Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU Nghị quyết đại hội VI của Đảng và Nhà nước đã đưa đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung (quan liêu ,bao cấp) sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước đột phá, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với xu hướng hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Cùng chung với sự đổi mới toàn diện cả đất nước, hệ thống kế toán việt nam có những bước đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Với tư cách là một công cụ quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, vì kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường xu thế cạnh tranh là tất yếu. Việc sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Là những câu hỏi đặt ra luôn đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm ra được lời giải đáp thỏa đáng nhất. Hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Muốn vậy, ngoài việc nắm bắt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Như vậy đứng trên góc độ kế toán để giải quyết vấn đề này thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí và giá thành cung cấp, các nhà doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, từ đó có quyết định đúng đắn, hợp lý trong việc xác định giá bán sản phẩm . Nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó, qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận mà trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Nông nghiệp, cũng như được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ , nhân viên công ty cùng với sự hướng dẫn của Ths - Bùi Thị Thu Hương em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP” Nội dung báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận , gồm ba phần chính: Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp. Chương III: Một số nhận xét và đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.

docx69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5636 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành sản phẩm của sản phẩm làm dở. + Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức chi phí và tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo định mức. + Nếu xây dựng một hệ thống định mức khoa học và chính xác thì sử dụng phương pháp này vừa đơn giản mà cũng phản ánh được chi phí sản xuất dở dang một cách đáng tin cậy. + Nếu không xây dựng hệ thống định mức không tốt thì tính theo định mức náy sẽ không thể cho kết quả chính xác được. Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đều có ưu, nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như trình độ và yêu cầu quản lý cảu doanh nghiệp. IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hànhcông việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho phù hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất chu kỳ nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì tính giá thành thích hợp là thời điểm vào cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm. 2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ kế toán để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau . Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau : - Phương pháp tính giá thành giản đơn. - Phương pháp tính giá thành phân bước ( có 2 loại : phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm ) - Phương pháp tính giá thành theo hệ số. - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. - Phương pháp tính giá thành theo định mức. - Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ. Ở đây, để phục vụ cho việc nghiên cứu các chương sau, em chỉ đI sâu nghiên cứu 2 phương pháp là : Phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và tính giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm thưo công thức: Ztt = D đk + C - D ck Trong đó: D đk và D ck : CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C : Tổng CPSX thực tế phát sinh trong kỳ. Z tt : Tổng giá thực tế sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trìnhcông nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳbáo cáo như các doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước… 2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp đối vớ các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là tưngđơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Khi một đơn đặt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở từng phân xưởng, theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết CPSX để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã hoàn thành, thì tổng hợp toàn bộ CPSX đã tập hợp được là giá thành của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó. Còn các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng chưa hoàn thành thì CPSX đã tập hợp được trong phiếu tính giá thành là chi phí của sản phẩm dở dang. 3. Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Mỗi hình thức kế toán khác nhau lại có hệ thống sổ riêng, tùy theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có thể sử dụng các sổ kế toán sau để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: - Sổ cái các tài khoản ( TK 621, TK622, TK627, TK154,… ). - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. - Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. - Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua. - Sổ chi tiết thuế GTGT. - Thẻ tính giá thành sản phẩm. - Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh… Trên đây là toàn bộ lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý và khoa học của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp áp dụng ngày càng hoàn thiện hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP: 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May nông nghiệp: - Tên giao dịch trong nước: Công ty cổ phần May Nông nghiệp. - Tên giao dịch quốc tế: Agriculture Garment Joint Stock Company. - Trụ sở