Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cầu - Công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên Huế

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của xã hội. Sự phát triển về quy mô doanh nghiệp, sự thay đổi của môi trường kinh doanh khi nước ta đang dần dần chuyển sang nền kinh tế thị trường làm cho chi phí phát sinh ngày càng phức tạp đặt ra nhu cầu về thông tin chi phí ngày càng phải chính xác, nhanh chóng để hổ trợ hiệu quả trong việc đưa ra các quyết định quản trị. Vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng, chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm tạo điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có được cung cấp kịp thời hay không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập hợp và thông tin về giá thành sản phẩm Kinh tế Huế

pdf123 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cầu - Công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm các khoán mục chi phí NVL trực tiếp (TK621), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi phí máy thi công (TK623),chi phí sản xuất chung (TK 627) kế toán tiến hành kết chuyển tất cả chi phí phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” . Nợ TK 154 - Chi tiết cho từng công trình Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 Phần mềm sẽ tự động in ra các phiếu hạch toán Sau đó kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 154 và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phần chi phí phát sinh trong kỳ. Đối với công trình cầu Thủy vân chi phí trong quý II được tập hợp như sau: Nợ TK 154 - Cầu Thủy vân 605.438.225 đồng Có TK 621 253.711.640 đồng Có TK 622 73.162.000 đồng Có TK 623 41.560.000 đồng Có TK 627 237.004.585 đồng Khi kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí theo định khoản trên, phần mềm sẽ in ra các phiếu hạch toán tương ứng. Căn cứ vào phiếu hạch toán trên, kế toán lập bảng chi tiết tài khoản 154 tập hợp các chi phí của toàn bộ công trình trong kỳ Cuối tháng, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 154 (bảng 2.14), bảng tập hợp số dư TK 154 (bảng 2.15). SVTH: Huỳnh Thị Dung 83 Đạ i h ọc K nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 154 TT Công trình Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng cộng 621 622 623 627 1 Cầu vượt sông Như ý 1.301.145.549 307.859.000 136.988.362 7.086.985 1.753.079.896 2 Sữa chữa Cầu Thủy Vân 253.711.640 73.162.000 41.560.000 237.004.585 605.438.225 ... ... ... ..... .... ..... ..... Cộng 2.363.707.155 381.021.000 524.905.733 371.016.676 3.640.650.564 Sau khi lập bảng chi tiết TK 154, kế toán sẽ tập hợp tất cả chi phí của mọi công trình trong kỳ bảng số dư TK 154 Bảng 2.15 Số dư tài khoản 154 (đến 30 tháng 6 năm 2013) Số tt Diễn giải Số dư đầu năm Số phát sinh trong kỳ Số lũy kế Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cầu Ba bến 255.082.000 0 255.082.000 0 2 Cầu Bến Ván 36.323.340 0 0 36.323.340 3 Cầu Qua Kênh 427.940.068 0 259.190.000 168.750.068 4 Đường tỉnh 12B 400.086.630 2.200.000 0 402.286.630 5 Cầu vượt nhánh sông Phú bài 4.004.476.914 250.423.986 690.688.629 2.431.830.444 2.263.335.099 6 Trạm trộn Bê tông 11.452.595 18.538.000 0 29.990.595 7 Cầu vượt sông Như ý 740.000.000 1.753.079.896 3.589.797.286 2.074.829.000 2.254.968.286 8 Sữa chữa cầu Thủy Vân 674.179.000 786.921.285 674.179.000 112.742.285 9 Cầu kênh Thủy Vân 760.567.373 0 760.567.373 10 Cầu Hữu Trạch 271.141.084 0 271.141.084 Cộng 5.875.361.547 0 3.640.650.564 2.749.008.000 6.119.853.657 5.695.110.444 6.300.104.760 SVTH: Huỳnh Thị Dung 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.2.2.2.6. Chi phí dở dang cuối kỳ Đặc điểm của Công ty là vào mỗi quý công ty tiến hành nghiệm thu thanh toán cho các đội và xí nghiệp. Vì vậy sản phẩm dở dang chính là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành tính từ đầu quý đến cuối quý. Vào cuối mỗi quý Xí nghiệp sẽ cử nhân viên kỹ thuật cùng với Giám đốc và kế toán tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang sẽ được đánh giá theo giá trị thực tế từng công trình và tất nhiên chi phí dở dang cũng sẽ được đánh giá theo từng công trình. Hình thức này nghiệm thu nội bộ. Đối với hình thức nghiệm thu này, nhân viên kỹ thuật với giám đốc tiến hành nghiệm thu sản phẩm dở dang làm cơ sở để thanh toán tiền cho công nhân và lập báo cáo. 2.2.2.2.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn bộ công trình. Bảng tính tổng hợp chi phí (bảng 2.16) và tính giá thành được gửi lên tổng công ty để tính chi phí, doanh thu và lập BCTC của quý. Bảng tổng hợp giá thành bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm theo thực tế. Đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành (có nghiệm thu). Kỳ tính giá thành của công trình, hạng mục công trình hoàn thành là theo quý và xí nghiệp sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành theo công thức sau: Giá thành của cầu Thủy Vân trong quý 2 năm 2013 được tính như sau: Giá thành cầu thủy vân= 157.388.479+605.438.225-112.742.285= 650.084.419 Tổng Z sp hoàn thành trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Các khoản giảm giá thành = + - - SVTH: Huỳnh Thị Dung 85 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Bảng 2.16: Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình cầu Thủy Vân quý II năm 2013 Stt Tên công trình Chi phí dở dang đầu kỳ Tổng chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Vật liệu Nhân công máy Cphi trực tiếp khác Vật liệu Nhân công máy Cphi trực tiếp khác 1 Cầu vượt sông Như ý 652.707.687 28.487.000 1.065.654.368 829.868.335 2.576.717.390 1.301.145.549 307.859.000 136.988.362 7.086.985 1.753.079.896 2 Sữa chữa cầu Thủy Vân 9.018.182 42.153.000 65.933.844 40.283.453 157.388.479 253.711.640 73.162.000 41.560.000 237.004.585 605.438.225 .... ..... ..... 