Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy mà vấn đề này ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm, với mục tiêu làm thế nào để chi phí của doanh nghiệp là hợp lý, giá thành ngày càng giảm, kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đây chính là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp, nhưng làm thế nào để tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Chính việc cung cấp các thông tin về chi phí, giá thành là cơ sở phục vụ cho công tác này.
Trên cơ sở lý luận chung, xuất phát từ thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần XDCT 525 và quá trình kinh doanh của Công ty, đề tài đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và đưa công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn.
117 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5587 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên người giao: Lê Xuân Hưng
Nhập tại kho: kho công trình cầu Hương An
STT
Tên quy cách,nhãn hiệu, phẩm
chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Xi măng
Tấn
220
400
1,180.031
472.012.400
2
Thép F16
Kg
600
600
10.400
6.240.000
3
Thép F32
kg
500
16.500
230.400
8.250.000
Tổng cộng
486.502.400
(Bằng chữ: Bốn trăm tám sáu triệu năm trăm không hai ngàn bốn trăm đồng)
Ngày 04 tháng 4 năm 2010
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Sau khi được sự chấp nhận của ban giám đốc công ty, căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư và kế hoạch sản xuất, kế toán vật tư sẽ lập phiếu xuất kho gồm 3 liên: liên 1 lưu tại cùi, liên 2 giao cho người nhận vật tư, liên 3 giao cho thủ kho, thủ kho sẽ tiến hành xuất nguyên vật liệu và tiến hành ghi vào thẻ kho rồi chuyển phiếu xuất kho lên ban quản lý công trình. Đối với công ty đây là phiếu xuất, còn đối với công trình thì đây lại là phiếu nhập. Có thể vật tư sẽ được mua rồi chuyển thẳng trực tiếp vào sản xuất hoặc có thể nhập vào kho tại công trường chứ không nhập tại kho của Công ty.
- Giá xuất kho công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh.
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần XDCT 525 Mẫu số:C12-VT
Địa chỉ:673- Trường Chinh- Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số 15 /2006/QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 621:.......
Số : 157 Có TK 152:.....
Họ tên người nhận hàng: Đội xây lắp số 7
Địa chỉ: Hương An
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công cầu Hương An
Xuất tại kho: kho công trình cầu Hương An
STT
Tên quy cách,nhãn hiệu, phẩm chất
vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Tấn
400
400
1,180,031
472.012.400
2
Thép F6
Kg
600
600
10,400
6.240.000
3
Thép F32
kg
500
500
16.500
8.250.000
Tổng cộng
486.502.400
(Bằng chữ: Bốn trăm tám sáu triệu năm trăm không hai ngàn bốn trăm đồng).
Ngày 05 tháng 04 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình cầu hương An, từ bảng kê này kế toán lập chứng từ ghi sổ. (Biểu 2.7 )
Biểu 2.6: Bảng kê chi phí nguyên liệu trực tiếp
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng công trình 525
Địa chỉ:673- Trường Chinh- Đà Nẵng
Bộ phận: Đội thi công số 7
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 4 năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng
kg
400
1.180.031
472.012.400
2
Thép F6
bộ
600
10.400
6.240.000
3
Thép F32
kg
500
16.500
8.250.000
…
..............
........
.................
.................
..............
10
Cát các loại
M3
1.200
85.000
102.000.000
11
Đá hộc
M3
150
230.400
34.560.000
12
Que hàn
kg
500
14.619
7.309.500
13
Bu lông M16
Cái
1000
2.000
2.000.000
14
Đinh đỉa
Cái
800
2.500
2.000.000
...........
.....
..........
...........
............
Tổng cộng
834.909.520
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty CP xây dựng công trình 525
Địa chỉ: 673 Trường Chinh- Đà Năng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 4 năm 2010 CTGS: 135
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Xuất vật tư cho công trình cầu Hương An
621
152
834.909.520
834.909.520
Tổng cộng
834.909.520
834.909.520
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Các tháng khác trong quý II/2010 kế toán cũng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như tháng 4 năm 2010. Cuối quý kế toán tập hợp chi phí phát sinh và lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu quý II/2010.(Biểu 2.8 )
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý II năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
TT
Tháng
TỔNG
Ghi chú
1
CP nguyên vật liệu trực tiếp tháng 4
834.909.520
2
CP nguyên vật liệu trực tiếp tháng 5
785.981.542
3
CP nguyên vật liệu trực tiếp tháng 6
812.619.865
Tổng
2.433.510.927
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 (Biểu 2.9)
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản và công trình
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số Hiệu TK : 621
Công trình: cầu Hương An
Quý II/2010
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
Ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
157
05/4
Xuất xi măng
152
472.012.400
157
05/4
Xuất thép F6
152
6.240.000
157
05/4
Xuất thép F32
152
8.250.000
06/4
Xuất đá 1x2
152
34.560.000
.....
