LỜI MỞ ĐẦU
Nghị quyết đại hội VI của Đảng và Nhà nước đã đưa đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung (quan liêu ,bao cấp) sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước đột phá, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với xu hướng hội nhập cùng nền kinh tế thế giới.
Cùng chung với sự đổi mới toàn diện cả đất nước, hệ thống kế toán việt nam có những bước đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Với tư cách là một công cụ quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, vì kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường xu thế cạnh tranh là tất yếu. Việc sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Là những câu hỏi đặt ra luôn đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm ra được lời giải đáp thỏa đáng nhất. Hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Muốn vậy, ngoài việc nắm bắt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy đứng trên góc độ kế toán để giải quyết vấn đề này thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí và giá thành cung cấp, các nhà doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, từ đó có quyết định đúng đắn, hợp lý trong việc xác định giá bán sản phẩm .
Nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó, qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận mà trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Nông nghiệp, cũng như được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ , nhân viên công ty cùng với sự hướng dẫn của Ths - Bùi Thị Thu Hương em đã chọn đề tài:
“KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP”
Nội dung báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận , gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.
Chương III: Một số nhận xét và đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.
69 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5631 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành sản phẩm của sản phẩm làm dở.
+ Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức chi phí và tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
+ Nếu xây dựng một hệ thống định mức khoa học và chính xác thì sử dụng phương pháp này vừa đơn giản mà cũng phản ánh được chi phí sản xuất dở dang một cách đáng tin cậy.
+ Nếu không xây dựng hệ thống định mức không tốt thì tính theo định mức náy sẽ không thể cho kết quả chính xác được.
Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đều có ưu, nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như trình độ và yêu cầu quản lý cảu doanh nghiệp.
IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hànhcông việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho phù hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất chu kỳ nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì tính giá thành thích hợp là thời điểm vào cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ kế toán để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau . Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau :
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành phân bước ( có 2 loại : phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm )
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ.
Ở đây, để phục vụ cho việc nghiên cứu các chương sau, em chỉ đI sâu nghiên cứu 2 phương pháp là : Phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và tính giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm thưo công thức:
Ztt = D đk + C - D ck
Trong đó:
D đk và D ck : CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C : Tổng CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Z tt : Tổng giá thực tế sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trìnhcông nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳbáo cáo như các doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước…
2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối vớ các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là tưngđơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Khi một đơn đặt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở từng phân xưởng, theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết CPSX để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã hoàn thành, thì tổng hợp toàn bộ CPSX đã tập hợp được là giá thành của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó. Còn các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng chưa hoàn thành thì CPSX đã tập hợp được trong phiếu tính giá thành là chi phí của sản phẩm dở dang.
3. Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Mỗi hình thức kế toán khác nhau lại có hệ thống sổ riêng, tùy theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có thể sử dụng các sổ kế toán sau để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
- Sổ cái các tài khoản ( TK 621, TK622, TK627, TK154,… ).
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua.
- Sổ chi tiết thuế GTGT.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh…
Trên đây là toàn bộ lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý và khoa học của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp áp dụng ngày càng hoàn thiện hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP
I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May nông nghiệp:
- Tên giao dịch trong nước: Công ty cổ phần May Nông nghiệp.
- Tên giao dịch quốc tế: Agriculture Garment Joint Stock Company.
- Trụ sở chính đặt tại : Số 01- Ngõ 120- Trường Chinh – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội.
- Tel : ( 04) 8.525054
- Fax: ( 04) 8.524492
- Email: egcarpm@.vnn.vn
- Tài khoản: 431101000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Mã số thuế: 0100103714- 1.
Công ty cổ phần May Nông nghiệp có tiền thân là Xí nghiệp May xuất khẩu trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành lập theo quyết định số
02NN/ TCCB/QĐ ngày 02/01/1990 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất quần áo bảo hộ lao động và may quần áo xuất khẩu.
Cơ sở ban đầu của xí nghiệp gồm một dãy nhà kho khung tiệp, một dãy nhà cấp 4 cùng với một số máy móc. Trong quá trình hoạt động, công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành một xưởng sản xuất gồm hai tầng: Tầng 1 gồm hai phân xưởng sản xuất, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm, tầng 2 khu văn phòng làm việc của công ty.
Ngoài ra máy móc thiết bị cũng được mua sắm thêm (100% là máy may công nghiệp, máy thùa khuyết, máy vắt sổ, máy đột dập…) với số vốn cố định khoảng 1.500.000.000 đồng và 200.000 USD, vốn lưu động là 635.392.640 đồng.
Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp May xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn vì phần lớn các hợp đồng xuất khẩu đều “ nằm” ở đó. Trong bối cảnh đó công ty đã tổ chức lại bộ máy tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, mua sắm thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhờ vậy công ty đã có thêm nhiều khách hàng mới và bước đầu chính thức ký hợp đồng với khách hàng như : Peter (Đài Loan), Steirman (Đức), Borso (Anh), Diptrading (Tây Ban Nha) ….
Năm 1992 là quá trình tạo lập và tìm kiếm thị trường của Xí nghiệp.Sau hợp đồng với Nhật Bản, khách hàng trong và ngoài nước đến tham quan, quan hệ và đặt hàng với xí nghiệp ngày một đông hơn.
Đến tháng 03/ 1993, nhà nước sắp xếp lại sản xuất theo quyết định
388/HĐBT- QĐ ngày 24/03/1993 và đổi tên thành công ty May xuất khẩu.