91.396.641 135.530.483 44.213.960 271.141.084 CỘNG 1.350.095.706 389.459.825 2.134.529.358 1.510.282.726 5.384.367.615 2.363.707.155 381.021.000 524.905.733 371.016.676 3.640.650.564 Stt Chi phí dở dang cuối kỳ Tổng chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế quý II/2013 Tổng giá thành thực tế quý II/2013 Doanh thu quý II/2013 Kết quả SXKD Lãi/lỗ Vật liệu Nhân công máy Cphi trực tiếp khác Vật liệu Nhân công máy Cphi trực tiếp khác 1 816.598.205 0 783.885.155 654.484.926 2.254.968.286 1.137.255.031 336.346.000 418.757.575 182.470.394 2.074.829.000 2.704.829.000 2 0 0 19.977.480 92.764.805 112.742.285 262.729.822 115.315.000 87.516.364 184.523.233 650.084.419 674.179.000 24.094.581 ... ... ... 2.313.818.008 318.819.825 2.153.161.152 1.514.305.775 6.300.104.760 1.399.984.853 451.661.000 506.273.939 366.993.627 2.724.913.419 2.749.008.000 24.094.581 Sơ đồ 1.13: Sơ đồ tập hợp chi phí cầu Thủy Vân quý II/2013. 621 154 623 622 623 627 157.388.479 253.711.640 73.162.000 524.905.733 371.016.676 762.826.704 650.084.419 650.084.419 112.742.285 SVTH: Huỳnh Thị Dung 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.2.2.2.8. So sánh giá thành thực tế và giá thành dự toán công trình cầu Thủy vân Căn cứ hồ sơ nghiệm thu hoàn thành và thanh lý hợp đồng giữa đại diện bên chủ đầu tư Ban đầu tư và xây dựng giao thông TT Huế với bên nhà thầu xây lắp công ty CP XDGT TT Huế, kết luận thống nhất nghiệm kỹ thuật hoàn thành công trình sữa chữa cầu Thủy Vân khởi công ngày 10 tháng 3 năm 2013 và kết thúc ngày ngày 30 tháng 8 năm 2013, khối lượng theo hợp đồng và khối lượng thực tế hoàn thành là chính xác và đúng theo hợp đồng, điều này chứng tỏ khi thi công thực tế công trình cầu Thủy Vân, khối lượng từng hạng mục công việc đã được thi công chính xác theo đúng dự toán. Ngoài ra, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí giá thành của 4 quý, ta tập hợp được giá thành thực tế trong việc thi công cầu Thủy vân như sau: SVTH: Huỳnh Thị Dung 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Bảng 2.17. Bảng tổng hợp giá thành cầu Thủy Vân tổng chi phí phát sinh Giá thành thực tế STT kỳ ddang đầu kỳ PS trong kỳ ddang cuối kỳ vật liệu nhân công máy chi phí trực tiếp khác cp bán hàng tổng giá thành 1 quý 1 0 157,388,479 157,388,479 2 quý 2 157,388,479 605,438,225 112,742,285 262,729,822 115,315,000 87,516,364 184,523,233 650,084,419 3 quý 3 179,317,430 508,736,779 688,054,209 4 quý 4 646,691,927 161,067,164 0 247,200,305 185,075,000 169,379,937 58,777,485 147,326,364 807,759,091 tổng 983,397,836 1,275,242,168 800,796,494 509,930,127 300,390,000 256,896,301 243,300,718 147,326,364 1,457,843,510 Bảng 2.18: Bảng so sánh giá thành giữa dự toán so với thực tế Chỉ tiêu dự toán thực tế Thực tế/ dự toán (+/-) Vật liệu(V) 785,995,571 509,930,127 (276,065,444) Nhân công (N) 445,324,687 300,390,000 (144,934,687) Máy thi công(M) 265,001,953 256,896,301 (8,105,652) Chi phí chung 83,943,648 243,300,718 159,357,070 Chi phí bán hàng 0 147,326,364 147,326,364 Tổng giá thành 1,896,259,449 1,457,843,510 (438,415,939) SVTH: Huỳnh Thị Dung 88 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Theo bảng 2.17 tổng hợp giá thành cầu Thủy Vân ta thấy tổng giá thành thực tế để thi công hoàn thành cầu Thủy Vân là 1,457,843,510 đồng. Trong khi đó tổng giá thành dự toán của cầu Thủy vân (bảng 2.3 ) là 1.896.259.449 đồng. Như vậy giá thành thực tế thấp hơn so với giá thành dự toán là 438,415,939 đồng. Nguyên nhân của của sự chênh lệch tổng giá thành giữa dự toán so với thực tế là do trong dự toán bao gồm nhiều khoản mục khác so với giá thành thực tế như thu nhập chịu thuế,chi phí lán trại, VAT đầu ra và một số khoản trích nộp mà xí nghiệp sẽ phải nộp cho công ty. Chi phí của công trình cầu Thủy Vân bao gồm chi phí nguyên liệu, nhân công, máy thi công và chi phí trực tiếp khác bao gồm dự toán và thực tế. 2.2.2.2.8.1. Chi phí vật liệu Dựa vào bảng 2.18 ta thấy so với dự toán và thực tế thì chi phí vật liệu dự toán vượt mức so với thực tế là 276,065,444 đồng. Đây là khoản tiết kiệm vật liệu so với dự toán.Từ khoản tiết kiệm này có thể tác động tốt hoặc xấu đến xí nghiệp. Nếu khoản chênh lệch này tiết kiệm và nguyên liệu phục vụ cho thi công được đảm bảo, đúng tiêu chuẩn so với dự toán, số lượng vật liệu cần thiết để thi công đảm bảo đầy đủ lượng và chất thì đây là dấu hiệu tốt. Nếu nguyên vật liệu này tiết kiệm được bởi do xí nghiệp đã bớt xén trong quá trình thi công, số lượng vật liệu không đảm bảo, mua vật liệu giá rẻ để giảm bớt giá mua dẫn đến chi phí vật liệu hạ xuống tạo lợi nhuận cao thì điều này tác động xấu đến xí nghiệp. Từ số liệu thực tế cho thấy chi phí nguyên liệu giữa thực tế thấp hơn so với dự toán là 276,065,444 đồng là do nguyên nhân: Đối với chi phí nguyên liệu thi công toàn bộ công trình cầu Thủy Vân, khối lượng vật tư thực tế so với dự toán là không hề thay đổi. Kế toán phải cung cấp vật tư theo đúng số lượng trong dự toán trong quá trình thi công toàn bộ công trình. Chỉ có những vật tư mang giá trị nhỏ như bu lông, sắt, thép.. có thể được tiết kiệm bớt nhưng mà phải phù hợp nhu cầu và hợp với tiêu chuẩn cho phép. Đối với giá mua vật tư có thể được tiết kiệm bằng việc mua các vật liệu theo quy định nhưng giá mua thực tế thấp hơn so với dự toán. Ví dụ trong bảng dự toán nguyên liệu cho hạng mục công việc dầm cầu theo quy định của Nhà Nước, dầm cầu phải được mua của công ty cổ phần Bê Tông 6 (phụ lục 3) với khối lượng theo dự thầu là 18, bao gồm giá cước vận chuyển từ cty cổ phần BETON 6 đến ga Hương Thủy, từ ga SVTH: Huỳnh Thị Dung 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Hương Thủy đến chân công trình và tồng chi phí cần thiết cho việc mua dầm cầu đơn giá là 14,838,433 đồng, giá mua dầm là 267,091,793 đồng (14,838,433*18) (phụ lục 2). Trong quá trình phát sinh thực tế (phụ lục 4) thì tổng cộng chi phí cần thiết của việc mua dầm cầu là 210,010,909 đồng (PX 139, PX141, PX 142).Vậy so với giá dự toán, chi phí vật liệu dầm cầu dự toán vượt mức so với thực tế là 57,080,884 đồng. Đây chính là lý do tại sao vật liệu thực tế tiết kiệm so với dự toán.Vậy việc chênh lệch này là hợp lý và đây là dấu hiệu tốt của xí nghiệp. 2.2.2.2.8.2. Chi phí nhân công trực tiếp Dựa vào bảng 2.18 ta thấy so với chi phí nhân công dự toán, chi phí nhân công phát sinh ở thực tế thấp hơn là 144,934,687 đồng. Khoản chênh lệch này có thể là dấu hiệu tốt hay xấu đối với xí nghiệp. Nếu khoản chênh lệch trên phát sinh từ khoản tiết kiệm được từ thực tế việc trả lương cho công nhân, tức là công nhân lao động hưởng được lương tương đương với công sức họ bỏ ra, và công nhân hài lòng với sự trả lương của doanh nghiệp, với thành quả họ đạt được thì đây là dấu hiệu tốt. Ngược lại việc chênh lệch trên có được từ sự bớt xén lương của công nhân viên, công sức công nhân viên lao động không phù hợp với khả năng họ đã bỏ ra, không phù hợp với dự toán thì đây là dấu hiệu xấu của doanh nghiệp. Qua quá trình trả lương ở xí nghiệp, lương công nhân theo dự toán sẽ được trả theo từng hạng mục công việc và cấp bậc lương phù hợp với hạng mục công việc. Ví dụ trong việc thi công dầm cầu, lương công nhân theo dự toán theo quy định là nhân công bậc 5.0/7N3 với định mức thi công 1 đơn vị dầm cầu là 4.03 công với đơn giá là 322,643đ/công. Vậy khi thi công hết dầm cầu chi phí nhân công trực tiếp bỏ ra theo dự toán là 23,404,531 đồng ( Bảng 2.3). Trong quá trình thi công thực tế, đối với chi phí nhân công trực tiếp kế toán không trả lương theo từng hạng mục công trình với từng cấp bậc lương mà công nhân sẽ được trả lương theo khoán công việc. Mọi hạng mục công việc đều được khoán cho tổ đội công nhân với mức giá bao gồm khối lượng khoán và đơn giá khoán. Khối lượng và đơn giá khoán được kế toán tính toán dựa vào bảng giá dự toán để tính toán và giao khoán cho phù hợp. Sau khi đã thực hiện bảng giao khoán khối lượng khoán sản phẩm, kế toán còn phải dựa vào bảng chấm công từng ngày và hệ số lương từng công nhân (cấp bậc lương theo dự toán) để tính lương SVTH: Huỳnh Thị Dung 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến cho công nhân. Lương của công nhân được tính dựa trên công lao động. Vì vậy việc giao khoán sẽ được chia đều ra theo công và hệ số để trả lương cho công nhân cho toàn bộ công trình chứ không theo từng hạng mục công trình. Nhưng trong quá trình thi công 1 số hạng mục công việc sẽ được giảm bớt cho phù hợp và kế toán sẽ giao khoán hạng mục công việc ít hơn so với dự toán và đây là nguyên nhân chính làm cho chi phí nhân công thực tế thấp hơn so với dự toán.Ví dụ trong bảng thanh toán khối lượng khoán sản phẩm tháng 5/2013 (phụ lục 9), kế toán sẽ giao khoán 10 hạng mục công việc từ tháo dỡ kết cấu BTCT lan can cầu cũ đến bảo vệ công trình với thành tiền dự toán là 41,400,000 chứ không tính lương cho từng hạng mục công việc như trong dự toán. Sau đó kế toán sẽ chia ra cho công nhân dựa trên công của từng người và hệ số lương. 2.2.2.2.8.3. Chi phí máy thi công Tương tự với 2 chi phí trên, dựa vào bảng 2.18 ta thấy chi phí máy thi công giữa thực tế so với dự toán thấp hơn 8,105,652 đồng. Nguyên nhân của sự tiết kiệm này tương tự như chi phí nhân công trực tiếp. Trong bảng dự toán ta thấy chi phí máy thi công được tập hợp cho từng khoản mục công việc của từng hạng mục công trình.Ví dụ đối với chi phí máy thi công của khoản mục thi công dầm cầu, máy thi công cần thiết để thi công bao gồm cần cẩu bánh xích, phao thép, ca nô, máy hàn và các máy khác . Mỗi máy sẽ được định mức ca thi công và đơn giá dự toán ca của 1 đơn vị hạng mục công trình. Vì vậy thành tiền đơn giá của ca máy cần thiết để thi công 1 đơn vị hạng mục công trình theo dự toán là 1,160,744 đồng và tổng chi phí nhân công của việc thi công hạng mục dầm cầu là 20,893,390 đồng. Trong quá trình thi công thực tế, do xí nghiệp không có tổ chức bộ máy thi công có hạch toán kế toán riêng và máy thi công sẽ phục vụ cho toàn bộ công trình cũng như nhiều công trình khác nhau. Điều này dẫn đến việc sẽ có chênh lệch giữa chi phí dự toán so với thực tế. Đối với những máy thi công chỉ phục vụ cho 1 công trình thì kế toán sẽ hạch toán trực tiếp cho công trình đó còn máy thi công thực hiện nhiều công trình thì sẽ tiến hành phân bổ theo tiếu thức doanh thu và căn cứ vào chi phí máy thi công của dự toán để phân bổ. Điều này sẽ dẫn đến nhiều chênh lệch so với thực tế và dự toán. SVTH: Huỳnh Thị Dung 91 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 2.2.2.2.8.4. Chi phí chung Riêng đối với chi phí chung dựa vào bảng 2.18 ta thấy chi phí chung thực tế vượt mức so với dự toán là 159,357,070 đồng. Đối với chi phí chung theo dự toán bằng chi phí thực tế nhân với tỷ lệ quy định là 5.5%. Mặc dù các loại chi phí: vật liệu, nhân công và chi phí máy thi công thực tế đều tiết kiệm hơn so với dự toán và chi phí trực tiếp thực tế cũng tiết kiệm hơn. Tuy nhiên chi phí chung ở thực tế là khoản chi phí khá phức tạp và nhiều khoản mục. Ngoài ra chi phí chung cũng là chi phí thường được tác động nhất bởi chính sách kế toán để phù hợp với mục tiêu. Nó thường mang tính chủ quan của người làm kế toán. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế, chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ xí nghiệp và được phân bổ theo tiêu thức doanh thu từng công trình. Vì vậy chi phí chung thực tế vượt mức so với dự toán là điều tất yếu và có thể chấp nhân được. Điều này chưa hẳn là xấu đối với xí nghiệp. 