Nền kinh tế vận động và biến đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ
hội cũng như thách thức đối với Công ty. Do vậy điều cần thiết là các doanh nghiệp
phải tự biết mình biết ta vươn lên để giành lấy những cơ hội phát triển. Để làm được
điều đó. Việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ máy quản lý, công tác tổ chức kế toán là việc
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp xây lắp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Tân Hưng, được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú kế toán trong Công ty, em đã
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình tại doanh nghiệp. Đề tài đã thực hiện được cơ
bản những mục tiêu đề ra, cụ thể sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị.
Thứ hai, đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tân Hưng.
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, đề tài đã chỉ ra những ưu điểm và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục, cải
thiện công tác này cho Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian
thực tập ở Công ty không nhiều nên có thể bài luận và một số đóng góp ý kiến đưa ra
còn những thiếu sót nhất định, chưa được thỏa đáng. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô, các anh chị tại Công ty cổ phần Tân Hưng để bài luận của em
được hoàn thiện hơn
108 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tân Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p phiếu giao khoán và thanh toán
lương sản phẩm để nghiệm thu khối lượng xây lắp đã hoàn thành và chấp nhận thanh
toán chi phí nhân công đã khoán cho đội sản xuất.Kế toán sẽ căn cứ vào tổng thu nhập
trong quý của đội sản xuất và trừ số tiền công mà đội đã tạm ứng ở các tháng trong
quý và bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương.
TRƯỜNG ĐẠ ỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 63
Ví dụ: Cuối quý 2, dựa vào bảng chấm công quý 2/2015của tổ CN trực tiếp và tổ hợp đồngdo tổ trưởng của các đội đưa lên,
kế toán căn cứ để lập bảng thanh toán lương.
Bảng 2.4: Bảng chấm công quý 2/2015(Đội CN trực tiếp- đội 4)
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG QUÝ 2 NĂM 2015
TT Họ và tên
NGÀY TRONG THÁNG 4 QUY RA CÔNG
1 2 3 4 5 13 14 15 28 29 30 31 SP Thời gian BHXH Tổng cộng
1 Nguyễn Văn Thủy K K K K K K K K + K K+ 29 2
2 Nguyễn thị Điệp K K K K O K K + + K K+ 26 3
3 TháiQuang Bảy O O O O O K K K + K K+ 23 2
4 Hà Văn Hùng 78
5 Nguyễn Văn Châu
TT Họ và tên
NGÀY TRONG THÁNG 5 QUY RA CÔNG
1 2 3 4 5 13 14 15 28 29 30 31 SP Thời gian BHXH Tổng cộng
1 Nguyễn Văn Thủy K+ K K K K K K K K K 22 1
2 Nguyễn thị Điệp K+ K K K K K K K K K 19 1
3 TháiQuang Bảy K+ K K K K K K K K K 22 1
4 Hà Văn Hùng K K K 8
5 Nguyễn Văn Châu K K K 8
TT Họ và tên
NGÀY TRONG THÁNG 6 QUY RA CÔNG
1 2 3 4 5 13 14
CN
15 28
CN
29 30 31 SP Thời gian BHXH Tổng cộng
1 Nguyễn Văn Thủy K K K K K K K K K K K 28
2 Nguyễn thị Điệp K K O K K K K K K K K 28
3 TháiQuang Bảy K O K K K K K O O K K 24
4 Hà Văn Hùng 80
5 Nguyễn Văn Châu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC INH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 64
Bảng 2.5: Bảng chấm công hai tháng quý 2/2015 (Tổ hợp đồng- đội 4)
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 4, 5 NĂM 2015
TT Họ và tên
NGÀY TRONG THÁNG 4 CÔNG
1 2 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 SP T/Gian Lễ, tết
1 Nguyễn Cao Khánh K K K K K K K K K K 10
2 Cao Thị Phương K K K K K K K K K K 10
3 Trần Thị Lý K K K K K K K K K K 10
4 Nguyễn Văn Dương K K K K K K K K K K 10
5 Lê Phước Hồng K K K K K K K K K K 10
6 Cao Thị Liên K K K K K K K K 8
7 Lê Thanh Nam K K K K K K K K 8
8 Nguyễn Thị Liên K K K K K K K K 8
9 Lê Văn Nam K K K K K K K K K K 10
84
TT Họ và tên
NGÀY TRONG THÁNG 5 CÔNG
1 2 3 4 5 6 16 17 18 27 28 29 30 31 SP T/Gian Lễ, tết
Nguyễn Cao Khánh K K K K K K K 15
Cao Thị Phương K K K K K K K 15
Trần Thị Lý K K K K K K K 15
Nguyễn Văn Dương K K K K K K 14
Lê Phước Hồng K K K K K K 14
Cao Thị Liên K K K K K K K 15
Lê Thanh Nam K K K K K K K 21
Nguyễn Thị Liên K K K K K K K 21
Lê Văn Nam K K K K K K K 15
145
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 65
Từ các bảng chấm công quý 2, kế toán tổng hợp lại tính ra lương cho từng công nhân của các đội.
Bảng 2.6: Bảng thanh toán lương quý 2/2015 (tổ CN trực tiếp)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG QUÝ 2 NĂM 2015
Tổ CN trực tiếp – đội 4
TT Họ và tên HSL CSP Lương SP CTG Lương XG CTG Lương TG PCTN Tổng cộng Ký nhận
1 Nguyễn Văn Thủy 2.71 55.0 9.350.000 24.0 4.560.000 3.0 360.000 14.270.000
2 Nguyễn Thị Điệp 2.71 49.0 8.330.000 24.0 4.560.000 4.0 479.000 13.369.000
3 Thái Quang Bảy 3.19 45.0 7.650.000 24.0 4.560.000 3.0 423.000 12.633.000
4 Hà Văn Hùng 3.74 8.0 1.520.000 1.520.000
5 Nguyễn Hữu Châu 3.19 8.0 1.520.000 1.520.000
Cộng 149.0 25.330.000 88 16.720.000 10 1.262.000 - 43.312.000
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 66
Bảng 2.7: Bảng thanh toán lương quý 2/2015 (Tổ hợp đồng- đội 4)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG QUÝ 2 NĂM 2015
Tổ hợp đồng – đội 4
TT Họ và tên HSL CSP Lương SP CTG Lương TG CP Lương phép PCTN Tổng cộng Ký
1 Nguyễn Cao Khánh 25 4.752.000 4.752.000
2 Cao Thị Phương 25 4.752.000 4.752.000
3 Trần Thị Lý 25 4.752.000 4.752.000
4 Nguyễn Văn Dương 24 4.562.000 4.562.000
5 Lê Phước Hồng 24 4.562.000 4.562.000
6 Cao Thị Liên 23 4.372.000 4.372.000
7 Lê Thanh Nam 29 5.512.000 5.512.000
8 Nguyễn Thị Liên 29 5.512.000 5.512.000
9 Lê Văn Nam 25 4.752.000 4.752.000
Cộng 43.528.000
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 67
Từ bảng thanh toán lương, kế toán sẽ tiến hành nhập liệu các thông tin vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động tập hợp số
liệu vào sổ Cái TK 6221.c- Chi phí NC Gia cố lề đường ĐT 571 (K24+00 – K27+900).
