Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, cùng với dự giúp đỡ của các
nhân viên của phòng tài vụ kế toán của công ty, tôi đã có được những kiến thức và kinh
nghiệm quá báu. Mặc dù thời gian nghiên cứu của đề tài không dài và còn gặp phải một
số khó khăn nhưng về cơ bản đề tài đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra ban đầu:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được những kiến thức căn bản về kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây là nền tảng cho việc tìm hiểu thực trạng công tác
kế toán tại đơn vị thực tập.
Thứ hai, đề tài đã mô tả được các quy trình trong việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, từ đó khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng.
Thứ ba, đề tài đã đưa ra được những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng.
Mặc dù đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu ban đầu nhưng đề tài vẫn
còn một số hạn chế: đề tài chỉ mới dừng ở mức độ mô tả về thực trạng công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị thực tập mà chưa đi sâu vào phân
tích mối quan hệ của phần hành này với các phần hành khác trong công tác kế toán của
đơn vị; do mức độ hiểu biết cùng kinh nghiệm thực tế của người viết còn hạn chế nên
các nhận xét, đánh giá về công tác kế toán của đơn vị còn chưa thật sự khách quan đặc
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng tập hợp chi phí trong đề tài này là công trình:
Sửa chữa mặt đường bằng đá thải Đầu Mầu đoạn Km0+300 -:- Km5+00 và xây dựng
cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578 ( khởi công: 12/4/2012- kết thúc: 11/6/2012).
2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần Tân Hưng là vừa trực
tiếp vừa gián tiếp. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì
hạch toán trực tiếp, tức là chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình nào thì
hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các khoản mục chi
phí còn lại như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thì sẽ được tập
hợp và tiến hành phân bổ theo tiêu thức doanh thu (giá trị dự toán)
2.2.1.4. Kỳ tính giá thành.
Do đặc thù của ngành XDCB , sản phẩm tạo ra là những công trình hoàn thành
bàn giao giữa đơn vị thi công và chủ đầu tư. Việc tính giá thành do đó tùy thuộc vào
thời gian thi công của các công rình, hạng mục công trình đó. Để phù hợp với trình độ
của đội ngũ kế toán cũng như tình hình quản lý nên công ty chọn kỳ tính giá thành là 1
năm và trùng với kỳ quyết toán năm.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Tân Hưng.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những chi phí cơ bản, chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành của các công trình xây lắp của công ty (chiếm 60-70%). Các
chi phí vật liệu trực tiếp phát sinh tỷ lệ thuận với khối lượng xây lắp của công trình.
Đây là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản xuất, đặc biệt là trong xây dựng cầu đường.
Do đó, việc tập hợp chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò rất
quan trọng trong việc xác định giá thành của công trình.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 40
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Các loại vật liệu thường được công ty cổ phần Tân Hưng sử dụng bao gồm:
+ Vật liệu chính: đá hộc, đá 4x6, đá 1x2, đá 2x4..., các loại sỏi, sạn, đá cấp phối,
nhựa đường, xi măng, sắt thép...
+ Vật liệu phụ: dầu bôi trơn, sơn, thép buộc, que hàn...
+ Vật liệu kết cấu: các cấu kiện bê tông đúc sẵn
+ Thiết bị lắp đặt.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp
cho công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lượng và giá thực tế.
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình có thể do công ty tự sản
xuất hoặc mua từ bên ngoài. Tất cả đều được nhập kho của công ty và sau đó xuất kho
đưa đến các công trình theo yêu cầu của
Chi phí NVLTT được tính bằng giá thực tế của các loại nguyên vật liệu xuất
dùng liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất. Vật tư xuất kho được tính giá theo
phương pháp nhập trước xuất trước.
b. Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán công ty sử
dụng các tài khoản:
- TK: 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình để theo dõi. Mỗi mỗi đối tượng tập hợp chi phí sẽ
được mở một tài khoản cấp 2, có thể là chữ cái ( ví dụ: 621.a, 621.e,) hoặc chữ số
(ví dụ: 6211, 6212) để theo dõi
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
- TK 155: Thành phẩm
- TK 156: Hàng hóaTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 41
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Vật tư xuất dùng cho thi công các công trình sẽ được theo dõi trên các sổ chi tiết
vật tư tài khoản 152, 155, 156.
d. Phương pháp hạch toán.
Mỗi công trình, hạng mục công trình công ty đảm nhận thi công đều có dự toán
riêng. Căn căn cứ vào dự toán của từng công trình và khả năng thi công của từng đội
sản xuất, phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty tiến hành giao kế hoạch thi công cho
từng đội theo thời gian 5, 10 hay 15 ngày một lần.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào bản giao kế hoạch (đã được duyệt) và nhu cầu
vật liệu được các đội xin cấp để xuất vật liệu cho các công trình.
