PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Hạch tốn giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực
hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể noía
rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu tồn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức
quản lý và kỷ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hạch tóan giá thành là khâu phức tạp nhất trong tòan bộ công tác kế tóan của doanh
nghiệp bởi tất cả các nội dung và phương pháp hạch tóan về nguyên vật liệu, cộng cụ dụng
cụ, tiền lương, khấu hao tài sản cố định đều được kế tóan giá thành sử dụng xuyên suốt.
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp Trang 47
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Phân bổ CPNCTT 40.287.495
cho TUXCAP C/50
=
197.693.917
x 38.139.110 = 7.772.342
Phân bổ CPNCTT 40.284.495
cho TUXCAP V/50
=
197.693.917
x 26.786.495 = 5.458.801
Các chỉ tiêu chi tiết như lương, các khoản trích theo lương cũng đươc phân bổ cho
từng quy cách theo công thức trên. Kế toán tiến hành tính toán và lập bảng phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp như sau :
Bảng 4 : BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Ngày 27 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Phân bổ CPNCTT cho
Diễn giải Tổng số TUXCAP
C/50
TUXCAP
V/10
……….
- Lương 33.855.380 6.531.379 4.587.227 ……….
- Kinh phí công đoàn 677.108 130.628 91.745 ..............
- Bảo hiểm xã hội 5.078.307 979.707 688.084 ………..
- Bảo hiểm y tế 677.108 130.628 91.745 ……….
Tổng cộng 40.287.903 7.772.342 5.458.801 ……….
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Kế toán căn cứ vào bảng lương phải trả cho khối sản xuất và bảng phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung như sau:
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 48
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày
Diễn giải
Đã ghi
Sổ cái
Số hiệu
TK Nợ Có
22 27/11 Chi phí nhân công trực tiếp x 622 40.287.903
- Lương x 334 33.855.380
- Kinh phí công đoàn x 3382 677.108
- Bảo hiểm xã hội x 3383 5.078.307
- Bảo hiểm y tế x 3384 677.108
27/11 Kết chuyển CPNCTT tính x 154 7.772.342
giá thành TUXCAP C/50 x 622 7.772.342
27/11 Kết chuyển CPNCTT tính x 154 5.458.801
giá thành TUXCAP V/10 x 622 5.458.801
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Sau đó ghi vào Sổ cái tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “
SỔ CÁI
Tháng 11 năm : 2003
Tên Tài Khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu tài khoản : 622
Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày
Diễn giải
Trang
NKC
TK
đối ứng Nợ Có
24 27/11 - Lương NCTT tháng 11 21 334 33.855.380
24 27/11 - Kinh phí công đoàn 21 3382 677.108
24 27/11 - Bảo hiểm xã hội 21 3383 5.078.307
24 27/11 - Bảo hiểm y tế 21 3384 677.108
27/11 K/C CPNC TUXCAP C/50 21 154 7.772.342
27/11 K/C CPNC TUXCAP V/10 21 154 5.458.801
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Sau đó căn cứ vào bảng phân bổ CPNCTT, ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh :
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 49
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
BH
Y
T
13
0.
62
8
13
0.
62
8
13
0.
62
8
B
H
X
H
97
9.
70
7
97
9.
70
7
97
9.
70
7
K
PC
Đ
13
0.
62
8
13
0.
62
8
13
0.
62
8
C
hi
a
ra
Lư
ơn
g
6.
53
1.
37
9
6.
53
1.
37
9
6.
53
1.
37
9
G
hi
N
ợ
tà
i k
ho
ản
6
22
Tổ
ng
số
6.
53
1.
37
9
13
0.
62
8
97
9.
70
7
13
0.
62
8
7.
77
2.
34
2
7.
77
2.
34
2
T
K
đố
i ứ
ng
33
4
33
82
33
83
33
84
15
4
D
iễ
n
gi
ải
Lư
ơn
g
nh
ân
c
ôn
g
K
in
h
ph
í c
ôn
g
đo
àn
B
ảo
h
iể
m
x
ã
hộ
i
B
ảo
h
iể
m
y
tế
C
ộn
g
số
p
há
t s
in
h
G
hi
C
ó
T
K
6
22
N
gà
y
27
/1
1
27
/1
1
27
/1
1
27
/1
1
SỔ
C
H
I T
IẾ
T
C
H
I P
H
Í S
Ả
N
X
U
Ấ
T
K
IN
H
D
O
A
N
H
T
ài
k
ho
ản
6
22
“
c
hi
p
hí
n
hâ
n
cô
ng
tr
ực
ti
ếp
“
Tê
n
sả
n
ph
ẩm
:
T
U
X
C
A
P
C
/5
0
C
hứ
ng
từ
Số
22
22
22
22
(N
gu
ồn
P
hò
ng
k
ế
to
án
C
ôn
g
ty
)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 50
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
BH
Y
T
91
.7
45
91
.7
45
91
.7
45
B
H
X
H
68
8.
08
4
68
8.
08
4
68
8.
08
4
K
PC
Đ
91
.7
45
91
.7
45
91
.7
45
C
hi
a
ra
Lư
ơn
g
4.
58
7.
22
7
4.
58
7.
22
7
4.
58
7.
22
7
G
hi
N
ợ
tà
i k
ho
ản
6
22
Tổ
ng
số
4.
58
7.
22
7
91
.7
45
68
8.
08
4
91
.7
45
5.
45
8.
80
1
5.
45
8.
80
1
T
K
đố
i ứ
ng
33
4
33
82
33
83
33
84
15
4
D
iễ
n
gi
ải
Lư
ơn
g
nh
ân
c
ôn
g
K
in
h
ph
í c
ôn
g
đo
àn
B
ảo
h
iể
m
x
ã
hộ
i
B
ảo
h
iể
m
y
tế
C
ộn
g
số
p
há
t s
in
h
G
hi
C
ó
T
K
6
22
N
gà
y
27
/1
1
27
/1
1
27
/1
1
27
/1
1
SỔ
C
H
I T
IẾ
T
C
H
I P
H
Í S
Ả
N
X
U
Ấ
T
K
IN
H
D
O
A
N
H
T
ài
k
ho
ản
6
22
“
c
hi
p
hí
n
hâ
n
cô
ng
tr
ực
ti
ếp
“
Tê
n
sả
n
ph
ẩm
:
T
U
X
C
A
P
V
/1
0
C
hứ
ng
từ
Số
22
22
22
22
(N
gu
ồn
P
hò
ng
k
ế
to
án
C
ôn
g
ty
)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 51
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung ở Công ty Dược phẩm An Giang là những chi phí phục vụ
và quản lý chung cho tất cả các tổ sản xuất và toàn phân xưởng. Bao gồm : chi phí lương
nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng, chi phí vệ sinh, chi phí sửa chữa và khấu hao tài
sản cố định thuộc phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khác bằng
tiền . . .