Ví dụ: Dựa vào bảng thanh toán lương của các tổ hợp đồng và đội CN trực tiếp, phần mềm sẽ tự động tập hợp số liệu vào sổ Cái
6221.c. Lương của CN trực tiếp sẽ được trích ra theo từng công trình, như ở công trình Gia cố lề đường 571, lương của CN trực tiếp
đội 4 là 43.312.000 đồng được trích lại 7.243.000 đồng vào tài khoản 6221.c. còn lại 36.069.000 đồng được đưa vào tài khoản 62211.
Biểu 2.8: Sổ Cái TK 6221.c
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm 2015
Tài khoản 6221.c- Chi phí NC Gia cố lề đường ĐT 571 (K24+00-K27+900)
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
31/07/2015 PC07a/2015 31/07/2015 Thanh toán lương CN Đội 4 quý 2 1111 43.528.000
..
31/07/2015 TRL7a/2015 31/07/2015 Trích lương CN Đội 4 quý 2 3341 7.243.000
- Cộng số phát sinh 101.542.000
- Số dư cuối kỳ 101.542.000
- Cộng lũy kế từ đầu năm 101.542.000
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 68
2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung
Các chi phí của đội xe máy được ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công ở
Công ty bao gồm:
- Các khoản chi phí vật liệu phục vụ sửa chữa máy móc thiết bị như: Phụ tùng thay
thế, nhiên liệu phục vụ sửa chữa
- Các khoản chi phí về mua bảo hiểm, chi phí khám xe định kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm tiền chi cho một số hoạt động không thường xuyên
của đội máy thi công.
b. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
c. Tài khoản sử dụng
Kế toán Công ty sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp các chi
phí sử dụng máy thi công trong kỳ. TK 623 ở Công ty sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6232: Chi phí vật liệu
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra còn có các tài khoản đối ứng như: TK 152, 1111,1561,141
d. Phương pháp hạch toán
Tất cả các nội dung chi phí trên được tập hợp vào bên Nợ TK 623 “Chi phí sử
dụng máy thi công”.
Các khoản chi phí khác như mua bảo hiểm, khám xe định kỳ, tiền cước điện thoại
phục vụ cho đội xe máy căn cứ vào hóa đơn của nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến
hành nhập liệu thông tin vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ kết xuất phiếu chi để
ghi nhận số tiền đã thanh toán. Sau đó, phần mềm sẽ tự động kết chuyển các chi phí
này vào sổ cái TK 623.
Các chi phí bằng tiền khác cho đội máy thì kế toán nhập liệu thông tin của chứng
từ ứng với từng nghiệp vụ và căn cứ vào đó để phần mềm xử lý và tổng hợp vào sổ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 69
Cái tài khoản 623.
Các khoản chi phí sửa chữa máy móc thiết bị: Căn cứ vào tình hình hư hỏng của
xe máy, bộ phận sửa chữa lập tờ trình đề nghị phòng kế hoạch kỹ thuật và ban giám
đốc cho sửa chữa, sau khi tờ trình được duyệt, kế toán căn cứ vào tờ trình đó để viết
giấy nhận phụ tùng cho lái xe, lái máy hoặc bộ phận sửa chữa đến các cửa hàng mà
đơn vị đã hợp đồng trước để nhận phụ tùng về thay thế cho xe, máy. Sau khi phụ tùng
được nhận về, căn cứ vào hóa đơn kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế
toán và phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu nhập kho; khi hoàn thành công tác sửa chữa, kế
toán ghi nhận số phụ tùng đã xuất dùng để sửa chữa vào phần mềm kế toán, phần mềm
sẽ kết xuất ra phiếu xuất kho cho nghiệp vụ trên.
Ví dụ: Ngày 22/04/2015, lái xe Lê Tuấn Dũng làm tờ trình xin sửa chữa xe 74K
8209 và đã được phê duyệt. Kế toán cấp giấy nhận phụ tùng cho lái xe đến Công ty cổ
phần XNK và TM Châu Sơn để nhận phụ tùng, sau đó kế toán sẽ dựa vào hóa đơn của
cửa hàng cung cấp để nhập số liệu vào phần mềm kế toán và phần mềm sẽ tự động kết
xuất ra phiếu nhập kho số NVT412.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 70
Biểu 2.9: Phiếu nhập kho số NVT412
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 23 tháng 4 năm 2015 Nợ: 1524
Số: NVT414 Có: 331
- Họ và tên người giao: Lê Tuấn Dũng
- Theo hóa đơn số 007861 ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Công ty CP XNK TM
Châu Sơn
- Nhập tại kho: vật tư Địa điểm:.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Lốp 1100-20 L11-20 Cái 2,00 5.588.175,00 11.176.350
2 Săm loại 1100-20 S11-20 Cái 2,00 334.550,00 669.100
3 Yếm loại 1100-20 Y11-20 Cái 2,00 93.625,00 187.250
Cộng 12.032.700
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười hai triệu không trăm ba mươi hai nghìn
bảy trăm đồng chẵn.
Kế toán tiến hành nhập liệu vào máy và định khoản:
Nợ TK 1524: 12.032.700
Có TK 331: 12.032.700
Ngày 24/5/2015, sau khi hoàn thành công tác sửa chữa xe vận tải 74K 8209, kế
toán ghi nhận số phụ tùng xuất dùng vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động xử
lý và kết xuất ra phiếu xuất kho số XVT422.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 71
Biểu 2.10: Phiếu xuất kho số XVT422
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 4 năm 2015 Nợ: 6232
Số: XVT422 Có: 1524
- Họ và tên người nhận hàng: Lê Tuấn Dũng
- Địa chỉ (bộ phận): Đội Xe máy
- Lý do xuất kho: Xuất lốp cho xe 8209
- Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Lốp 1100-20 L11-20 Cái 2,00 5.588.175,00 11.176.350
2 Săm loại 1100-20 S11-20 Cái 2,00 334.550,00 669.100
3 Yếm loại 1100-20 Y11-20 Cái 2,00 93.625,00 187.250
Cộng 12.032.700
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu không trăm ba mươi hai nghìn
bảy trăm đồng chẵn.
