Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình

Ngày nay, bối cảnh kinh tế nước ta đã có sự biến chuyển sâu sắc, toàn diện và ngày càng theo xu thế hội nhập. Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với những lợi thế về vốn, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm quản lý đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường nội địa trở nên rất quyết liệt. Các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước những thách thức vô cùng lớn. Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Hơn thế nữa, giá thành sản phẩm còn là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường kết quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác quản lý. Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để hiểu biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động ảnh hưởng tới giá thành, từ đó người quản lý sẽ có quyết định tối ưu hơn. Trong quá trình xây dựng và phát triển, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình luôn chú trọng đến công tác phối hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, sử dụng hợp lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố giúp Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình đứng vững và không ngừng lớn mạnh trước những thách thức của thị trường. Với hy vọng có được những đóng góp cho công tác phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập em đã có những nghiên cứu về tình hình thực tế và năng lực thực tại của công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình”. Nội dung chính trong luận văn của em gồm có 3 phần: Phần I. Một số lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phần II. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Xi măng Vinaconex Lương Sơn –Hoà Bình. Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Xi măng Vinaconex Lương Sơn- Hoà Bình.

doc154 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3586 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,3332 đ/kg x 50 kg = 22.166,7 đ/bao PHẦN 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VINACONEX LƯƠNG SƠN HOÀ BÌNH 3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình. 3.1.1. Những thành tựu đạt được: Từ đầu năm 1997, công ty CP Xi măng Vinaconex LS - HB mới chính thức đi vào hoạt động. Trong quá trình 10 năm sản xuất và phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Công ty CP xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hoà Bình với truyền thống nhiều năm xây dựng và phát triển đủ trở thành một công ty có quy mô sản xuất lớn với trình độ sản xuất và trình độ quản lý cao. Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật thì trình độ quản lý kinh tế của công ty cũng từng bước được nâng cao. Công ty đã rất quan tâm đến công tác kế toán ở đơn vị. Tổ chức công tác kế toán của công ty thực hiện phù hợp với tình hình thực tế về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường công ty đã xây dựng được mô hình quản lý, hạch toán phù hợp với yêu cầu thị trường, Công ty đã và đang hoạt động sản xuất ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Đó là nhờ sự cố gắng không mệt mỏi của Ban giám đốc và tập thể công nhân viên trong Công ty. Trong đó có sự cố gắng không nhỏ của Phòng kế toán. Về tổ chức bộ máy kế toán: công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ, đủ người để đảm nhận công việc. Phòng kế toán được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình, trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Công tác kế toán được sắp xếp theo từng bộ phận: kế toán hàng tồn kho, kế toán nguồn vốn và thanh toán, kế toán tổng hợp…do đó, công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được kịp thời, đúng lúc. Về hình thức kế toán, công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung với sự có mặt của phần mềm kế toán UNESCO khiến cho công việc trở nên nhanh chóng, khoa học, chính xác, tiết kiệm được nhân công hạn chế tối đa các sai sót. Việc vận dụng hình thức Nhật ký chung là phù hợp với phương pháp tập hợp chi phí của công ty và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí một cách thích hợp và tập hợp chi phí theo đối tượng cho nên việc tính giá thành chính xác hơn. Do đặc thù chỉ sản xuất 01 loại sản phẩm, nên phương pháp tính giá thành của công ty đơn giản, dễ tính. Khoản mục chi phí được mở theo đúng yêu cầu của ngành, do đó, việc tập hợp chi phí được tiến hành một cách nhanh chóng. Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối đầy đủ và phù hợp với các quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty do việc nhập, xuất vật tư diễn ra rất nhiều. Việc áp dụng phương pháp này cho phép phòng kế toán theo dõi và nắm bắt tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục. Từ đó, phục vụ tốt cho công tác kế toán và giúp Ban lãnh đạo biết rõ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tạo sự công bằng, khuyến khích người lao động làm việc vì tiền lương được gắn với từng sản phẩm hoàn thành: ai lam nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít. Đồng thời, công ty có chế độ khen thưởng kịp thời tới từng bộ phận sản xuất hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Ngoài lương chính, công nhân sản xuất còn được hưởng các khoản phụ cấp, các khoản tiền làm thêm giờ, thêm ca.. Những thành tích về mọi mặt của công ty CP Xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hoà Bình trong những năm qua được ghi nhận bằng nhiều phần thưởng cao quý. Năm 2004, công ty được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen trong lao động sản xuất. Năm 2004, 2005 được UBND tỉnh Hoà Bình tặng cờ thi đua “Đơn vị tiêu biểu của tỉnh”, được bộ KH- CN tặng giải thưởng Chất lượng Việt Nam (cúp vàng), giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao (cúp bạc), được Bộ Công nghiệp tặng giải “Cầu vàng chất lượng cao” phù hợp tiêu chuẩn… Từ trên định hướng, chiến lược phát triển kinh tế của Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Vinaconex