Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1 - Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế

- Đối với Ban giám đốc:  Tăng cường hơn nữa công tác giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh.  Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Đặc biệt là công nhân vận hành xe máy và công nhân khoan nổ mìn nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất.  Có cơ chế quản lý linh hoạt để chỉ đạo kíp thời công tác sản xuất.  Giám sát chặt chẽ quá trình nổ mìn trong khai thác đá nhằm đảm bảo an toàn sản xuất và nâng cao năng suất lao động.

pdf100 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1 - Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chữa sẽ lập Phiếu đề nghị thay phụ tùng (Xem biểu phụ lục 04) trình lên cho Phó giám đốc kỹ thuật duyệt số lượng. Sau đó, chuyển cho Giám đốc để duyệt mua hoặc duyệt xuất kho. Trên cơ sở đó cán bộ vật tư sẽ đi mua phụ tùng hoặc kế toán vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho. Tùy từng trường hợp mà kế toán tiến hành định khoản khác nhau:  Mua phụ tùng xuất thẳng vào sửa chữa thì kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT (đã đối chiếu với Phiếu giao nhận hàng hóa) để lập phiếu hạch toán và tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 6234: Giá trị phụ tùng xuất thẳng vào sửa chữa Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 331: Tiền mua phụ tùng phải trả người bán  Đối với trường hợp xuất từ kho thì dựa vào Phiếu xuất kho kế toán ghi nhận: Nợ TK 6234: Chi phí máy thi công Có TK 152: Giá trị phụ tùng xuất dùng Quá trình hạch toán chi phí phụ tùng thay thế cũng tương tự như khi hạch toán chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí khấu hao máy thi công Do đặc điểm là một Xí nghiệp trực thuộc nên phần lớn các máy móc của Xí nghiệp là do Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế đầu tư và một số máy móc do Xí nghiệp tự đầu tư. Đối với các máy móc do Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế đầu tư, thì đến cuối quý kế toán phụ trách phần hành TSCĐ của công ty sẽ gửi Bảng tính khấu hao này về phòng kế toán của Xí nghiệp. Dựa vào mục đích sử dụng của từng TSCĐ tại Xí nghiệp mà kế toán sẽ phân bổ chi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 66 phí khấu hao cho các hoạt động. Còn các máy móc, tài sản do Xí nghiệp tự đầu tư thì kế toán sẽ tiến hành tính khấu hao và dựa vào mục đích sử dụng của các loại TSCĐ để phân bổ khấu hao. Trích khấu hao là việc tính vào chi phí một phần hao mòn của tài sản để tạo nguồn cho việc tái sản xuất. Hiện tại Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tỷ lệ. Mức khấu hao = Nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm / 12 Hạch toán nghiệp vụ tính khấu hao tại Xí nghiệp trong quý 4/2012. Dựa vào Bảng phân bổ khấu hao, kế toán lập Phiếu hạch toán và định khoản phần chi phí khấu hao được đưa vào TK 623 của mỏ Hương Trà như sau: Nợ TK 6234 - Mỏ Hương Trà: 73.383.889 Có TK 336: 73.383.889  Biểu số 2.18: Phiếu hạch toán khấu hao máy thi công Và định khoản phần chi phí khấu hao được đưa vào TK 623 của mỏ Hương Trà như sau: Nợ TK 6234 - Mỏ Hương Trà: 73.383.889 Có TK 336: 73.383.889 - Chi phí bằng tiền khác Vào các thời điểm nhu cầu của khách hàng tăng vọt khi vào mùa xây dựng thì số xe hiện có của Xí nghiệp không đáp ứng việc cung ứng kịp cho hàng hóa cho khách hàng. Nên Xí nghiệp phải thuê xe của các đơn vị bên ngoài để vận chuyển hàng hóa. CÔNG TY CP XD Giao Thông TT Huế Xí nghiệp SX VLXD & Thi Công Xây Lắp PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT: 543548 Ngày CT: 31/12/2012 Ngày GS: 31/12/2012 Diễn giải: Phân bổ chi phí khấu hao máy thi công Mỏ Hương Trà Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có Nợ TK 6234-Chi phí khấu hao máy thi công 73.383.889 Có TK 336-Phải trả nội bộ 73.383.889 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 67 Kế toán dựa vào Bảng kê chi tiết tiền vận chuyển kế toán sẽ lập Phiếu hạch toán để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài vào TK 6234. d. Chi phí dịch vụ mua ngoài Dựa vào các chứng từ gốc ban đầu như Hóa đơn GTGT tiền điện, tiền nước, kế toán tiến hành lập phiếu chi, Phiếu hạch toán. Sau đó tiến hành cập nhật số liệu vào sổ sách liên quan như Bảng kê, Sổ chi tiết Cụ thể trong tháng 12/2012, căn cứ Hóa đơn số 0543239 của Điện lực Hương Trà (xem biểu phụ lục 05), kế toán lập Phiếu hạch toán tiền điện sản xuất phải trả Điện lực Hương Trà tháng 11/12 như sau:  Biểu số 2.19: Phiếu hạch toán tiền điện e. Chi phí bằng tiền khác Các khoản mục như lệ phí đường bộ, tiền thuê ngoài sửa chữa máy móc,. Dựa vào các chứng từ gốc ban đầu như: Hóa đơn GTGT, Vé lệ phí đường bộ,... và Giấy đề nghị thanh toán kế toán sẽ lập Phiếu chi, Phiếu hạch toán. Sau đó, tiến hành cập nhật số liệu vào sổ sách có liên quan. Ta có Sổ chi tiết chi phí phản ánh chi phí sử dụng máy thi công như sau: CÔNG TY CP XD Giao Thông TT Huế Xí nghiệp SX VLXD & Thi Công Xây Lắp PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT: 543239 Ngày CT: 11/12/2012 Ngày GS: 11/12/2012 Diễn giải: Tiền điện sản xuất T11/12 phải trả cho ĐL Hương Trà Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có Nợ TK 6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài 28.319.520 Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ 2.831.952 Có TK 3311- Phải trả người bán 31.151.472 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 68  Biểu số 2.20 : Sổ chi tiết chi phí Xí nghiệp Xây dựng giao thông số 1 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ 0003- Mỏ Hương Trà Qúy IV/2012 Số CT Ngày CT Diễn giải Đ.