- Phân tích biến động chi phí
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận
- Phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong doanh trước, trong và sau
khi quá trình sản xuất hoàn thành,.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm
hoàn thiện tốt đề tài khóa luận nghiệp của mình. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian
cũng như bản thân tôi chưa tiếp cận nhiều với thực tế nên trong đề tài của tôi sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo và các bạn đọc để giúp đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Đồng thời, qua đó tôi
cũng sẽ tích lũy thêm được nhiều điều bổ ích đề làm nền tảng cho việc nghiên cứu những
vấn đề sâu hơn trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
thời gian tới.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bia Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
670.00
2,475.00
1,631.72
70HUD02 - PT - D HUDA FERMENTED DOMESTIC Nước
Năng lượng
Điện
Khấu hao
-
-
-
11,159.80
70HUD04 - PT - D HUDA BRIGHT BEER Nước
Năng lượng
Điện
Khấu hao
553.00
5,276.00
1,503.00
200.07
10HUD330C24-1-PT HUDA CAN 33CL (24C/C) HL Nước
Năng lượng
Điện
Khấu hao
2,398.99
22,828.28
6,515.15
10,124.62
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 60
Ví dụ về các nghiệp vụ hạch toán chi phí SXC
Ví dụ: Vào ngày 03/01/2011, chạy LSX mã số PRD-1101-0013, với sản lượng sản
xuất là 7600HL, kế toán kiểm tra sản lượng vào máy phần mềm sẽ hạch toán:
Hạch toán chi phí khấu hao định mức GĐ1 theo LSX PRD-1101-0013 ngày
03/01/2011
Nợ TK632400 (ĐM) 12,401,072
Có TK632400 (TT) 12,401,072
Hạch toán chi phí SXC - điện định mức GĐ1 dùng trong sản xuất theo LSX PRD-
1101-0013 ngày 03/01/2011
Nợ TK632340 (ĐM) 18,810,000
Có TK632340 (TT) 18,810,000
Hạch toán chi phí tiền điện thực tế phục vụ sản xuất tháng 1 năm 2011
Nợ TK632340 (TT) 271,000,000
Có TK331100 271,000,000
Cuối tháng, kế toán trích khấu hao theo thực tế
Ví dụ: Trích khấu hao xe nâng hàng TOYOTA 02
Nợ TK632411 (TT) 4,205,181
Có TK214110 4,205,181
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 61
Công ty TNHH Bia Huế
Hue Brewery LTD
Địa chỉ: 243 Nguyễn Sinh Cung - TP. Huế
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 1 năm 2011
Posting
Date
Document
No.
Account
No.
Account
No.2 Description Amount
03/01/2011 PRD-1101-
0013
4105151 632340-ĐM Direct cost
70HUD01-PT-D on
03/01/2011
(Chi phí SXC - điện
định mức GĐ1)
18,810,000
03/01/2011 PRD-1101-
0013
4105151 632340-TT Direct cost
70HUD01-PT-D on
03/01/2011
(Chi phí SXC - điện
định mức GĐ1)
-18,810,000
... ... ... ... .. ...
30/01/2011 RGJ-1101-
0045
4105151 632340-TT Elect.PT 1/2011
(Chi phí tiền điện
thực tế phục vụ sản
xuất tháng 1 năm
2011)
271,000,000
30/01/2011 RGJ-1101-
0045
2405110 331100 Elect.PT 1/2011
(Chi phí tiền điện
thực tế phục vụ sản
xuất tháng 1 năm
2011)
-
271,000,000
... ... ... ... ... ...
... ... ... ... ... ...
31/1/2011 ... ... ... ... ...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 62
Công ty TNHH Bia Huế
Hue Brewery LTD
Địa chỉ: 243 Nghuyễn Sinh Cung - TP. Huế
SỔ CÁI
Tài khoản: TK632340 (TT) Chi phí sản xuất - Điện nước
Tháng 1 năm 2011
Posting
Date
Document
No.
G/L
Account
Description Amount Bal.
Account
Resp
Code
User ID Entry
No.
... ... ... ... ... ... ... ... ...
03/01/2011 PRD-1101-
0013
632340-TT Direct cost
70HUD01-PT-D
on 03/01/2011
(Chi phí SXC -
điện định mức
GĐ1)
-18,810,000 G/L Account PT.SX HTKKHANH
30/01/2011 RGJ-1101-
0045
632340-TT Elect.PT 1/2011
(Chi phí tiền điện
thực tế phục vụ sản
xuất tháng 1 năm
2011)
271,000,000 G/L Account PT.SX HTKKHANH
... ... ... ... ... ... ... ... ...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 63
2.2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tổng hợp chi phí là bước tiếp sau công tác kế toán tập hợp chi phí. Đối với
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức thì giá thành định
mức trên một đơn vị sản phẩm đã được xác định trước khi sản xuất. Ở đây, tổng hợp chi
phí là nhằm mục đích để tính tổng giá thành sản phẩm trong kỳ. Đồng thời, là cơ sở để
tính chênh lệch giữa tổng chi phí định mức và chi phí thực tế, từ đó có thể xác định được
giá thành thực tế. Thông qua giá thành thực tế có thể nhận thấy rõ cách thức quản lý chi
phí như vậy đã hiệu quả hay chưa. Để có các giải pháp xử lý kịp thời nhằm sử dụng hợp
lý và tiết kiệm chi phí. Đây mới chính là điều cốt lõi, là mục tiêu mà hệ thống kế toán chi
phí giá thành theo định mức muốn hướng đến.
Nội dung của tổng hợp chi phí sản xuất bao gồm tổng hợp ba khoản mục chi phí là
chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC. Khi sản phẩm hoàn thành, kế toán tổng
hợp của công ty sẽ tiến hành tổng hợp ba khoản mục chi phí này để xác định giá thành sản
phẩm.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với chi phí NVLTT, vì Công ty không sử dụng TK621 để hạch toán mà dùng
trực tiếp TK154 và TK155 cho nên việc tập hợp chi phí cho từng giai đoạn cũng chính là
bút toán tổng hợp chi phí. Vào giai đoạn cuối cùng, giai đoạn đóng gói cho ra thành
phẩm, kế toán hạch toán trừ vào chi phí SXKDDD và ghi Nợ thành phẩm tồn kho.
Tổng số phát sinh của TK155 trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm theo
khoản mục chi phí NVL trực tiếp. Khi tính giá thành định mức của sản phẩm, đối với chi
phí NVL trực tiếp, kế toán chỉ cần xác định lại con số tổng phát sinh trong kỳ chứ không
cần hạch toán thêm nghiệp vụ mới.