2.2.2.2.8.5. Chi phí khác liên quan. Trong bảng tổng hợp giá thành của công trình cầu Thủy Vân (bảng 2.17). Ở quý IV có thêm một chi phí ngoài chi phí NVLTT, NCTT,MTC, SXC được tập hợp vào giá thành của công trình nó có tên gọi là chi phí bán hàng. Qua quá trình tìm hiểu thực tế, chi phí bán hàng ở đây không phải là chi phí bán hàng ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để tập hợp tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chi phí xí nghiệp Cầu thuê 1 công ty bên ngoài để “ khảm “ (thi công 1 hạng mục công việc) công trình cầu Thủy Vân mà xí nghiệp Cầu không có đủ khả năng để thi công. Các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, sản xuất chung công ty được thuê đó phải tập hợp tất cả. Khi hoàn thành việc “khảm” công trình xí nghiệp Cầu sẽ thanh toán toàn bộ các chi phí phát sinh và hạch toán vào Nợ TK 154, Có Tk 331(111) chứ không tập hợp chi phí. SVTH: Huỳnh Thị Dung 92 Đạ i h ọc K nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Đánh giá chung về công ty Để cạnh tranh được trên thị trường,trong 20 năm tồn tại và phát triển, toàn thể cán bộ công nhân viên ở công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế đã không ngừng phấn đấu và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay công ty đã có tên trên sàn chứng khoán và hằng ngày tham gia vào mua bán chứng khoán để huy đông nhiều vốn. Đó là thành tựu lớn lao nhất mà công ty đã đạt được. Ngoài ra công ty ngày càng tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường. Ngày càng có nhiều dự án công ty đã thực thi. Ngày càng có nhiều công trình và hạng mục công trình được đối tác và nhà đầu tư đánh giá cao. Điều này tiếp thêm nhiều động lực cho công ty để ngày càng phát triển và tái mở rộng sản xuất kinh doanh. Là một sinh viên lần đầu tiếp xúc với thực tế mặc dầu không tránh khỏi bỡ ngỡ. Tuy nhiên tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra nhân xét về ưu, nhược điểm về công tác tổ chức cũng như kế toán của công ty. Từ đó tôi xin đưa ra các biện pháp để giúp công tác kế toán của công ty được hoàn thiện hơn. 3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của công ty. Các phòng ban của công ty được phân công, phân nhiệm rõ ràng để tạo điều kiện thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, phân thành các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban đảm nhiệm một công việc cụ thể đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra tiến độ thi công các công trình, kiểm tra chất lượng các công trình, giúp cho ban lãnh đạo Công ty quản lý tốt nguồn nhân lực cũng như quản lý, điều động các loại phương tiện máy móc, cung cấp các loại vật tư kịp thời giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. SVTH: Huỳnh Thị Dung 93 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 3.1.2. Về tổ chức công tác kế toán - Về hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm Unesco theo hình thức Nhật ký chứng từ nên khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan. Công ty có quy mô lớn nên việc áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ là phù hợp. - Về tổ chức bộ máy kế toán: + Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán, gọn nhẹ, phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng, đầy đủ các phần hành kế toán, mỗi nguời đảm nhiệm một phần công việc, tránh chồng chéo, tạo ra sự thống nhất trong quản lý. Mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng kế toán của công ty với bộ phận kế toán của các đội, xí nghiệp + Ở mỗi đội, xí nghiệp đều bố trí các kế toán viên có trình độ, kinh nghiệm để theo dõi trực tiếp, hạn chế tối đa những sai sót có thể xảy ra, làm tăng tính hiệu quả trong công tác quản lý chi phí, quản lý vốn. + Cán bộ kế toán của Công ty phần lớn có trình độ đại học và có kinh nghiệm trong công tác kế toán, sử dụng thành thạo máy vi tính và phần mềm kế toán, được bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của mỗi người, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán - Về hệ thống sổ sách, tài khoản: Công ty tuân thủ các quy định của Bộ tài chính về việc sử dụng hệ thống sổ sách, chừng từ, tài khoản. Phòng tài vụ của công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán về cơ bản là theo đúng hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa dạng nhất là các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho phù hợp với đặc điểm ngành nghề, quy mô của công ty, và đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của công ty. SVTH: Huỳnh Thị Dung 94 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Về hệ thống chứng từ: + Hệ thống chứng từ tại Công ty được tổ chức khá hợp lý, đúng quy trình luân chuyển tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra, đối chiếu. + Công ty đang tổ chức quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 nên công tác lưu giữ sổ sách, chứng từ rất khoa học, hợp lý giúp cho việc tìm kiếm, kiểm tra dễ dàng và nhanh chóng. 3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp thi công Cầu. 3.2.1. Ưu điểm - Công tác tổ chức kế toán ở Xí nghiệp cầu hợp lý, đầy đủ. Với những nhân viên đầy kinh nghiệm và có tính thần trách nhiệm, sự nhiệt tình cao đối với công việc. Sự phân công phân nhiệm công việc đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc giúp đạt hiệu quả cao trong công việc. - Hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ, phù hợp với đặc điểm ngành xấy lắp và tuân thủ theo quy định của pháp luật cũng như tổng công ty. Ngoài ra, xí nghiệp còn mở thêm các tài khoản cụ thể tùy thuộc vào các công trình làm cho chi phí sản phẩm tùng công trình, hạng mục công trình được tập hợp 1 cách khá đầy đủ và tính giá thành chính xác. - Xí nghiệp áp dụng phần mềm kế toán vào công tác tập hợp chi phí và giá thành giúp đơn giản hóa công việc kế toán trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh xảy ra các sai sót, trùng lặp nghiệp vụ, đưa ra số liệu cũng như báo cáo 1 cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời dễ dàng đối chiếu các nghiệp vụ. - Đối tượng tập hợp chi phí là công trình và hạng mục công trình giúp chi phí được tính toán và phân bổ 1 cách chính xác, giá thành được tập hợp đúng đắn và chi phí phát sinh phù hợp với doanh thu khi thực hiện công trình. - Kỳ tính giá thành là quý, không quá ngắn và cũng không quá dài cho nhân viên kế toán tập hợp chi phí.Vì nếu kỳ tính