Ư 621 622 623 627 3981 11/12/12 Tiền điện sản xuất phải trả cho Điện lực Hương Trà 331 28.319.520 00564XT 11/12/12 Xuất lốp thay thế cho xe máy Xí nghiệp 152 47.727.276 67422XT 13/12/12 Lực xuất phụ tùng sửa chữa xe máy XN 152 1.515.000 00573XT 14/12/12 Xuất lốp, xăm thay thế cho xe máy Xí nghiệp 152 13.718.182 67431XT 15/12/12 Lực xuất phụ tùng sửa chữa xe 0947, máy đào DH07 152 1.091.000 59347XT 15/12/12 Lực xuất phụ tùng sửa chữa xe máy XN 152 1.389.000 67432XT 16/12/12 Lực xuất phụ tùng sửa chữa xe máy XN 152 1.420.000 QTNL_283 31/12/12 Thuận quyết toán nhiên liệu cho xe 0947 T12/12 141 23.579.671 QTNL_286 31/12/12 Anh Dược quyết toán nhiên liệu cho xe 6308 T12/12 141 28.756.034 QTNL_290 31/12/12 Anh Tánh quyết toán nhiên liệu cho máy khoan đá T12/12 141 66.326.867 543548 31/12/12 Phân bổ khấu hao máy thi công 214 73.383.889 . Cộng 1.282.227.097 Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 69 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 70 2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Nội dung: Ngoài các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, tiền điện thoại, chi phí tiền lương của quản lý phân xưởng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên văn phòng tại phân xưởng thì với mỗi ngành nghề sản xuất sẽ còn có thêm những khoản mục chi phí đặc thù riêng. Khai thác đá là một ngành thuộc về khai thác khoáng sản nên trong khoản mục chi phí sản xuất chung của mỏ còn có thêm lệ phí môi trường và thuế tài nguyên. Ngoài ra, tại Xí nghiệp còn hạch toán chi phí lương nhân viên văn phòng phân xưởng và chi phí lãi vay của các khoản vay từ công ty tổng vào chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 để ghi nhận chi phí sản xuất chung, nó được mở chi tiết đến cấp 2. Trong đó, TK 6271 phản ánh chi phí nhân viên văn phòng phân xưởng, TK 6274 phản ánh chi phí khấu hao, TK 6278 phản ánh chi phí khác. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, 112, 331, 334, 338, 3339, 3336, 336, 214,... Chứng từ sử dụng: Các chứng từ mà kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán là: Bảng thanh toán lương, Hóa đơn GTGT, Bảng tính khấu hao, Phiếu chi, Bảng tổng hợp công nợ sản xuất, Bảng tính lãi vay,... Quy trình luân chuyển chứng từ Bảng thanh toán lương, Hóa đơn GTGT, Bảng tính khấu hao, Phiếu chi, Bảng tổng hợp công nợ sản xuất, Bảng tính lãi vay.. Phần mềm kế toán Bảng kê Nhật ký chứng từ số 7, Sổ Cái TK 627 Báo cáo tài chính Sổ chi tiết chi phí TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 71 - Cách thức tính lệ phí môi trường và thuế tài nguyên: Theo quy định tại Nghị quyết số 81/2010/NQ-HĐND ngày 02/06/2010 về việc quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tại tỉnh Thừa Thiên Huế thì mức lệ phí môi trường là 1.000 đồng / 1m3 đá nguyên khai sản xuất ra trong kỳ. Đối với thuế tài nguyên phải nộp = Khối lượng đá khai thác trong kỳ * Gía tính thuế tài nguyên* 6% Theo thông tư 105/2010/TT-BTC quy định: Gía tính thuế tài nguyên là giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước liền kề, nhưng nếu giá tính thuế bình quân gia quyền của tháng trước liền kề thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư này thì tính thuế tài nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định.Cụ thể mức giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được quy định tại QĐ 1209/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 đối với tài nguyên đá hộc là 90.000 đồng. Tại Xí nghiệp, hàng tháng căn cứ khối lượng đá khai thác tại mỏ, kế toán thuế tiến hành tính toán số thuế tài nguyên và lệ phí môi trường phải nộp. Đến cuối kỳ, kế toán sẽ hạch toán lệ phí môi trường và thuế tài nguyên: Lệ phí môi trường của quý 4/2012 là: Nợ TK 62780003: Mỏ Hương Trà 25.967,5 * 1.000 = 25.967.500 Có TK 3339: Lệ phí môi trường 25.967.500 Thuế tài nguyên được phân bổ trong quý 4/2012 là: Nợ TK 62780003: Mỏ Hương Trà 25.967,5 * 90.000 * 6% = 140.224.500 Có TK 3336: Thuế tài nguyên 140.224.500 Sau đó kế toán sẽ lập Phiếu hạch toán ( Xem biểu phụ lục 06) để tổng hợp toàn bộ thuế tài nguyên và lệ phí môi trường lên công ty tổng để công ty tổng nộp cho cục thuế. Khi đó kế toán sẽ hạch toán như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 72 Nợ TK 3339: Lệ phí môi trường 25.967.500 Nợ TK 3336: Thuế tài nguyên 140.224.500 Có TK 336: Phải trả nội bộ 166.192.000 + Hạch toán chi phí lãi vay Là một đơn vị trực thuộc nên việc chủ động về nguồn vốn đối với Xí nghiệp là tương đối khó khăn. Mặt khác, việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng thường mất nhiều thời gian và Xí nghiệp chưa đảm bảo được các yêu cầu về thế chấp trong vay vốn. Nên chủ yếu vốn vay của Xí nghiệp được vay từ công ty tổng. Khoản vốn vay giúp cho Xí nghiệp chuẩn bị nguồn lực về tài chính phục vụ cho việc đấu thầu và mua các yếu tố đầu vào khi thi công các công trình do công ty tổng giao thầu hoặc do Xí nghiệp tự đứng ra đấu thầu. Một phần của nguồn vốn vay được dùng trang trải các chi phí cho việc sản xuất đá. Để hạch toán chi phí lãi vay, kế toán tại Xí nghiệp dựa vào Bảng tổng hợp công nợ, Bảng tính lãi vay, Bảng kê bù trừ công nợ do kế toán của công ty gửi về, cùng với Bảng tổng hợp vốn vay từng công trình để kế toán lập Phiếu hạch toán phân bổ lãi vay trong kỳ vào chi phí sản xuất từng công trình. Dựa vào Phiếu hạch toán (Xem biểu phụ lục 07), phần lãi vay phân bổ cho Mỏ Hương Trà như sau: Nợ TK 62780003 - Mỏ Hương Trà: 75.350.000 Có TK 336 - Phải trả nội bộ: 75.350.000 Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu kế toán sẽ cập nhật thông tin vào hệ thống sổ sách có liên quan. Ta có Sổ chi tiết chi phí TK 627 như sau : TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 73 Công ty CP XD – GT Thừa Thiên Huế XN xây dựng giao thông số 1 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ 0003- Mỏ Hương Trà Qúy IV/2012 Số CT Ngày CT Diễn giải Đ.Ư 621 622 623 627 901C 04/12/2012 Anh Thăng thanh toán tiền tiếp khách 1111 2.272.727 BPBBHXH Q4/12 16/12/2012 Phân bổ BHXH quý 4/12 3383 4.246.000 BPBBHYT Q4/12 16/12/2012 Phân bổ BHYT quý 4/12 3 384 253.348 0034.NH12 18/12/2012 Lệ phí chuyển tiền 1121 22.500 0056.NH12 22/12/2012 Lệ phí chuyển tiền 1121 10.500 PBL T12 31/12/2012 Phân bổ lương T12/12 334 12.515.250 PBLVay 31/12/2012 Phân bổ lãi vay quý 4/12 336 75.350.000 PBLPMT 31/12/2012 Phân bổ LPMT quý 4/12 3339 25.967.500 PB TTN 31/12/2012 Phân bổ thuế TN quý 4/12 3336 140.224.500 .. Cộng 491.167.743 Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán 2.2.2.