Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1 - 5

Do điều kiện thực tập còn hạn chế về thời gian cũng như khó khăn trong việc thu thập số liệu nên đề tài này mới chỉ tập trung nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của một công trình tại Công ty cổ phần 1-5. Trong tương lai, nếu có điều kiện về thời gian, kiến thức thực tế bản thân cũng như số liệu đầy đủ, em mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, phát triển đề tài nghiên cứu theo hướng: - Mở rộng quy mô nghiên cứu hơn với nhiều công trình do công ty thi công xây dựng. - Tìm hiểu công tác quản trị chi phí tại công ty: lập dự toán chi phí, kiểm soát chi phí, so sánh sự chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán, tìm ra những ưu nhược điểm trong công tác này. - Đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát tốt hơn chi phí, đề ra các kế hoạch giúp nhà quản trị sử dụng vật tư, máy móc, nguồn lao động hiệu quả và tiết kiệm để có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế doanh nghiệp trong nền kinh tế.

pdf106 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1 - 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phí sử dụng máy thi công Nội dung Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của ngành xây lắp. Sử dụng máy thi công giúp tăng năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình như: tiền lương công nhân điều khiển ca máy, chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí sữa chữa, chi phí khấu hao máy và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Nắm bắt kịp xu thế hiện nay, công ty cổ phần 1-5 đã trang bị cho mình nhiều loại máy thi công hiện đại, kỹ thuật tiên tiến như: máy đào, máy ủi, máy trộn, máy luBên cạnh đó, công ty sẽ tiến hành thuê máy thi công ở ngoài đối với những công trình xa hay máy móc lớn mà đơn vị chưa có để tiết kiệm chi phí và sử dụng thuận lợi. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán dùng TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra còn sử dụng các TK khác liên quan như TK 111, 331 Chứng từ sử dụng Hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT, bảng thống kê hoạt động ca máy, bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán  Đối với công trình Đê Phú An, công ty hoàn toàn sử dụng máy móc thuê ngoài. Công ty thuê máy thi công từ các đơn vị khác với phương thức thuê đồng bộ, bao gồm cả công nhân điều khiển máy và các chi phí nhiên liệu, sữa chữaCông ty và bên cho thuê tiến hành ký kết “Hợp đồng thuê máy”. Trong hợp đồng xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Nhân viên kỹ thuật theo dõi và phản ánh quá trình hoạt động của máy thi công vào “Bảng thống kê hoạt động ca máy”. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Khi bên cho thuê thực hiện đầy đủ khối lượng công việc, kế toán công ty dựa “Hóa đơn GTGT” để tiến hành nhập liệu vào phần mềm. Ví dụ: Công trình Đê Phú An Sau khi tiến hành kí kết hợp đồng thuê máy đào (phụ lục 05) với công ty cổ phần xây dựng Quang Hải, nhân viên kỹ thuật công trình theo dõi và phản ánh hoạt động ca máy vào bảng thống kê hoạt động ca máy. Biểu 2.15 - Bảng thống kê hoạt động ca máy BẢNG THỐNG KÊ CA MÁY ĐÀO THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐÊ PHÚ AN Ngày tháng thi công Thời gian thi công Tổng giờ thi công Kỹ thuật xác nhận 11/04/2014 13h-14h30 1h30 13/04/2014 8h56-11h6 / 13h-15h 4h10 22/04/2014 9h-10h10/13h-15h30 3h40 26/04/2014 9h10-11h20 2h10 03/05/2014 7h-8h40/14h-16h 3h40 07/05/2014 14h30-16h 1h30 08/05/2014 8h-9h30 1h30 Tổng số giờ thi công 58,6667 h Tổng số ca 8,3810 ca Phú vang, ngày 13 tháng 05 năm 2014 CÔNG TY CỔ PHẦN 1- 5 Công ty TNHH Xây dựng Quang Hải SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Khi bên cho thuê hoàn tất công việc, kế toán nhận hóa đơn từ công ty Quang Hải để tiến hành thanh toán và ghi nhận chi phí. Biểu 2.16 - Hóa đơn GTGT thuê máy thi công Căn cứ vào các chứng từ, kế toán nhập liệu vào phần mềm. Ghi: Nợ TK 154: 31 753 247 Có TK 331: 31 753 247 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: VA/11P Liên 2: giao cho người mua Số: 0000068 Ngày 15 tháng 06 năm 2014 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xây dựng Quang Hải Mã số thuế: 3301250400 Địa chỉ: Thôn An Lưu – Xã Phú Mỹ -Huyện Phú Vang- Tỉnh TT Huế Số tài khoản : Điện thoại: Tên đơn vị thuê: Công ty cổ phần 1-5 Địa chỉ: Số 06 Lê Quang Đạo, Phường Xuân Phú, TP Huế Hình thức thanh toán: chuyển khoản Mã số thuế: 3300355908 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Ca máy đào ca 11,6429 2 727 273 31 753 247 Cộng tiền hàng: 31 753 247 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3 175 325 Tổng cộng tiền thanh toán: 34 928 571 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bốn triệu chín trăm hai mươi tám nghìn năm trăm bảy mươi mốt đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Biểu 2.17 - Mẫu chứng từ ghi sổ Phần mềm tự động nhập vào các sổ liên quan. Biểu 2.18 - Sổ chi tiết TK 154 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Địa chỉ: Lô BT 3-1, KQH Kiểm Huệ, TP Huế ĐỐI TƯỢNG CÔNG NỢ: ĐÊ PHÚ AN TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG TỪ NGÀY 01/01/2014 ĐẾN NGÀY 31/12/2014 SCT Ngày DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ PHÁT SINH SỐ DƯ Nợ Có Nợ Có 02CN 15/06/2014 Ca máy đào 11,6429 ca – Cty Quang Hải 331 31 753 247 Ngày tháng năm 2014 Người lập biểu KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Mẫu số: S02a-DNN Địa chỉ: 06 Lê Quang Đạo, TP Huế (Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số Ngày 15 tháng 06 năm 2014 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 2 Ca máy đào 11,6429 ca – Cty Quang Hải 154 331 31 753 247 Cộng Ngày tháng năm 2014 Người lập biểu KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương  Đối với những công trình có sử dụng máy thi công của công ty: - Tiền công nhân lái máy sẽ được tính theo ca làm việc. - Chi phí nhiên liệu: Bộ phận kỹ thuật sẽ tính toán và đưa ra định mức chi phí nhiên liệu cho 1 ca máy và khoán trực tiếp cho công nhân lái máy. - Chi phí khấu hao: Công ty hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung Tại công ty cổ phần 1-5, chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở mức độ công trường xây dựng và được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Bao gồm các khoản như chi phí lương nhân viên quản lý, chi phí lán trại, chi phí tiếp khách-giao dịch Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán dùng TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra còn sử dụng các TK khác liên quan như TK 111, 112, 331, 3341. Chứng từ sử dụng Bảng thanh toán lương, Hóa đơn GTGT Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán - Đối với lao động thuộc công ty gồm chỉ huy trưởng công trình, nhân viên kỹ thuật, bảo vệ, thủ khođịnh kỳ hàng tháng, kế toán công ty lập Bảng tạm ứng lương cho toàn công ty. Kế toán ghi nhận chi phí lương vào phần kềm kế toán, từ đó cập nhật vào các sổ chi tiết. Cụ thể ghi Nợ cho TK 154 và ghi có TK 3341. Ví dụ: Kế toán tính chi phí lương tháng 07/2014 cho chỉ huy trưởng, kỹ thuật viên, thủ kho và bảo vệ công trình Đê Phú An SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Biểu 2.19 - Bảng tạm ứng lương tháng 07 năm 2014 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG QUẢN LÝ VĂN PHÒNG CÔNG TY ĐC: Số 06 Lê Quang Đạo, TP Huế THÁNG 07 NĂM 2014 TT Họ và tên Chức vụ Hệ số lương khoán Tiền lương Ăn ca P/c công trình Tổng thu nhập Các khoản BH phải nộp Tiền lương còn lại LPCĐ Còn được nhận Ký nhận BHYT 8% BHYT 1.5% BHTN 1% III PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT 15 Võ Thanh Tuấn Chỉ huy trưởng 2.85 5,456,287 540,000 1,400,000 7,396,287 243,800 45,713 30,475 7,076,300 71,000 7,005,000 21 Hoàng Văn Thiện Kỹ thuật viên 2.70 5,140,693 540,000 5,680,693 215,280 40,365 26,910 5,398,138 54,000 5,344,000 BẢNG LƯƠNG THỦ KHO VÀ BẢO VỆ THÁNG 07 NĂM 2014 TT Họ và tên Chức vụ Lương công trình Phụ cấp công trình Ngày công Tổng cộng Ký nhận 1 Nguyễn Đoán Thủ kho 3,000,000 1,500,000 4,500,000 2 Phan Anh Bảo vệ 3,500,000 3,500,000 Người lập Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương - Chi phí tiếp khách-giao dịch: Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán từ chỉ huy trưởng công trình in phiếu chi và tiến hành nhập liệu ghi tăng chi phí cho công trình đó. Từ các chứng từ có được, kế toán nhập liệu vào phần mềm, ghi Nợ cho TK 154 và ghi Có TK 331 hoặc 111. Biểu 2.20 - Mẫu chứng từ ghi sổ Biểu 2.21 - Sổ chi tiết TK 154 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Địa chỉ: Lô BT 3-1, KQH Kiểm Huệ, TP Huế ĐỐI TƯỢNG CÔNG NỢ: ĐÊ PHÚ AN TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG TỪ NGÀY 01/01/2014 ĐẾN NGÀY 31/12/2014 SCT Ngày DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ PHÁT SINH SỐ DƯ Nợ Có Nợ Có 03CN 06CN 29/04/2014 31/05/2014 Chi phí tiếp khách Chi phí tiếp khách 331 331 5 886 363 2 600 456 Ngày tháng năm 2014 Người lập biểu KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Mẫu số: S02a-DNN Địa chỉ: 06 Lê Quang Đạo, TP Huế (Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số Ngày 29 tháng 04 năm 2014 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 2 Chi phí tiếp khách CT Đê Phú An 154 331 5 886 363 Cộng Ngày tháng năm 2014 Người lập biểu KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương 2.2.4. Kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành vào cuối niên độ kế toán. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều được tập hợp hết vào TK 154 (chi tiết cho công trình Đê Phú An). SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Biểu 2.22 - Mẫu Sổ chi tiết TK 154 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Địa chỉ: Lô BT 3-1, KQH Kiểm Huệ, TP Huế ĐỐI TƯỢNG CÔNG NỢ: ĐÊ PHÚ AN TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG TỪ NGÀY 01/01/2014 ĐẾN NGÀY 31/12/2014 SCT Ngày DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ PHÁT SINH SỐ DƯ Nợ Có Nợ Có Số dư đến ngày: 01/01/2014 289 055 000 01CN 01/03/14 2800m2 vải địa kỹ thuật-Cty Đồng Tiến 331 47 090 909 03XK 18/03/14 Thép buộc 50kg - Cty Vinh Hằng 1521 818 182 03CN 29/04/14 Chi tiếp khách CT Đê Phú An 331 5 886 363 20CN 11/07/14 Búa căn khí nén 62 ca - Dương Văn Minh 331 15 004 000 02KCN 25/08/14 Kết chuyển nhân công Đê Phú An 3348 170 000 000 02PBL 31/12/14 Kết chuyển lương+phụ cấp Đê Phú An 3341 16 460 000 17KCG 31/12/14 Kết chuyển giá vốn Đê Phú An 632 2 871 165 879 PS trong kỳ: 2 582 110 879 2 871 165 879 PS Lũy kế: 2 582 110 879 2 871 165 879 Ngày tháng năm 2014 Người lập biểu KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Biểu 2.23 - Mẫu sổ cái TK 154 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Địa chỉ: Lô BT 3-1, KQH Kiểm Huệ, TP Huế SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN: 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỞ DANG TỪ NGÀY 01/01/2014 ĐẾN NGÀY 31/12/2014 SCT Ngày DIỄN GIẢI TK đối ứng NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 05XK 803 02CN 09CN 872 04KC 17KCG 29/04/2014 04/12/2104 12/12/2014 29/12/2014 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014 Đê Phú An Xi măng 16 tấn Việt thanh toán tiền sửa xe đào Komatsu PC350 Vận chuyển cát 2916,5m3-Cty Khánh Bảo-CT Trục chính gói 13 Thi công điện nước-Cty Thanh Bình-CT Mầm non Phong Hiền Thuyên nhiên liệu đi đường Kết chuyển lương xe san 6 ca Quốc lội 1A Kết chuyển giá vốn Đê Phú An 1521 1111 331 331 1111 3341 632 207 272 79 9 600 000 251 876 364 85 437 139 1 129 344 1 020 000 2 871 165 879 Cộng phát sinh trong kỳ Số lũy kế Số dư cuối kỳ Ngày tháng năm 2014 Người lập biểu KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang Các công trình xây dựng thường có giá trị lớn và thời gian thi công dài nên công ty tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo từng giai đoạn. Trên lý thuyết để tiến hành nghiệm