giai đoạn 2005 – 2010, xuất phát từ thực trạng, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn của công ty, công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình đã xác định định hướng của công ty trong những năm tới là: “xây dựng và phát triển công ty trở thành một công ty mạnh lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy tín, thương hiệu và chất lượng là sự sống còn cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm” để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn Hoà Bình đã xác định phương hướng, mọi sản xuất kinh doanh trong thời gian trước mắt như sau: Tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, phát triển cấu kiện bê tông đúc sẵn, vận chuyển nguyên vật liệu…nhằm mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của từng vùng thị trường khác nhau. Tăng cường công tác đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm sử dụng hớp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. Đi sâu vào nghiên cứu thị trường, ổn định và nâng cao hiệu quả thị trường. Bảo toàn và phát triển đồng vốn, tiết kiệm chi phí, đảm bảo công tác an toàn lao động. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, đưa thương hiệu xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hoà Bình đến với tất cả mọi người, ở tất cả các khu vực thuộc các tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, Sơn La và các tỉnh thành lân cận. Phát triển thương hiệu xi măng Vinaconex Lương Sơn - Hoà Bình là một thương hiệu của sự chất lượng và đáng tin cậy. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức kế toán ở công ty còn tồn tại một số vấn đề đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực thi cao nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán của Công ty phù hợp với xu thế hiện nay. 3.1.2. Một số điểm tồn tại Về chi phí nguyên vật liệu: Trong công tác quản lý nguyên vật liệu, mặc dù công ty đã tiến hành nhiều biện pháp trong việc quản lý vật liệu, song, do đặc điểm sản xuất của công ty là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bao gồm nhiều chủng loại, số lượng lớn, cồng kềnh nên việc quản lý rất phức tạp. Bên cạnh đó, do nguồn cung cấp nguyên liệu đa phần ở xa: than từ Quảng Ninh, xỉ, đá… đều phải vận chuyển đường dài nên tỷ lệ hao hụt lớn, chi phí bảo quản tăng và tăng lượng vốn lưu động bị ứ đọng. Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí giá thành. Vì vậy sử dụng lãng phí nguyên vật liệu là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới tăng giá thành sản phẩm so với kế hoạch. Chất lượng nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên vật liệu chính ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lãng phí hay tiết kiệm nguyên vật liệu. Đặc biệt do tính chất nguyên vật liệu của công ty phần lớn là nguyên vật liệu tự nhiên, do đó khó có thể đảm bảo được sự giống nhau về chất lượng của nguyên vật liệu trong các thời điểm khác nhau. Ngoài ra, do công ty quá phụ thuộc vào 1 nhà cung cấp mà không mở rộng nguồn cung ứng nguyên vật liệu của mình nên đã dẫn tới không có sự ổn định về chất lượng cũng như giá cả nguyên vật liệu, làm cho chi phí nguyên vật liệu theo kế hoạch và định mức thấp hơn rất nhiều so với thực tế. Công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty cũng chưa tốt, từ khâu quản lý nguyên vật liệu đầu vào cho tới cấp phát nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Chính điều này dẫn tới tình trạng lãng phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Về chi phí nhân công trực tiếp Lao động gián tiếp trong công ty chiếm tỷ trọng khá cao làm chi phí chung tăng. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa thực sự tốt, khả năng vận hành máy móc, dây chuyền công nghệ của công nhân sản xuất trực tiếp chưa thành thục. Tình trạng dư thừa lao động hiện nay đã khiến công ty phải tổ chức sản xuất kết hợp giữa máy móc và thủ công để giải quyết việc làm cho người lao động, do đó năng suất lao động thấp, chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành còn cao, việc sử dụng lao động thủ công cũng là nguyên nhân gây ra tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cao. Lao động có tay nghề bậc 6, 7 tương đối ít mà chủ yếu là công nhân bậc 3. Điều này cũng ảnh hưởng đến năng suất trung bình của công nhân. Hơn nữa, công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất mà hạch toán theo tiền lương phát sinh. Do công nhân nghỉ phép là không đều giữa các tháng dẫn tới tình trạng tiền lương phân bổ không đều vào giá thành. Về chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phải của công ty được phân bổ cho 3 phân xưởng là: phân xưởng Nguyên liệu, phân xưởng Nung luyện và phân xưởng Thành phẩm. Việc làm này làm cho chi phí sản xuất chung được phân bổ đều. Tuy nhiên, kế toán vẫn chưa mở sổ chi tiết để theo dõi cho từng phân xưởng mà tập hợp luôn vào Sổ Cái tài khoản 627. Điều này đã khiến cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung cho riêng một phân xưởng mất nhiều thời gian do không có được con số tổng của chi phí sản xuất chung cho một phân xưởng cụ thể, kế toán phải dựa vào sổ chi tiết của các TK 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 để tính toán số liệu. Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện tại của công ty đã được đưa vào vận hành hơn 10 năm, là công nghệ lò đứng, máy móc thiết bị được mua từ Trung Quốc. Cho đến nay, công nghệ sản xuất này thực sự đã trở nên lạc hậu, năng suất thiết kế thấp và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe của người lao động (thực tế công ty đã nhiều lần bị ngừng trệ sản xuất vì người dân khu vực xung quanh phản ứng, lập rào cản không cho công ty thực hiện sản xuất). Hơn thế nữa, hệ thống máy móc thiết bị trong mấy năm gần đây hay bị hỏng hóc, trục trặc làm cho công ty phải chi 1 khoản không nhỏ cho công tác sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, bảo trì, bảo dưỡng. Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà khi sửa chữa lớn phát sinh thì hạch toán luôn vào chi phí tháng đó. Việc hạch toán như vậy sẽ đẩy chi phí sản xuất trong tháng đó tăng lên. Do đó, sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán. Việc hạch toán công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất được kế toán nguyên vật liệu hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ, bất kể công cụ đó phát sinh với số lượng lớn, thời gian sử dụng dài như: quần áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động cho công nhân. Điều này sẽ gây nên những biến động lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ. Do vậy, đối với những loại công cụ dụng cụ phát sinh với khối lượng lớn, thời gian sử dụng dài thì kế toán cần tiến hành phân bổ dần chi phí trên vào các tháng sau đó. Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn Hoà Bình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, song một số bảng, biểu của công ty lại chưa đúng với mẫu đã quy định. Bên cạnh đó, kế toán ở các phần hành kế toán khác nhau trong công ty có thể truy cập để vào xem số liệu, các sổ sách báo cáo và thực hiện các thao tác trên phần hành kế toán khác. Do vậy, rất dễ xảy ra hiện tượng lộ các thông tin kế toán và có thể gây các sai sót cho phần hành kế toán khác. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình. 3.2.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận với chi phí bỏ ra là nhỏ nhất, trong khi đó, khách hàng lại mong muốn tìm kiếm những sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Do đó, các doanh nghiệp phải tìm cách để giải quyết mẫu thuẫn này, làm sao để có lợi nhuận cao nhất mà vẫn thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Kế toán với tư cách là một trong những bộ phận quan trọng trong quản lý kinh tế, thực hiện việc quản lý, giám sát và điều hành những hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp là căn cứ để doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó tìm cho mình hướng đi phù hợp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết quả giá thành là cơ sở, là điều kiện cho công tác xác định kết quả kinh doanh, công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm cũng như phương hướng cho các chính sách cạnh tranh khác của doanh nghiệp. Tại công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình, đối tượng tính giá thành là thành phẩm xi măng đóng bao hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng và bán thành phẩm ở các giai đoạn chế biến tại các phân xưởng. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty là quy trình công nghệ khép kín, sản phẩm sản xuất ra phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp nhau. Do đó, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty tìm ra những nguyên nhân và có các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất. Từ đó, công ty sẽ có điều kiện hạ giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận cao và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, công ty đang từng bước xây dựng và ngày càng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với những phương hướng chủ đạo sau: 1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, sử dụng tiết tiết kiệm các loại chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực trong quy trình sản xuất, giảm phế liệu và phế phẩm. 2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở phát triển năng suất lao động, tổ chức lao động một cách khoa học, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tiền lương của công nhân viên chức. 3. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở giảm chi phí bảo dưỡng và sử dụng máy móc thiết bị và các loại TSCĐ khác. 4. Phấn đấu giảm chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên cơ sở giảm chi phí sử dụng các tài sản, tinh giản số lượng lao động quản lý, phục vụ trong bộ máy quản lý. 3.2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Trước tình trạng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các công ty sản xuất xi măng có sản phẩm nằm trong khu vực thị trường của Công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn Hoà Bình, việc phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành là một nhiệm vụ cần phải được lãnh đạo công ty quan tâm hàng đầu vì nó có ảnh hưởng quyết định đến sự sống còn và phát triển của công ty. Để hạ giá thành sản phẩm xi măng đòi hỏi phải có sự áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, có sự phối hợp của tất cả các phòng ban trong công ty. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực trạng của công ty, dựa trên các tồn tại và nguyên nhân đã phân tích, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Biện pháp 1: Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu và năng lượng nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu tạo nên sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu là chất lượng sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm xi măng, khoản mục nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn hơn các khoản mục khác. Nguyên vật liệu chiếm đến 45-50% giá thành sản phẩm, nhiên liệu và năng lượng chiếm 10-13% giá thành sản phẩm. Do đó việc tiết kiệm chi phí nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng sẽ có tác động rất mạnh tới việc hạ giá thành sản phẩm. Với thực trạng máy móc thiết bị tại công ty chưa thực sự hiện đại, tỷ lệ lao động thủ công, trực tiếp còn nhiều nên tỷ lệ hao phí nguyên, nhiên vật liệu và điện năng là rất lớn đã làm cho tỷ trọng chi phí nguyên, nhiên vật liệu và điện năng ngày càng tăng lên nếu công ty không có các phương án giải quyết. Do đó, tiết kiệm chi phí nguyên, nhiên vật liệu và điện năng là nhân tố quan trọng, là khả năng tiềm tàng to lớn để hạ giá thành sản phẩm xi măng. Để giảm được các khoản mục chi phí này, công ty cần có sự nỗ lực phấn đấu trên tất cả các mặt. Củng cố khâu cung ứng nguyên vật