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 2.2.2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 1 Đối với giai đoạn 1: Cuối kỳ, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Nếu toàn bộ đá sau khi nổ mìn đều được gia công hết trong tháng thì không có sản phẩm dở dang. Còn nếu chưa được gia công hết thì Xí nghiệp tiến hành ghi nhận chi phí sản xuất dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang chủ yếu mang tính chủ quan, ước tính dựa trên thống kê kinh nghiệm của nhân viên kế toán. Trong quý 4 năm 2012 tại mỏ Hương Trà sản phẩm dở dang cuối kỳ có giá trị là 50.097.834 triệu đồng . 2.2.2.5.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 Sau quá trình khai thác đá tại mỏ chỉ sản xuất ra một loại bán thành phẩm là đá hộc nên kế toán áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành của bán thành phẩm giai đoạn 1. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 74 Sau khi tập hợp chi phí sản xuất của giai đoạn 1, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ của giai đoạn 1 như sau: Nợ TK 154: 2.135.161.860 Có TK 621: 336.259.406 Có TK 622: 25.507.614 Có TK 623: 1.282.227.097 Có TK 627: 491.167.743 Tổng chi phí sản xuất trong quý 4 của mỏ Hương Trà là: 2.135.161.860 đồng. Tổng giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 là: 1.230.097.834 + 2.135.161.860 - 50.097.834 = 3.315.161.860 đồng. Dựa vào Bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm nhập kho do kế toán lập sẽ xác định tổng khối lượng đá hộc sản xuất ra của giai đoạn 1 là: 25.967,5 m3. Giá thành đơn vị của 1m3 đá hộc là: 3.315.161.860 / 25.967,5 = 127.665,81 đồng Khi nhập kho kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 155103: Bán thành phẩm Mỏ Hương Trà 3.315.161.860 Có TK 154 3.315.161.860 TK 621 TK 154 TK 155103 336.259.406 3.315.161.860 TK 622 25.507.614 TK 623 1.282.227.097 TK 627 491.167.743 Sơ đồ 2.4 :Sơ đồ tập hợp chi phí và nhập kho bán thành phẩm giai đoạn 1 theo kết cấu tài khoản chữ T TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 75 PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH ĐÁ BÁN TP GIAI ĐOẠN 1- PX HƯƠNG TRÀ QUÝ IV NĂM 2012 I. TỔNG GIÁ THÀNH BÁN TP 3.315.161.860 Dở dang đầu kỳ: 1.230.097.834 Phát sinh trong kỳ: 2.135.161.860 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 336.259.406 Chi phí nhân công trực tiếp: 25.507.614 Chi phí sử dụng máy thi công: 1.282.227.097 Chi phí sản xuất chung: 491.167.743 Dở dang cuối kỳ: 50.097.834 II. GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ Hệ số Khối lượng thực tế (m3) Khối lượng hệ số (m3) Đá hộc 1,00 25.967,50 25.967,50 Đá xô bồ 1,44 - Đá thải 0,21 - Cộng 25.967,50 25.967,50 Giá hệ số = 3.315.161.860/(25.967,5*1,00) = 127.665,81 Giá thành đơn vị Tên đá Giá hệ số Hệ số giá Giá đơn vị Đá hộc 127.665,81 1,00 127.665,81 Đá thải 127.665,81 0,21 26.809,82 Đá xô bồ 127.665,81 1,44 183.838,76 Nhập kho Tên đá K. L (m3) Giá thành đơn vị Thành tiền Đá hộc 25.967,5 127.665,81 3.315.161.860 Đá thải - 26.809,82 - Đá xô bồ 183.838,76 Cộng 3.315.161.860 Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán  Biểu số 2.21 : Phiếu tính giá thành đá bán thành phẩm giai đoạn 1 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 76 Cty CP XD Giao Thông TTHuế Xí nghiệp XD – GT số 1 PHIẾU XUẤT KHO 31/12/12 Nợ: 621 Số:1396X Có:155 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung Địa chỉ (bộ phận): Máy xay I Lý do xuất kho: Xuất bán thành phẩm để sản xuất đá Xuất tại kho: kho Xí nghiệp Mã số khách hàng:....................... Tên khách hàng:.................................... STT Tên hàng hóa Mã số Đ.v.t Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá hộc 1551211 M3 25.967,5 127.665,81 3.315.161.860 Cộng 3.315.161.860 Tổng giá trị: 3.315.161.860 Cộng thành tiền: Ba tỷ ba trăm mười lăm triệu một tăm sáu mươi mốt nghìn tám trăm sáu mươi đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của giai đoạn 2 Quá trình sản xuất tại mỏ và tại phân xưởng xay đá diễn ra song song. Nên đồng thời với quá trình tập hợp chi phí sản xuất của giai đoạn 1 thì kế toán cũng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho giai đoạn 2. Trong giai đoạn 2 trình tự hạch toán và tài khoản sử dụng tương tự như quá trình hạch toán các khoản mục chi phí của giai đoạn 1 nên tôi chỉ trình bày một số đặc điểm của giai đoạn 2 khác với giai đoạn 1. 2.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giai đoạn 2 Nội dung: Đối với quá trình sản xuất đá thì chi phí NVL trực tiếp của giai đoạn 2 là bán thành phẩm (đá hộc) của giai đoạn 1. Vì chỉ đến cuối kỳ ta mới tính giá thành sản phẩm nên trong kỳ khi xuất kho bán thành phẩm của giai đoạn 1 vào chế biến thì kế toán chỉ mới theo dõi số lượng, chỉ đến cuối kỳ kế toán, sau khi tính được giá thành của giai đoạn 1 ta mới tiến hành lập phiếu xuất kho phản ánh số lượng, đơn giá của bán thành phẩm xuất kho và toàn bộ giá trị NVL xuất dùng chế biến cho giai đoạn 2. Dựa vào Phiếu xuất kho, kế toán sẽ cập nhật số liệu vào các sổ sách có liên quan. Trong quý 4/2012 toàn bộ chi phí NVL xuất dùng cho giai đoạn 2 là: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 77 Dựa vào Phiếu xuất kho, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 62104: Thành phẩm Hương Trà 3.315.161.860 Có TK 155103: Bán thành phẩm Mỏ Hương Trà 3.315.161.860 2.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp giai đoạn 2 Nội dung: Trong giai đoạn hai, toàn bộ công việc đều được thực hiện bởi máy móc nên không có chi phí NC trực tiếp phát sinh. Nhưng tại Xí nghiệp lại hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ công nhân máy xay vào chi phí NC trực tiếp nên chi phí NC trực tiếp trong kỳ là: Nợ TK 62204: Thành phẩm Hương Trà 25.000.000 Có TK 153: Xuất áo mưa, ủng, bạt cho công nhân 25.000.000 2.