Đến cuối năm 2003, công ty tiến hành đi vào cổ phần hóa và bắt đầu đi vào hoạt động với tư cách là Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2004 với:
+ Tổng giá trị TSCĐ là : 2.795.280.000
+ Tổng giá trị TSLĐ là : 4.185.440.000
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.976.795.000
+ Các khoản nợ phải trả : 1.003.925.000
Trong quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành công ty đã biết tận dụng những thế mạnh sẵn có của mình. đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ khỏe được đào tạo cơ bản, có hệ thống máy móc hiện đại tiên tiến, hơn nữa đó là sự ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ đắc lực của Liên hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhờ có những bước đi đúng đắn nên doanh thu của công ty không ngừng tăng và góp phần cải thiện đời sống của công nhân viên.
BIỂU SỐ 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty cổ phần May Nông nghiệp:
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh
lệch
Giá trị
Tỉ lệ (%)
1
2
3
4 = 3 - 2
5 = 4/2
1. Tổng doanh thu
11.150.678
12.100.650
949.972
8,52
2. Tổng chi phí
9.765.000
10.156.970
391.970
4,01
3. Lợi nhuận thuần
1.385.678
1.943.680
558.002
40,27
4. Vốn
6.980.720
7.809.750
892.030
11,87
+ Vốn lưu động
4.185.440
4.941.930
756.490
18,07
+ Vốn cố định
2.795.280
2.867.820
72.540
2,59
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp:
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 01):
Công ty cổ phần May Nông nghiệp tổ chức mô hình quản lý theo phương pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do vậy đã thể hiện được cả tính tập trung hóa và phi tập trung hóa, tận dụng được ưu điểm cũng như hạn chế được nhợc điểm của hai phương pháp này. Các phòng ban trong công ty gồm có:
Hội đồng quản trị : Là bộ phận có quyền lực cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra trên cơ sở những người có đủ đức tài, có số vốn đóng góp cao nhất, đồng thời phải chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn góp của các cổ đông, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được vốn góp và không ngừng tăng lợi tức các cổ phiếu. Trong HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT
Giám đốc: Là người được HĐQT chỉ định, Là người chiu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công ủy quyền để giải quyết một số việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của mình, ngoài ra Phó giám đốc cũng là người trực tiếp quản lý các phòng ban
Ban kiểm soát: Gồm những người do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm soát việc HĐQT, Giám đốc sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức – kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc xây dựng những kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn về sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch, hợp đồng đã kí, tổ chức lao động tiền lương, bố trí tuyển dụng đào tạo CBCNV, quản lý nhân sự, lập kế hoạch thực hiện các chế độ quy định với nhà nước.
Phòng kỹ thuật: Chuyên triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, may mẫu sản phẩm, dán nhãn mác cho sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho từng mã hàng cụ thể, tham mưu thiết kế mẫu, bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng.
Phòng kế toán: Theo dõi, quản lý và sử dụng các nguồn vốn kế hoạch, tổ chức điều hành các hoạt động hạch toán kế toán.
Phòng thiết bị: lắp đặt, sửa chữa,bảo dưỡng máy móc, thiết bị bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diẽn ra bình thường, liên tục, sửa chữa điện, thường trực điện nước phục vụ cho sản xuất và công tác.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty ( phụ lục 2a )
Để tổ chức tốt công tác quản lý cũng như để phù hợp và thận lợi cho quá trình sản xuất, công ty chia ra các bộ phận sản xuất, bao gồm 04 phân xưởng mỗi phân xưởng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một day truyền công nghệ khép kín và sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc, tuỳ theo yêu cầu mục đích của các đơn đặt hàng.
Phân xưởng cắt: Có nhiệm vụ lựa vải, màu vải, cắt bán thành phẩm.
Phân xưởng may: Có nhiệm vụ may và cơ bản hoàn thành thô một sản phẩm.
Phân xưởng thêu: Chuyên về thêu, thùa khuy, đính cúc…
CÔNG TY
PHÂN XƯỞNG CẮT
PHÂN XƯỞNG MAY 1
PHÂN XƯỞNG MAY 2
PHÂN XƯỞNG THÊU
2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ (Phụ lục 02b):
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình khép kín, sản xuất liên tục cho đến khi hoàn thành một sản phẩm. Chính vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đơn chiếc hoàn thành, đóng gói và xuất xưởng. Nói trên lý thuyết thì thật đơn giản, nhưng để hoàn thiện một sản phẩm nhập kho thì đó lại là cả một quá trình đòi hỏi sự tỷ mỉ, kiên trì, chính xác của người công nhân mới có thể hoàn thành sản phẩm đúng yêu cầu, được đối tác và người tiêu dùng chấp nhận, yêu thích.
VẢI
PHÂN
KHỔ ĐO
may
CẮT
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
kcs
HOÀN THIỆN
(1)
(2)
(3)
(6)
(4)
(5)
(7)
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp:
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 03):
Các cán bộ làm công tác kế toán tại công ty đều có trình độ đại học, chuyên môn đồng đều, đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Mỗi nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo phần hành, đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ
Kế toán
vật tư, thành phẩm
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán theo từng liên độ kế toán, theo dõi về thuế , chụi trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty.
Kế toán khấu hao TSCĐ, CCDC: Chuyên theo dõi tăng, giảm TSCĐ, CCDC, lập các bảng phân bổ ( nếu cần)
Kế toán vật tư, thành phẩm: Chuyên về kế toán vật liêu, kế toán nhập – xuất hàng hoá trong kỳ.
Kế toán tiền lương: Theo dõi và chấm công cho công nhân, cuối tháng tiến hành tính và thanh toán lương, tính các khoản trích theo lương phải nộp cho nhà nước.
Thủ quỹ : Phụ trách quản lý chi tiêu, thu nhận tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc duyệt.
