyên liệu 15% có thể sản xuất ra gạo thành phẩm 5% tấm nhưng
tỷ lệ thu hồi gạo thành phẩm có thể thấp hơn. Vì vậy, một loại gạo thành phẩm thu
được có thể được sản xuất từ nhiều loại gạo nguyên liệu khác nhau, cò việc xuất
nguyên liệu nào để sản xuất thì tùy thuộc vào yêu cầu về quản lý nguyên liệu của từng
phân xưởng.
Do tính giá thành theo phương pháp hệ số nên cần phải có một sản phẩm làm chuẩn để
quy đổi hệ số. Hệ số này không cố định, nó sẽ thay đổi theo yêu cầu của ban giám đốc
nhưng vẫn đảm bảo được tính hợp lý, phù hợp với các yếu tố chi phí để tính ra giá
thành thấp nhất.
Trong tháng 12/2008, sản phẩm được được chọn làm sản phẩm chuẩn là gạo thành
20% tấm
Để xác định được hệ số của các mặt hàng khác, ta có:
Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm gạo, kế toán cần phải quy đổi các sản phẩm
chính khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn
Hệ số của mặt hàng X
Giá bán của gạo 20% tấm
Giá bán của mặt hàng X của
công ty trên thị trường
=
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 59
Trình tự tính giá thành theo phương pháp hệ số được thực hiện tại công ty như sau:
Trong tháng 12/2008, căn cứ vào biên bản sản xuất và phiếu nhập kho của các phân
xưởng gửi về phòng kế toán, kế toán giá thành tiến hành ghi nhận số lượng sản phẩm nhập
kho. Từ số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và hệ số quy đổi là cơ sở để tính được số
lượng sản phẩm chuẩn, số lượng sản phẩm chuẩn là tiêu chuẩn để tính giá thành của từng
thành phẩm gạo.
BẢNG 4.2 BẢNG SỐ LƯỢNG THÀNH PHẨM NHẬP KHO
Tháng 12/2008
Tên hàng
Số lượng Hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn
Thành phẩm
chuẩn
Gạo thành phẩm 5% 8.993.570 1,6 14.389.712
Gạo thành phẩm 10% 141.607 1,3 184.089
Gạo thành phẩm 15% 233.350 1,1 256.685
Gạo thành phẩm 25% 950.823 0,96 912.790
Gạo khác 21.619 0,94 20.322
Phụ phẩm cám 2.453.164 0,4 981.266
Phụ phẩm cám to 2.760 0,1 276
Phụ phẩm tấm 1 4.900 0,4 1.960
Phụ phẩm tấm 2 2.715.305 0,3 814.592
Tổng 15.517.098 15.517.098
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Xác định tổng giá thành sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành sản phẩm chuẩn = Chi phí sản xuất dở dang phát sinh trong kỳ
= 77.575.462.985
Trên cơ sở tính được tổng số lượng sản phẩm chuẩn và tổng giá thành sản phẩm chuẩn ta sẽ
tính được giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn. Giá thành này không phải là giá thành cuối cùng
mà nó chỉ là cơ sở để tính giá thành và giá thành đơn vị của từng loại mặt hàng gạo thành
phẩm.
