MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU1
PHẦN I3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP. 3
CAO BẰNG3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 4
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng. 4
1.2.2. Thị trường đầu vào và đầu ra. 5
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 6
1.3.1. Đại hội cổ đông. 8
1.3.2. Hội đồng quản trị8
1.3.3. Ban kiểm soát8
1.3.4. Ban giám đốc. 9
1.3.5. Khối phòng chức năng. 9
1.3.5.1. Phòng tổ chức hành chính. 9
1.3.5.2. Phòng kế toán tài vụ. 10
1.3.5.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật11
1.3.5.4. Phòng thị trường. 12
1.3.5.5. Các đội sản xuất13
1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty. 14
1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán. 14
1.4.2.1. Kế toán trưởng. 15
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp. 15
1.4.2.3. Kế toán thanh toán. 16
1.2.4.4. Thủ quỹ. 16
1.4.2.5. Kế toán các đội sản xuất17
1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán. 17
1.4.2.1. Chính sách kế toán chung. 17
1.4.2.2 Chế độ chứng từ. 18
1.4.2.3 Hệ thống tài khoản. 19
1.4.2.4 Sổ kế toán áp dụng. 20
1.4.2.5. Báo cáo kế toán. 21
1.4.2.6. Hình thức ghi sổ. 21
PHẦN 2. 23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG23
2.1. Kế toán chi phí sản xuất23
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất23
2.1.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất24
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 24
2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 34
2.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 41
2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 45
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang51
2.1.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất51
2.1.3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 53
2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. 53
PHẦN 3. 56
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG56
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng. 56
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành56
3.1.1.1 Đối với công tác kế toán nói chung. 56
3.1.1.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp58
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán. 61
3.1.2.1 Đối với công tác kế toán nói chung. 61
3.1.2.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp62
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng. 62
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 62
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng. 64
3.2.2.1. Đối với công tác kế toán nói chung. 64
3.2.2.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 66
3.2.3. Các biện pháp tăng cường quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm xây lắp. 67
KẾT LUẬN69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO70
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3587 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đội sẽ tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ khác có liên quan, căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó để ghi Nhật ký - Sổ cái của đội. Đồng thời kế toán đội mở sổ chi tiết theo dõi vật liệu nhập hàng ngày. Sổ chi tiết vật tư, dụng cụ được mở riêng cho từng loại vật tư, sổ được ghi chép trên cơ sở các hoá đơn mua hàng. Cuối kỳ, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho kế toán tính ra lượng nguyên vật liệu được xuất dùng trong kỳ. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ là căn cứ để ghi vào bảng nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cuối kỳ. Sau cùng, kế toán thực hiện việc phân bổ nguyên vật liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Ví dụ minh hoạ: trong tháng 9 năm 2007, căn cứ vào kế hoạch vật tư của công trình nhà khối dân vận Thạch An, cán bộ đội sản xuất số 7 viết Giấy đề nghị tạm ứng mua gạch và xi măng bổ sung như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Địa chỉ: Số 139 - Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
GIẤY XIN TẠM ỨNG
Kính gửi: - Ban giám đốc công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
- Phòng tài vụ công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Tên tôi là: Nông Văn Hải
Đội: 7
Xin tạm ứng số tiền: 20.000.000đ
(Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua gạch các loại cho công trình Nhà khối dân vận Thạch An.
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Ngày 6 tháng 9 năm 2007
Người tạm ứng
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Số 139 Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
PHIẾU CHI
Ngày 06 tháng 9 năm 2007
Mẫu số: 01TT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: PC 408
Ghi Nợ: 1413
Ghi Có: 111.1
Người nhận tiền: Nông Văn Hải
Địa chỉ: Đội thi công số 7
Lý do: Chi tạm ứng (Đội 7 - Hải)
Số tiền: 20.000.000đ
Kèm theo.......chứng từ gốc
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn
Biểu 2.2: Phiếu chi
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 6 tháng 9 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
LY/2007B
0025768
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu Xây dựng Cao Bằng
Địa chỉ:
Số tài khoản: 14602005036897
Điện thoại: 026 MS: 4800 142272
Họ tên người mua hàng: Nông Văn Hải
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Địa chỉ: Số 139 Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
Số tài khoản:1460200502856
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 4800 149140
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gạch lát 30x30
Viên
3500
4.680
16.380.000
Cộng tiền hàng: 16.380.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.638.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.018.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu mười tám nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.3: Hoá đơn GTGT
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Địa chỉ: Sô 139 Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 9 năm 2007
Họ tên người thanh toán: Nông Văn Hải
Địa chỉ: Đội 7 – Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Số tiền tạm ứng chi tiết theo biểu dưới đây:
Diễn giải
Số tiền
I. Số tạm ứng
1. Số kỳ trước chuyển sang
2. Số tạm ứng kỳ này: ngày 06 tháng 11 năm 2007
II. Số đã chi
Hoá đơn số: 0096086
III. Chênh lệch
20.000.000
0
20.000.000
18.018.000
1.982.000
Giám đốc
KTT
Người thanh toán
(Ký, họ tên, dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Đội 7 - Công trình khối nhà dân vận Thạch An
SỔ CHI TIẾT VẬT LIÊU, DỤNG CỤ
Quý 3
Tên vật liệu (dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá): Gạch lát 30x30 Đơn vị tính: viên
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
579
2.709.720
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
0025768
6/9/2007
Mua gạch lát 30x30 (Hải)
331
4.680
3500
16.380.000
0025987
28/9/2007
Mua gạch lát 30x30 (Hải)
311
4.680
2000
9.360.000
...