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công giai đoạn 2 Các khoản mục như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoàiđược hạch toán và ghi nhận vào các khoản mục vào TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công của giai đoạn 2 hoàn toàn tương tự như cách hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của giai đoạn 1. 2.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung giai đoạn 2 Các khoản mục được phản ánh vào TK 627 của phân xưởng chế biến cũng tương tự như các khoản mục được phản ánh vào TK 627 của mỏ. 2.2.3.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giai đoạn 2 2.2.3.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 2 Đối với giai đoạn 2, không có chi phí sản xuất dở dang, do sản phẩm đá hộc được đưa vào xay trên máy xay. Là một quá trình chế biến liên tục, cuối tháng công nhân máy xay sẽ xay hết khối lượng đá đã được đưa vào quy trình sản xuất. 2.2.3.5.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành thành phẩm giai đoạn 2 Sau khi tính được giá thành của bán thành phẩm giai đoạn 1, kế toán dựa vào Bảng tổng hợp khối lượng đá bán ra, xuất chế biến để tiến hành tính giá trị bán thành phẩm giai đoạn 1 được xuất vào chế biến giai đoạn 2. Sau đó, kế toán sẽ kết chuyển chi phí sản xuất trong giai đoạn 2 vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Căn cứ vào Sổ chi tiết chi phí, Sổ Cái TK liên quan của phân xưởng chế biến Hương Trà, kế toán tiến hành định khoản quá trình tập hợp chi phí sản xuất như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 78 Nợ TK 15404: 4.401.219.744 Có TK 62104: 3.315.161.860 Có TK 62204: 25.000.000 Có TK 62304: 958.404.389 Có TK 62704: 102.653.495 TK 621 TK 154 TK 155 3.315.161.860 4.401.219.744 TK 622 25.000.000 TK 623 958.404.389 TK 627 102.653.495 Sơ đồ 2.5 :Sơ đồ tập hợp chi phí và nhập kho thành phẩm giai đoạn 2 theo kết cấu tài khoản chữ T Vì sau quá trình chế biến của giai đoạn 2 cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Dựa vào kinh nghiệm sản xuất nhiều năm, phòng kế toán tại Xí nghiệp đã thiết lập được hệ số giá thành cho từng loại sản phẩm. Kế toán căn cứ khối lượng thực tế sản xuất ra của các sản phẩm trong kỳ đồng thời dựa vào hệ số giá thành của từng loại sản phẩm và chọn sản phẩm chuẩn là sản phẩm Đá 1 x 2 để tính được khối lượng hệ số. Sau đó tính giá thành sản phẩm chuẩn, đây là cơ sở để tính giá thành các sản phẩm khác. Dựa vào hệ số giá thành, Bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm sản xuất ra của giai đoạn 2 ta tiến hành lập Phiếu tính giá thành sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 79 PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN II - PHÂN XƯỞNG HƯƠNG TRÀ QUÝ IV – 2012 I. TỔNG GIÁ THÀNH 4.401.219.744 Chi phí nguyên vật liệu: 3.315.161.860 Chi phí nhân công trực tiếp: 25.000.000 Chi phí sử dụng máy thi công: 958.404.389 Chi phí sản xuất chung: 102.653.495 HỆ SỐ KL thực tế (m3) KL hệ số (m3) Đá 0,5 x 1 0,92 Bột đá 0,417 791,5 330,06 Đá thải 0,35 21,0 7,35 Đá 1 x 2 1,00 4.026,1 4.026,10 Đá 2 x 4 0,92 7.420,6 6.826,95 Đá 2,55 x 5 0,75 - Đá 3 x 5 0,75 - Đá 4x6 0,75 80 60,00 Đá cấp phối 2,25 0,75 5.194,2 3.895,65 Đá cấp phối 37,5 0,65 3.966,0 2.577,90 Cộng 21.499,40 17.724,01 Giá hệ số: 4.401.219.744 / 17.724,01 =248.319,67 Giá thành đơn vị TÊN ĐÁ GÍA HỆ SỐ HỆ SỐ GIÁ GÍA ĐƠN VỊ Đá 0,5 x 1 248.319,67 0,92 228.454,10 Bột đá 248.319,67 0,417 103.549,30 Đá thải 248.319,67 0,35 86.911,89 Đá 1 x 2 248.319,67 1,00 248.319,67 Đá 2 x 4 248.319,67 0,92 228.454,10 Đá 2,55 x 5 248.319,67 0,75 186.239,75 Đá 3 x 5 248.319,67 0,75 186.239,75 Đá 4x6 248.319,67 0,75 186.239,75 Đá cấp phối 2,25 248.319,67 0,75 186.239,75 Đá cấp phối 37,5 248.319,67 0,65 161.407,79 Nhập kho TÊN ĐÁ KHỐI LƯỢNG THÀNH TIỀN Đá 0,5 x 1 - 228.454,10 - Bột đá 791,5 103.549,30 81.959.274 Đá thải 21,0 86.911,89 1.825.150 Đá 1 x 2 4.026,1 248.319,67 999.759.835 Đá 2 x 4 7420,6 228.454,10 1.695.266.487 Đá 2,55 x 5 - 186.239,75 - Đá 3 x 5 - 186.239,75 - Đá 4x6 80,0 186.239,75 14.899.180 Đá cấp phối 2,25 5194,2 186.239,75 967.366.534 Đá cấp phối 37,5 3966,0 161.407,79 640.143.285 CỘNG 4.401.219.744  Biểu số 2.22 : Phiếu tính giá thành sản phẩm giai đoạn 2 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 80 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG SỐ 1 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Hạch toán kế toán là một biện pháp cấu thành nên hệ thống quản lý của doanh nghiệp đồng thời cũng là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc quản lý, chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Trong hạch toán kế toán cũng có những chuẩn mực, các chế độ chính sách đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đúng để đảm bảo tính toán chính xác và hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Trong điều kiện áp dụng tin học vào công tác kế toán thì việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ kế toán trên các tài khoản là rất cần thiết từ việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ thì mới đảm bảo dữ liệu được xử lý, đưa ra dữ liệu chính xác trên phần mềm Kế toán cần tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất để qua số liệu tính toán được nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng thời qua đó cũng nghiên cứu đưa ra được các biện pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán Việc phản ánh chính xác chi phí sản xuất và giá thành sẽ tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư và những người quan tâm đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xã hội ngày càng phát triển cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển là rất khốc liệt. Để có thể phát triển doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì việc tính đúng, tính đủ, tính chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là đòi hỏi bức thiết để qua đó đưa ra được những giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 81 3.2. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kế toán được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị, không bắt buộc dập khuôn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính, chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán ban hành bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng nhưng được quyền vận dụng trong phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao. Công tác kế toán phải luôn đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lợi nhuận cao 3.3. Nhận xét chung 3.3.1. Thuận lợi Xí nghiệp Xây dựng Giao thông số 1 – là một Xí nghiệp lớn trực thuộc Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế. Nên Xí nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đầu tư từ phía Công ty tổng. Với lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất và khai thác đá với tiềm năng về trữ lượng khai thác khá lớn. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng tham gia vào việc sản xuất bê tông nhựa thương phẩm vừa đáp ứng cho nhu cầu thi công các công trình cho nội bộ Xí nghiệp vừa cung ứng một sản lượng lớn ra thị trường. Một lĩnh vực mà Xí nghiệp kinh doanh cũng rất có hiệu quả đó là lĩnh vực xây dựng cơ bản. Với việc kinh doanh đa ngành nghề, giữa chúng lại có sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tạo đà cho sự phát triển của Xí nghiệp. Tuy chỉ mới được thành lập năm 2006 từ sự sát nhập 2 Xí nghiệp khai thác - chế biến đá Hương Trà và Xí nghiệp khai thác - chế biến đá Phú Lộc, nhưng với sự nỗ lực, đoàn kết của toàn thể đội ngũ cán bộ trong Xí nghiệp, sự chỉ đạo sát xao của Ban giám đốc đã giúp cho Xí nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và mức lợi nhuận đóng góp cho công ty tổng cũng không ngừng tăng qua các năm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 82 Cơ sở vật chất của Xí nghiệp cũng đang dần hoàn thiện. Bên cạnh sự đầu tư máy móc, trang thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế thì Xí nghiệp cũng đã đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị mới giúp tăng năng lực kinh doanh của Xí nghiệp, nhằm đáp ứng tốt hơn công tác sản xuất và nhu cầu các loại sản phẩm cho thị trường. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay ngành xây dựng cơ bản đang phát triển mạnh là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới. Đồng thời, nó cũng đặt ra cho Xí nghiệp yêu cầu phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tạo ra bước đột phá về tốc độ phát triển trong thời gian tới. 3.3.2. Khó khăn Do là một đơn vị trực thuộc nên khả năng tự chủ về vốn của Xí nghiệp là khá thấp. Nguồn vốn của Xí nghiệp chủ yếu là do Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế đầu tư ngoài ra là do Xí nghiệp vay từ Công ty tổng hoặc từ các tổ chức tín dụng khác. Chính điều này cũng tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Với việc kinh doanh đa ngành nghề, nó cũng tạo ra áp lực cho Xí nghiệp trong công tác quản lý và phân phối các nguồn lực sao cho hợp lý. Làm thế nào để đảm bảo cho mọi hoạt động diễn ra trôi chảy, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có hiệu quả và sử dụng tốt nhất nguồn lực hiện có. 3.4. Nhận xét, đánh giá thực trạng về công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1 3.4.1. Nhận xét chung. Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giá thành, cung cấp những tài liệu xác thực để chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh gia tình hình sản xuất. Thông qua đó, khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất. Với ý nghĩa đó, hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 83 Những biến động của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Do đó, bên cạnh những thuận lợi, xí nghiệp phải đương đầu với không ít khó khăn từ các yếu tố khách quan cũng như chủ quan mang lại. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có cùng với sự lãnh đạo của ban quản lý và sự năng động sáng tạo nhiệt tình của toàn thể nhân viên, Xí nghiệp đã đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1, em nhận thấy một số điểm đặc biệt như sau: - Theo nguyên tắc kế toán thì các chi phí liên quan đến bộ máy quản lý phải được phản ánh vào TK 642 - Chi phí quản lý DN chứ không được phản ánh vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Vì các khoản mục chi phí này không cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tuy nhiên tại các Phân xưởng thì chi phí nhân viên văn phòng được ghi nhận vào tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Theo cách nhìn nhận của kế toán tại công ty tổng và tại Xí nghiệp thì: Các khoản mục liên quan đến việc tổ chức quản lý tại phân xưởng chỉ được xem như chi phí của bộ phận quản lý phân xưởng nên nó không được phản ánh vào TK 642 mà phải phản ánh vào TK 627. Chỉ có các chi phí liên quan đến bộ phận quản lý tại văn phòng Xí nghiệp mới được hạch toán vào TK 642. Như vậy, cách thức hạch toán khoản mục chi phí này tại Xí nghiệp là chưa tuân thủ đúng theo nguyên tắc kế toán nhưng nó phù hợp với đặc thù về cơ cấu tổ chức bộ máy tại Xí nghiệp. Mặt khác, cách thức hạch toán khoản mục này tại Xí nghiệp cũng được cơ quan kiểm toán và cơ quan thuế chấp nhận. Nên xét đến gốc độ trọng yếu trong kế toán thì việc hạch toán khoản mục trên tại Xí nghiệp là khá hợp lý. - Cách hạch toán chi phí lãi vay trên TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Theo nguyên tắc kế toán thì chi phí lãi vay là 1 khoản chi phí tài chính. Đây là khoản chi phí phải trả khi DN chiếm dụng vốn của các đơn vị, tổ chức tín dụng. Theo cách nhận định của kế toán tại công ty tổng và Xí nghiệp thì: Khi công ty tổng vay từ các tổ chức tín dụng thì khoản lãi vay này đã được công ty tổng phản ánh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 84 vào chi phí tài chính. Do đó, khi công ty tổng cho Xí nghiệp vay lại khoản vốn vay trên thì Xí nghiệp không được phản ánh vào chi phí tài chính nữa