Dựa vào số vật tư xuất cho thi công công trình, kế toán của công ty sẽ tiến hành
nhập liệu khối lượng vật tư xuất kho vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động tính
giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và kết xuất phiếu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 02/5/2012, căn cứ số vật tư xuất kho cho thi công công trình trong
tháng 5, kế toán tiến hành nhập thông tin về số lượng vật tư xuất dùng vào phần mềm
kế toán, sau đó phần phần mềm sẽ tự động tính giá xuất kho và kết xuất phiếu xuất kho
có số hiệu chứng từ XVT0501.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 5 năm 2012 Nợ: 621.e
Số: XVT0501 Có: 1561
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tri
Địa chỉ (bộ phận): Đội 2
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu p/v thi công Cống bản km11+300 đường 578
Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa địa điểm: ..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá ThànhtiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Bỉm Sơn XMBS Kg 3.550,00 1.227,01 4.355.900
2 Thép phi 6 TF6 Kg 61,00 16.649,18 1.015.600
3 Thép phi 8 TF8 Kg 23,00 16.647,83 382.900
4 Thép Phi 12 thái nguyên TF12 Kg 103,00 15.492,23 1.595.700
5 Thép 1 ly TF1 Kg 3,00 17.000,00 51.000
Cộng 7.401.100
Tổng cộng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm linh một nghìn một trăm đồng chẵn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I Ọ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 42
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Đối với nguyên vật liệu xuất kho là đá do đội sản xuất vật liệu của công ty cung
ứng, kế toán sẽ nhập liệu khối lượng đá thực xuất vào sổ chi tiết vật tư mà chưa ghi
nhận đơn giá xuất kho. Cuối mỗi quý, đội sản xuất vật liệu tiến hành tính giá thành cho
khối lượng đá sản xuất trong quý và lập hóa đơn cho lượng đá bán cho nội bộ công ty
thì kế toán mới tiến hành ghi nhận đơn giá khối lượng đá nhập kho trong quý (tức khối
lượng đã dùng trong quý) sau đó phần mềm sẽ dùng đơn giá nhập kho trên để tính toán
và kết xuất phiếu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 31/8/2012, khi nhận được hóa đơn từ đội sản xuất vật liệu về số đá
sử dụng trong quý, kế toán sẽ tiến hành nhập liệu đơn giá của khối lượng đá đã dùng
trong quý và sau đó căn cứ vào số lượng đã xuất dùng cho công trình, phần mềm kế
toán sẽ tự động tính toán giá trị khối lượng đá xuất dùng trong quý và kết xuất phiếu
phiếu xuất kho có số chứng từ XVT0822.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 8 năm 2012 Nợ: 621.e
Số: XVT0822 Có: 1521
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tri
Địa chỉ (bộ phận): Đội 2
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu p/v ĐBGT & Xây dựng Cống bản km11+300 đường ĐT 578
Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư địa điểm: ..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1x2 XMBS m3 2,50 195.440,00 488.600
2 Đá 2x4 TF6 m3 7,00 181.800,00 1.272.600
3 Đá Hộc TF8 m3 2,50 122.720,00 306.800
4 Đá thải chân mỏ TF12 m3 813,00 40.908,98 33.259.000
Cộng 35.327.000
Tổng cộng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bảy nghìn đồng chẵn.
Ngoài ra, chi phí nhiên liệu chạy máy thi công phục vụ cho công trình cũng sẽ
được kế toán tính toán và phân bổ dựa trên lệnh vận chuyển và nhật trình xe vận
chuyển, sau đó kế toán sẽ nhập khối lượng nhiên liệu phân bổ cho công trình vào phần
mềm kế toán và phần mềm sẽ xử lý tương tự như các nghiệp vụ trên.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 43
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Sau khi các nghiệp vụ trên được nhập vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động xử
lý và tập hợp dữ liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào sổ cái TK 621 chi tiết cho
từng công trình mà cụ thể trong đề tài này là TK 621.e – Chi phí NVL KPLB SC mặt
đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2012
Tài khoản: 621.e – Chi phí NVL KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300)
Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải
Tài
khoản
TK đối
ứng Nợ Có
.
XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Xi măng Bỉm Sơn 621.e 1561 4.355.900
XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép phi 6 621.e 1561 1.015.600
XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép phi 8 621.e 1561 382.900
XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép Phi 12 thái
nguyên 621.e 1561 1.595.700
XVT0501 02/05/2012 Xuất kho Thép 1 ly 621.e 1561 51.000
.. ..
XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá 1x2 621.e 1521 488.600
XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá 2x4 621.e 1521 1.272.600
XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá Hộc 621.e 1521 306.800
XVT0822 31/8/2012 Xuất kho Đá thải chân mỏ 621.e 1521 33.259.000
..
Cộng 191.723.600
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
a. Nội dung
Chi phí NCTT cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành SPXL (trên
10%). Việc quản lý chi phí NCTT ở công ty cũng là một khâu quan trọng để tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp của đơn vị bao gồm các khoản tiền lương, tiền
thưởng của công nhân thuê ngoài. Số ngày công được tính bao gồm ngày công của cả
lao động chính, phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công.
Hiện nay, số lao động nằm trong biên chế của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, còn lại
chủ yếu là công nhân thuê ngoài. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý công ty tiếnTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 44
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
hành giao cho các đội trưởng số lao động thuê ngoài của đội, công ty chỉ quản lý số
lao động nằm trong biên chế của công ty.
b. Chứng từ sử dụng
- Phụ lục nhân công giao khoán
- Phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm
- Bảng tổng hợp thanh toán lương
- Phiếu chi
c. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 622 chi phí nhân công trực tiếp được mở chi tiết cho từng công trình. Đối
tượng được tập hợp chi phí sẽ được mở một tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 bằng chữ cái
hoặc chữ số và giống với kí hiệu của
- Các tài khoản: 111,141, 334
d. Phương pháp hạch toán:
Đối với chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi công trình, căn cứ vào dự toán của
công trình, công ty sẽ tiến hành giao khoán định mức chi phí nhân công theo khối
lượng xây lắp cho đội sản xuất ( có kèm theo bản phụ lục nhân công giao khoán).
PHỤ LỤC NHÂN CÔNG GIAO KHOÁN
CÔNG TRÌNH: SỬA CHỮA MẶT ĐƯỜNG ĐBGT VÀ XÂY DỰNG CỐNG BẢN KM 11+300 ĐT.578
TT Hạng mục công trình Đơn
vị
Khối
lượng
Định
mức
Công
định
mức
Đơn
giá Thành tiền
I Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày 15cm(đoạn Km0+300-:- K5+00) 23.125.986
1 San gạt khuôn đường bằng máy san NC 3,5/7 ca 3,00 2,00 6,00 153.904 923.421
2 Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày 15cm(đoạn Km0+300-:-Km4+795) NC 3,5/7 100m2 35,50 3,80 136,20 162.957 22.202.565
II Xây dựng cống bản KĐ0,75m tại km11+300 13.755.133
1 Bê tông tấm bản + mói nối M250, đá 1x2 NC3,5/7 m3 1,40 3,08 4,31 162.957 702.823
.. .
III Công việc khác 3.416.878
1 Làm rào chắn + ĐBGT NC 3,0/7 công 4,00 1,00 4,00 142.370 569.480
..