...
Cộng
12.500
58.500.000
7.722
36.138.960
5.357
25.070.760
Biểu 2.5: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NHẬP, XUẤT, TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
ĐỘI 7 - CÔNG TRÌNH NHÀ KHỐI DÂN VẬN THẠCH AN
Quý 3 năm 2007
STT
Tên nguyên vật liệu, công cụ
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Nguyên vật liệu
1
Xi măng
Kg
38.000
23.940.000
253.253
159.549.390
280.006,4
176.404.032
1.246,6
785.385
2
Xăng
Lit
0
0
983
10.564.256
983
10.564.256
0
0
3
Gỗ chống
Cây
0
0
137
1.957.045
137
1.957.045
0
0
4
Gạch lát 30x30
Viên
579
2.709.720
12.500
58.500.000
7722
36.138.960
5357
25.070.760
...
Cộng
93.966.420
806.986.245
645.300.364
255.652.301
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, dụng cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
ĐỘI 7 - CÔNG TRÌNH NHÀ KHỐI DÂN VẬN THẠCH AN
Quý 3 năm 2007
Stt
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
Tài khoản 611
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
TK 621
600.492.134
Xi măng
176.404.032
Gạch lát 30x30
36.138.960
...
...
2
TK 627
31.638.953
Gỗ chống
1.957.045
Xăng
7.394.979,2
...
3
TK 642
3.169.277
Xăng
3.169.277
Cộng
635.300.364
Biểu 2.7: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
ĐỘI 7
Quý 3 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền phát sinh
Số hiệu TK đối ứng
TK 133
TK 331
TK 611
TK 621
Số
hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.714.541.831
62.148.256
419.697.309
...
...
...
...
...
...
...
0025768
6/9/07
Mua gạch các loại
16.380.000
611
331
16.380.000
16.380.000
Thuế GTGT
1.638.000
133
331
1.638.000
1.638.000
0025769
7/9/07
Mua xi măng Cao Bằng
5.040.000
611
331
5.040.000
5.040.000
5.040.000
Thuế GTGT
504.000
133
331
504.000
504.000
...
...
BPB NVL
30/9/07
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
600.492.134
621
611
600.492.134
600.492.134
Cộng phát sinh
1.905.758.859
48.095.819
...
329.256.750
806.986.245
806.986.245
600.492.134
Số dư cuối kỳ
3.620.300.726
529.054.018
0
0
Biểu 2.8: Nhật ký sổ cái
2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp than gia xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công.
Với đặc thù sản phầm xây lắp là cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì thế, ngoài lao động trong biên chế, công ty còn thuê lao động phổ thông nhằm tiết kiệm chi phí đi lại, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương. Do đó, lao động trong công ty bao gồm công nhân trong danh sách và lao động thuê ngoài, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả lương cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và theo dõi trên tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, công ty còn sử dụng TK 334, để phản ánh các khoản tiền lương trả cho công nhân.
Đối với lao động trong danh sách, Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm (lương khoán) và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương trực tiếp phải trả (được hạch toán vào chi phí sản xuất chung).
Cách tính lương theo sản phẩm của Công ty như sau:
Tiền lương sản phẩm
=
Đơn giá tiền lương
x
Bậc lương theo tay nghề
x
Số ngày công
Trong đó, đơn giá tiền lương của Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng được quy định trong quy chế tiền lương của Công ty.
Ví dụ: Đối với tổ bê tông của đội 7, đơn giá tiền lương là: 78.000 đồng/ngày công. Ông Hoàng Văn Nghĩa thuộc tổ sắt hàn đội 7 có bậc lương theo tay nghề là 1,2 số ngày công theo sản phẩm của ông trong tháng 9 năm 2007 là 28 ngày công. Như vậy, lương sản phẩm của ông Nghĩa là:
78.000 x 1,2 x 28 = 2.620.800 đồng
Phụ cấp thuộc quỹ lương ông được hưởng là: 85.000 đồng.
Phụ cấp trách nhiệm: 1.000.000 đồng (tổ trưởng: 1.000.000, tổ phó: 800.000).
Tổng số tiền ông Nghĩa nhận được tháng 9 là:
2.620.800 + 85.000 + 1.000.000 = 3.705.800 đồng.
Khoản tạm ứng lương kỳ 1 của ông Nghĩa là tiền ăn trong tháng:
18.000 đồng/ngày x 31 ngày = 558.000 đồng.
Số tiền thực lĩnh tháng 9 của ông Nghĩa là: 3.147.800 đồng.
Còn đối với nhân công hợp đồng ngắn hạn, công ty không tiến hành trích nộp các khoản này mà chỉ tính ra số tiền thực trả theo đơn giá
Tiền công phải trả = Khối lượng công việc giao khoán x Đơn giá tiền lương
Việc thanh toán lương trực tiếp giao cho đội trưởng đội xây dựng theo dõi dựa trên hợp đồng khoán gọn nhân công, bảng chấm công, thanh lý hợp đồng... Đối với lao động thuê ngoài, chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao nhận khoán gọn, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, bảng thanh lý hợp đồng… mà các đội gửi về, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ để viết phiếu chi đồng thời ghi vào Nhật ký - Sổ cái tài khoản 111 và tài khoản 141 (chi tiết từng đội sản xuất). Đồng thời, kế toán đội ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh vào Nhật ký - Sổ cái đội sản xuất, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Sau đây là ví dụ về bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2007 của tổ sắt hàn trong công trình nhà khối dân vận Thạch An. Sau khi tính ra số tiền phải trả cho các tổ, kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương tháng 9 của cả đội 7.