vì nếu phản ánh như vậy lúc tập hợp chi phí trong toàn công ty thì cùng một khoản vay mà chi phí tài chính được phản ánh 2 lần là không hợp lý. Do đó, kế toán tại Xí nghiệp phản ánh vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Nhìn chung, việc quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện tương đối nề nếp theo định kỳ. Đã cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo công ty để từ đó lãnh đạo xí nghiệp nắm rõ tình hình biến động các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để giảm chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho Xi nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ những hạn chế đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực hơn. 3.4.2. Ưu điểm - Tổ chức sản xuất kinh doanh:  Xí nghiệp đã đa dạng hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp lại có mối quan hệ ràng buộc, hỗ trợ lẫn nhau. Vừa giúp đẩy mạnh hiệu quả sản xuất của từng lĩnh vực vừa giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh chung cho Xí nghiệp.  Tổ chức mô hình sản xuất phù hợp với hình thức một Xí nghiệp trực thuộc công ty tổng. - Tổ chức quản lý:  Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng vừa đảm bảo phân công phân nhiệm giữa các bộ phận tạo sự chuyên môn hoá đồng thời chịu sự quản lý chung của giám đốc và ban lãnh đạo Xí nghiệp.  Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức khoa học và hợp lý từ phòng ban đến phân xưởng, tại mỗi bộ phận đều phân công rõ công việc của từng người và có sự phối hợp - Về công tác kế toán  Nhân viên phòng tài chính kế toán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, thường xuyên tìm hiểu cập nhật những chính sách, hướng dẫn mới về công tác TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 85 hạch toán kế toán. Được Xí nghiệp tạo điều kiện tham gia các lớp học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ  Cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý và phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, công tác kế toán tài chính. Tổ chức các phần hành khoa học, rõ ràng, giảm được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết đối với yêu cầu quản lý của xí nghiệp cũng như Tổng Công ty và các đối tượng có liên quan - Tổ chức sổ sách, chứng từ, hệ thống định mức, tổ chức công tác kế toán.  Hình thức nhật ký chứng từ với ưu điểm giữa các loại sổ sách luôn có mối quan hệ với nhau. Giúp cho kế toán thuận lợi trong quá trình đối chiếu, kiểm tra để kịp thời phát hiện các sai sót.  Xí nghiệp cũng xây dựng được hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ khá hoàn thiện.  Xí nghiệp cũng không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức nguyên, nhiên liệu; định mức lương khoán giúp cho việc kiểm soát chi phí được tốt hơn. Góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.  Tại Xí nghiệp vừa duy trì song song việc thực hiện kế toán bằng máy và kế toán thủ công. Điều này giúp cho việc đối chiếu và kiểm tra sổ sách phát hiện kịp thời các sai sót, tăng cường độ tin cậy của thông tin do kế toán cung cấp.  Xí nghiệp cũng duy trì từ 2 đến 3 kế toán viên tại các mỏ và phân xưởng làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ ban đầu, giúp cho công tác tập hợp chứng từ được diễn ra nhanh chóng. - Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành  Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất.  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà Xí nghiệp lựa chọn là hoàn toàn phù hợp và đúng quy định. Tương tự như các doanh nghiệp sản xuất khác, Xí nghiệp cũng sử dụng các TK chính để hạch toán chi phí như TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn có sự vận dụng linh hoạt để phù hợp với đặc điểm sản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 86 xuất kinh doanh của Xí nghiệp khi sử dụng thêm tài khoản là TK 623. Chính điều này giúp cho quá trình phản ánh chi phí được chi tiết và chính xác hơn. + Hệ thống tài khoản cũng được mở chi tiết đến cấp 2 giúp cho công tác kế toán dễ dàng và chính xác. Các đối tượng kế toán cũng được mã hóa một cách khoa học. + Tại Xí nghiệp kỳ tính giá thành được chọn là tính giá thành theo quý. Đây là khoảng thời gian vừa đủ để có thể thu thập toàn bộ thông tin từ các phân xưởng của Xí nghiệp và từ công ty tổng đưa xuống.  Xí nghiệp lựa chọn phương pháp kết chuyển tuần tự kết hợp với phương pháp trực tiếp (giản đơn) và phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm vừa phù hợp với quy trình sản xuất vừa giúp cho thông tin về giá thành được đầy đủ và chính xác. 3.4.3. Nhược điểm - Sự phân tán của địa bàn sản xuất Do sự phân tán của địa bàn sản xuất kinh doanh; hiện tại Xí nghiệp có 1 phân xưởng Phú Lộc và 1 phân xưởng Hương Trà cách văn phòng của Xí nghiệp tới 40 km nên việc luân chuyển chứng từ mất rất nhiều thời gian. Điều này ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin kế toán và dẫn tới việc cung cấp thông tin cho Ban quản lý cũng không được nhanh chóng. - Cách thức bố trí công việc Tại Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán UNESCO, nhưng Xí nghiệp chỉ cài phần mềm cho một máy tính trong văn phòng để kế toán tổng hợp cập nhật toàn bộ dữ liệu vào phần mềm. Chính điều này gia tăng thêm áp lực công việc cho kế toán tổng hợp. Và có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc cập nhật thông tin. Kế toán đảm nhận các phần hành khác vẫn phải duy trì kế toán bằng tay nên dẫn đến tốc độ xử lý thông tin chậm. - Hệ thống sổ sách và cách thức hạch toán một số khoản mục  Với đặc điểm sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, nhưng Xí nghiệp chỉ mở sổ cái chung cho tất cả các hoạt động nên gây ra khó khăn trong việc đối chiếu, kiểm tra.  Chi phí sửa chữa tại Xí nghiệp thường xuyên phát sinh và là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sử dụng máy thi công. Nhưng Xí nghiệp chưa tiến TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 87 hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, máy móc thiết bị nên có thể gây ra biến động chi phí trong kỳ. Làm cho giá thành trong kỳ tăng vọt. Mặt khác, có thể làm cho Xí nghiệp bị động về nguồn vốn.  