Chứng từ kế toán sử dụng : là các chừng từ, hoá đơn mua ngoài, bảng trích khấu
hoa TSCĐ, bảng thanh toán lương cho nhân viên phục vụ phân xưởng…
Tài khoản sử dụng :
- Các TK 111, TK 112, TK 141, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 334, TK
338… : dùng để phản ánh các chi phí phát sinh phục vụ phân xưởng sản xuất.
- TK 627 “ chi phí sản xuất chung “ : dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung. Trong
đó, chi tiết thành TK 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng “, TK 6272 “ chi phí vật liệu “,
TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất “, TK 6274 “ chi phí khấu hao TSCĐ “, TK 6277 “ chi
phí dịch vụ mua ngoài “, Tk 6278 “ chi phí khác bằng tiền “. Kết cấu chung của TK 627 :
TK 627
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí sản
sản xuất chung xuất chung vào TK 154
Tháng 11 năm 2003. Chi phí sản xuất chung phát sinh như sau :
- Chi phí đồ dùng, vệ sinh, sửa chữa bằng tiền mặt (TK 6278) : 26.551.936 đồng
- Mua vật tư sửa chữa bằng tiền tạm ứng (TK 6278) : 1.009.500 đồng
- Xuất vật liệu ( TK 6272) : 2.570.181 đồng
- Xuất công cụ dụng cụ (TK 6273) : 260.000 đồng
- Trích khấu hao tài sản cố định (TK 6274) : 22.000.000 đồng
- Lương bộ phận quản lý (TK 6271) : 9.919.000 đồng
- Trích kinh phí công đoàn 2% lương (TK 6271) : 198.380 đồng
- Trích bảo hiểm xã hội 15% lương (TK 6271) : 1.487.850 đồng
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 52
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
- Trích bảo hiểm y tế 2% lương (TK 6271): 198.380 đồng
- Chi trả lãi vay bằng tiền gửi ngân hàng (TK 6278) : 15.000.000 đồng
Tổng cộng : 79.195.227 đồng
Sau khi tổng hợp được chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho
từng quy cách theo công thức sau :
CPSXC CPSXC phát sinh trong kỳ CPNVLTT
phân bổ cho từng = x nằm trong thành
quy cách CPNVLTT nằm trong thành phẩm
của tất cả các quy cách
phẩm từng
quy cách
Trong tháng 11 năm 2003, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong thành phẩm
của tất cả các quy cách thuốc tính tổng cộng là : 197.693.917 đồng. Trong đó, chi phí
NVLTT nằm trong thành phẩm của TUXCAP C/50 là : 38.139.110 đồng, chi phí NVLTT
nằm trong thành phẩm của TUXCAP V/50 là : 26.786.495 đồng.
Áp dụng các công thức phân bổ như trên, ta có :
Phân bổ CPSXC 79.195.227
cho TUXCAP C/50
=
197.693.917
x 38.139.110 = 15.278.343
Phân bổ CPSXC 79.195.227
cho TUXCAP V/10
=
197.693.917
x 26.786.495 = 10.730.540
Các chỉ tiêu chi tiết của chi phí sản xuất chung cũng được phân bổ cho từng quy
cách theo công thức trên. Kế toán tính toán và lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung như
sau :
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 53
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Bảng 5 : BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Ngày 28 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Phân bổ CPSXC cho
Diễn giải Tổng số TUXCAP
C/50
TUXCAP
V/10
……….
- Chi phí lương xưởng
(TK 6271)
9.919.000 1.913.573 1.343.973 ……….
- Các khoản trích lương
KPCĐ,BHXH...(TK 6271)
1.884.610 363.580 255.354 ……….
Chi phí vật liệu
(TK 6272)
2.570.181 495.839 348.246 ……….
- Chi phí dụng cụ sản xuất
(TK 6273)
260.000 50.159 35.229 ……….
-Chi phí khấu hao TSCĐ
(TK 6274)
22.000.000 4.244.240 2.980.885 ……….
- Chi phí bằng tiền mặt
(TK 6278)
26.551.936 5.122.399 3.597.649 ……….
- Chi phí bằng tiền t. ứng
(TK 6278)
1.009.500 194.753 136.782 ……….
- Chi phí bằng tiền gửi
(TK 6278)
15.000.000 2.893.800 2.032.422 ……….
Tổng cộng 79.195.227 15.287.343 10.730.540 ………..
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 54
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký chung như sau :
NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày
Diễn giải
Đã ghi
Sổ cái
Số
hiệu
TK
Nợ Có
33 4/11 CPSXC bằng tiền : x 6278 79.195.227
- Đồ dùng, vệ sinh, sửa chữa x 111 26.551.936
- Mua vật tư sửa chữa x 141 1.009.500
39 7/11 Xuất vật liệu phục vụ phân x 6272 2.570.181
xưởng sản xuất sản xuất x 1522 2.570.181
40 7/11 Xuất kho công cụ dụng cụ x 6273 260.000
phục vụ phân xưởng x 1531 260.000
18 22/11 - Trích khấu hao tài sản x 6274 22.000.000
cố định thuộc phân xưởng x 214 22.000.000
24 27/11 Chi phí nhân viên xưởng x 6271 11.803.610
- Lương phân xưởng x 334 9.919.000
- Kinh phí công đoàn x 3382 198.380
- Bảo hiểm xã hội x 3383 1.487.850
- Bảo hiểm y tế x 3384 198.380
16 27/11 Chi trả lãi vay bằng tiền gửi x 6278 15.000.000
tính cho phân xưởng x 112 15.000.000
28/11 Kết chuyển CPSXC tính x 154 15.278.343
giá thành TUXCAP C/50 x 627 15.278.343
28/11 Kết chuyển CPSXC tính x 154 10.730.540
giá thành TUXCAP C/50 x 627 10.730.540
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 55
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Ghi vào Số cái tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “
SỔ CÁI
Tháng 11 năm : 2003
Tên Tài Khoản : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu tài khoản : 627
Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày
Diễn giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Nợ Có
33 4/11 CPSXC bằng tiền mặt 7 111 26.551.936
33 4/11 CPSXC bằng tạm ứng 7 141 1.009.500
39 7/11 Vật liệu cho SXC 8 152 2.570.181
40 7/11 Công cụ dụng cụ cho SXC 8 153 260.000
18 22/11 Khấu hao TSCĐ xưởng 20 214 22.000.000
24 27/11 Lương phân xưởng 20 334 9.919.000
24 27/11 Trích theo lương 27 338 1.884.610
16 27/11 CPSXC bằng tiền gửi 27 112 15.000.000
28/11 K/C CPSXC TUXCAP C/50 27 154 15.287.343
28/11 K/C CPSXC TUXCAP V/10 27 154 10.730.540
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Sau đó căn cứ vào bảng phân bổ CPSXC, ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh :
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 56
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
T
K
6
27
8
5.
12
2.
39
9
19
4.
75
3
2.
89
3.
80
0
8.
21
0.
95
2
8.
21
0.
95
2
T
K
6
27
4
4.
24
4.
24
0
4.
24
4.
24
0
4.
24
4.