TỔNG CỘNG 40.298.000TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 45
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Cuối mỗi quý, công ty sẽ tiến hành đánh giá, lập phiếu giao khoán và thanh toán
lương sản phẩm để nghiệm thu khối lượng xây lắp đã hoàn thành và chấp nhận thanh
toán chi phí nhân công đã khoán cho đội sản xuất.
Ví dụ: Cuối quý 2, công ty tiến hành tổ chức đánh giá và nghiệm thu công trình
Sửa chữa mặt đường ĐBGT và xây dựng cống bản lý trình Km11+300–ĐT.578. Sau
đó tiến hành lập phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm có nội dung như sau.
PHIẾU GIAO KHOÁN VÀ THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM
Công trình: Sửa chữa mặt đường ĐBGT và xây dựng cống bản lý trình Km11+300–ĐT.578
KẾT QUẢ NHƯ SAU
1/ Về khối lượng công việc hoàn thành:
TT Hạng mục công trình Đơn
vị
Khối
lượng
Định
mức
Công
định
mức
Đơn
giá Thành tiền
I Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày15cm 23.125.986
1 San gạt khuôn đường ca 3,00 2,00 6,00 153.904 923.421
2 Làm mặt đường đá thải chân mỏ dày 15cm 100m2 35,50 3,80 136,20 162.957 22.202.565
II Xây dựng cống bản KĐ0,75m tạiKm11+300 13.755.133
1 Bê tông tấm bản + mói nối M250, đá 1x2 m3 1,40 3,08 4,31 162.957 702.823
.. .
III Công việc khác 3.416.878
1 Làm rào chắn + ĐBGT công 4,00 1,00 4,00 142.370 569.480
..
TỔNG CỘNG 40.298.000
Thường thì một đội sản xuất sẽ thi công nhiều công trình trong cùng một quý,
đồng thời cũng đảm nhận một số công việc ngoài hoạt động xây lắp nên phía công ty
sẽ tiến hành tổng hợp các phiếu giao khoán và thanh toán lương sản phẩm của đội
trong quý để lập biên bản nghiệm thu về chi phí nhân công giao khoán trong quý của
đội sản xuất. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào tổng thu nhập trong quý của đội sản xuất và
trừ số tiền công mà đội đã tạm ứng ở các tháng trong quý ( mỗi người được tạm ứng
1,5 triệu đồng vào đầu mỗi tháng) để lập bảng tổng hợp thanh toán lương.
Từ bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán sẽ tiến hành nhập liệu các thông tin
vào phần mềm kế toán, phần mềm sau đó sẽ kết xuất ra phiếu chi để ghi nhận nghiệp
vụ thanh toán.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 46
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Ví dụ: Ngày 09/8/2012, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, kế toán tiến
hành chi trả lương quý 2 cho đội 2 và nhập các thông tin về nghiệp vụ vào phần mềm
kế toán, sau đó phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu chi số PC0821.
PHIẾU CHI Quyển số:.
Ngày 09 tháng 8 năm 2012
Số: PC0821
Nợ: 1331, 334, 6221.e,
6221.F, 6221.H,
6221.L, 62211, 6427
Có 1111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Tri
Địa chỉ: Đội 2
Lý do: Thanh toán lương CN Đội 2 quý 2.2012
Số tiền: 158.436.000 VND
Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi tám triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn
Kèm theo:chứng từ gốc.
Dựa theo mức chi phí ứng với khối lượng thi công tại công trình Sửa chữa mặt
đường bằng đá thải Đầu Mầu đoạn Km0+300 -:- Km5+00 và xây dựng cống bản lý
trình Km11+300 – ĐT.578. Phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và ghi nhận chi phí
nhân công trực tiếp cho công trình là 40.298.000đ sau đó sẽ tự động tập hợp dữ liệu
vào sổ cái 6221.e Chi phí NC KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578
(K11+300).
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2012
Tài khoản: 6221.e – Chi phí NC KPLB SC mặt đường, ĐBGT và XD cống bản ĐT 578 (K11+300)
Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải
Tài
khoản
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
PC0821 09/08/2012 Phiếu chi Thanh toán lương CN đội 2quý 2.2012 6221.e 1111 40.298.000
Cộng 40.298.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 47
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
a. Nội dung:
Các chi phí của đội xe máy được ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công ở
công ty bao gồm :
- Các khoản chi phí vật liệu phục vụ sửa chữa máy móc thiết bị như : phụ tùng
thay thế, nhiên liệu phục vụ sửa chữa...
- Các khoản phí về mua bảo hiểm, chi phí khám xe định kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm tiền chi cho một số hoạt động không thường xuyên
của đội máy thi công.
b. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho.
c. Tài khoản sử dụng:
Kế toán công ty sử dụng TK 623 để tập hợp các chi phí sử dụng máy thi công
trong kỳ. TK 623 ở công ty sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6232: Chi phí vật liệu.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra còn có các tìa khoản đối ứng như: TK 152, TK 1111, TK 1561, TK 141,
d. Phương pháp hạch toán:
Tất cả các nội dung chi phí trên được đơn vị tập hợp vào bên nợ TK 623" Chi phí
sử dụng máy”.
- Các khoản chi phí khác như mua bảo hiểm, khám xe định kỳ, tiền cước điện
thoại phục vụ cho đội xe máy... căn cứ vào các hóa đơn của nghiệp vụ, kế toán tiến
hành nhập liệu thông tin nghiệp vụ vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ kết xuất phiếu
chi để ghi nhận số tiền đã thanh toán cho các nghiệp vụ trên. Sau đó, phần mềm kế
toán sẽ tự động kết chuyển các chi phí này vào sổ cái tài khoản 623.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 48
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
- Các chi phí bằng tiền khác cho đội máy thì kế toán liệu thông tin của chứng từ
ứng với từng nghiệp vụ và căn cứ vào đó để phần mềm xử lý và tổng hợp vào sổ cái tài
khoản 623.
- Các khoản chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.