chính đặt tại : Số 01- Ngõ 120- Trường Chinh – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội. - Tel : ( 04) 8.525054 - Fax: ( 04) 8.524492 - Email: egcarpm@.vnn.vn - Tài khoản: 431101000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Mã số thuế: 0100103714- 1. Công ty cổ phần May Nông nghiệp có tiền thân là Xí nghiệp May xuất khẩu trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành lập theo quyết định số 02NN/ TCCB/QĐ ngày 02/01/1990 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất quần áo bảo hộ lao động và may quần áo xuất khẩu. Cơ sở ban đầu của xí nghiệp gồm một dãy nhà kho khung tiệp, một dãy nhà cấp 4 cùng với một số máy móc. Trong quá trình hoạt động, công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành một xưởng sản xuất gồm hai tầng: Tầng 1 gồm hai phân xưởng sản xuất, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm, tầng 2 khu văn phòng làm việc của công ty. Ngoài ra máy móc thiết bị cũng được mua sắm thêm (100% là máy may công nghiệp, máy thùa khuyết, máy vắt sổ, máy đột dập…) với số vốn cố định khoảng 1.500.000.000 đồng và 200.000 USD, vốn lưu động là 635.392.640 đồng. Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp May xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn vì phần lớn các hợp đồng xuất khẩu đều “ nằm” ở đó. Trong bối cảnh đó công ty đã tổ chức lại bộ máy tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, mua sắm thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhờ vậy công ty đã có thêm nhiều khách hàng mới và bước đầu chính thức ký hợp đồng với khách hàng như : Peter (Đài Loan), Steirman (Đức), Borso (Anh), Diptrading (Tây Ban Nha) …. Năm 1992 là quá trình tạo lập và tìm kiếm thị trường của Xí nghiệp.Sau hợp đồng với Nhật Bản, khách hàng trong và ngoài nước đến tham quan, quan hệ và đặt hàng với xí nghiệp ngày một đông hơn. Đến tháng 03/ 1993, nhà nước sắp xếp lại sản xuất theo quyết định 388/HĐBT- QĐ ngày 24/03/1993 và đổi tên thành công ty May xuất khẩu. Đến cuối năm 2003, công ty tiến hành đi vào cổ phần hóa và bắt đầu đi vào hoạt động với tư cách là Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2004 với: + Tổng giá trị TSCĐ là : 2.795.280.000 + Tổng giá trị TSLĐ là : 4.185.440.000 + Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.976.795.000 + Các khoản nợ phải trả : 1.003.925.000 Trong quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành công ty đã biết tận dụng những thế mạnh sẵn có của mình. đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ khỏe được đào tạo cơ bản, có hệ thống máy móc hiện đại tiên tiến, hơn nữa đó là sự ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ đắc lực của Liên hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhờ có những bước đi đúng đắn nên doanh thu của công ty không ngừng tăng và góp phần cải thiện đời sống của công nhân viên. BIỂU SỐ 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty cổ phần May Nông nghiệp: ĐVT: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Giá trị Tỉ lệ (%) 1 2 3 4 = 3 - 2 5 = 4/2 1. Tổng doanh thu 11.150.678 12.100.650 949.972 8,52 2. Tổng chi phí 9.765.000 10.156.970 391.970 4,01 3. Lợi nhuận thuần 1.385.678 1.943.680 558.002 40,27 4. Vốn 6.980.720 7.809.750 892.030 11,87 + Vốn lưu động 4.185.440 4.941.930 756.490 18,07 + Vốn cố định 2.795.280 2.867.820 72.540 2,59 2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp: 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01): Công ty cổ phần May Nông nghiệp tổ chức mô hình quản lý theo phương pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do vậy đã thể hiện được cả tính tập trung hóa và phi tập trung hóa, tận dụng được ưu điểm cũng như hạn chế được nhợc điểm của hai phương pháp này. Các phòng ban trong công ty gồm có: Hội đồng quản trị : Là bộ phận có quyền lực cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra trên cơ sở những người có đủ đức tài, có số vốn đóng góp cao nhất, đồng thời phải chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn góp của các cổ đông, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được vốn góp và không ngừng tăng lợi tức các cổ phiếu. Trong HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT Giám đốc: Là người được HĐQT chỉ định, Là người chiu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty. Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công ủy quyền để giải quyết một số việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của mình, ngoài ra Phó giám đốc cũng là người trực tiếp quản lý các phòng ban Ban kiểm soát: Gồm những người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc HĐQT, Giám đốc sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức – kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc xây dựng những kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn về sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch, hợp đồng đã kí, tổ chức lao động tiền lương, bố trí tuyển dụng đào tạo CBCNV, quản lý nhân sự, lập kế hoạch thực hiện các chế độ quy định với nhà nước. Phòng kỹ thuật: Chuyên triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, may mẫu sản phẩm, dán nhãn mác cho sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho từng mã hàng cụ thể, tham mưu thiết kế mẫu, bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Phòng kế toán: Theo dõi, quản lý và sử dụng các nguồn vốn kế hoạch, tổ chức điều hành các hoạt động hạch toán kế toán. Phòng thiết bị: lắp đặt, sửa chữa,bảo dưỡng máy móc, thiết bị bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diẽn ra bình thường, liên tục, sửa chữa điện, thường trực điện nước phục vụ cho sản xuất và công tác. Phòng bảo vệ: Đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty ( phụ lục 2a ) Để tổ chức tốt công tác quản lý cũng như để phù hợp và thận lợi cho quá trình sản xuất, công ty chia ra các bộ phận sản xuất, bao gồm 04 phân