Nợ TK 6232:12.032.700
Có TK 1524: 12.032.700
Các thông tin trên phiếu xuất kho sẽ được phần mềm tự động kết chuyển vào sổ
Cái TK 623.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 72
Biểu 2.11: Sổ Cái TK 623
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm 2015
Tài khoản: 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền Ghi chú
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
..
30/04/2015 XVT 4a/15 30/04/2015 Xuất vật liệu tháng 04/15 1561 15.386.800
- Cộng số phát sinh 265.574.201
- Số dư cuối kỳ 265.574.201
- Cộng lũy kế từ đầu năm 265.574.201
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 73
Do Công ty vừa đảm nhận thi công công trình vừa kinh doanh vật liệu đá xây dựng nên chi phí MTC không được phân bổ
theo tổng mức chi phí theo các tiêu thức mà được lấy từ dự toán chi tiết do phòng kế hoạch bóc tách ra.
Bảng 2.8: Bảng dự toán chi tiết
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT
CÔNG TRÌNH: GIA CỐ LỀ ĐƯỜNG ĐOẠN KM24÷KM27+900- ĐT 571
TT MHĐM Nội dung công việc Đơn
vị
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
Vật liệu Nhân
công
Máy Vật liệu Nhân công Máy
Chi phí
1 AB.31143 Đào khuôn đường bằng máy
sâu≤0,3m, đất cấp 3
100m3 17,82 - 1.274.355 1.159.123 - 22.711.215 20.657.596
4 AB.61423vd Lu lèn cải thiện khuôn đường,
đầm chặt K≥0,95
100m2 67,38 - - 70.729 - - 4.765.658
5 AB.41133 Vận chuyển đất bằng oto tự đổ
10 tấn, cự ly≤300m, đất cấp 3
100m3 17,82 - - 978.767 - - 17.443.330
6 AD.11211 Làm móng cấp phối đá dăm lớp
dưới Dmax=37,5mm
100m3 8,094 40.283.568 1.058.738 2.832.910 326.041.129 8.569.053 22.928.583
7 AD.11221 Làm móng cấp phối dá dăm lớp
trên Dmax=25mm
100m3 8,094 42.129.568 1.159.570 2.690.286 340.982.009 9.385.153 21.774.232
8 AD.24121 Láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm, tiêu
chuẩn nhựa 3,0kg/m2
100m2 67,45 7.014.573 991.570 822.163 473.112.539 66.878.506 55.452.533
8 AD.24121 Láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm, tiêu
chuẩn nhựa 3,0kg/m2, láng nhựa
trên mặt đường cũ nứt nẽ mạnh.
100m2 1,596 7.014.573 991.570 822.163 11.195.259 1.582.546 1.312.173
TỔNG CỘNG 1.151.330.936 109.126.473 144.334.105
Dựa vào bảng dự toán chi tiết trên, chi phí MTC của công trình Gia cố lề đường 571 là 144.334.105 đ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 74
2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí lương nhân viên giám sát công trình, quản lý đội.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân.
- Chi phí CCDC, vật liệu phục vụ quản lý đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khấu hao
b. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Chứng từ ghi sổ
c. Tài khoản sử dụng
Để ghi nhận chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty sử dụng TK 627 “Chi phí sản
xuất chung”. Để thuận tiện cho việc theo dõi thì TK 627 được chi tiết thành 5 tài
khoản cấp 2 sau:
- TK 6271: Lương quản lý
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6276:Dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
d. Phương pháp hạch toán
Chi phí lương nhân viên quản lý đội, công trường xây dựng: sẽ được trả theo bậc
lương và cộng thêm các khoản phụ cấp.
Lương tháng = Hệ số lương× lương cơ bản
26
× Số ngày
công
+ Các khoản
phụ cấp
Kế toán dựa vào bậc lương của nhân viên quản lý đội, công trường, bảng chấm
công của người lao động trong quý và mức phụ cấp cho việc quản lý tại công trình để
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 75
lập bảng tính lương. Cũng như công nhân trực tiếp thì lương cho nhân viên quản lý
đội, công trường cũng được tính và chi trả theo quý.
Đối với lương của đội xe máy: Dựa vào nhật trình chạy xe của lái xe, kế toán sẽ
tiến hành tính toán khối lượng vận chuyển và sau đó nhân với đơn giá vận chuyển để
tính chi phí chạy xe trong quý và từ đó tính ra mức chi phí lương của công nhân xe
máy trên tỷ lệ đã được Công ty quy định trước. Căn cứ vào các thông tin kế toán nhập
để lập bảng tính lương, phần mềm sẽ xử lý và kết xuất ra chứng từ ghi sổ để ghi nhận
nghiệp vụ tính lương cho người lao động trong quý.
Ví dụ: Sau khi kế toán nhập bảng tính lương quý 2/2015 vào phần mềm kế toán,
phần mềm sẽ xử lý và kết xuất ra chứng từ ghi sổ số TRL7a/15 để ghi nhận nghiệp vụ
tính lương quý 2/2015.
Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ số TRL7a/15
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: TRL7a/15
Ngày 31 tháng 7 năm 2015
Trích yếu Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
..
Trích lương bộ phận xe máy quý 2/15 6271 3341 111.775.000 TL703
Trích lương CN đội 1 quý 2/15 ( BP
gián tiếp)
6271 3341 33.341.000 TL707
Trích lương CN đội 4 quý 2/15 (BP
gián tiếp)
6271 3341 31.519.000 TL713
Cộng 1.117.660.000
Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Theo tỷ lệ quy định được trích
trên tiền lương phải trả cho lao động nằm trong biên chế của Công ty. Đối với lao
động thuê ngoài, Công ty không được đóng các khoản trích theo lương. Phần mềm tiến
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 76
hành lập bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ sau khi thực hiện nghiệp vụ tính
lương trong quý và tiến hành lập chứng từ ghi sổ để ghi nhận nghiệp vụ trên.