24
0
T
K
6
27
3
50
.1
59
50
.1
59
97
9.
70
7
T
K
6
27
2
49
5.
83
9
49
5.
83
9
49
5.
83
9
C
hi
a
ra
T
K
6
27
1
1.
91
3.
57
3
36
3.
58
0
2.
27
7.
15
3
2.
27
7.
15
3
G
hi
N
ợ
tà
i k
ho
ản
6
27
Tổ
ng
số
1.
91
3.
57
3
36
3.
58
0
49
5.
83
9
50
.1
59
4.
24
4.
24
0
5.
12
2.
39
9
19
4.
75
3
2.
89
3.
80
0
15
.2
87
.3
43
15
.2
87
.3
43
T
K
đố
i
ứn
g
33
4
33
8
15
2
15
3
21
4
11
1
14
1
11
2
15
4
D
iễ
n
gi
ải
Lư
ơn
g
nh
ân
v
iê
n
PX
K
ho
ản
tr
íc
h
lư
ơn
g
C
hi
p
hí
v
ật
li
ệu
C
hi
p
hí
d
ụn
g
cụ
C
hi
p
hí
k
hấ
u
ha
o
C
hi
p
hí
b
ằn
g
tiề
n
m
ặt
C
hi
p
hí
b
ằn
g
t.
ứn
g
C
hi
p
hí
b
ằn
g
tiề
n
gử
i
C
ộn
g
số
p
há
t s
in
h
G
hi
C
ó
T
K
6
27
N
gà
y
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
SỔ
C
H
I T
IẾ
T
C
H
I P
H
Í S
Ả
N
X
U
Ấ
T
K
IN
H
D
O
A
N
H
T
ài
k
ho
ản
6
27
“
ch
i p
hí
sả
n
xu
ất
c
hu
ng
“
Tê
n
sả
n
ph
ẩm
:
T
U
X
C
A
P
C
/5
0
C
hứ
ng
từ
Số
23
23
23
23
23
23
23
23
(N
gu
ồn
P
hò
ng
k
ế
to
án
C
ôn
g
ty
)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 57
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
T
K
6
27
8
3.
59
7.
64
9
13
6.
78
2
2.
03
2.
42
2
5.
76
6.
85
3
5.
76
6.
85
3
T
K
6
27
4
2.
98
0.
88
5
2.
98
0.
88
5
2.
98
0.
88
5
T
K
6
27
3
35
.2
29
35
.2
29
35
.2
29
T
K
6
27
2
34
8.
24
6
34
8.
24
6
34
8.
24
6
C
hi
a
ra
T
K
6
27
1
1.
34
3.
97
3
25
5.
35
4
1.
59
9.
32
7
1.
59
9.
32
7
G
hi
N
ợ
tà
i k
ho
ản
6
27
Tổ
ng
số
1.
34
3.
97
3
25
5.
35
4
34
8.
24
6
35
.2
29
2.
98
0.
88
5
3.
59
7.
64
9
13
6.
78
2
2.
03
2.
42
2
10
.7
30
.5
40
10
.7
30
.5
40
T
K
đố
i
ứn
g
33
4
33
8
15
2
15
3
21
4
11
1
14
1
11
2
15
4
D
iễ
n
gi
ải
Lư
ơn
g
nh
ân
v
iê
n
PX
K
ho
ản
tr
íc
h
lư
ơn
g
C
hi
p
hí
v
ật
li
ệu
C
hi
p
hí
d
ụn
g
cụ
C
hi
p
hí
k
hấ
u
ha
o
C
hi
p
hí
b
ằn
g
tiề
n
m
ặt
C
hi
p
hí
b
ằn
g
t.
ứn
g
C
hi
p
hí
b
ằn
g
tiề
n
gử
i
C
ộn
g
số
p
há
t s
in
h
G
hi
C
ó
T
K
6
27
N
gà
y
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
28
/1
1
SỔ
C
H
I T
IẾ
T
C
H
I P
H
Í S
Ả
N
X
U
Ấ
T
K
IN
H
D
O
A
N
H
T
ài
k
ho
ản
6
27
“
ch
i p
hí
sả
n
xu
ất
c
hu
ng
“
Tê
n
sả
n
ph
ẩm
:
T
U
X
C
A
P
V
/1
0
C
hứ
ng
từ
Số
23
23
23
23
23
23
23
23
(N
gu
ồn
P
hò
ng
k
ế
to
án
C
ôn
g
ty
)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 58
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
3.2.5. Tính giá thành sản phẩm :
Công ty Dược phẩm An Giang thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng
ước tính nhưng tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành theo sản lượng thực tế kiểm kê
nhập kho.
Tổng giá thành CPNVLTT nằm trong CPNCTT của CPSXC của
từng loại sản phẩm
=
từng loại thành phẩm
+
từng loại
+
từng loại
Giá thành Tổng giá thành
đơn vị
=
Sản lượng thành phẩm thực tế nhập kho
Trong tháng 11 năm 2003, phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho với sản lượng
thực tế như sau :
- Thuốc TUXCAP C/50 hoàn thành nhập kho : 692.850 viên.
- Thuốc TUXCAP V/10 hoàn thành nhập kho : 494.000 viên.
Áp dụng công thức tính giá thành và các số liệu đã tính toán ở phần trước ta có:
* Tổng giá thành TUXCAP C/50 = 38.139.110 + 7.772.342 + 15.278.343 = 61.189.795 đ
Giá thành 61.189.795
đơn vị TUXCAP C/50
=
692.850
= 88,32 đồng/ viên
* Tổng giá thành TUXCAP V/10 = 26.786.495 + 5.458.801 + 10.730.540 = 42.975.836 đ
Giá thành 42.975.836
đơn vị TUXCAP V/50
=
494.000
= 86,99 đồng/ viên
Sau khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị, kế toán lập báo cáo giá thành sản
phẩm nhập kho theo biểu sau :
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 59
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
G
iá
th
àn
h
đơ
n
vị
…
88
,3
2
đ/
v
iê
n
86
,9
9
đ
/ v
iê
n
…
…
Số
lư
ợn
g
…
69
2.
85
0
49
4.
00
0
…
…
Tổ
ng
g
iá
th
àn
h
91
.0
45
.6
43
…
22
6.
13
1.
40
4
61
.1
89
.7
95
42
.9
75
.8
36
…
31
7.
17
7.
04
7
C
PS
C
X
C
24
.4
80
.7
97
…
54
.7
14
.4
30
15
.2
87
.3
43
10
.7
30
.5
40
…
79
.1
95
.2
27
C
PN
C
TT
12
.4
53
.7
81
…
27
.8
34
.1
22
7.
77
2.
34
2
5.
45
8.
80
1
…
40
.2
87
.9
03
C
ộn
g
61
.1
11
.0
66
…
13
6.
58
2.
85
1
38
.1
39
.1
10
26
.7
86
.4
95
…
19
7.
69
3.
91
7
V
ật
li
ệu
ph
ụ
53
.6
71
.9
06
…
93
.0
07
.9
79
31
.6
59
.8
21
20
.7
05
.7
70
…
14
6.