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình nhà khối dân vận Thạc An
Tổ: Bê tông - Đội 7
Tháng 10 năm 2007
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương theo tay nghề
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
…
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng … lương
Số công hưởng BHXH
1
Hoàng Văn Nghĩa
1,2
k
k
k
k
28
Lương sản phẩm: k
Vắng: v
2
Nông Đức Tâm
1,2
k
k
k
1/2k
27,5
3
Vương Quang Thiệp
1
k
v
1/2k
k
25
…
...
...
...
...
...
...
...
13
Hà Văn Giáp
0,8
k
1/2k
k
v
22
Cộng
274
Nguời chấm công
Tổ trưởng
Người duyệt
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.9: Bảng chấm công
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công trình nhà khối dân vận Thạch An - Đông Khê - Cao Bằng
Tổ: Bê tông - Đội 7
Tháng 9 năm 2007
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
STT
Họ và tên
Cấp bậc lươg theo tay nghề
Lương sản phẩm
Nghi, ngừng việc hưởng …% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác trách nhiệm
Tổng lương
Thuế TNDN
Tạm ứng kỳ 1
Thực lĩnh
Số SP
Số tiền
Số SP
Số tiền
Số SP
Số tiền
Tiền ăn
Đã lĩnh
Khác
Số tiền
Ký
1
Hoàng Văn Nghĩa
1,2
28
2.620.800
85.000
1.000.000
3.705.800
558.000
3.147.800
2
Nông Đức Tâm
1,2
27,5
2.574.000
85.000
800.000
3.459.000
558.000
350.000
2.551.000
3
Nông Hoàng Anh
1
25
1.950.000
85.000
2.035.000
558.000
200.000
1.454.400
…
…
...
13
Hà Văn Giáp
0,8
22
1.372.800
85.000
1.457.800
558.000
899.800
Cộng
274
25.380.000
1.105.000
1.800.000
28.285.000
7.254.000
350.000
200.000
20.481.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.10: Bảng than toán tiền lương
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Công trình nhà khối dân vận Thạch An - Đông Khê - Cao Bằng
Đội 7
Tháng 9 năm 2007
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
STT
Bộ phận
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương làm thêm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng cộng
1
Tổ bê tông
25.380.000
1.105.000
1.800.000
28.285.000
2
Tổ sắt hàn
17.569.800
762.000
800.000
19.131.800
3
Tổ máy thi công
23.652.000
2.300.000
1.230.000
1.300.000
28.482.000
4
Tổ văn phòng
24.654.000
860.000
1.200.000
26.714.000
Cộng
91.255.000
2.300.000
3.957.000
5.100.000
102.612.800
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp tiền lương
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
ĐỘI 7
Số: 32
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC
Đại diện bên giao (A): Đội 7 - Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Đại diện bên nhận (B): Lao động phổ thông huyện Đông Khê
Cùng thanh lý hợp đồng số 18/HĐKGNC ngày 01 tháng 9 năm 2007 đã ký giữa hai bên A và B. Nội dụng công việc:
STT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bốc đá hộc
m3
200
24.000
4.800.000
2
Bốc xi măng
m3
105
27.000
2.835.000
Tổng cộng
7.635.000
Giá trị hợp đồng đã thực hiện: 7.635.000 đồng.
Bên A đã thanh toán cho bên B số tiền là 7.635.000 đồng. Viết bằng chữ: bảy triệu sáu trăm ba mươi năm nghìn đồng chẵn.
Về thời gian: đạt
Về chất lượng: đạt
Về thưởng phạt: không
Đại diện bên giao
Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.12: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
ĐỘI 7
Quý 3 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền phát sinh
Số hiệu TK đối ứng
TK
TK 334
TK 622
TK ...
Số
hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.714.541.831
...
...
...
...
BPB TL
30/9/07
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý 3
256.185.560
622
334
256.185.560
256.185.560
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
1.905.758.859
...
256.185.560
256.185.560
Số dư cuối kỳ
3.620.300.726
25.678.900
0
0
Biểu 2.13: Nhật ký - sổ cái
2.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra có liên quan đến máy thi công phục vụ xây lắp các công trình.
Hiện nay, máy thi công của công ty được trang bị khá đa dạng và phong phú: máy đầm, máy trộn bê tông, máy lu, máy xúc ủi...đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công các công trình. Tuy nhiên, với những công trình ở xa như công trình nhà khối dân vận Thạch An, để tiết kiệm chi phí đi lại, công ty đã chủ động thuê máy thi công trọn gói theo khối lượng công việc hoàn thành ứng với từng ca máy. Việc thuê máy thi công do chủ nhiệm công trình tự thoả thuận và ký kết hợp đồng, đồng thời cung cấp cho kế toán các chứng từ: hợp đồng thuê máy thi công, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT… để tập hợp chi phí.
Do công ty thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, vì thế kế toán sử dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Các khoản trích theo lương phải trả công nhân vận hành máy thi công được hạch toán vào TK 627.
Ví dụ về cách hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Đội 7 - công trình nhà khối dân vận Thạch An như sau:
Sau khi ký hợp đồng thuê máy thi công, kỹ thuật viên của đội theo dõi và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, sau đó lập biên bản thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành. Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào hợp đồng thuê máy và biên bản khối lượng công việc đã hoàn thành để lập bảng kê chi phí sử dụng máy thi công.
Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ tiền lương, kế toán đội ghi vào Nhật ký - Sổ cái nghiệp vụ phát sinh chi phí sử dụng máy thi công.
BẢNG KÊ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Đội 7 - Công trình nhà khối dân vận Thạch An
Quý 3 năm 2007
STT
Tên máy
Số lượng
(giờ)
Đơn giá (đồng)
Giá chưa thuế
Thuế GTGT
Tổng
1
Máy xúc đào
18.6
550.000
10.230.000
1.230.000
11.460.000
2
Máy đầm
21
360.000
7.560.000
756.000
8.316.000
Cộng
17.790.000
1.986.000
19.776.000
Tổng số tiền: Mười chín triệu bảy trăm bảy mươi sáu nghìn đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Kế toán đội 7
Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2.14: Bảng kê chi phí sử dụng máy thuê máy trọn gói
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Đội 7 - Công trình nhà khối dân vận Thạch An
Quý 3 năm 2007
STT
Diễn giải
Giá chưa thuế
Thuế GTGT
Tổng thanh toán
1
Thuê trọn gói
63.045.200
3.152.260
66.197.460
2
Chi phí nhân công
3
Chi phí khác
5.356.000
535.600
5.891.600
Cộng
68.401.600
3.687.860
72.089.060
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
ĐỘI 7
Quý 3 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền phát sinh
Số hiệu TK đối ứng
TK 133
TK 331
TK 623
TK ...
Số
hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.714.541.831
62.148.256
419.697.309
...
...
...
...
BTH
30/9/07
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý 3 năm 2007
623
331
68.401.600
68.401.600
Thuế GTGT
133
331
3.687.860
3.687.860
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
1.905.758.859
48.095.819
...
329.256.750
683401.600
68.401.600
Số dư cuối kỳ
3.620.300.726
529.054.018
0
0
Biểu 2.16: Nhật ký - Sổ cái
2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý dội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí sản xuất chung của từng công trình được theo dõi trên TK 627 "Chi phí sản xuất chung" và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 "Chi phí nhân viên, ban quản lý công trình xây lắp"
TK 6272 "Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ"
TK 6274 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6278 "Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền"
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các chứng từ: Hoá đơn GTGT; bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng chấm công; bảng thanh toán tiền lương; bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ; giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi; bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng kê chứng từ…
* Đối với chi phí nhân viên, ban quản lý công trình xây lắp
Chi phí này gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương công nhân viên của đội…
Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, kế toán tính số tiền phải trả công nhân viên và làm căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ cái và sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
* Đối với chi phí vật liệu và CCDC sản xuất cho công trình
Chi phí này bao gồm chi phí để mua sắm các công cụ lao động, dụng cụ sản xuất nhỏ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ ở công trường bao gồm cuốc, xẻng, quần áo bảo hộ lao động và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Các chi phí này được theo dõi và tập hợp như nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán đội căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để xác định chi phí vật liệu tính vào chi phí sản xuất chung.
* Đối với chi phí khấu hao TSCĐ
Mỗi công trình được Công ty giao cho một số TSCĐ nhất định dùng chung cho hoạt động của công trường. Hàng tháng, kế toán tính khấu hao cho các loại tài sản ấy. Sau đây là bảng tính khấu hao TSCĐ cho công trình nhà khối dân vận Thạch An trong tháng 3 năm 2007:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý 3 năm 2007
Đội 7
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 6274 - D7
Nguyên giá
Số khấu hao
Công trình Nhà khối Thạch An
Công trình vườn hoa thị xã
...
1
I- Số khấu hao trích tháng trước
10.365.658
2.564.541
3.163.598
2
II- Số khấu hao trích tháng này
352.256.200
6.653.254
1.368.254
2.365.325
Máy vi tính
3
19.857.600
551.600
551.600
Máy đầm
3
21.428.571
595.238
595.238
...
...
...
...
...
...
...
Biểu 2.17: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí này do chủ nhiệm công trình tự làm thủ tục mua và thanh toán, bao gồm các khoản phí như phí ngân hàng, phí điện thoại, tiền tiếp khách, tiền điện, nước, phí cầu đường...
Biểu 2.18: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI VÀ
CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
Đội 7 - Công trình nhà khối dân vận Thạch An
Quý 3 năm 2007
STT
Diễn giải
Giá chưa thuế
Thuế GTGT đầu vào
Thành tiền
1
Tiền điện nước
717.220
71.722
788.924
2
Cước viễn thông
1.326.229
137.422
1.463.651
3
Tiếp khách
2.118.000
211.800
2.329.800
Cộng
4.161.449
420.994
4.582.443
Tổng số tiền: Bốn triệu năm trăm tám mươi hai nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Kế toán
Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ, các bảng phân bổ, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ, bản tổng hợp là căn cứ để kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Đội 7 - Công trình nhà khối dân vận Thạch An
Quý 3 năm 2007
STT
Diễn giải
Số tiền
Thuế GTGT đầu vào
Thành tiền
1
Lương nhân viên quản lý
73.962.000
73.962.000
2
BHXH, BHYT
46.226.250
46.226.250
3
Vật liệu, CCDC
31.638.953
3.163.896
34.802.849
4
Khấu hao TSCĐ
1.368.254
1.368.254
5
Dịch vụ mua ngoài
4.161.449
420.994
4.582.443
Cộng
157.356.906
3.584.890
160.941.796
Kế toán
Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.19: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
ĐỘI 7
Quý 3 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền phát sinh
Số hiệu TK đối ứng
TK ...