Hệ số của mặt
hàng X
Số lượng nhập kho
của mặt hàng X
Số lượng sản phẩm
chuẩn của mặt hàng X = *
Gía thành đơn vị
sản phẩm chuẩn
Tổng số lượng sản
phẩm chuẩn
Tổng giá thành sản
phẩm chuẩn
= =
77.575.462.985
17.561.691
= 4.417 đồng/kg
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 60
Sau khi tính được giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn sẽ tính được tổng giá thành và giá thành
đơn vị từng thành phẩm nhập kho. Công thức áp dụng
BẢNG 4.3 BÀNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12/2008
ĐVT: đồng
Tên hàng Mã hàng Hệ số SL nhập
SP
chuẩn
Giá
thành
đơn vi
Giá thành
TPNK
Gạo thành phẩm 5% GT05 1,6 14.389.712
14.389.712
7.068
63.563.84.,533
Gạo thành phẩm 10% GT10 1,3 184.089
184.089
5.743
813.178.927
Gạo thành phẩm 15% GT15 1,1 256.685
256.685
4.859
1.133.857.642
Gạo thành phẩm 25% GT25 0,96 912.790
912.790
4.241
4.032.078.259
Gạo khác GT 0,94 20.322
20.322
4.152
89.767.989
Phụ phẩm cám PPCAM 0,4 981.266
981.266
1.767
4.334.555.972
Phụ phẩm cám to PPCAMTO 0,1 276
276
442
1.219.178
Phụ phẩm tấm 1 PPTAM1 0,4 1.960
1.960
1.767
8.657.931
Phụ phẩm tấm 2 PPTAM2 0,3 814.592
814.592
1.325
3.598.304.527
Tổng 15.517.098
17.561.691
4.417
77.575.462.958
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
∑ GTSP X nhập kho = GT đơn vị SP X * Số lượng sản phẩm hoàn thành X
Giá thành đơn vị SP X = GT đơn vị SPC * Hệ số quy đổi của sản phẩm X
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 61
TK 621
Sơ đồ 4.9 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
TK 1521
TK 154
TK 627
TK 622
73.225.599.932
4.277.732.728
72.130.298
3.598.304.527
TK 155
63.563.842.533
GT 05
813.178.927
GT 10
1.133.857.642
GT 15
4.032.078.259
GT 25
89.767.989
GT
4.334.555.972
PPCAM
1.219.178
PPCAMTO
8.657.931
PPTAM1
PPTAM2
77.575.462.958 77.575.462.958
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
BẢNG 4.4 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12/2008
Tổng giá thành SX CPNVLTT CPNCTT CPSXC
Khoản mục Tổng giá
thành
GT
Đơn
vị
Tổng Đơn vị Tổng
Đơn
vị Tổng
Đơn
vị
Gạo thành phẩm 5%
63.563.842.533
7.068
59.999.648.419
6.671
59.102.179 6,57
3.505.091.934 389,73
Gạo thành phẩm 10%
813.178.927
5.743
767.581.817
5.421
756.100 5,34
44.841.010 316,66
Gạo thành phẩm 15%
1.133.857.642
4.859
1.070.279.221
4.587
1.054.270 4,52
62.524.151 267,94
Gạo thành phẩm 25%
4.032.078.259
4.241
3.805.988.882
4.003
3.749.059 3,94
222.340.318 233,84
Gạo khác
89,767,989
4.152
84.734.459
3.919
83.467 3,86
4.950.063 228,97
Phụ phẩm cám
4.334.555.972
1.767
4.091.505.862
1.668
4.030.305 1,64
239.019.804 97,43
Phụ phẩm cám to
1.219.178
442
1.150.815
417
1.134 0,41
67.229 24,36
Phụ phẩm tấm 1
8.657.931
1.767
8.172.458
1.668
8.050 1,64
477.423 97,43
Phụ phẩm tấm 2
3.598.304.527
1.325
3.396.537.999
1.251
3.345.733 1,23
198.420.795 73,07
Tổng 77.575.462.958 73.225.599.932 72.130.298 4.277.732.728
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 62
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 5
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN
-----------o0o-------------
5.1 Những mặt đã đạt được, ưu điểm
• Sau nhiều năm hoạt động và phát triển, đến nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất
trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, có trình độ quản lý cao, phù hợp với tình hình
hiện nay của nền kinh tế. Hiện nay, công ty có 13 phân xưởng được đặt ở các vùng
trọng điểm trong tỉnh (Chợ Mới, Hòa Lạc, Châu Phú, Châu Đốc…) rất thuận lợi trong
việc thu mua nguyên liệu, giúp công ty tiết kiệm được chi phí thu mua và vận chuyển.
• So với các công ty trong cùng ngành thì Angimex có công nghệ chế biến được trang bị
khá hiện đại và đầy đủ ( cân tự động, máy đo độ ẩm…) giúp cho việc kiểm soát chất
lượng, xuất nhập hàng một cách thuận lợi hơn.
• Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự linh hoạt trong công tác quản lý đã thực sự trở
thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của công ty. Kết hợp với việc đổi mới công
nghệ, dây chuyền, quy mô sản xuất công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản
xuất, đồng thời nâng cao đời sống của công nhân viên.
5.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
− Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức theo hình thức tập trung phù hợp với tình hình thực tế ở công ty và phù hợp
với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán.
− Theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung thì ở mỗi cửa hàng hay xí
nghiệp sẽ có một kế toán phụ trách việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ban đầu và kiểm tra chứng từ. Hàng tuần kế toán ở các đơn vị trực thuộc sẽ chuyển
chứng từ về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
− Ngoài ra, việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung sẽ đảm bảo việc luân chuyển
chứng từ kịp thời và do kế toán trưởng trực tiếp quản lý. Vì vậy, việc luân chuyển
và lưu giữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định của bộ tài chính.
− Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán đều tốt nghiệp đại học trở
lên với trình độ cao về nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm
cao trong công việc, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Hơn thế nữa, do
có hệ thống nối mạng thông tin kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông tin giữa
các phần hành kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính kế toán được
thực hiện chính xác, đầy đủ, kịp thời, giúp cho nhà quản trị đưa ra những quyết
định đúng đắn.
− Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng phần mềm kế toán để xử lý thông tin đã đơn
giản hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả hơn. Hệ thống kế toán máy
cũng giúp các phần hành kế toán thực hiện một cách nhanh chóng và đưa ra thông
tin kịp thời, đầy đủ hữu ích cho công tác quản trị.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 63
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
5.1.2 Về hình thức kế toán, chế độ chứng từ, sổ sách
- Phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung phù hợp với quy mô
cũng như đặc điểm tình hình hoạt động của công ty.
- Công ty thực hiện đúng chế độ sổ sách kế toán do nhà nước quy định. Mặt khác,
công ty thực hiện việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đảm bảo cung cấp
thông tin một cách cần thiết và dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý, đáp ứng tốt
việc hạch toán thuế GTGT một cách chính xác.
- Công ty thường xuyên theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về chế độ kế
toán hiện hành để ứng dụng vào việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
được hiệu quả hơn.
5.1.3 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Trong các phần kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được
tổ chức khá chặt chẽ. Công tác kế toán giá thành được thực hiện đều đặn hàng
tháng, việc tiến hành luôn đảm bảo đúng nguyên tắc, luôn bám sát và phản ánh
thực tế chi phí của quá trình sản xuất, sự thay đổi của giá thành sản phẩm một cách
kịp thời.
- Chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng phân xưởng. Vì vậy, có thể theo dõi
được cụ thể phân xưởng nào đã sử dụng hợp lý chi phí, phân xưởng nào chưa sử
dụng hiệu quả. Qua đó có chính sách khen thưởng hợp lý, thúc đẩy công nhân sản
xuất góp phần tăng năng suất lao động.
5.2 Hạn chế
Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng vẫn có một số vấn
đề còn tồn tại cần phải khắc phục.
- Một trong những trở ngại lớn của công ty hiện nay là chất lượng về nguồn
nguyên liệu. Do người dân vẫn còn có thói quen sử dụng giống không thuần chủng
hoặc các loại giống không rõ nguồn gốc để gieo trồng. Tình trạng này đã làm cho chất
lượng đầu vào không tốt làm ảnh hưởng đến sản phẩm gạo đầu ra có chất lượng thấp.
- Là một công ty có quy mô hoạt động lớn, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm hầu hết trong tổng chi phí sản phẩm nhưng công ty không mở sổ chi tiết cho
từng phân xưởng mà lại tập hợp cho toàn công ty để tính giá thành. Việc hạch toán
như vậy sẽ dẫn tới giá thành sản phẩm không chính xác và không theo dõi được tình
hình tiêu hao nguyên vật liệu của từng phân xưởng.
- Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho
nguyên vật liệu, và được thực hiện vào cuối mỗi tháng khi đã tổng hợp được số lượng
và giá trị của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, còn hàng tháng kế toán chỉ
theo dõi xuất kho về số lượng, không theo dõi chỉ tiêu giá trị. Do vậy, không thấy
được sự biến động về giá trị của từng loại vật liệu xuất kho để có thể điều chỉnh thích
hợp. Chính vì vậy mà không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời.
- Công ty không sử dụng định mức cụ thể để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí,
vì vậy việc quản lý chi phí chưa thật sự chặt chẽ và hiệu quả.
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 64
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
- Việc tổ chức quản lý chi phí sản xuất còn chưa chặt chẽ toàn diện, giá thành
sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Cụ thể là trong chi phí sản xuất còn
chưa thật sự hợp lý ở việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì công ty đã trích
trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm sản
xuất của công ty mang tính thời vụ nên việc hạch toán như vậy không ảnh hưởng đến
tổng chi phí tiền lương trong năm mà chỉ là không phản ánh được đúng bản chất của
giá thành.
5.3 Biện pháp, kiến nghị
Trong thời gian thực tập tại công ty, tiếp xúc nhiều với tình hình thực tế, em xin đề
xuất một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm như sau:
5.3.1 Về nguồn nguyên vật liệu và công nghệ thiết bị
Trên thị trường, giá cả lúa gạo không ngừng biến động qua từng thời điểm. Sự biến
động của giá gạo nguyên liệu đầu vào là một trong những điều đáng lo ngại vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Cho nên công ty cần phải có chính sách hàng tồn kho hợp
lý, và cần chủ động hơn nữa về nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm quản lý tốt chí phí sản xuất.