Căn cứ vào tình hình hư hỏng của xe máy, bộ phận sửa chữa lập tờ trình đề nghị
phòng kế hoạch kỹ thuật và ban giám đốc cho sửa chữa, sau khi tờ trình được duyệt, kế
toán căn cứ vào tờ trình đó để viết giấy nhận phụ tùng cho lái xe, lái máy hoặc bộ phận
sửa chữa đến các cửa hàng mà đơn vị đã hợp đồng trước để nhận phụ tùng về thay thế
cho xe máy. Sau khi phụ tùng được nhận về, căn cứ vào hóa đơn kế toán sẽ tiến nhập
liệu và phần mềm kế toán và phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu nhập kho; khi hoàn thành
công tác sửa chữa , kế toán ghi nhận số phụ tùng đã xuất dùng để sửa chữa vào phần
mềm kế toán, phần mềm sẽ kết xuất ra phiếu xuất kho cho nghiệp vụ trên.
Ví dụ: ngày 22/5/2012, lái xe Nguyễn Xuân Phương làm tờ trình xin sửa chữa xe
74K 8206 và đã được duyệt. kế toán sẽ cấp giấy nhận phụ tùng cho lái xe đến công ty
cổ phần XNK và TM Châu Sơn để nhận phụ tùng, sau đó kế toán sẽ dựa vào hóa đơn
của cửa hàng cung cấp, kế toán nhập số liệu trên hóa đơn vào phần mềm kế toán và
phần mềm sẽ tự động kết xuất ra phiếu nhập kho số NVT 0504.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 23 tháng 5 năm 2012 Nợ: 1524
Số: NVT0507 Có: 331
Họ và tên người giao: Chu Quang Hải – Công ty CP TM XNK Châu Sơn
Theo hóa đơn số 002783 ngày 23 tháng 5 năm 2012 của công ty CP TM XNK Châu Sơn
Lý do xuất kho: Xuất vật tư sửa chữa xe máy
Nhập tại kho : Vật tư địa điểm: ..
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa
Mã số Đơn vịtính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Lốp 1100-20 L11-20 Cái 4,00 6.123.625,00 24.494.500
2 Săm loại 1100-20 S11-20 Cái 4,00 380.000,00 1.520.000
3 Yếm loại 1100-20 Y11-20 Cái 4,00 100.000,00 400.000
Cộng 26.414.500TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 49
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Ngày 24/5/2012, sau khi hoàn thành công tác sửa chữa xe vận tải 74K 8206, kế
toán ghi nhận số phụ tùng xuất dùng vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động xử
lý và kết xuất ra phiếu xuất kho số XVT0507, đồng thời kết chuyển các thông tin trên
phiếu xuất kho vào sổ chi tiết vật tư để theo dõi.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 5 năm 2012 Nợ: 6232
Số: XVT0507 Có: 1524
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Xuân Phương
Địa chỉ (bộ phận): Đội Xe máy
Lý do xuất kho: Xuất vật tư sửa chữa xe máy
Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư địa điểm: ..
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa
Mã số Đơn vịtính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Lốp 1100-20 L11-20 Cái 4,00 6.123.625,00 24.494.500
2 Săm loại 1100-20 S11-20 Cái 4,00 380.000,00 1.520.000
3 Yếm loại 1100-20 Y11-20 Cái 4,00 100.000,00 400.000
Cộng 26.414.500
Các thông tin trên các phiếu chi, phiếu xuất kho sẽ được phần mềm tự động kết
chuyển vào sổ cái tài khoản 623.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2012
Tài khoản: 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải
Tài
khoản
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
PC0310 03/03/2012 Phiếu chi
Thanh toán tiền sửa xe
74k 3189 6237 1111 4.345.000
Cộng TK 6237 38.155.500
XVT0507 24/05/2012 Xuất kho Lốp 1100-20 6232 1524 24.494.500
..
Cộng TK 6232 780.543.484
PC0527 10/05/2012 Phiếu chi
Thanh toán tiền bán máy
vi tính 6238 1111 6.272.727
Cộng TK 6238 10.372.727
Cộng 829.071.711TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 50
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Chi phí MTC phân bổ cho công trình theo tiêu thức doanh thu ( giá trị dự toán)
Giá trị dự toán của công trình: 380.513.000 đ
Tổng giá trị dự toán trong kỳ: 12.872.557.879 đ
chi phí sử dụng MTC
phân bổ cho CT
=
Giá trị dự toán của công trình
x
Tổng chi phí sử dụng
MTC trong kỳTổng giá trị dự toán trong kỳ
=
380.513.000
x 829.071.711
12.872.557.879
= 24.507.372 đ
2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
a. Nội dung:
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm rất nhiều khoản mục:
- Chi phí lương nhân viên giám sát công trình, quản lý đội.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân.
- Chi phí CCDC, vật liệu phục vụ quản lý đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khấu hao.
Ngoài ra, một số khoản mục của chi phí sử dụng máy thi công của công ty, kế
toán cũng hạch toán vào chi phí sản xuất chung như:
- Chi phí lương công nhân vận hành máy thi công.
- Chi phí khấu hao xe, máy thi công.
- Một phần các chi phí dịch vụ mua ngoài của đội máy thi công.
b. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Chứng từ ghi sổTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 51
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
c. Tài khoản sử dụng:
Để ghi nhận chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 chi tiết
thành một số tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6271: Lương quản lý.
- TK 6272: Chi phí vật liệu.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6276: Dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
d. Phương pháp hạch toán
Các chi phí như lương nhân viên quản lý đội, công trường xây dựng: sẽ được
trả theo bậc lương và cộng thêm các khoản phụ cấp.
Lương tháng =
Hệ số lương x Lương cơ bản
x
Số ngày
công
+
Các khoản
phụ cấp26
Kế toán dựa vào bậc lương của nhân viên quản lý đội, công trường, bảng chấm
công của người lao động trong quý và mức phụ cấp cho việc quản lý tại công trình để
lập bảng tính lương. Cũng như công nhân trực tiếp thì lương cho nhân viên quản lý
đội, công trường cũng được tính và chi trả theo quý.