giá thành mà quá ngắn như tính giá thành theo tháng thì làm cho nhân viên phải thường xuyên thực hiện có thể gây cảm giác nặng nề, áp lực trong công việc. Nếu kỳ tính giá thành quá dài như là tính theo năm thì sẽ làm cho mọi công việc đều ôm đồm vào cuối năm lúc lập báo cáo tài chính, nhân viên rất dễ mang tâm lý chủ quan lúc đầu nhưng áp lực về sau. SVTH: Huỳnh Thị Dung 95 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Phương pháp tính là thành là giản đơn giúp đơn giản và gọn nhẹ lại phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp lại dễ tập hợp chi phí và dễ tính toán. - Mọi chi phí tính giá thành đều căn cứ vào bảng dự toán để phát sinh. Điều này tạo sự đơn giản cho kế toán trong việc phân bổ chi phí. - Về bảng giá thành dự toán: bảng giá thành dự toán thể hiện đầy đủ về công trình cần thi công bao gồm khối lượng thực hiện và đơn giá thi công của các loại chi phí, nơi mua vật liệu, loại vật liệu, loại máy thi công....Điều này là phù hợp với quy định của Nhà Nước và dễ hiểu cho những nhân viên kế toán khi thực thi công trình. - Về chi phí NVLTT: Chi phí NVLTT được phát sinh và tập hợp theo từng công trình và hạng mục công trình. Điều này giúp đơn giản trong việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành cho từng công trình. Ở mỗi công trình đều có bố trí kho vật tư tại chân công trình nên thuận tiện cho việc xuất kho vật tư để kịp thời sử dụng, tránh được các thiệt hại do thiếu vật tư gây ra. Khi tập hợp chi phí căn cứ vào các chứng từ và bảng kê phát sinh được sắp xếp hợp lý giúp thuận lợi cho kế toán vào cuối kỳ khi tập hợp chi phí. - Về chi phí NCTT: Bảng thanh toán lương được lập dựa trên bảng thanh toán khối lượng sản phẩm và bảng chấm công được thể hiện công khai đối với công nhân trong tổ và chấm công bởi tổ trưởng giúp hạch toán tiền lương chính xác, và chi trả tiền lương đúng người đúng việc. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Việc tập hợp chi phí nhân công được căn cứ trên nhật trình xe máy,nhật trình máy khoan và nếu thuê xe cẩu thì có bảng kê thu tiền, đồng thời cuối kỳ kế toán lập bảng quyết toán nhiên liệu cho các loại xe và máy điều này giúp đánh giá công khai được lượng nhiên liệu khi mua cũng như xuất dùng. - Về chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được hạch toán chính xác dựa trên đầy đủ chứng từ. Khi tính lương cho tổ gián tiếp phải có bảng chấm công, đối với các loại văn phòng phẩm như photo phải ghi lại số lượng giấy mỗi lần photo....điều này giúp đánh giá chính xác và hợp lý chi phí sản xuất chung từng kỳ. - Về đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang được đánh giá dựa trên thực tế ở những điểm dừng kỹ thuật cho phép của từng công trình để tính giá thành, điều này phản ánh 1 cách chính xác giá trị sản phẩm của từng công trình cho phép. SVTH: Huỳnh Thị Dung 96 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 3.2.2. Nhược điểm Trong nền kinh tế thị trường ngày càng khó khăn, công ty cổ phần xây dựng giao thông TT Huế đã có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt là kế toán, đã thay đổi nhiều để thích nghi. Nhưng mặc dù vậy, hệ thống kế toán của công ty vẫn còn 1 số điểm hạn chế, 1 số điểm cần khắc phục để kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. 3.2.2.1. Về luân chuyển chứng từ - Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế có mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Ngoài những thuận lợi kể trên hệ thống này còn có những điểm phức tạp. Bởi vì có nhiều xí nghiệp trực thuộc, khi có yêu cầu trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối năm. - Do địa bàn thi công thường ở xa, việc đi lại khó khăn nên chứng từ không thể cập nhật ở xí nghiệp kịp thời. Điều này làm ảnh hưởng đến tốc độ lưu chuyển chứng từ, tốn kém chi phí đi lại, làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán. Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình ở xa mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các kế toán tại công trường thi công, họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình. - Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, viêc hạch toán lại hoàn toàn tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng lớn. Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình thường không được kịp thời. 3.2.2.2. Về chi phí NVLTT Ở công ty chủ yếu thực hiện theo phương thức khoán gọn nên phần lớn nguyên vật liệu là do xí nghiệp tự mua. Điều này làm cho xí nghiệp chủ động hơn trong thi công. Tuy nhiên ở xí nghiệp chưa có Sổ Chi tiết vật liệu, dụng cụ để theo dõi tình hình nhập xuất NVL, CCDC. SVTH: Huỳnh Thị Dung 97 Đạ i ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 3.2.2.3. Về chi phí máy thi công + Việc giao khoán công việc cho máy thi công là chưa hợp lý, không có biên bản cụ thể. + Do xí nghiệp Cầu thường ở xa so với công trình, đa số máy thi công thường tập trung để ở xí nghiệp Cầu. Khi cần thi công công trình các máy thi công phải mất 1 quãng đường khá xa để di chuyển đến công trình làm chậm thời gian thi công và tốn nhiều nhiên liệu. 3.2.2.4. Về chi phí sản xuất chung + Việc hạch toán công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp là chưa hợp lý, tất cả các công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ đều được tính hết vào chi phí trong kỳ mà không quan tâm CCDC có giá trị lớn hay nhỏ. Điều này có thể dẫn đến chi phí trong kỳ tăng cao nếu CCDC xuất dùng có giá trị lớn. 3.3 Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp thi công cầu - Về chi phí NVL trực tiếp: o Khi tổ trưởng, đội trưởng lập giấy yêu cầu vật tư gửi cho công ty để xin cung cấp vật tư thì phải có sự ký duyệt của giám đốc xí nghiệp hoặc trưởng nhân viên kỹ thuật thi công công trình đó o Đối với vật liệu chuyển thẳng đến công trình thì phải giao cho 1 người được ủy quyền theo dõi và lập phiếu xuất kho. Cuối tháng phiếu xuất kho được gửi về cho kế