LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, ngành xây dựng Việt Nam đã phát triển hết sức nhanh chóng, hàng năm chi phí đầu tư cho xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước về quy mô và chất lượng.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, nó chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ thầu với mức giá hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng các công trình. Do đó, việc kế toán chính xác, khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc biệt quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế thời gian qua, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã phát huy được tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, các quan điểm và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn có nhiều hạn chế do nhận thức theo tư duy cũ, có tính chất truyền thống chưa thay đổi kịp với nền kinh tế thị trường, phản ánh chưa đầy đủ thực trạng của quá trình sản xuất. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chưa thực sự là cơ sở tin cậy để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những lý do trên, việc tổ chức hợp lý và khoa học quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp đang là một yêu cầu bức xúc không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà còn là yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Hơn nữa, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác cũng chính là biện pháp để sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước có hiệu quả tránh thất thoát lãng phí.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, cùng với thời gian thực tập tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Trần Thu Phong, em đã lựa chọn nghiên cứu và viết đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu”.
Nội dung của khoá luận gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu.
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu.
Mặc dù đã có những cố gắng tìm hiểu và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, các anh chị tại phòng kế toán Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu nhưng do trình độ và nhận thức còn hạn chế nên bài khoá luận của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em kính mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
133 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u do Xí nghiệp trả. Chi phí kiểm nghiệm nguyên vật liệu không có vì công tác này do nhân viên thu mua vật tư tự kiểm nghiệm.
Nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho thì kế toán lại hạch toán theo giá xuất kho ban đầu ( hoặc giá thực tế ban đầu đối với nguyên vật liệu không nhập kho).
Trị giá nguyên vật liệu được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
Nguyên vật liệu chính bao gồm: gạch xây dựng, xi măng, cát, sỏi, thép các loại…
Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu: đinh các loại, bulông, êcu, giẻ lau,…, điện, nước dùng cho thi công.
Khi đi mua vật tư đưa về công trình, nhân viên thu mua vật tư phải phân bổ vật tư nếu như một hoá đơn dùng cho nhiều công trình vào mặt sau hoá đơn rồi giao lại hoá đơn cho Phòng Kế toán để làm chứng từ tập hợp chi phí sản xuất.Trường hợp Ban Chỉ huy công trường thông báo về việc lĩnh vật tư thi công công trình phải có giấy xin lĩnh vật tư và được Giám đốc duyệt (Biểu 2.1).Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công và định mức vật tư cần dùng để phục vụ sản xuất, phòng kế toán làm thủ tục xuất kho vật tư cho các đội thi công, kế toán l ấy phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho… để làm chứng từ hạch toán, phiếu xuất kho được lập như biểu 2.2.
Phiếu xuất kho được lập 02 liên, thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên phiếu xuất: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư, 01 liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ và chuyển cho kế toán vật tư.
Biểu 2.1: Giấy xin lĩnh vật tư
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và điện tử xăng dầu
GIẤY XIN LĨNH VẬT TƯ
Họ tên: Nguyễn Trung Vương
Bộ phận: Đội thi công công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”
Dùng vào việc: Thi công công trình
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư (sp, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép L 50 x 5
02
Kg
215
8.245
1.772.675
2
Thép tròn
05
Kg
155
8.000
1.240.000
3
Nhựa đường số 4
01
Kg
5.500
7.600
41.800.000
Cộng
44.812.675
Ng ày 03 th áng 04 n ăm 2007
Gi ám đ ốc (đ ã duy ệt)
(K ý, h ọ t ên)
Ng ư ời xin l ĩnh
(K ý, h ọ t ên)
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và điện tử xăng dầu
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 04 năm 2007
Số: 017
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễ n Trung V ư ơng
Lý do xuất kho: Thi công công trình CHXD Yên Hưng - Quảng Ninh
Xuất tại kho: Xí nghiệp
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư (sp, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép L 50 x 5
02
Kg
215
8.245
1.772.675
2
Thép tròn
05
Kg
155
8.000
1.240.000
3
Nhựa đường số 4
01
Kg
5.500
7.600
41.800.000
Cộng
44.812.675
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu tám trăm mười hai nghìn sáu trăm bảy mươi lăm đồng.
Ngày 04 tháng 04 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Ho á đ ơn mua h àng khi xuất th ẳng v ật li ệu đến công trình
kh ông qua kho
HO Á Đ ƠN
GI Á TR Ị GIA T ĂNG
Li ên 2: Giao kh ách h àng
Ng ày 05 th áng 04 n ăm 2007
M ấu s ố: 01 GTKT-3LL
GC/2007B
0015239
Đ ơn v ị b án h àng: DN s ản xuất v à thư ơng m ại Ph ư ơng Nam
Đ ịa ch ỉ: 379 Đ ường Ngô Quyền – Yên Hưng – Quảng Ninh
e 5
e
e
e
e 0
e 3
e 1
e 0
e1 6
e 9
e 6
e 0
e5555d5
Số t ài kho ản:
Đi ện tho ại: 033.824377 MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Vương
Tên đơn vị: Xí nghiệp Cơ khí và điện tử xăng dầu
Địa chỉ: Số 44 Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
e 0
e 8
e 0
e 2
e 1
e 0
e 8
e 0
e 0
e 1
e 0
e 1
e5555d00 0
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:Ti ền mặt MS:
STT
T ên h àng ho á, d ịch v ụ
Đ ơn v ị t ính
S ố l ư ợng
Đ ơn gi á
Th ành ti ền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sỏi 2x4
M3
9,35
93.000
869.550
2
Cát vàng
M3
18,11
48.000
869.280
3
Gỗ ván
M3
2,50
1.197.000
2.992.500
Cộng tiền hàng:
4.731.330
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
473.133
Tổng cộng tiền thanh toán:
5.204.463
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh bốn nghìn bốn trăm sáu mươi ba đồng.