....................
.......
................
............
144
10/4
Xuất que hàn
152
7.309.500
Tổng
2.433.510.927
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi Sổ Cái TK 621.
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số Hiệu TK : 621
Quý II/2010
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
135
30/4
Xuất vật tư cho công trình cầu Hương An
152
834.909.520
143
31/5
Xuất vật tư cho công trình cầu Hương An
152
785.981.542
151
30/6
Xuất vật tư cho công trình cầu Hương An
152
812.619.865
Xuất vật tư cho công trình cầu Cà Nhíp
152
2.320.141.508
Xuất vật tư cho công trình cầu Châu Hóa
152
2.862.143.428
..
...
....................
.........
Tổng cộng
7.615.795.863
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.6.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm theo quy định.
- Các khoản trích theo lương như:BHYT, BHXH, KPCĐ của công ty được tính như sau:
+ BHYT trích 4.5% theo tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí thành phẩm, 1.5% tính vào lương của công nhân.
+ BHXH trích 22% lương cơ bản, trong đó 16% tính vào chi phí thành phẩm, 6% khấu trừ vào lương của công nhân.
+ KPCĐ trích 2% theo tiền lương cơ bản tính vào chi phí giá thành sản phẩm.
+ BHTN trích 2% theo tiền lương cơ bản, trong đó 1% tính vào chi phí thành phẩm 1% trừ vào lương của người công nhân.
- Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – CP nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, lương phụ, cho số công nhân trực tiếp tham gia quá trình xây dựng.
Trong chế độ kế toán ở Công ty xây dựng cơ bản thì các khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty không bao gồm chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công và bộ phận quản lý, đồng thời các khoản trích theo lương của hai bộ phận này mà được tính vào chi phí sản xuất chung.
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này công ty áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp và gián tiếp của công ty.
Cách tính lương thời gian
- Lương thực lĩnh = lương thời gian + các khoản phụ cấp – các khoản giảm trừ
Lương thời gian
=
Lương tối thiểu * HS
26
*
số ngày làm việc thực tế
HS: hệ số lương.
+ Hệ số lương phụ thuộc vào trình độ, cấp bậc và chức vụ.
+ Số ngày làm việc thực tế căn cứ vào bản chấm công.
Lương nghỉ phép, lễ
=
Lương cơ bản
26
*
Số ngày nghỉ
+ Lương cơ bản = Lương tối thiểu * Hệ số lương
- Lương phép không nghỉ, lương ngoài giờ:
Đối với số lao động hưởng lương theo thời gian, do nhu cầu công tác không thể bố trí cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép hằng năm theo chế độ thì được thanh toán lương phép không nghỉ xem như lương ngoài giờ. Hiện nay Công ty thanh toán lương theo 3 mức:
Làm việc ngoài giờ trong các ngày bình thường thì sẽ được tính là:
Lương thời gian * 1,5 lần
Làm việc ngoài giờ ngày chủ nhật thì sẽ được tính là:
Lương thời gian * 2 lần
Làm việc ngoài giờ ngày lễ, ngày tết thì sẽ được tính là:
Lương thời gian * 3 lần
Dựa vào bảng chấm công cuối mỗi tháng dưới đội đưa lên, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương cho từng đội. (Biểu 2.12)
Biểu 2.11: Bảng chấm công
Công ty cổ phần XDCT 525
Đội xây dựng công trình số 7 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 04 năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
Stt
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng số ngày công
1
2
3
4
5
6
7
8
s9
…
…
27
28
29
30
1
Đàm Văn Dũng
x
x
x
0
x
x
x
x
x
…
…
x
x
x
x
26
2
Lê Văn Đàn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
…
…
x
x
x
x
30
3
Bùi Đinh Cường
x
x
x
x
x
x
x
x
x
…
…
x
x
x
x
30
4
Bùi Khắc Việt
x
x
x
0
x
x
x
x
x
…
…
x
x
x
x
28
5
Nguyễn Văn Đắc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
…
…
x
x
x
x
27
..