toán của xí nghiệp để kế toán hạch toán. o Xí nghiệp nên sử dụng thêm Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá theo mẫu số S10-DN của bộ tài chính để theo dõi tình hình xuất nhập NVL, nhằm quản lý tốt hơn khoản mục chi phí NVL trực tiếp. Mẫu sổ như sau: SVTH: Huỳnh Thị Dung 98 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến o Phiếu xuất và phiếu nhập kho thì phải được gửi về cho kế toán xí nghiệp theo ngày hoặc theo tuần. Điều này giúp kế toán xí nghiệp có thể phân bổ đều công việc vào cả tháng và tránh dồn áp lực vào cuối tháng. o Đối với việc nhập kho nguyên vật liệu khi xí nghiệp tự mua, phải lập chứng từ chứng tỏ việc cần thiết phải mua nguyên vật liệu và cần được phê chuẩn bởi nhân viên kỹ thuật hoặc người có thẩm quyền kiểm tra. - Về chi phí nhân công trực tiếp. o Bảng chấm công phải được trưởng bộ phận chấm công khai hằng ngày và cuối tháng có sự kí duyệt của các công nhân để đảm bảo công bằng, chính xác. o Khi thực hiện giao khoán giữa Giám đốc với giám đốc xí nghiệp cần phải có biên bản hoặc hợp đồng giao khoán theo mẫu quy định. Đơn vị: Mã số S10-DN Địa chỉ: Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ Tháng ..../20..... TK:.... . Tên kho:.... Tên quy cách NVL, CCDC:...... ĐVT: Đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền SVTH: Huỳnh Thị Dung 99 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Đơn vị: Công ty CP Xây Dựng giao thông TT Huế Địa chỉ: Lô 77, Phạm Văn Đồng, TT Huế HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 01 tháng 01 năm 2013 Đại diện bên giao khoán Họ và tên: Chức vụ : ......... Đại diện bên nhận khoán Họ và tên: Chức vụ: Hai bên cùng ký hợp đồng giao khoán như sau: TT Nội dung công việc Đơn vị tính Đơn giá Khối lượng Thời gian Thành tiền Bắt đầu Kết thúc Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Về chi phí MTC: o Đối với chi phí lương công nhân điều khiển máy phải giao cho tổ trưởng tổ máy lập bảng chấm công hằng ngày công khai tương tự như công nhân trực tiếp. o Đối với chi phí nguyên vật liệu: Khi yêu cầu mua nguyên vật liệu hoặc thủ kho xuất kho, kế toán phải lập phiếu xuất hoặc căn cứ vào hóa đơn GTGT để hạch toán. o Đối với chi phí bằng tiền khác không nên dựa trên định mức nhân công mà phải dựa trên chi phí bằng tiền định mức cho chi phí máy thi công. Chi phí bằng tiền định mức này dựa trên chi phí bằng tiền của kỳ trước hoặc tỷ lệ chi phí máy thi công. - Về chi phí SXC Đối với CCDC xuất dùng, để phù hợp với quy định hiện hành và đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn thì Xí nghiệp nên tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ đối với CCDC có giá trị lớn. Số lần phân bổ tùy thuộc vào giá trị, mục đích và thời gian sử dụng CCDC. SVTH: Huỳnh Thị Dung 100 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của xã hội. Sự phát triển về quy mô doanh nghiệp, sự thay đổi của môi trường kinh doanh khi nước ta đang dần dần chuyển sang nền kinh tế thị trường làm cho chi phí phát sinh ngày càng phức tạp đặt ra nhu cầu về thông tin chi phí ngày càng phải chính xác, nhanh chóng để hổ trợ hiệu quả trong việc đưa ra các quyết định quản trị. Vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng, chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm tạo điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có được cung cấp kịp thời hay không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập hợp và thông tin về giá thành sản phẩm. Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp thi công Cầu – Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế, được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú kế toán của công ty tôi nhận thấy rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn lực và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Về bản chất thì công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng ở các doanh nghiệp là giống nhau nhưng cách hạch toán thay đổi tùy theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Với kiến thức đã học trong nhà trường cùng những kinh nghiệm thực tiễn tại Công ty tôi đã mô tả chi tiết công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, trên cơ sơ đó tôi cũng đưa ra một số nhận xét, đánh giá chung cũng như những ưu điểm, nhược điểm và đưa ra một số nhận xét, đánh giá nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. SVTH: Huỳnh Thị Dung 101 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Do giới hạn về mặt thời gian cũng như kiến thức có hạn nên đề tài còn nhiều điểm thiếu sót, mong nhận được sự nhận xét của các thầy cô và các bạn để đề tài có thể hoàn thiện hơn. 2. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp thi công Cầu – Công ty cổ phần XDGT Thừa Thiên Huế của công trình cầu Thủy Vân. Nếu có điều kiện tôi sẽ nghiên cứu tiếp về các công trình khác, chắc hẳn sẽ có nhiều điểm khác so với cầu Thủy Vân. Từ đó tôi sẽ so sánh, đối chiếu tất cả từ đó đánh giá 1 cách chính xác hơn về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp Cầu. SVTH: Huỳnh Thị Dung 102 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến DANH MỤC THAM KHẢO 1. Kế toán tài chính doanh nghiệp - Hướng dẫn lý thuyết và thực hành theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam, PGS. TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản tài chính ,2009. 2. Tài liệu môn kế toán quản trị, Th.S Hồ Phan Minh Đức, Đại Học Kinh Tế, Đại Học Huế) 3. Kế toán chi phí, Th.S Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Đại học kinh tế TP HCM, 2010. 4. Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, Võ Văn Nhị (2009), Nhà xuất bản Tài Chính, Trường đại học kinh tế TP HCM. 5. Kế toán chi phí, Th.S Huỳnh Lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm (2002), Nhà xuất bản Thống Kê, Đại học kinh tế TP HCM) 6. Một số khóa luận nghiên cứu năm trước: - Thực trạng công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại cty cphần đầu tư và xdựng HUD4”, Phạm Thị Tú Oanh, khóa 2007-2011, Đại Học Kinh Tế Huế - Kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại công ty quản lý đường bộ và xdựng công trình TT Huế, Trần Ngọc Quyền, khóa 2009-2013, Đại Học Kinh Tế Huế. - Kế toán chi phí sản xuất và tập hợp giá thành tại công ty cổ phần xây dựng Giao Thông TT Huế”, Thái Thị Thùy Trang, khóa 2009-2013, Đại Học Kinh Tế Huế. 7. Một số Website - Trang Web bộ tài chính : http// www.mof.gov.com - - http//ketoan.org.vn SVTH: Huỳnh Thị Dung 103 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ lục 1: TT Sè hiÖu §Þnh møc H¹ng môc c«ng t¸c §¬n vÞ §Þnh møc §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1 DG.1 DÇm cÇu BTCT ¦ST L=12m (bao gåm c¶ l¾p ®Æt) dÇm A- VËt liÖu : 14,931,647 - DÇm BTCT ¦ST L=12m dÇm 1.0000 14,838,433 14,838,433 AG.52321 - Que hµn Kg 1.0000 18,214 18,214 AG.52321 - Xµ nÑp Thanh 1.0000 75,000 75,000 TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu Thành tiền Theo dự thầu Theo dự thầu I Dầm cầu 396,744,246 1 Dầm BTCT ƯST L=12m (bao gồm lắp đặt) Dầm 18.000 22,041,347 396,744,246 -Vật liệu + Dầm BTCT ƯST L=12m 18.00 14,838,433 267,091,792 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 2: B¶ng tÝnh gi¸ vËt liÖu ®Õn ch©n c«ng tr×nh C«ng tr×nh : SöA CH÷A CÇU THñY V¢N §ÞA §IÓM: X· THñY V¢N - THÞ X· H¦¥NG THñY TT Tên vật liệu Đơn vị Điểm đầu Điểm cuối Bậc hàng Loại đờng Cự ly lẻ Tổng cự ly Cớc vận chuyển Hệ số đc.bậc hàng Hệ số trọng lợng Hệ số nâng hạben Giá cước vận chuyển Cước bốc dỡ Giá VL gốc tháng 12/2012 (kèm theo công bố số 3552LS/TC- XD ngày 28/12/2012) cha có VAT Giá thành tại công trình 1 Dầm BTCT ƯST L=12m dầm 3 14 109,161 638,363 14,090,909 14,838,433 Ga thị xã Hơng Thủy 3 13 2,715 1.30 2.14 1.00 98,207 Công trình 4 1 3,937 1.30 2.14 1.00 10,954 2 Que hàn Tấn 2 3 24,871 7,273 18,181,818 18,213,962 Huế 3 2 6,554 1.10 1.00 1.00 14,418 4,545 4,545 Công trình 4 1 9,503 1.10 1.10 1.10 10,453 21,818 21,818 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 3: BẢNG THỐNG KÊ NGUỒN CUNG CẤP VẬT TƯ VẬT LIỆU CÔNG TRÌNH : SỬA CHỮA CẦU THỦY VÂN ĐỊA ĐIỂM: Xà THỦY VÂN - THỊ Xà HƯƠNG THỦY TT Tên vật liệu Nước/Hãng sản xuất Nguồn cung cấp 1 Bu lông các loại Việt Nam Thị trường Huế 2 Acetylen Việt Nam Thị trường Huế 3 Bao tải Việt Nam Thị trường Huế 5 Bột đá Xí nghiệp Xây dựng Giao thông số 1 - trực thuộc Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế Xí nghiệp Xây dựng Giao thông số 1 - trực thuộc Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế 6 Bột đá Apphan(bột khoáng) Trạm nghiền Hiệp Khánh - Thị xã Hơng Trà Công ty Cổ phần Sao Việt 7 Cát vàng Việt Nam Bãi cát sạn Phú Thợng 8 Dầm BTCT ƯSL L=12m Cụng ty CP Bê tông 6 Cụng ty CP Bê Tông 6 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Phụ lục 4: BẢNG KÊ PHÁT SINH CÓ TK 152 THÁNG 6/2013 Chứng từ STT chứng từ ngày diễn giải 141 621 6232 6273 cộng có 1 PX138 19/05/2013 ô.Dít nhận xi măng KĐ t/c c/t cầu Thủy Vân(PN 111) 4.800.000 4.800.000 2 PX139 20/05/2013 Ô.Dít nhận dầm nông thôn t/c c/t cầu Thủy Vân(PN 112) 94.320.000 94.320.000 3 PX141 21/05/2013 Ô.Dít nhận dầm nông thôn t/c c/t cầu Thủy Vân(PN 114) 54.000.000 54.000.000 4 PX142 21/05/2013 Ô.Dít nhận dầm nông thôn t/c c/t cầu Thủy Vân(PN 115) 61.690.909 61.690.909 5 PX 146 25/05/2013 ô.Dít nhận xi măng KĐ t/c c/t cầu Thủy Vân(PN 119) 2.381.818 2.381.818 Phụ lục 5: BẢNG PHÁT SINH BÀN CỜ THÁNG 5/2013 TK có 111 112 ... 141 152 331 336 Tổng PS TK nợ 111 257.000.000 ... 281.234.788 112 ... 621 745.550.912 745.550.912 622 100.000.000 100.000.000 6232 10.530.077 4.591.455 15.121.532 6234 1.829.091 31.198.194 33.027.285 6238 1.363.920 1.363.920 6272 4.568.940 4.68.940 6273 4.678.000 7.090.000 11.768.000 6278 4.350.750 238.000 12.272.728 3.139.000 20.000.478 Tổng PS 293.905.859 257.239.800 ... 56.674.127 779.694.649 970.554.539 1.342.598.885 3.717.049.467 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 6: SỔ CHI TIẾT TK 621 Tên công trình: Cầu Thủy Vân Từ 01/04 đến 31/5/2013 Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Ngày Số ĐƯ Nợ Có 26/04 PX096 Ô.Di nhận sắt các loại t/c c/t cầu Thủy Vân(PN085) 152 14.421.553 Cộng CP NVLTT T04 73.403.371 19/05 PX138 Xuất xi măng kim đỉnh 152 4.800.000 20/05/12 PX139 Xuất dầm nông thôn I 400*12m(PN112) 152 94.320.000 21/05/ PX142 Xuất dầm nông thôn I 400*12m(PN115) 152 61.690.909 25/05 PX146 Xuất xi măng Kim Đỉnh 152 2.381.818 .. Cộng CP NVLTT T05 180.308.269 Cộng CP NVLTT T06 0 31/05 KCCP K/c chi phí NVLTT 154 253.711.640 Tổng cộng 253.711.640 253.711.640 Phụ lục 7: SỔ CÁI Tài khoản: 621 STT Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng TK 152 253.711.640 TK 331 1 Cộng số phát sinh Nợ 253.711.640 2 Tổng số phát sinh Có 253.711.640 3 Số dư cuối tháng Nợ Có Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 8: BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN THÁNG 5/2013 TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 27 28 29 30 31 Số công hưởng lương SP,TG Số công học lễ phép Số công hưởng lương 70% 1 Hoàng Đức Di L + + + CN + + 0 0 0 0 0 15.5 1 2 Nguyễn Hữu Nam L + + + CN + + + + 0 0 0 23 3 Nguyễn Hữu T.Dũng L + + + CN + + + + + + + 26 4 Trần Công Lãng L + + + CN + + + 0 0 0 0 17.5 5 Trần Tiến Đạt L + + + CN + 0 0 0 0 0 0 5 6 Huỳnh Văn Long L + + + CN + + + + + + + 24 7 Nguyễn văn Đua L 0 0 0 CN + + + + + + + 9.5 8 Hoàng Trọng Tỵ L 0 0 0 CN + + + CN 0 0 0 5 9 Huỳnh Văn Long + + + + + + + + + + + + 31 12 Nguyễn Văn Đua + + + + + + + 0 0 0 0 0 11.5 13 Nguyễn Duy Tâm 0 + + 0 + + 0 + 0 + 0 11 14 Nguyễn Đình Tứ 0 1/2 + + 0 0 CN + CN + + + 25.5 Tổng cộng 204.5 5 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 9: BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG KHOÁNG SẢN PHẨM Tháng 5/2013 Bộ phận: Cầu Thủy Vân TT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Tháo dỡ kết cấu BTBT lan can cũ T.bộ 1,00 500.000 500.000 2 Tháo dỡ hệ liên kết ngan cầu cũ công 22,50 150.000 3.375.000 3 Phụ cầu tháo dầm I300 và các nối liên kết công 16,50 150.000 3.000.000 4 Thi công neo dầm ngan Toàn bộ 1,00 3.000.000 3.000.000 5 Thi công mố cầu Toàn bộ 1,00 2.400.000 2.400.000 6 Gia công cốt thép+đúc BT cột lan can Toàn bộ 1,00 2.900.000 2.900.000 7 Gia công cốt thép+đúc BT đá kê gối Toàn bộ 1,00 2.500.000 2.500.000 8 Thi công gia cố hệ móng trụ T1+T2 Toàn bộ 1,00 20.000.000 20.000.000 9 Vận chuyển+đắp đát+công tác lao dầm công 18,00 150.000 2.700.000 10 Bảo vệ công trình Công 31,00 50.000 1.550.000 Tổng làm tròn 41.400.000 Phụ lục 10 : Bảng kê phát sinh có TK 111 Tháng 5/2013 Chứng từ Ghi có TK 111, Ghi nợ các TK STT chứng từ ngày Diễn giải ... 