Ng ư ời mua h àng
(K ý, ghi r õ h ọ t ên)
Ng ư ời bán h àng
(K ý, ghi r õ h ọ t ên)
Thủ trưởng đơn vị
(K ý, đóng dấu, ghi r õ h ọ t ên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào bảng kê phân loại TK 152. T ại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu kế toán mở thêm bảng kê phân loại tài khoản để dễ theo dõi, kiểm tra chi phí. Khi nhận được các chứng từ vật tư, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra đối chiếu với các phiếu xuất vật tư của từng phân xưởng, sau đó vào bảng kê phân loại tài khoản 152 (Biểu 2.4). Kế toán căn cứ vào nội dung của từng phiếu xuất kho tập hợp được trong tháng để phân loại theo từng đối tượng tập hợp chi ph í.
biẻu 24: bảng kê pltk
Sau khi nhận được hoá đơn mua hàng hoặc phiếu xuất kho, kế toán tiến hành tập hợp chi phí vật liệu. Kế toán ghi số liệu vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu (Biểu 2.5) và từ các chứng từ gốc thu thập được, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621, bảng này được mở chi tiết cho từng công trình (Biểu 2.6). Đồng thời l ập chứng từ ghi sổ (Biểu 2.7, 2.8).
Theo hoá đơn GTGT số 0015239 ng ày 05/04/07 mua s ỏi, c át, g ỗ v án ph ục v ụ thi c ông công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”, ti ền h àng ch ưa thu ế l à 4.731.330 đ, thu ế GTGT 10%. Kế toán đ ịnh kho ản:
Nợ TK 621 : 4.731.330
N ợ TK 1331 : 473.133
Có TK 111: 5.204.463
Theo phi ếu xu ất kho s ố PX022 ng ày 11/04/07 xu ất kho que h àn, d ây th ép ph ục v ụ thi c ông công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”, kế toán đ ịnh kho ản:
N ợ TK 621: 1.189.500
C ó TK 152: 1.189.500
N ếu v ật li ệu xu ất kho kh ông s ử d ụng h ết nh ập l ại kho, kế toán đ ịnh kho ản:
N ợ TK 152: Tr ị gi á v ật li ệu nh ập kho
C ó TK 621: Tr ị gi á v ật li ệu nh ập kho
Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí trên TK 621 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp, lập Chứng từ ghi sổ, đối chiếu Chứng từ ghi sổ với Bảng kê phân loại và Chứng từ gốc vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2.9), Sổ Cái các tài khoản liên quan (TK 621, 336…), Sổ Cái TK 621 được lập như Biểu 2.10, sau đó kế toán đối chiếu số liệu trên Sổ Cái với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.5: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và điện tử xăng dầu
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Công trình: “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”
Tháng 04 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
04/04
PX017
04/04
Thép L50x5
Kg
215
8.245
1.772.675
04/04
PX017
04/04
Thép tròn
Kg
155
8.000
1.240.000
04/04
PX017
04/04
Nhựa đường số 4
Kg
5.500
7.600
41.800.000
05/04
0015239
05/04
Sỏi 2x4
M3
9,35
93.000
869.550
05/04
0015239
05/04
Cát vàng
M3
18,11
48.000
869.280
05/04
0015239
05/04
Gỗ ván
M3
2,50
1.197.000
2.992.500
…
…
…
…
…
…
…
…
11/04
PX022
11/04
Que hàn 2,5ly
Kg
9
17.000
153.000
11/04
PX022
11/04
Que hàn 3,2ly
Kg
18
25.500
459.000
11/04
PX022
11/04
Dây thép
Kg
77
7.500
577.500
16/04
0087565
16/04
Gạch chỉ
Viên
54.140
345
18.678.300
16/04
0087565
16/04
Cây chống
Cây
80
10.000
800.000
17/04
PX031
17/04
Trục các đăng
Cái
1
300.000
300.000
17/04
PX031
17/04
Đầu nối họng nhập f 64
Cái
2
30.500
61.000
17/04
PX031
17/04
Van chặn f 50 P4 TQ
Cái
1
133.330
133.330
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
125.706.135
Ng ày 05 th áng 05 n ăm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi phí nguy ên vật li ê ụ
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và điện tử xăng dầu
BẢNG TỔNG HỢP CHI PH Í V ẬT LI ỆU (TK 621)
Công trình: “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”
Th áng 04 n ăm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số hiệu
Ngày tháng
152
111
112
331
PX017
04/04
Thép L50x5
1.772.675
PX017
04/04
Thép tròn
1.240.000
PX017
04/04
Nhựa đường số 4
41.800.000
0015239
05/04
Sỏi 2x4
869.550
0015239
05/04
Cát vàng
869.280
0015239
05/04
Gỗ ván
2.992.500
…
…
…
…
…
…
…
PX022
11/04
Que hàn 2,5ly
153.000
PX022
11/04
Que hàn 3,2ly
459.000
PX022
11/04
Dây thép
577.500
0087565
16/04
Gạch chỉ
18.678.300
0087565
16/04
Cây chống
800.000
PX031
17/04
Trục các đăng
300.000
PX031
17/04
Đầu nối họng nhập f 64
61.000
PX031
17/04
Van chặn f 50 P4 TQ
133.330
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
55.997.683
34.479.325
24.198.286
11.030.841
Ngày 08 tháng 05 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 395
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - QN”
621
152
218.394.000
621
111
41.230.000
621
112
37.165.000
621
331
15.347.000
Cộng
312.136.000
Kèm theo… chứng từ gốc.
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 426
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
K ết chuy ển chi phí nguyên vật liệu công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - QN”sang TK 154
154
621
312.136.000
Cộng
312.136.000
Kèm theo… chứng từ gốc.
Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” sang TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 312.136.000
Có TK 621: 312.136.000
Biểu 2.9: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và điện tử xăng dầu
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Quý II năm 2007
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Số hiệu
Ngày
394
30/06/07
701.383.720
395
30/06/07
312.136.000
396
30/06/07
168.267.349
…
…
…
Cộng
11.719.473.894
Cộng
Biểu 2.10: Sổ Cái TK 621
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và điện tử xăng dầu
SỔ CÁI TK 621
Quý II năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
30/06
395
30/06
V ật t ư ph ục v ụ công trình CHXD Yên Hưng
152
218.394.000
111
41.230.000
112
37.165.000
331
15.347.000
30/06
399
30/06
V ật t ư ph ục v ụ công trình kho g as HP
152
159.600.000
111
25.698.230
112
19.185.746
331
34.560.000
…
…
…
…
…
…
…
30/06
426
30/06
Kết chuyển chi phí vật tư công trình CHXD Yên Hưng
154
312.136.000
30/06
432
30/06
Kết chuyển chi phí vật tư công trình kho gas HP
154
239.043.976
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
986.320.900
986.320.900
Số dư cuối kỳ
Ng ày 02 th áng 07 n ăm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp bao gồm tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công (không gồm các khoản trích theo lương).
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Lương thời gian và lương sản phẩm (lương khoán).
Trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và công nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian được căn cứ vào cấp bậc công nhân viên, số ngày công trong tháng của công nhân viên để tính ra tiền lương phải trả theo công thức:
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng
=
Mức lương ngày của công nhân viên hưởng lương theo cấp bậc
x
Số ngày làm việc trong tháng
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, căn cứ vào công việc giao khoán và đơn giá thoả thuận trong hợp đồng giao khoán, nhân viên kinh tế sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng
=
Khối lượng công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương thoả thuận
Hàng ngày, các tổ trưởng đội thi công theo dõi tình hình lao động của mỗi nhân viên trong đội để chấm công cho công nhân. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào chứng từ như Bảng chấm công (Biểu 2.11) do các đội thi công chuyển lên để tính lương và lập thanh toán lương (Biểu 2.12) cho đội, phân xưởng, đồng thời vào sổ chi tiết TK 334… Đối với tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công trực tiếp tham gia xây lắp công trình thì chứng từ ban đầu cũng là các bảng chấm công và cũng được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Xí nghiệp còn phải tiến hành thuê ngoài nhân công để đảm bảo tiến độ thi công công trình, vì vậy kế toán còn căn cứ vào hợp đồng thuê khoán và biên bản nghiệm thi công trình để hạch toán.
Tuy nhiên để thi công công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” thì Xí nghiệp không cần phải thuê nhân công bên ngoài cho nên không cần phải theo dõi, hạch toán trên tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán tập hợp chi phí NCTT chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí NCTT phát sinh trong kỳ và căn cứ vào dòng, cột của cột Tổng cộng trong Bảng thanh toán lương của từng đội thi công để lập bảng phân bổ tiền lương. Bảng phân bổ tiền lương được mở chi tiết cho từng công trình và được lập như Biểu 2.13.
biểu 11: bảng chấm công
biểu 12: bảng thanh toán lương
biểu 13: bảng phân bổ lương
Bảng thanh toán lương và các chứng từ gốc liên quan đến chi phí NCTT là cơ sở để kế toán lập S ổ chi ti ết chi phí nh ân c ông tr ực ti ếp (Bi ểu 2.14), Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.15, 2.16).
D ựa v ào B ảng thanh to án l ư ơng th áng 4 cho c ông nh ân tr ực ti ếp thi c ông công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” , k ế to án đ ịnh kho ản:
N ợ TK 622: 11.975.000
C ó TK 334: 11.975.000
Sau khi tr ừ c ác kho ản t ạm ứng cho c ông nh ân tr ực ti ếp thi c ông công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”, kế toán đ ịnh kho ản nh ư sau:
N ợ TK 334: 1.950.000
C ó TK 111: 1.950.000
Cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” về TK 154, kế toán ghi:
N ợ TK 154: 65.684.000
C ó TK 622: 65.684.000
Từ chứng từ ghi sổ thanh toán đối chiếu với bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp số liệu đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(mẫu Biểu 2.9), cuối quý chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ Cái TK 622 (Biểu 2.17).
Biểu 2.14: Sổ chi tiết chi phí nh ân c ông trực tiếp
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và xây lắp xăng dầu
SỔ CHI TIẾT CHI PH Í NH ÂN C ÔNG TRỰC TIẾP (TK 622)
Công trình: “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”
Tháng 04 n ăm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Họ tên
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
03/05
BCC04
30/04
Nguyễn Trung Vương
Công
30
80.000
2.400.000
03/05
BCC04
30/04
Nguyễn Văn Dương
Công
29,5
50.000
1.475.000
03/05
BCC04
30/04
Đào Hồng Thắng
Công
28
50.000
1.400.000
03/05
BCC04
30/04
Lê Duy Minh
Công
29
48.000
1.392.000
03/05
BCC04
30/04
Nguyễn Văn Hùng
Công
27
50.000
1.350.000
03/05
BCC04
30/04
Vũ Anh Tuấn
Công
25,5
50.000
1.275.000
03/05
BCC04
30/04
Lê Sỹ Hoàng
Công
28,5
50.000
1.425.000
03/05
BCC04
30/04
Cao Thanh Trí
Công
28
40.000
1.120.000
Cộng
11.837.000
Ngày 03 tháng 05 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 403
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Ti ền l ư ơng tr ả cho c ông nh ân xây lắp công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - QN”
622
334
65.684.000
Cộng
65.684.000
Kèm theo… chứng từ gốc.
Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 427
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
K ết chuy ển chi phí nh ân c ông xây lắp công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - QN”sang TK 154
154
622
65.684.000
Cộng
65.684.000
Kèm theo… chứng từ g ốc.
Biểu 2.17: Sổ Cái TK 622
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và xây lắp xăng dầu
SỔ CÁI TK 622
Quý II năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
S ố d ư đ ầu k ỳ
30/06
403
30/06
Ti ền l ư ơng tr ả cho c ông nh ân xây lắp công trình CHXD Y ên H ưng
334
65.684.000
30/06
407
30/06
Ti ền l ư ơng tr ả cho c ông nh ân xây lắp công trình kho gas HP
334
55.394.000
…
…
…
…
…
…
…
30/06
427
30/06
Kết chuyển chi phí nhân công xây lắp công trình CHXD Yên Hưng
154
65.684.000
30/06
433
30/06
Kết chuyển chi phí nhân công xây lắp công trình kho gas HP
154
55.394.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
216.968.000
216.968.000
Số dư cuối kỳ
Ng ày 02 th áng 07 n ăm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2.2.3 Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp, có tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu thì chi phí máy thi công lại chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong giá thành công trình do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp là thủ công kết hợp với máy móc nên chi phí cho máy là không nhiều.