Ví dụ: Theo bảng tính lương của quý 2/2015, phần mềm kế toán sẽ tự động tính
các khoản trích theo lương và lập chứng từ ghi sổ số BH 7/15.
Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ số BH 7/15
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: BH 7/15
Ngày 31 tháng 7 năm 2015
Trích yếu Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí
công đoàn quý 2/15
6271 3382 4.208.500 BH7
Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí
công đoàn quý 2/15
6271 3383 37.609.948 BH7
Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí
công đoàn quý 2/15
6271 3384 6.316.484 BH7
Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí
công đoàn quý 2/15
6271 3386 2.104.240 BH7
Cộng 171.458.472
Các loại CCDC, nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội thì dựa vào yêu cầu sử dụng
của đội, kế toán sẽ tiến hành xuấtkho, số vật tư xuất kho sẽ được nhập liệu vào phần
mềm kế toán sau đó, phần mềm sẽ xử lý và lập phiếu xuất.
Chi phí khấu hao xe, máy thi công được tính toán dựa trên phương pháp khấu hao
đường thẳng. Hàng quý, kế toán sẽ lập bảng tính khấu hao cho xe, máy thi công của
đơn vị và ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ.
=
Chi phí khấu
hao năm
Nguyên giá tài sản
Thời gian sử dụng theo quy định
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 77
=
Dựa vào bảng tính khấu hao các quý, kế toán sẽ tiến hành lập chứng từ ghi sổ để
ghi nhận nghiệp vụ trích khấu hao trong năm.
Ví dụ: Ngày 31/12, kế toán lập bảng trích khấu hao năm 2015 và lập chứng từ ghi
sổ số KH/16.
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ số KH/16
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: KH/16
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Trích khấu hao TSCĐ quý 2/15 6274 2141 11.282.000 KH 4/15
..
Trích khấu hao TSCĐ quý 4/15 6274 2141 62.638.300 KH 12/15
Cộng 1.735.313.000
Một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của đội xe máy cũng được ghi nhận vào
chi phí sản xuất chung như chi phí sửa chữa, khám xe định kỳ, chi phí mua bảo hiểm
xe, máy thi công.
Một số chi phí khác như chi tiền tết dương lịch, thanh toán chi phí họp giao ban,
chi cho tham quan cũng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
Từ các chứng từ nghiệp vụ kế toán, phầm mềm sẽ tự động xử lý và ghi nhận các
chi phí vào sổ cái TK 627.
Ví dụ: Cuối quý, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan nhập vào phần mềm
để kết chuyển vào sổ Cái TK 627. Các khoản trích lương ở tài khoản này là các khoản
trích cho bộ phận duy tu, sửa chữa công trình.
Chi phí khấu
hao quý
Chi phí khấu hao năm
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 78
Biểu 2.15: Sổ cái tổng hợp chi phí sản xuất chung (TK 627)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm 2015
Tài khoản : 627 – Chi phí sản xuất chung
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền Ghi chú
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
..
31/07/2015 TRL7a/15 31/07/2015 Trích lương CN quý 2/2015 3341 224.976.000
31/07/2015 BH 7/15 31/07/2015 Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí công
đoàn quý 2/15
3382 4.208.500
31/07/2015 BH 7/15 31/07/2015 Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí công
đoàn quý 2/15
3383 37.609.948
31/07/2015 BH 7/15 31/07/2015 Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí công
đoàn quý 2/15
3384 6.316.484
31/07/2015 BH 7/15 31/07/2015 Trích BHXH, BHYT, BHTN& kinh phí công
đoàn quý 2/15
3386 2.104.240
..
31/12/2015 KH/16 31/12/2015 Trích khấu hao năm 2015 2141 114.939.300
- Cộng số phát sinh 1.717.169.564
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 79
Cuối năm các chi phí sản xuất chung được tập hợp trong năm sẽ được phân bổ cho
các công trình thi công theo % tổng chi phí xây dựng của công trình theo dự toán.
Thường trích 5.5% trong tổng chi phí trực tiếp của công trình.
Bảng 2.8: Tổng hợp chi phí xây dựng
TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIA CỐ LỀ ĐƯỜNG ĐOẠN KM24÷KM27+900 – ĐT 571
STT NỘI DUNG CHI PHÍ KÝ HIỆU CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1 Chi phí vật liệu VL Bảng tính 1.151.330.936
2 Chi phí nhân công NC Bảng tính 109.126.473
3 Chi phí máy thi công M Bảng tính 14.334.105
4 Chi phí trực tiếp khác TT (VL+NC+M)×2% 28.095.830
Chi phí trực tiếp T VL+NC+M+TT 1.432.887.344
II CHI PHÍ CHUNG C T×5.5% 78.808.804
Dựa vào bảng tổng hợp chi phí lấy từ dự toán, chi phí sản xuất chung phân bổ cho
công trình Gia cố lề đường 571 được tính bằng:
C = (VL + NC + M + TT) ×5.5% = 78.808.804 đ
2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Nội dung
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Tổng hợp
chi phí sản xuất là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở
tính giá thành và chuyển sang tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang” nhằm phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Tuy nhiên, ở Công ty Tân
Hưng, tài khoản 154 không mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
TRƯỜNG ĐẠ HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 80
c. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ : Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái tài khoản 154.
d. Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ toàn bộ các chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động xây lắp các công
trình của công ty trong năm sẽ được phần mềm kế toán tư động xử lý và kết chuyển
toàn bộ vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
Tại công ty cổ phần Tân Hưng, giá vốn của các mặt hàng kinh doanh của công ty
gồm vật liệu xây dựng và các hàng hóa mà công ty kinh doanh được tập hợp ở tài
khoản 632 – giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, số dư bên nợ của tài khoản này cũng được kết
chuyển toàn bộ vào TK 154.
Để ghi nhận nghiệp vụ trên, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp tất cả chi phí
trong năm vào sổ Cái TK 154.
Ví dụ: Ngày 31/12/2015, dựa vào số liệu tổng hợp chi phí trong năm, phần mềm
sẽ tự động kết chuyển các chi phí vào tài khoản 154.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 81
Biểu 2.16: Sổ Cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang (TK 154)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm 2015
Tài khoản: 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có
A B C D H 1 2
.
31/12/2015 31/12/2015 KCCPNC15 Kết chuyển chi phí nhân công 6221.c 101.542.000
..
31/12/2015 31/12/2015 KCCPSDM15 Kết chuyển chi phí sử dụng máy 6232 163.774.201
31/12/2015 31/12/2015 KCCPSXC15 Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
6272 146.647.735
..