thu, công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong giai đoạn đó hay công ty phải tính được giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên, thực tế tại công ty chỉ tiến hành xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ vào cuối niên độ kế toán. Vì vậy, đến cuối kỳ kế toán năm, công ty mới thực hiện đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang. Nếu trong niên độ kế toán mà công trình hoàn thành xong hoàn toàn và bàn giao cho khách hàng thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng 0. Nếu đến cuối niên độ kế toán mà công trình chưa hoàn thành bàn giao cho khách hàng thì bộ phận kỹ thuật của công ty cùng với quản lý công trình và trưởng đội thi công sẽ tiến hành đánh giá khối lượng dở dang bằng cách xác định mức tiêu hao từng khoản mục chi phí, từng loại nguyên vật liệu cấu thành công trình. Đối với Công trình Đê Phú An là công trình khởi công trong năm 2013 và đã hoàn thành bàn giao vào cuối năm 2014 cho nên vào kỳ kế toán năm 2014 bắt đầu từ 01/01/2014 đến 31/12/2014, công trình chỉ có sản phẩm dở dang đầu kỳ mà không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong năm 2014: - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ: 289.055.000 - Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ: 2. 582.110.879 - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ: 0 2.2.6. Tính giá thành sản phẩm 2.2.6.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành - Đối tượng tính giá thành: là công trình, hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn công trình chưa hoàn thành hay đã hoàn thành trong một niên độ kế toán năm. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Đối với công trình Đê Phú An, đối tượng tính giá thành là khối lượng hoàn thành bàn giao theo cuối niên độ kế toán. - Kỳ tính giá thành: Tại công ty cổ phần 1-5 chọn kỳ tính giá thành là niên độ kế toán năm. 2.2.6.2. Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp (giản đơn). Công thức tính như sau: Giá thành Chi phí xây lắp Chi phí xây lắp Chi phí xây lắp khối lượng xây lắp = dở dang + phát sinh − dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Đối với Công trình Đê Phú An, trong kỳ kế toán năm 2014: - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ: 289.055.000 - Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ: 2. 582.110.879 - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ: 0 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong năm 2014 = 289.055.000 + 2. 582.110.879 – 0 = 2.871.165.879 Ngày 31/12/2014, sau khi tập hợp chi phí và tính giá thành cho công trình Đê Phú An, kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632: 2.871.165.879 Có TK 154: 2.871.165.879 SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Kết luận chương 2 Chương 2- Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1-5 đã giới thiệu tổng quan đơn vị thực tập về quy mô, tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Tiếp theo là đi sâu nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây thực tế, cụ thể là tìm hiểu Công trình Đê Phú An. Trên cơ sở đó, tôi có thể so sánh thực tiễn với lý thuyết đã trình bày ở chương 1, hiểu được bản chất của việc kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp và đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này tại đơn vị. Nội dung này sẽ được đề cập trong chương 3. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 3.1. Đánh giá thực trạng tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1-5 3.1.1. Ưu điểm *Về công tác tổ chức kế toán:  Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí tương đối hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho từng nhân viên, đồng thời tạo ra sự chuyên môn hóa trong công việc. Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp nên thống nhất được sự chỉ đạo, cung cấp thông tin nhanh gọn.  Công ty áp dụng phần mềm kế toán Microsoft FoxPro giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép, giảm thiểu những sai sót mà việc ghi chéo sổ sách bằng tay vốn có những hạn chế nhất định, đảm bảo việc hạch toán kịp thời, rõ ràng và chính xác.  Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản, báo cáo tài chính của công ty được mở khá đầy đủ, phù hợp với lĩnh vực hoạt động, yêu cầu quản lý của công ty và tuân theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các sổ sách kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được mở chi tiết cho từng công trình. Thủ tục luân chuyển, lưu sổ sách, chứng từ khoa học, đầy đủ và kịp thời.  Trình độ chuyên môn: Các nhân viên kế toán tại công ty là những người có kinh nghiệm, hầu hết tốt nghiệp đại học, thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn. *Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương  Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp xây lắp mà công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là theo từng công trình, hạng mục công trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trích giúp cho công tác tính giá thành được đơn giản và chính xác hơn.  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty là phù hợp với đặc điểm kế toán doanh nghiệp xây lắp và đúng với chế độ quy định. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào dự toán nguyên vật liệu để xét duyệt mua vật tư cấp cho tổ thi công. Ngoài ra, tổ thi công cũng căn cứ vào tiến độ để mua bằng tiền tạm ứng những vật tư có giá trị nhỏ. Điều đó giúp công ty giảm bớt được những công việc không đáng có. Công ty xuất thẳng vật tư đến kho ở công trình, vừa thuận tiện cho việc sử dụng xây lắp, vừa tiết kiệm chi phí kho bãi, bảo quản hàng tồn kho, chi phí vận chuyển Chi phí NVL được tập hợp theo phương pháp trực tiếp, NVL sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Như vậy có thể đảm bảo việc tập hợp chi phí NVLTT đầy đủ và chính xác. - Chi phí nhân công trực tiếp Công ty không có đội thi công trực thuộc mà khi có công trình mới thuê lao động từ bên ngoài. Điều này làm cho nguồn nhân công trực tiếp thi công công trình không bị dư thừa, giảm bớt chi phí. Công ty trả lương cho đội lao động thuê ngoài bằng việc áp dụng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc. Phương pháp này có ưu điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công, tạo động lực cho họ có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, đảm bảo về năng suất lao động và chất lượng thi công. Đồng thời, giảm khối lượng công việc cho người quản lý công trình khi không cần theo dõi, chấm công cho công nhân. - Chi phí sử dụng máy thi công SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 78 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Công ty trang bị cho mình nhiều máy thi công, tạo thế chủ động trong việc, tăng nhanh năng suất và chất lượng thi công. Với các công trình ở xa công ty, công ty chưa có máy phù hợp hoặc công trình sử dụng máy thi công không nhiều, công ty chủ động thuê máy từ các đội cơ giới bên ngoài ở địa bàn xây dựng với giá cả phù hợp, có chứng từ hóa đơn hạch toán đầy đủ đáp ứng công việc kế toán. Từ đó giảm thiểu được chi phí vận chuyển và sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: công tác tập hợp kê khai các chi phí sản xuất dung nhanh chóng, rõ ràng.  Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bởi bộ phận kỹ thuật của công ty có trình độ và kinh nghiệm nên đạt độ chính xác cao, góp phần xác định giá thành chính xác hơn.  Kế toán tính giá thành sản phẩm: Kỳ tính giá thành là cuối niên độ kế toán. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp giúp cho công tác này đơn giản hơn, tránh được những sai sót không đáng có trong tính toán. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty luôn đảm bảo tính chính xác và kịp thời. 3.1.2. Hạn chế *Về công tác tổ chức kế toán: Phần mềm kế toán còn nhiều hạn chế khi việc tập hợp các chi phí phát sinh vào TK 154 chưa chi tiết ra từng khoản mục gây khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân biến động chi phí. Điều này còn gây cản trở khi có yêu cầu đưa ra bảng chi phí chi tiết cho từng loại chi phí để so sánh với dự toán. *Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:  Công tác tập hợp chi phí, tính giá thành và kết chuyển giá vốn đều thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Do khối lượng công việc khi đó rất lớn nên dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn nghiêm trọng, gây khó khăn cho công tác quản lý. Công ty không tổ SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương chức kế toán theo dõi tại công trình nên đôi khi việc tập hợp chứng từ đưa về công ty còn chậm.  Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chỉ dừng lại ở việc phản ánh chi phí mà chưa đi sâu phân tích, đánh giá, so sánh chi phí thực tế với dự toán. Do đó, việc tìm ra nguyên nhân tăng chi phí cũng như các biện pháp hạ giá thành sản phẩm là rất khó khăn.  Việc không tổ chức đội ngũ thi công xây dựng mà tiến hành thuê khi trúng thầu giúp giảm chi phí nhân công, tránh nguồn lao động dư thừa. Tuy nhiên, điều này làm cho công ty khó chủ động trong việc sử dụng nhân công. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: • Nhân viên kỹ thuật và tổ trưởng tổ thi công của công trình chỉ gọi điện để yêu cầu vật tư chứ không sử dụng chứng từ nào, gây hạn chế trong việc lưu trữ, đối chiếu khi cần thiết. • Công ty tổ chức kho tại địa bàn thi công nên khi nguyên vật liệu xuất dùng không hết, kế toán không hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu hoặc giảm giá thành. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí khấu hao máy thi công hạch toán vào TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp mà không phân bổ cho từng công trình sử dụng máy thi công, dẫn đến tăng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty. - Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí tiếp khách giao dịch chỉ hạch toán dựa vào hóa đơn, không có sự kiểm soát rõ ràng tạo điều kiện cho cá nhân tư lợi. 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Từ những hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, em xin đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác này như sau: *Về công tác tổ chức kế toán: SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 80 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương  Công ty cần hoàn thiện phần mềm kế toán, sử dụng một số tài khoản chi tiết để dễ theo dõi và phân loại chi phí cho từng công trình. Công ty nên cho TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết ra thành các khoản mục nhỏ để tiện theo dõi.  Công ty cần tích cực nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán, thường xuyên cho họ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng khả năng làm việc. Chất lượng nguồn lao động quyết định rất lớn tới hiệu quả công việc, vì vậy, kế toán viên có chuyên môn cao sẽ thực hiện công việc một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và trung thực. *Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:  Công ty nên tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo quý để giảm nhẹ công việc hạch toán cho nhân viên kế toán vào cuối năm, tránh được những sai sót nhất định.  Tổ chức thêm phần hành kế toán có chức năng theo dõi sự chênh lệch chi phí thực tế so với dự toán, đánh giá và tìm ra nguyên nhân chêch lệch. Đồng thời đưa ra những biện pháp hiệu quả để tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu  Cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với đội ngũ thi công lành nghề, có uy tín và chất lượng để sẵn sàng chủ động về nguồn lao động, đảm bảo thi công đúng tiến độ và bàn giao kịp thời hạn cho khách hàng. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: • Khi có yêu cầu được cấp nguyên vật liệu, nhân viên kỹ thuật và tổ trưởng tổ thi công cần lập Giấy yêu cầu cung cấp vật tư và gửi lên công ty để xét duyệt. Từ đó, kế toán có chứng từ đầy đủ để hạch toán, lưu và đối chiếu khi cần thiết. Xin được đề xuất mẫu giấy yêu cầu vật tư như sau: SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương • Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư dùng không hết và số phế liệu thu hồi để giảm chi phí thi công công trình, đảm bảo giá thành được tính chính xác. Ngoài ra, để góp phần giảm bớt chi phí sản xuất, khi mua vật liệu thi công, công ty nên cố gắng chọn địa điểm mua gần công trường nhằm giảm chi phí vận chuyển. Đồng thời, kế toán phải thường xuyên theo dõi biến động giá nguyên vật liệu trên thị trường để có biện pháp mua sao cho chất lượng vật liệu tốt nhất và giá cả hợp lý nhất. Việc mở kho bãi vật liệu ngay tại công trình cần được bảo quản tốt nhằm giảm những tổn thất không đáng có và bố trí thuận tiện cho việc sử dụng. Chỉ huy trưởng công trình cần theo dõi tình hình thực tế sử dụng vật tư một cách kĩ càng, nhằm tránh tình trạng vật tư không đảm bảo chất lượng và số lượng ảnh hưởng đến quá trình thi công và chất lượng công trình. Ngoài ra, để kiểm tra tính trung thực trong việc sử dụng vật tư, kế toán công ty nên tổ chức những buổi khảo sát kiểm tra đột xuất tình hình vật tư tại công trình để đối chiếu, xem xét chất lượng, số lượng nguyên vật liệu thực tế so với sổ sách chứng từ và nghe báo cáo việc xuất dùng trong thi công từ thủ kho và chỉ huy trưởng công trình. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: GIẤY YÊU CẦU CUNG CẤP VẬT TƯ Kính gửi: - Ban lãnh đạo công ty cổ phần 1-5 - Phòng kế hoạch kỹ thuật công ty cổ phần 1-5 Tôi tên là: Nhân viên kỹ thuật công trình Đê Phú An, xã Phú An, huyện Phú Vang, Tỉnh TT Huế Đề nghị: Được cung cấp vật tư để phục vụ thi công STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 2 Ngày tháng năm Giám đốc Phòng kế hoạch kỹ thuật Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 82 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Công ty cần thực hiện trích khấu hao máy thi công cho từng công trình, máy thi công sử dụng cho công trình nào thì trích cho công trình đó. Với những máy thi công sử dụng cho nhiều công trình cùng một lúc, cần phân bổ chi phí khấu hao máy cho các công trình, nên phân bổ chi phí máy thi công theo giờ máy, ca máy hoạt động theo từng công trình. - Kế toán chi phí sản xuất chung: Đối với khoản mục chi phí sản xuất khó kiểm soát này, công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí về nguồn gốc phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí. Đặc biệt đối với chi phí mang tính nhạy cảm như chi phí tiếp khách, giao dịch với khách hàng phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình trạng lợi dụng để tư lợi các nhân. Kết luận chương 3 Chương 3 của bài khóa luận đã nêu ra một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 1-5. Qua những đánh giá thấy được rằng bên cạnh nhiều ưu điểm thì công ty vẫn còn những hạn chế tồn tại cần được khắc phục. Từ đó đề ra các biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1-5. Tuy nhiên do chưa có kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức còn hạn hẹp nên những đánh giá và biện pháp còn nhiều hạn chế. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là đề tài không còn mới mẻ với sinh viên nghiên cứu làm khóa luận, tuy nhiên, nó luôn là mối quan tâm hàng đầu với các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Với việc hạch toán đúng đắn các khoản chi phí, hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm, từ đó đề ra những biện pháp vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm lại tối thiểu hóa chi phí và hạ giá thành, doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng có thể khẳng định vị trí của mình trong ngành ngày một vững mạnh hơn. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần 1-5, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán, em đã có được những kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Mặc dù thời gian nghiên cứu đề tài không dài và còn gặp nhiều khó khăn nhưng về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra ban đầu: Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Thứ hai, đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý và kế toán tại công ty cũng như phân tích nguồn lực đơn vị qua 3 năm 2012-2014. Từ đó, đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1-5. Thứ ba, đề tài đã đưa ra được những nhận xét đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 1-5. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương Tuy nhiên, do mức độ hiểu biết cùng kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít, công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là một đề tài có nội dung khó và phức tạp, vì vậy, đề tài nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế như chưa tiếp cận đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần hành kế toán chi phí cũng như các phần hành khác, đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ mô tả thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của một công trình trong 1 năm mà chưa đi sâu vào các công trình khác, hoặc ở các năm khác, cũng như chưa liên hệ đến các công tác kế toán khác trong công ty. 2. Kiến nghị  Đối với công ty Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn hơn nữa cho các nhân viên kế toán của công ty để làm việc hiệu quả hơn. Khuyến khích nhân viên chủ động sáng tạo trong công việc bằng các hình thức khen thưởng. Đồng thời, có những hình phạt kỷ luật thích đáng cho những nhân viên vô trách nhiệm. Quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, có biện pháp tích cực để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Thiết lập mối quan hệ lâu dài với đội ngũ thi công lành nghề, có uy tín để sẵn sàng chủ động về nguồn lao động, đảm bảo thi công đúng tiến độ. Tăng cường tìm kiếm nhà cung ứng có chất lượng cao và mức giá cả hợp lý.  