Tại Xí nghiệp chi phí máy thi công bao gồm:
- Chi phí nh ân c ông tr ực ti ếp đi ều khi ển m áy.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao máy thi công.
Chi phí bằng tiền phát sinh, chi phí sửa chữa máy móc…
Máy thi công của Xí nghiệp gồm: Máy trộn bê tông, máy hàn, máy mài, xe n âng… Khi tiến hành thi công công trình, Xí nghiệp sẽ có lệnh điều động máy thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công bằng máy, máy sẽ được điều đi đến những công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng chờ phục vụ công trình mới.
Các yếu tố chi phí máy thi công được hạch toán như sau:
- Chi phí nh ân c ông đi ều khi ển m áy (TK 6231): Ph ản ánh tiền lương ch ính, l ư ơng p h ụ, ph ụ c ấp l ư ơng ph ải tr ả cho công nhân tr ực ti ếp điều khiển máy thi công tham gia xây lắp công trình.Chứng từ ban đầu hạch toán là các bảng chấm công.
- Chi phí vật liệu (TK 6232): Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. Nhiên liệu, vật liệu được xuất cho sử dụng máy thi công từ kho của Xí nghiệp và được định mức cho từng loại máy dựa trên thời gian sử dụng đặc điểm kỹ thuật của máy.
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6233): Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công.
Khi xuất kho nhiên vật liệu, c ông c ụ d ụng c ụ, kế toán cũng lập phiếu xuất kho (mẫu Biểu 2.2) và lấy phiếu xuất kho làm căn cứ lên bảng phân loại, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 623.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6234): Kế toán tài sản cố định căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ (Bi ểu 2.18) để tính chi phí khấu hao của từng máy thi công vào sổ chi tiết 214. Xí nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo thời gian sử dụng của từng máy.
Công thức:
Mức trích khấu hao trong năm
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Số khấu hao trích trong quý
Mức trích khấu hao trong năm
4
Chi phí khấu hao máy thi công ở Xí nghiệp là giá trị hao mòn của máy móc thuộc tài sản cố định của Xí nghiệp phục vụ công trình như máy trộn bê tông, máy mài, máy hàn… nhưng không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ công tác quản lý như máy tính, máy in…
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công (TK 6238): Ph ản ánh c ác chi phí b ằng ti ền kh ác ph ục v ụ cho ho ạt đ ộng c ủa xe, m áy thi c ông, được tập hợp trên các bảng kê phân loại, chứng từ ghi sổ, sổ Cái TK 623, kế toán căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn thuế giá trị gia tăng để hạch toán yếu tố chi phí này.
Toàn bộ các chứng từ gốc liên quan đến xe, máy thi công được tập hợp vào bảng kê phân loại TK 152, 153, 111… (mẫu Biểu 2.4) sau đó vào S ổ chi ti ết chi phí m áy thi c ông, chứng từ ghi sổ, v ào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tập hợp số liệu trên các chứng từ ghi sổ để vào Sổ Cái TK 623. Tổng hợp số liệu trên TK 623, kế toán tiến hành phân bổ chi phí máy thi công theo chi phí nhân công trực tiếp để kết chuyển vào giá thành của từng công trình.
VD:
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 029 ngày 10/4/07 xuất kho dầu Diezel và bình khí oxy phục vụ cho máy thi công công trình, kế toán định khoản:
Nợ TK 623: 737.000
Có TK 152: 737.000
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 0151 ngày 15/04/07, chi tiền mặt trả tiền sửa chữa máy hàn và tiền thuê máy ủi đất, kế toán định khoản:
Nợ TK 623: 1.718.230
Có TK 111: 1.718.230
Cu ối qu ý kế toán đ ịnh kho ản chi phí kh ấu hao m áy thi c ông l à 65.043.681 đ:
N ợ TK 623: 65.043.681
C ó TK 214: 65.043.681
T ổng h ợp s ố li ệu t ừ c ác ch ứng t ừ, b ảng bi ểu li ên quan đ ến chi phí s ử d ụng m áy thi c ông công trình ph át sinh trong qu ý II n ăm 2007 l à 95.121.299đ.
Đối với công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” chi phí cho công nhân tr ực ti ếp đi ều khiển máy kh ông nhi ều, đội thi công thuê thêm một số máy móc thiết bị bên ngoài để thuận tiện cho việc tiến hành xây lắp công trình, chi phí nhân công điều khiển máy thuê ngoài đã được tính luôn vào chi phí thuê máy móc. Kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê máy, phi ếu chi ti ền m ặt để làm chứng từ và hạch toán vào Sổ chi tiết chi phí máy thi công (Bi ểu 2.19).
T ừ s ố li ệu t ổng h ợp tr ên c ác S ổ chi ti ết TK 623 trong qu ý II n ăm 2007, kế toán ti ến h ành ph ân b ổ chi phí m áy thi c ông cho công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” theo chi phí nh ân c ông tr ực ti ếp.
Chi phí máy thi công công trình “CHXDYên Hưng-QN”
=
95.121.299
x
65.684.000
=
28.796.631 đ
216.968.000
Chi phí m áy thi c ông công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” cu ối qu ý sau khi đ ư ợc ph ân b ổ l à 28.796.631 đ s ẽ đ ư ợc kết chuyển về TK 154 và l àm c ăn c ứ đ ể l ập Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.20, 2.21), v ào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu Biểu 2.9), kế toán tập hợp số liệu trên các chứng từ ghi sổ để vào Sổ Cái TK 623 (Biểu 2.22).