31/12/2015 31/12/2015 KCCPVL15 Kết chuyển chi phí vật liệu 621.c 1.154.227.399
31/12/2015 31/12/2015 KCGVHB Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 10.665.595.087
Cộng số phát sinh 15.692.679.485
TRƯỜNG ĐẠI HỌ INH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 82
2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, cuối kỳ hạch toán ngoài việc xác định chi
phí sản xuất kinh doanh, lãi lổ của những công trình, hạng mục công trình hoàn thành,
đơn vị còn phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dỡ dang, để xác định giá trị của
những công trình dỡ dang, mức độ hoàn thành, có cơ sở cung cấp số liệu báo cáo kết
quả kinh doanh và tính giá thành công trình.
SPDD của đơn vị bao gồm: Công trình cầu, cống, đường, kè... đang thi công dỡ
dang và những công trình đã thi công hoàn thành nhưng chưa làm văn bản nghiệm thu
bàn giao. Giá trị của những công trình chưa hoàn thành đã được tập hợp chi phí trên sổ
chi tiết TK 154. Cuối năm số liệu tổng cộng trên sổ này được làm căn cứ xác định mức
độ hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình.
Kiểm kê sản phẩm dở dang: Cuối kỳ hạch toán hội đồng đơn vị tiến hành kiểm kê
lại khối lượng sản phẩm thi công trong năm gồm:
+ Khối lượng nghiệm thu hoàn thành .
+ Khối lượng sản phẩm dỡ dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang: Thực chất của việc đánh giá sản phẩm dỡ dang là
tính giá trị của những công trình đang thi công dỡ dang và những công trình hoàn
thành nhưng chưa nghiệm thu với chủ đầu tư.
Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tân Hưng mà đề tài này
nghiên cứu. Công ty tiến hành nhận thi công các công trình khởi công và bàn giao
ngay trong năm, nên trong 3 năm qua, tại Công ty cổ phần Tân Hưng không có chi phí
sản xuất dỡ dang vào cuối kỳ kế toán. Vì vậy, việc đánh giá SPDD của Công ty chỉ
mang tính thủ tục.
2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do không theo dõi chi phí sản xuất dỡ dang của các công trình trên TK 154 nên
giá thành của công trình chỉ được thể hiện qua bảng tính giá thành mà Công ty lập, khi
có nhu cầu thống kê về giá thành sản phẩm xây lắp.
Các chi phí sản xuất sẽ được tổng hợp vào bảng tính giá thành các công trình.
Đối tượng tính giá thành của Công ty là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 83
(có nghiệm thu). Kỳ tính giá thành của công trình, hạng mục công trình là theo quý và
công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành theo công thức sau:
Giá thành KLXL
hoàn thành
=
CPSX dỡ dang
đầu kỳ
+
CPSX dỡ dang
phát sinh trong kỳ
_ CPSX dỡ
dang cuối kỳ
Giá thành của công trình Gia cố lề đường 571 được tính bằng chi phí trực tiếp phát
sinh cộng với chi phí gián tiếp được phân bổ:
Giá thành = 1.154.227.399 + 101.542.000 + 144.334.105 + 78.808.000
= 1.478.912.308 đ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 84
Bảng 2.9: Bảng tính giá thành các công trình năm 2015
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH NĂM 2015
TT Tên công trình Doanh thu Chi phí Tổng cộng
Vật liệu Nhân công Máy TC CP chung QLDN
1 Quản lý,bảo dưỡng TX
năm 2015
2.383.086.363 431.676.411 1.005.397.400 88.900.200 653.479.000 166.816.045 2.346.269.056
2 Ca đờ côn cầu Cửa Tùng 41.293.636 18.715.718 15.859.000 - 1.991.000 2.890.555 39.453.273
3 G/cố lề đoạn K24+100-
K27 ĐT 571
1.632.389.091 1.154.227.399 101.542.000 144.334.105 78.808.000 114.267.236 1.596.126.135
4 ĐBGT đoan Km15-
Km23 ĐT 587
91.212.727 59.484.734 16.234.000 2.309.700 4.398.000 6.384.891 88.811.325
5 Xử lý. vá ổ gà đoạn K0 -
K2 đường 585
145.080.909 82.448.823 27.356.000 12.187.800 6.995.000 10.155.664 139.143.287
6 Cắm b/s MLG trên các
tuyến đường tỉnh
168.076.364 54.346.148 77.056.000 14.895.000 8.184.000 11.765.345 166.246.493
4.461.139.090 1.800.899.233 1.243.441.400 265.574.200 753.855.000 312.279.736 4.376.049.569
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TÂN HƯNG
3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của Công tyCP Tân Hưng
Qua thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tân Hưng, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cán bộ quản lý, bộ phận tài vụ kế toán của Công ty đã tạo điều
kiện để em làm quen với công vệc kế toán, từ đó có thể củng cố thêm kiến thức đã học
ở trường và nhận thức rõ ràng hơn giữa lý thuyết và thực tế.
a. Ưu điểm
Bộ máy quản lý củaCông ty tổ chức phù hợp với quy mô của Công ty, tổ chức
theo kiểu trực tuyến chức năng, phân thành các phòng ban chức năng, mỗi phòng đảm
nhiệm một công việc cụ thể đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra tiến độ thi công các
công trình.
Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường
xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lý ở Công ty vì nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên
tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản
lý doanh nghiệp.
Hệ thống sổ sách và tài khoản phục vụ cho việc hạch toán kế toán tương đối đầy
đủ, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán của đơn vị đã tổ chức theo dõi chặt chẽ, vào sổ kịp thời các chi phí phát
sinh trong tháng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân
tích hoạt động kinh doanh.
Công ty sử dụng phần mềm MISA nên khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, cuối
tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 86
Công ty đã biết chọn lọc và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý, nhờ đó đã tạo
điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả năng, trí tuệ của mình cho tập thể. Điều này
góp phần giúp cho Công ty hoạt động vững mạnh hơn.
Đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, yêu nghề, được phân công những công việc
kế toán phù hợp với chuyên môn, luôn trau dồi kiến thức tiếp cận những thay đổi về
chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo vào
thực tiễn Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh. Các báo cáo tài chính được lập đúng nội dung, phương pháp và trình
bày nhất quán giữa các kỳ kế toán.
b. Nhược điểm
- Khối lượng công việc ở phòng tài vụ kế toán khá nhiều nhưng bộ máy kế toán
vẫn còn ít người và trình độ nói chung chưa cao, đồng thời phải kiêm nhiệm nhiều
phần hành kế toán nên cũng gây không ít khó khăn cho công tác kế toán.