Trong tháng 1, Công ty sản xuất hoàn thành và nhập kho theo LSX PRD-1101-
0013 7600 HL Bia Huda lon 330ml. Như vậy, tổng giá thành trong đợt này theo khoản
mục chi phí NVLTT có giá trị là 5,923,114,264 và được thể hiện trên tài khoản như sau:
Nợ TK155100 5,923,114,264
Có TK154800 1,229,663,052
Có TK152200 4,693,451,212
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 64
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Khác với chi phí NVLTT, chi phí NCTT được công ty hạch toán trên TK622 nên
để tổng hợp khoản mục chi phí này, kế toán tiến hành kết chuyển tất cả số dư bên Nợ
TK622 sang TK154 để chuẩn bị tính giá thành sản phẩm.
Phần mềm hạch toán bút toán kết chuyển như sau:
Nợ TK154800 227,346,400
Có TK622200 141,154,800
Có TK154200 86,191,600
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC được hạch toán trên TK632, tổng hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
cho sản phẩm Bia lon Huda 330ml, hạch toán như sau:
Nợ TK154800 564,274,388
Có TK6324 76,947,112
Có TK632340 67,747,464
Có TK632371 173,494,928
Có TK154200 246,084,884
2.2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm DDCK là một khâu không thể thiếu trong quy trình kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi một doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp mà chúng ta có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm
DDCK sao cho phù hợp nhất. Hiện nay, do Công ty Bia Huế đang áp dụng mô hình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức nên Công ty cũng áp dụng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Do đặc trưng riêng của Công ty là hạch toán chi phí sản xuất trong kỳ theo định
mức, mọi nghiệp vụ tập hợp chi phí đều do phần mềm chạy tự động, khi sản phẩm hoàn
thành nhập kho thì toàn bộ chi phí dở dang sẽ kết chuyển qua giá thành sản phẩm. Cuối
kỳ, trên TK154 có số dư bao nhiêu thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là giá trị
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 65
đó. Tồn tại chi phí SXKD DDCK là do quá trình sản xuất chưa hoàn thành, toàn bộ một
lô sản phẩm nào đó đang dở dang trong một giai đoạn của quy trình sản xuất.
Mặt khác, giá thành định mức trên một đơn vị sản phẩm đã được xác định trước
khi sản xuất nên việc xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ không có ý nghĩa trong
việc tính toán giá thành định mức. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là cơ sở để
xác định tổng chi phí định mức phát sinh theo từng khoản mục, từ đó tính ra khoản chênh
lệch chi phí để phục vụ cho việc tính toán giá thành thực tế.
Dưới đây là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối tháng 1 năm 2011 được tổng
hợp trên sổ cái TK154:
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi phí SXKDDD cuối tháng 1 năm 2011
Tài khoản Chi phí SXKD DDCK
154100 - BTP tồn kho - Nấu 0.00
154200 - BTP tồn kho - Lên men 7,510,902,049.53
154800 - BTP tồn kho - Bia trong 742,471,154.38
Tổng 8,253,373,203.91
2.2.2.5 Tính giá thành sản phẩm
a. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành tại Công ty Bia Huế: Tính theo tháng hoặc bất cứ thời gian nào
nếu có yêu cầu từ phía nhà quản trị
b. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức
Khi một LSX hoàn thành, kế toán tiến hành kích hoạt cho lệnh này chạy trên phần
mềm để hệ thống tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập kho thành phẩm.
Ví dụ: LSX PRD-1101-0013 hoàn thành, phần mềm hạch toán nhập kho:
Đối với chi phí NVLTT, bút toán này đã được hạch toán vào GĐ4 như sau:
Nợ TK155100 5,923,114,264
Có TK154800 1,229,663,052
Có TK152200 4,693,451,212
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 66
Kết chuyển chi phí NCTT và chi phí SXC vào giá thành sản phẩm
Nợ TK155100 791,620,788
Có TK154800 791,620,788
Cuối tháng 1, công ty sản xuất và nhập kho thành phẩm 22,415.3 HL Bia lon huda
330ml. Như vậy, tổng giá thành định mức của Bia Huda lon trong tháng 1 là
19,804,315,870
e. Báo cáo giá thành
Bảng 2.11: Báo cáo giá thành định mức sản phẩm Bia Huda lon 330ml trong tháng
1/2011
Chỉ tiêu Giá thành/CR Giá thành/HL Tổng giá thành
70HUD01-PT-D 14,275.76 180,249.41 4,040,344,599.60
Chi phí NVLTT 12,632.93 159,506.69 3,575,390,308.00
Chi phí NCTT 558.76 7,055.00 158,139,941.50
Chi phí SXC 1,084.07 13,687.72 306,814,350.10
70HUD02-PT-D 914.22 11,542.88 258,737,118.02
Chi phí NVLTT 30.34 383.08 8,586,853.12
Chi phí NCTT - -
Chi phí SXC 883.88 11,159.80 250,150,264.90
70HUD04-PT-D 1087.07 13,725.65 307,663,181.58
Chi phí NVLTT 151.08 1,907.58 42,758,882.88
Chi phí NCTT 339.45 4,286.00 96,070,690.00
Chi phí SXC 596.54 7,532.07 168,833,608.70
10HUD330C24-1-PT 53,697.55 677,999.39 15,197,559,548.60
Chi phí NVLTT 48,910.70 617,559.35 13,842,777,950.00
Chi phí NCTT 1,470.98 18,573.00 416,319,336.90
Chi phí SXC 3,315.87 41,867.04 938,462,261.70
Tổng 69,974.60 883,517.33 19,804,304,447.80
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 67
2.2.3 Phân tích biến động chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế
2.2.3.1 Xác định tổng chi phí thực tế, tổng chi phí định mức và chênh lệch chi phí
phát sinh trong kỳ
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trên phần mềm kế toán, chi phí NVLTT được hạch toán hoàn toàn theo định mức
đã được cài đặt sẵn. Khi có một lệnh sản xuất kích hoạt vào hệ thống, hệ thống sẽ chạy tự
động và hạch toán các bút toán cần thiết. Như vậy, giá trị được hạch toán trên phần mềm
là không thay đổi trên một đơn vị sản lượng.
Nhưng trên thực tế, chi phí phát sinh sẽ có sai lệch so với chi phí định mức. Có thể
là do hao hụt trong quá trình sản xuất, hay giá mua nguyên vật liệu biến động,... Các nhân
tố này sẽ gây ra một khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức. Chính
khoản chênh lệch này sẽ đội giá thành lên cao hoặc hạ giá thành sản phẩm xuống thấp
hơn so với giá thành định mức. Chính vì thế, tại công ty vào cuối tháng, kế toán sẽ tiến
hành xác định chi phí thực tế, chênh lệch giữa thực tế so với định mức để tính giá thành
thực tế của sản phẩm. Từ đó, xem xét dấu hiệu biến động của giá thành để có phương
hướng xử lý, điều chỉnh cho phù hợp.