67
9.
88
5
V
ật
li
ệu
ch
ín
h
7.
43
9.
16
0
…
43
.5
74
.8
72
6.
47
9.
28
9
4.
93
3.
70
5
…
51
.0
14
.0
32
Bả
ng
6
:
B
Á
O
C
Á
O
G
IÁ
T
H
À
N
H
S
Ả
N
P
H
Ẩ
M
N
H
Ậ
P
K
H
O
th
án
g
11
n
ăm
2
00
3
Tê
n
sả
n
ph
ẩm
Th
uố
c
n
ướ
c
…
Th
uố
c
v
iê
n
TU
X
C
A
P
C
/5
0
TU
X
C
A
P
V
/1
0
…
C
ộn
g
(N
gu
ồn
P
hò
ng
k
ế
to
án
C
ôn
g
ty
)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 60
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Kế toán căn cứ vào các số liệu đã tính toán, tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày
Diễn giải
Đã ghi
Sổ cái
Số hiệu
TK Nợ Có
61 30/11 Nhập kho thành phẩm x 155 61.189.795
thuốc TUXCAP C/50 x 154 61.189.795
62 30/11 Nhập kho thành phâm x 155 42.975.836
thuốc TUXCAP V/10 x 154 42.975.836
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Sau đó ghi vào Sổ cái tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “
SỔ CÁI
Năm : 2003
Tên Tài Khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản : 154
Chứng từ Số phát sinh
Số Ngày
Diễn giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 58.178.444
27/11 K/C CPNVLTT TUXCAP C/50 16 621 58.082.034
27/11 K/C CPNCTT TUXCAP C/50 21 622 7.772.342
28/11 K/C CPSXC TUXCAP C/50 27 627 15.278.343
61 30/11 Nhập kho TUXCAP C/50 33 155 61.189.795
27/11 K/C CPNVLTT TUXCAP V/10 16 621 25.639.475
27/11 K/C CPNCTT TUXCAP V/10 21 622 5.458.801
28/11 K/C CPSXC TUXCAP V/10 27 627 10.730.540
62 30/11 Nhập kho TUXCAP V/10 33 155 42.975.836
Cộng số phát sinh 122.961.535 104.165.631
Số dư cuối kỳ 76.974.348
(Nguồn Phòng kế toán Công ty)
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 61
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Chương 4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT &
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM AN GIANG
4.1. LẬP KẾ HOẠCH (ĐỊNH MỨC) CHI PHÍ SẢN XUẤT :
Để quản lý giá thành mỗi doanh nghiệp đều cần phải lập kế hoạch giá thành. Lập kế
hoạch giá thành tức là dùng hình thức tiền tệ quy định trước mức độ hao phí lao động sống
và lao động vật hoá trong sản xuất kỳ kế hoạch, mức và tỷ lệ hạ thấp giá thành của kỳ kế
hoạch so với kỳ báo cáo. Bởi vậy kế hoạch giá thành là mục tiêu phấn đấu giảm chi phí của
doanh nghiệp đồng thời là căn cứ thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến quản lý sản xuất kinh
doanh, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác mọi khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí sản xuất và chi phí tiêu
thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
Công ty dược phẩm An Giang thực hiện sản xuất trên 40 loại thuốc khác nhau
nhưng Công ty chỉ đưa ra mức kế hoạch về số lượng sản xuất trong kỳ mà không có kế
hoạch cụ thể về chi phí sản xuất cho từng loại thuốc. Điều này không đáp ứng được nhu cầu
quản lý chi phí để có biện pháp khắc phục theo hướng tích cực. Vì vậy trong thời gian tới
Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất cho từng năm, từng quý, từng tháng… cho từng loại
sản phẩm trên cả 02 chỉ tiêu số lượng và giá trị (số tiền), đề ra định mức tiêu hao về chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng đơn
vị sản phẩm.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 62
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Ví dụ : căn cứ vào định mức tiêu hao và đơn giá kế hoạch ta tính được chi phí trực
tiếp ( chi phí NVLTT và chi phí NCTT ) cho mỗi đơn vị sản phẩm A theo mẫu sau :
Bảng 7 : KẾ HOẠCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Giá thành đơn vị
Khoản mục ĐVT
Đơn giá
kế hoạch
Số lượng tiêu
hao định mức
Số tiền
1. Nguyên vật liệu chính :
- Nguyên liệu A
- Nguyên liệu B
2. Vật liệu phụ :
- Vật liệu phụ X
- Vật liệu phụ Y
3. Nhiên liệu
4. Năng lượng
5. Tiền lương CNTTSX
6. Các khoản trích theo lương
Cộng
Bảng 8 : DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Khoản mục Kế hoạch Ghi chú
1. Tiền lương nhân viên phân xưởng
2. Các khoản trích theo lương
3. Nhiên liệu, vật liêu, năng lượng
4. Chi phí sửa chửa, bảo quản máy móc
5. Khấu hao tài sản cố định
6. Chi phí khác thuộc phân xưởng
Cộng
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 63
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Khi lập dự toán chi phí sản xuất chung, đối với những khoản mục có định mức, tiêu
chuẩn tiêu hao thì căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn tiêu hao và đơn giá để tính. Đối với các
khoản mục khác có thể căn cứ vào số thực tế kỳ báo cáo kết hợp với tình hình cụ thể kỳ kế
hoạch để ước tính ra số kế hoạch. Chi phí sản xuất chung này sẽ được phân bổ cho từng
đơn vị sản phẩm theo tiêu thức được chọn thích hợp.
4.2. CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP :
Công ty cần có những biện pháp để khắc phục sự hao hụt thất thoát nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất. Giả sử trong kỳ Công ty có kế hoạch đưa vào sản xuất 100 viên
thuốc A1 và 300 viên thuốc A2. Hai loại thuốc này có hàm lượng thuốc và hình dạng viên
thuốc như nhau, chúng chỉ khác nhau về quy cách là thuốc A1 được đóng chai, thuốc A2
được vào vĩ. Đối với những hình thức sản xuất sản xuất như vậy Công ty có thế tổ chức pha
chế hoá chất, trộn, sấy NVL một lần cho cả 02 quy cách mà không cần phải pha chế nhiều
lần mỗi khi sản xuất theo một quy cách nhằm mục đích tiết kiệm thời gian, hạn chế hao hụt
thất thoát khi pha chế nhiều lần, tận dụng hết năng lực của máy móc thiết bị, tiết kiệm được
chi phí và thời gian khởi động máy, chờ máy hoạt động… Sau khi thuốc được pha chế và
tạo thành viên hoàn chỉnh thì công nhân sẽ tách cho 02 tổ đóng gói theo từng quy cách ứng
với tỷ lệ sản xuất tương tự như của ví dụ trên nghĩa là số lượng viên thuốc sản xuất ra được
chia làm 04 phần : tách 01 phần cho quy cách thuốc A1 và 03 phần cho quy cách thuốc A2.