………..
……
...
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
42
NguyễnVăn Hoàng
x
x
x
0
x
x
x
x
x
…
…
0
x
x
x
24
Người chấm công
Phụ Trách bộ phận
Người duyệt
Biểu: 2.12: Bảng thanh toán lương
Công ty CP XDCT 525
Bộ phận : Đội xây dựng công trình số 7
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 4 năm 2010
Công trình: cầu Hương An
TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương ngày
Ngày công
Thành tiền
BH 8.5% LCB
Thực lĩnh
Ký nhận
1
Đàm Văn Dũng
1.587.600
130.000
30
3.900.000
134.946
3.765.054
2
Lê Văn Đàn
1.587.600
124.000
30
3.720.000
134.946
3.585.054
3
Bùi Đinh Cường
1.587.600
124.000
30
3.720.000
134.946
3.585.054
4
Bùi Khắc Việt
1.352.700
124.000
30
3.720.000
114.980
3.605.021
5
Ng Văn Đắc
1.352.700
124.000
30
3.720.000
114.980
3.605.021
6
Lê Đăng Đức
1.587.600
124.000
30
3.720.000
134.946
3.585.054
..................
.......
............
.....
................
..........
.........
..........................
.....
................
42
Nguyễn Hữu Sự
1.587.600
124.000
30
3.720.000
134.946
3.585.054
Tổng cộng
63.390.600
144.240.000
5.388.201
138.851.799
(Bằng chữ: Một trăm ba tám triệu tám trăm năm mốt nghìn bảy trăm chín chín đồng)
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập Phụ trách bộ phận Phòng TCCB-LĐ Chỉ huy trưởng công trường
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi trả lương cho người lao động:
Biểu 2.13: Phiếu chi
Đơn vị:CÔNG TY CP XDCT 525
Địa chỉ :673 Trường Chinh - Đà Nẵng
Nợ TK 338
Có TK 1111
PHIẾU CHI
Ngày 2 tháng 05 năm 2010 số 40
Họ và tên người nhận : Đàm Văn Dũng
Địa chỉ : Đội xây lắp số 7
Lý do chi : Chi trả lương T4/2009 đội XL số 7 cầu Hương An.
Số tiền : 138.851.799đồng
Bằng chữ: : Một trăm ba tám triệu tám trăm năm mốt nghìn bảy trăm chín chín đồng.
Kèm theo : Bảng lương
Ngày 02 tháng 05 năm 2010.
Giám đốc KT Trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Đã nhận đủ số tiền: Một trăm bốn ba triệu hai trăm mười tám ngàn không trăm ba hai đồng.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương trong tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ. (Biểu 2.14)
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 4 năm 2010 CTGS:142
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Chi phí nhân công tháng 04 công trình cầu Hương An
622
334
144.240.000
144.240.000
Tổng cộng
144.240.000
144.240.000
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong các tháng khác của quý II/2010 kế toán cũng tiến hành như thánh 4 năm 2010. Cuối quý Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công trình cầu Hương An và lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. (Biểu 2.15)
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quý II năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
TT
Tháng
Số tiền
Ghi chú
1
Tháng 4
144.240.000
2
Tháng 5
170.736.501
3
Tháng 6
151.905.250
Tổng
466.881.751
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cuối quý kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 và Sổ cái TK 622.
(Biểu 20. 16và 2.17 )
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 622
Tổng công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN VÀ CÔNG TRÌNH
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp Số Hiệu TK : 622
Công trình cầu Hương An
Quý II năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
Ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
142
30/4
Chi phí nhân công T4 CT cầu Hương An
334
144.240.000
153
31/5
Chi phí nhân công T5 Ct Cầu Hương An
334
170.736.501
161
30/6/
Chi phí nhân công T6 CT cầu Hương An
334
151.905.250
.....
.............
............................................
....
.........
...........
..........
.....
.............
............................................
....
.........
...........
..........
.....
.............
............................................
....
.........
...........
..........
.....
.............
............................................
....
.........
...........
..........
Tổng cộng
466.881.751
Người giữ sổ Kế loán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 622
Tổng công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số Hiệu TK : 622
Quý II năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
142
30/4
Chi phí nhân công T4 CT cầu Hương An
334
144.240.000
153
31/5
Chi phí nhân công T5 Ct Cầu Hương An
334
170.736.501
161
30/6
Chi phí nhân công T6 CT cầu Hương An
334
151.905.250
.....
Chi phí nhân công công trình cầu Cà Nhíp
334
441.399.782
.............
..........
Chi phí nhân công công trình cầu Châu Hóa
334
470.757.485
...........
.............
..........
...........
.............
..........
...........
.............
..........
...........
.............
..........
Cộng
1.397.039.018
Người giữ sổ Kế loán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.6.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để theo dõi chi phí máy thi công Công ty cổ phần xây dựng công trình 525 đã sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Đây là khoản mục chi phí liên quan trực tiếp tới việc xây dựng bằng máy. Việc hạch toán chi phí này phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình nào thì được tập hợp vào chi phí cho từng công trình đó.
Phương pháp tính khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng, khung thời gian khấu hao theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC.
Việc khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh được thể hiện trên biểu 2.18.
Số khấu hao được tính theo công thức:
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số khấu hao đã trích tháng trước
+
Số khấu hao tăng tháng này
-
Số khấu hao giảm tháng này
Ví dụ 1: Ngày 2/4/2010 Công ty mua một máy Máy trộn bê tông 45m3/h nguyên giá 1.115.238.100 đồng ( thuế giá trị gia tăng 10%) tỷ lệ khấu hao 10%.
Vậy ta có số khấu hao trích trong tháng của máy trộn bê tông 45m3/h:
Số khấu hao tăng trong tháng
=
Nguyên giá * tỷ lệ khấu hao năm
*
Số ngày trích khấu hao trong tháng
12 * Số ngày trong tháng
1.115.238.100 * 10% * 29
= 8.983.862
12 * 30
Biểu:2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 4 năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
STT
Chỉ tiêu
Thời gian
SD (năm)
Nơi sử dụng
Toàn cơ quan
TK 623-Chi phí máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nguyên giá
Số khấu hao
I
Số KHTSCĐ tháng trước
6.767.601.276
58.718.533
57.003.363
1.715.170
II
Số KH tăng tháng này
2.272.702.339
26.172.546
26.172.546
A
Máy móc thiết bị
1
Máy bơm nước thả chìm
5
128.740.000
2.145.000
2.145.000
2
Máy trộn bê tông 45m3/h
10
1.115.238.100
8.983.862
8.983.862
...
.......................
......
...............
.................
.................
III
Số KH giảm tháng này
802.149.539
18.544.909
18.544.909
1
Máy trộn bê tông 750 lít
5
37.142.858
2.146.500
2.146.500
…
…
…
…
…
…
IV
Số KH trích tháng này
8.118.892.581
66.346.170
64.631.000
1.715.170
Phần chi phí nhiên liệu dùng chạy máy cũng được kế toán công ty tập hợp vào TK 623. Theo đó, căn cứ vào giấy đề nghị cấp nhiên liệu của đội thi công công trình cầu Hương An, đã được giám đốc và phòng kỹ thuật vật tư phê duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho.
Biểu 2.19 : Phiếu xuất kho
Tổng Công ty XDCTGT5
Công ty cổ phần XDCT 525
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 04 năm 2010 - Số 183
Họ và tên: Trần Văn Hưng
Địa chỉ (bộ phận): Chỉ huy trưởng CT cầu Hương An
Lý do xuất kho: Phục vụ cho máy chạy thi công công trình.
Xuất tại kho: Kho tại cầu Hương An
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
Theo CT
Thực xuất
1
2
Xăng
Dầu máy ĐieZen
lít
lít
350
1720
350
1720
15.633
12.408
5.471.550
21.341.760
Tổng Cộng
26.813.310
Tổng số tiền (Bằng chữ): hai mươi sáu triệu tám trăm mười ba ngàn ba trăm mười đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:03…………………………………………
Ngày 3 tháng 04 năm 2010
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phần chi phí nhân công máy thi công được tính theo lương thời gian thực tế làm việc.