- Số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, nhưng thường thì cuối tháng
các tổ, đội mới chuyển chứng từ về khiến cho việc hạch toán chi phí xây lắp công trình
thường không được kịp thời.
- Việc đặt tên số hiệu cho các chứng từ không có sự rõ ràng, không theo một trật
tự logic nào cả gây khó khăn cho việc theo dõi, bảo quản, cất giữ dễ dẫn đến tình trạng
mất mát chứng từ.
3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty
a. Ưu điểm
- Công tác tổ chức kế toán ở Công ty hợp lý, đầy đủ với những nhân viên đầy
kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình cao đối với công việc. Sự phân
công phân nhiệm công việc đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc giúp đạt hiệu quả cao trong công
việc.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 87
- Hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ, phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp và
tuân thủ theo quy định của pháp luật cũng như của Công ty.
- Công ty áp dụng phần mềm kế toán vào công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm giúp đơn giản hóa công việc kế toán trong các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, tránh xảy ra sai sót, trùng lặp nghiệp vụ, đưa ra số liệu cũng như báo cáo
một cách nhanh chóng và chính xác.
- Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản ban hành theo thông tư 200/2014/TT-
BTC phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như là đã
cập nhật kịp thời theo quy định của Bộ Tài Chính.
- Đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình giúp chi phí được
tính toán và phân bổ một cách chính xác, giá thành được tập hợp đúng đắn và chi phí
phát sinh phù hợp với doanh thu khi thực hiện công trình.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn giúp đơn giản và gọn nhẹ, phù hợp với
đặc điểm ngành xây lắp lại dễ tập hợp chi phí và dễ tính toán.
- Mọi chi phí tính giá thành đều căn cứ vào bảng dự toán để phát sinh. Điều này
tạo cơ sở cho kế toán trong việc theo dõi quản lý và phân bổ chi phí tốt hơn. Đồng thời
có những điều chỉnh và biện pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá thành
sản phẩm.
Về chi phí nguyên vật liệu:
- Chi phí NVLTT được phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình giúp
đơn giản trong việc tập hợp chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành cho
từng công trình.
Về chi phí nhân công:
- Việc áp dụng trả lương theo thời gian kết hợp khoán sản phẩm tạo điều kiện
phát sinh tinh thần làm việc, trách nhiệm của người lao động đối với công việc.
- Tại Công ty, kế toán theo dõi chi phí nhân công một cách chặt chẽ, chính xác
thông qua Bảng chấm công, Hợp đồng giao khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành. Cuối tháng kế toán lập Bảng thanh toán lương cho từng đối tượng giúp cho việc
quản lý số công nhân trong và ngoài Công ty cụ thể, rõ ràng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 88
Về chi phí sử dụng máy thi công, sản xuất chung:
- Chi phí sử dụng máy thi công và sản xuất chung được hạch toán chính xác dựa
trên đầy đủ chứng từ. Khi tính lương cho nhân viên quản lý và kỹ thuật tại các công
trình phải có bảng chấm công.
- Các loại chi phí MTC và chi phí SXC phát sinh trong kỳ được phân loại theo
các tài khoản cấp 2, cấp 3 rất rõ ràng, cụ thể cho từng loại chi phí phát sinh, do đó dễ
dàng tập hợp, thuận lợi cho việc tính toán và công tác kiểm tra, đối chiếu.
Về việc tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm xây lắp:
- Khi tập hợp chi phí căn cứ vào các chứng từ và bảng kê được sắp xếp hợp lý
giúp thuận lợi cho kế toán vào cuối kỳ khi tập hợp chi phí.
- Mọi chi phí tính giá thành đều căn cứ vào bảng dự toán để phát sinh. Điều này
tạo cơ sở cho kế toán trong việc quản lý và phân bổ chi phí tốt hơn đồng thời có những
điều chỉnh và biện pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm.
b. Nhược điểm
Tuy đã đạt được những ưu điểm đáng khích lệ trong việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty vẫn còn một số hạn chế sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán:
- Kế toán quản trị chưa được chú ý và đi sâu vào chức năng của nó. Điều này có
thể gây hạn chế việc tham mưu cho Ban Giám đốc trong hoạch định, điều hành, kiểm
soát và đưa ra các quyết định kịp thời, hợp lý hơn.
Về luân chuyển chứng từ:
- Bởi vì có nhiều công trình, hạng mục công trình nên khi có yêu cầu trong việc
thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu. Điều này là
nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí phát
sinh trong kỳ và ảnh hưởng đến việc tham mưu cho lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng
như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối năm.
Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Việc không dự trữ các nguyên vật liệu phục vụ cho SXXL có thể dẫn đến khó
khăn cho Công ty khi giá cả thị trường có những biến động bất lợi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 89
- Các nguyên vật liệu sau khi xuất kho đưa tới thi công công trình không được kế
toán quản lý, theo dõi nên dễ dẫn đến lãng phí, hao hụt.
- Giá trị phế liệu thu hồi chỉ được theo dõi về mặt số lượng rồi đến cuối năm tổng
hợp một lần chứ không được hạch toán về mặt giá trị vào chi phí để hạ giá thành.
- Đơn vị chưa có sự kiểm tra chặt chẽ chất lượng cũng như chưa có biên bản xác
nhận chất lượng mỗi khi vật liệu tới công trình. Điều này dễ dẫn đến thất thoát NVL
hoặc chất lượng không đảm bảo.
- Nguyên vật liệu đều tiến hành nhập kho qua Công ty rồi mới vận chuyển đến
công trình làm tăng chi phí vận chuyển, đồng thời làm tăng giá thành sản phẩm.
- Công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL. Nguyên vật liệu của
Công ty mua ngoài mà giá cả luôn biến động, nó có thể đẩy giá lên cao làm tăng chi
phí giảm sức cạnh tranh của Công ty.
Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Mức tạm ứng 1,5 triệu đồng hàng tháng là khá thấp gây ảnh hưởng đến đời sống
cũng như tinh thần làm việc của công nhân.
- Công ty không thực hiện khoản trích lương phép của công nhân trực tiếp sản
xuất. Đây là một khoản chi phí trong kế hoạch mà Công ty nên trích trước vào chi phí
sản xuất để khi có phát sinh công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép (theo Luật lao
động) thì Công ty lấy từ khoản đó để trả lương phép cho công nhân mà không làm giá
thành sản xuất tăng đột biến.