3.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán của công ty :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thường là sản xuất theo lô, theo đợt với số lượng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường là dồn, không nhiều nhưng có giá trị cao, vì vậy công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 (dương lịch) hàng năm. Cuối niên độ kế toán các báo cáo tài chính được lập theo quy định hiện hành.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng (đ)
-Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
-Kỳ báo cáo kế toán theo quý
-Hệ thống tài chính kế toán bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán .
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ .
3.3. Một số đặc điểm về phần hành kế toán :
a. Kế toán tài sản cố định :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211 và 04 tài khoản cấp 2; TK 213.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 211, TK 213.
b. Kế toán nguyên vật liệu :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 152 và các TK liên quan: TK 1331, TK 331, TK 111, TK112.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho, sổ cái TK 152.
c. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 334, TK 338 và các TK liên quan: TK 111, TK 141.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 334, TK 338
d. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 621 và các TK liên quan
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621.
e. Kế toán tiêu thụ và sản xuất kinh doanh :
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK 511 và các TK liên quan : TK 155, TK 632, TK 3311.
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty :
Chi phí sản xuất (CPSX) ở Công ty cổ phần may Nông nghiệp được biểu hiện bằng tiền nguyờn vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng trong Công ty và các chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong bất kỳ hạch toán để phục vụ cho hoạt động sản xuất
Hiện nay Công ty chia CPSX ra làm 3 khoản mục, gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPVLTT), Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC).
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất của công ty , kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm của công ty là từng đơn đặt hàng. Ở đây tôi xin chọn phạm vi nghiên cứu là đơn đặt hàng số 216 sản xuất 5.500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 100.000 Đ/ áo vì đơn đặt hàng đã hoàn thành vào tháng 8/2006 và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán CPSX cũng theo phương pháp này. Kế toán sử dụng các tài khoản sau để tập hợp chi phí :
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm .
Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm các loại vải, bông lót,…
Nguyên vật liệu phụ : Cúc ,nhãn mác,khoá chỉ,… các loại .
Công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của từng đơn hàng, phòng kế hoạch tiến hành quá trình thu mua nguyên vật liệu.
Căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán lập phiếu nhập kho và tại
kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng.
Khi cần nguyên vật liệu để sản xuất thì kế toán sẽ tiến hành lập phiếu kho. Đơn giá các nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất của từng đơn đặt hàng.
Dựa vào đơn đặt hàng này ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 áo jacket 3 lớp như sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính :
+ Vải Microphai : 2,8m/áo x 13.000 đ/m = 36.400đ
+ Vải lót : 2,27m/áo x 8.000 đ/m = 18.160đ
+ Bông lót : 2,5 m/áo x 7500 đ/m = 18.750đ
Chi phí vật liệu phụ :
+ Khoá dài : 1 chiếc x 2000 đ/c = 2.000đ
+ Khoá ngắn : 2 chiếc x 1.000 đ/c = 2.000đ
+ Cúc dập : 10 bộ x 200 đ/b = 2.000đ
+ Mác áo 600đ
+ Chỉ : 500đ
Tổng cộng : 80.410 đ
Dựa vào phiếu xuất kho số 70,71,72(Biểu số 2,3,4) kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152(Biểu số 5). Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 152 kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 128 (Biểu số 6) . Toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh theo bút toán:
Nợ TK 621 - ĐĐH 216 : 439.780.000
Nợ TK 627 - ĐĐH 216 : 415.000
Có TK 152 : 440.195.000
BIỂU SỐ 2:
PHIẾU XUẤT KHO Số70
Đơn vị : Công ty May NN
Địa chỉ : Phương Mai - ĐĐ - HN Ngày 01 tháng 08 năm 2006
Tên người nhận: Tô Ngọc Tửu – Tổ cắt
Lý do xuất : Nhận vật tư cắt áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216
Tại kho : Công ty May NN
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải mi crophai
m
15.400
13.000
200.200.000
2
Vải lót
m
12.485
8.000
99.880.000
3
Bông lót
m
13.750
7.500
103.125.000
4
Phấn mầu
hộp
5
15.000
75.000
5
Giấy giác mẫu
kg
34
10.000
340.000
Cộng
403.620.000
Xuất ngày 01 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên
Người lập
(ký, họ tên
Thủ kho
(ký, họ tên
BIỂU SỐ 3:
PHIẾU XUẤT KHO Số 71:
Đơn vị : Công ty May NN
Địa chỉ : Phương Mai- - ĐĐ- HN Ngày 03 tháng 08 năm 2006
Tên người nhận : Đỗ Thị Nguyệt ( Tổ May 1 )
Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216.
Tại kho : Công ty May NN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Bán thành phẩm
Chiếc
3.000
2
Khóa dài
Chiếc
3.000
2.000
6.000.000
3
Kháo ngắn
Chiếc
6.000
1.000
6.000.000
4
Cúc dập
Bộ
30.000
200
6.000.000
5
Mác áo
Chiếc
3.000
600
1.800.000
6
Chỉ may 5000m
Cuộn
35
5.000
1.75.000
Cộng
19.975.000
Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên
Người lập
(ký, họ tên
Thủ kho
(ký, họ tên
BIỂU SỐ 4:
PHIẾU XUẤT KHO Số 72:
Đơn vị : Công ty May NN
Địa chỉ : Phương Mai- - ĐĐ- HN Ngày 03 tháng 08 năm 2006
Tên người nhận : Nguyễn Thị Luyến ( Tổ May 2 )
Lý do xuất : Sản xuất áo Jac ket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216.