TK 627
Số
hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.714.541.831
...
...
...
...
BPBL
30/9/07
Kết chuyển chi phí nhân viên
73.962.000
6271
334
73.962.000
BPB
30/9/07
Kết chuyển chi phí vật liệu, CCDC
31.638.953
6272
611
31.638.953
BPBL
30/9/07
Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ
1.368.254
6274
214
1.368.254
BK
30/9/07
Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài
4.161.449
6278
331
4.161.449
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
1.905.758.859
157.356.906
...
Số dư cuối kỳ
3.620.300.726
0
0
Biểu 2.20: Nhật ký - Sổ cái
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Công ty dùng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, vì thế, để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất", tài khoản này được chi tiết theo từng công trình thi công.
Sau khi tập hợp được đầy đủ chi phí phát sinh liên quan đến công trình, kế toán thực hiện kết chuyển các loại chi phí trên vào TK 631, cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán sẽ thực hiện kết chuyển về TK 154. Trình tự được thực hiện như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công trình nhà khối dân vận Thạch An
Quý 3 năm 2007
STT
Chi tiết
Số tiền
Thuế GTGT
Tổng thanh toán
1
Chi phí NVL TT
600.492.134
60.049.214
660.541.348
2
Chi phí NCTT
256.185.560
256.185.560
3
Chi phí MTC
68.401.600
3.687.860
72.089.060
4
Chi phí SXC
157.356.906
3.584.890
160.941.796
Tổng cộng
1.082.436.200
67.321.964
1.149.758.164
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.21: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
2.1.3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang thông qua khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang được xác định theo chi phí thực tế qua công thức:
Giá trị KL XL DD cuối kỳ
=
CP SX XL DD đkỳ
+
CP SX XL PS trong kỳ
x
Gtrị KL XL DD ckỳ theo dự toán
Gtrị KL XL hoàn thành theo dự toán
+
Gtrị KL XL DD Ckỳ theo dự toán
Công trình nhà khối dân vận Thạch An đã xác định được giá thành và nghiệm thu hết nên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 0
2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tập hợp tính giá thành
Do đặc điểm của các công trình xây dựng là có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, không thể xác định chính xác thời điểm công trình hoàn thành nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành mà Công ty thực hiện là theo kỳ sản xuất kết thúc một công trình, hạng mục công trình đi vào nghiệm thu thanh toán mới tính giá thành. Khi công trình hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình hoặc biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu.
* Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Giá trị KL XL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX XL phát sinh trong kỳ
-
Giá trị KL XL dở dang cuối kỳ
Khi công trình hoàn thành rồi mới tính giá thành giá trị khối lượng xây lắp dở dang bằng không (= 0). Do đó, giá thành công trình bằng tổng chi phí phát sinh từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành nghiệm thu. Dựa vào sổ kế toán chi tiết các tài khoản, kế toán công ty tiến hành lập bảng tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Sau đây là bảng tính giá thành công trình nhà khối dân vận Thạch An hoàn thành vào tháng 12 năm 2007
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình nhà khối dân vận Thạch An
Từ ngày 01/03/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung
Số tiền
I
Giá trị xây lắp dở dang đầu kỳ
0
II
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
3.895.625.400
1
Chi phí NVLTT
2.571.112.764
2
Chi phí NCTT
857.037.588
3
Chi phí sử dụng máy thi công
194.781.270
4
Chi phí sản xuất chung
272.693.778
III
Giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ
0
IV
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
3.895.625.400
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Người lập
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.23: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm nhiệm thi công nhiều công trình xây dựng trọng điểm của tỉnh Cao Bằng. Được ra đời từ khá sớm, trải qua quá trình hình thành và phát triển, công ty đã trang bị được nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho việc xây lắp các công trình. Hiện nay, công ty không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản lý, đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ công tác quản lý cũng như công tác xây lắp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, được tìm hiểu về các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Qua đó, dưới góc độ là một sinh viên lần đầu tiên làm quen với thực tế tại công ty, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác quản lý cũng như bộ máy của công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
3.1.1.1 Đối với công tác kế toán nói chung
Về tổ chức bộ máy kế toán, kế toán trong công ty luôn được coi là một trong những công cụ quản lý quan trọng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, hợp lý với đội ngũ kế toán viên có trình độ và năng lực. Công tác kế toán được thực hiện và tuân thủ nghiêm túc những quy định đã đề ra. Phòng kế toán được bố trí hợp lý, chặt chẽ, các công việc được phân công một cách rõ ràng phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và chịu sự giám sát của hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Do đặc điểm về mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty là nửa tập trung, nửa phân tán: các đội sản xuất được coi là một đơn vị sản xuất kinh doanh vừa độc lập, vừa phụ thuộc với công ty, vì thế, bộ máy kế toán cũng được tổ chức phù hợp với bộ máy quản lý đó. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Kế toán đội sản xuất có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình xây lắp, quyết toán được thực hiện tại phòng kết toán công ty. Với mô hình này, công việc kế toán được thực hiện một cách linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hơn nữa sẽ giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán công ty, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời cho công tác quản lý.