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ sẽ được xác định như sau:
Tổng CPNVLTTthucte = i ĐGi
Trong đó n: Số loại NVLTT xuất dùng trong kỳ
SLNVLi: Số lượng của NVLTT loại i thực tế xuất dùng trong kỳ
ĐGi: Đơn giá xuất kho thực tế của NVLTT loại i
Để xác định số NVLTT thực tế xuất trong kỳ, kế toán sẽ căn cứ vào các PXK trong
tháng.
Tại công ty, đối với những NVLTT như malt, gạo, hop, và một số hóa chất,... khi
mua về sẽ được chuyển thẳng vào phểu nhập liệu tại phân xưởng sản xuất, không qua kho
nhưng vẫn được hạch toán theo hàng tồn tại kho.
Việc quản lý NVL dùng trong sản xuất là do trưởng bộ phận sản xuất trực tiếp đảm
nhận. Bộ phận sản xuất sẽ chủ động xuất NVL dùng trong phân xưởng theo nhu cầu sản
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 68
xuất hàng ngày. Trưởng bộ phận sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn
NVL trong kỳ. Cuối tháng, tiến hành kiểm kê số NVL tồn kho tại các phểu nhập liệu, báo
cáo số tồn này cho thủ kho.
Thủ kho căn cứ vào lượng tồn kho đầu kỳ, lượng nhập trong kỳ và lượng tồn cuối
kỳ để xác định số NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức tính sau:
Lượng xuất = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - tồn cuối kỳ
Vào ngày cuối tháng thủ kho sẽ tiến hành viết phiếu xuất cho cho số NVL đã xuất
dùng trong tháng.
Đối với các loại bao bì đóng gói như tem, nhãn, vỏ lon,... mặc dù được xuất theo
từng đợt nhưng trên thực tế thủ kho cũng thường viết phiếu xuất một lần vào cuối tháng.
PHIẾU XUẤT KHO Số - No: 4
DISPARTCH NOTE Ngày - Date: 30/1/2011
Tên -Name: A. Cường
Đơn vị - Office: Phú Thượng
Lý do xuất - Reasion: Sản xuất
Kho - Wearhouse: Kho công ty - Phú Thượng
Số - No
Tên vật tư
-
Description
Đơn vị
- Unit Số lượng - Quantity
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi
chú
1 Malt Kg 454 880 - - -
2 Gạo Kg 230 447 - - -
3 Caramel Kg 397 - - -
4 Hop viên Kg 938 - - -
5 Hop cao Kg 198 - - -
6 Termamyl Kg 43 - - -
7 H3po4 Kg 526 - - -
8 Hexa Kg 136 - - -
9 CaCl2 Kg 1075 - - -
10 CaSO4 Kg 1051 - - -
11 Đất đỏ Kg 2225 - - -
12 Đất trắng Kg 2610 - - -
13 Na2S2O5 Kg 241 - - -
Người nhận Người giao Thủ kho Người có thẩm quyền
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 69
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVLTT trong tháng 1/2011
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NVL
MASO TEN HANG T/DK N/PHUTHG X/PHUTHG T/CK
201 MALT 258 180 634 700 454 880 438 000
202 CARAMEL 258 1 980 397 1 841
203 GAO 70 446 257 920 230 447 97 919
204 HOP VIEN 437 5 890 938 5 389
205 HOP 49,9% 218 1 220 198 1240
206 TERMAMYL 171 43 129
207 H3PO4 1270 526 1244
208 PURAC 20 20
209 HEXA 110 1000 136 974
... ... ... ... ... ...
PXK sẽ được chuyển đến phòng kế toán, kế toán viên sẽ căn cứ vào PXK để xác
định số lượng NVL của từng loại thực xuất trong tháng. Đồng thời, căn cứ vào bảng kê
đơn giá xuất kho của từng loại NVL để xác định tổng chi phí NVLTT thực tế phát sinh
trong cả tháng.
Bảng 2.13: Bảng kê đơn giá xuất kho thực tế của NVL
Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền
Date Filter 01/01/11...31/01/11
Row Ref. No. Name Unit cost
2000001 MALT 10, 397.19
2000003 GAO 8,513.68
2000004 HOP VIEN 12,3%, 14,2%, 5,1%, 5,6% 193,288.75
2000005 HOP 49,9% 943,510.50
3000001 DAT LOC DO - STANDARD SUPERCEL 11,826.29
3000002 DAT LOC TRANG - HYFLO SUPERCEL 11,867.41
40000055 NAP LON HUDA 33CL 453.80
40000056 VO LON HUDA 33CL 1,392.66
40000057 THUNG GIAY HUDA (24L/TH) 5.730.00
40000078 HOA CHAT DS 1299 56,986.86
40000079 AQUASLIDE 35,488.44
... ... ...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 70
Xác định 'Tổng chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ':
Bảng 2.14: Bảng xác định tổng chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ
STT Tên vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Malt 454 880 10, 397.19 4,729,473,787.00
2 Gạo 230 447 8,513.68 1,961,952,015.00
3 Hop viên 938 193,288.75 181,304,847.50
... ... ... ...
Tổng - Sum 30,040,633,565.20
Xác định 'Tổng chi phí NVLTT định mức phát sinh trong kỳ':
Tổng chi phí NVL trực tiếp phát sinh theo định mức trong kỳ được xác định theo
công thức sau:
i SLi + CPNVLTTDDCK
Trong đó n: Số loại sản phẩm sản xuất trong kỳ
ĐMNVLTTi: Định mức chi phí NVLTT cho 1 đơn vị sản phẩm i
SLi: Sản lượng sản xuất trong tháng của loại sản phẩm i
CPNVLTTDDCK: Chi phí NVLTT dở dang cuối kỳ
Trong tháng 1/2011, Công ty sản xuất 6 loại sản phẩm là: Huda lon24, Huda lon12,
Huda lon XK, Huda chai, Festival và Huda Extra với sản lượng như sau:
Huda lon24: 22 387 HL Huda chai: 6213.6 HL
Festival: 14 771.8 HL Huda lon12: 2.3 HL
Huda Extra: 3 549.1 HL Huda lon XK: 26 HL
Bảng 2.15: Bảng xác định tổng chi phí NVLTT định mức phát sinh trong kỳ
STT Tên sản phẩm Sản lượng sản xuấttrong kỳ (HL)
Chi phí NVL định
mức/HL Thành tiền
1 Bia Huda lon 22, 415.3 779,357.14 17,469,524,100
2 Huda chai 6 213.6 232, 161.73 1,442,560,126
3 Festival 14 771.8 290,413.72 4,289,933,389
4 Huda Extra 3 549.1 248,632.09 882,420,150.6
Sum 46 949.8 24,084,437,770
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 71
Chi phí NVLTT DDCK (tháng 1 năm 2011)
= 5,261,548,827 + 384,522,847.8 = 5,646,071,675.80
Tổng chi phí NVLTT định mức phát sinh trong kỳ:
= 24,084,437,770 + 5,646,071,675.8 = 29,730,509,445.80
Xác định 'Chênh lệch giữa chi phí định mức so với chi phí thực tế trong kỳ':
Chênh lệch chi phí NVLTT phát sinh là do tác động bởi 2 nhân tố lượng và giá. Do
số lượng thực tế xuất dùng chênh lệch với số lượng đinh mức trên phần mềm, giá thực tế
xuất kho khác với giá định mức có sẵn. Cuối tháng, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp tồn kho
NVL để xác định cụ thể biến động của từng loại như thế nào.