Hoặc có thể tiến hành đóng gói cho quy cách này trước rồi đến quy cách kia sau, sao cho
đúng với tỷ lệ sản xuất trong kỳ căn cứ vào khả năng ước tính tỷ lệ của công nhân phân tỷ
lệ như : dựa vào kinh nghiệm, năng suất lao động hoặc thể tích mẻ thuốc, số mẻ thuốc đưa
vào đóng gói cho từng quy cách. Đến cuối kỳ, Công nhân sẽ xác định số lượng sản phẩm
dở dang và cũng chia theo tỷ lệ trên cho từng quy cách. Sau đó chi phí nguyên vật liệu
chính thực tế sử dụng sẽ được phân bổ cho từng quy cách theo công thức :
Phẩn bổ CPNVL CPNVL chính sử dụng trong kỳ Số lượng sản
chính cho từng = x phẩm của từng
quy cách Số lượng sản phẩm cả 02 quy cách quy cách
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 64
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Số lượng sản phẩm của công thức trên bao gồm số lượng sản phẩm hoàn thành từ
sản phẩm mới đưa vào sản xuất và số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tại Công ty dược
phẩm An Giang thì số lượng sản phẩm hoàn thành được xác định theo thực tế còn số lượng
sản phẩm dở dang theo ước tính. Để số liệu được chính xác, trong thời gian tới Công ty cần
phải tìm các biện pháp nhằm xác định được số lượng sản phẩm dở dang thực tế. Khi xác
định được số lượng sản phẩm dở dang thực tế thì với số lượng sản phẩm sản xuất được ước
tính theo tỷ lệ cho từng quy cách như đã nêu trên ta có thể xác định được số lượng sản
phẩm sản xuất thực tế mới đưa vào sản xuất trong kỳ của từng quy cách theo công thức :
Số lượng SP thực tế mới đưa vào sản xuất = số lượng SP dở dang thực tế cuối kỳ + số
lượng SP hoàn thành thực tế nhập kho - số lượng SP dở dang thực tế đầu kỳ.
Khi Công ty đã xây dựng được giá thành định mức thì chi phí nguyên vật liệu chính
này có thể phân bổ theo công thức sau :
Phẩn bổ CPNVL CPNVL chính sử dụng trong kỳ CPNVL chính
chính cho từng = x định mức của
quy cách CPNVL chính định mức cả 02 quy cách từng quy cách
CPNVL chính định mức từng quy cách = tổng số lượng sản phẩm từng quy cách nhân (x)
định mức của một đơn vị sản phẩm.
Do đó, trong trường hợp Công ty đưa vào sản xuất 02 loại quy cách thuốc TUXCAP
như đã nghiên cứu trong đề tài này thì Công ty có thể áp dụng theo cách pha chế và phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như trên.
4.3. CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP :
Như chúng ta đã biết, đối với những khoản mục chi phí không thể theo dõi riêng
cho từng đối tượng mà bắt buộc phải tập hợp chung rồi sau đó mới phân bổ cho từng đối
tượng, việc phân bổ này chỉ mang tính chất tương đối thậm chí không chính xác, mang tính
áp đặt cho các đối tượng nếu phương pháp phân bổ không hợp lý.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 65
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Công ty dược phẩm An Giang hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được
theo dõi chung cho toàn phân xưởng sau đó phân bổ chi phí này cho từng loại thuốc theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong thành phẩm. Cách phân bổ và tiêu thức phân bổ
này không hợp lý lắm, thể hiện ở 2 mặt sau :
- Mặt thứ nhất : Công ty áp dụng tiêu thức phân bổ là dựa vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp tức là chấp nhận rằng những sản phẩm nào có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
lớn thì có chi phí nhân công trực tiếp lớn và ngược lại. Nhưng trong thực tế những sản
phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lớn chưa chắc đã sử dụng số lượng nhân công
trực tiếp nhiều hay có chi phí nhân công trực tiếp lớn. Đứng trên thực tế tại Công ty thì
trong một tháng Công ty sản xuất trên 20 loại thuốc được phân thành 4 nhóm : thuốc viên,
thuốc nước, thuốc cốm, thuốc ống mà mỗi một nhóm thuốc có bản chất và quy trình công
nghệ rất khác nhau, sử dụng những nguyên vật liệu trực tiếp cũng khác nhau về tính chất và
giá trị, có những loại thuốc sử dụng những nguyên vật liệu rẻ tiền nhưng lại có quy trình
sản xuất kéo dài, phải qua nhiều công đoạn lọc, rửa, xông, sấy… đòi hỏi có sự tỷ mỹ và số
lượng công nhân nhiều như : thuốc nước và thuốc ống, do dó chi phí nhân công trực tiếp
cho sản phẩm này cao, nhưng cũng có những sản phẩm sử dụng những nguyên vật liệu
nhập khẩu đắc tiền, có giá trị cao nhưng quy trình công nghệ tiên tiến, máy móc tự động
hoá nên số lượng công nhân trực tiếp cho loại thuốc này thấp như : sản xuất thuốc viên,
thuốc cốm. Từ thực tế trên ta thấy Công ty áp dụng tiêu thức phân bổ như trên là chưa hợp
lý.
- Mặt thứ hai : Giả sử tiêu thức phân bổ như Công ty đã chọn ở trên là hợp lý nhưng
cách phân bổ dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết tinh nằm trong sản phẩm hoàn
thành lại không đúng với nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Bởi vì nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho rằng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
là phục vụ cho cả việc chế tạo ra sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang nhưng cuối
cùng được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Thực tế Công ty dược phẩm An Giang thực
hiện cách phân bổ dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết tinh nằm trong thành phẩm
tức là cho rằng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ chỉ
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 66
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
phục vụ duy nhất cho sản xuất sản phẩm hoàn thành, điều này không những trái với giả
thiết của nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà
còn không đảm bảo được 04 bước trong tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
tức là Công ty phải đánh giá sản phẩm dở dang trước rồi mới phân bổ chi phí và tập hợp chi
phí. Do đó, trong trường hợp này Công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ thì hợp lý hơn và đảm bảo đi đúng theo thứ
tự 04 bước trong việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm bao gồm :
- Bước 1 : Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Bước 2 : Tính toán, phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập ở bước 1 vào tài
khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
- Bước 3 : Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp
thích hợp.