liệu. Cung ứng nguyên vật liệu (bao gồm công tác thu mua, bảo quản, dự trù, cấp phát) mà được tổ chức tổ thì sẽ góp phần không nhỏ làm hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng chất lượng, số lượng, chúng loại để phục vụ cho quy trình sản xuất được liên tục, kịp thời, để làm được điều đó công ty phải thực hiện các biện pháp sau: Chủ động khai thác nguồn cung ứng nguyên vật liệu để có cơ hội lựa chọn nguồn cung cấp những loại nguyên vật liệu đảm bảo chất lương, thời gian, chủng loại và chi phí thấp nhất. Tiêu thức lựa chọn mà cung ứng, phải dựa trên các tiêu thức sau: Về chất lượng nguyên vật liệu phải đảm bảo các thông số kỹ thuật, các nguyên vật liệu mua về phải có chứng nhận của nhà sản xuất và phải phù hợp với yêu cầu. Về giá cả, phải chọn lựa nhà cung ứng có giá nguyên vật liệu phải chăng phù hợp với tình hình tài chính của công ty nhưng chất lượng cũng phải đảm bảo. Về chi phí vận chuyển, cần phải giảm thiểu chi phí, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Trong thiết kế kỹ thuật phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu phù hợp. Lựa chọn những nguyên vật liệu có giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu các thông số kỹ thuật. Do giá nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc đỡ nên công ty phải xác định địa điểm cung ứng sao cho tổng chi phí thấp nhất. Trong khâu cung ứng nguyên vật liệu thì công tác thu mua nguyên vật liệu có vai trò quan trọng đặc biệt bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí và tiến độ sản xuất. Để tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu thì đòi hỏi bộ phận thu mua và phòng kinh doanh cần phải dựa vào kế hoạch sản xuất, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại (do các nguyên vật liệu khác nhau sẽ có tính chất lý, hoá khác nhau, do đó, thời gian có thể dự trữ của chúng là khác nhau). Ví dụ, trong số các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty, các loại nguyên vật liệu như thạch cao, than cám, điamôtít là những loại vật liệu hay bị hư hỏng, do đó, công ty cần xây dựng kế hoạch mua thành nhiều lần với số lượng mua không nhiều, tránh lượng dự trữ quá lớn dễ dẫn đến các loại nguyên vật liệu này sẽ bị hư hỏng và không thể đem vào sử dụng. Các căn cứ mà phòng kế hoạch cần dựa vào khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua là: Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ. Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm Các hợp đồng mua bán vật tư, sản phẩm cho khách hàng Mức độ thuận lợi, khó khăn của thị trường nguyên vật liệu Hệ thống kho bảo quản hiện có của công ty. Sau khi xây dựng được kế hoạch tiến độ mua, phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm tổ chức cấp phát kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất, áp dụng các hình thức thưởng phạt theo quy định của công ty nếu phòng kế hoạch vật tư thực hiện tốt, hoặc không tốt công tác này. Tổ chức tốt công tác bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu, công việc này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu và cả năng suất lao động của công nhân. Để tổ chức tốt công tác này thì đòi hỏi công ty phải chú ý đến một số vấn đề sau: Thường xuyên tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi giao nhận nhằm phát hiện kịp thời những nguyên vật liệu sai quy cách, kém phẩm chất để có phương án xử lý kịp thời. Tổ chức tốt công tác bảo quản, lưu giữ nguyên vật liệu bằng cách phân nguyên vật liệu ra thành các nhóm tuỳ theo tổ chức lý hoá và loại sản phẩm được sản xuất ra từ các nguyên vật liệu đó. Cải tiến cách thức vận chuyển nguyên vật liệu từ kho bãi tới nơi sản xuất và từ nơi sản xuất đến kho thành phẩm sao cho giảm thiểu được số lần vận chuyển nhưng khối lượng mỗi lần vận chuyển tăng lên, tiết kiệm được chi phí về thời gian và chi phí nhân công. Không ngừng hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện nay việc hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là một vấn đề tương đối khó khăn đối với công ty xong nó lại là vấn đề được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm bởi vì có hạ thấp được định mức thì mới có thể hạ thấp được giá thành sản phẩm, việc hạ thấp định mức cần phải được xem xét cả về giá trị lẫn hiện vật. Căn cứ vào tình hình cụ thể của công ty, cũng như đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm xi măng thi công ty nên xem xét phương án giảm tỷ lệ hao hụt quy định cho mỗi loại sản phẩm tới mức tổi thiểu nhưng vẫn phải có một tỷ lệ hao hụt nhất định. Để xác định tỷ lệ hao hụt này là không đơn giản xong công ty vẫn cần nỗ lực để nghiên cứu vấn đề này bởi lượng nguyên vật liệu tiêu hao thực tế của công ty còn quá lớn, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào lại chưa đảm bảo. Do đó muốn hạ thấp được định mức tiêu dùng nguyên vật liệu công ty cần phải thực hiện đảm bảo được việc giảm thiểu hao phí nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển và sản xuất đồng thời phải kiểm soát chặt chẽ lượng của nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Như vậy hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sẽ là hệ quả tất yếu nếu như công ty thực hiện được các biện pháp đã được đề xuất trong phần củng cố khâu cung ứng nguyên vật liệu. Ngoài ra để làm được điều này công ty cần phải có sự đầu tư thêm để cải tiến máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề cho các công nhân sản xuất trực tiếp. Triệt để thu hồi và tận dụng nguyên vật liệu, phế liệu phế phẩm. Thu hồi và tận dụng phế phẩm là một nội dung quan trọng trong quản lý kinh tế. Tiến hành hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu để giảm lượng nguyên vật liệu lãng phí bằng cách nâng cao ý thức trách nhiệm và ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của người lao động. Nâng cao trình độ cho người lao động, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cho người lao động về quy trình công nghệ, về máy móc