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp tồn kho nguyên vật liệu
CODE DESCRIPTION TON KHONAVI
TON KHO
THUC TE
CHENH LECH
TT/NAVI
2000001 Malt 438 000 438 000 0
2000002 Caramel 1 891 1 841 -50
2000003 Gao 97 919 97 919 0
2000004 Hop viên 5 349 5 389 40
2000005 Hop 49,9% 1244 1240 -4
2000006 Termamyl 143 129
... ... ... ... ...
Chênh lệch giữa chi phí NVLTT thực tế so với chi phí NVL định mức trong kỳ:
= 30,040,633,565.20 - 29,730,509,445.80 = 310,124,119.40
Chênh lệch giữa chi phí NVLTT thực tế so với chi phí NVL định mức trong kỳ
phân bổ riêng cho sản phẩm Bia lon:
= 148,062,304
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với khoản mục chi phí NCTT, trong kỳ sẽ được hạch toán theo chi phí định
mức. Tương tự với chi phí NVLTT, phần mềm sẽ hạch toán chi phí này theo định mức
được xây dựng sẵn. Chi phí NCTT định mức được hạch toán là cơ sở để tổng hợp chi phí
tính giá thành định mức của sản phẩm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 72
Nhưng trên thực tế, việc trả lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất không căn cứ
vào chi phí định mức đã hạch toán. Để tính lương cho nhân viên, kế toán tiền lương phải
căn cứ vào các chứng từ như Bảng chấm công, Bảng tính lương, Bảng chi lương cùng với
sự hỗ trợ của phần mềm tính lương. Căn cứ vào việc chấm công cho nhân viên để trả
lương nên số lương thực tế phải trả của mỗi kỳ là khác nhau và khác với số định mức, tùy
vào đơn giá tiền lương hay số giờ công làm việc trong tháng tăng hay giảm mà tiền lương
sẽ biến động theo chiều hướng đó.
Chính vì thế, giữa chi phí NCTT định mức và chi phí NCTT thực tế luôn có một
khoản 'chênh lệch'. Như vậy, để dáp ứng thông tin kế toán cung cấp được chính xác thì
cuối tháng kế toán của công ty sẽ tiến hành xác định con số chênh lệch này để tính toán
giá thành thực tế của sản phẩm. Đồng thời, tìm hiểu nguyên nhân gây ra chênh lệch và tìm
phương án xử lý nếu có biến động xấu.
Xác định 'Tổng chi phí NCTT thực tế phát sinh trong tháng':
Tổng chi phí NCTT thực tế phát sinh trong kỳ
= 211,251,725 + 171,738,461 + 334,794,147 + 278,700,809 + 282,220,413 +
276,954,915 + 117,126,901 = 1,672,787,371
Phân bổ chi phí NCTT thực tế và chi phí NCTT DDCK cho sản phẩm Bia lon
Huda theo tiêu thức "Tổng sản lượng bia sản xuất trong tháng".
Hệ số phân bổ:
Hb =
TSL: Tổng sản lượng bia sản xuất trong tháng
SLBialon: Sản lượng Bia lon Huda
Hb: Hệ số phân bổ
Công thức phân bổ chi phí NCTT thực tế:
CPNCTTthucte = TCPNCTTthucte Hb
Trong đó CPNCTTthucte: Chi phí NCTT thực tế phát sinh của sản phẩm Bia lon
TCPNCTTthucte: Tổng chi phí NCTT thực tế phát sinh trong tháng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 73
Công thức phân bổ chi phí NCTT dở dang cuối tháng:
CPNCTTDDCK-Bialon = TCPNCTTDDCK Hb
Trong đó CPNCTTDDCK-Bialon: Chi phí NCTT dở dang cuối tháng của sản phẩm Bia lon
TCPNCTTDDCK: Tổng chi phí NCTT dở dang cuối tháng
Giá trị chi phí NCTT thực tế phát sinh phân bổ riêng cho sản phẩm Bia lon:
= 798,637,502.8
Tổng chi phí NCTT dở dang cuối tháng:
= 276,284,976.40 + 40,971,353.42 = 317,256,329.82
Giá trị chi phí NCTT dở dang cuối tháng phân bổ riêng cho sản phẩm Bia lon:
= 22, 415.3 = 151,467,429.40
Bảng 2.17: Bảng chi phí nhân công trực tiếp thực tế tháng 1 năm 2011
No Department - Bộ phận Chi phí nhân công trực tiếp
1 Nấu - Brewhouse 211,251,725
2 Lên men - Fermenting 171,738,461
3 Cơ điện - Maintenance 334,794,147
4 Chiết Ka - Bottling line 278,700,809
5 Chiết Kb - Bottling line 282,220,413
6 Chiết Kc - Bottling line 276,954,915
7 Phân xưởng công nghệ 117,126,901
Sum 1,672,787,371
Xác định 'Tổng chi phí NCTT định mức phát sinh trong tháng':
Giá trị chi phi phí NCTT định mức phát sinh của sản phẩm Bia lon trong tháng
1/2011 được xác định theo công thức sau:
ĐMNCTTBialon SLBialon + CPNCTTDDCK-Bialon
Trong đó ĐMNCTTBialon: Định mức chi phí NCTT cho một đơn vị sản
lượng (HL)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 74
Giá trị chi phi phí NCTT định mức phát sinh của sản phẩm Bia lon trong tháng
1/2011:
= 29,914 22,415.3 + 151,467,429.40 = 821,998,713
Xác định 'Chênh lệch giữa chi phí thực tế so với chi phí định mức trong kỳ':
= 798,637,502.8 - 821,998,713 = - 23,361,210
c. Chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí SXC, do đặc trưng về tài khoản trong hạch toán khoản mục chi phí
này là TK632400, TK632340, TK 632371 được chi tiết làm hai tài khoản con, một tài
khoản hạch toán chi phí định mức, một tài khoản hạch toán chi phí thực tế và chi phí được
hạch toán theo sơ đồ sau:
TK111,214,331,... TK632 (TT) TK632 (ĐM) TK154
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí SXC
Do cách hạch toán như vậy nên khi xác định chênh lệch giữa chi phí định mức và
chi phí thực tế kế toán dựa vào các giá trị đã hạch toán tên các tài khoản này để xác định
chính xác con số chênh lệch trong kỳ là bao nhiêu.