- Bước 4 : Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
Giải pháp tạm thời : Trong điều kiện của Công ty hiện nay việc theo dõi chi phí
nhân công trực tiếp cho từng loại thuốc là chưa thực hiện nên phải theo dõi chung khoản
chi phí nhân công trực tiếp rồi sau đó phân bổ cho tất cả các sản phẩm sản xuất trong kỳ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong thành phẩm, việc phân bổ trên diện rộng
(phân bổ cho nhiều loại sản phẩm khác nhau) như vậy sẽ không mang lại tính chính xác
tương đối vì mỗi nhóm thuốc có đặc điểm và quy trình sản xuất khác nhau nên việc phân bổ
trên phạm vi rộng này có thể phù hợp với đặc điểm của loại thuốc này nhưng không phù
hợp với đặc điểm của loại thuốc kia. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay Công ty nên tổ chức
theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho từng nhóm thuốc, sau đó chi phí nhân công trực
tiếp tập hợp cho từng nhóm thuốc lại tiếp tục phân bổ cho từng loại thuốc trong nhóm theo
theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ ( nếu Công ty chưa có tiêu
thức phân bổ thích hợp hơn ), cách này hợp lý hơn vì mỗi loại thuốc trong một nhóm thuốc
chúng có đặc điểm tương tự nhau.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 67
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Giải pháp lâu dài : trong thời gian tới Công ty nên lập kế hoạch và định mức tiêu
hao chi phí cho từng loại sản phẩm. Khi kế hoạch, định mức tiêu hao được thiết lập thì chi
phí nhân công trực tiếp có thể theo dõi chung cho toàn phân xưởng sau đó phân bổ theo tỷ
lệ tiền lương định mức hoặc giờ công định mức theo công thức :
CPNCTT Tổng CPNCTT phát sinh trong kỳ CPNCTT
phân bổ = x định mức
cho sản phẩm A Tổng CPNCTT định mức của các sản phẩm của sản phẩm A
Nếu có điều kiện hơn Công ty có thể tổ chức chấm công và tính tiền lương nhân
công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, cụ thể như sau : khi quy trình sản xuất bắt đầu nhân
viên chấm công sẽ tiến hành theo dõi chấm công cho từng loại sản phẩm sản xuất, khi quy
trình công nghệ sản xuất 01 loại thuốc nào đó kết thúc thì việc chấm công cho loại thuốc đó
cũng kết thúc, công nhân làm xong việc cho loại thuốc đó có thể chuyển sang làm loại
thuốc khác và được tiếp tục chấm công cho loại thuốc mới này. Làm được điều này sẽ
mang tại tính chính xác và rõ ràng hơn cho giá thành sản phẩm nhưng đòi hỏi phải có các
cán bộ chấm công có tinh thần làm việc tích cực và theo dõi chặc chẽ thời gian lao động.
4.4. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG :
Trong chi phí sản xuất chung ta thấy Công ty có đưa vào khoản chi phí lãi vay.
Cách hạch toán như vậy là không đúng với chế độ kế toán hiện hành vì chi phí đi vay chỉ
được đưa vào chi phí tài chính trong kỳ trên tài khoản 635 “ chi phí tài chính ‘ mà không
được đưa vào chi phí sản xuất sản phẩm trừ khi đủ điều kiện vốn hoá chi phí đi vay theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 “ chi phí đi vay “. Xét đến điều kiện này thì rõ ràng
Công ty không đủ điều kiện để vốn hoá chi phí đi vay tức chi phí đi vay của Công ty không
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang có thời gian đủ
dài trên 12 tháng . Việc đưa thêm chi phí lãi vay vào chi phí sản xuất sản phẩm làm ảnh
hưởng tăng giá thành sản phẩm trong kỳ và không phản ánh đúng bản chất của giá thành.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 68
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Cũng xem xét các khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung ta thấy không có
khoản chi phí điện, nước phục vụ sản xuất. Thực tế là do phân xưởng sản xuất và khối văn
phòng sử dụng chung một điện kế nên tất cả các chi phí điện đã được kế toán đưa vào chi
phí quản lý doanh nghiệp. Cách hạch toán như vậy là không đúng với nội dung là nơi nào
gây ra chi phí thì nơi đó phải gánh chịu chi phí đó, đồng thời làm cho giá thành sản phẩm
giảm đi mà không phản ánh đúng bản chất của nó. Vì vậy, Công ty nhất thiết phải đưa chi
phí sử dụng điện ở phân xưởng sản xuất vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản
phẩm. Giải quyết vấn đề Công ty có thể lắp đặt thêm một điện kế nội bộ nhỏ tại phân
xưởng sản xuất, đến khi nhận được hoá đơn tiền điện chung trên điện kế lớn thì Công ty
căn cứ vào chỉ số điện kế trên đồng hồ nhỏ tại phân xưởng mà phân bổ chi phí điện sử dụng
cho phân xưởng sản xuất. Hoặc Công ty có thể tách bạch giữa khối sản xuất và khối văn
phòng, mỗi nơi lắp đặt một điện kế và nhận hoá đơn tiền điện riêng biệt. Đối với chi phí
nước cho sản xuất Công ty cũng phải đưa vào chi phí sản xuất tương tự như chi phí điện.
Về tiêu thức phân bổ và cách phân bổ chi phí sản xuất chung : cũng giống như lập
luận về cách phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo
tiêu thức chi phí nguyên vật trực tiếp kết tinh nằm trong thành phẩm là không hợp lý lắm
bởi mỗi loại thuốc sử dụng một loại nguyên vật liệu khác nhau với giá trị rất khác nhau.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung chỉ đem lại hiệu quả, hợp lý và tương đối chính xác
khi tiêu thức được chọn có chi phí văn phòng thấp và mang lại mối quan hệ nhân quả cao
giữa tiêu thức phân bổ và đối tượng được phân bổ. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất
chung là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ đem lại mối quan hệ nhân quả cao khi đa số
các khoản phí tổn sản xuất chung có liên quan với việc xử lý và tồn trữ nguyên vật liệu trực
tiếp như : chi phí tồn kho, chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu, chi phí bảo hiểm kho, giá trị hư
hỏng, mất mát nguyên vật liệu …Còn chi phí sản xuất chung của Công ty lại không liên
quan đến việc xử lý và tồn trữ nguyên vật liệu mà phần lớn là từ các khoản sửa chữa tài sản
cố định, khấu hao tài sản cố định, vật tư văn phòng phẩm cho bộ phận quản lý, lương của
bộ nhân viên chấm công, nhân viên vệ sinh phân xưởng, vận chuyển thành phẩm nhập
kho…Do đó việc sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung như của Công ty đang
sử dụng là không hợp lý. Trên thực tế, phương pháp được chấp nhận rộng rãi nhất là
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 69
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
phương pháp chi phí nhân công trực tiếp vì nó dễ làm và ít tốn kém chi phí văn phòng,
thông tin về chi phí lương của lao động trực tiếp đã có sẵn tại phòng theo dõi thời gian lao
động và phòng thanh toán lương. Mặt khác, tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp
nó dễ được chấp nhận hơn vì nó phần nào thể hiện được mối quan hệ giữa mức độ hoạt
động của công nhân và chi phí phục vụ phân xưởng, chẳng hạn chi phí nhân công trực tiếp
trong kỳ tăng trong khi đơn giá tiền lương không đổi, lượng công nhân không đổi chứng tỏ
thời gian làm việc của công nhân tăng, thời gian làm việc ngoài giờ nhiều mà công nhân
làm việc càng nhiều thì chi phí về điện nước tăng, nhân viên phục vụ phân xưởng cũng làm
việc và phục vụ nhiều hơn, máy móc hoạt động nhiều hơn do dó việc hao mòn và khả năng
hư hỏng cần sửa chửa tài sản cố định cũng tăng. Vì vậy trong điều kiện thực tế của Công ty,
với khoản mục chi phí sản xuất chung phát sinh như trên thì việc áp dụng tiêu thức phân bổ
chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp thì sẽ mang lại tính khoa học và hợp
lý hơn bởi chi phí sản xuất chung của công ty phần lớn là từ các khoản sửa chửa, khấu hao
tài sản cố định và những khoản chi phí cố định khác, bên cạnh đó thì do Công ty có hệ số
lương của công nhân trực tiếp sản xuất tương đối đều, chênh lệch không lớn nên việc áp
dụng tiêu thức phân bổ này sẽ không làm hạn chế mối mối quan hệ nhân quả của tiêu thức
được sử dụng.