Lương thời gian
=
Lương thỏa thuận
26
*
số ngày làm việc thực tế
+
Phụ cấp
(nếu có)
VD: Tính lương cho công nhân Nguyễn Văn Hùng:
Lương thời gian
=
3.640.000
26
*
15
+
0
=
2.100.000 đồng
Biểu: 2.20: Bảng thanh toán lương
Công ty CP XDCT 525 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN CÔNG LÁI MÁY
Bộ phận : đội xây lắp số 7 Tháng 4 năm 2010
Công trình: cầu Hương An
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương ngày
Ngày công
Thành tiền
Lương trích bảo hiểm
Các khoản trích theo lương trừ vào thu nhập
Thực lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Hùng
CN
140.000
15
2.100.000
810.000
68.850
2.031.150
2
Lê Văn Triển
CN
140.000
24
3.360.000
810.000
68.850
3.291.150
3
Nguyễn Hữu Trung
CN
130.000
20
2.600.000
810.000
68.850
2.531.150
4
Hà Ngọc Thọ
CN
140.000
30
4.200.000
810.000
68.850
4.131.150
5
Nguyễn Quang Lợi
CN
140.000
30
4.200.000
810.000
68.850
4.131.150
Tổng cộng
119
16.460.000
4.050.000
344.250
16.115.750
(Bằng Chữ: Mười sáu triệu một trăm mười lăm nghìn bảy trăn năm mười đồng)
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập Phụ trách bộ phận Phòng TCCB-LĐ Chỉ huy trưởng công trường
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.21 : Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 04 năm 2010 CTGS:138
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Trích khấu hao Máy thi công công trình cầu Hương An
623
214
64.631.000
64.631.000
-Xuất nhiên liệu chạy máy thi công CT cầu Hương An
623
152
26.813.310
26.813.310
Chi phí nhân công lái máy thi công tháng 4/2010
623
334
16.460.000
16.460.000
Tổng cộng
107.904.310
107.904.310
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong các tháng khác của quý II/2010 kế toán cũng tiến hành như thánh 4 năm 2010. Cuối quý kế toán tập hợp chi phí Sử dụng máy thi công của công trình cầu Hương An và lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. (Biểu 2.22 )
Biểu: 2.22: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Quý II năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
TT
Tháng
Số tiền
Ghi chú
1
Tháng 4
107.904.310
2
Tháng 5
52.326.720
3
Tháng 6
577.260.020
Tổng
217.957.050
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Cuối quý căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào sổ chi tiết TK 623 và sổ cái TK 623. (Biểu 2.23 và 2.24 )
Biểu 2.23: Sổ chi tiết tài khoản và công trình
Tổng công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên TK : Chi phí sử dụng máy thi công
Số Hiệu TK : 623
Công trình cầu Hương An
Quý II năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Xuất nhiên liệu chạy máy thi công CT cầu Hương An tháng 4
152
26.813.310
Trích khấu hao Máy thi công tháng 4 công trình cầu Hương An
214
64.631.000
138
30/4
Chi phí nhân công lái máy thi công tháng 4/2010
334
16.460.000
.....
............
............................................
....
.........
.........
..........
Tổng cộng
217.957.050
Người giữ sổ Kế loán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu: 2.24: Sổ cái tài khoản 623
Công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí sử dụng máy thi công
Số Hiệu TK : 623
Quý II năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
138
30/4
Chi phí nhiên liệu chạy máy thi công CT cầu Hương An tháng 4
152
26.813.310
138
30/4
Khấu hao MTC CT cầu Hương An
214
64.631.000
138
30/4
Trả Lương công nhân đội cơ giới CT cầu Hương An tháng 4
334
16.460.000
.......
.......
...............................
......
................
.........
Chi phí sử dụng máy thi công CT cầu Cà Nhíp
414.729.873
Chi phí sử dụng máy thi công CT cầu Châu Hóa
339.806.179
.......
.......
...............................
......
................
.........
Tổng Cộng
972.493.102
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.6.6 Kế toán chi phí sản xuất chung (SXC).
Để hạch toán chi phí sản xuất chung công ty sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí nhân viên quản lý đội chi phí phát sinh ở công trình nào tính cho công trình đó. Nhân viên quản lý đội cũng hưởng lương theo thời gian, bảo hiểm được trích theo tỷ lệ quy định.