Khi kết chuyển chi phí máy thi công sau khi ph ân b ổ c ủa công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” kế toán ghi như sau:
N ợ TK 154: 28.796.631
C ó TK 623: 28.796.631
biểu 18: b ảng t ính khấu hao tsc đ
Bi ểu 19: S ổ chi ti ết chi phí m áy thi c ông
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ D ỤNG XE, M ÁY THI C ÔNG
(TK 623)
Th áng 04 n ăm 2007
Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 412
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí m áy thi c ông công trình
623
334
2.580.000
152
8.662.308
153
7.279.684
214
65.043.681
111
11.555.626
Cộng
95.121.299
Kèm theo… chứng từ gốc.
Biểu 2.21: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 428
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
K ết chuy ển chi phí máy thi công công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - QN”sang TK 154
154
623
28.796.631
Cộng
28.796.631
Kèm theo… chứng từ gốc.
Biểu 2.22: Sổ Cái TK 623
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và xây lắp xăng dầu
SỔ CÁI TK 623
Quý II năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ ối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
30/06
412
30/06
Chi phí máy thi công công trình
334
2.580.000
152
8.662.308
153
7.279.684
214
65.043.681
111
11.555.626
30/06
428
30/06
Kết chuyển chi phí máy thi công công trình CHXD Yên Hưng
154
28.796.631
30/06
434
30/06
Kết chuyển chi phí máy thi công công trình kho gas HP
154
24.285.375
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
95.121.299
95.121.299
Số dư cuối kỳ
Ng ày 03 th áng 07 n ăm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Để thi công công trình, ngoài các yếu tố cơ bản như nguyên vật liệu, lao động, máy móc, doanh nghiệp còn phải tiêu hao một số chi phí khác có tính chất chung liên quan đến nhiều công trình khác nhau, đó là chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung này bao gồm các chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý, tổ đội thi công, ở phân xưởng và các chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho tổ đội, bộ máy quản lý.
Khấu hao TSCĐ các thiết bị quản lý.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí phát sinh bằng tiền khác.
Các chi phí sản xuất chung được hạch toán như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271): Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lao động trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp (là bộ phận gián tiếp nên việc tính lương được áp dụng theo hình thức lương thời gian), các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội. Cuối tháng, dựa trên cơ sở bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán lương ở bộ phận quản lý.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ (TK 6272, 6273): Phản ánh các loại nguyên vật liệu tiêu hao phục vụ cho công tác quản lý đội, các loại dụng cụ cầm tay phục vụ xây lắp như: dàn giáo, cốp pha… Khi phát sinh chi phí này, kế toán cũng căn cứ vào phiếu xuất kho để lên bảng kê phân loại tài khoản (TK152, 153). Toàn bộ số liệu trên bảng này đều được tập hợp vào bên Nợ TK 627.
Chi phí kh ấu hao TSC Đ (TK 6274): Ph ản ánh kh ấu hao c ủa c ác TSC Đ ph ục v ụ thi c ông, ngo ại tr ừ kh ấu hao m áy m óc thi ết b ị đ ã đ ư ợc t ập h ợp v ào TK 623
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền (TK 6277, 6278): Chi phí này khi phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn điện, nước, điện thoại…, phiếu chi tiền mặt các khoản chi phí tiếp khách, giao dịch, lệ phí phát sinh theo quy định được tập hợp vào chi phí sản xuất chung để phản ánh vào bảng kê phân loại (TK 111), Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 627.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn GTGT, B ảng thanh toán lương, Bảng phân bổ lương, c ác ch ứng t ừ li ên quan… để lập Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. Cu ối qu ý, kế toán phân bổ to àn b ộ chi phí sản xuất chung c ủa c ả qu ý cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp, sau đó l ập bảng kê chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 627 đ ể k ết chuy ển v ào gi á th ành c ủa t ừng công trình.
VD:
Theo phi ếu xu ất kho số 042 ngày 12/4/07 xu ất Ampe k ìm hi ện s ố Đ ài Loan v à c ân đ ĩa Nh ơn Ho à cho công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” tr ị gi á 719.500 đ , kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 719.500
Có TK 153: 719.500
Căn cứ vào phiếu chi tiền g ửi ng ân h àng số 2012 ngày 17/04/07, tr ả ti ền đi ện, n ư ớc 847.038 đ , kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 847.038
Có TK 112: 847.038
C ăn c ứ v ào b ảng thanh to án l ư ơng v à b ảng ph ân b ổ l ư ơng th áng 4/07, ti ền l ư ơng v à c ác kho ản tr ích theo l ư ơng ph ải tr ả nh ân vi ên qu ản l ý, c ác kho ản tr ích theo l ư ơng ph ải tr ả ch o c ông nh ân tr ực ti ếp sản xuất, công nhân trực tiếp điều khiển máy là 36.749.813đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 36.749.813
Có TK 334: 25.288.215
Có TK 338: 11.461.598
Cu ối qu ý kế toán đ ịnh kho ản chi phí kh ấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý l à 74.821.358 đ:
N ợ TK 627: 74.821.358
C ó TK 214: 74.821.358
T ổng h ợp s ố li ệu t ừ c ác ch ứng t ừ, b ảng bi ểu li ên quan đ ến chi phí sản xuất chung cho việc thi công các công trình ph át sinh trong qu ý II n ăm 2007 l à 198.248.365đ.
T ừ s ố li ệu t ổng h ợp tr ên c ác S ổ chi ti ết TK 623 (Biểu 2.23) trong qu ý II n ăm 2007, kế toán ti ến h ành ph ân b ổ chi phí sản xuất chung cho công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” theo chi phí nh ân c ông tr ực ti ếp.
Chi phí sản xuất chung công trình “CHXDYên Hưng-QN”
=
198.248.365
x
65.684.000
=
60.016.895đ
216.968.000
Chi phí m áy thi c ông công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” cu ối qu ý sau khi đ ư ợc ph ân b ổ l à 60.016.895 đ s ẽ đ ư ợc kết chuyển về TK 154 và l àm c ăn c ứ đ ể l ập chứng từ ghi sổ (Biểu 2.24, 2.25), v ào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu Biểu 2.9), kế toán tập hợp số liệu trên các chứng từ ghi sổ để vào Sổ Cái TK 623 (Biểu 2.26).