Ví dụ:
Trong kỳ, hạch toán chi phí điện thực tế tháng 1/2011 phục vụ hoạt động sản xuất
theo chứng từ RGJ-1011-0045 ngày 30/01/2011
Nợ TK632400 (TT) 271,000,000
Có TK331100 271,000,000
Hạch toán chi phí điện định mức giai đoạn 1 theo LXS PRD-1101-0013 ngày
03/01/2011
Nợ TK632340 (ĐM) 18,810,000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 75
Có TK632340(TT) 18,810,000
Như vậy cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành cân đối trên TK632 để xác định chênh lệch
giữa chi phí SXC thực tế và chi phí SXC định mức, làm cơ sở để xác định giá thành thực
tế của sản phẩm.
Xác định 'Chênh lệch giữa chi phí thực tế so với chi phí định mức trong kỳ':
Tại công ty, cuối tháng kế toán tiến hành cân đối và xác định chênh lệch giữa chi
phí SXC thực tế và chi phí SXC định mức là: 70,558,595.37
Như vậy, chi phí SXC thực tế đã vượt cho với chi phí SXC định mức là
70,558,595.37
Để tính giá thành thực tế của sản phẩm Huda lon 330ml, kế toán tiến hành phân bổ
tổng chênh lệch này cho sản phẩm Bia Huda lon 330ml theo tiêu thức phân bổ là "Sản
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính theo HL"
Công thức tính:
CLSXCHudalon = TCL Hb
Trong đó, CLSXCHudalon: Chênh lệch giữa chi phí SXC thực tế và chi phí SXC định mức
của sản phẩm Bia Huda lon 330ml.
TCL: Tổng chênh lệch giữa chi phí SXC thực tế và chi phí SXC định mức
Hb: Hệ số phân bổ
Như vậy, chênh lệch giữa chi phí SXC thực tế và chi phí SXC định mức của sản
phẩm Bia Huda lon 330ml là:
CLSXCHudalon = 70,558,595.37 = 33,686,732.33
2.2.3.2 Phân bổ chi phí chênh lệch và tính giá thành thực tế
Trong kỳ, chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức của sản phẩm bia
lon Huda như sau:
Chi phí NVLTT thực tế vượt so với định mức so với định mức là 148,062,304
tương ứng với vượt gần 0.5%
Chi phí NCTT thực tế thấp hơn so với định mức là 23,361,210 tương ứng thấp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 76
hơn 2,8%
Chi phí SXC thực tế vượt so với định mức là 33,686,732.33 tương ứng với vượt
xấp xỉ 1,8%
Khi có chênh lệnh giữa chi phí thực tế và chi phí định mức, kế toán tiến hành xem
xét con số chênh lệch này là nhỏ hay lớn và có trọng yếu hay không để có cách xử lý cho
phù hợp. Có hai trường hợp xử lý như sau:
Trường hợp 1: Nếu chênh lệch nằm trong định mức cho phép thì kế toán tiến hành
kết chuyển giá trị chênh lệch này vào giá thành sản phẩm. Từ đó, có thể xác định giá
thành thực tế của sản phẩm.
Trường hợp 2: Nếu giá trị chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức là quá lớn
(Thực tế > Định mức) thì kế toán phải phân tích sâu hơn đến các nhân tố ảnh hưởng như
biến động lượng, và biến động giá để tìm nguyên nhân của sự thay đổi đó. Từ đó, đưa ra
cách giải quyết thích hợp, nếu là do những nguyên nhân chủ quan như sai sót kiểm kê
hàng tồn kho, tính lương,... thì thì kế toán sẽ tính toán lại cho phù hợp, nếu những nguyên
nhân chủ quan làm tăng chi phí do một cá nhân hay bộ phận nào đó gây ra thì cá nhân bộ
phận đó phải chịu trách nhiệm đền bù. Mặt khác, nếu biến động chi phí là do công tác
quản lý không tốt, không tiết kiệm được chi phí cho công ty thì khoản này công ty phải
chấp nhận đưa vào chi phí bằng cách phân bổ cho thành phẩm nhập kho trong kỳ và hàng
tồn kho của doanh nghiệp. Đồng thời, tìm các phương án để khắc phục tình trạng gia tăng
chi phí đã làm cho giá thành sản phẩm tăng cao.
Trong trường hợp chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức cũng là một giá trị
lớn nhưng chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí định mức thì đây chưa chắc đã là một dấu hiệu
đáng mừng cho công ty. Với tình huống này, kế toán cũng phải phân tích sâu hơn về biến
động lượng, biến động giá để có những kết luận xác đáng và cách giải quyết vấn để một
cách đúng đắn nhất.
Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo định mức đã được công
ty áp dụng từ năm 2010, từ khi áp dụng hình thức này, việc quản lý biến động chi phí của
công ty là khá tốt, chênh lệch chi phí hàng tháng đều nằm trong định mức, đem lại hiệu
quả cao trong công tác quản lý chi phí của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 77
Trong tháng 1/2011, chi phí để sản xuất sản phẩm Bia lon có biến động nhưng con
số biến động này nhỏ và nằm trong định mức cho phép nên kế toán sẽ kết chuyển chi phí
này vào giá thành sản phẩm để xác định giá thành thực tế.