4.5. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG :
Công thức đánh giá SPDD theo phương pháp FIFO (theo CPNVLTT) của Công ty :
Chi phí sản xuất Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ Khối lượng
dở dang cuối kỳ = x sản phẩm dở
theo CPNVLTT Khối lượng SP mới đưa vào SX trong kỳ kế hoạch dang cuối kỳ
ước tính
Công thức đánh giá SPDD (theo CPNVLTT) theo phương pháp trung bình :
Chi phí sản xuất
dở dang
CPSX CPNVLTT phát sinh
dở dang đầu kỳ + trong kỳ
Khối lượng
sản phẩm
cuối kỳ theo = x dở dang
CPNVLTT Khối lượng SP + Khối lương SP dở
hoàn thành dang cuối kỳ
cuối kỳ
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 70
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Trong kế toán quản trị, đứng dưới góc độ quản lý, kiểm tra chi phí thì người ta
thường chọn cách đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp FIFO hơn vì theo cách này
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chỉ tính hoàn toàn từ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,
còn phương pháp trung bình đơn giản hơn nhưng cho kết quả thiếu chính xác vì chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ có một phần chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước. Do số lượng
SPDD cuối kỳ ước tính đã được quy đổi tương ứng với mức độ hoàn thành của thành phẩm
(mức độ hoàn thành 100%) đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và Công ty
thực hiện đánh giá SPDD theo CPNVLTT nên sản phẩm dở dang đầu kỳ khi đưa vào sản
xuất trong kỳ được xem như đã hoàn thành 100% về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì
vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ là chỉ phục vụ cho sản xuất sản
phẩm mới đưa vào sản xuất trong kỳ này ( không kể sản phẩm dở dang đầu kỳ ) bao gồm :
sản phẩm hoàn thành từ sản phẩm mới đưa vào sản xuất của kỳ này và sản phẩm dở dang
cuối kỳ này. Do đó sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá căn cứ vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ như Công ty đang áp dụng là hợp lý, chính xác và đúng
thực tế hơn phương pháp trung bình.
Nhưng các chỉ tiêu mà Công ty đang áp dụng cho công thức của phương pháp FIFO
lại không mang lại tính chính xác cho công thức thể hiện ở chổ :
- Khối lượng sản phẩm từ sản phẩm mới đưa vào sản xuất trong kỳ được Công ty
lấy từ số kế hoạch mà số kế hoạch thì cố định trong kỳ và không phản ánh đúng số lượng
sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ, mọi sự hao hụt hay tiết kiệm nguyên vật liệu
trong sản xuất không đề cập đến, xem như không xảy ra khi đánh giá sản phẩm dở dang.
Điều này làm cho giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ không chính xác, không đúng với thực
tế từ đó dẫn đến giá thành sản phẩm cũng không chính xác.
- Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được Công ty xác định bằng phương pháp
ước tính mà không theo số thực tế, do đó trong trường hợp số lượng sản phẩm dở dang ước
tính cao hơn số thực tế sẽ làm cho chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ cao dẫn đến giá thành
sản phẩm trong kỳ thấp hơn giá trị thực tế của nó, đồng thời góp phần làm cho giá thành
sản phẩm của kỳ sau tăng hơn giá trị thực tế của nó. Ngược lại khi số lượng sản phẩm dở
dang ước tính thấp hơn số thực tế sẽ làm cho chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thấp dẫn đến
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 71
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
giá thành sản phẩm trong kỳ cao hơn giá trị thực tế của nó, đồng thời góp phần làm cho giá
thành sản phẩm của kỳ sau thấp hơn giá trị thực tế của nó. Tất cả những điều trên có thể
làm cho người quản lý dễ nhằm lần trong quá trình quản lý chi phí sản xuất dẫn đến ra
quyết định bị sai lệch, đồng thời làm cho công tác phân tích giá thành gặp khó khăn và
không còn chính xác.
Giải pháp trong trường hợp này là Công ty cần phải xác định được số lượng sản
phẩm dở dang thực tế và số lượng sản phẩm sản xuất thực tế mới đưa vào sản xuất trong
kỳ. Khi số lượng sản phẩm dở dang được xác định theo thực tế, Công ty sẽ xác định được
số lượng sản phẩm thực tế mới đưa vào sản xuất trong kỳ theo công thức:
Số lượng SP thực tế mới đưa vào sản xuất = số lượng SP dở dang thực tế cuối kỳ + số
lượng SP hoàn thành thực tế nhập kho - số lượng SP dở dang đầu kỳ.
Để xác định được số lượng sản phẩm dở dang thực tế Công ty có thể áp dụng
những phương pháp xác định sau :
- Đối với những viên thuốc chưa vào chai, vĩ với số lượng lớn không thể đếm trực
tiếp được thì công nhân có thể cân trọng lượng rồi quy đổi ra số viên thuốc dở dang theo
nguyên vật liệu chính bằng cách lấy tổng trọng lượng vừa cân đem chia cho hàm lượng
thuốc chứa trong một viên thuốc.
- Đối với nguyên vật liệu chính đang pha trộn, công nhân căn cứ vào tỷ lệ, trọng
lượng nguyên vật liệu đem pha trộn để quy đổi ra số viên thuốc dở dang theo nguyên vật
liệu chính tương tự như cách trên.
- Đối với những viên thuốc đã vào chai, vĩ nhưng chưa trở thành thành phẩm thì
công nhân có thể đếm trực tiếp số lượng chai, vĩ rồi quy ra số lượng viên thuốc dở dang
theo nguyên vật liệu chính, đồng thời xác định được số lượng viên thuốc dở dang theo
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 72
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
nguyên vật liệu phụ. Công việc này đòi hỏi các chai thuốc, vĩ thuốc sau khi đã vào thuốc
phải được sắp xếp một cách có trật tự, ngay hàng thẳng lối để dễ dàng trong việc đếm số
lượng và tính toán ra số viên thuốc dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang của Công ty hiện nay bao gồm : những viên thuốc chưa
đóng gói, nguyên vật liệu đang pha trộn, nguyên vật liệu chưa sử dụng nằm tại phân xưởng.