Khi k ết chuy ển chi phí sản xuất chung đ ã đ ư ợc ph ân b ổ c ủa công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” v ề TK 154 đ ể t ính gi á th ành, kế toán ghi:
N ợ TK 154: 60.016.895
C ó TK 627: 60.016.895
Biểu 2.24: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 421
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí sản xuất chung ph ục v ụ công trình
627
334
75.846.645
338
34.384.793
152
73.719
153
6.168.500
214
74.821.358
111, 112
7.952.350
Cộng
198.248.365
Kèm theo… chứng từ gốc.
Biểu 2.25: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Số: 429
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
(đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
K ết chuy ển chi phí sản xuất chung công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - QN”sang TK 154
154
623
60.016.895
Cộng
60.016.895
Kèm theo… chứng từ gốc.
Biểu 2.26: Sổ Cái TK 627
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và xây lắp xăng dầu
SỔ CÁI TK 627
Quý II năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ ối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
30/06
421
30/06
Chi phí sản xuất chung ph ục v ụ công trình
334
75.846.645
338
34.384.793
152
73.719
153
6.168.500
214
74.821.358
111
7.952.350
30/06
429
30/06
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình CHXD Yên Hưng
154
60.016.895
30/06
435
30/06
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình kho gas HP
154
50.614.699
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
198.248.365
198.248.365
Số dư cuối kỳ
Ng ày 03 th áng 07 n ăm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung) tổng hợp cho toàn Xí nghiệp, cu ối qu ý kế toán lấy số liệu từ Sổ chi ti ết các TK 621, 622, 623, 627 để kết chuyển chi phí phát sinh vào TK 154. Kế toán lập các chứng từ ghi sổ sau đó phản ánh vào Sổ Cái TK 154 (Biểu 2.27).
Biểu 2.27: Sổ Cái TK 154
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và đi ện t ử xăng dầu
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Quý II năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ ối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
829.136.476
30/06
426
30/06
Kết chuyển chi phí vật tư công trình CHXD Yên Hưng
621
312.136.000
30/06
432
30/06
Kết chuyển chi phí vật tư công trình kho gas HP
621
239.043.976
…
…
…
…
…
…
…
30/06
427
30/06
Kết chuyển chi phí nhân công xây lắp công trình CHXD Yên Hưng
622
65.684.000
30/06
433
30/06
Kết chuyển chi phí nhân công xây lắp công trình kho gas HP
622
55.394.000
…
…
…
…
…
…
…
30/06
428
30/06
Kết chuyển chi phí máy thi công công trình CHXD Yên Hưng
623
28.796.631
30/06
434
30/06
Kết chuyển chi phí máy thi công công trình kho gas HP
623
24.285.375
…
…
…
…
…
…
…
30/06
429
30/06
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình CHXD Yên Hưng
627
60.016.895
30/06
435
30/06
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình kho gas HP
627
50.614.699
…
…
…
…
…
…
…
30/06
462
30/06
Kết chuyển chi phí xây lắp công trình CHXDYên Hưng hoàn thành bàn giao vào TK 632
632
466.633.526
…
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
1.496.658.564
1.765.578.854
Số dư cuối kỳ
560.216.186
Ng ày 03 th áng 07 n ăm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu
Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, cuối mỗi kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định sản phẩm dở dang tại mỗi bộ phận sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Đây chính là phương pháp mà Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu lựa chọn để đánh giá sản phẩm dở dang.
Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Tổng chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
- Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được Xí nghiệp đánh giá theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này được Xí nghiệp áp dụng vì nó rất thích hợp với chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng công trình, giai đoạn, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng công việc thi công công trình xây lắp dở dang cuối kỳ
x
Định mức chi phí sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung)
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tính theo định mức chi phí NVLTT hoặc cho toàn bộ các khoản.
2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm cuối cùng là từng công trình hoàn thành. Tuy nhiên cũng do đặc điểm của ngành xây lắp là quy trình sản xuất liên tục, thời gian kéo dài nhiều kỳ nên đối tượng tính giá thành nhỏ nhất là từng giai đoạn công việc hoàn thành. Công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh” được thực hiện theo phương thức trọn gói, thời gian thực hiện ngắn (04 tháng) nên đối tượng tính giá thành là khi công trình này hoàn thành bàn giao.
2.2.4.2 Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành công trình hoàn thành bằng tổng chi phí phát sinh từ khi công trình khởi công cho đến khi kết thúc, được nghiệm thu bàn giao.
Tại Xí nghiệp, việc hạch toán sản phẩm xây lắp hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật, kỳ tính giá thành xây dựng hoàn thành là quý. Do đó để xác định được khối lượng xây lắp thực tế hoàn thành trong quý phải tính được chi phí thực tế khối lượng sản phẩm dở dang cuối quý. Khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được xác định bằng phương pháp kiểm kê.
Đơn vị tính là từng công trình.
Đối với công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”, phương thức thanh toán là theo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thiện (từ ngày 01/03/2007 đến ngày 30/06/2007). Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng công trình này chính là giá thành, căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối kỳ trước, chi phí dở dang của công trình “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”là 82.469.000đ.
Để tính giá thành công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh trong quý trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có), đồng thời căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang, kế toán xác định tổng giá thành xây lắp công trình theo công thức sau:
Tổng giá thành xây dựng công trình
=
Tổng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí NVLTT (TK 621), bảng phân bổ tiền lương, sổ Cái TK 623, TK 627 để tiến hành phân bổ chi phí, tính giá thành cho từng công trình (“Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”).
Giá thành công trình = 82.469.000 + 312.136.000 + 65.684.000
+ 28.796.631 + 60.016.895 - 0
= 549.102.526 (đồng)
Sau đó vào bảng tính giá thành (Biểu 2.28). Bảng tính giá thành mở chi tiết cho từng công trình.