Tại kho : Công ty May NN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Bán thành phẩm
Chiếc
2.500
2
Khóa dài
Chiếc
2.500
2.000
5.000.000
3
Kháo ngắn
Chiếc
5.000
1.000
5.000.000
4
Cúc dập
Bộ
25.000
200
5.000.000
5
Mác áo
Chiếc
2.500
600
1.500.000
6
Chỉ may 5000m
Cuộn
32
5.000
160.000
Cộng
16.660.000
Xuất ngày 03 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên
Người lập
(ký, họ tên
Thủ kho
(ký, họ tên
BIỂU SỐ 5:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK152
Đơn vị : Công ty Cổ Phần May NN
Địa chỉ: Phương Mai- Đ Đ- HN Tháng 8 năm 2006
Số hiệu chứng từ
Nội dung
Tổng
Số tiền
Các tài khoản ghi
bên nợ
Số
ngày tháng
621
627
…
70
01/08
Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp
403.620.000
403.205.000
415.000
71
03/08
Xuất vật tư sản xuất áo jacket 3 lớp
19.975.000
19.975.000
72
03/08
Xuất vật tư sản xuất áo jacket
16.600.000
16.600.000
Cộng
440.195.000
439.780.000
415.000
BIỂU SỐ 6:
Đơn vị: Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 128
Ngày 31 tháng 08 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
70
01/08
Xuất vật tư SX áo jacket 3 lớp của đơn đặt hàng số 216
621
152
439.780.000
439.780.000
71
03/08
627
152
415.000
415.000
72
03/08
Cộng
440.195.000
440.195.000
Kèm theo 03 chứng từ gốc.
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, vào chứng từ ghi sổ số 129 ( Biểu số 7 ). Các chứng từ ghi sổ được tập hợp theo đơn đặt hàng.
Nợ TK 154: 439.780.000
Có TK 621- ĐĐH 216 : 439.780.000
BIỂU SỐ 7
Đơn vị : Công ty CP May NN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 129
Ngày 31 tháng 08 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển CPNVLTT sang
154
439.780.000
CPSXK DDD
621
439.780.000
Cộng
439.780.000
439.780.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 128 và 129, để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
……
……
128
31/8
440.195.000
129
31/8
439.780.000
Cộng
879.975.000
Từ chứng từ ghi sổ số 128, 129 kế toán vào sổ cái TK 621. Sổ cái của công ty không theo mẫu quy định, mà được thiết kế là các tờ rơi. đến cuối niên độ, kế toán tiến hành đóng thành quyển theo thứ tự từ TK 111 đến TK 911.
SỔ CÁI TK 621
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2006
CT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
128
31/8
Xuất vật tư sx áo jacket 3lớp ĐĐH 216
152
439.780.000
129
31/8
Kết chuyển CPNVLTT sang CPSXKDDD
154
439.780.000
Cộng:
439.780.000
439.780.000
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 08 năm
Giám đốc
(Ký, họ tên)
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là hình thức trả lương sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và ý thức làm việc của công nhân sản xuất.
=
x
Tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá tiền lương theo
phải trả sản phẩm hoàn thành sản phẩm, công việc
Đơn giá tiền lương được phòng kỹ thuật quy định cho từng loại sản phẩm, trong đó đưa ra đơn giá tiền lương cho từng khâu, từng công việc.
* Đối với lương của tổ trưởng được tính như sau:
Lương sản phẩm = Đơn giá lương tổ trưởng x Sản phẩm hoàn thành
- Cuối tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, bảng báo cáo kết quả lao động … và đơn giá lương từng khâu, từng công đoạn, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất.
Từ bảng kết quả lao động của tổ 1 và tổ 2 tính ra lương phải trả cho từng công nhân .Từ đây kế toán lập bảng thanh toán lương tính ra các khoản giảm trừ (tạm ứng, BHXH, BHYT, KPCĐ) của từng công nhân tổ 1 (Biểu số 8) và tổ 2 (Biểu số 9)
BIỂU SỐ 8
Đơn vị : Công ty cổ phần may nông nghiệp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Bộ phận : Tổ 1
Tháng 8 năm 2006
STT
Họ và tên
Lương cơ bản 350x hệ số
Lương sản phẩm
…
Tổng tiền
Khoản giảm trừ
Tổng tiền phải trừ
Kỳ II lĩnh
Công
Số tiền
Tạm ứng
6%BH
1%CĐ
ăn ca
Số tiền
Ký
1
Đào Thị Hương
632.200
26
850.200
…
850.200
0
37.932
6.322
78.000
122.254
727.946
2
Ng. Thuỳ Dương
616.200
26
707.500
…
707.500
0
36.972
6.162
78.000
121.134
586.366
3
Bùi Thế Giang
406.000
26
712.100
…
712.100
0
24.360
4.060
78.000
106.420
605.680
4
Đoàn Bích Hà
777.200
26
877.175
…
877.175
0
46.632
7.772
78.000
132.404
744.771
5
Đỗ Văn Thành
814.900
26
949.310
…
949.310
0
48.894
8.149
78.000
135.043
814.267
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
23.430.263
31.257.600
31.257.600
BIỂU SỐ 9
Đơn vị : Công ty cổ phần may nông nghiệp
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Bộ phận : Tổ 2
Tháng 8 năm 2006
STT
Họ và tên
Lương cơ bản 350x hệ số
Lương sản phẩm
…
Tổng tiền
Khoản giảm trừ
Tổng tiền phải trừ
Kỳ II lĩnh
Công
Số tiền
Tạm ứng
6%BH
1%CĐ
ăn ca
Số tiền
Ký
1
Nguyễn Thị Luyến
777.200
26
836.550
…
850.200
0
46.632
7.772
78.000
132.404
717.796
2
Cao Thị Nguyệt
714.900
26
829.480
…
707.500
0
42.894
7.149
78.000
128.043
579.457
3
Trần Thị Hồng
632.200
26
837.250
…
712.100
0
37.932
6.322
78.000
122.254
589.486
4
Hoàng Hồng Hạnh
416.200
26
861.400
…
877.175
0
24.972
4.162
78.000
107.134
770.041
5
Đỗ Thị Duyên
814.900
26
855.695
…
949.310
0
48.894
8.149
78.000
135.043
814.267
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
16.445.105
27.931.270
27.931.270
Từ bảng thanh toán lương của tổ 1 và tổ 2, kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 622.