Ngoài ra, Công ty đã trang bị một số máy móc, thiết bị phục vụ cho quản lý ở công ty trong đó có phòng kế toán như máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy fax… Công ty chú trọng trong việc trang bị những máy móc thiết bị hiện đại để việc xử lý thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn, góp phần giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả trong công việc. Việc được trang bị nhiều máy tính giúp nhân viên kế toán sử dụng phần mềm kế toán giảm bớt khối lượng công việc thủ công. Mặt khác, công ty cũng đã nối mạng trong phạm vi toàn Công ty nên việc cập nhật thông tin được nhanh chóng. Bên cạnh đó, công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ kế toán.Các nhân viên kế toán thường xuyên được cập nhật các tài liệu, các chế độ kế toán mới để trau dồi kỹ năng nghề nghiệp. Bản thân mỗi người luôn tích cực học hỏi, tranh thủ sự hướng dẫn của các nhân viên có kinh nghiệm từ đó nâng cao hiệu quả trong công việc.
Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, công ty mở chi tiết tiểu khoản của một số tài khoản về chi phí và công nợ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Về hệ thống chứng từ: giống như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng cũng vận dụng các chứng từ theo đúng mẫu chứng từ kế toán mà nhà nước quy định: các chứng từ kế toán về lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, tài sản cố định và một số chứng từ khác.
Về hệ thống sổ sách, hệ thống sổ sách của công ty bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản trị của công ty. Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán của công ty thực hiện đúng chế độ quy định, chứng từ sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế, ghi chép phù hợp theo từng khoản mục của mẫu sổ quy định.
Về hệ thống báo cáo kế toán, hệ thống báo cáo kế toán của công ty được lập tương đối đầy đủ, theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ tài chính.
3.1.1.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình, do đó, tạo điều kiện cho việc tập hợp đầy đủ và chính xác các loại chi phí phát sinh trong quá trình thi công các công trình.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, phù hợp với quy mô của Công ty, góp phần cung cấp số liệu chính xác và kip thời cho việc tính giá sản phẩm.
Công ty đã phân loại chi phí sản xuất ra làm bốn khoản mục chi phí giúp cho việc tập hợp và quản lý chi phí sản xuất dễ dàng, hạn chế những chi phí không cần thiết.
Với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đây là khoản mục chi phí quan trọng và trực tiếp cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí cho công trình xây lắp. Chính vì thế, quản lý tốt khoản mục chi phí này sẽ tránh được lãng phí hơn nữa góp phần giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Nguyên vật liệu nhập về với nhiều chủng loại, bảo quản ngay tại nơi đặt công trình, theo dõi trên tài khoản 611 và được kiểm kê định kỳ hàng quý. Nguyên vật liệu hầu hết được mua tại địa phương, vận chuyển thẳng đến nơi sản xuất theo kế hoạch vật tư đã lập. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu được tiến hành một lần vào cuối mỗi quý, điều này sẽ tạo thuận lợi hơn cho kế toán trong việc tổng hợp chi phí. Công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu cũng được chú trọng qua việc kiểm kê định kỳ, hạn chế thất thoát, lãng phí.
Những chứng từ phát sinh được kế toán đội tập hợp, phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, tạo điều kiện cho việc đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Với chi phí nhân công trực tiếp, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Dựa vào đơn giá tiền lương theo quy chế tiền lương của Công ty và bảng chấm công, kế toán dễ dàng tính ra tiền lương phải trả cho công nhân, tập hợp chính xác chi phí nhân công trực tiếp. Bảng chấm công khuyến khích công nhân đi làm đầy đủ hơn, hơn nữa, góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian sản xuất.
Ngoài nhân công trong biên chế, công ty còn thuê lao động ngoài đối với những công trình ở xa thông qua hợp đồng nhân công ngắn hạn, do đó tiết kiệm được phần lớn công tác phí cho các công trình, tận dụng được nguồn lao động tại địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Các chứng từ về chi phí tiền lương được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình giúp cho kế toán chi phí nhân công trực tiếp nhanh chóng và thuận tiện.
Với chi phí sử dụng máy thi công, mỗi đội sản xuất được trang bị phương tiện, máy thi công khá đầy đủ, đảm bảo điều kiện thi công các công trình quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công ty cũng sử dụng máy thi công thuê ngoài tuỳ vào địa điểm thi công công trình nhằm giảm chi phí vận chuyển và những chi phí khác phát sinh.
Với chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung được hạch toán vào tài khoản 627 và chi tiết thành nhiều tiểu khoản để phục vụ cho việc tập hợp chi phí, qua đó được phẩn bổ cho các công trình có liên quan theo những tiêu thức hợp lý và được áp dụng một cách thống nhất. Hơn nữa, việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lương của công nhân trực tiếp và công nhân vận hành máy thi công được thực hiện đúng quy định và được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Như vậy, công tác kế toán tại công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý chung và góp phần đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành những công trình xây lắp.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán
Ngoài những ưu điểm kể trên, công tác kế toán còn một số tồn tại nhất định, cụ thể như sau:
3.1.2.1 Đối với công tác kế toán nói chung
Công ty kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Tuy nhiên, do công tác kế toán vẫn còn sử dụng phương pháp thủ công nên việc sắp xếp các chứng từ, sổ sách chưa được khoa học, hợp lý. Việc này sẽ gây khó khăn trong vấn đề kiểm tra, kiểm soát mỗi khi có kiểm toán viên đến kiểm toán.