Đối với nhà trường Nhận thấy được khoảng cách lớn giữa lý thuyết được học và thực tế công việc trong quá trình thực tập, em mong muốn nhà trường sẽ tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu cọ xát với thực tế nhiều hơn như được tiếp xúc với các chứng từ, sổ sách làm việc kế toán tại doanh nghiệp trong từng môn học, mở các lớp hướng dẫn thực hành kế toán, có những buổi trao đổi trực tiếp giữa sinh viên và các thầy cô giáo về công việc hạch toán kế toán trong tương lai. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 85 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương 3. Hướng phát triển đề tài Do điều kiện thực tập còn hạn chế về thời gian cũng như khó khăn trong việc thu thập số liệu nên đề tài này mới chỉ tập trung nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của một công trình tại Công ty cổ phần 1-5. Trong tương lai, nếu có điều kiện về thời gian, kiến thức thực tế bản thân cũng như số liệu đầy đủ, em mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, phát triển đề tài nghiên cứu theo hướng: - Mở rộng quy mô nghiên cứu hơn với nhiều công trình do công ty thi công xây dựng. - Tìm hiểu công tác quản trị chi phí tại công ty: lập dự toán chi phí, kiểm soát chi phí, so sánh sự chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán, tìm ra những ưu nhược điểm trong công tác này. - Đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát tốt hơn chi phí, đề ra các kế hoạch giúp nhà quản trị sử dụng vật tư, máy móc, nguồn lao động hiệu quả và tiết kiệm để có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế doanh nghiệp trong nền kinh tế. SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 86 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống Kê. 2. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính. 3. Đỗ Minh Thành (2004), Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học thương mại, Nhà xuất bản Thống kê 4. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống Kê. 5. Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Đại học Huế. 6. Nguyễn Hoàng, Bài giảng kế toán tài chính 3, Trường đại học kinh tế Huế. 7. Giáo trình kế toán tài chính 3-4 (2008), Nhà xuất bản giao thông vận tải, trường đại học kinh tế TP.HCM. 8. Phan Đình Ngân-Hồ Phan Minh Đức, Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, Trường đại học kinh tế Huế. 9. Bộ tài chính, ngày 14 tháng 9 năm 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, NXB Tài chính - Hà Nội. 10. Một số văn bản pháp luật khác về công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. 11. Các khóa luận ở các khóa trước. 12. Tài liệu tham khảo tại Công ty cổ phần 1-5 13. Web: ketoanthongminh.com tapchiketoan.com danketoan.com SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 87 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương SVTH: Trần Thị Quyên Văn – Lớp K45B Kiểm Toán 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ lục 01 1-5 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Số: /2014/HĐKT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ Luật thương mại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006; - Căn cứ Bộ Luật dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005; - Căn cứ theo nhu cầu thực tế của hai bên; Hôm nay, ngày tháng năm 2014, tại Văn phòng Công ty Cổ phần 1-5. Chúng tôi gồm có: I-BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 - Đại diện là Ông: HOÀNG BẰNG Chức vụ: Tổng Giám đốc - Địa chỉ: Số 06 Lê Quang Đạo - Phường Xuân Phú – Thành phố Huế - Mã số thuế: 3300355908 - Điện thoại: 054. 3816222 Fax: 054. 3816444 - Tài khoản số: 4001201000138 tại Ngân hàng NN&PTNT CN Huyện Phong Điền. II- BÊN B: ÔNG - Địa chỉ: - Số CMND: do Công an tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày Hai bên bàn bạc thoả thuận ký kết HĐKT theo các điều khoản sau đây: ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG Bên A đồng ý cho bên B cấp vật liệu phục vụ Công trình Toàn bộ phần xây lắp tuyến đê Tây phá Đông đoạn xã Phú An, cụ thể như sau: STT TÊN HÀNG ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Cây chống Cây 105 5.500 577.500 2 Cọc tre m 6.800 6.800 46.240.000 3 Gỗ chống m3 11,94 2.600.000 31.044.000 4 Gỗ đà chống m3 0,2 2.600.000 520.000 5 Gỗ ván m3 16 2.600.000 41.600.000 6 Gỗ làm khe co giãn m3 5,61 2.600.000 14.586.000 7 Gỗ đà nẹp m3 2,35 2.600.000 6.110.000 8 Nhựa bitum Kg 20 16.500 330.000 Đạ i h ọc K inh tế H uế 9 Nhựa đường Kg 1.060 16.000 16.960.000 CỘNG 157 967 500 (Bằng chữ: Một trăm năm mươi bảy triệu chín trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm đồng) - Đơn giá trên là đơn giá đã có hóa đơn thông thường do BTC phát hành ĐIỀU 2: THANH TOÁN - Phương thức thanh toán: Khi bên B cấp đầy đủ hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan. - Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. ĐIỀU 3: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM GIAO NHẬN HÀNG 1. Thời gian: Được chia ra nhiều lần nhận, từ ngày ký kết hợp đồng đến hết ngày 30/06/2014 2. Địa điểm: Bên A sẽ nhận hàng tại công trình: Xã Phú An, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế. ĐIỀU 4: TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI BÊN 1. Trách nhiệm của bên A: - Kiểm tra chất lượng, phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ - Thanh toán đủ tiền cho bên B trước khi nhận hàng. 2. Trách nhiệm của bên B: - Giao hàng đúng chủng loại đã quy định. - Giao hàng đúng thời gian và địa điểm đã quy định. - Cấp hoá đơn hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn đó. ĐIỀU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG - Hai bên cam kết thực hiện đúng và tôn trọng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Mọi sửa đổi bổ sung cho hợp đồng này đều phải được hai bên nhất trí và thể hiện bằng văn bản. - Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên cơ sở hợp lý và đúng các quy định của Nhà nước. Nếu hai bên không thoả thuận được thì đưa ra toàn án kinh tế thuộc Toà án tỉnh Thừa