Biểu 2.28: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex
XN Cơ khí và đi ện t ử xăng dầu
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Công trình: “Cửa hàng xăng dầu Yên Hưng - Quảng Ninh”
Đơn vị tính: đồng
Sau khi c ông tr ình ho àn th ành b àn gia o, kế toán ghi:
N ợ TK 632: 549.102.526
C ó TK 154: 549.102.526
PHẦN III:
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP XĂNG DẦU
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu, được tìm hiểu chung về Xí nghiệp cũng như công tác kế toán, em nhận thấy Xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu ngay từ những ngày đầu được thành lập, có những đổi mới và đóng góp công sức vào mục tiêu xây dựng, phát triển chung của Công ty. Không chỉ hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Công ty giao, Xí nghiệp còn năng động tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự tham gia vào các cuộc đấu thầu để nhận thêm nhiều công trình mới, đơn đặt hàng mới tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống người lao động. Sự thành công của ngày hôm nay chính là kết quả của sự sáng suốt, nhạy bén của ban lãnh đạo, của sự đoàn kết, phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
Là một sinh viên lần đầu được làm quen với thực tế, mặc dù còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tuy nhiên em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về những ưu điểm cũng như những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán nói chung và kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP XĂNG DẦU
3.1.1 Những ưu điểm của Xí nghiệp
Về tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp: Xí nghiệp đã xây dựng được một bộ máy gọn nhẹ nhưng rất có hiệu quả. Các cán bộ trong Xí nghiệp đều có trình độ chuyên môn và được bố trí đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả lao động. Các phòng ban trong Xí nghiệp được bố trí hợp lý và có sự gắn kết chặt chẽ với nhau nhờ vậy mà việc chỉ đạo và thực hiện được thống nhất từ trên xuống dưới, không có sự chồng chéo trong công tác quản lý.
Về tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Nhân viên kế toán trong Xí nghiệp đều là những người có trình độ đại học, trung thực, có kinh nghiệm và nhiệt tình với công việc. Phòng kế toán của Xí nghiệp được bố trí gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, phù hợp với khả năng của từng người. Các thành viên trong phòng cũng rất đoàn kết, có ý thức tự giác cao. Nhờ vậy, phòng kế toán luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà ban lãnh đạo giao cho.
Về hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của Xí nghiệp: Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và được tập hợp đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho Xí nghiệp quản lý tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Xí nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của Công ty. Phương pháp kế toán được sử dụng ở Xí nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý ở Xí nghiệp vì nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp.
Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, đặc điểm của Xí nghiệp. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán máy Esoft mà Xí nghiệp đang sử dụng.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Xí nghiệp. Nói chung ở Xí nghiệp, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra và đảm bảo tính chính xác.
Xí nghiệp tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước. Việc lựa chọn áp dụng phương pháp này là hết sức phù hợp đối với đơn vị hoạt động xây lắp như Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Sự biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới đã tác động không nhỏ tới sự leo thang của giá cả nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho các hoạt động xây lắp của Xí nghiệp, giảm bớt được chênh lệch giữa giá thành dự toán và giá thành thực tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn tồn tại những thiếu xót, hạn chế.
3.1.2 Những hạn chế của Xí nghiệp
Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Thứ nhất: Về chế độ các khoản trích theo lương áp dụng tại Xí nghiệp:
Xí nghiệp chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ quản lý tại đơn vị còn đối với công nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn tham gia quản lý trực tiếp tại công trình thì Xí nghiệp chưa tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Thứ hai: Về việc giảm các thủ tục nhập, xuất kho vật tư.
Tại Xí nghiệp, đối với vật tư được mua và xuất sử dụng ngay nhưng theo nhu cầu với các nghiệp vụ nhập, xuất kho, kế toán thường viết cá phiếu nhập kho sau đó viết luôn phiếu xuất kho. Như vậy việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất nhiều khi chỉ mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Theo em, Xí nghiệp nên xem xét xoá bỏ hình thức này.
- Thứ ba: Về việc chậm chuyển chứng từ
Việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công là không kịp thời do chứng từ các đội thi công chuyển lên không thường xuyên mà thường gửi vào cuối tháng. Chính điều này không những khiến cho công tác kế toán vào cuối tháng là rất bận rộn, đặc biệt là vào cuối quý mà còn làm ảnh hưởng đến việc thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ.
- Thứ tư: Về chi phí máy thi công
Việc Xí nghiệp hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ (liên quan đến nhà xưởng, kho tàng, trụ sở) của Xí nghiệp vào chi phí khấu hao máy thi công là không hợp lý, không phản ánh đúng bản chất của chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành của từng công trình.
Kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ “chi phí nhân công trực tiếp” cũng không hợp lý, không tính đúng giá thành của từng công trình. Vì thực tế chi phí máy thi công ở Xí nghiệp chỉ bao gồm các chi phí cho hoạt động của máy, không bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy. Chi phí nhân công điều khiển máy chỉ chiếm một phần nhỏ trong toàn bộ chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh. Bên cạnh đó, có công trình Xí nghiệp thi công đòi hỏi phải sử dụng máy thi công nhiều, lao động thủ công ít và ngược lại có công trình lại yêu cầu lao động chân tay nhiều, cơ giới ít.
Tại Xí nghiệp, toàn bộ chi phí máy thi công của các công trình, hạng mục được theo dõi chung trên sổ chi tiết, đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí này để kết chuyển về tài khoản 154 tính giá thành của công trình, hạng mục công trình. Do vậy Xí nghiệp gặp khó khăn trong việc quản lý, theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho từng công trình cụ thể.
- Thứ năm: Về chi phí sản xuất chung
Tại Xí nghiệp, chi phí sản xuất chung là chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí này không chỉ bao gồm các chi phí chung phát sinh ở bộ phận quản lý đội mà còn bao gồm cả chi phí quản lý hành chính. Do vậy, việc Xí nghiệp hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh vào sổ chi tiết TK 627 chung cho tất cả các công trình, hạng mục công trình cuối kỳ mới phân bổ gây ra việc công trình này gánh bù chi phí cho công trình khác, chi phí của công trình được tập hợp không phản ánh chính xác các khoản phát sinh thực tế của công trình đó dẫn đến việc tính giá thành sẽ có những sai sót.