Từ trước đến nay, Công ty vẫn luôn vận dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức ghi sổ có ưu điểm như dễ phát hiện ra sai sót trên từng dòng định khoản, phù hợp với quy mô sản xuất vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều và không phức tạp. Tuy nhiên, trên thực tế, quy mô của công ty càng ngày càng được mở rộng, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp, do đó, việc ghi chép sổ theo hình thức này đã không còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu lưu trữ và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời.
Ngoài báo cáo tài chính và một số báo cáo khác lập theo quy định của Bộ tài chính, Công ty không lập các báo cáo quản trị nội bộ, việc này sẽ gây khó khăn không nhỏ cho nhà quản trị trong công tác quản lý và ra quyết định. Bởi vì ngoài hoạt động xây lắp, công ty còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó, Công ty cần có các báo cáo, các dự toán về xu hướng thị trường, về giá cả để có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài ra, Công ty chưa trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, điều này ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động trong Công ty.
3.1.2.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại công ty, số lượng nhân công khá lớn, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh nhiều, thường chiếm khoảng 22% chi phí cho công trình, vì thế, dễ phát sinh những chi phí không đều đặn, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Bên cạnh nhân công biên chế, công ty còn có nhân công hợp đồng ngắn hạn. Đây thường là những lao động phổ thông, tham gia trực tiếp vào sản xuất, cùng chịu những rủi ro trong quá trình thi công những công trình. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thực hiện trích nộp BHXH cho đối tượng này.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Do công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, vì thế, việc kiểm kê được tiến hành vào cuối mỗi quý, hơn nữa, việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng thường được tiến hành vào cuối quý hoặc khi công trình hoàn thành ban giao. Do đó, khối lượng công việc mà kế toán phải thực hiện vào cuối quý là rất lớn, dễ xảy ra sai sót và lên báo cáo chậm trễ.
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Nền kinh tế thị trường, tự do hoá thương mại và gần đây là trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO đã mở ra cơ hội cho mọi thành phần kinh tế của nước ta cùng phát triển. Ngành xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài điều đó. Nếu như trước đây, những công ty, xí nghiệp xây dựng đều là thuộc sở hữu của nhà nước, thì hiện nay, cùng với luật doanh nghiệp ra đời, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập. Những điều kiện này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động, đồng thời cũng đặt các doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng. Và để tồn tại được trong môi trường cạnh tranh đó, các doanh nghiệp phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn. Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí, sử dụng một cách tiết kiệm góp phần hạ giá thành sản phẩm cũng là một trong những điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, làm sao để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng của công trình, tránh thất thoát vốn là hai việc luôn đi đôi với nhau. Do đó, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề cấp thiết cần được ưu tiên hàng đầu đối với ngành xây dựng cơ bản nói chung và đối với Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng nói riêng.
Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì phải tuân theo các nguyên tắc như sau:
- Phải phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính và chế độ kế toán hiện hành của nhà nước, cụ thể là chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2007/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng các thông thư hướng dẫn các chuẩn mực.
- Phải phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm tình hình thực tế của công ty từ đó đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí giá thành một cách nhanh chóng và chính xác giúp cho việc ra quyết định quản lý của ban quản trị công ty.
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
3.2.2.1. Đối với công tác kế toán nói chung
* Về phương thức ghi sổ và sự kết hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán
Hiện nay, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty là tương đối lớn, và khá phức tạp. Hình thức Nhật ký - Sổ cái không còn đáp ứng được nhu cầu ghi chép trong kỳ. Công ty nên nghiên cứu và áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Trình tự ghi chép theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sơ đồ 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Đây là hình thức ghi sổ có nhiều ưu điểm: tránh ghi chép trùng lặp, tiện trong phân công lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí giá thành. Hơn nữa, nếu kết hợp với phần mềm kế toán thì công việc ghi chép hạch toán đối chiếu số liệu sẽ trở nên nhanh và chính xác hơn. Vì thế, nâng cao trình độ kế toán tổng hợp của nhân viên kế toán và đẩy mạnh hơn nữa kế toán máy, thay thế dần kế toán thủ công cũng là một việc hết sức cần thiết.
* Về việc luân chuyển chứng từ
Cần tiến hành đẩy nhanh quá trình luân chuyển chứng từ từ đội xây dựng lên Công ty và chia công việc vào các ngày trong kỳ, tránh tình trạng khối lượng công việc tập trung vào cuối kỳ quá lớn.
* Về việc thực hiện trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Công ty bổ sung thêm TK 351 "Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm" và trích theo tỷ lệ quy định. Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu được hạch toán như sau:
- Khi trích lập Quỹ dự phòg trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 351
- Chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:
Nợ TK 351
Có TK 111, 112…
- Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112…
- Cuối niên độ kế toán sau, doanh nghiệp tính, xác định số dự phòng trợ cấp mất việc làm cần phải lập. Trường hợp số dự phòng trợ cấp mất việc làm phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng hết đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch thiếu, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 351
3.2.2.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
* Với kế toán nhân công trực tiếp
Công ty nên thực hiện mua BHYT, BHXH cho nhân công hợp đồng ngắn hạn để đề phòng những rủi ro có thể có trong quá trình thi công.