Đơn vị : Công ty cổ phần may nông nghiệp
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TK 622
Số hiệu chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
Các tài khoản ghi bên có
Số
Ngày tháng
334
…
….
Bảng TT lương
Lương phải trả cho tổ may 1
29.699.900
29.699.900
Bảng TT lương
Lương phải trả cho tổ may 2
26.490.720
26.490.720
Cộng
56.190.620
56.190.620
Công ty không sử dụng bảng phân bổ lương mà tập hợp trực tiếp cho chi phí nhân viên phân xưởng ( ở đây chính là tiền lương của tổ trưởng và tổ phó của tổ may 1 và tổ may 2) :
Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH 216) : 3.223.730
Có TK : 3.223.730
- 334 (tổ 1) : 1.557.700
- 334 (tổ 2) : 1.440.550
Các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theotỷ lệ quy định 19% lương cơ bản và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng kế toán đã không tập hợp khoản chi phí này vào TK 622 mà tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 ( 627.1) : 39.875.368 x 19% = 7.576.320
Có TK 338 : 7.576.320
Các khoản trích của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (627.1) : 2.740.500 x 19% = 520.695
Có TK 338 : 520.695
Cũng từ bảng thanh toán lương của tổ may 1 và tổ may 2 và từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 622, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 131 ( Biểu số 10). Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, lập chứng từ ghi sổ số 132 ( Biểu số 11 )
Nợ TK 154 : 56.190.620
Có TK 622 : 56.190.620
BIỂU SỐ 10
Đơn vị : Công ty CP May NN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 131
Ngày 31 tháng 08 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương công nhân sản xuất
622
334
56.190.620
56.190.620
Tiền lương công nhân quản lý PX
627
334
3.223.730
3.223.730
Các khoản trích theo lương
627
338
8.097.015
8.097.015
Cộng
67.511.365
67.511.365
Kèm theo 02 chứng từ gốc (bảng thanh toán lương).
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
BIỂU SỐ 11
Đơn vị : Công ty CP May NN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 132
Ngày 31 tháng 08 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
56.190.620
622
56.190.620
Cộng
56.190.620
56.190.620
Kèm theo 01 chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 131 và 132, để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
…
…
131
31/08
67.511.365
132
31/08
56.190.620
Cộng
123.701.985
Từ chứng từ ghi sổ số 128, 129 kế toán vào sổ cái TK622
SỔ CÁI TK 622
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2006
CT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
131
31/08
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất
334
56.190.620
132
31/08
Kết chuyển CPNNCTT sang CPSXKDDD
154
56.190.620
…
…
….
…
…
…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 08 năm
Giám đốc
(Ký, họ tên)
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu sản xuất
Tk 627.3: Chi phí quản lý dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền
a) Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản chi phí sau: Tiền lương của nhân viên quản lý các tổ sản xuất ( tổ trưởng, tổ phó ) và các khoản phải trả khác như KPCĐ, BHYT, BHXH được trích theo tỷ lệ quy định là 19% lương cơ bản.
Dựa vào bảng thanh toán lương của tổ 1 và tổ 2 ta có số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, được tập hợp theo bút toán sau ( đã được phản ánh ở CTGS số 131 ).
Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH 216) : 3.223.730
Có TK 334 : 3.223.730
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 ( 627 .1 - ĐĐH216 ) : 520.695
Có TK 338 : 520.695
Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH 216 ) : 7.576.320
Có TK 338 : 7.576.320
b) Kế toán chi phí vật liệu sản xuất:
Là toàn bộ vật liệu xuất dùng cho các tổ sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm.
Chi phí vật liệu sản xuất ở phân xưởng được tập hợp theo bút toán sau:
Nợ TK 627 ( 627.1 - ĐĐH216 ) : 415.000
Có TK 152 : 415.000
(đã được phản ánh ở chứng từ ghi sổ số 128 )
Do đặc điểm hạch toán của Công ty mà các chi phí sau cũng được tập hợp vào TK 627.2 – chi phí vật liệu sản xuất: chi phí sửa chữa TSCĐ ở các tổ sản xuất như sửa chữa các máy móc, vật kiến trúc, nhà kho …
Ngoài ra trong kỳ chi phí vật liệu sản xuất còn phát sinh:
- Phiếu chi 179 ngày 01/08 chi trả tiền vận chuyển vật tư về: 1.750.000
- Phiếu chi 189 ngày 15/08 chi mua vật sửa chữa trị giá: 1.495.000
- Phiếu chi 197 ngày 31/08 chi trả tiền vận chuyển thành phẩm : 1.250.000
c) Kế toán chi phí quản lý dụng cụ sản xuất:
Chi phí dụng cụ sản xuất ở các tổ sản xuất bao gồm các chi phí về dụng cụ như: dao cắt, dây mài, kim máy, kim khâu, dây cô roa… xuất dùng cho các tổ sản xuất.
Căn cứ vào phiếu xuất dùng CCDC, kế toán tập hợp chi phí đó vào TK 627.3. Chi phí dụng cụ sản xuất ở công ty không phân bổ cho đối tượng chịu chi phí đó.