Về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
- Chi phí của đội xe máy ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công còn chưa
đầy đủ, dẫn đến công tác quản lý chi phí sử dụng máy thi công còn chưa hiệu quả.
- Công ty chưa xây dựng được ca máy chuẩn cho máy thi công tại đơn vị.
- Máy thi công được giao cho các đội thi công quản lý và sử dụng. Vì vậy. các tài
sản này bị khai thác một cách triệt để, dẫn đến độ hao mòn cao hơn mức khấu hao theo
đường thẳng làm cho công việc phản ánh giá trị còn lại của tài sản và tính giá thành
thiếu chính xác.
- Các khoản nhiên liệu xuất cho xe máy phục vụ các công trình thì đơn vị hạch
toán vào TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".Cách hạch toán này là không hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 90
lý. Như vậy đơn vị cũng không biết được chi phí máy của mình tiết kiệm hay lãng phí,
từ đó không có được các biện pháp quản lý hữu hiệu.
Về tập hợp chi phí sản xuất chung:
- Một số khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung lại bị hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp làm sai lệch tỷ trọng của khoản mục chi phí SXC.
- Chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách quan và đôi khi
không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho khoản mục chi phí sản
xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong
tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao.
- TSCĐ của Công ty là tương đối lớn nhưng Công ty không tiến hành trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Nếu như vậy TSCĐ có sửa chữa lớn mà Công ty hạch
toán vào chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm kỳ đó.
Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán không tiến hành mở tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình và không
mở sổ chi tiết giá thành cho từng công trình mà Công ty thi công xây lắp gây khó khăn
trong việc theo dõi các chi phí này. Từ đó có thể dẫn đến việc quản lý không chặt chẽ các
chi phí, dễ gây lãng phí và sử dụng các chi phí không đạt được hiệu quả cao.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và công tác chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm của Công ty
3.3.1 Đối với tổ chức công tác kế toán
- Công ty cần nâng cao trình độ đối với nhân viên, bổ sung thêm nhân lực cho
phòng kế toán tài vụ để công tác kế toán đạt hiệu quả hơn.
- Các chứng từ phát sinh ở các đội cần được rút ngắn thời gian chuyển đến Công
ty để cập nhật kịp thời chứng từ về phòng kế toán nhằm quản lý tốt hơn các nghiệp vụ
xảy ra ở các tổ, đội.
- Các chứng từ, tài khoản chi tiết nên đặt tên số hiệu, tài khoản theo một cách
nhất định, hoặc là chữ hoặc là số để tránh nhầm lẫn.
Giá thành sản
phẩm xây lắp (Z)
Chi phí SXDD
cuối kỳ
Chi phí SXDD
đầu kỳ
Chi phí SXPS
trong kỳ
= + -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 91
3.3.2 Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Về tổ chức bộ máy kế toán:
- Công ty cần quan tâm và đi sâu hơn vào kế toán quản trị. Đưa nhân viên đi đào
tạo và lập riêng bộ phận kế toán quản trị cho đơn vị.
Về luân chuyển chứng từ:
- Để tránh tình trạng chậm trễ trong việc gửi chứng từ từ công trình thi công đến
phòng kế toán thì Công ty nên đưa ra một số quy định về giới hạn thời gian gửi chứng
từ, muộn nhất là 7 ngày sau khi có nghiệp vụ phát sinh.
Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Công ty nên dự trữ một số nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho SXXL để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của các bộ phận.
- Công ty nên thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá tình trạng của các
nguyên vật liệu trong kho để tránh tình trạng hư hỏng, mất mát không đáng có, đồng
thời thu hồi lại những NVL còn dư thừa sau khi công trình hoàn thành.
- Các công trình ở xa, Công ty nên mua nguyên vật liệu đưa thẳng tới công trình
nhằm hạn chế chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho từ đó giảm bớt được chi phí sản
xuất cho Công ty.
- Để việc tính giá thành chính xác, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Công
ty nên ghi nhận phần giá trị phế liệu thu hồi vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh
dỡ dang”.
Nợ TK 152 “Nguyên vật liệu”
Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang”.
- Đơn vị cần lập biên bản kiểm tra vật tư giao nhận hàng hóa ghi rõ số lượng,
quy cách, phẩm chất của NVL khi nhận hàng, đồng thời phải có chữ ký bên giao và
bên nhận.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 92
- Địa bàn xây dựng của Công ty khá rộng vì vậy Công ty nên tìm kiếm mở rộng
quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần thiết có thể mua vật liệu ở nơi gần chỗ thi công
nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo số lượng, chất lượng công
trình. Nhờ vậy sẽ giảm bớt phần nào chi phí vận chuyển.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----&----
BIÊN BẢN KIỂM TRA VẬT TƯ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Tại kho: Địa chỉ kho:
Hôm nay, ngày .tháng .năm , chúng tôi gồm:
BÊN BÁN (BÊN A):
Mã số thuế:
Do ông (bà): Làm đại diện giao hàng Điện thoại:
BÊN MUA( BÊN B):
Mã số thuế:
Do ông (bà): Làm đại diện nhận hàng Điện thoại:
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư,
công cụ, sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
Phướng
thức
kiểm tra
ĐVT Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Số
lượng
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
Số
lượng
không
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 F
Tổng cộng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 93
- Công ty nên lập dự phòng giảm giá NVL để đảm bảo sự ổn định sản xuất, giảm
bớt rủi ro và có nguồn bù đắp khi NVL giảm giá.
Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Công ty nên tính toán lại mức tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên để đảm bảo
tốt hơn đời sống của người lao động.
- Để nâng cao năng suất lao động của công nhân nên sử dụng hợp lý lực lượng
lao động phù hợp với khả năng của họ, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của
công nhân và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người
lao động.
- Công ty nên áp dụng phương pháp trích trước chi phí NCTT sản xuất để tránh
sự biến động của giá thành sản phẩm, đều đặn đưa chi phí vào giá thành như một
khoản chi phí phải trả. Công ty có thể dựa trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm tự xác
định một cách hợp lý hoặc theo công thức sau:
Mức trích trước tiền lương
phép của CNTT sản xuất
hàng tháng
=
Tiền lương thực tế phải
trả CNTT sản xuất
trong tháng
×
Tỷ lệ trích
trước
Về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
- Các chi phí sử dụng máy thi công ở đơn vị cần được phân biệt rõ ràng và tập
hợp đầy đủ vào đúng khoản mục chi phí.