Đối với lương của đội xe máy: dựa vào nhật trình chạy xe của lái xe kế toán sẽ
tiến hành tính toán khối lượng vận chuyển và sau đó nhân với đơn giá vận chuyển để
tính chi phí chạy xe trong quý và từ đó tính ra mức chi phí lương của công nhân xe
máy trên tỷ lệ đã được công ty quy định trước.
Sau khi kế toán nhập các thông tin để lập bảng tính lương, phần mềm kế toán sẽ
tự động xử lý và kết xuất ra chứng từ ghi sổ để ghi nhận nghiệp vụ tính lương cho
người lao động của công ty trong quý.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 52
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Ví dụ: Sau khi kế toán nhập bảng tính lương quý 2/2012 vào phần mềm kế toán,
phần mềm sẽ xử lý và kết xuất ra lập chứng từ ghi sổ số TL08.a để ghi nhận nghiệp vụ
tính lương của quý 2/2012.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số TL08.a
Ngày 31 tháng 8 năm 2012
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
.. . ..
Trích lương đội 2.2012 6271 3341 26.973.000
.
Trích lương bộ phận xe máy quý 2.2012 6271 3341 143.076.000
.
Cộng 862.531.000
Các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ: theo tỷ lệ quy định được trích
trên tiền lương phải trả cho lao động nằm trong biên chế của công ty. Đối với lao động
thuê ngoài, công ty không thực hiện đóng các khoản trích theo lương. Phần mềm kế
toán sẽ tự động tiến hành lập bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ sau khi thực
hiện nghiệp vụ tính lương trong quý và tiến hành lập chứng từ ghi sổ để ghi nhận
nghiệp vụ trên.
Ví dụ : theo bảng tính lương của quý 2/2012, phần mềm kế toán sẽ tự động tính
các khoản trích theo lương và lập chứng từ số BH08 để ghi nhận nghiệp vụ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số BH08
Ngày 31 tháng 8 năm 2012
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
.. . ..
Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý
2.2012 6271 3384 12.323.803
Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý
2.2012 6271 3382 15.153.000
Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý
2.2012 6271 3383 68.722.672
Trích BHXH, BHYT, BHTN & KPCĐ quý
2.2012 6271 3389 3.938.506
.
Cộng 537.980.100TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 53
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Các loại CCDC, nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội thì dựa vào yêu cầu sử
dụng của đội thì kế toán sẽ tiến hành xuất kho, số vật tư xuất kho sẽ được nhập liệu
vào phần mềm kế toán sau đó phần mềm sẽ tự đông xử lý và lập phiếu xuất kho.
Chi phí khấu hao xe, máy thi công được tính toán dựa trên phương pháp khấu
hao đường thẳng. Hàng quý, kế toán sẽ lập bảng tính khấu hao cho xe, máy thi công
của đơn vị và ghi nhận vào chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu
hao năm
=
Nguyên giá tài sản
Thời gian sử dụng theo quy định
Chi phí khấu
hao quý =
Chi phí khấu hao năm
4
Dựa vào bảng tính khấu hao hàng quý, kế toán sẽ tiến hành lập chứng từ ghi sổ để
ghi nhận nghiệp vụ trích khấu hao trong quý.
Ví dụ: ngày 30/6/2012, kế toán lập bảng tính khấu hao quý 2/2012 và tiến hành
lập chứng từ ghi sổ số KH02.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số KH02
Ngày 30 tháng 6 năm 2012
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
.. . ..
Trích khấu hao TSCĐ 6274 2141 38.046.400
.
Cộng 537.980.100
Với chi phí khấu hao lán trại, nhà xưởng, kho bãi của các đội sản xuất, của công
ty thì không ghi nhận vào chi phí sản xuất chung mà ghi nhận thẳng vào TK 642 – chi
phi quản lý doanh nghiệp.
Một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của đội xe máy cũng được ghi nhận vào
chi phí sản xuất chung ( một phần các nghiệp vụ tương tự ở đội xe máy đã được ghiTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 54
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
nhận vào chi phí sử dụng máy thi công) như chi phí sửa chữa, khám xe định kỳ, chi phí
mua bảo hiểm cho xe, máy thi công.
Một số chi phí khác như chi tiền tết dương lịch, thanh toán chi phí họp giao ban
cũng được ghi nhận trong chi phí sản xuất chung.
Từ các chứng từ nghiệp vụ kế toán bao gồm phiếu chi, phiếu xuất kho, các
chứng từ nghiệp vụ khác. Phầm mềm kế toán sẽ tự động xử lý và ghi nhận các chi phí
trên vào sổ cái tài khoản 627 chi phí sản xuất chung.
Ví dụ: dựa vào các chứng từ kế toán đã được kết xuất ra, phần mềm kế toán sẽ
tự động xử lý và kết chuyển các chi phí vào sổ cái tài khoản 627- chi phí sản xuất
chung
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2012
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung
Số CT Ngày hạchtoán Loại CT Diễn giải
Tài
khoản
TK đối
ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
PC0109 Phiếu chi
Chi tiền tết dương lịch năm
2012 6278 1111 13.000.000
Cộng TK 6278 14.600.000
XVT0103 12/1/2012 Xuất kho Que hàn 6272 1561 30.968
..
Cộng TK 6272 296.231.200
PC0122 17/01/2012 Phiếu chi
thanh toán tiền mua phụ
tùng xe 3189 6276 1111 7.925.000
..
Cộng TK 6276 299.285.986
TL809 31/8/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Trích lương đội 2 quý
2.2012 6271 3341 26.973.000
BH08 31/08/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Trích BHXH,BHYT,BHTN
& KPCĐ quý 2.2012 6271 3382 15.153.000
..