141 331 334 6238 6278 Cộng có 1 PC121 31/05 Ô.Phú t/t tiền lương cho tổ gián tiếp 34.300.000 34.300.000 2 PC122 31/05 Ô.Phùng thanh toán tiền lương cho tổ xe máy 11.500.000 11.500.000 3 PC 124 31/05 Ô.Bình t/t tiền lương t5 s/c t/c cầu Thủy Vân 19.890.000 19.890.000 4 PC 127 31/05 Ô.Di t/t tiền lương cho c/c s/c cầu Thủy Vân 41.400.000 41.400.000 ... ...... ... ..... Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 11: BẢNG KÊ PHÁT SINH NỢ TÀI KHOẢN 622 Tháng 5/2013 Chứng từ Ghi nợ tài khoản 622,ghi có các tài khoản Cộng nợ Stt Số chứng từ Ngày Diễn giải 334 331 1 0085031 19/05 Thuê Nguyễn Công Quyền thi công Như ý 100.000.000 100.000.000 2 PC121 31/05 Ô.Phú t/t tiền lương cho tổ gián tiếp 34.300.000 34.300.000 3 PC122 31/05 Ô.Phùng thanh toán tiền lương cho tổ xe máy 11.500.000 11.500.000 4 PC 124 31/05 Ô.Bình t/t tiền lương t5 s/c t/c cầu Thủy Vân 19.890.000 19.890.000 5 PC127 31/05 Ô.Di t/t tiền lương cho c/c s/c cầu Thủy Vân 41.400.000 41.400.000 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 12: CÔNG TY CP XÂY DỰNG GIAO THÔNG TT HUẾ QUYẾT TOÁN NHIÊN LIỆU XE MÁY XÍ NGHIỆP THI CÔNG CẦU Tháng 4 năm 2013 TT Họ và tên Nhiên liệu tồn đầu kì Tổng nhiên liệu tồn đầu kỳ Nhiên liệu cấp trong kỳ Tổng nhiên liệu cấp trong kỳ Nhiên liệu tồn cuối kỳ nợ Tổng nhiên liệu tồn cuối kỳ nợ NL chính(nợ) NL chính(có) Chính Phụ Chính Phụ SL T.tiền SL T.tiền SL T.tiền SL T.tiền SL T.tiền SL TT 1 Trần Đợi(75H-7533) 12 247.566 247.566 200 3.940.909 3.940.909 0 0 2 Trần Đợi(74K-7368) 42 937.364 937.364 3 Hoàng Sử Việt (74K- 7368) 53 1.071.074 1.071.074 0,0 0 0 4 Nguyễn Hữu Trung(75K-1731) 39, 5 789.926 789.926 80 1.560.000 1.560.000 0 0 5 Lê Quốc Phùng 40 763.328 763.328 0 40 763.328 763.328 6 Trần Thanh Trường(máy khoan) 25 489.772,8 489.772,8 920 18.062.727 30 1.311.818 19.374.545 84 1.648.143,8 1.648.143,8 Cộng 104 ,5 2.043.026,8 65 1.318.640 3.361.666,8 1.242 24.501.000 30 1.311.818 25.812.818 124 2.411.471,8 2.411.471,8 Nhiên liệu tồn cuối kỳ Có Tổng nhiên liệu tồn cuối kỳ có Km,h hoạt động Nhiên liệu tiêu hao trong kỳ Tổng nhiên liệu tiêu hao trong kỳ Ghi nợ các TK đối ứng Ghi có TK141 chính Phụ chính Phụ SL T.tiền SL T.tiền km h SL TT SL TT TK 6232 TK 6272 102,5 2.019.716 2.019.716 1.027 25,5 302,5 5.960.625 5.960.625 5.960.625 5.960.625 22 491.000 530 64 1.428.364 1.428.364 1.428.364 1.428.364 53 1.071.074 1.071.074 13 233.824 233.824 188 17h5 132,5 2.583.750 2.583.750 2.583.750 2.583.750 132 861 16.904.356 30 1.311.818 18.216.174 18.216.174 18.216.174 190,5 3.815.614 0 0 3.324.614 1.745 157,5 1.360 16.904.356 30 1.311.818 28.188.913 26.760.549,5 1.428.364 28.188.913 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 13: BẢNG PHÁT SINH CÓ TK 141 Tháng 4/2013 Chứng từ Ghi Có Tk 141, ghi có các TK STT Số Ct ngày Diễn giải 133 152 153 6232 6238 6272 1 PN072 02/04 Ô.Đợi mua nhiên liệu cho xe 74K-7368 49,100 491,000 540,100 2 PN073 02/04 Ô.Đợi mua nhiên liệu cho xe 74K-7368 44,636 446,364 491,000 3 PN074 03/04 Ô.Phùng mua phụ tùng búa rung p/v ctrình Như Ý 825,000 825,000 4 PN089 29/04 Ô.Phùng mua phụ tùng s/c máy khoan p/v ctrình Như Ý 2,080,000 2,080,000 5 PN090 30/04 Ô.Di mua tôn mạ kẽm p/v ctrình cầu Như Ý 181,826 1,818,255 2,000,081 6 054328 30/04 Ô.Dít thuê cty Đà Nẵng kiểm nghiệm Máy Kinh Vỹ 150,000 1,500,000 1,650,000 7 QTNL01 30/04 Ô.Đợi quyết toán nhiên liệu cho xe 75H-7533 5,960,625 5,960,625 8 QTNL02 30/04 Ô.Đợi quyết toán nhiên liệu cho xe 74K-7368 1,428,364 1,428,364 9 QTNL03 30/04 Ô.Đợi quyết toán nhiên liệu cho xe 75H-1731 2,583,750 2,583,750 10 QTNL04 30/04 Ô.Trường quyết toán nhiên liệu T4 cho máy khoan CX 500 18,216,174 18,216,174 Tổng phát sinh 425,562 3,842,364 1,818,255 26,760,549 1,500,000 1,428,364 Phụ lục 14 Bảng kê phát sinh Nợ Tk 623 Tháng 4 /2013 Chứng từ Ghi nợ tài khoản 623, ghi có các tài khoản Cộng nợ Stt Số chứng từ Ngày Diễn giải 141 152 1 PX103 29/04 Ô.Di nhận phụ tùng s/c máy khoan p/v ctrình Như Ý 2,080,000 2,080,000 1 QTNL01 30/04 Ô.Đợi quyết toán nhiên liệu cho xe 75H-7533 5,960,625 5,960,625 2 QTNL03 30/04 Ô.Đợi quyết toán nhiên liệu cho xe 75H-1731 2,583,750 2,583,750 3 QTNL04 30/04 Ô.Trường quyết toán nhiên liệu T4 cho máy khoan CX 500 18,216,174 18,216,174 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 15 : Công ty CP Xây dựng Giao thông TT Huế Xí nghiệp Thi công cầu BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ (TK 623) Từ tháng 04/2013 đến tháng 06/2013 Tài khoản: 623 TK Khoản mục chi phí Số tiền Ghi Nợ TK 623, Ghi có các TK 111 141 152 214 311 334 336 6231 Chi phí nhân công điều khiển máy 41,560,000 6232 Chi phí nhiên liệu, vật liệu 76,388,028 19,142,455 6234 Chi phí khấu hao MTC 1,628,181 34,281,830 339,249,260 6238 Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công 7,962,968 1,500,000 Tổng cộng Phụ lục 16: BẢNG CHẤM CÔNG TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Số công hưởng SP, TG Số công nghĩ lễ, phép Số công ngừng việc hưởng 70% 1 2 3 4 5 ... ... ... 26 27 28 29 30 31 1 Trần Đăng Quang Giám đốc + + + + + ... ... ... + + CN + + + 26 2 Đỗ Thị Bé Kế toán + + + + + ... ... ... + + CN + + + 26 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuynh_thi_dung_1056.pdf
Luận văn liên quan