Lương trích bảo hiểm = Lương tối thiểu * Hệ số lương
Biểu: 2.25: Bảng thanh toán tiền lương
Đơn vị: Cty cổ phần xây dựng công trình 525
Bộ Phận: Kỹ thuật
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 4 năm 2010
TT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Lương tối thiểu
Ngàycông
Thành Tiền
Phụ cấp khác
Lương trích BH
Các khoản trừ vào lương
Thực nhận
Ký nhận
HS
Phụ cấp
01
Vũ Ngọc Linh
KTh
2,37
0,2
810.000
27
2.161.765
500.000
1.919.700
163.175
2.498.591
02
Nguyễn Lê Lợi
KTh
2,39
0,3
810.000
30
2.514.115
500.000
1.935.900
164.552
2.849.564
03
Trần Văn Công
KTh
3,18
0,3
810.000
30
3.252.462
520.000
2.575.800
218.943
3.553.519
Cộng
7.928.342
1.570.000
6.431.400
546.669
8.901.673
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày 30 tháng 4 năm 2010
Giám đốc
Biểu: 2.26: Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
Đơn vị: Công ty CP XDCT 525
Bộ phận: Kỹ thuật
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTháng 4 Năm 2010
TT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ Số
Ngày Công
Lương tối thiểu
Lương trích
Tính vào chi phí
(8,5%)
Trừ vào lương
(22%)
01
Vũ Ngọc Linh
KTh
2,37
27
810.000
1.919.700
163.175
422.334
02
Nguyễn Lê Lợi
KTh
2,39
30
810.000
1.935.900
164.552
425.898
03
Trần Văn Công
KTh
3,18
30
810.000
2.575.800
218.943
566.676
Cộng
2.430.000
6.431.400
546.669
1.414.908
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày 30 tháng 4 năm 2010
Giám đốc
- Cuối tháng, căn cứ vào thông báo nộp tiền điện, nước, kế toán lên phiếu chi trả tiền cho Công ty cung cấp:
Biểu: 2.27: Phiếu chi
Đơn vị:CÔNG TY CP XDCT 525 Mẫu số : 01 - TT(Ban hành theo QĐ số
Địa chỉ :673 Trường Chinh - Đà Nẵng 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006
BTC số 24/12
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 1111
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 04 năm 2010 số 46
Họ và tên người nhận :
Lý do chi: Chi trả tiền điện, nước, điện thoại CT cầu Hương An.
Số tiền: 4.124.560 đồng.
Bằng chữ : Bốn triệu một trăm hai mươi tư nghìn, năm trăm sáu mươi đồng y.
Kèm theo: 03 Chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Giám đốc KT Trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Đã nhận đủ số tiền : Bốn triệu một trăm hai mươi tư nghìn, năm trăm sáu mươi đồng y.
- Khi có nhu cầu dùng công cụ dụng cụ, căn cứ vào phiếu đề nghị xuất công cụ dụng cụ để xuất. Kế toán lập bảng kê xuất và phân bổ công cụ dụng cụ. (biểu 2.28)
Biểu 2.28: Bảng kê xuất CCDC
Đơn vị: Công ty CP XDCT 525
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 4 năm 2008
TT
Chi phí
Nơi sử dụng
153
142
242
Cộng
01
Công trình cầu Hương An
3.420.000
4.111.334
2.952.874
10.484.208
02
Công trình cầu Cà Nhíp
2.850.000
4.111.334
3.410.374
10.101.708
03
Công trình cầu Châu Hóa
3.705.000
5.910.334
2.510.974
12.126.308
Cộng
9.975.000
14.133.002
8.874.222
32.712.224
Người lập
Đội trưởng
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán Trưởng
- Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán tiền tiếp khách :
Biểu 2.29: Phiếu chi
Đơn vị:CÔNG TY CP XDCT 525 Mẫu số : 01 - TT(Ban hành theo QĐ số
Địa chỉ :673 Trường Chinh - Đà Nẵng 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006
BTC số 24/12
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 1111
PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 04 năm 2010 số 47
Họ và tên người nhận :
Lý do chi: Chi tiền tiếp khách CT cầu Hương An.