Thiên Huế giải quyết. Phán quyết của toà án là điều khoản cuối cùng các bên phải thực hiện. Chi phí phát sinh tại toà bên nào sai bên đó chịu hoàn toàn. - Hợp đồng này được tiến hành thanh lý khi hai bên thực hiện xong các nghĩa vụ được nêu trong hợp đồng. - Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. - Hợp đồng được lập thành 04 bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Tổng Giám đốc Đạ i h ọ K inh tế H uế Phụ lục 02 Đơn vi: Công ty cổ phần 1-5 Địa chỉ: 06 Lê Quang Đạo, TP Huế Mẫu số: 03 - VT QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Căn cứ vào hóa đơn số ngày tháng năm 2014 của Cty Theo hợp đồng mua hàng số Ban kiểm nghiệm gồm: - Cán bộ phòng kỹ thuật: - Thủ kho: STT Loại vật tư Mã số ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất 1 Cát m3 95 95 2 Đá 1x2 " 20 20 3 Đá 4x6 " 190 190 4 Đá hộc " 23 23 Ngày tháng năm 2014 Đại diện kỹ thuật (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Trưởng ban (Ký, họ tên) Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 03 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 PHIẾU GIAO NHẬN VẬT TƯ Công trình: ĐÊ PHÚ AN Số: Ngày tháng năm 2014 Xe số: ................................................................................................................... Tên lái xe: ............................................................................................................. Loại vật tư: ........................................................................................................... Khối lượng: .......................................................................................................... Bằng chữ: ............................................................................................................. Người giao Người nhận Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 04 1-5 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 SỐ: 07/08/2014/HĐGK-PA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN (Xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu) TÊN GÓI THẦU SỐ 05: Toàn bộ phần xây lắp tuyến đê Tây phá Đông đoạn xã Phú An Đoạn từ Km0 đến Km2+476 và đoạn Km3+134 đến Km7+434 và các công trình trên tuyến Địa điểm xây dựng: xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế - Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội; - Căn cứ quy chế giao khoán xây dựng công trình của Công ty Cổ phần 1-5; - Căn cứ vào sự thống nhất của lãnh đạo Công ty về việc xây dựng công trình trên; Hôm nay, ngày 07 tháng 08 năm 2014. Tại Văn phòng Công ty Cổ phần 1-5, chúng tôi gồm có: I/ BÊN A : CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 - Địa chỉ : Số 06 Lê Quang Đạo – Phường Xuân Phú – Thành phố Huế - Điện thoại : 054.3816222 Fax: 054.3816444 - Đại diện là ông : Hoàng Bằng Chức vụ: Tổng Giám đốc - Mã số thuế : 3300355908 - Tài khoản : 4001201000138 tại Ngân hàng NN&PTNT, CN Phong Điền, tỉnh TT Huế. II/ BÊN B: BÊN NHẬN KHOÁN - Đại diện: Ông Võ Tiến Dũng Chức vụ: Tổ trưởng tổ thi công - Địa chỉ: Thị trấn Phong Điền – Huyện Phong Điền – Tỉnh TT Huế - Số CMND: 191367474 do Công an Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 11/04/2005 Sau khi thảo luận và bàn bạc hai bên thống nhất lập Hợp đồng giao việc với những điều khoản sau: Điều 1. Giao khoán: Giao cho tổ nhận khoán Ông Võ Tiến Dũng nhận thi công Xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu thi công xây dựng hạng mục: Phá dỡ, đào đắp, xây lát đê và bê tông mặt đường, công trình: Toàn bộ phần xây lắp tuyến đê Tây phá Đông đoạn xã Phú An. Đoạn từ Km0 đến Km2+476 và đoạn Km3+134 đến Km7+434 và các công trình trên tuyến Địa điểm xây dựng: xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Điều 2. Giá trị giao khoán: - Giá trị giao khoán: 85.000.000 đ (Tám mươi lăm triệu đồng chẵn) - Số tiền trên có thể thay đổi, giá trị cuối cùng thể hiện trên bảng Thanh lý Hợp đồng và kèm theo hóa đơn của Bộ tài chính phát hành. Điều 3. Tiến độ thi công: 100 ngày (Một trăm ngày), kể từ ngày ký kết hợp đồng. Đạ i h ọc K inh tế H uế - Nếu chậm tiến độ không phải lỗi do khách quan từ 03 đến 05 ngày sẽ bị phạt 0,1% giá trị công trình của 01 ngày chậm trễ - Từ 06 ngày đến 15 ngày mức phạt là 0,2%. Trên 15 ngày hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng Công ty sẽ thu hồi lại công trình để giao cho bộ phận khác và xem như đơn vị đã vi phạm hợp đồng. Công ty không chịu trách nhiệm về các khoản chi phí cho công trình trước đó của Tổ nhận khoán. Điều 4. Về vốn thi công công trình: - Trong thời gian thực hiện hợp đồng căn cứ vào khối lượng thực hiện (có xác nhận của kỹ thuật công trình) Công ty sẽ thanh toán cho Tổ nhận khoán 70% giá trị khối lượng thực hiện và thanh toán đến 90% khi hạng mục Công trình đã hoàn thành được Công ty nghiệm thu, đơn vị thi công sẽ được thanh toán dù khi chủ đầu tư thanh toán hết cho bên A. Điều 5. Trách nhiệm: 5.1 Trách nhiệm của Bên A: - Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc tổ chức thi công, quản lý kinh tế của Tổ nhận khoán để bảo đảm việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, tuân thủ Pháp luật Nhà nước. - Phòng kế hoạch – Kỹ thuật kiểm tra hướng dẫn các vấn đề về tổ chức, kỹ thuật thi công, xác nhận khối lượng hoàn thành, làm cơ sở cho Tổ nhận khoán thanh toán theo đúng tiến độ công trình. - Phòng kế toán kiểm tra hướng dẫn lập các thủ tục hóa đơn chứng từ đúng chế độ Nhà nước. 5.2 Trách nhiệm của Bên B: - Lập kế hoạch thi công công trình theo thời hạn đã thống nhất. - Tổ chức thực hiện, hoàn thành công việc được giao, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ. - Lập các thủ tục về giá trị khối lượng hoàn thành để thanh toán. - Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, đăng ký tạm trú, tạm vắng với địa phương, bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình thi công. - Những vật tư, thiết bị có của Công ty thì Tổ nhân khoán phải tiếp nhận theo giá thị trường taị