Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vật tư và xây dựng công trình

Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, em nhận thấy hạch toán CPSX và tính GTSP giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Tập hợp CPSX một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn góp phần làm tăng tốc độ phát triển của các doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vật tư và xây dựng công trình” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận đã phản ánh một số vấn đề lý luận cơ bản về CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại Công ty Vật tư và xây dựng công trình, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại đơn vị. Qua đây, em có dịp hiểu sâu hơn về công tác hạch toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại Công ty.

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vật tư và xây dựng công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hợp và sổ chi tiết có liên quan. Thang Long University Library 47 Sơ đồ 2.6. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán sử dụng máy thi công Ghi chú: Ghi cuối ngày Đối chiếu kiểm tra (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Hợp đồng thuê máy, Hóa đơn GTGT, Bảng tổng hợp chi phí máy thi công theo CT Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 623 Sổ cái TK 623 48 Biểu 2.12. Hợp đồng thuê máy trọn gói Công ty Vật tƣ và xây dựng công trình Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đội thi công số 1 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY TRỌN GÓI Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 2013 Bên cho thuê máy (Bên A): Công ty cổ phần thiết bị máy công trình Địa chỉ: Số 58 đường Thiên Đức, thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Hà Nội Bên thuê máy (Bên B): Công ty Vật tư và xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị với các điều khoản cụ thể như sau: Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian, điều kiện Bên A đồng ý cho bên B thuê: - 03 máy ủi kèm theo nhân viên lái máy - 02 máy xúc kèm theo nhân viên lái máy - 01 máy đầm lu kèm theo nhân viên lái máy Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 02/10/2013 đến hết ngày 31/12/2013 Điều kiện: Máy móc được sử dụng theo ca quy định và có nhân viên công ty cho thuê giám sát Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán 1/ Đơn giá thuê. - Máy ủi: 135.000 đ/giờ - Máy xúc: 135.000 đ/giờ - Máy đầm lu: 120.000 đ/giờ 2/ Thanh toán bằng tiền mặt. Điều 3: Hai bên cam kết thực hiện hợp đồng và tuân thủ các qui định của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện các bên có quyền ký các biên bản bổ sung những điều mới thỏa thuận. Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, hợp đồng có hiểu lưc từ ngày ký. Đại diện bên A Đại diện bên B Nguyễn Lâm Khai Nguyễn Hữu Tân Thang Long University Library 49 Biểu 2.13. Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 10 năm 2013 Mẫu số: 01 GTKT3/001 Ký hiệu:DA/11P Số:0000253 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thiết bị máy công trình Đia chỉ: Số 58 đường Thiên Đức, thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Hà Nội Số tài khoản: 711A21021137 Số điện thoại: (04) 37502686 Mã số thuế: 0900278713 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Tân Tên đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di – Đống Đa – Hà Nội Số tài khoản: 102 010 000 598 578 Mã số thuế: 0100108247-004 Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Máy ủi Giờ 1014 135.000 136.890.000 2 Máy xúc Giờ 516 135.000 69.660.000 3 Máy đầm lu Giờ 101 120.000 12.120.000 Cộng tiền hàng 218.670.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 21.867.000 Tổng cộng tiền thanh toán 240.537.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi triệu năm trăm ba bảy nghìn đồng Người mua hàng Đã ký Người lập hóa đơn Đã ký Thủ trưởng đơn vị Đã ký 50 Biểu 2.14. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công số 25 Công ty Vật tƣ và Xây dựng công trình Đội thi công số 1 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY THI CÔNG SỐ 25 Tháng 12 Năm 2013 Công trình: Cầu TL00 – TB1919 STT Tên máy Số Lượng Đơn vị Thời gian sử dụng Đơn giá Thành tiền (A) (B) (C) (D) (1) (2) (3)= 1*2 1 Máy ủi 3 Giờ 1014 135.000 136.890.000 2 Máy xúc 2 Giờ 516 135.000 69.660.000 3 Máy đầm lu 1 Giờ 101 120.000 12.120.000 Tổng cộng 218.670.000 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Lập biểu Đội trƣởng Chu Văn Đăng Nguyễn Hữu Ước Đã ký Đã ký Thang Long University Library 51 Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 623 để theo dõi CPSDMTC cho từng công trình Biểu 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 623 Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số : S36 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công – Số hiệu: 623 Tháng 12 Năm 2013 Tên công trình: Cầu TL00-TB1919 Ngàyghi Sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh SH Ngày Nợ Có 31/12/2013 BTHCPMTC25 31/12/2013 Chi phí tiền thuê máy thi công 331 218.670.000 31/12/2013 K/c CPMTC 154 218.670.000 Cộng phát sinh 218.670.000 218.670.000 - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50 - Ngày mở sổ.01/01/2013 Ngày 31 tháng12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Đã ký 52 Biểu 2.16. Sổ Cái tài khoản 623 Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 12 Năm 2013 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623 Đơn vị tính: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang số STT dòng Nợ Có - Số dƣ đầu kỳ - SPS trong tháng 25/12 BTHCPMTC24 25/12 Thanh toán tiền thuê MTC CT QL14 29 01 331 140.760.000 31/12 BTHCPMTC25 31/12 Thanh toán tiền thuê MTC CT TL00- TB1919 29 13 331 218.670.000 31/12 K/c CPSDMTC CT TL00-TB1919 30 21 154 218.670.000 31/12 K/c CPSDMTC CT QL14 31 01 154 140.760.000 31/12 -Cộng phát sinh tháng 359.430.000 359.430.000 -Số dƣ cuối tháng 0 0 - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50 - Ngày mở sổ: 01/01/2013 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Đã ký Kế toán trƣởng Đã ký Giám đốc Đã ký Thang Long University Library 53 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung CPSXC hiện nay ở Công ty được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng CT, HMCT, bao gồm các khoản sau:  Chi phí nhân viên quản lý công trình, quản lý đội: bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.  Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.  Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền a. Chứng từ sử dụng: Căn cứ để tiến hành ghi sổ chi phí SXC là các chứng từ gốc sau:  Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương  Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho các công trình  Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho  Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC  Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu chi b. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán CPSXC kế toán trong công ty sử dụng TK 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. c. Quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày, kế toán đội tiến hành thu thập các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí sản xuất chung phát sinh như hóa đơn điện nước, bảng thanh toán lươngCuối tháng kế toán lập bảng kê chi phí sản xuất chung và bàn giao toàn bộ chứng từ gốc cho kế toán công ty để tiến hành vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. 54 TK 627 chi tiết theo khoản mục CPSXC. Quy trình hạch toán CPSXC: Sơ đồ 2.7. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán chi phí sản xuất chung Ghi chú: Ghi cuối ngày Đối chiếu kiểm tra (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Bảng TT lương, Bảng Phân bổ tiền lương, Hóa đơn GTGT Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 627 Sổ cái TK 627 Thang Long University Library 55 Biểu 2.17. Bảng chấm công nhân viên quản lý công trình Đơn vị: CT Vật tƣ và Xây dựng công trình Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2013 Tên công trình: Cầu TL00 – TB 1919 TT Họ và tên Ngạch bậc lương hoặc phụ cấp chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 . 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng .....% lương Số công hưởng BHXH A B C 1 2 3 4 5 31 32 33 34 35 36 01 Chu Trọng Đức Đội trưởng x x x x x x 26 02 Trần Ngọc Sơn Kỹ thuật công trình x x x x x x 24 03 Trần Văn Thắng Kế toán x x x x x x 26 04 Trần Minh Tuấn Bảo vệ x x x x x x 26 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập bảng Kế toán trƣởng Trần Văn Thắng Nguyễn Thị Hạnh 56 Biểu 2.18. Bảng thanh toán tiền lương số 26 Đơn vị: CT Vật tƣ và Xây dựng công trình Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG SỐ 26 Tháng 12 năm 2013 Tên công trình: Cầu TL00-TB1919 Đơn vị tính: đồng S T T Họ và tên Chức vụ Ngày công Đơn giá Phụ cấp tiền ăn/ngày Phụ cấp trách nhiệm Thành tiền Các khoản giảm trừ (9,5%) Thực lĩnh Ký nhận BHXH (7%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) Tổng 1 Chu Trọng Đức Đội trưởng 26 180.000 20.000 120.000 5.320.000 372.400 79.800 53.200 505.400 4.814.600 2 Trần Ngọc Sơn Kỹ thuật công trình 24 170.000 20.000 4.560.000 319.200 68.400 45.600 433.200 4.126.800 3 Trần Văn Thắng Kế toán 26 160.000 20.000 4.680.000 327.600 70.200 46.800 444.600 4.235.400 4 Trần Minh Tuấn Bảo vệ 26 140.000 20.000 4.160.000 219.200 62.400 41.600 323.200 3.836.800 Cộng 18.720.000 1.238.400 280.800 187.200 1.706.400 17.013.600 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu bảy trăm hai mươi ngàn đồng. Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Trần Văn Thắng Nguyễn Thị Hạnh Thang Long University Library 57 Biểu 2.19. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương số 25 Đơn vị: CT Vật tƣ và Xây dựng công trình Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG SỐ 25 Tên công trình: Cầu TL00 – TB1919 Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 - Phải trả ngƣời lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Cộng có TK 338 Tổng cộng Lƣơng Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ (2%) BHXH (24%) BHYT (4,5%) BHTN (2%) A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TK 622 104.920.000 104.920.000 104.920.000 TK 627 18.720.000 18.720.000 374.400 3.182.400 561.600 187.200 4.305.600 23.025.600 TK 334 1.238.400 280.800 187.200 1.706.400 1.706.400 Cộng 123.640.000 123.640.000 374.400 4.420.800 842.400 374.400 6.012.000 129.652.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Trần Văn Thắng Nguyễn Thị Hạnh 58 Biểu 2.20. Hóa đơn giá trị gia tăng dịch vụ mua ngoài HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 31tháng 12 năm 2013 Mẫu số: 01 GTKT-3 LL Ký hiệu:VP/11P Số:0000663 Đơn vị bán hàng: Công ty CP dịch vụ & thương mại Sơn Hậu Đia chỉ: 68/12 Quang Trung- P. Lương Khê- Q, Hà Đông- Hà Nội Số tài khoản: 1240201990 Số điện thoại: 0436410297 Mã số thuế:0500418807 Họ tên người mua hàng: Trần Văn Thắng Tên đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: 102 010 000 598 578 Mã số thuế:0101993509 Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Tiền điện nước tháng 12 CT cầu TL00-TB1919 850.000 Cộng tiền hàng 850.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 85.000 Tổng cộng tiền thanh toán 935.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn. Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký Thang Long University Library 59 Biểu 2.21. Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung số 25 Công ty Vật tƣ và Xây dựng công trình Đội thi công số 1 BẢNG KÊ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SỐ 25 Tháng 12 Năm 2013 Công trình: Cầu TL00-TB1919 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BTTTL26 31/12/2013 Thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp T12/2013 627 334 18.720.000 BPBTL25 31/12/2013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 627 338 4.305.600 BPBKH25 31/12/2013 Trích khấu hao Thiết bị quản lý PX T12 627 214 1.445.230 . ....... HĐ0000663 31/12/2013 Tiền điện, nước phục vụ thi công CT 627 111 850.000 Cộng 35.320.830 Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Lập biểu Đội trƣởng Chu Văn Đăng Nguyễn Hữu Ước 60 Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627 để theo dõi CPSXC cho từng công trình Biểu 2.22. Sổ chi tiết tài khoản 627 Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số : S36 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN - Tài khoản: 627 - Tên công trình: Cầu TL00-TB1919 Tháng 12 năm 2013 Ngàyghi Sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh SH Ngày Nợ Có 31/12/2013 BTHCPSXC25 31/12/2013 Thanh toán tiền lao động gián tiếp T12/2013 334 18.720.000 31/12/2013 BTHCPSXC25 31/12/2013 Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định 338 4.305.600 31/12/2013 BTHCPSXC25 31/12/2013 Trích khấu hao TSCĐ thiết bị quản lý PX T12/2013 214 1.445.230 .. ..... 31/12/2013 HĐ0000663 31/12/2013 Thanh toán tiền điện, nước phục vụ thi công CT 111 850.000 31/12/2013 Kết chuyển CPSXC 154 35.320.830 Cộng phát sinh 35.320.830 35.320.830 - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50 - Ngày mở sổ: 01/01/2013 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Đã ký Thang Long University Library 61 Biểu 2.23. Sổ Cái tài khoản 627 Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung – Số hiệu: 627 Tháng 12 năm 2013 Đơn vị tính: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng TS STT dòng Nợ Có - Số dƣ đầu kỳ - SPS trong tháng 31/12 HĐ0000590 31/12 TT tiền điện phục vụ CT QL14 29 15 331 670.000 31/12 BTHCPSXC25 31/12 TTTL gián tiếp T12/2013 30 01 334 18.720.000 31/12 BTHCPSXC25 31/12 Trích BH theo tỷ lệ quy định 30 03 338 4.305.600 31/12 BTHCPSXC25 31/12 Trích khấu hao TSCĐ 30 05 214 1.445.230 .. . 31/12 HĐ0000663 31/12 TT tiền điện, nước phục vụ thi công CT 30 11 111 850.000 31/12 Kết chuyển CPSXC CT TL00-TB1919 31 03 154 35.320.830 31/12 Kết chuyển CPSXC CT QL14 31 05 154 670.000 -Cộng phát sinh tháng 35.990.830 35.990.830 -Số dƣ cuối tháng 0 0 - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50 - Ngày mở sổ: 01/01/2013 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Đã ký Kế toán trƣởng Đã ký Giám đốc Đã ký 62 2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ kế toán Công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng CT. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ CPSX tập hợp trong kỳ vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành. Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp CPNCTT thi công, bảng tổng hợp CPSDMTC, bảng tổng hợp CPSXC, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các TK chi phí 621,622,623,627 vào bên Nợ TK 154 chi tiết theo Công trình và lập bảng tổng hợp CPSXC của từng công trình. Thang Long University Library 63 Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 154 để theo dõi CPSXDD cho từng công trình Biểu 2.24. Sổ chi tiết tài khoản 154 Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số : S36 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 154 Tháng 12 Năm 2013 Tên sản phẩm, dịch vụ: Cầu TL00 – TB1919 Ngày ghi Sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh SH Ngày Nợ Có 31/12/2013 BKCPNVL25 31/12/2013 K/c chi phí NVL trực tiếp 621 202.734.467 31/12/2013 BTTTL25 31/12/2013 K/c chi phí NC trực tiếp 622 104.920.000 31/12/2013 BTHCPMTC25 31/12/2013 K/c chi phí sử dụng máy thi công 623 218.670.000 31/12/2013 BTHCPSXC25 31/12/2013 K/c chi phí SXC 627 35.320.830 31/12/2013 K/c CPSXKDDD 632 561.645.297 Cộng 561.645.297 561.645.297 - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50 - Ngày mở sổ.01/01/2013 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Đã ký 64 Biểu 2.25. Sổ Cái tài khoản 154 Đơn vị: Công ty Vật tư và Xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 12 Năm 2013 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Số hiệu: 154 Đơn vị tính: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHTK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Tháng TS STT dòng Nợ Có - Số dƣ đầu kỳ 722.677.638 - SPS trong tháng 31/12 BKCPNVL24 31/12 K/c CPNVL trực tiếp CT QL14 30 15 621 200.406.678 31/12 BTTTL23 31/12 K/c CPNC trực tiếp CT QL14 30 19 622 103.567.245 31/12 BTHCPMTC24 31/12 K/c CPSD máy thi công CT QL14 31 01 623 206.345.789 31/12 BTHCPSXC24 31/12 K/c CPSX chung CT QL14 31 05 627 20.467.257 31/12 BKCPNVL25 31/12 K/c CPNVL trực tiếp CT Cầu TL00-TB1919 30 13 621 202.734.467 31/12 BTTTL25 31/12 K/c CPNC trực tiếp CT Cầu TL00-TB1919 30 17 622 104.920.000 31/12 BTHCPMTC25 31/12 K/ c CPSD máy thi công CT Cầu TL00- TB1919 30 21 623 218.670.000 31/12 BTHCPSXC25 31/12 K/c CPSX chung CT Cầu TL00-TB1919 31 03 627 35.320.830 31/12 K/c CPSX phát sinh trong kỳ CT QL14 31 09 632 530.786.969 K/c CPS phát sinh trong kỳ CT TL00-TB1919 31 11 632 561.645.297 - Cộng phát sinh tháng 1.092.432.266 1.092.432.266 - Số dƣ cuối tháng 0 0 - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 50 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Đã ký Kế toán trƣởng Đã ký Giám đốc Đã ký Thang Long University Library 65 2.2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng thi công xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Mặt