Ngoài ra, Công ty cần thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Công việc này được tiến hành dựa trên việc tính toán như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
=
Tiền lương chính của CNSX phải trả trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước
=
Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm
x
100
Tổng tiền lương theo kế hoạch năm
Căn cứ vào kết quả tính ở trên, khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp, ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, ghi:
Nợ TK 335 Có TK 334
Cuối niên độ kế toán xử lý số chênh lệch giữa khoản đã trích trước với khoản tiền lươngnghỉ phép thực tế phát sinh như sau:
- Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, ghi
Nợ TK 335
Có TK 711
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì kế toán tiến hành trích bổ sung khoản thiếu này vào chi phí sản xuất trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
* Với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí gián tiếp, bao gồm nhiều loại chi phí khá nhạy cảm như: chi phí tiếp khách, chi phí điện nước, cước viễn thông. Vì vậy, cần kiểm soát chặt chẽ hơn để tránh tình trạng phát sinh chi phí không hợp lý, làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp.
3.2.3. Các biện pháp tăng cường quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm xây lắp
* Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, do đó, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp góp phần làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy, công ty cần xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho từng công trình từ đó xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho thi công. Ngoài ra, công ty cần tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên đảm bảo chất lượng với mức giá hợp lý nhất. Hơn nữa, việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình thi công cũng cần phải được giám sát một cách chặt chẽ, tránh gây thất thoát, lãng phí. Công ty cần cử kỹ thuật viên xuống các công trình để kiểm tra chất lượng, tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu, đối chiếu, so sánh với sổ sách.
* Tiết kiệm chi phí nhân công
Nâng cao năng suất lao động là một yếu tố cần thiết trong việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn nâng cao năng suất lao động, ngoài việc trang bị thêm máy móc hiện đại, công ty cần có chế độ khen thưởng phù hợp, ngoài ra, quan tâm đến sức khoẻ, đời sống của công nhân sẽ khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm hơn, vì thế mà năng suất lao động cũng được nâng cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng đưa ra những hình thức kỷ luật như phạt vật chất, trừ lương... đối với những trường hợp vị phạm kỷ luật lao động.
Mặt khác, công ty cũng cần chú trọng công tác tuyển dụng và tạo điều kiện đào tạo và đào tạo lại công nhân lành nghề, nâng cao bậc thợ kết hợp với việc sử dụng lao động thủ công tại địa phương nhằm tận dụng nguồn nhân công giá rẻ đối với những công việc không cần tay nghề cao.
* Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công
Cần lên kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thường xuyên cũng như thanh lý những máy móc không còn giá trị sử dụng. Đồng thời, nâng cao tay nghề của công nhân vận hành máy thi công, bồi dưỡng, chăm lo đến sức khoẻ của công nhân.
* Giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí gián tiếp, vì thế Công ty nên tìm cách giảm bớt chi phí này xuống. Những chi phí phát sinh phải được kiểm soát chặt chẽ, phải được đảm bảo đầy đủ về mặt chứng từ và sự phê duyệt của người có thẩm quyền. Đối với các khoản chi phí như tiếp khách, chi phí điện thoại... nên quy định mức tối đa, tránh sự lãng phí không cần thiết. Để thực hiện được những điều này, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng tài chính kế toán với các phòng ban khác trong công ty, đồng thời, việc phân bổ chi phí sản xuất chung phải được thực hiện một cách nhất quán và hợp lý.
KẾT LUẬN
Tự do hoá thương mại, hội nhập nền kinh tế đã đem lại cho nước ta không ít thuận lợi song cũng đưa đến không ít thử thách, khó khăn. Đối với các doanh nghiệp, khó khăn lớn nhất của họ là làm sao tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Vì thế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận tối đa là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải hướng đến. Và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì một trong những việc cần chú trọng là hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong những năm vừa qua, Công ty đã quan tâm đúng mức tới việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Song để bộ máy kế toán và hơn nữa là bộ phận kế toán chi phí sản xuất thực sự trở thành công cụ quản lý có hiệu quả thì Công ty phải luôn chú trọng hoàn thiện công tác kế toán theo hướng chính xác và khoa học hơn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh chị trọng phòng kế toán tài vụ, em đã hiểu thêm về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của một sinh viên thực tập, trình độ và kiến thức thực tế còn ít ỏi vì thế những thiếu sót trong quá trình thực tập là không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Hữu Đồng và ban lãnh đạo Công ty và các nhân viên phòng kế toán của Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
3. Thông tư 161/2007/TT – BTC Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
4. Quy chế Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
5. Điều lệ Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
6. Các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCB: Xây dựng cơ bản
HĐQT: Hội đồng quản trị
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
VNĐ: Việt Nam đồng
TSCĐ: Tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL: Nguyên vật liệu
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT: Nhân công trực tiếp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Sơ đồ 1.3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 3.1
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Biểu 2.1
Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.2
Phiếu chi
Biểu 2.3
Hoá đơn GTGT
Biểu 2.4
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biểu 2.5
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Biểu 2.6
Bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, dụng cụ
Biểu 2.7
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Biểu 2.8
Nhật ký sổ cái
Biểu 2.9
Bảng chấm công
Biểu 2.10
Bảng than toán tiền lương
Biểu 2.11
Bảng tổng hợp tiền lương
Biểu 2.12
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
Biểu 2.13
Nhật ký - sổ cái
Biểu 2.14
Bảng kê chi phí sử dụng máy thuê máy trọn gói
Biểu 2.15
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Biểu 2.16
Nhật ký - Sổ cái
Biểu 2.17
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2.18
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Biểu 2.19
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2.20
Nhật ký - Sổ cái
Biểu 2.21
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu 2.22
Nhật ký - Sổ cái
Biểu 2.23
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng.DOC