thời điểm nhận vật tư. - Cung cấp hóa đơn chứng từ để làm thanh toán với bên A. Điều 6. Các quy định về an toàn: Bên B phải: - Tuân thủ tất cả các qui định an toàn lao động hiện hành. - Quan tâm tới sự an toàn cho tất cả những người được phép có mặt trên công trường. - Nỗ lực bằng mọi biện pháp hợp lý để đảm bảo công trường và công trình gọn gang nhằm tránh gây nguy hiểm cho những người này. - Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng, để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. - Bên B phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động. Đạ i h ọc K inh tế H uế - Đăng ký tạm trú, tạm vắng với chính quyền địa phương, bảo đảm an ninh, trật tự nơi làm việc. Điều 7. Trách nhiệm pháp lý: - Bên A không chịu bất cứ trách nhiệm nào về sự chết chóc, thương tật, tai nạn và bất cứ sự tổn hại nào của Bên B trong quá trình thực hiện hợp đồng, cũng như trong thời hạn bảo hành công trình của bên B theo quy định. - Bên B phải chịu toàn bộ trách nhiệm về an toàn lao động, an toàn giao thông, an toàn trong mùa mưa bão, sự mất mátđối với nhân lực, thiết bị vật tư của bên B trong quá trình thực hiện hợp đồng. Điều 8 Điều khoản thực hiện chung: - Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc thì hai bên thông báo cho nhau để cùng bàn bạc giải quyết trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi. - Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra mà hai bên không tự giải quyết được thì thống nhất chuyển vụ việc đến Tòa án cấp thẩm quyền giải quyết, quyết định của Tòa án là cuối cùng buộc các bên phải thi hành. Mọi chi phí do bên có lỗi chịu. - Tất cả điều kiện khác không qui định trong các điều khoản của hợp đồng này thì được áp dụng theo Quy chế giao nhận xây dựng công trình của bên A. - Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký. Hợp đồng được thành lập thành 04 (Bốn) bản, mỗi bên giữ 02 (Hai) bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Tổng Giám đốc Tổ trưởng Hoàng Bằng Võ Tiến Dũng Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 05 1-5 CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 Số: 03/2014/HĐGK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN - Căn cứ Luật Thương Mại của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 27/06/2005; - Căn cứ Luật Luật dân sự của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 27/06/2005; - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên; Hôm nay, ngày 10 tháng 02 năm 2014; tại Văn phòng Công ty Cổ phần 1-5. Hai bên gồm có: BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN 1-5 - Đại diện là Ông: HOÀNG BẰNG Chức vụ: Tổng Giám đốc - Địa chỉ: Số 06 Lê Quang Đạo, Phường Xuân Phú, Thành phố Huế - Mã số thuế: 3300355908 - Điện thoại: 054. 3816222 Fax: 054. 3816444 - Tài khoản số: 4001201000138 tại Ngân hàng NN&PTNT CN Huyện Phong Điền. BÊN B: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUANG HẢI - Địa chỉ: Thôn An Lưu – Xã Phú Mỹ -Huyện Phú Vang- Tỉnh TT Huế - Mã số thuế: 3301250400 Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng này với các Điều khoản sau: ĐIỀU 1: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG. Nay bên A đồng ý giao khoán Bên B một số loại ca máy trong lĩnh vực thi công xây dựng với số lượng và giá cả phục vụ công trình Toàn bộ phần xây lắp tuyến đê Tây phá Đông xã Phú An – xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy đào Ca 25 2.727.273 68.181.825 CỘNG 68.181.825 (Bằng chữ: Sáu mươi tám triệu một trăm tám mươi mốt nghìn tám trăm hai mươi lăm đồng) ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN - Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản; - Phương thức thanh toán: Bên A sẽ thanh toán tiền cho bên B chậm nhất không quá 30 ngày kể từ khi bên B cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết chứng minh số lượng ca máy đã thực hiện và Hóa đơn GTGT. Đạ i h ọc K inh tế H uế ĐIỀU 3: THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN - Thời gian: Từ khi ký kết Hợp đồng đến ngày 31/7/2014 - Địa điểm : Xã Phú An - Huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa Thiên Huế - Bên B chịu chi phí vận chuyển ĐIỀU 4: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC - Khi bên A có nhu cầu thi công thì thông báo cho bên B biết để thực hiện, thời gian thực hiện hàng không quá 02 ngày khi bên A có nhu cầu. - Bên A có trách nhiệm kiểm tra chất lượng kỹ trước khi xác nhận, sau khi quá trình thi công thì bên B hoàn toàn không chịu trách nhiệm nếu có sự cố xảy ra. - Bên A phải bảo đảm đúng khối lượng đã ký thỏa thuận giữa hai bên. ĐIỀU 5: CAM KẾT - Các bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản đã ký trong Hợp đồng này và không gây tổn hại đến quyền lợi và lợi ích của phía bên kia, bất kỳ sự thay dổi nào trong Hợp đồng này cũng có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai bên và sự thay đổi này được thể hiện trên phụ lục hợp đồng là phần không thể tách rời của hợp đồng này. - Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu có tranh chấp phát sinh, các bên sẽ cùng nhau thương lượng giải quyết. Mọi tranh chấp không được giải quyết bằng thương lượng sẽ được đưa ra Toà Án có thẩm quyền tại Tỉnh Thừa Thiên Huế để giải quyết. - Quá trình mua bán có hiệu lực kể từ khi hai bên cùng thống nhất ký tên cho đến khi giao hàng và thanh tất toán hết công nợ. ĐIỀU 6: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG - Hợp đồng được lập thành bốn (02) bản bằng Tiếng Việt, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như sau và có hiệu lực kể từ ngày ký. Nếu thời hạn trong Điều 3 bị Bên mua vi phạm, hợp đồng này được tiến hành thanh lý. - Khi Bên B đã nhận đủ tiền (căn cứ theo chứng từ), và Bên A đã nhận xe (căn cứ theo biên bản bàn giao xe) thì hợp đồng này không còn hiệu lực. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đạ i h ọc K inh tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_quyen_van_8062.pdf
Luận văn liên quan