Số tiền: 2,451,000 đồng
Bằng chữ : Hai triệu bốn trăm năm mươi mốt ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 02 Chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 04 năm 2010
Giám đốc KT Trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Đã nhận đủ số tiền : Hai triệu bốn trăm năm mươi mốt ngàn đồng chẵn
Chi phí khấu hao cho bộ phận quản lý được thể hiện ở Biểu 2.18.
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí bao gồm cả các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất, nhân công lái máy thi công và bộ phận quản lý: (63.390.600 + 4.050.000) * 22% + 1.414.908 = 16.251.840.
Các số liệu trên được thể hiện ở biểu 2.12 , 2.20 và 2.26.
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ cho công trình cầu Hương An:
Biểu 2.30: Chứng từ ghi sổ
Tổng Công ty XDCTGT 5
Công ty cổ phần XDCT 525
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 4 năm 2010 CTGS: 136
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
-Trích khấu hao thiết bị T4
- Chi phí tiếp khách T4 CT cầu Hương An.
- Chi phí điện, nước, điện thoại T4 CT H.An
-Tiền lương công nhân quản lý đội CT cầu Hương An
-CCDC mua dùng trực tiếp
-Phân bổ Chi phí trả trước
-Các khoản trích theo lương tháng 4 CT Cầu Hương An
627
214
111
111
334
153
142
242
338
40.860.400
1.715.170
2.228.182
3.749.600
6.431.400
3.420.000
4.111.334
2.952.874
16.251.840
Tổng cộng
40.860.400
40.860.400
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các tháng khác của quý II/2010 kế toán cũng tiến hành như thánh 4 năm 2010. Cuối quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung của công trình Cầu Hương An (Biểu 2.31)
Biểu 2.31: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quý II năm 2010
Công trình: Cầu Hương An
TT
Tháng
Số tiền
Ghi chú
1
Tháng 4
40.860.400
2
Tháng 5
135.278.150
3
Tháng 6
139.339.565
Tổng
315.478.115
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Cuối quý căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào sổ chi tiết TK 627 và sổ cái TK 627. (Biểu 2.23 và 2.33)
Biểu 2.32: Sổ chi tiết tài khoản và công trình
Tổng công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN VÀ CỒNG TRÌNH
Tên TK : Chi phí sản xuất chung Số Hiệu TK : 627
Công trình: cầu Hương An
Quý II năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
Ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Khấu hao thiết bị CT cầu Hương An
214
1.715.170
Chi phí tiền tiếp khách T4
111
2.228.182
Chi phí điện, nước,điện thoại T4
111
3.749.600
Chi phí lương quản lý đội
334
6.431.400
CCDC mua dùng trực tiếp
153
3.420.000
Phân bổ Chi phí trả trước
142
4.111.334
242
2.952.874
Các khoản trích theo lương T4
338
16.251.840
.....
............
............................................
....
.........
..............
..........
Tổng cộng
315.478.115
Người giữ sổ Kế loán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu 2.33 : Sổ cái tài khoản 627
Công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí sản xuất chung
Số Hiệu TK : 627
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
136
Khấu hao TSCĐ CT cầu Hương An
214
1.715.170
136
Chi phí tiền tiếp khách T4
111
2.228.182
136
Chi phí điện, nước,điện thoại T4
111
3.749.600
136
Chi phí lương quản lý đội
334
6.431.400
.........
CCDC mua dùng trực tiếp
153
3.420.000
Phân bổ Chi phí trả trước
142
4.111.334
242
2.952.874
136
Các khoản trích theo lương T4
338
16.251.840
Chi phí sử sản xuất chung công trình cầu Cà Nhíp
338.054.521
Chi phí sản xuất chung công trình cầu Châu Hóa
400.296.472
..............
Tổng Cộng
779.211.393
Người giữ sổ Kế loán trưởng Giám đốc
2.7 Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP XDCT 525.
2.7.1. Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty.
Cuối quý tất cả các chi phí phát sinh của công trình được tập hợp vào sổ tập hợp chi phí của công trình.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình là số tổng cộng số phát sinh trong quý của TK 621 trong sổ tập hợp chi phí công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp của công trình là số tổng cộng số phát sinh trong quý của TK 622 trong sổ tập hợp chi phí công trình.
- Chi phí sử dụng MTC của công trình là số tổng cộng số phát sinh trong quý của TK 632 trong số tập hợp chi phí công trình.