Cách xác định nguyên vật liệu chưa sử dụng nằm tại phân xưởng cũng là sản phẩm dở dang
là không đúng vì nguyên vật liệu đã xuất kho nhưng chưa qua sử dụng chế biến thì không
được xem là sản phẩm dở dang cuối kỳ, chúng vẫn còn ở trạng trạng thái là nguyên vật liệu
ban đầu và nếu cuối cùng chúng vẫn chưa được sử dụng thì phải hạch toán điều chỉnh theo
một trong hai cách sau đây hoặc kết hợp cả 2 cách :
- Nếu khối lượng nguyên vật liệu sử dụng không hết này được nhập kho trở lại thì
hạch toán :
Nợ TK 152
Có TK 621
- Nếu khối lượng nguyên vật liệu sử dụng không hết này để lại phân xưởng để tiếp
tục sản xuất cho kỳ sau thì thực hiện bút toán điều chỉnh :
Nợ TK 621 : ( bút toán đỏ )
Có TK 152 ( bút toán đỏ )
Đến kỳ sản xuất sau tiến hành ghi lại bút toán đen :
Nợ TK 621 : ( bút toán đen )
Có TK 152 ( bút toán đen )
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 73
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Kiến nghị :
Sau thời gian thực tập tại Công ty dược phẩm An Giang tôi đã học hỏi được nhiều
điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty tôi có một vài kiến nghị sau :
- Công ty cần lập thêm Phòng Marketing hoặc bộ phận Marketing giàu năng lực,
nhạy bén để mở rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước.
- Thực hiện quảng cáo sản phẩm, tham gia hội chợ, triễn lãm, chương trình tự giới
thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết đến Công ty cũng như sản
phẩm của Công ty.
- Phấn đấu đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn ISO, đặc
biệt là xây dựng được hệ thống sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP “ thực hành tốt sản
xuất thuốc “ của Hiệp hội các nước ASEAN. Nếu đạt được điều này sẽ tạo một bộ mặt mới
cho Công ty.
- Khi bán chịu cho khách hàng phải lập hợp đồng ràng buộc trách nhiệm người mua,
quan tâm đến tình hình tài chính của họ. Đồng thời thường xuyên theo dõi khả năng thanh
toán của khách hàng để lập dự phòng phải thu nợ khó đòi một cách kịp thời. Thực hiện
chính sách giá chiết khấu đối với những khách hàng trả tiền ngay, trả tiền trước hạn hay
mua một lần với số lượng lớn.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên liệu, vật
liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất.
Cố gắng thực hiện được chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp để nhập khẩu trực tiếp nguyên
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 74
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
vật liệu giảm bớt sự phụ thuộc cũng như mua phải nguyên vật liệu với giá cao của các
Công ty trong nước, đồng thời kiểm soát được giá cả và chất lượng.
- Cập nhật thường xuyên và thay đổi kịp thời các chế độ kế toán cho phù hợp với
các Chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn đã ban hành.
- Coi trọng và phát triển mạnh hệ thống kế toán quản trị trong Công ty. Thường
xuyên lập kế hoạch, dự toán, phân tích sự biến động giá thành sản xuất và các chỉ tiêu khác
để báo các thường xuyên về cấp lãnh đạo.
- Công ty cần thực hiện vi tính hoá trong Công tác kế toán như áp dụng các phần
mềm kế toán hiện đại để giảm bớt công việc ghi chép, tính toán của cán bộ kế toán, giành
thời gian cho Công tác phân tích, dự báo số liệu.
- Công ty nên phát động và khuyến khích cán bộ công nhân viên nghiên cứu chế tạo
sản phẩm mới. Chẳng hạn như nghiên cứu sản xuất các dược phẩm có nguồn gốc từ thảo
dược thiên nhiên như : rượu tỏi chống lão hoá, viên uống hà thủ ô giúp đen tóc …
- Cần trích trước chi phí sửa chửa lớn tài sản cố định để sửa chữa lớn một lần các
máy móc thiết bị thường xuyên hư hỏng tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, khôi
phục năng lực của máy và tiết kiệm chi phí sửa chửa thường xuyên.
- Luôn coi con người là nhân tố quan trọng nhất và có kế hoạch nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt là nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng
máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới để sử dụng đúng cách và kịp thời sửa chửa bảo trì
thiết bị.
- Thường xuyên nhắc nhở cán bộ công nhân viên ý thức tiết kiệm chi phí trong công
tác, công việc để gia tăng tích luỹ. Bên cạnh đó là phải coi trọng công tác xã hội, từ thiện.
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 75
Keá toaùn chi phí saûn xuaát & tính giaù thaønh saûn phaåm SVTH: Trình Quoác Vieät
taïi Coâng ty döôïc phaåm An giang
Kết luận :
So với cả nước thì Công ty dược phẩm An Giang chỉ là một trong rất nhiều Công ty
sản xuất dược phẩm nhưng so với cả tỉnh An Giang thì Công ty là đơn vị duy nhất của Tỉnh
sản xuất bào chế mặt hàng dược phẩm (tân dược) trị bệnh cho con người. Vì vậy vị trí và
vai trò của Công ty được đánh giá cao trong toàn ngành.
Từ khi ra đời cho đến nay trải qua bao biến cố lịch sử nhưng Công ty vẫn đứng
vững và ngày càng ổn định. Sự thành công đó là kết quả của đường lối kinh tế đúng đắn
của Ban lãnh đạo, sự nhiệt tình, năng nổ và đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trong
thời gian qua tuy chưa thật sự hoàn thiện nhưng giá thành cũng đã lập ra làm căn cứ để
Công ty xác định giá bán và so sánh giá thành giữa các kỳ với nhau. Dược phẩm với tính
chất đặc biệt là khi giá giảm người ta không thể mua để dự trữ, khi giá tăng mà cần thiết
phải điều trị người ta cũng phải chấp nhận. Nhưng không phải vì lý do này mà Công ty bỏ
quên, không quan tâm đến việc kiểm tra, kiểm soát chi phí, tìm ra các biện pháp nhằm hạ
giá thành sản phẩm mà chất lượng lại không ngừng tăng lên để người tiêu dùng được sử
dụng thuốc với giá rẽ, chất lượng cao, góp phần tăng khả năng cạnh tranh trong nước và hội
nhập kinh tế thế giới trong tương lai gần.
Trong thời gian sắp tới Công ty sẽ trở thành Công ty cổ phần, khi đó sẽ có rất nhiều
người nắm quyền sở hữu và kiểm soát Công ty. Do đó việc minh bạch trong ghi chép sổ
sách, số liệu có phân tích, dự báo, dự phòng và lên kế hoạch rõ ràng chắc chắn sẽ là sự
quan tâm hàng đầu của các cổ đông. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, cán bộ
kế toán làm việc với tinh thần trách nhiệm cao như hiện nay hy vọng công ty sẽ đạt được
điều đó và ngày càng hoàn thiện
Lớp DH1KT3 – Kế toán doanh nghiệp Trang 76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược phẩm An Giang.pdf