Phiếu xuất kho số 181 ngày 15/08 xuất dao + dây mài cho phân xưởng trị giá : 350.000
Phiếu chi 189 ngày 15/08 chi trả tiền mua phụ tùng máy: 951.000.
Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí dụng cụ sản xuất theo bút toán:
Nợ TK 627 (627.3 - ĐĐH216) : 1.301.000
Có TK 153 : 350.000
Có TK 111 : 951.000
d) Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Tài sản cố định của Công ty bao gồm: các máy công cụ, máy cắt, nhà xưởng, kho… kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá TSCĐ để tính ra mức khấu hao hàng năm.
Từ bảng phân bổ khấu hao cho đơn hàng số 216 (Biểu số 12 ), ta có bút toán:
Nợ TK 627 ( 627.4 - ĐĐH216 ) : 5.940.475
Có TK 214 : 5.940.475
BIỂU SỐ 12
BẢNG PHÂN BỐ KHẤU HAO TSCĐ
Đơn đặt hàng số 216 - Tháng 08 năm 2006
STT
Tên tài sản
Số lợng
Thời gian SD
Nguyên giá
Số khấu hao
Máy móc thiết bị
1
Máy dập cúc
1
10
19.361.200
161.343
2
Máy cắt phẳng Tây Đức
1
10
22.735.318
189.461
3
Máy cắt bằng Tây Đức
1
10
38.938.371
324.486
4
Máy may 1 kim
38
10
284.549.662
2.371.247
5
Máy may 2 kim
2
10
16.500.000
137.500
6
Máy vắt sổ
5
10
108.605.480
905.046
7
Máy ép mex
1
10
27.425.000
228.542
Nhà xưởng
1
Nhà xưởng
1
10
292.113.000
1.622.850
Tổng
5.940.475
e) Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm chi phí về điện, điện thoại, nước.. phục vụ cho sản xuất.
Việc theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài dựa trên các hoá đơn thanh toán, sổ chi tiết các TK 111, 112.
Căn cứ theo phiếu báo Nợ số 312 ngày 31/08 trả tiền điện + nước + điện thoại : 6.500.000, chi phí dịch vụ mua ngoài trong kỳ được tập hợp theo bút toán:
Nợ TK 627 (627.7 - ĐĐH216 ) : 6.500.000
Có TK 112 : 6.500.000
f) Kế toán chi khác bằng tiền:
Chi phí khác bằng tiền gồm: chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách…và được tập hợp dựa vào số liệu thực tế phát sinh của các chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.
Căn cứ vào phiếu chi số 194 ngày 25/08 cho việc tiếp khách: 1.200.000.
Nợ TK 627 (627.8 ) : 1.200.000
Có TK 111 : 1.200.000
Từ các chứng từ phát sinh trong kỳ có liên quan đến TK 627, kế toán tập hợp vào bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 627:
Đơn vị: Công ty CP May NN BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TK 627
Số hiệu
Nội dung
Tổng số tiền
Các tài khoản ghi bên có
Số
NT
111
112
153
214
179
01/08
Trả tiền vận chuyển vật tư về
750.000
750.000
181
05/08
Xuất dao cắt và dây mài
350.000
350.000
189
15/08
Mua phụ tùng máy
951.000
951.000
192
22/08
Mua vật tư sửa chữa
1.495.000
1.495.000
194
25/08
Chi phí tiếp khách
1.200.000
1.200.000
312
31/08
Tiền điện, nước, điện thoại
6.500.000
6.500.000
BPBKH
Khấu hao TSCĐ
5.940.475
5.940.475
197
31/08
Trả tiền vận chuyển thành phẩm
1.250.000
1.250.000
Tổng
18.456.475
5.646.000
6.500.000
350.000
5.940.475
Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 170 để tập hợp chi phí sản xuất chung.
BIỂU SỐ 13
Đơn vị : Công ty CP May NN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 170
Ngày 31 tháng 08 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
18.436.475
111
5.646.000
112
6.500.000
214
5.940.475
153
350.000
Cộng
18.436.475
18.436.475
Kèm theo 08 chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Dựa vào các chứng từ ghi sổ số 164, 167, 170, các chứng từ gốc có liên quan và bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết cho TK 627.
SỔ CHI TIẾT TK 627
STT
Ctừ ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ TK 627
Số
NT
TK 627.1
TK 627.2
TK 627.3
TK 627.4
TK 627.7
TK 627.8
164
70
1/08
Xuất VL cho PX
152
415.000
415.000
167
BTT lương
Tiền lương của NVPX
334
3.223.730
3.223.730
BTT lương
BTTL, các khoản trích,…
338
8.097.015
8.097.015
170
179
1/08
Trả tiền vận chuyển vật tư
111
750.000
750.000
181
5/08
Xuất dao + dây mài
153
350.000
350.000
189
15/08
Mua phụ tùng máy
111
951.000
951.000
192
22/08
Mua vật tư sửa chữa
111
1.495.000
1.495.000
194
25/08
Chi phí tiếp khách
111
1.200.000
1.200.000
312
31/08
Tiền điện + nớc + điện thoại
112
6.500.000
6.500.000
BKHTSCĐ
Khấu hao TSCĐ
214
5.940.475
5.940.475
197
31/08
Trả tiền vận chuyển TP
1.250.000
1.250.000
Tổng
30.172.220
11.320.745
3.910.000
1.301.000
5.940.475
6.500.000
1.200.000
Dựa vào sổ chi tiết TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 181 (Biểu số 14) để kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154: 30.172.220
Có TK 627: 30.172.220
BIỂU SỐ 14
Đơn vị : Công ty CP May NN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 181
Ngày 31 tháng 08 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
30.172.220
627
30.172.220
Cộng
30.172.220
30.172.220
Kèm theo 01 chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 170, 171 kế toán tiến hành đăng kí chứng từ ghi sổ (Biẻu số 15)
BIỂU SỐ 15:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
…..