Các bút toán xử lý chênh lệch trên phần mềm: Toàn bộ các giá trị chênh lệch sẽ
được hạch toán vào TK632390
Xử lý chênh lệch chi phí NVLTT:
Nợ TK632390 148,062,304
Có TK152100,152200 148,062,304
Xử lý chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 334100 23,361,210
Có TK632390 23,361,210
Xử lý chênh lệch chi phí SXC:
Nợ TK632390 33,686,732.33
Có TK632400-TT,632340-TT,632371-TT 33,686,732.33
Kết chuyển chi phí chênh lệch vào giá thành sản phẩm
Nợ TK155100 158,387,826.33
Có TK632390 158,387,826.33
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 78
Bảng 2.18: Báo cáo giá thành sản phẩm Bia lon Huda 330ml tháng 1 năm 2011
BÁO CÁO GIÁ THÀNH THÁNG 1/2011
Dòng Sản phẩm: Bia Huda lon 330ml
Chỉ tiêu Chi Phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng
Giá thành định mức/CR 61,725.05 2,369.19 5,880.36 69,974.60
Giá thành định mức/HL 779,356.70 29,914.00 74,246.63 883,517.33
Tổng giá thành định mức 17,469,513,994.00 670,529,968.40 1,664,260,485.40 19,804,304,447.80
Chênh lệch/CR 523.14 -82.54 119.02 559.62
Chênh lệch/HL 6,605.41 -1,042.20 1,502.84 7,066.05
Tổng chêch lệch chi phí 148,062,304.00 -23,361,210.00 33,686,732.33 158,387,826.33
Giá thành thực tế/CR 62,248.19 2,286.65 5,999.38 70,534.22
Giá thành thực tế/HL 785,962.11 28,871.80 75,749.47 890,583.38
Tổng giá thành thực tế 17,617,576,298.00 647,168,758.40 1,697,947,217.73 19,962,692,274.13
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 79
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH BIA HUẾ
3.1 Nhận xét
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty TNHH bia
Huế đã cố gắng khắc phục vượt qua những thử thách hết sức gay gắt để phát triển và tồn
tại. Tuy vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhất định song những kết quả mà công ty gặt hái
được trong những năm qua đã chứng tỏ rằng sự phát triển mạnh mẽ ở hiện tại và xu
hướng đầy triển vọng của công ty trong tương lai.
Để góp phần đạt được những thành quả quan trọng trên thì công tác kế toán đóng
một vai trò không nhỏ. Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu quản lí kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Song vẫn còn một số
vấn đề cần nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện.
Riêng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đây
là một phần hành giữ một vị trí quan trọng trong công tác hạch toán cũng như cho công
tác quản lí, nó đã và đang là một vấn đề trọng điểm đối với doanh nghiệp. Việc tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình...đồng thời qua đó giúp cho doanh nghiệp đề ra các
biện pháp sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian
thực tiễn tại công ty, tôi thấy rằng công tác kế toán và công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tương đối tốt, đầy đủ, chính xác, phương pháp
tính giá thành được sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , tính
chất của sản phẩn và yêu cầu quản lí. Tuy vậy bên cạnh đó vẫn còn có một số mặt tồn tại
mà công ty cần phải chú ý và khắc phục như công tác phân bổ chi phí, khấu hao...Để đáp
ứng yêu cầu quản lí trong cơ chế kinh tế mới và nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh, công ty cần chú ý để hoàn thiện hơn công tác kế toán, công tác hạch toán chi phí
và giá thành sản phẩm của đơn vị mình.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 80
Với vốn kinh nghiệm ít ỏi, thời gian thực tập còn hạn chế trong khuôn khổ của đề
tài này tôi đã cố gắng tìm hiểu thực tế và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
nói riêng của công ty TNHH bia Huế trong thời gian tới.
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Bia Huế
3.1.1.1 Ưu điểm
Công ty TNHH Bia Huế là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, hoàn thành
tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, để đạt được thành tích này là nhờ một phần đóng góp
rất lớn của bộ phận kế toán trong công ty. Điều này thể hiện một ưu điểm lớn của đội ngũ
kế toán về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và đạo đức nghề nghiệp. Luôn luôn hoàn
thành tốt công tác kế toán do ban lãnh đạo giao phó.
Áp dụng mô hình kế toán tập trung, có tính thống nhất cao, tạo điều kiện cho các
cá nhân có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Phân công trách nhiệm công việc
phù hợp với năng lực của từng nhân viên, công việc không bị chồng chéo, luôn luôn đảm
bảo cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ cho các nhà quản trị và các đối tượng cần thiết
thuộc bên ngoài doanh nghiệp.
Sử dụng phần mềm quản lý toàn bộ doanh nghiệp, giúp kết nối các phòng ban với
nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong công tác kế toán, giảm khối lượng
chứng từ lưu chuyển nhưng vẫn đảm bảo được tính thận trọng và chặt chẽ. Với phần mềm
Navision 5.0 đã giúp cho nhân viên kế toán giảm tải được công việc hàng ngày, chú tâm
hơn vào những vấn đề quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả chung của toàn bộ phận.
Sử dụng phần mềm chấm công nhằm nâng cao tính chính xác trong phần hành kế
toán tiền lương. Đồng thời cũng góp phần hạn chế các sai sót trong những phần hành kế
toán kiên quan khác.
Đội ngũ nhân viên của phòng kế toán luôn luôn được tạo điều kiện để nâng cao
trình độ nghề nghiệp như mời giáo viên nước ngoài về dạy tại công ty giúp nhân viên
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như củng cố lại trình độ ngoại ngữ của mình.
Tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức kế toán chứng từ - ghi sổ. Số
lượng nghiệp vụ phát sinh trong công ty rất lớn nhưng do việc xử lý và hệ thống hóa đều
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 81
được diễn ra trên phần mềm nên đã hạn chế được sự phức tạp, cồng kềnh trong việc xử lý
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, các loại sổ sách của công ty phẩn lớn đều
được lưu trữ trên phần mềm nên vào cuối kỳ kế toán hay lúc cần thiết đều có thể in ra để
phục vụ cho nhu cầu kế toán và quản lý.
Hệ thống báo cáo của công ty được phân loại rõ ràng và đầy đủ đáp ứng yêu cầu
của các nhà quản trị cũng như của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tác bên ngoài.
Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính và có thiết lập
các chỉ tiêu như chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện của các năm trước để so sánh, đối
chiếu với số thực hiện của năm nay. Nhờ vậy, các nhà quản trị có thể đánh giá được tình
hình của công ty và đưa ra các quyết định đúng đắn góp phần thúc đẩy công ty ngày càng
phát triển.
3.1.1.2 Nhược điểm
Hệ thống tài khoản của công ty có quá nhiều tài khoản chi tiết, gây khó khăn trong
công tác hạch toán kế toán, dẫn đến tình trạng nhầm lẫn nhưng khó phát hiện ra. Bên cạnh
đó, còn tồn tại việc một tài khoản nhưng lại được hạch toán quá nhiều nội dung, chính
điều này dễ gây ra nhầm lẫn, và khó khăn trong việc phân tích các yếu tố chi tiết và quản
lý một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực kế toán quản trị.
Do phần mềm của công ty hạch toán chạy tự động nên mẫu sổ in ra ở một số phần
hành kế toán không thể hiện được phần diễn giải nghiệp vụ, tài khoản đối ứng.
Công ty sử dụng các mẫu sổ thống nhất với Tổng công ty Bia rượu Đan Mạch nên
không có mẫu sổ Việt Nam, gây trở ngại cho các đối tượng cần sử dụng thông tin liên
quan đến sổ sách kế toán.