khác đặc điểm của sản xuất xây lắp là rất phức tạp do đó khi đánh giá sản phẩm dở dang cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động. Ở công ty Vật tư và Xây dựng công trình thì phương thức thanh toán giữa công ty và chủ đầu từ là bên chủ đầu tư sẽ thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi khối lượng xây lắp hoàn thành toàn bộ. Do đó giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc đó. Công trình Cầu TL00-TB191 khởi công từ 1/10/2013 và đã hoàn thành vào 31/12 nên không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2.2.7. Tính giá thành sản phẩm tại công ty Giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty được tính theo phương pháp trực tiếp. Theo đó, giá thành sản xuất của một công trình (HMCT) chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh tính từ thời điểm khởi công đến khi hoàn thành bàn giao khách hàng. Căn cứ vào các bảng kê chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, kế toán tổng hợp tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình (HMCT) và lập bút toán kết chuyển giá thành công trình hoàn thành sang GVHB để bàn giao công trình cho khách hàng: Nợ TK 632: giá vốn công trình, HMCT Có TK 154: Tổng CPSX đã phát sinh 66 Công trình Cầu TL00-TB1919 với tổng giá vốn là chi tiết từng khoản mục chi phí được thể hiện qua thẻ tính giá thành sản phẩm: Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình Cầu TL00-TB1919 Công ty Vật tƣ và Xây dựng công trình Đội thi công số 1 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Cầu TL00 – TB1919 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Khoản mục chi phí CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Chi phí dở dang đầu kỳ 722.677.638 246.944.538 245.000.000 189.950.000 40.783.100 Chi phí phát sinh trong kỳ 561.645.297 202.734.467 104.920.000 218.670.000 35.320.830 Chi phí dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 0 Tổng giá thành 1.284.322.935 449.679.005 349.920.000 408.620.000 76.103.930 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Đã ký Kế toán trƣởng Đã ký Thang Long University Library 67 Biểu 2.27. Sổ Nhật ký chung Đơn vị: Công ty Vật tư và xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) (TRÍCH) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 Năm 2013 Đơn vị tính: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 01 03/12 HĐ1000298 03/12 Mua đá hộc CT cầu TL00-TB1919  02 621 29.752.800  03 331 29.752.800 05/12 HĐ0000265 05/12 Mua ống phi CT QL14  04 621 17.121.150  05 331 17.121.150 09/12 HĐ1000380 09/12 Mua đá 1*2 CT cầu TL00-TB1919  06 621 27.280.000  07 331 27.280.000 15/12 HĐ0000280 15/12 Mua xi măng CT cầu TL00-TB1919  08 621 104.901.667  09 331 104.901.667 20/12 HĐ1000145 20/12 Mua hộp mạ CT QL14  10 621 17.927.441  11 331 17.927.441 22/12 HĐ0000302 22/12 Mua ống hộp inox 304 CT QL14  12 621 18.109.200  13 331 18.109.200 68 25/12 BTHCPMTC 24 25/12 Thanh toán tiền thuê MTC CT QL14  01 623 140.760.000  02 331 140.760.000 28/12 HĐ0000305 28/12 Mua bê tông CT cầu TL00-TB1919  03 621 40.800.000  04 331 40.800.000 31/12 HĐ0000310 31/12 Mua nhựa đường CT QL14  05 621 266.440.092  06 331 266.440.092 31/12 BTTTL24 31/12 Tính ra tiền lương phải trả CNTT T12 CT QL14  07 622 105.000.000  08 334 105.000.000 31/12 BTTTL25 31/12 Tính ra tiền lương phải trả CNTT T12 CT Cầu TL00-TB191  09 662 76.360.000  10 334 76.360.000 31/12 BTTTAC25 31/12 Tính ra tiền ăn ca phải trả cho CNLĐTT T12 CT Cầu TL00-TB1919  11 662 28.560.000  12 334 28.560.000 31/12 BTHCPMTC 25 31/12 Thanh toán tiền thuê MTC CT TL00- TB1919  13 623 218.670.000  14 331 218.670.000 31/12 HĐ0000590 31/12 TT tiền điện phục vụ CT QL14  15 627 670.000  16 331 670.000 Thang Long University Library 69 31/12 BTTTL26 31/12 Thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp T12/2013  01 627 18.720.000  02 334 18.720.000 31/12 BPBTL25 31/12 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định  03 627 4.305.600  04 338 4.305.600 31/12 BPBKH25 31/12 Trích khấu hao Thiết bị quản lý PX T12  05 627 1.445.230  06 214 1.445.230  ... . . 31/12 HĐ0000663 31/12 Thanh toán tiền điện, nước phục vụ thi công CT  11 627 850.000  12 111 850.000 31/12 K/c CPNVLTT CT TL00-TB1919  13 154 202.734.467  14 621 202.734.467 31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT QL14  15 154 319.597.883  16 621 319.597.883 31/12 K/c CPNCTT CT Cầu TL00-TB1919  17 154 104.920.000  18 622 104.920.000 31/12 K/c CPNCTT CT QL14  19 154 105.000.000  20 622 105.000.000 31/12 K/c CPSDMTC CT TL00-TB1919  21 154 218.670.000  22 623 218.670.000 70 31/12 K/c CPSDMTC CT QL14  01 154 140.760.000  02 623 140.760.000 31/12 K/c CPSXC CT TL00-TB1919  03 154 35.320.830  04 627 35.320.830 31/12 Kết chuyển CPSXC CT QL14  05 154 670.000  06 627 670.000 31/12 K/c giá vốn CT Cầu TL00-TB1919 hoàn thành  07 632 1.284.322.935  08 154 1.284.322.935  . . - Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số 50 - Ngày mở sổ: 01/01/2013 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Đã ký Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Đã ký Thang Long University Library 71 CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY VẬT TƢ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Sau 19 năm hoạt động, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và của ban lãnh đạo, Công ty đã vượt qua được những khó khăn, lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Công ty luôn tìm cách mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất bằng cách tìm kiếm, ký kết hợp đồng với các đơn vị có nhu cầu lắp đặt, xây dựng...góp phần tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ cho Công ty và nộp ngân sách Nhà nước. Công ty đã nhanh chóng bắt kịp cơ chế đấu thầu trong xây lắp. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra dự án tối ưu để giành thầu. Căn cứ vào dự toán của từng công trình, Công ty đưa ra được kế hoạch theo dõi giám sát lượng vật tư, nhân công sử dụng, kịp thời có các biện pháp làm giảm chi phí tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, nhằm mục đích tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Có thể nói Công ty ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trong ngành xây dựng nói riêng và trong quá trình phát triển của cả nước nói chung là do sự nỗ lực của Công ty trên các khía cạnh sau: 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty bao gồm hội đồng quản trị, ban giám đốc, các phòng chức năng và đội thi công. Với cơ cấu khá gọn nhẹ này đã giúp công ty giảm bớt chi phí quản lý, đảm bảo hoạt động hiểu quả của các bộ phận chức năng và cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc giám sát và điều hành hoạt động của công ty. 3.1.1.2. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc...lại được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, mỗi cá nhân phát huy hết khả 72 năng, năng lực của mình. Vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực cho công tác quản lý của công ty. 3.1.1.3. Về việc áp dụng phương pháp kế toán và hình thức ghi sổ kế toán Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời của công tác quản lý. Công ty đã tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với quy mô của mình thông qua việc áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, đối chiếu chi tiết theo từng chứng từ. Ngoài ra, việc Công ty áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã giúp giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, đồng thời cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đối với yêu cầu của doanh nghiệp, của cấp trên. 3.1.1.4. Về tổ chức sản xuất Công ty đã áp dụng quy trình tổ chức sản xuất một cách khoa học và đạt hiệu quả cao trong thời gian qua. Theo đó, việc tổ chức các đội thi công một cách chủ động khi công ty thắng thầu tùy thuộc vào địa điểm xây lắp cũng như qui mô của công trình (HMCT) đã giúp công ty tránh khỏi các tổn thất mà các công ty xây dựng khác hay gặp phải do đặc điểm của hoạt động xây lắp không liên tục và thường tiềm ẩn nhiều rủi ro. 3.1.1.5. Về công tác kế toán hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến và hiệu quả được nhiều công ty xây dựng sử dụng.Trong đó, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cũng như tính giá thành là từng công trình (HMCT) đã giúp công ty quản lý tốt chi phí theo địa điểm phát sinh từ đó tìm ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Đặc biệt sự phù hợp giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là cơ sở giúp cho việc tính giá thành được đơn giản mà vẫn bảo đảm tính chính xác cao. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, do đặc điểm riêng của ngành xây lắp, Công ty vẫn còn một số khó khăn nhất định trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiểu quả hoạt động của công ty. 3.1.2. Những mặt còn tồn tại 3.1.2.1. Về quá trình luân chuyển chứng từ Do địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng và chi phí sản xuất phát sinh tại nhiều công trình khác nhau đã gây không ít khó khăn cho quá trình thu thập các chứng Thang Long University Library 73 từ gốc phục vụ cho công tác ghi nhận chi phí. Đặc biệt việc thu thập chứng từ và gửi lên kế toán công ty thường được thực hiện định kỳ vào cuối tháng càng làm cho quá trình hạch toán chi phí chậm trễ, tạo áp lực công viêc cho kế toán và không đảm bảo được yêu cầu quản lý của công ty. 3.1.2.2. Về công tác quản lý và phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí Xây dựng là một ngành sản xuất đặc thù cho nên việc hạch toán chi phí sao cho hợp lý là không đơn giản. Do đó, công tác kế toán chi phí công ty còn nhiều mặt hạn chế. Cụ thể như sau:  Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu chủ yếu là do các chủ công trình tự mua dẫn đến tình trạng không cập nhật kịp thời chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng đến thông tin cung cấp cho doanh nghiệp.  Về khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là phát sinh ở nhiều địa điểm với khối lượng công việc khác nhau nên đa số lao động của công ty là lao động thuê ngoài. Khi nhận được gói thầu, công ty tiến hành thuê các lao động ngay tại địa phương và thành lập các đội thi công. Đây là tình trạng phổ biến tại các công ty xây dựng có qui mô vừa và nhỏ. Việc thuê ngoài lao động làm công ty có thể chủ động trong việc tổ chức sản xuất, thuận lợi cho quá trình thi công. Tuy nhiên hạn chế căn bản của lao động thuê ngoài là công nhân có trình độ thấp, ý thức lao động chưa cao. Trong quá trình thi công, công ty chỉ cử một giám sát thi công và một nhân viên kỹ thuật để quản lý công trình. Do đó việc quản lý lao động cũng như chất lượng công trình chưa được đảm bảo.  Về chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công của công ty toàn bộ là thuê ngoài do đó không thể chủ động trong việc sử dụng máy, còn phụ thuộc vào nhà cung cấp, giá thuê, thời điểm thuê Khi đến mùa xây dựng thì công ty có thể không thuê được những máy tốt hay máy mà công ty cần vì lúc đó có rất nhiều các doanh nghiệp khác cùng thuê. Bên cạnh đó, khi thuê máy thủ tục và hợp đồng thuê phức tạp dễ làm chậm chễ quá trình thi công của công trình.  