Cộng TK 6271 1.621.630.930
KH06
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Trích khấu hao TSCĐ quý
2/2012 6274 2141 38.046.400
Cộng TK 6274 147.868.400
Cộng 2.379.616.516TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 55
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Cuối năm, các chi phí sản xuất chung được tập hợp trong năm sẽ được phân bổ
cho các công trình thi công trong năm theo tiêu thức doanh thu (giá trị dự toán)
Tổng chi phí SXC trong kỳ: 2.379.616.516 đ
Giá trị dự toán của công trình: 380.513.000 đ
Tổng giá trị dự toán trong kỳ: 12.872.557.879 đ
CP SXC phân bổ cho
công trình =
Giá trị dự toán của
công trình x Tổng chi phí SXC trong kỳ
Tổng giá trị dự toán trong kỳ
=
380.513.000
x 2.379.616.516
12.872.557.879
= 70.341.499 đ
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Tân Hưng.
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tổng hợp chi phí sản xuất là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh để làm cơ sở tính giá thành và chuyển sang tiêu thụ, xác định kết quả kinh
doanh. Kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Ở công ty cổ phần Tân Hưng, tài
khoản 154 không được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Cuối kỳ, toàn bộ các chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động xây lắp các công
trình của công ty trong năm sẽ được phần mềm kế toán tự động xử lý và kết chuyển
toàn bộ vào tài khoản 1541- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tại công ty cổ phần Tân Hưng, giá vốn của các mặt hàng kinh doanh của công
ty gồm vật liệu xây dựng và các hàng hóa mà công ty kinh doanh được tập hợp ở tài
khoản 632 – giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, số dư bên nợ của tài khoản này cũng được kết
chuyển toàn bộ vào TK 1541.
Để ghi nhận nghiệp vụ trên, phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp tất cả các chi
phí trong năm và tiến hành lập chứng từ ghi sổ nghiệp vụ kết chuyển chi phí.
Ví dụ: Ngày 31/12/2012, dựa vào số liệu tổng hợp chi phí trong năm, phần mềm
kế toán sẽ tiến hành xử lý và tự động lập chứng từ ghi sổ số KCCPVL/12 để ghi nhận
nghiệp vụ.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 56
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: KCCPVL/12
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
.. . ..
Kết chuyển chi phí nhân công năm 2012 1541 6221.e 26.973.000
.
Kết chuyển chi phí sử dụng máy năm 2012 1541 6232 780.543.484
.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung năm 2012 1541 6271 1.438.540.230
..
Kết chuyển chi phí vật liệu năm 2012 1541 621.e 191.723.600
Kết chuyển giá vốn hàng bán 1541 632 9.544.084.710
Cộng 17.194.328.591
Sau đó, phần mềm sẽ tự động kết chuyển các chi phí vào tài khoản 1541 và kết
chuyển tài khoản 1541 vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2012
Tài khoản: 1541 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Số CT
Ngày hạch
toán Loại CT Diễn giải
Tài
khoản
TK
đối
ứng Nợ Có
.
KCCPNC/
12 31/12/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Kết chuyển chi phí
nhân công năm 2012 1541
6221.
e
40.298.000
..
KCCPSD
M/12 31/12/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy năm 2012 1541 6232 780.543.484
..
KCCPSX
C/12 31/12/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung năm
2012
1541 6271 1.438.540.230
KCCPVL/
12 31/12/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Kết chuyển chi phí
vật liệu năm 2012 1541 621.e 191.723.600
..
KCGVHB
/12 31/12/2012
Chứng từ
nghiệp vụ khác
Kết chuyển giá vốn
hàng bán 1541 632 9.544.084.710
XĐKQ/12 31/12/2012 Chứng từ
nghiệp vụ khác
Xác định kết quả năm
2012 1541 911 17.194.328.591
Cộng 17.194.328.591 17.194.328.591TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 57
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
2.2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, cuối kỳ hạch toán ngoài việc xác định chi
phí sản xuất kinh doanh, lãi lỗ của những công trình, hạng mục công trình hoàn thành,
đơn vị còn phải tiến hành kiểm kê,. đánh giá SPDD, để xác định giá trị của những công
trình dở dang, mức độ hoàn thành, có cơ sở cung cấp số liệu báo cáo kết quả kinh
doanh và tính giá thành công trình.
SPDD của đơn vị bao gồm: Công trình cầu, cống, đường, kè... đang thi công dở
dang và những công trình đã thi công hoàn thành nhưng chưa làm văn bản nghiệm thu
bàn giao.
Cuối kỳ hạch toán, công ty sẽ thành lập một hội đồng để tiến hành kiểm kê lại
khối lượng sản phẩm thi công trong năm gồm:
+ Khối lượng nghiệm thu hoàn thành .
+ khối lượng SPDD.
- Với các công trình bàn giao thanh toán khi hoàn thành toàn bộ thì tổng chi phí
sản xuất sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá là chi phí dở dang
thực tế.
- Với các công trình bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành thì xác
định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ
vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của từng giai đoạn.
Z dự toán khối lượng dở dang
từng giai đoạn
=
Z dự toán từng
giai đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành
từng giai đoạn
Hệ số phân
bổ CP cho
GĐ dở dang
=
CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ
Z dự toán của KLXL hoàn
thành bàn giao trong kỳ
+
Tổng Z dự toán khối lượng dở
dang các giai đoạn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 58
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
CPSX dở dang cuối kỳ =
Hệ số phân
bổ
x
Z dự toán khối lượng dở dang từng
giai đoạn
Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tân Hưng mà để tài
này nghiên cứu. Công ty tiến hành nhận thi công các công trình khởi công và bàn giao
ngay trong năm, nên trong 3 năm qua, tại công ty cổ phần Tân Hưng không có chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang vào cuối kỳ kế toán. Vì vậy, việc đánh giá SPDD của
công ty chỉ mang tính thủ tục.
2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm
Do không theo dõi chi phí sản xuất dở dang của các công trình trên tài khoản 154,
nên giá thành của công trình chỉ được thể hiện qua thẻ tính giá thành mà công ty lập
khi có nhu cầu thống kê về giá thành của sản phẩm xây lắp.
Các chi phí sản xuất trực tiếp sẽ được tổng hợp vào chi phí để tính giá thành của
công trình. Các chi phí sản xuất gián tiếp sẽ được phân bổ cho đối tượng tập hợp chi phí.