xưởng mỗi phân xưởng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một day truyền công nghệ khép kín và sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc, tuỳ theo yêu cầu mục đích của các đơn đặt hàng. Phân xưởng cắt: Có nhiệm vụ lựa vải, màu vải, cắt bán thành phẩm. Phân xưởng may: Có nhiệm vụ may và cơ bản hoàn thành thô một sản phẩm. Phân xưởng thêu: Chuyên về thêu, thùa khuy, đính cúc… CÔNG TY PHÂN XƯỞNG CẮT PHÂN XƯỞNG MAY 1 PHÂN XƯỞNG MAY 2 PHÂN XƯỞNG THÊU 2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ (Phụ lục 02b): Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình khép kín, sản xuất liên tục cho đến khi hoàn thành một sản phẩm. Chính vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đơn chiếc hoàn thành, đóng gói và xuất xưởng. Nói trên lý thuyết thì thật đơn giản, nhưng để hoàn thiện một sản phẩm nhập kho thì đó lại là cả một quá trình đòi hỏi sự tỷ mỉ, kiên trì, chính xác của người công nhân mới có thể hoàn thành sản phẩm đúng yêu cầu, được đối tác và người tiêu dùng chấp nhận, yêu thích. VẢI PHÂN KHỔ ĐO may CẮT NHẬP KHO THÀNH PHẨM kcs HOÀN THIỆN (1) (2) (3) (6) (4) (5) (7) 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp: 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 03): Các cán bộ làm công tác kế toán tại công ty đều có trình độ đại học, chuyên môn đồng đều, đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Mỗi nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo phần hành, đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ Kế toán vật tư, thành phẩm Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo từng liên độ kế toán, theo dõi về thuế , chụi trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty. Kế toán khấu hao TSCĐ, CCDC: Chuyên theo dõi tăng, giảm TSCĐ, CCDC, lập các bảng phân bổ ( nếu cần) Kế toán vật tư, thành phẩm: Chuyên về kế toán vật liêu, kế toán nhập – xuất hàng hoá trong kỳ. Kế toán tiền lương: Theo dõi và chấm công cho công nhân, cuối tháng tiến hành tính và thanh toán lương, tính các khoản trích theo lương phải nộp cho nhà nước. Thủ quỹ : Phụ trách quản lý chi tiêu, thu nhận tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc duyệt. 3.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán của công ty : Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thường là sản xuất theo lô, theo đợt với số lượng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường là dồn, không nhiều nhưng có giá trị cao, vì vậy công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 (dương lịch) hàng năm. Cuối niên độ kế toán các báo cáo tài chính được lập theo quy định hiện hành. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng (đ) -Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ -Kỳ báo cáo kế toán theo quý -Hệ thống tài chính kế toán bao gồm: + Bảng cân đối kế toán . + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Thuyết minh báo cáo tài chính. + Báo cáo luân chuyển tiền tệ . 3.3. Một số đặc điểm về phần hành kế toán : a. Kế toán tài sản cố định : - Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211 và 04 tài khoản cấp 2; TK 213. - Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 211, TK 213. b. Kế toán nguyên vật liệu : - Tài khoản kế toán sử dụng : TK 152 và các TK liên quan: TK 1331, TK 331, TK 111, TK112. - Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho, sổ cái TK 152. c. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : - Tài khoản kế toán sử dụng : TK 334, TK 338 và các TK liên quan: TK 111, TK 141. - Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 334, TK 338 d. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành : - Tài khoản kế toán sử dụng : TK 621 và các TK liên quan - Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621. e. Kế toán tiêu thụ và sản xuất kinh doanh : - Tài khoản kế toán sử dụng : TK 511 và các TK liên quan : TK 155, TK 632, TK 3311. - Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP. 1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty : Chi phí sản xuất (CPSX) ở Công ty cổ phần may Nông nghiệp được biểu hiện bằng tiền nguyờn vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng trong Công ty và các chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong bất kỳ hạch toán để phục vụ cho hoạt động sản xuất Hiện nay Công ty chia CPSX ra làm 3 khoản mục, gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPVLTT), Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC). 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành : Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất của công ty , kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm của công ty là từng đơn đặt hàng. Ở đây tôi xin chọn phạm vi nghiên cứu là đơn đặt hàng số 216 sản xuất 5.500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 100.000 Đ/ áo vì đơn đặt hàng đã hoàn thành vào tháng 8/2006 và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán CPSX cũng theo phương pháp này. Kế toán sử dụng các tài khoản sau để tập hợp chi phí : TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm . Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm các loại vải, bông lót,… Nguyên vật liệu phụ : Cúc ,nhãn mác,khoá chỉ,… các loại . Công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty được tiến hành như sau: Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của từng đơn hàng, phòng kế hoạch tiến hành quá trình thu mua nguyên vật liệu. Căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán lập phiếu nhập kho và tại kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng. Khi cần nguyên vật liệu để sản xuất thì kế toán sẽ tiến hành lập phiếu kho. Đơn giá các nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất của từng đơn đặt hàng. Dựa vào đơn đặt hàng này ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 áo jacket 3 lớp như sau: Chi phí nguyên vật liệu chính : + Vải Microphai : 2,8m/áo x 13.000 đ/m = 36.400đ + Vải lót : 2,27m/áo x 8.000 đ/m = 18.160đ + Bông lót : 2,5 m/áo x 7500 đ/m = 18.750đ Chi phí vật liệu phụ : + Khoá dài : 1 chiếc x 2000 đ/c = 2.000đ + Khoá ngắn : 2 chiếc x 1.000 đ/c = 2.000đ + Cúc dập : 10 bộ x 200 đ/b = 2.000đ + Mác áo 600đ + Chỉ : 500đ Tổng cộng : 80.410 đ Dựa vào phiếu xuất kho số 70,71,72(Biểu số 2,3,4) kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152(Biểu số 5). Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152 kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 128 (Biểu số 6) . Toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh theo bút toán: Nợ TK 621 - ĐĐH 216 : 439.780.000 Nợ TK 627 - ĐĐH 216 : 415.000 Có TK 152 : 440.195.000 BIỂU SỐ 2: PHIẾU XUẤT KHO Số70 Đơn vị : Công ty May NN Địa chỉ : Phương Mai - ĐĐ - HN Ngày 01 tháng 08 năm 2006 Tên người nhận: Tô Ngọc Tửu – Tổ cắt Lý do xuất : Nhận vật tư cắt áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216 Tại kho : Công ty May NN S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã Số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vải mi crophai m 15.400 13.000 200.200.000 2 Vải lót m 12.485 8.000 99.880.000 3 Bông lót m 13.750 7.500 103.125.000 4 Phấn mầu hộp 5 15.000 75.000 5 Giấy giác mẫu kg 34 10.000 340.000 Cộng 403.620.000 Xuất ngày 01 tháng 08 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên Người lập (ký, họ tên Thủ kho (ký, họ tên BIỂU SỐ 3: PHIẾU XUẤT KHO Số 71: Đơn vị : Công ty May NN Địa chỉ : Phương Mai- - ĐĐ- HN Ngày 03 tháng 08 năm 2006 Tên người nhận : Đỗ Thị Nguyệt ( Tổ May 1 ) Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216. Tại kho : Công ty May NN STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã Số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất 1 Bán thành phẩm Chiếc 3.000 2 Khóa dài Chiếc 3.000 2.000 6.000.000 3 Kháo ngắn Chiếc 6.000 1.000 6.000.000 4 Cúc dập Bộ 30.000 200 6.000.000 5 Mác áo Chiếc 3.000 600 1.800.000 6 Chỉ may 5000m Cuộn 35 5.000 1.75.000 Cộng 19.975.000 Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên Người lập (ký, họ tên Thủ kho (ký, họ tên BIỂU SỐ 4: PHIẾU XUẤT KHO Số 72: Đơn vị : Công ty May NN Địa chỉ : Phương Mai- - ĐĐ- HN Ngày 03 tháng 08 năm 2006 Tên người nhận : Nguyễn Thị Luyến ( Tổ May 2 ) Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216. Tại kho : Công ty May NN STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã Số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất 1 Bán thành phẩm Chiếc 2.500 2 Khóa dài Chiếc 2.500 2.000 5.000.000 3 Kháo ngắn Chiếc 5.000 1.000 5.000.000 4 Cúc dập Bộ 25.000 200 5.000.000 5 Mác áo Chiếc 2.500 600 1.500.000 6 Chỉ may 5000m Cuộn 32 5.000 160.000 Cộng 16.660.000 Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên Người lập (ký, họ tên Thủ kho (ký, họ tên BIỂU SỐ 5: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK152 Đơn vị : Công ty Cổ Phần May NN Địa chỉ: Phương Mai- Đ Đ- HN Tháng 8 năm 2006 Số hiệu chứng từ Nội dung Tổng Số tiền Các tài khoản ghi bên nợ Số ngày tháng 621 627 … 70 01/08 Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp 403.620.000 403.205.000 415.000 71 03/08 Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp 19.975.000 19.975.000 72 03/08 Xuất vật tư sản xuất áo jacket 16.600.000 16.600.000 Cộng 440.195.000 439.780.000 415.000 BIỂU SỐ 6: Đơn vị: Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 128 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có 70 01/08 Xuất vật tư SX áo jacket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216 621 152 439.780.000 439.780.000 71 03/08 627 152 415.000 415.000 72 03/08 Cộng 440.195.000 440.195.000 Kèm theo 03 chứng từ gốc. NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, vào chứng từ ghi sổ số 129 ( Biểu số 7 ). Các chứng từ ghi sổ được tập hợp theo đơn đặt hàng. Nợ TK 154: 439.780.000 Có TK 621- ĐĐH 216 : 439.780.000 BIỂU SỐ 7 Đơn vị : Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 129 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển CPNVLTT sang 154 439.780.000 CPSXK DDD 621 439.780.000 Cộng 439.780.000 439.780.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc. NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 128 và 129, để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng …… …… 128 31/8 440.195.000 129 31/8 439.780.000 Cộng 879.975.000 Từ chứng từ ghi sổ số 128, 129 kế toán vào sổ cái TK 621. Sổ cái của công ty không theo mẫu quy định, mà được thiết kế là các tờ rơi. đến cuối niên độ, kế toán tiến hành đóng thành quyển theo thứ tự từ TK 111 đến TK 911. SỔ CÁI TK 621 TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2006 CT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có … … … … … … 128 31/8 Xuất vật tư sx áo jacket 3lớp ĐĐH 216 152 439.780.000 129 31/8 Kết chuyển CPNVLTT sang CPSXKDDD 154 439.780.000 Cộng: 439.780.000 439.780.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 08 năm Giám đốc (Ký, họ tên) 3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là hình thức trả lương sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và ý thức làm việc của công nhân sản xuất. = x Tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá tiền lương theo phải trả sản phẩm hoàn thành sản phẩm, công việc Đơn giá tiền lương được phòng kỹ thuật quy định cho từng loại sản phẩm, trong đó đưa ra đơn giá tiền lương cho từng khâu, từng công việc. * Đối với lương của tổ trưởng được tính như sau: Lương sản phẩm = Đơn giá lương tổ trưởng x Sản phẩm hoàn thành - Cuối tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, bảng báo cáo kết quả lao động … và đơn giá lương từng khâu, từng công đoạn, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất. Từ bảng kết quả lao động của tổ 1 và tổ 2 tính ra lương phải trả cho từng công nhân .Từ đây kế toán lập bảng thanh toán lương tính ra các khoản giảm trừ (tạm ứng, BHXH, BHYT, KPCĐ) của từng công nhân tổ 1 (Biểu số 8) và tổ 2 (Biểu số 9) BIỂU SỐ 8 Đơn vị : Công ty cổ phần may nông nghiệp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Bộ phận : Tổ 1 Tháng 8 năm 2006 STT Họ và tên Lương cơ bản 350x hệ số Lương sản phẩm … Tổng tiền Khoản giảm trừ Tổng tiền phải trừ Kỳ II lĩnh Công Số tiền Tạm ứng 6%BH 1%CĐ ăn ca Số tiền Ký 1 Đào Thị Hương 632.200 26 850.200 … 850.200 0 37.932 6.322 78.000 122.254 727.946 2 Ng. Thuỳ Dương 616.200 26 707.500 … 707.500 0 36.972 6.162 78.000 121.134 586.366 3 Bùi Thế Giang 406.000 26 712.100 … 712.100 0 24.360 4.060 78.000 106.420 605.680 4 Đoàn Bích Hà 777.200 26 877.175 … 877.175 0 46.632 7.772 78.000 132.404 744.771 5 Đỗ Văn Thành 814.900 26 949.310 … 949.310 0 48.894 8.149 78.000 135.043 814.267 … … … … … … … … … … … … Tổng 23.430.263 31.257.600 31.257.600 BIỂU SỐ 9 Đơn vị : Công ty cổ phần may nông nghiệp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Bộ phận : Tổ 2 Tháng 8 năm 2006 STT Họ và tên Lương cơ bản 350x hệ số Lương sản phẩm … Tổng tiền Khoản giảm trừ Tổng tiền phải trừ Kỳ II lĩnh Công Số tiền Tạm ứng 6%BH 1%CĐ ăn ca Số tiền Ký 1 Nguyễn Thị Luyến 777.200 26 836.550 … 850.200 0 46.632 7.772 78.000 132.404 717.796 2 Cao Thị Nguyệt 714.900 26 829.480 … 707.500 0 42.894 7.149 78.000 128.043 579.457 3 Trần Thị Hồng 632.200 26 837.250 … 712.100 0 37.932 6.322 78.000 122.254 589.486 4 Hoàng Hồng Hạnh 416.200 26 861.400 … 877.175 0 24.972 4.162 78.000 107.134 770.041 5 Đỗ Thị Duyên 814.900 26 855.695 … 949.310 0 48.894 8.149 78.000 135.043 814.267 … … … … … … … … … … … … Tổng 16.445.105 27.931.270 27.931.270 Từ bảng thanh toán lương của tổ 1 và tổ 2, kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 622. Đơn vị : Công ty cổ phần may nông nghiệp BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TK 622 Số hiệu chứng từ Nội dung Tổng số tiền Các tài khoản ghi bên có Số Ngày tháng 334 … …. Bảng TT lương Lương phải trả cho tổ may 1 29.699.900 29.699.900 Bảng TT lương Lương phải trả cho tổ may 2 26.490.720 26.490.720 Cộng 56.190.620 56.190.620 Công ty không sử dụng bảng phân bổ lương mà tập hợp trực tiếp cho chi phí nhân viên phân xưởng ( ở đây chính là tiền lương của tổ trưởng và tổ phó của tổ may 1 và tổ may 2) : Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH 216) : 3.223.730 Có TK : 3.223.730 - 334 (tổ 1) : 1.557.700 - 334 (tổ 2) : 1.440.550 Các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theotỷ lệ quy định 19% lương cơ bản và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng kế toán đã không tập hợp khoản chi phí này vào TK 622 mà tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 ( 627.1) : 39.875.368 x 19% = 7.576.320 Có TK 338 : 7.576.320 Các khoản trích của nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (627.1) : 2.740.500 x 19% = 520.695 Có TK 338 : 520.695 Cũng từ bảng thanh toán lương của tổ may 1 và tổ may 2 và từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 622, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 131 ( Biểu số 10). Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, lập chứng từ ghi sổ số 132 ( Biểu số 11 ) Nợ TK 154 : 56.190.620 Có TK 622 : 56.190.620 BIỂU SỐ 10 Đơn vị : Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 131 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có Tiền lương công nhân sản xuất 622 334 56.190.620 56.190.620 Tiền lương công nhân quản lý PX 627 334 3.223.730 3.223.730 Các khoản trích theo lương 627 338 8.097.015 8.097.015 Cộng 67.511.365 67.511.365 Kèm theo 02 chứng từ gốc (bảng thanh toán lương). NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) BIỂU SỐ 11 Đơn vị : Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 132 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 56.190.620 622 56.190.620 Cộng 56.190.620 56.190.620 Kèm theo 01 chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 131 và 132, để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng … … 131 31/08 67.511.365 132 31/08 56.190.620 Cộng 123.701.985 Từ chứng từ ghi sổ số 128, 129 kế toán vào sổ cái TK622 SỔ CÁI TK 622 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Năm 2006 CT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có … … … … … … 131 31/08 Tiền lương phải trả công nhân sản xuất 334 56.190.620 132 31/08 Kết chuyển CPNNCTT sang CPSXKDDD 154 56.190.620 … … …. … … … Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 08 năm Giám đốc (Ký, họ tên) 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.2: Chi phí vật liệu sản xuất Tk 627.3: Chi phí quản lý dụng cụ sản xuất TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền a) Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản chi phí sau: Tiền lương của nhân viên quản lý các tổ sản xuất ( tổ trưởng, tổ phó ) và các khoản phải trả khác như KPCĐ, BHYT, BHXH được trích theo tỷ lệ quy định là 19% lương cơ bản. Dựa vào bảng thanh toán lương của tổ 1 và tổ 2 ta có số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, được tập hợp theo bút toán sau ( đã được phản ánh ở CTGS số 131 ). Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH 216) : 3.223.730 Có TK 334 : 3.223.730 Các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 ( 627 .1 - ĐĐH216 ) : 520.695 Có TK 338 : 520.695 Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH 216 ) : 7.576.320 Có TK 338 : 7.576.320 b) Kế toán chi phí vật liệu sản xuất: Là toàn bộ vật liệu xuất dùng cho các tổ sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm. Chi phí vật liệu sản xuất ở phân xưởng được tập hợp theo bút toán sau: Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH216 ) : 415.000 Có TK 152 : 415.000 (đã được phản ánh ở chứng từ ghi sổ số 128 ) Do đặc điểm hạch toán của Công ty mà các chi phí sau cũng được tập hợp vào TK 627.2 – chi phí vật liệu sản xuất: chi phí sửa chữa TSCĐ ở các tổ sản xuất như sửa chữa các máy móc, vật kiến trúc, nhà kho … Ngoài ra trong kỳ chi phí vật liệu sản xuất còn phát sinh: - Phiếu chi 179 ngày 01/08 chi trả tiền vận chuyển vật tư về: 1.750.000 - Phiếu chi 189 ngày 15/08 chi mua vật sửa chữa trị giá: 1.495.000 - Phiếu chi 197 ngày 31/08 chi trả tiền vận chuyển thành phẩm : 1.250.000 c) Kế toán chi phí quản lý dụng cụ sản xuất: Chi phí dụng cụ sản xuất ở các tổ sản xuất bao gồm các chi phí về dụng cụ như: dao cắt, dây mài, kim máy, kim khâu, dây cô roa… xuất dùng cho các tổ sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất dùng CCDC, kế toán tập hợp chi phí đó vào TK 627.3. Chi phí dụng cụ sản xuất ở công ty không phân bổ cho đối tượng chịu chi phí đó. Phiếu xuất kho số 181 ngày 15/08 xuất dao + dây mài cho phân xưởng trị giá : 350.000 Phiếu chi 189 ngày 15/08 chi trả tiền mua phụ tùng máy: 951.000. Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí dụng cụ sản xuất theo bút toán: Nợ TK 627 (627.3 - ĐĐH216) : 1.301.000 Có TK 153 : 350.000 Có TK 111 : 951.000 d) Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định của Công ty bao gồm: các máy công cụ, máy cắt, nhà xưởng, kho… kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá TSCĐ để tính ra mức khấu hao hàng năm. Từ bảng phân bổ khấu hao cho đơn hàng số 216 (Biểu số 12 ), ta có bút toán: Nợ TK 627 ( 627.4 - ĐĐH216 ) : 5.940.475 Có TK 214 : 5.940.475 BIỂU SỐ 12 BẢNG PHÂN BỐ KHẤU HAO TSCĐ Đơn đặt hàng số 216 - Tháng 08 năm 2006 STT Tên tài sản Số lợng Thời gian SD Nguyên giá Số khấu hao Máy móc thiết bị 1 Máy dập cúc 1 10 19.361.200 161.343 2 Máy cắt phẳng Tây Đức 1 10 22.735.318 189.461 3 Máy cắt bằng Tây Đức 1 10 38.938.371 324.486 4 Máy may 1 kim 38 10 284.549.662 2.371.247 5 Máy may 2 kim 2 10 16.500.000 137.500 6 Máy vắt sổ 5 10 108.605.480 905.046 7 Máy ép mex 1 10 27.425.000 228.542 Nhà xưởng 1 Nhà xưởng 1 10 292.113.000 1.622.850 Tổng 5.940.475 e) Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm chi phí về điện, điện thoại, nước.. phục vụ cho sản xuất. Việc theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài dựa trên các hoá đơn thanh toán, sổ chi tiết các TK 111, 112. Căn cứ theo phiếu báo Nợ số 312 ngày 31/08 trả tiền điện + nước + điện thoại : 6.500.000, chi phí dịch vụ mua ngoài trong kỳ được tập hợp theo bút toán: Nợ TK 627 (627.7 - ĐĐH216 ) : 6.500.000 Có TK 112 : 6.500.000 f) Kế toán chi khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền gồm: chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách…và được tập hợp dựa vào số liệu thực tế phát sinh của các chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng. Căn cứ vào phiếu chi số 194 ngày 25/08 cho việc tiếp khách: 1.200.000. Nợ TK 627 (627.8 ) : 1.200.000 Có TK 111 : 1.200.000 Từ các chứng từ phát sinh trong kỳ có liên quan đến TK 627, kế toán tập hợp vào bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 627: Đơn vị: Công ty CP May NN BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TK 627 Số hiệu Nội dung Tổng số tiền Các tài khoản ghi bên có Số NT 111 112 153 214 179 01/08 Trả tiền vận chuyển vật tư về 750.000 750.000 181 05/08 Xuất dao cắt và dây mài 350.000 350.000 189 15/08 Mua phụ tùng máy 951.000 951.000 192 22/08 Mua vật tư sửa chữa 1.495.000 1.495.000 194 25/08 Chi phí tiếp khách 1.200.000 1.200.000 312 31/08 Tiền điện, nước, điện thoại 6.500.000 6.500.000 BPBKH Khấu hao TSCĐ 5.940.475 5.940.475 197 31/08 Trả tiền vận chuyển thành phẩm 1.250.000 1.250.000 Tổng 18.456.475 5.646.000 6.500.000 350.000 5.940.475 Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 170 để tập hợp chi phí sản xuất chung. BIỂU SỐ 13 Đơn vị : Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 170 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 18.436.475 111 5.646.000 112 6.500.000 214 5.940.475 153 350.000 Cộng 18.436.475 18.436.475 Kèm theo 08 chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Dựa vào các chứng từ ghi sổ số 164, 167, 170, các chứng từ gốc có liên quan và bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết cho TK 627. SỔ CHI TIẾT TK 627 STT Ctừ ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi nợ TK 627 Số NT TK 627.1 TK 627.2 TK 627.3 TK 627.4 TK 627.7 TK 627.8 164 70 1/08 Xuất VL cho PX 152 415.000 415.000 167 BTT lương Tiền lương của NVPX 334 3.223.730 3.223.730 BTT lương BTTL, các khoản trích,… 338 8.097.015 8.097.015 170 179 1/08 Trả tiền vận chuyển vật tư 111 750.000 750.000 181 5/08 Xuất dao + dây mài 153 350.000 350.000 189 15/08 Mua phụ tùng máy 111 951.000 951.000 192 22/08 Mua vật tư sửa chữa 111 1.495.000 1.495.000 194 25/08 Chi phí tiếp khách 111 1.200.000 1.200.000 312 31/08 Tiền điện + nớc + điện thoại 112 6.500.000 6.500.000 BKHTSCĐ Khấu hao TSCĐ 214 5.940.475 5.940.475 197 31/08 Trả tiền vận chuyển TP 1.250.000 1.250.000 Tổng 30.172.220 11.320.745 3.910.000 1.301.000 5.940.475 6.500.000 1.200.000 Dựa vào sổ chi tiết TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 181 (Biểu số 14) để kết chuyển chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154: 30.172.220 Có TK 627: 30.172.220 BIỂU SỐ 14 Đơn vị : Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 181 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 30.172.220 627 30.172.220 Cộng 30.172.220 30.172.220 Kèm theo 01 chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 170, 171 kế toán tiến hành đăng kí chứng từ ghi sổ (Biẻu số 15) BIỂU SỐ 15: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ….. ….. 170 31/8 18.436.475 171 31/8 30.172.220 Cộng: 48.608.695 Từ chứng từ ghi sổ số 164, 167, 170, 171, kế toán vào sổ cái TK 627. SỔ CÁI TK 627 TK 627 – chi phí sản xuất chung Năm 2006 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có 164 31/8 Xuất vật liệu cho PX 152 415.000 167 31/8 Tiền lương của NVPX 334 3.223.730 170 31/8 Các khoản trích …. 338 8.097.015 171 31/8 ….. 