Cụ thể:
- Có kế hoạch thu mua lúa gạo hợp lý, tránh tình trạng tồn kho quá lâu nhằm hạn
chế thất thoát, hao hụt trong bảo quản.
- Công ty nên mở rộng thu mua nguồn nguyên liệu sang các tỉnh lân cận như
Đồng Tháp, Cần Thơ, đảm bảo nguồn liệu ổn định cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Gắn kết chặt chẽ với nông dân nhằm có thể quản lý chất lượng nguồn nguyên
liệu theo yêu cầu, một trong những biệp pháp hiệu quả nhất là ký hợp đồng bao tiêu
lúa gạo.
- Đầu tư vào các thiết bị phục vụ cho việc kiểm định lúa gạo, tránh tình trạng
thất tháo nhiều ở đầu ra, tiết kiệm được chi phí.
- Thường xuyên nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, giảm tỷ lệ hạt
gãy tăng tỷ lệ thu hồi thành phẩm.
- Đồng thời cần đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,
tiết kiệm tối thiểu chi phí trong khâu dự trữ.
- Tăng cường giám sát sự biến động nguyên liệu trên thị trường và các quy luật
cung cầu. Thông qua sự giám sát này có thể chủ động thu mua nguồn nguyên liệu đầu
vào khi nhận thấy có sự biến động giá.
- Công ty cần xây dựng thêm định mức chi phí mà cụ thể là định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để đánh
giá được sự biến động của các chi phí. Việc lập định mức chi phí là căn cứ để biết
được yếu tố chi phí nào góp phần làm tăng trưởng lợi nhuận, yếu tố chi phí nào cần
được loại bỏ. Trên cơ sở tìm nguyên nhân gây ra những biến động đó, góp phần tiết
kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình sản xuất gạo thành phẩm, bên cạnh đó cũng thu được phụ
phẩm thu hồi như tấm 1, tấm 2, cám các loại. Và những phụ phẩm này cũng được xem
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 65
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 66
như là một dạng thành phẩm vì đã qua giai đoạn chế biến nên cũng cần phải hạch toán
vào TK155. Có thể chi tiết cho TK này như sau
TK1551 – Gạo thành phẩm
TK1552 – Phụ phẩm
5.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung, các khoản chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được kế
toán ghi chép, phản ánh chính xác và phân bổ theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Tuy nhiên để sử dụng chi phí hiệu quả hơn thì cần phải
Áp dụng chính sách khen thưởng hợp lý để góp phần thúc đẩy người lao động
làm việc có hiệu quả tránh lãng phí nguồn nhân lực.
Nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng hiệu quả lao động, tiết kiệm được chi
phí.
Cần xây dựng định mức thời gian sản xuất sản phẩm phù hợp, nhằm quản lý tốt
chi phí.
Để đánh giá đúng được bản chất của giá thành thì công ty nên phản ánh chính
xác chi phí tiền lương thực tế phát sinh của từng tháng tháng.
5.3.3 Chi phí sản xuất chung
Khuyến khích nhân viên sử dụng tiết kiệm những chi phí như chi phí điện thắp
sáng, điện thoại…tránh sử dụng lãng phí những chi phí không cần thiết. Qua đó có thể
tiết kiệm được chi phí sản xuất tăng khối lượng sản phẩm.
Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung, tránh tình trạng sử dụng quá mức
chi phí.
Công ty cần có những chính sách thi đua sản xuất phù hợp góp phần thúc đẩy
khả năng thi đua tăng gia sản xuất giữa các phân xưởng, tăng năng suất lao động,
khuyến khích công nhân làm việc có hiệu quả hơn.
5.4 Kết luận
Như chúng ta đã biết công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh
tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định về giá sản
phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức
cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn
thiện và phát triển, đồng thời sẽ góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Công ty Angimex với hoạt động chế biến xuất khẩu gạo là chủ yếu. Đến nay công ty
đã thể hiện được sự thành công của mình trên thị trường, đó là nhờ sự nổ lực rất nhiều của
toàn thể công nhân viên trong công ty. Một bộ phận góp phần không nhỏ vào sự thành công
đó chình là bộ máy tổ chức kế toán ở công ty. Với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác đã giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn,
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang ( ANGIMEX).pdf