Ví dụ: Đối với công trình: Sửa chữa mặt đường bằng đá thải Đầu Mầu đoạn
Km0+300 -:- Km5+00 và xây dựng cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578. Các chi
phí được tập hợp như sau:
Chi phí NVLTT: 191.723.600 đ
Chi phí NCTT: 40.298.000 đ
Chi phí MTC 24.507.372 đ
Chi phí SXC 70.341.499 đ
Cộng CPPS trong kỳ: 326.870.471 đ
Giá thành của công trình là:
Giá thành = CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - CPDD cuối kỳ
= 0 + 326.870.471 – 0
= 326.870.471 đ.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 59
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Sau đó, từ những yếu tố chi phí trên phần mềm kế toán sẽ tự động lập thẻ tính giá
thành sản phẩm , dịch vụ để ghi nhận giá trị của công trình khi kế toán muốn tính giá
trị thực tế của công trình..
Công Ty Cổ Phần Tân Hưng
Mẫu số S37-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Km753 quốc lộ 1A Xã Cam Thành, Huyện Cam Lộ, Tỉnh
Quảng Trị
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Công trình, vụ việc: SC mặt đường và xây dựng cống bản lý trình Km11+300 – ĐT.578
Chỉ tiêu Tổng sốtiền
Chia ra theo khoản mục
Nguyên
liệu vật
liệu
Chi phí
nhân công
Chi phí sử
dụng máy
thi công
Chi phí sản
xuất chung
A 1 2 3 4 5
1.Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 326.870.471 191.723.600 40.298.000 24.507.372 70.341.499
3.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
4.Các khoản giảm giá thành
5.Giá thành công trình, vụ việc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 60
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN CẢI THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TÂN HƯNG
3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ
phần Tân Hưng
3.1.1. Ưu điểm.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Tân Hưng, tôi nhận thấy rằng công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Tân
Hưng nhìn chung khá hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu thực tế tại công ty.
- Hệ thống chứng từ và sổ sách của công ty được tổ chức khá hợp lý, đúng theo
quy định của Nhà nước
- Kế toán của đơn vị đã tổ chức theo dõi và ghi nhận kịp thời các chi phí phát sinh
trong tháng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích
hoạt động kinh doanh.
- Kế toán công ty đã tiến hành thực hiện kế toán trên máy vi tính với phần mềm
kế toán nhằm giảm bớt được khối lượng công việc của kế toán, giúp công việc được
thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
- Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty được xác định theo từng công trình, hạng
mục công trình là hợp lý và giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành đơn giản và
chính xác hơn.
- Các loại vật tư phổ thông đơn vị không dự trữ, điều này làm cho vốn không bị ứ
đọng, giảm một phần công việc của thủ kho và tạo điều kiện thuận lợi việc quản lý vật
tư ở đơn vị.
- Với hình thức trả lương theo sản phẩm cho các đội, đơn vị đã tạo ra động lực
cho các đội phát huy hết năng lực của mình, góp phần nâng cao năng suất lao động của
công nhân.
- Chi phí nhân công trực tiếp đều là lao động thuê ngoài nên tiết kiệm được khoản
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho công nhân.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 61
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
3.1.2. Hạn chế.
Tuy đã đạt được những ưu điểm trên trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, nhưng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau :
Về tổ chức công tác kế toán:
- Các đội sản xuất không có nhân viên kế toán của đội dẫn đến việc tập hợp các
chứng từ chưa được nhanh chóng và tiềm ẩn khả năng thất lạc các chứng từ.
- Khối lượng công việc ở phòng tài vụ kế toán của công ty khá nhiều nhưng bộ
máy kế toán vẫn còn ít người và trình độ nói chung chưa cao, đồng thời phải kiêm
nhiệm một lúc nhiều phần hành kế toán nên cũng gây không ít khó khăn cho công tác
kế toán.
- Quy trình luân chuyển chứng từ trong công ty còn chậm
- Phần mềm kế toán của công ty hiện đang sử dụng đã có phần lạc hậu và chưa
được cập nhật các quy định mới ban hành về công tác kế toán.
Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Việc không dự trữ các nguyên vật liệu phục vụ cho SXXL có thể dẫn đến khó
khăn cho công ty khi giá cả thị trường có những biến động bất lợi.
- Công tác ghi nhận vật tư xuất kho còn chậm.
- Chi phí nhiên liệu cho máy thi công ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là chưa đúng bản chất của chi phí.
- Việc tất cả nguyên vật liệu đều tiến hành nhập qua kho của công ty sau đó mới
vận chuyển đến công trình sẽ làm tăng khoản chi phí vận chuyển, đồng thời làm tăng
giá thành SPXL của đơn vị.
- Các nguyên vật liệu sau khi xuất kho đưa tới thi công công trình không được kế
toán quản lý, theo dõi nên dễ dẫn đến lãng phí, mất mát, hao hụt.
Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Mức tạm ứng hàng tháng ở mức 1,5 triệu đồng là khá thấp và sẽ gây khó khăn
cho người lao động.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 62
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
- Chi phí của đội xe máy ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công còn chưa
đầy đủ, dẫn đến công tác quản lý chi phí sử dụng máy thi công còn chưa hiệu quả.
- Công ty chưa xây dựng được ca máy chuẩn cho máy thi công tại đơn vị.
- Việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo giá trị dự toán của công trình vẫn
chưa thể hiện chính xác khoản chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho công trình.
Về tập hợp chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung được hạch toán bao gồm nhiều khoản chi phí sử dụng
máy thi công, do đó phản ánh sai các yếu tố trong chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp.
- Một số khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung lại bị hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Kế toán không tiến thành mở tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình và
không mở sổ chi tiết giá thành cho các công trình mà công ty thi công xây lắp.
- Việc sử dụng tài khoản 1541 để kết chuyển vào bên nợ tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh là không đúng với quy định của chế độ kế toán. Điều này còn
dẫn tới phẩn ánh sai chi phí trong kỳ nếu như doanh nghiệp có chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng.