- Công ty cần xây dựng một ca máy chuẩn và tiến hành phân bổ chi phí dựa trên
số ca máy quy đổi của từng công trình.
- Đối với máy thi công cần có phương pháp khấu hao phù hợp cho từng loại.
Đồng thời cần thường xuyên tu dưỡng, bảo dưỡng máy móc để tránh tình trạng hư
hỏng nặng cũng như duy trì hoạt động tốt cho thiết bị, máy móc.
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm :
+ Lương và các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp điều hành máy và công
nhân vận chuyển cung cấp nhiên liệu phục vụ máy thi công.
+ Nhiên liệu phục vụ cho máy (toàn bộ số nhiên liệu xuất dùng) .
+ Các khoản chi sữa chữa, phụ tùng thay thế, nhiên liệu phục vụ sữa chữa.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 94
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
+ Các khoản phí bảo hiểm, phí khám xe định kỳ.
Tất cả các nội dung trên được tập hợp vào bên nợ TK 623 “ Chi phí sử dụng máy
thi công”. Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy đồng thời dựa vào các lệnh
vận chuyển đã đựơc các chỉ huy công trường ký xác nhận để tổng hợp tổng giờ máy
thực hiện từ đó tính giá thành ca máy trong kỳ, sau đó phân bổ cho các công trình theo
số ca máy thực hiện.
Về tập hợp chi phí sản xuất chung:
- Các chi phí phân bổ lán trại, khấu hao nhà xưởng của các đội sản xuất nên ghi
nhận vào chi phí sản xuất chung thay vì đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính
vì vậy Công ty cần có các quy chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này.
- Các khoản chi phí đều phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt với các khoản
chi hợp lý, xử phạt thích đáng với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích.
- Đối với nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ, nếu có kế hoạch sửa chữa thì Công ty nên
trích trước chi phí sửa chữa lớn, như thế thì giá thành sẽ ổn định giữa các kỳ tính giá
thành và không bị biến đổi đột ngột.
Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Công ty nên mở tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
để có thể tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí được rõ ràng và
chính xác.
- Công ty nên mở thẻ chi tiết tính giá thành cho từng công trình để tiện theo dõi
và quản lý.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 95
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Quý 2 năm 2015
Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015
Công trình: Gia cố lề đường đoạn Km24÷Km27+900- ĐT.571
Chỉ tiêu
Chia ra theo khoản mục
Giá thànhNguyên vật
liệu
Chi phí
nhân công
Chi phí sử
dụng MTC
Chi phí sản
xuất chung
A 2 3 4 5
Chi phí SXKD
DD đầu kỳ
Chi phí SXKD
DD PS trong
kỳ
1.154.227.399 101.542.000 144.334.105 78.808.804 1.478.912.308
Chi phí SXKD
DD cuối kỳ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nền kinh tế vận động và biến đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ
hội cũng như thách thức đối với Công ty. Do vậy điều cần thiết là các doanh nghiệp
phải tự biết mình biết ta vươn lên để giành lấy những cơ hội phát triển. Để làm được
điều đó. Việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ máy quản lý, công tác tổ chức kế toán là việc
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp xây lắp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Tân Hưng, được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú kế toán trong Công ty, em đã
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình tại doanh nghiệp. Đề tài đã thực hiện được cơ
bản những mục tiêu đề ra, cụ thể sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị.
Thứ hai, đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tân Hưng.
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, đề tài đã chỉ ra những ưu điểm và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục, cải
thiện công tác này cho Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian
thực tập ở Công ty không nhiều nên có thể bài luận và một số đóng góp ý kiến đưa ra
còn những thiếu sót nhất định, chưa được thỏa đáng. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô, các anh chị tại Công ty cổ phần Tân Hưng để bài luận của em
được hoàn thiện hơn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 97
2. Kiến nghị
Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần Tân Hưng. Đây là một đề tài rộng,
phức tạp nhưng do thời gian còn hạn chế nên bài viết này chưa giải quyết triệt để mọi
vấn đề. Nếu có điều kiện, em sẽ nghiên cứu tiếp về các công trình khác, từ đó em sẽ có
những so sánh, đối chiếu để đánh giá một cách chính xác hơn về công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Để thấy được một cách tổng quát công tác chi phí tại công ty, em xin đề xuất
hướng tiếp tục nghiên cứu cho đề tài là “Công tác quản trị chi phí tại công ty cổ phần
Tân Hưng”. Đề tài sẽ đi sâu vào phân tích các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, tìm hiểu mối quan hệ giữa các chi phí trong quá trình hoạt
động của Công ty đồng thời chỉ ra được những nguyên nhân của các biến động về chi
phí của Công ty. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt hơn các biến động về
chi phí của Công ty. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt hơn các chi phí,
giúp cho nhà quản trị có một kế hoạch sử dụng lao động, vật tư và các trang bị máy
móc hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường cho Công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Trần Thị Thương 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, Võ Văn Nhị (2010),
Nhà xuất bản Tài chính, Trường đại học kinh tế TP.HCM.
2. Kế toán chi phí, Th.S Huỳnh Lợi (2010),Nhà xuất bản giao thông vận tải, Đại
học kinh tế TP.HCM.
3. Giáo trình nguyên lý kế toán, Phan Thị Minh Lý (2008), Nhà xuất bản Đại học Huế.
4. Giáo trình kế toán tài chính phần 3-4, Khoa kế toán- kiểm toán Trường đại học
kinh tế TP.HCM (2008), Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Đại học kinh tế TP.HCM.
5. Một số khóa luận các khóa trước:
Khóa luận “ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Thị
Diệu Thảo, 2010-2014.
Khóa luận “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh
công ty cổ phần xây lắp Thừa Thiên Huế - Xí nghiệp xây lắp 5” của Nguyễn Thị
Quỳnh Trâm, 2011-2015.
Khóa luận “Kế toán tính hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Công trình giao thông 422” của Bùi Thị Cúc, 2011-2015.
6. Một số website:
tinh-
gia-thanh-san-pham-xay-lap-o-cong-ty-xay-dung-so-1-2805/
lap/930436a0
xay-dung/
san-xuat-trong-xay-lap.html
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----- -----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TÂN HƯNG
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Thương
Lớp: K46 A KTDN
Niên khoá: 2012 - 2016
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Huế, 05 - 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_thuong_3391.pdf