thiết bị, tuyên truyền, giáo dục và ý thức trách nhiệm trong sản xuất, ý thức tiết kiệm cho người lao động bằng hình thức thưởng phạt, khuyến khích vật chất và tinh thần. Ngoài ra có thể giảm tỷ lệ phế liệu, phế phẩm bằng cách làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Trong từng giai đoạn của quy trình công nghệ của công ty từ bộ phận đập đá, bộ phận sấy nguyên liệu, bộ phận nghiền liệu tới bộ phận nò nung, bộ phận nghiền xi và bộ phận đóng bao đều cần có sự kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu và phải triệt để thu hồi các phế liệu cũng như nguyên vật liệu dư thừa trong quá trình sản xuất. Các phế liệu, phế phẩm, nguyên vật liệu dư thừa sẽ được sử dụng cho các mục đích khác, cũng như có thể đem tái sử dụng. Lựa chọn phương án quản lý sử dụng điện trong quá trình sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm. Do hiện nay quy trình công nghệ, máy móc thiết bị của công ty là sử dụng dây chuyền đồng bộ, công nghệ lò đứng của Trung Quốc nên chi phí điện năng trong giá thành là rất ao, xấp xỉ 7,5 triệu KW điện mỗi năm. Như vậy, nếu giảm được định mức tiêu dùng điện năng thì giá thành sản phẩm xi măng sẽ giảm được một phần đáng kể. Để khắc phục vấn đề này công ty cần thực hiện các giải pháp sau: Một là công ty nỗ lực thay thế dây chuyền công nghệ từ sản xuất xi măng lò đứng sang lò quay. Hiện tại, công ty cũng đang chú trọng vấn đề này, em sẽ phân tích sâu hơn ở phần sau khi bàn tới giải pháp về dây chuyền công nghệ. Hai là, nâng cao ý thức tiết kiệm trong việc sử dụng điện năng đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty. Áp dụng các mức phạt nghiêm khắc cho các trường hợp cố tình sử dụng điện năng sai mục đích chung. Ba là, bố trí làm việc ba ca để tận dụng lợi ích của việc sử dụng điện ngoài giờ cao điểm. Hiện tại, chính việc chưa khai thác tối đa và hợp lý năng suất máy móc thiết bị, cũng như chưa xác định được ý thức sử dụng tiết kiệm cho người lao động nên mới dẫn tới việc hao phí điện năng lớn như hiện nay. Biện pháp 2: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động Con người giữ vai trò quan trọng trong sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc hạ giá thành sản phẩm nói riêng. Đối với người lao động trực tiếp, trình độ tay nghề, tinh thần lao động của họ là điều kiện tiên quyết để phát triển cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đối với lao động quản lý, thì với một cơ cấu hợp lý có trình độ chuyên môn cao, nhiệt huyết sẽ là chìa khoá cho sự phối hợp các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giảm một khoản đáng kể trong chi phí sản xuất. Muốn giảm chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương) trong giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải: Công ty cần tổ chức tốt công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ, tay nghề và ý thức kỷ luật của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt việc của mình. Tạo môi trường và động lực cho người lao động phấn đấu nâng cao năng suất lao động dưới các hình thức tổ chức các cuộc thi tay nghề vào những ngày lễ, kỷ niệm, có những buổi tổng kết bình bầu lao động giỏi. Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho toàn bộ công nhân viên trong công ty về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và tầm quan trọng của sự phối hợp nhịp nhàng các bộ phận và đặc biệt nếu trong thời gian tới khi đề xuất đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm sang công nghệ lò quay hiện đại được chấp thuận, công ty lại càng phải coi trọng vấn đề này và phải thực hiện một cách nghiêm túc. Có thể tiến hành bằng cách thuê chuyên gia hoặc tự đơn vị tiến hành trên cơ sở những lao động có tay nghề cao kèm cặp những lao động có tay nghề thấp hơn, việc này có thể được tiến hành song song trong quá trình sản xuất. Giáo dục cho người công nhân ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần tự giác trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL, cũng như trong sử dụng vào bảo quản máy móc thiết bị Công tác tuyển dụng: cần chú ý chọn những người có đủ năng lực trình độ chuyên môn cần thiết, có ý thức kỷ luật và sức khỏe, có khả năng tiếp thu cao những công nghệ kỹ thuật. Bên cạnh tuyển dụng cần tiến hành xem xét thuyên chuyển các vị trí lao động cho phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang và hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin giữa người lao động với cán bộ lãnh đạo, tạo mối quan hệ thân thiện giữa những người lao động. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tổ chức tốt hoạt động văn hoá, thể thao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động. Tiến hành bố trí, sắp xếp lại lực lượng lao động theo đúng tiêu chuẩn cho từng phòng ban chức năng, từng khâu, từng bộ phận sản xuất. Giải quyết cho nghỉ và mất sức, nghỉ hưu, cho nghỉ thôi việc và được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của nhà nước. Ngoài tác dụng làm giảm chi phí lao động trong giá thành, biện pháp còn nhằm góp phần khắc phục tình trạng ý lại, thiếu năng động trong đội ngũ công nhân viên, nâng cao kết quả lao động. Ở công ty hiện nay có tình trạng một số phòng ban có số cán bộ nhiều hơn con số cần thiết, công ty cần xem xét tinh giản biên chế để nâng cao hiệu quả cũng như ý thức làm việc của từng nhân viên. Biện pháp 3: Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ. Công ty có thể căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn trong năm nay hoặc chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh vào năm trước để xác định mức trích trước chi phí sửa chữa lớn hàng tháng. Khi đó, mức trích trước trước trong tháng sẽ là: Chi phí sửa chữa lớn trong năm / 12 tháng. Hàng tháng, khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn, kế toán hạch toán: Nợ TK 627: trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tại phân xưởng Có TK 335 Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ hợp lý, kế toán ghi: Nợ TK 2413: chi phí sửa chữa lớn phát sinh Có TK 111, 112, 331, 152, 153… Khi quyết toán chi phí sửa chữa lớn, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 2413 Biện pháp 4: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất cũng là nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mức trích trước tiền lương = Tiền lương chính thực tế trả cho người lao động trực tiếp trong kỳ X Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX Tổng số tiền lương chính theo KH của CNSX Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho họ: Nợ TK 335 Có TK 334. Biện pháp 5: Tiến hành phân bổ nhiều lần đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài. Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, kế toán ghi: Nợ TK 142: đối với công cụ dụng cụ liên quan trong 1năm tài chính Nợ TK 242: đối với công cụ dụng cụ liên quan trên 1năm tài chính. Có TK 153: tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng Hàng tháng, kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ, dụng cụ đó để tiến hành phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ trên vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Nợ TK 627: phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất Có TK 142 (242) Biện pháp 6: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị hiện có, giảm thiểu chi phí cố định trong giá thành sản hẩm: TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp, TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng NSLĐ, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình sử dụng, máy móc thiết bị, nhà xưởng….sẽ giảm dần giá trị theo thời gian, do vậy cần có những biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất MMTB sản xuất và các TSCĐ khác. Hiện nay ở Công ty cổ phần Xi măng Vnaconex LS – HB chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm (khoảng 16%). Trong chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị chiếm trên 71%, dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng được nhập từ TQ và đã đưa vào sử dụng được hơn 10 năm, cho đến thời điểm hiện tại công ty đã ước tính khai thác được 96% công suất thiết kế. Như vậy, muốn giảm được chi phí cố định trong giá thành sản phẩm, việc làm quan trọng nhất là phải tăng được sản lượng sản xuất bằng các biện pháp như tăng tài sản lưu động, tăng hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Đứng trước đòi hỏi thực tế, việc làm quan trọng nhất đặt ra với công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình là phải đổi mới được dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm xi măng từ công nghệ lò đứng sang công nghệ lò quay. Công nghệ sản xuất của công ty hiện tại đã rất lac hậu và gây ra ảnh hưởng rất lớn tới việc sản xuất cũng như môi trường xung quanh. Như vậy, cần phải có sự đầu tư thêm vào thiết bị sản xuất tiên tiến, tiến tới cơ khí hoá sản xuất. Đồng thời, công ty cần tập trung nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật một số máy móc thiết bị nhằm giảm lượng tiêu hao vật tư và giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Hoàn thiện công tác bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị (tiến hành trong các ca không làm việc), tăng số giờ làm việc thực tế của máy móc thiết bị trong 1 ca sản xuất. Đối với những hỏng hóc mà công ty không có khả năng thực hiện cần nhanh chóng thuê các dịch vụ sửa chữa bên ngoài, đảm bảo tới mức thấp nhất thời gian ngừng máy, đảm bảo phục vụ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh. Sửa chữa hệ thống nhà xưởng, nâng cấp hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió….cải tạo môi trường làm việc cho người lao động nhằm tăng năng suất lao động. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ người lao động đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật để có thể vận hành tốt dây chuyền sản xuất nhằm mục tiêu khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị. Việc đầu tư máy móc thiết bị là một vấn đề hết sức cần thiết với công ty. Tuy nhiên, công ty cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề hiệu quả khi đầu tư máy móc thiết bị, có nghĩa là việc đầu tư máy móc thiết bị phải đồng thời với việc nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu và điện năng, tăng năng suất lao động và phải tận dụng được năng lực máy móc hiện có. Biện pháp 7: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá thành nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất Công tác quản ý giá thành có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Nếu làm tốt công tác này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí quản lý từ đó làm giảm tổng chi phí chung trong doanh nghiệp. Khi xác định tổng sản phẩm cần chú ý tính đúng, tính đủ chi phí vào tổng sản phẩm. Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí hao phí để sản xuất ra sản phẩm, những chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí, không hợp lý. Làm tốt công tác quản lý giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá thành trở thành một tấm gương thật, phản ánh đúng tình hình và kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nó cũng là công cụ hữu hiệu làm giảm những chi phí không hợp lý, từ đó góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm Thực tế hiện nay tại Công ty cổ phần Xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình, công tác quản lý giá thành chưa thực sự hiệu quả, chi phí sản xuất được tập hợp theo bộ phận sản xuất nên xảy ra tình trạng các bộ phận báo không tập hợp chính xác chi phí sản xuất để hoàn thành kế hoạch về chi phí đã được giao. Định mức tiêu dùng NVL, định mức lao động chưa được quản lý chặt chẽ. Số lượng lao động gián tiếp nhiều nhưng hiệu quả đem lại chưa cao, một phần do có một tỷ lệ tương đối lớn lao động quản lý chưa được đào tạo bài bản, thiếu kiến thức chuyên môn. Một phần do ý thức làm việc tắc trách, chưa thực sự nhiệt tình và yêu thích công việc điều đó dẫn đến tình trạng chi phí quản lý vẫn tăng nhưng hiệu quả đem lại không cao. Để hoàn thiện công tác quản lý giá thành, công ty cần thực hiện các công việc sau: Khi xác định giá thành đơn vị của từng sản phẩm và công việc đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí căn cứ vào : Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và mục của công ty giao cho từng đơn vị. Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch tổng của kỳ kế hoạch mà xây dựng kế hoạch giá thành của kỳ báo cáo Tăng cường công tác quản lý định mức sử dụng chi phí NVL trên đơn vị sản phẩm ở từng công đoạn và trong toàn Công ty. Tính tổng bằng phương pháp công tổng chi phí vì quá trình sản xuất sản phẩm xi măng được thực hiện ở nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất được tập hợp theo bộ phận sản xuất. Đối với chi phí quản lý, mỗi phòng ban và đơn vị sản xuất tự đặt ra mục tiêu giảm khoản chi phí này, tiến hành so sánh giữa mục tiêu và thực hiện vào của mỗi năm. Đơn vị nào hoàn thành được hưởng bằng % chi phí tiết kiệm được và ngược lại, sẽ chịu những hình thức kỷ luật theo quy chế của công ty. Ngoài ra, để giảm chi phí sản xuất, trong những năm tiếp theo công ty không nên bổ sung lao động vào biên chế để tránh phát sinh thêm chi phí quản lý và tránh hiện tượng lúc rỗi việc vẫn phải trả lương. Ngoài ra, để quản lý có hiệu quả chi phí quản lý, công ty nên xây dựng một cơ chế rõ ràng, hiệu quả, quy định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm ở từng vị trí, phân xưởng, quy định của các định mức chi phí đi lại, điện thoại, điện năng, đồ dùng văn phòng cần thiết. Một việc làm cũng rất cần thiết nữa là phải tinh giảm bộ máy quản lý bằng cách tổ chức các khoá đào tạo chuyên sâu cho từng phòng ban, xác định rõ nhiệm vụ của từng vị trí. Với các cá nhân không đạt yêu cầu công ty xem xét cho đào tạo hoặc xem xét cho nghỉ việc. Làm được điều này mới có thể nâng cao ý thức kỷ luật và tinh thần làm việc của cán bộ quản lý của công ty, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm thiểu chi phí quản lý dẫn tới giảm chi phí quản lý chung. Biện pháp 8: Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tiếp cận thị hiếu của khách hàng, đem thông tin về sản phẩm của mình tới khách hàng một cách nhanh nhất. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và tạo ra nhiều thành tựu to lớn, các doanh nghiệp chính là những người tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu đó để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình, em nhận thấy việc đầu tư cho quảng cáo, tiếp thị sản phẩm còn hạn chế. Để vượt qua rào cản địa lý, khu vực… thì quảng cáo chính là cách hữu hiệu nhất để đưa thông tin sản phẩm tới người tiêu dùng. Đặc biệt khi công ty chưa tạo được thương hiệu trong nước mà mới chỉ dừng lại là doanh nghiệp địa phương thì chi phí cho việc quảng bá, marketing là rất cần thiết. Trên thực tế, nhãn hiệu sản phẩm của công ty chưa được nhiều nơi biết đến. Sản phẩm của công ty chỉ tiêu thụ ở địa bàn doanh nghiệp hoạt động (Hoà Bình) và một số vùng lân cận như Hà Tây, Mộc Châu – Sơn La, Hà nội. Chính điều này đã làm cho sản lượng sản phẩm tiêu thụ còn thấp, doanh thu chưa cao. Để vươn xa hơn nữa, để nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty thì chi phí cho quảng cáo là tất yếu. Công ty có thể tiếp thị sản phẩm bằng nhiều hình thức như: trên báo chí, đài phát thanh địa phương, trên Internet, trên truyền hình… Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành, marketing cũng một vai trò hết sức quan trọng. Chi phí cho quảng cáo sẽ được tập hợp vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”. Đây là khoản chi phí không thể thiếu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sản xuất. Việc tập hợp chi phí cho quảng cáo sẽ được hạch toán như sau: Nợ TK 641: Chi phí cho quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Có TK liên quan (111, 112, 331, 152…) Chi phí quảng cáo càng hiệu quả thì doanh thu càng tăng, do đó sẽ góp phần hạ giá thành toàn bộ của công ty, từ đó hạ giá thành sản xuất sản phẩm. Biện pháp 9: Thực hiện theo đúng Quyết định 15/2006 - QĐ – BTC của Bộ Tài Chính đã ban hành về các biểu mẫu. Ví dụ: Bảng tính giá thành của công ty là chưa đúng theo quy định đã ban hành. Mẫu biểu chính xác được thể hiện như sau : Đơn vị:………………………………… Mẫu số S03b – DN (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Địa chỉ:………………………………... THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Tháng…….năm……………… Tên sản phẩm, dịch vụ:………. Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục NVL ….. …… ….. …. …. ….. …… A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1. Chi phí SXKD dở dang đầu kì 2. Chi phí SXKD trong kì 3. Gía thành sản phẩm, dịch vụ trong kì 4. Chi phí SXKD dở dang cuối kì Ngày…….tháng…….năm……… Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biện pháp 10: Cần đầu tư để tái cơ cấu doanh nghiệp và thực hiện việc lập dự phòng phải trả Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, vấn đề tái cơ cấu doanh nghiệp là rất cần thiết. Có thể thấy rằng, quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp là một hướng tiếp cận chuyển đổi doanh nghiệp mang tính thực tiễn rất cao. Nó có thể áp dụng cho các doanh nghiệp từ yếu đến mạnh, có thể áp dụng từ tái cơ cấu từng phần đến tái cơ cấu toàn bộ. Đặc biệt, khi Việt Nam đang là thành viên của WTO, xu thế hội nhập ngày càng rõ nét, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn giữa các doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình là một doanh nghiệp địa phương, công nghệ sản xuất lạc hậu (công ty vẫn còn đang sử dụng công nghệ lò đứng quá cũ của Trung Quốc), năng suất lao động chưa cao. Do đó, vấn đề tái cơ cấu để đổi mới doanh nghiệp trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, sắp xếp lại bộ máy quản lý là một yếu tố quan trọng góp phần hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Đồng thời, khi