111 5.996.000 112 6.500.000 214 5.940.475 172 31/8 Kết chuyển CPSXC 30.172.220 Cộng 30.172.220 30.172.220 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 08 năm Giám đốc (Ký, họ tên) 4. Kế toán tính giá thành sản phẩm Do đơn đặt hàng này đã hoàn thành vào tháng 08/2006 và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ nên không phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của đơn hàng. Sau khi kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất được kết chuyển vaò TK 154, việc kết chuyển được thể hiện trên các chứng từ ghi sổ số 129, 132, 138. Sau khi tập hợp theo các chứng từ ghi sổ số 129, 132, 138 thì bên Nợ TK 154 là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của đơn đặt hàng. Nợ TK 154 - ĐĐH 216: 526.142.840 Có TK 621: 439.780.000 Có TK 622: 56.190.620 Có TK 627: 30.172.220 Căn cứ vào chi phí sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 154, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành của đơn đặt hàng. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA ĐƠN ĐẶT HÀNG Số: 216 Khoản mục chi phí Chi phí DD đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí DD cuối kỳ Giá thành sản phẩm Tổng giá thành Giá thành đơn vị CF.NVLTT - 439.780.000 - 439.780.000 79.960 CF.NCTT - 56.190.620 - 56.190.620 10.216 CF.SXC - 30.172.220 - 30.172.220 5.485 Cộng: - 526.142.840 - 526.142.840 95.661 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 08 năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Do yêu cầu của đơn đặt hàng nên khi sản xuất xong, kế toán tiến hành nhập kho thành phẩm sau đó xuất trực tiếp cho khách hàng. Toàn bộ gía trị thành phẩm được phản ánh theo bút toán. Nợ TK 155 : 526.142.840 Có TK 154 : 526.142.840 SỔ CÁI 154 Năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 K/c CF NVLTT 621 439.780.000 K/c CF NCTT 622 56.190.620 K/c CF SXC 627 30.172.220 Cộng: 526.142.840 526.142.840 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 08 năm Giám đốc (Ký, họ tên) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần may nông nghiệp, kết hợp với việc học tập ở nhà trường. Vì thời gian và trình độ của bản thân có hạn nên có thể không hiểu hết được về mọi mặt tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Song đứng về phía cá nhân tôi cũng có đôi điều nhận xét: I/ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY. 1. Ưu điểm Công ty cổ phần may nông nghiệp với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu. Do điều kiện khách quan: đường lối chính sách ưu đãi của Nhà nước kết hợp với điều kiện chủ quan là Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ cao, nhạy bén tiếp cận những điều mới mẻ. Chính vì vậy đã làm cho công ty ngày càng phát triển, các sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất lượng ngày một nâng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nên các mặt hàng của Công ty đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách và ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Từ những bước phát triển, những thành tựu đã đạt được đó đã đánh dấu sự trưởng thành ngày một lớn mạnh về mọi mặt của Công ty. Với sự tìm tòi không mệt mỏi của Ban lãnh đạo Công ty cũng như sự cố gắng nổ lực của anh chị em công nhân trong toàn Công ty, đặc biệt là sự linh hoạt sáng tạo nhạy bén trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và trải qua thực tiễn tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tôi nhận thấy một số ưu điểm sau: Về mặt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hộp với quy mô vừa, phạm vi hoạt động tương đối tập trung trên địa bàn tương đối tập trung nên từ việc hạch toán chứng từ ban đầu cho đến khi tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được phản ánh, cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ. Đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp ban lãnh đạo kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời, thuận lợi cho việc chuyên môn hoá cán bộ và giảm nhẹ được biên chế. Phòng tài vụ của Công ty bao gồm những người có trình độ năng lực được bố trí hợp lý đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Đa phần đội ngũ kế toán của Công ty là những người dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình, trung thực, chịu khó học hỏi. Chính vì vậy mà đã làm cho công tác kế toán của Công ty xứng đáng là công cụ sắc bén, cánh tay đắc lực phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm đã xác định phòng tài vụ lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp đảm bảo chi phí phát sinh hạch toán đúng khoản mục, nội dung kinh tế, đúng đối tượng, thuận lợi cho việc tính giá thành. Đảm bảo mục đích chi phí và quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ” mặc dù ghi chép theo hình thức này có thể bị trùng lặp , việc lập báo cáo theo hình thức này lại phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa như Công ty. Hình thức này có những ưu điểm: Hệ thống sổ sách đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, hầu hết các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được phân loại theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian phát sinh chi phí được phản ánh theo dõi ngay trên chứng từ ghi sổ giúp cho công tác kế toán được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng giảm bớt được khối lượng công việc. Bởi vậy mà việc cung cấp các thông tin kinh tế luôn được chính xác, cập nhật, đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý. Mặt khác áp dụng hình thức này tạo điều kiện cho công ty từng bước hiện đại hoá công tác kế toán đưa dần máy móc thiết bị vào ứng dụng phục vụ thay thế dần công tác kế toán thủ công góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời giảm thiểu được chi phí. 2. Tồn tại Bên cạnh những mặt tích cực cần phát huy nói trên thì trong công tác hạch toán và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại cần quan tâm lưu ý: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng tuy có ưu điểm là hệ thống sổ tương đối đầy đủ , mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, quan hệ kiểm tra đối chiếu tương đối chính xác nhưng lại có nhược điểm là ghi trùng lặp phần lớn công việc thường đùng nhiều vào cuối tháng mà hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp thủ công, trong khi hình thức này lại thuận tiện cho việc áp dụng máy tính bởi vậy trong điều kiện kinh tế như thế có thể dẫn đến việc lập báo chậm trễ. II/ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP. Trong cơ chế thị trường hiện nay nền kinh tế nước ta đã sản sinh và phát triển thêm nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp quy mô, hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động hết sức phong phú và đa dạng. Song dù doanh nghiệp có quy mô như thế nào, lĩnh vực hoạt động ra sao thì về công tác kế toán nói riêng cũng phải được tổ chức, hạch toán thống nhất theo chế độ kế toán đã được Bộ tài chính quy định.Bởi vậy mà qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với sự kết hợp đối chiếu lý luận đã học tập ở trường tôi thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số vấn đề còn chưa thật hợp li. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau: - Về chi phí nhân công trực tiếp: Việc xây dựng định mức cho từng tổ, từng bộ phận sản xuất đảm bảo được tính chính xác, công bằng đã khuyến khích được người lao động chịu khó tích cực với công việc, có trách nhiệm với công việc. Song công ty nên trích hoặc lấy từ quỹ khen thưởng cho những người có ý thức tự giác, những người lao động giỏi để phát huy sáng kiến , cải tiến kỹ thuật trong lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu và tiến tới hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Hàng năm Công ty nên xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, máy móc thiết bị theo định kỳ. Trên cơ sở đó trích trước khoản chi phí này theo tỷ lệ phù hợp vào chi phí sản xuất của từng tháng và theo dõi tập hợp trên TK 335. Như vậy chi phí bảo dưỡng TSCĐ, máy móc thiết bị sẽ được phân bổ đều cho các tháng sẽ tránh được giá thành tăng đột biến vào một kỳ nào đó khi khoản chi phí này phát sinh. - Về hình thức hạch toán hàng tồn kho: Công ty tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất đúng với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như xu thế phát triển kinh tế. Việc thường xuyên có sự biến động tăng, giảm về hàng tồn kho trong kỳ hoạt động cần phải được theo dõi giám sát chặt chẽ để phản ánh đúng thực trạng, cung cấp những thông tin chính xác cho quản lý như tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cho sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong kỳ. - Về hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điểm đơn giản, dễ làm không đòi hỏi kỹ thuật cao. Nhưng nó còn có nhược điểm: việc ghi chép được lặp lại giữa sổ chi tiết và sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên tốn nhiều thời gian mà đội ngũ cán bộ kế toán làm thủ công nên dễ gây ra nhầm lẫn thiếu sót làm chậm trễ trong việc báo cáo. Do vậy, theo tôi nên xem xét và có thể cải tiến cách ghi chép sao cho vẫn đảm bảo đúng số liệu hạch toán mà lại giảm bớt việc ghi chép lặp lại. - Về hiện đại hoá công tác kế toán: Trong thời đại hiện nay do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Bởi vậy, mà mạng lưới tin học đã phát triển rộng khắp, được ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Cho nên đối với các doanh nghiệp việc ứng dụng tin học vào quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng không còn nhiều khó khăn. Hiện nay ở công ty vẫn còn làm kế toán theo phương pháp thủ công. Mặc dù trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán ở công ty khá cao song với hình thức ghi sổ này lại rất phù hợp, thuận lợi cho việc áp dụng máy tính, nếu hạch toán thủ công dễ dẫn đến trùng lặp chậm trễ trong công việc lập báo cáo kế toán. Chính vì vậy mà công ty nên áp dụng dần dần tin học vào phục vụ công tác kế toán. Có như vậy thì công tác kế toán sẽ giảm đi nhiều, việc hạch toán sẽ chính xác, nhanh chóng kịp thời, giúp cho công việc kế toán được thực hiện một cách nhah hơn có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế hiện nay. Đây là một chiến lược đầu tư mang tính vĩ mô, nó nói lên nội lực cũng như vị thế của công ty trên thương trường. KẾT LUẬN Sau quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần may nông nghiệp, một lần nữa tôi khẳng định được tầm quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp thì sự góp phần của công tác kế toán là “ cánh tay phải” của lãnh đạo để giúp doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải xác định được chính xác các chi phí đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để định giá bán sao cho vừa được thị trường chấp nhận, lại đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán trong các doanh nghiệp là phải biết vận dụng từ lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt, lại phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời nhưng cũng phải đúng quy định. Trên thực tế tôi đã chọn đề tài “ Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” làm báo cáo thực tập . Đây là khâu quan trọng đối với các doanh nghiệp nhưng đối với tôi nó còn tổng hợp những kiến thức cơ bản đã học. Để có được bài báo cáo này là đã được sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán Công ty và giáo viên hướng dẫn ở trường. Tuy nhiên, do trình độ và kiến thức có hạn, thời gian thực tập cũng chưa nhiều, vì vậy sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo ở trường và tôi cũng trân trọng những ý kiến đóng góp của những ai quan tâm để tôi củng cố thêm kiến thức nâng cao trình độ của bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2007 SINH VIÊN Đặng Mạnh Cường NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.docx
Luận văn liên quan