Xí nghiệp cũng chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, trong kỳ khi chi phí này phát sinh dẫn đến làm biến động chi phí, ảnh hưởng xấu đến giá thành sản phẩm.  Về khoản chi phí đồ dùng bảo hộ lao động Xí nghiệp lại hạch toán vào chi phí nhân công.  Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất đều được phản ánh vào chi phí sản xuất chung.  Việc phân bổ các chi phí sản xuất chung chưa được dựa trên một tiêu thức nhất định.  Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ mang tính chất ước tính, chưa dựa trên 1 tiêu thức cụ thể. 3.5. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng Giao Thông số 1 Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, cùng với việc đi sâu nghiên cứu đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Xí nghiệp. Tôi xin có một số ý kiến chủ quan để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành nói riêng. 3.5.1. Tổ chức công tác kế toán Do địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán nên sự liên hệ giữa phòng kế toán tại văn phòng của Xí nghiệp và kế toán tại các phân xưởng còn khá lỏng lẻo. Quá trình cập nhật chứng từ còn chậm. Xí nghiệp nên có quy định rõ ràng như nếu trong ngày có nhiều chứng từ phát sinh thì phải cập nhật chứng từ về phòng kế toán của Xí nghiệp. Còn nếu chứng từ trong ngày phát sinh ít thì định kỳ 3 đến 5 ngày thì phải gửi các chứng từ về phòng kế toán. Có như vậy thì mới có thể đẩy nhanh tốc độ luân chuyển chứng từ. Xí nghiệp nên xây dựng trình tự luân chuyển chứng từ vừa linh hoạt vừa hợp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 88 lý giúp tiết kiệm được thời gian luân chuyển, giúp kế toán các phần hành cập nhật thông tin một cách nhanh nhất. Xí nghiệp nên xây dựng mạng nôi bộ với các phân xưởng trực thuộc và với công ty tổng. Điều này sẽ giúp cho tốc độ truyền và xử lý thông tin nhanh hơn, giúp cho các quyết định của nhà quản trị nhanh chóng và chính xác nắm bắt được thời cơ kinh doanh. Mặt khác, Xí nghiệp cũng nên cài đặt phần mềm kế toán cho tất cả các máy tính trong phòng kế toán để kế toán các phần hành có thể chủ động cập nhật chứng từ vào máy tính. Giúp đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin. Xí nghiệp cũng nên có sự phân quyền rõ ràng nhằm đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng. 3.5.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 3.5.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phải thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách của kế toán vật tư và thủ kho về tình hình xuất, nhập, tồn của nguyên vật liệu tại Xí nghiệp, đặc biệt là vật liệu nổ. Tiếp tục hoàn thiện định mức chi phí nguyên nhiên liệu, thường xuyên đối chiếu giữa định mức nguyên nhiên liệu, khối lượng công việc đã thực hiện với số lượng nguyên nhiên liệu đã tạm ứng để kiểm soát chi phí NVL. 3.5.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, tránh biến động chi phí trong kỳ ảnh hưởng xấu đến giá thành, có tiêu thức phân bổ lương phù hợp. Tiến hành công tác phân tích và hoàn thiện định mức lương. Chi phí về đồ dùng bảo hộ lao động cho công nhân nếu trong kỳ phát sinh lớn thì ta có thể đưa vào TK 142 hoặc TK 242 để phẩn bổ dần vào chi phí trong kỳ. Nếu mức phát sinh nhỏ thì có thể ghi tăng trực tiếp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Không phản ánh chi phí đồ dùng bảo hộ lao động vào TK 622. Khi xuất đồ dùng bảo hộ lao động ta phản ánh: Nợ TK 142, 242 Có TK 153 Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 627, 641 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 89 Có TK 142, 242 Hoặc khi xuất đồ dùng bảo hộ lao động có giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất, ta phản ánh: Nợ TK 627, 641 Có TK 153 3.5.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Đây là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp nên cần kiểm soát kỹ khoản mục chi phí này. Xí nghiệp nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, máy móc thiết bị để có sự chuẩn bị chủ động về nguồn vốn trong việc tiến hành sửa chữa các máy móc, thiết bị trên. 3.5.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Xí nghiệp nên mở thêm một tài khoản cấp hai của TK 627 để phản ánh phần chi phí lãi vay được vốn hóa vào chi phí sản xuất của từng công trình, mỏ hay thành phẩm không phản ánh gộp vào TK 6278. Đối với các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại mỏ thì nên đưa vào TK 622 chứ không phải đưa vào TK 627 như cách phản ánh tại Xí nghiệp. Bên cạnh đó, Xí nghiệp vẫn chưa tiến hành kế toán các chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất làm cho giá thành phản ánh đúng chi phí bỏ ra. Xí nghiệp nên lựa chọn tiêu thức số giờ máy hoạt động hoặc chi phí định mức hoặc theo mức độ đóng góp của các hoạt động để phân bổ các khoản mục chi phí sản xuất chung vào các hoạt động. 3.5.2.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Do sản phẩm dở dang của đá rất ít nên Xí nghiệp chưa có tiêu thức cụ thể để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để đáp ứng tốt hơn việc kiểm soát chi phí, đánh giá đúng giá trị sản phẩm dở dang và tính đúng giá thành sản phẩm thì Xí nghiệp nên đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 90 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần hành kế toán quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Vì nó phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát liên quan đến toàn bộ các hoạt động đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một tổ chức sản xuất kinh doanh nào và là cơ sở, tiền đề quan trọng trong việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập, được trực tiếp quan sát và tham gia công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1, em nhận thấy được phần nào sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. Trên