3.1.2 Nhận xét thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Bia Huế.
3.1.2.1 Ưu điểm
Công ty Bia Huế đã áp dụng được mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo chi phí định mức. Mô hình này chỉ thực hiện được trong điều kiện
doanh nghiệp có một hệ thống kỹ thuật tính toán tiên tiến. Đây là một mô hình kế toán có
nhiều ưu điểm lớn, dựa trên nền tảng chi phí tiêu chuẩn, thông tin về giá thành được cung
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 82
cấp một cách nhanh chóng. Đồng thời, nó cũng cung cấp thông tin về chênh lệch chi phí
mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp.
Xây dựng được một hệ thống chi phí định mức đạt tiêu chuẩn. Nhờ vậy, mà mô
hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức đã phát
huy tác dụng to lớn, giúp công ty quản lý chi phí một cách chặt chẽ hơn, từng bước nâng
cao hiệu quả của việc sử dụng hợp lý nguồn chi phí trong doanh nghiệp.
Cuối tháng thủ kho chỉ cần viết phiếu xuất một lần, giúp giảm bớt khối lượng công
việc cho thủ kho nhưng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất vẫn được quản lý một
cách chặt chẽ, thông qua chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức, kế toán sẽ phát hiện
ra nhanh chóng những mất mát và xử lý kịp thời.
3.1.2.2 Nhược điểm
Phân bổ chi phí chênh lệch theo theo tiêu thức sản lượng bia sản xuất trong kỳ,
trong trường hợp chênh lệch lớn thì việc phân bổ theo thức này sẽ không chính xác vì giá
thành định mức trên một đơn vị sản lượng là khác nhau. Chi phí tiêu tốn cho mỗi đơn vị
sản phẩm là khác nhau nên sử dụng tiêu thức là sản lượng để phân bổ chi phí chênh lệch
sẽ không tương đồng giữa các sản phẩm với nhau.
Rất nhiều khoản mục chi phí được hạch toán trên TK632 như giá vốn hàng bán
bia, các khoản chênh lệch chi phí, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ,...Như vậy, sẽ
gây ra những khó khăn trong khi phân tích chi phí, dễ nhầm lẫn và sai sót.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bia Huế
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bia Huế, tôi đã nhận thấy hiệu quả của mô hình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức, đây là mô hình hỗ trợ rất tốt
cho doanh nghiệp trong công tác kế toán chi phí mà đặc bệt là công tác kế toán quản trị
chi phí - một vấn đề mà bất cứ đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm trong thời
điểm nền kinh tế như hiện nay. Bên cạnh đó, tôi cũng xin đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Bia Huế:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 83
Về hệ thống tài khoản kế toán chi phí: Hoàn thiện thêm về hệ thống tài khoản kế
toán trong công ty.Hệ thống tài khoản trong công ty còn nhiều bất cập. Có những tài
khoản tập hợp quá nhiều khoản mục chi phí trong khi đó có những tài khoản lại chưa
được sử dụng. Bên cạnh đó, các mẫu sổ của công ty lại được xuất tự động; kết hợp hai
yếu tố này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc đọc, xem xét và phân tích cho các nhà quản lí
nếu như không có sự giải trình của nhân viên kế toán hay kế toán trưởng. Công ty có thể
nghiên cứu vấn đề này để đưa ra các điều chỉnh hợp lí.
Về việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí: Nên lựa chọn tiêu thức phân bổ là giá
trị chi phí kết tinh trên sản lượng của từng loại bia được sản xuất trong kỳ để phân bổ
tổng chi phí hoặc chênh lệch chi phí giữa thực tế và định mức phát sinh trong kỳ. Sử dụng
tiêu thức phân bổ này thì việc phân bổ sẽ chính xác hơn so với việc phân bổ theo tiêu thức
sản lượng bia sản xuất trong kỳ tính theo Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp sẽ là bước
đầu để tính giá thnhf thực tế được chính xác hơn nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin
chi phí khi cung cấp cho các nhà quản trị.
Về việc quản lý NVL trong hoạt động sản xuất: Công ty cần quản lí chặt chẽ việc
thu mua để tối thiểu hoá chi phí đầu vào và sử dụng NVL hợp lý nhằm tiết kiệm tối đa chi
phí NVL phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, nắm vững tình hình
thị trường để luôn luôn đảm bảo nguyên vật liệu cho hoạt động xản xuất, không để xảy ra
tình trạng thiếu nguyên vật liệu gây cản trở trong quá trình sản xuất, và cũng không nên
thừa quá nhiều nguyên vật liệu chưa kịp đưa vào sản xuất. Vì nếu như vậy, nguyên vật
liệu và các yếu tố đầu vào để lâu ngày chất lượng sẽ giảm sút làm ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm khi sản xuất.
Về phương pháp tính lương: Hiện nay, công ty đang sử dụng 2 phương pháp tính
lương là tính lương theo hệ số, và tính lương theo doanh số bán ra. Đối với cấp quản lý thì
có mức lương cố định, còn lại lương nhân viên trong công ty sẽ được điều chỉnh theo
doanh thu hàng tháng. Công ty nên áp dụng rộng rãi hơn về phương pháp tính lương theo
doanh số bán ra nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng của công ty ngày càng phát triển
mạnh mẽ hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 84
Về phương pháp khấu hao TSCĐ: Đối với công tác hạch toán chi phí khấu hao tài
sản cố định, các tài sản cố định của công ty thường có giá trị rất lớn, chủ yếu là các máy
móc thiết bị nên thay vì áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, công ty nên áp
dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng để giảm thiểu các rủi ro về hao mòn vô hình
đối với các tài sản này. Mặc khác doanh thu hàng tháng cũng khác nhau, tập trung vào các
tháng hè, các tháng có lễ hội nên việc phân bổ chi phí khấu hao theo đường thẳng sẽ làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của các tháng có doanh số thấp.
Về tài khoản để hạch toán chi phí SXC: Chi phí sản xuất chung thay vì hạch toán
trên TK632 thì nên hạch toán vào TK627 để thuận tiện hơn trong công tác quản lý chi phí
cũng như các nghiệp vụ hạch toán hàng ngày.