Về chi phí sản xuất chung: Các khoản mục Chi phí sản xuất chung chưa được chi tiết ra các tài khoản cấp 2, điều này làm cho chi phí sản xuất chung của các công trình không được quản lý một cách chặt chẽ có thể khiến cho giá thành công trình tăng lên. 74 3.1.2.3. Về các khoản thiệt hại Khi tập hợp chi phí sản xuất của một công trình không thấy phát sinh các khoản thiệt hại như phá đi làm lại, ngừng sản xuất Điều này cho thấy công ty chưa quản lý được chặt chẽ các chi phí phát sinh của công trình và sẽ không được bồi thường nếu phát sinh thiệt hại. 3.1.2.4. Về tổ chức phân công lao động tại phòng kế toán Công việc của các nhân viên trong phòng kế toán của công ty chưa được cân bằng. Tại Công ty, việc hạch toán CPSX và tính GTSP là do kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng) đảm nhiệm. Vì vậy, khối lượng công việc của kế toán tổng hợp rất lớn, đặc biệt là vào thời điểm cuối kỳ. 3.1.2.5. Về sổ chi tiết TK 154: Sổ chi tiết TK 154 của công ty quá chung chung, chưa chi tiết được ra các khoản mục chi phí rõ ràng. 3.1.2.6. Về đánh giá sản phẩm dở dang Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Phương thức thanh toán của Công ty với bên giao thầu chủ yếu là thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao, vì vậy chi phí sản xuất sản phẩm dở dang được đánh giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Tuy nhiên, phương thức thanh toán này chỉ phù hợp với các công trình có giá trị nhỏ. Đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, phương thức thanh toán này đòi hỏi công ty phải có số vốn lớn, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn và tính rủi ro cao. Như vậy cần có sự linh hoạt phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trước sự thay đổi của phương thức thanh toán công trình. 3.1.2.7. Về phương pháp tính giá thành công trình Tại công ty, kế toán chỉ mới tính đến giá thành sản xuất mà không quan tâm đến giá thành toàn bộ của công trình. Toàn bộ các chi phí quản lý phát sinh được tổng hợp vào cuối năm và được khấu trừ vào lợi nhuận gộp để tính ra lợi nhuận trước thuế trong báo cáo tài chính. Mặt khác chi phí quản lý là một khoản chi phí ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt trong cơ chế đấu thầu hiện nay, công ty nào nắm chắc được chi phí sản xuất kinh doanh để đưa ra giá đấu thầu hợp lý sẽ vừa giành được gói thầu vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Như vậy, việc công ty không xét đến giá thành toàn bộ của công trình từ đó đưa ra giá đấu thầu chỉ dựa vào giá thành sản xuất dự toán dễ dẫn đến tình trạng giá thành thực tế dôi lên do chưa tính Thang Long University Library 75 đến chi phí quản lý, công ty giành được thầu nhưng lợi nhuận từ công trình giảm hoặc thậm chí là bằng không. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Phương hướng để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phát huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán theo đúng chế độ tài chính kế toán đồng thời đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng tài vụ em đã được tìm hiểu về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Qua đó em xin đề xuất một số ý kiến, biện pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại trong quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty như sau: 3.2.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ Không chỉ riêng Công ty Vật tư và xây dựng công trình mà hầu hết các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong ngành xây lắp nói riêng luôn gặp phải khó khăn và vướng mắc trong công tác này. Các đội thi công do Công ty trực tiếp quản lý nên các chứng từ phát sinh ở các đội đều được kế toán các đội chuyển về phòng kế toán. Vì vậy, việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu thường chậm dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng, dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót khi hạch toán. Các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý. Để công tác luân chuyển chứng từ được tiến hành một cách thuận tiện và nhanh chóng hơn, Công ty cần phải có các kế toán chuyên môn phân loại ra các loại chứng từ cụ thể theo từng loại CT, HMCT tại các đội và kế toán ở phòng Tài chính kế toán cần đốc thúc và thường xuyên kiểm tra công tác kế toán chi phí tại các đội để thúc đẩy công việc này được nhanh chóng hơn. Để thực hiện được yêu cầu này, kế toán trưởng nên có những quy định, lịch trình nộp chứng từ đối với các đội, nếu có sai phạm sẽ xử phạt hành chính. Ban giám đốc Công ty cần giúp đỡ phòng kế toán thực hiện tốt công việc này. Bên cạnh đó Công ty nên bố trí nhân viên kế toán tại các đội có đầy đủ phẩm chất và làm việc một cách khoa học, hợp lý để thường xuyên đôn đốc kịp thời, chủ động nộp giấy tờ đầy đủ, đúng quy định về phòng kế toán, giúp phòng kế toán thực hiện tốt chức trách của mình trước ban giám đốc và cấp trên. Để tránh việc chậm trễ trong quá trình luân chuyển chứng từ đồng thời giảm áp lực công việc cho kế toán, công ty nên quy định vào các ngày 15 và cuối tháng các đội thi công phải bàn giao các chứng từ gốc cho bộ phận kế 76 toán. Cần qui trách nhiệm cụ thể cho kế toán đội thi công thu thập các chứng từ gốc và chuyển lên cho bộ phận kế toán đúng thời gian quy định. Đối với những công trình, Công ty nên cử người có trình độ chuyên môn vững vàng đến tận CT, tiến hành tập hợp chứng từ, ghi sổ chi tiết và nộp lên Công ty theo đúng định kỳ, sau đó kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp. 3.2.2. Hoàn thiện việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp Việc quản lý nguyên vật liệu hay vật tư trong thi công luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu. Quản lý vật tư làm sao để tiết kiệm được khoản chi phí này. Để thực hiện mục tiêu trên Công ty nên thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo chất lượng, thực hiện được quá trình cung cấp một cách ổn định thường xuyên, không những cung cấp đủ mà còn kịp thời không làm gián đoạn quá trình thi công. Điều này sẽ cho phép giảm chi phí bảo quản kho bãi, giảm vốn ứ đọng ở hàng tồn kho. Đối với những CT ở gần nhau có thể tiến hành cùng mua vật liệu để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc tận dụng những nguyên vật liệu thừa của CT này cho CT khác, phát huy sáng kiến nhằm tiết kiệm chi phí mà chất lượng vẫn đảm bảo. Vì vậy, Công ty cần xác định quy chế thưởng, phạt rõ ràng và công khai. Chính sách này sẽ khuyến khích nhân viên trong Công ty tận tâm trong công việc, tích cực tìm kiếm những nguồn hàng giá rẻ, có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí vật tư. Bên cạnh đó, Công ty nên tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí chuyển nguyên vật liệu. Công ty có thể tìm nhà cung cấp gần, lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp và theo dõi, giám sát việc vận chuyển sát sao tránh lãng phí nhiên liệu xe máy, phương tiện vận chuyển. 