thực tế, công tác kế toán này được thực hiện và ứng dụng linh hoạt phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật về kế toán. Với hành trang là nền tảng kiến thức được trang bị trong suốt thời gian qua cùng công tác tìm hiểu, học hỏi thực tế tại đơn vị, em quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1- Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế” Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng viên chính - Nhà giáo ưu tú Phan Đình Ngân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Về cơ bản đề tài đã đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. - Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC. - Thứ hai, mô tả và trình bày khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1- Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế về các mặt: quy trình hạch toán kế toán, quy trình sử TR ƯỜ G Đ ẠI HỌ C K INH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 91 dụng và lưu chuyển chứng từ, sổ sách kế toán, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành. - Thứ ba, trên cơ sở đánh giá chủ quan của bản thân về tình hình thực tế tại Xí nghiệp, em đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1- Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế. 2. Hạn chế của đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu và hoàn thành trong thời gian ngắn nên chưa phản ánh sâu sắc thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng giao thông số 1- Công ty CP xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế, một số vấn đề còn chưa được làm rõ như: cơ sở tính định mức nhiên liệu, tiền lương; cơ sở tính khấu hao cho các tài sản đơn vị được nhận từ công ty,cơ sở xác định hệ số giá thành sản phẩm. Một số khoản mục còn chưa hợp lý khi ghi nhận vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang,tiêu thức phân bổ chưa phù hợp.Tuy nhiên do hạn chế về khả năng, thời gian nên em chưa thể đánh giá phân tích và nêu ra các khoản mục một cách chi tiết. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực hoàn thiện đề tài khóa luận, em rất mong nhận được sự đóng góp Xí nghiệp ý kiến từ quý thầy cô giáo trong Khoa Kế toán giúp em nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn phục vụ cho công tác học tập và làm việc sau này. 3. Hướng nghiên cứu mới của đề tài Trong tương lai, đề tài có thể đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp. Bằng cách mở rộng phạm vi số liệu kết hợp với các phương pháp nghiên cứu hiệu quả hơn để có thể phân tích thêm biến động của các khoản mục kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra nhận định đối với các biến động lớn và nhỏ nhằm đề xuất hướng giải quyết phù hợp để cắt giảm và tiết kiệm chi phí. II. KIẾN NGHỊ Dựa trên nền tảng lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường, những kết quả nghiên cứu và quá trình tìm hiểu thực tế. Tôi xin đưa ra một số kiến nghị để nâng cao TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 92 hơn nữa hiệu quả công tác kế toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Đối với Ban giám đốc:  Tăng cường hơn nữa công tác giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh.  Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Đặc biệt là công nhân vận hành xe máy và công nhân khoan nổ mìn nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất.  Có cơ chế quản lý linh hoạt để chỉ đạo kíp thời công tác sản xuất.  Giám sát chặt chẽ quá trình nổ mìn trong khai thác đá nhằm đảm bảo an toàn sản xuất và nâng cao năng suất lao động. - Đối với bộ phận kế toán  Phải thường xuyên cập nhật các chế độ, chính sách kế toán mới để có thể vận dụng một cách chính xác vào thực tế công tác kế toán của Xí nghiệp.  Tổ chức bố trí nhân sự trong phòng kế toán một cách hợp lý để mỗi nhân viên có thể phát huy hết sở trường và năng lực của mình.  Kế toán viên phụ trách các phần hành phải thường xuyên nhắc nhở kế toán tại các phân xưởng cập nhật chứng từ về phòng kế toán nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ.  Khi tính giá thành, Xí nghiệp tính thêm giá thành công xưởng, chỉ bao gồm các chi phí phát sinh tại các phân xưởng của Xí nghiệp, không bao gồm các chi phí của bộ phận quản lý. Với cách thức tính giá thành như vậy kế toán sẽ vừa nắm được giá thành sản xuất, vừa có thể cung cấp một phần thông tin về giá thành toàn bộ. - Phòng kỹ thuật Dựa trên tình hình sản xuất thực tế và kết hợp với phòng kế toán để thiết lập các định mức nguyên vật liệu, định mức lương phù hợp. - Đối với Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế  Linh hoạt hơn trong việc cung cấp các khoản vay cho Xí nghiệp để Xí nghiệp có thể chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.  Đối với các khoản công nợ nội bộ, phòng kế toán của công ty nên giải quyết nhanh chóng để kế toán tại Xí nghiệp có thể cập nhật đầy đủ thông tin vào sổ sách. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thanh Thúy 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Phan Thị Minh Lý “Giáo trình Nguyên lý kế toán”, Nhà xuất bản Đại học Huế, năm 2008. 2. PGS.TS Võ Văn Nhị “26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Lao động xã hội, năm 2006. 3. Kế toán chi phí giá thành – đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh –khoa kinh tế - Ts Phan Đức Dũng ( nhà xuất bản thống kê) năm 2007 4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công( nhà xuất bản tài chính) năm 2002. 5. Kế toán chi phí – THS Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2007 6. Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. 7. GVC. Phan Đình Ngân, THS Hồ Phan Minh Đức “Giáo trình kế toán tài chính”, Nhà xuất bản Đại học Huế, năm 2008. 8. THS.Phan Thị Hải Hà, “Bài giảng kế toán chi phí”. 9. Một số trang web như: Tailieu.vn; Webketoan.vn. 10. Các bài khóa luận của các anh chị khóa trước của trường. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfho_thi_thanh_thu_y_1723.pdf
Luận văn liên quan