Về tổ chức công tác kế toán:
- Công ty nên bố trí thêm kế toán viên ở các đội nhằm giúp cho việc xử lý những
nghiệp vụ phát sinh tại các đội được ghi nhận kịp thời và chính xác, giúp cho công tác
kế toán của công ty giảm bớt áp lực và tăng độ tin cậy của thông tin kế toán.
- Các chứng từ phát sinh ở các đội cần được rút ngắn thời gian chuyển lên công ty
giúp cập nhật nhanh chứng từ về phòng kế toán nhằm quản lý tốt hơn các nghiệp vụ
xảy ra ở các đội.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 63
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
- Phần mềm kế toán của công ty cần được cập nhật, nâng cấp để phù hợp hơn với
những thay đổi trong công tác quản lý chi phí xây lắp.
Về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Công ty nên thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá tình trạng các nguyên
vật liệu xuất kho dùng cho thi công các công trình nhằm tránh những lãng phí, hao hụt
không đáng có, đồng thời thu hồi lại những nguyên vật liệu còn dư thừa sau khi công
trình đã hoàn thành.
- Các công trình ở xa thì công ty nên mua nguyên vật liệu và đưa thẳng tới chân
công trình nhằm hạn chế chi phí lưu kho và vận chuyển đồng thời sẽ giảm chi phí sản
xuất của công ty.
- Các chi phí nhiên liệu để chạy xe, máy thi công nên tập hợp vào chi phí sử dụng
máy thi công để phù hợp với bản chất của chi phí phát sinh.
Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Công ty nên tính toán lại mức tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên để đảm bảo
tốt hơn đời sống của người lao động và tránh thất thoát nguồn lao động có tay nghề.
Về tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
- Các chi phí sử dụng máy thi công ở đơn vị cần được phân biệt rõ ràng và tập
hợp vào đúng khoản mục chi phí.
- Công ty cần xây dựng một ca máy chuẩn và tiến hành phân bổ chi phí dựa trên số
ca máy quy đổi của từng công trình để tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Về tập hợp chi phí sản xuất chung:
- Các chi phí tiền lương, dịch vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ của đội xe máy thì
công ty nên hạch toán vào tài khoản 623 để có thể theo dõi và quản lý tốt chi phí của
đội máy thi công.
- Chi phí phân bổ lán trại, khấu hao nhà xưởng của các đội sản xuất nên ghi nhận
vào chi phí sản xuất chung thay vì đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 64
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Công ty nên mở tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
để có thể tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí được rõ ràng và
chính xác.
- Công ty cần kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang sang giá vốn
hàng bán để thể hiện đúng bản chất của nghiệp vụ.
Kế toán sẽ ghi nhận:
Nợ TK 632
Có TK 154
Sau đó sẽ sử dụng giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 65
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, cùng với dự giúp đỡ của các
nhân viên của phòng tài vụ kế toán của công ty, tôi đã có được những kiến thức và kinh
nghiệm quá báu. Mặc dù thời gian nghiên cứu của đề tài không dài và còn gặp phải một
số khó khăn nhưng về cơ bản đề tài đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra ban đầu:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa được những kiến thức căn bản về kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây là nền tảng cho việc tìm hiểu thực trạng công tác
kế toán tại đơn vị thực tập.
Thứ hai, đề tài đã mô tả được các quy trình trong việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, từ đó khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng.
Thứ ba, đề tài đã đưa ra được những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tân Hưng, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Tân Hưng.
Mặc dù đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu ban đầu nhưng đề tài vẫn
còn một số hạn chế: đề tài chỉ mới dừng ở mức độ mô tả về thực trạng công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị thực tập mà chưa đi sâu vào phân
tích mối quan hệ của phần hành này với các phần hành khác trong công tác kế toán của
đơn vị; do mức độ hiểu biết cùng kinh nghiệm thực tế của người viết còn hạn chế nên
các nhận xét, đánh giá về công tác kế toán của đơn vị còn chưa thật sự khách quan đặc
biệt là khi xét trên tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Kiến nghị.
Do điều kiện thực tập và kiến thức còn hạn chế nên đề tài này mới chỉ tập trung
nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
công ty cổ phần Tân Hưng. Tuy nhiên, công ty cổ phần Tân Hưng không chỉ hoạt độngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 66
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh sang sản xuất
vật liệu xây dựng và cung cấp các dịch vụ có liên quan, do đó yếu tố chi phí ở công ty
rất đa dạng và có mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau. Để thấy được một cách tổng
quan công tác kế toán chi phí tại công ty, tôi xin đề xuất hướng tiếp tục nghiên cứu cho
đề tài là “ Công tác quản trị chi phí tại công ty cổ phần Tân Hưng”.
Đề tài sẽ đi sâu vào phân tích các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty, tìm hiểu mối quan hệ giữa các chi phí này trong quá trình hoạt
động của công ty đồng thời chỉ ra được những nguyên nhân của các biến động về chi
phí của công ty. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt hơn các chi phí, giúp
cho nhà quản trị có một kế hoạch sử dụng lao động, vật tư và các trang bị máy móc
hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên
thì trường cho công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Xuân Thanh 67
Formatted: Position: Horizontal: Right, Relative
to: Margin, Vertical: 0 cm, Relative to:
Paragraph, Wrap Around
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
2. Huỳnh Lợi (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống kê, TP HCM.
3. Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Đại
học Huế, TP. Huế.
4. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp & kế toán đơn vị chủ đầu
tư, Nhà xuất bản Tài chính, TP HCM.
5. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. Khoa kế toán- kiểm toán Trường đại học kinh tế TP.HCM (2008), Giáo trình
kế toán tài chính phần 3-4, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, TP.HCM.
7. Nguyễn Thị Thanh Hải (2010), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Tĩnh”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học
kinh tế - Đại học Huế, TP. Huế.
8. Hoàng Thị Thùy Trang (2011), “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế”, Khóa luận tốt
nghiệp Đại học kinh tế - Đại học Huế, TP. Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xay_lap_tai_cong_ty_co_phan_tan_hung_9369.pdf