3.2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Lao động công ty toàn bộ là lao động thuê ngoài nên chất lượng lao động chưa cao. Để đảm bảo chất lượng công trình, theo em công ty cần xây dựng đội khung thi công bao gồm một đội trưởng, một đội phó và ba đến bốn lao động có tay nghề cao (thợ cả). Đội khung này có trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, hướng dẫn lao động khác trong khi thi công. Những lao động này được nằm trong danh sách nhân viên công ty và được hưởng chế độ trích lập bảo hiểm đầy đủ. Khi nhận được gói thầu, mỗi đội khung thi công đảm nhiệm một công trình. Đối với công việc không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, công ty có thể giao cho lao động thuê ngoài. Việc trả lương theo hình thức khoán gọn cho các đội thi công, mặc dù tạo cho các đội thi công có quyền tự quyết trong việc sử dụng lao động nhưng Công ty không giám sát và quản lý nhân công cũng như các chi phí bỏ ra cho từng loại nhân công. Do đó không có số liệu để xem xét và đánh giá về tình hình sử dụng lao động ở các đội thi Thang Long University Library 77 công. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin chi tiết về CPNCTT Công ty nên lập bảng kê chi phí cho từng đội theo bảng sau: Biểu 3.1. Bảng kê chi phí nhân công BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG Đội: .. STT Tên công trình CPNCTT của công nhân các đội thuộc Công ty CPNCTT theo hợp đồng CPNCTT thuê ngoài 1 Cầu TL00-TB1919 2 Đoạn QL14 3 Cầu Thanh Trì 4 CT Mở rộng đường Tỉnh lộ 10 5 Khách sạn Lâm Sơn Hải ... ... ... ... ... 10 Khu chăn nuôi và môi trường sinh thái Tân Chi Cộng Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Đây là một điều bất hợp lý trong vấn đề hạch toán CPNCTT của Công ty. Nếu trong một tháng nào đó, số lượng công nhân nghỉ phép tăng cao, phần lương nghỉ phép này do không được trích trước nên đưa thẳng vào chi phí nhân công tháng đó làm cho giá thành của tháng đó tăng lên không phản ánh chính xác thực tế chi phí phát sinh. Vì 78 vậy, theo em kế toán Công ty phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo dự toán. 3.2.4. Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới ban hành cho các doanh nghiệp xây lắp là sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công của CT được kết chuyển ngay vào giá thành CT đó. Theo chế độ quy định thì TK này phaỉ được chi tiết thành nhiều TK cấp 2 nhưng trên thực tế do Công ty chưa đầu tư vào nhiều lĩnh vực này, máy thi công chủ yếu là do thuê ngoài nên Công ty vẫn chưa hạch toán chi tiết trên các TK cấp 2. Vì vậy, theo em Công ty cần tổ chức phân loại chi tiết từng loại chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công, để từ đó có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vì mặc dù giá mua hoặc thuê hơi cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc. Đồng thời, với các loại máy móc Công ty đã quá lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư máy móc mới tránh để ứ đọng vốn. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí. 3.2.5. Hoàn thiện chi phí sản xuất chung Công ty cần chú trọng công tác quản lý chi phí sản xuất chung, giảm các chi phí không cần thiết như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Điều này các CT có thể thực hiện được dễ dàng khi Công ty thêm các tài khoản cấp 2 cho TK 627. Mỗi một yếu tố chi phí tương ứng với một TK cấp 2:  TK 6271: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích BHXH của toàn bộ công nhân viên trong CT.  TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất.  TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.  TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đội.  TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.  TK 6278: Chi phí khác bằng tiền. Cụ thể, theo số liệu của công trình Cầu TL00-TB1919 trình tự hạch toán CPSXC như kế toán Công ty đã thực hiện, tuy nhiên ngay ở bảng kê tập hợp CPSXC, Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp 2 cho TK 627 như sau: Thang Long University Library 79 Biểu 3.2. Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung số 25 Công ty Vật tƣ và Xây dựng công trình Đội thi công số 1 BẢNG KÊ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SỐ 25 Tháng 12 Năm 2013 Công trình: Cầu TL00-TB1919 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BTTTL25 31/12/2013 Thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp T12/2013 6271 334 18.720.000 BPBTL25 31/12/2013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6271 338 4.305.600 BPBKH25 31/12/2013 Trích khấu hao Thiết bị quản lý PX T12 6274 214 1.445.230 . ....... HĐ0000663 31/12/2013 Tiền điện, nước phục vụ thi công CT 6277 331 850.000 Cộng 35.320.830 Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Lập biểu Đội trƣởng Chu Văn Đăng Nguyễn Hữu Ước Việc mở sổ tài khoản cấp 2 cho TK 627 giúp ta có thể biết được tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong khoản mục CPSXC để từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm giảm CPSXC. Từ thực trạng này, theo em Công ty phải quản lý tốt CPSXC chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lệ cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành CT. Chi phí của CT nào thì CT đó phaỉ chịu, tuyệt đối không gánh bù cho CT khác, các 80 CPSXC khi chi ra cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và tránh tình trạng vượt chi quá tỷ lệ cho phép. 3.2.6. Về khoản thiệt hại trong sản xuất Trong CPSX việc tập hợp không thấy khoản phát sinh chi phí thiệt hại phá đi làm lại, đây là một điều không bình thường bởi vì trong thi công xây lắp không thể tránh khỏi. Vì vậy, cần phải theo dõi chặt chẽ trong quá trình thi công cùng với chủ đầu tư, từ đó có căn cứ xác định là do thay đổi thiết kế hay do chủ quan người làm thực hiện sai mà có biện pháp bồi thường hoặc làm tăng chi phí. Công ty cần tăng cường công tác này bởi vì nó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí. 3.2.7. Về tổ chức phân công lao động tại phòng kế toán Tổng hợp CPSX và tính GTSP là những phần hành khó nhất của kế toàn. Do đó, theo em Công ty nên tách riêng kế toán CPSX và tính GTSP với kế toán tổng hợp để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán tổng hợp. 3.2.8. Hoàn thiện sổ chi tiết TK 154 Công ty nên thiết kế lại sổ kế toán chi tiết cho tài khoản 154 một cách cụ thể hơn, chi tiết hơn để thuận lợi hơn cho việc tập hợp số liệu, tính giá thành CT khi kết thúc hợp đồng, bàn giao CT. Sổ chi tiết TK 154 không nên tập hợp chung chung cho tất cả các chi phí vào một cột mà nên mở sổ chi tiết từng cột cho từng loại chi phí NVLTT, NCTT, SDMTC, SXC. Sổ chi tiết TK 154 nên được thiết kế lại như sau: Thang Long University Library 81 Biểu 3.3. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154 Đơn vị: Công ty Vật tư và xây dựng công trình Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di - Đống Đa- Hà Nội Mẫu số : S36 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - Tài khoản: 154 - Tên phân xưởng: Đội sản xuất - Tên sản phẩm, dịch vụ: Ngày ghi Sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Ghi nợ TK 154 Tổng cộng SH Ngày CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Số dƣ đầu kỳ Số dƣ cuối kỳ - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang..đến trang - Ngày mở sổ.01/01/2011 Ngày.. tháng... năm . Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Đã ký 82 3.2.9. Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Hiện nay, công ty đã nhận được các gói thầu có giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài nên qui định thanh toán tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Do đó đối với các công trình này, công ty cần áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo công thức sau: Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng thực hiện trong kỳ x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán 3.2.10. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành công trình Để nâng cao khả năng quản lý chi phí, bên cạnh chỉ tiêu giá thành sản xuất công ty nên tính thêm giá thành toàn bộ công trình theo công thức: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý được phân bổ Việc tính thêm chỉ tiêu này cho phép công ty biết được chính xác lợi nhuận đạt được từ công trình, quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí. Đặc biệt khi lập giá đấu thầu, công ty nên sử dụng giá đã bao gồm cả chi phí quản lý dự tính để đảm bảo lợi nhuận. Chi phí quản lý là loại chi phí có tính ổn định nhưng tương đối lớn nên công ty cần chú ý phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp. Thang Long University Library KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, em nhận thấy hạch toán CPSX và tính GTSP giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Tập hợp CPSX một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn góp phần làm tăng tốc độ phát triển của các doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vật tư và xây dựng công trình” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận đã phản ánh một số vấn đề lý luận cơ bản về CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại Công ty Vật tư và xây dựng công trình, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại đơn vị. Qua đây, em có dịp hiểu sâu hơn về công tác hạch toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại Công ty. Do thời gian thực tập cũng như trình độ còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty cùng các bạn đọc. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo- Thạc sỹ Nguyễn Thanh Thủy và các cô chú, anh chị phòng tài chính- kế toán của Công ty Vật tư và xây dựng công trình đã tận tình, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Khóa luận này. Hà Nội, Ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên thực hiện Trần Hồng Ngọc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuy (2000), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Giáo dục; 2. TS. Đặng Thị Loan (2001), Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Giáo dục; 3. TS. Nguyễn Văn Công (1999), 400 sơ đồ kế toán tài chính, NXB tài chính; 4. Chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán Việt Nam; 5. Các quy định kế toán, kiểm toán; 6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp; (Nhà xuất bản tài chính _1999) 7. Các tài liệu của Công ty Vật tư và xây dựng công trình; 8. Slide bài giảng Kế toán tài chính 1,2,3 trường Đại học Thăng Long; 9. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006; 8. Trang Web: www.mof.gov.vn, www.webketoan.com, www.danketoan.com... Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa20223_5655.pdf