…..
170
31/8
18.436.475
171
31/8
30.172.220
Cộng:
48.608.695
Từ chứng từ ghi sổ số 164, 167, 170, 171, kế toán vào sổ cái TK 627.
SỔ CÁI TK 627
TK 627 – chi phí sản xuất chung
Năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
164
31/8
Xuất vật liệu cho PX
152
415.000
167
31/8
Tiền lương của NVPX
334
3.223.730
170
31/8
Các khoản trích ….
338
8.097.015
171
31/8
…..
111
5.996.000
112
6.500.000
214
5.940.475
172
31/8
Kết chuyển CPSXC
30.172.220
Cộng
30.172.220
30.172.220
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 08 năm
Giám đốc
(Ký, họ tên)
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Do đơn đặt hàng này đã hoàn thành vào tháng 08/2006 và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ nên không phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của đơn hàng. Sau khi kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất được kết chuyển vaò TK 154, việc kết chuyển được thể hiện trên các chứng từ ghi sổ số 129, 132, 138. Sau khi tập hợp theo các chứng từ ghi sổ số 129, 132, 138 thì bên Nợ TK 154 là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của đơn đặt hàng.
Nợ TK 154 - ĐĐH 216: 526.142.840
Có TK 621: 439.780.000
Có TK 622: 56.190.620
Có TK 627: 30.172.220
Căn cứ vào chi phí sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 154, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành của đơn đặt hàng.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số: 216
Khoản mục
chi phí
Chi phí DD đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
CF.NVLTT
-
439.780.000
-
439.780.000
79.960
CF.NCTT
-
56.190.620
-
56.190.620
10.216
CF.SXC
-
30.172.220
-
30.172.220
5.485
Cộng:
-
526.142.840
-
526.142.840
95.661
Người lập biểu(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 08 nămKế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Do yêu cầu của đơn đặt hàng nên khi sản xuất xong, kế toán tiến hành nhập kho thành phẩm sau đó xuất trực tiếp cho khách hàng. Toàn bộ gía trị thành phẩm được phản ánh theo bút toán.
Nợ TK 155 : 526.142.840
Có TK 154 : 526.142.840
SỔ CÁI 154
Năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ.Ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
K/c CF NVLTT
621
439.780.000
K/c CF NCTT
622
56.190.620
K/c CF SXC
627
30.172.220
Cộng:
526.142.840
526.142.840
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 08 năm
Giám đốc
(Ký, họ tên)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần may nông nghiệp, kết hợp với việc học tập ở nhà trường. Vì thời gian và trình độ của bản thân có hạn nên có thể không hiểu hết được về mọi mặt tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Song đứng về phía cá nhân tôi cũng có đôi điều nhận xét:
I/ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
1. Ưu điểm
Công ty cổ phần may nông nghiệp với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu. Do điều kiện khách quan: đường lối chính sách ưu đãi của Nhà nước kết hợp với điều kiện chủ quan là Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ cao, nhạy bén tiếp cận những điều mới mẻ. Chính vì vậy đã làm cho công ty ngày càng phát triển, các sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất lượng ngày một nâng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nên các mặt hàng của Công ty đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách và ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Từ những bước phát triển, những thành tựu đã đạt được đó đã đánh dấu sự trưởng thành ngày một lớn mạnh về mọi mặt của Công ty.
Với sự tìm tòi không mệt mỏi của Ban lãnh đạo Công ty cũng như sự cố gắng nổ lực của anh chị em công nhân trong toàn Công ty, đặc biệt là sự linh hoạt sáng tạo nhạy bén trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và trải qua thực tiễn tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tôi nhận thấy một số ưu điểm sau:
Về mặt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hộp với quy mô vừa, phạm vi hoạt động tương đối tập trung trên địa bàn tương đối tập trung nên từ việc hạch toán chứng từ ban đầu cho đến khi tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được phản ánh, cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ. Đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp ban lãnh đạo kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời, thuận lợi cho việc chuyên môn hoá cán bộ và giảm nhẹ được biên chế.
Phòng tài vụ của Công ty bao gồm những người có trình độ năng lực được bố trí hợp lý đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Đa phần đội ngũ kế toán của Công ty là những người dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình, trung thực, chịu khó học hỏi. Chính vì vậy mà đã làm cho công tác kế toán của Công ty xứng đáng là công cụ sắc bén, cánh tay đắc lực phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm đã xác định phòng tài vụ lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp đảm bảo chi phí phát sinh hạch toán đúng khoản mục, nội dung kinh tế, đúng đối tượng, thuận lợi cho việc tính giá thành. Đảm bảo mục đích chi phí và quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất.
Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ” mặc dù ghi chép theo hình thức này có thể bị trùng lặp , việc lập báo cáo theo hình thức này lại phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa như Công ty. Hình thức này có những ưu điểm: Hệ thống sổ sách đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, hầu hết các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được phân loại theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian phát sinh chi phí được phản ánh theo dõi ngay trên chứng từ ghi sổ giúp cho công tác kế toán được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng giảm bớt được khối lượng công việc. Bởi vậy mà việc cung cấp các thông tin kinh tế luôn được chính xác, cập nhật, đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý. Mặt khác áp dụng hình thức này tạo điều kiện cho công ty từng bước hiện đại hoá công tác kế toán đưa dần máy móc thiết bị vào ứng dụng phục vụ thay thế dần công tác kế toán thủ công góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời giảm thiểu được chi phí.
2. Tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực cần phát huy nói trên thì trong công tác hạch toán và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại cần quan tâm lưu ý:
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng tuy có ưu điểm là hệ thống sổ tương đối đầy đủ , mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, quan hệ kiểm tra đối chiếu tương đối chính xác nhưng lại có nhược điểm là ghi trùng lặp phần lớn công việc thường đùng nhiều vào cuối tháng mà hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp thủ công, trong khi hình thức này lại thuận tiện cho việc áp dụng máy tính bởi vậy trong điều kiện kinh tế như thế có thể dẫn đến việc lập báo chậm trễ.
II/ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP.
Trong cơ chế thị trường hiện nay nền kinh tế nước ta đã sản sinh và phát triển thêm nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp quy mô, hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động hết sức phong phú và đa dạng. Song dù doanh nghiệp có quy mô như thế nào, lĩnh vực hoạt động ra sao thì về công tác kế toán nói riêng cũng phải được tổ chức, hạch toán thống nhất theo chế độ kế toán đã được Bộ tài chính quy định.Bởi vậy mà qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với sự kết hợp đối chiếu lý luận đã học tập ở trường tôi thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số vấn đề còn chưa thật hợp li. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau:
- Về chi phí nhân công trực tiếp: Việc xây dựng định mức cho từng tổ, từng bộ phận sản xuất đảm bảo được tính chính xác, công bằng đã khuyến khích được người lao động chịu khó tích cực với công việc, có trách nhiệm với công việc. Song công ty nên trích hoặc lấy từ quỹ khen thưởng cho những người có ý thức tự giác, những người lao động giỏi để phát huy sáng kiến , cải tiến kỹ thuật trong lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu và tiến tới hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Hàng năm Công ty nên xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, máy móc thiết bị theo định kỳ. Trên cơ sở đó trích trước khoản chi phí này theo tỷ lệ phù hợp vào chi phí sản xuất của từng tháng và theo dõi tập hợp trên TK 335. Như vậy chi phí bảo dưỡng TSCĐ, máy móc thiết bị sẽ được phân bổ đều cho các tháng sẽ tránh được giá thành tăng đột biến vào một kỳ nào đó khi khoản chi phí này phát sinh.
- Về hình thức hạch toán hàng tồn kho: Công ty tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất đúng với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như xu thế phát triển kinh tế. Việc thường xuyên có sự biến động tăng, giảm về hàng tồn kho trong kỳ hoạt động cần phải được theo dõi giám sát chặt chẽ để phản ánh đúng thực trạng, cung cấp những thông tin chính xác cho quản lý như tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cho sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Về hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điểm đơn giản, dễ làm không đòi hỏi kỹ thuật cao. Nhưng nó còn có nhược điểm: việc ghi chép được lặp lại giữa sổ chi tiết và sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên tốn nhiều thời gian mà đội ngũ cán bộ kế toán làm thủ công nên dễ gây ra nhầm lẫn thiếu sót làm chậm trễ trong việc báo cáo. Do vậy, theo tôi nên xem xét và có thể cải tiến cách ghi chép sao cho vẫn đảm bảo đúng số liệu hạch toán mà lại giảm bớt việc ghi chép lặp lại.
- Về hiện đại hoá công tác kế toán: Trong thời đại hiện nay do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Bởi vậy, mà mạng lưới tin học đã phát triển rộng khắp, được ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Cho nên đối với các doanh nghiệp việc ứng dụng tin học vào quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng không còn nhiều khó khăn. Hiện nay ở công ty vẫn còn làm kế toán theo phương pháp thủ công. Mặc dù trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán ở công ty khá cao song với hình thức ghi sổ này lại rất phù hợp, thuận lợi cho việc áp dụng máy tính, nếu hạch toán thủ công dễ dẫn đến trùng lặp chậm trễ trong công việc lập báo cáo kế toán. Chính vì vậy mà công ty nên áp dụng dần dần tin học vào phục vụ công tác kế toán. Có như vậy thì công tác kế toán sẽ giảm đi nhiều, việc hạch toán sẽ chính xác, nhanh chóng kịp thời, giúp cho công việc kế toán được thực hiện một cách nhah hơn có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế hiện nay. Đây là một chiến lược đầu tư mang tính vĩ mô, nó nói lên nội lực cũng như vị thế của công ty trên thương trường.
KẾT LUẬN
Sau quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần may nông nghiệp, một lần nữa tôi khẳng định được tầm quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp thì sự góp phần của công tác kế toán là “ cánh tay phải” của lãnh đạo để giúp doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải xác định được chính xác các chi phí đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để định giá bán sao cho vừa được thị trường chấp nhận, lại đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán trong các doanh nghiệp là phải biết vận dụng từ lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt, lại phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời nhưng cũng phải đúng quy định.
Trên thực tế tôi đã chọn đề tài “ Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” làm báo cáo thực tập . Đây là khâu quan trọng đối với các doanh nghiệp nhưng đối với tôi nó còn tổng hợp những kiến thức cơ bản đã học.
Để có được bài báo cáo này là đã được sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán Công ty và giáo viên hướng dẫn ở trường. Tuy nhiên, do trình độ và kiến thức có hạn, thời gian thực tập cũng chưa nhiều, vì vậy sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo ở trường và tôi cũng trân trọng những ý kiến đóng góp của những ai quan tâm để tôi củng cố thêm kiến thức nâng cao trình độ của bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2007
SINH VIÊN
Đặng Mạnh Cường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.docx