mở rộng kinh doanh trên các khu vực thì việc rủi ro trong các hợp đồng mua bán là không thể tránh khỏi. Do đó, công ty nên lập dự phòng phải trả để bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh. Điều này sẽ giúp công ty chủ động hơn trong việc đối phó với rủi ro bởi, khi một hợp đồng mua hoặc bán của công ty với đối tác bị huỷ bỏ thì sẽ gây ra thiệt hại rất lớn cho công ty. Công ty có thể bị chậm tiến độ sản xuất hoặc bị ngưng trệ sản xuất khi một hợp đồng mua nguyên vật liệu không thành công. Để giảm thiểu được điều này, kế toán nên tính trước vào chi phí của công ty, cụ thể là chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 : Tính trước dự phòng phải trả vào CPQLDN trong kỳ Có TK 352 : Dự phòng phải trả. KẾT LUẬN Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm ra là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Đó là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động lên các đối tượng lao động, làm cho nó thay đổi hình thái vật chất lúc ban đầu, hình thành nên các sản phẩm mới để thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác, doanh nghiệp sẽ thu được một lượng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang. Để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, các doanh nghiệp phải tính toán sao cho với lượng chi phí bỏ ra có thể thu được kết quả cao nhất, đặc biệt là phải tính toán chính xác giá thành sản xuất của các sản phẩm làm ra để có căn cứ xác định mức chi phí cần bù đắp cũng như giá bán của sản phẩm, và cuối cùng là tính toán kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ kế toán. Với ý nghĩa đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, em đã chọn đề tài này để nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Phạm vi chuyên đề xoay quanh vấn đề tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình. Hạ thấp giá thành sản phẩm tiết kiệm chi phí sản xuất là biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất việc xác định phương pháp quản lý, đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm phù hợp với thực tế của doanh nghiệp luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị. Xuất phát từ ý nghĩa đó, ngay từ khi mới về thực tập tại CTCP Xi măng Vinaconex LS- HB, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến giá thành, qua đó đi sâu đến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính ra được giá thành sản phẩm, tìm ra những thành công và hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Em hy vọng những ý kiến mà em đưa ra trong khoá luận này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên do thời gian và năng lực còn hạn chế, khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn - thầy Phan Thanh Đức cũng như các cô chú, anh chị tại các phòng ban của công ty và các thầy cô trong Khoa để em có thể nâng cao nhận thức của mình về vấn đề này và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình được tốt hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy Phan Thanh Đức và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty CP Xi măng Vinaconex LS- HB đã giúp em trong thời gian vừa qua. Sinh viên thực hiện Lê Thị Thanh Xuân DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp (phần 1, 2, 3), Viện Đại học Mở Hà nội, NXB Thống kê, tháng 01/2007 Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Giáo dục 1997 Giáo trình quản lý nhân lực, NXB Giáo dục 1995 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành – NXB Thống kê 2006 Giáo trình Tổ chức công tác kế toán, Viện Đại học Mở Hà nội, NXB Thống kê, tháng 11/2006 Luận văn các khoá trước Các tài liệu tại của CTCP Xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Phần 1: Một số lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.1.1. Chi phí sản xuất 3 1.1.2. Giá thành sản phẩm 6 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 1.1.4. Sự cần thiết phải tồ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 11 1.1.5. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12 1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 14 1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 18 1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 21 1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 24 1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 28 1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 33 1.4.1. Tài khoản sử dụng 34 1.4.2. Trình tự hạch toán 34 1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 37 Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xi măng Vinaconex LS-HB 42 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 42 2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 44 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 44 2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty 49 2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình 57 2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty 57 2.2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 60 2.3. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Vinaconex LS – HB 63 2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 63 2.3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 106 2.3.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 114 Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình 120 3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 120 3.1.1. Những thành tựu đạt được 120 3.1.2. Một số điểm tồn tại 123 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xi măng Vinaconex LS-HB 126 3.2.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện...............................................126 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện...........................................................................128 KẾT LUẬN..................................................................................................144 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình.doc
Luận văn liên quan