Để giải quyết các hạn chế này, em xin được trình bày như sau:
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP XĂNG DẦU
Xuất phát từ yêu cầu chức năng cơ bản của kế toán, từ những tồn tại trong công tác tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp đã nêu ở trên và từ đặc điểm cụ thể đã nêu của Xí nghiệp, em xin có ý kiến đề xuất với mong muốn góp phần vaà quá trình củng cố hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế.
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với sử dụng vật tư, lao động. Trong sản xuất xây lắp thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý. Vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp đều đề cập giải quyết đến các nội dung sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất một cách thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp.
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy hoàn thiện có nghĩa là hoàn thiện hơn, sao cho lý luận phải phù hợp với thực tiễn và ngược lại.
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện
- Phương án mới phải tuân thủ các chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc tài chính – kế toán hiện hành của Bộ Tài chính quy định chung cho các doanh nghiệp.
- Phải đưa ra những dự án có tính khả thi cao mà doanh nghiệp có thể thực hiện được sao cho không có rủi ro.
- Khi thực hiện phương án mới phải đem lại hiệu quả cao hơn hay khả thi hơn cách làm cũ.
3.2.3 Một số ý kiến đóng góp
3.2.3.1 Ý kiến thứ nhất: Về chế độ các khoản trích theo lương áp dụng tại Xí nghiệp
Xí nghiệp nên mua BHYT cho tất cả các nhân viên làm việc có ký hợp đồng lao động trên một năm để đảm bảo quyền lợi vật chất, góp phần nâng cao đời sống cho công nhân viên khi họ gặp những rủi ro như: ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, tai nạn trong lao động…
3.2.3.2 Ý kiến thứ hai: Về việc giảm các thủ tục nhập, xuất kho vật tư
Để xác định bộ chứng từ gốc làm căn cứ ghi Nợ TK 621, Xí nghiệp có thể chỉ sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất. Biên bản được lập như sau:
Biểu 3.1: Biên bản giao nhận vật tư
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày… tháng… năm…
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): Người cung ứng vật tư.
Ông (bà): Người nhận.
Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây:
STT
Quy cách, chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
2
3
4
…
Đại diện bên cung ứng
(Ký, họ tên)
Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên)
(Biên bản trên được lập tại chỗ. Sau đó chuyển hoá đơn và biên bản về phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán).
3.2.3.3 Ý kiến thứ ba: Về tập hợp chứng từ
Với các đội xây lắp phân bổ ở nhiều nơi trong nước để thi công công trình, việc tập hợp chứng từ vào cuối mỗi tháng sẽ không thể phản ánh được chi phí phát sinh trong kỳ một cách kịp thời cho ban lãnh đạo Xí nghiệp. Do vậy lãnh đạo Xí nghiệp không thể kịp thời đưa ra được những quyết sách điều chỉnh. Hơn nữa, việc chuyển chứng từ dồn dập vào cuối tháng sẽ tạo ra một khối lượng công việc khổng lồ mà phòng kế toán Xí nghiệp phải giải quyết đặc biệt là vào cuối quý. Điều này cũng tạo ra áp lực không nhỏ khiến cho sai sót có thể xảy ra. Vì vậy, để những chi phí phát sinh trong quá trình thi công được phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán, giảm bớt khối lượng công việc tồn đọng dồn vào cuối tháng, Xí nghiệp nên có biện pháp đôn đốc quản lý đội tập hợp và chuyển chứng từ hàng tuần vào một ngày quy định. Như vậy, công việc phản ánh chi phí vào sổ sách được dàn trải đều đồng thời cung cấp thông tin chi phí kịp thời cho ban lãnh đạo.
Việc chuyển chứng từ về Xí nghiệp hàng tuần có thể gây ra khó khăn cho người quản lý đội trong việc tập hợp vào sổ sách theo dõi tại đội. Vì thế người quản lý đội cũng cần có kế hoạch tập hợp chứng từ ngay khi phát sinh vào sổ sách của mình để kịp thời chuyển về Xí nghiệp theo đúng ngày quy định.
3.2.3.4 Ý kiến thứ tư: Về chi phí máy thi công
Theo em để phản ánh đúng bản chất chi phí máy thi công và tính chính xác giá thành của từng công trình, Xí nghiệp nên tách phần chi phí khấu hao TSCĐ (liên quan đến nhà xưởng…) để hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Xí nghiệp có thể tiến hành phân bổ chi phí máy thi công theo ca máy hoạt động (giờ máy hoạt động). Để xác định ca máy hoạt động cho từng công trình, Xí nghiệp nên yêu cầu các tổ trưởng quản lý đội thi công hàng tháng phải theo dõi giờ máy hoạt động của công trình mình chịu trách nhiệm thi công. Xí nghiệp có thể mở Bảng phân bổ chi phí máy thi công theo mẫu sau:
Biểu 3.2: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
BẢNG PHÂN BỔ
CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tháng… năm…
STT
Tên xe, máy thi công
Tổng số chi phí phân bổ
Số ca, giờ máy hoạt động
Số chi phí phân bổ cho 1 ca máy
Công trình
…
Số ca, giờ máy
Chi phí máy thi công phân bổ
1
2
3
4
5 = 3 / 4
6
7 = 5 x 6
Cộng
Xí nghiệp nên mở sổ chi tiết TK 623 cho từng công trình, hạng mục công trình để tiện theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình ấy.
3.2.3.5 Ý kiến thứ năm: Về chi phí sản xuất chung
Cũng giống như chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp cũng nên mở sổ chi tiết TK 627 cho từng công trình, hạng mục công trình cho các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình đó. Những chi phí sản xuất chung thuộc bộ phận quản lý không thể tập hợp vào một công trình riêng nào thì đến cuối kỳ, kế toán tập hợp rồi phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo “chi phí nhân công trực tiếp”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu.docx