Về công tác kế toán quản trị chi phí: Đi sâu vào phân tích biến động chi phí, phân
tích về biến động lượng, biến động giá, xem xét ảnh hưởng của các yêu tố này là khách
quan hay chủ quan để có hướng xử lý phù hợp nhất một phần nhằm mục tiêu tính toán giá
thành thực tế được chính xác hơn, một phần nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí
trong doanh nghiệp, giảm thiểu tối đa chi phí trong sản xuất, không ngừng hạ thành sản
phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán thì Công ty cần tăng cường chú ý
đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 85
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1 Kết luận
Trong suốt khoảng thời gian thực tập tốt nghiệp của mình, tôi đã đi sâu vào tìm
hiểu và nghiên cứu về "Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Bia Huế". Do đặc thù về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của công ty là theo chi phí định mức - là một phương pháp khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cho nên tôi cũng gặp phải một số khó
khăn trong quá trình thực tập của mình. Nhưng bên cạnh đó, tôi cũng đã hiểu thêm được
rất nhiều vấn đề lên quan đến phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Thông qua việc tìm hiểu về cơ sở lý luận của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, tôi đã hệ thống được các mô hình kế toán chi phí , giá thành tại
các doanh nghiệp, ưu nhược điểm của từng mô hình, và đi sâu vào nghiên cứu mô hình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức. Đây là một mô
hình kế toán có nhiều ưu điểm, dựa trên chi phí định mức nên có được thông tin về giá
thành nhanh hơn, đồng thời hệ thống kế toán này cũng cung cấp các thông tin về chênh
lệch chi phí hỗ trợ đắc lực cho việc kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
phí, là yếu tố giúp cho doanh nghiệp luôn luôn đứng vững trên thị trường và phát triển
ngày càng mạnh mẽ.
Song song với việc tìm hiểu về cơ sở lý luận, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu về phần
hành kế toán này tại Công ty TNHH Bia Huế. Qua đó, tôi đã có được một cái nhìn tổng
thể về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức tại thực tế của
doanh nghiệp, tìm hiểu về hệ thống chi phí định mức, các căn cứ để xây dựng hệ thống
chi phí định mức, tìm hiểu cách doanh nghiệp quản lý NVL, hạch toán chi phí NVLTT,
quản lý, tính toán và hạch toán chi phí NCTT và chi phí SXC, các bước để tính được giá
thành sản phẩm, cùng với việc phân tích chi phí, đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị
chi phí,...Từ đó, so sánh điểm giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn để rút ra các
bài học, kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí và
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 86
tính giá thành sản phẩm trong tại công ty cũng như mở rộng thêm vốn hiểu biết về phần
hành kế toán này cho bản thân.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Bia Huế, tôi nhận thấy công tác tổ chức kế
toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng là khá hợp lý và khoa học. Công ty
đã áp dụng được phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành theo định mức - đây là
phương pháp có nhiều ưu điểm nhưng chưa được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp
trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong điều kện hiện nay, khi nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn và vấn đề về chi phí là vấn đề cốt lõi đối với mỗi một doanh nghiệp cho nên
công tác quản trị chi phí luôn được các doanh nghiệp chú trọng hơn bao giờ hết. Chính vì
thế, việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí định mức chính là bước đầu giúp doanh nghiệp thành công trên con đường kinh
doanh của mình.
III.2 Kiến nghị
Đối với công ty
Qua quá trình tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bia Huế, tôi xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Đồng thời, hệ thống tài khoản rõ ràng sẽ dễ dàng trong
công tác kiểm tra, đối chiếu và phân tích chi phí theo nhu cầu các nhà quản trị đặt ra.
Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình chi phí trong doanh nghiệp
Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quy trình chấm công tại các bộ phận; khâu quản lý
nguyên vật liệu tại các phểu để tránh trường hợp mất mát, lãng phí nguyên vật liệu.
Đối với nhà trường
Qua quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình tôi đã học hỏi
và tích lũy được khá nhiều kiến thức mới về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mà đặc biệt là hệ thống kế toán chi và
tính giá thành theo chi phí định mức. Đồng thời, tôi xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
Tạo điều kiện hơn đề giúp sinh viên tiếp cận với thực tế ngay từ năm học thứ 2,
năm học thứ 3 để trong quá trình học các môn chuyên ngành sinh viên vừa học lý thuyết,
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 87
vừa có điều kiện tìm hiểu thực tế tại các doanh nghiệp. Qua đó, công việc học tập sẽ hiệu
quả hơn, sinh viên sẽ có được cái nhìn tổng quan và rút ra được những nhận xét, những
kinh nghiệm thông qua việc so sánh giữa lý thuyết và thực tế.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến ngành học dành cho
sinh viên kế toán - tài chính để thúc đẩy sinh viên tìm hiểu, học hỏi về lý thuyết cũng như
thực tế nhằm nâng cao hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, tạo ra một sân
chơi lành mạnh và bổ ích cho sinh viên.
Nhà trường nên khuyến khích, phổ biến cho sinh viên mạnh dạn xin vào thực tập,
tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp trong quá trình đang học tập tại nhà trường. Không nhất
thiết phải đến năm cuối cùng mới liên hệ thực tập tại doanh nghiệp. Đồng thời, đưa ra
những ưu tiên về việc đánh giá kết quả học tập cho những sinh viên tích cực trong việc
tìm hiểu thực tế.
Tăng cường tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo giữa giảng viên với sinh viên,
giữa doanh nghiệp với sinh vên để sinh có cơ hội học hỏi và tích lũy thêm nhiều kiến
thức, kinh nghiệm cho công tác sau này.
III.3 Hướng nghiên cứu đề tài trong thời gian tới
Do đây là bước đầu trong quá trình tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Mặt khác, do hạn
chế về thời gian cũng như kinh nghiệm của bản thân nên tôi chỉ mới tìm hiểu để tài chủ
yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách tập hợp, tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty, chưa đi sâu vào nghiên cứu về công tác kế quản trị tại doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, do công ty mới thay đổi phương pháp hạch toán trong năm 2010, từ
mô hình kế toán chi phí và tính giá thành theo thực tế sang mô hình kế toán chi phí và
tính giá thành theo định mức. Năm 2011 là năm thứ hai công ty sử dụng mô hình kế toán
này, đồng thời chênh lệch chi phí đều nằm trong định mức cho phép nên việc áp dụng các
phương án giải quyết, phân tích trong kế toán quản trị chưa được áp dụng phổ biến.
Trong thời gian tới, nếu có điều kiện, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài theo hướng
đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề như:
- Xây dựng hệ thống chi phí định mức trong doanh nghiệp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh Page 88
- Phân tích biến động chi phí
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận
- Phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định trong doanh trước, trong và sau
khi quá trình sản xuất hoàn thành,...
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm
hoàn thiện tốt đề tài khóa luận nghiệp của mình. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian
cũng như bản thân tôi chưa tiếp cận nhiều với thực tế nên trong đề tài của tôi sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo và các bạn đọc để giúp đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Đồng thời, qua đó tôi
cũng sẽ tích lũy thêm được nhiều điều bổ ích đề làm nền tảng cho việc nghiên cứu những
vấn đề sâu hơn trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
thời gian tới.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyenthingoclinh_9973.pdf