- Chi phí sản xuất chung là số tổng cộng số phát sinh trong quý của TK 627 trong sổ tập hợp chi phí công trình.
Biểu 2.34: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng công trình
TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO TỪNG CÔNG TRÌNH
Ghi Nợ TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Công trình Cầu Hương An
Khoản Mục
Ghi có các tài TK
Ghi NợTK
621
622
623
627
154
Chi phí NVL TT
2.433.510.729
Chi phí NCTT
466.881.751
Chi phí sử dụng MTC
217.957.050
Chi phí SXC
315.478.115
Tổng cộng
3.433.827.645
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng công trình kế toán kết chuyển chi phí và chứng từ ghi sổ cho từng công trình.
Biểu 2.35: Chứng từ ghi sổ
Tổng Công ty XDCTGT 5
Công ty cổ phần XDCT 525
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2010 CTGS :150
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí cầu Hương An
-Chi phí NVLTT
-Chi phí NCTT
-Chi phí MTC
-Chi phí SXC
154
621
622
623
627
3.433.827.645
2.433.510.729
466.881.751
217.957.050
315.478.115
Tổng cộng
3.433.827.645
3.433.827.645
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 154
Biểu 2.36 : Sổ cái tài khoản 154
Công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
SỔ CÁI
Tên TK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số Hiệu TK : 154
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
710.325.562
150
Kết chuyển chi phí cầu Hương An
3.433.827.645
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
2.433.510.729
Chi phí nhân công trực tiếp
622
466.881.751
Chi phí sử dụng máy thi công
623
217.957.050
.........
Chi phí sản xuất chung
627
315.478.115
Kết chuyển chi phí cầu Cà Nhíp
3.514.235.686
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
2.320.141.508
Chi phí nhân công trực tiếp
622
441.399.782
Chi phí sử dụng máy thi công
623
414.729.873
Chi phí sản xuất chung
627
338.054.521
..............
Tổng Cộng
11.072.156.893
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 06 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ công trình, hạng mục công trình, đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình. Do đó Công ty sử dụng việc tính giá sản phẩm dở dang đúng theo chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Nhưng việc đánh giá những sản phẩm dở dang của công trình không phải là đơn giản. Do công trình ở xa và kế toán không phải là người trực tiếp giám sát việc thi công công trình nên không biết được mức độ hoàn thành của từng hạng mục công trình. Vì vậy, để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì kế toán công ty sẽ căn cứ vào bảng báo cáo sản lượng do Ban chỉ huy công trình lập và báo về.
2.7.3 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP XDCT 525.
Đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình, đến kỳ tính giá thành mà công trình đó chưa hoàn thành thì xem toàn bộ chi phí của công trình đó là sản phẩm dở dang, (vì công trình làm xong tới đâu thì được nghiệm thu tới đó, những sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa được nghiệm thu). Tại Công ty Cổ Phần XDCT 525 thì sáu tháng làm báo cáo một lần nên tuy công trình chưa hoàn thành bàn giao nhưng vẫn được tập hợp chi phí và tính giá thành để làm báo cáo.
- Công thức tính giá thành sản phẩm: công ty áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí:
Z = Dđk + C1 + C2 +...............+ Cn - Dck
Trong đó : C1,C2,……., Cn là CPSX của giai đoạn 1, 2,…….., n
Dđk, Dck: là CP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- Sản phẩm dở dang được đánh giá theo phương pháp sau:
Giá thành dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn
=
Giá thành dự toán của giai đoạn đó
*
Mức độ hoàn thành
Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
*
Giá thành dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn
Giá thành dự toán của khối lượng hoàn thành trong kỳ
+
Tổng giá thành dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ các giai đoạn
Do công trình Cầu Hương An đã hoàn thành nên không có dở dang cuối kỳ.
Đến thời điểm 30/6/2010 công trình Cầu Hương An đã hoàn thành kế toán lập bảng tính giá thành cho công trình Cầu Hương An (Biểu 2.37)
Biểu 2.37: Bảng tính giá thành sản phẩm
Công Ty CT GT 5
Công ty CP XDCT 525
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
Công trình: Cầu Hương An
ĐVT: đồng
TT
Khoản mục chi phí
CPSX dở dang đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
CP SX dở dang cuối tháng
Tổng cộng
1
Chi phí NVL TT
144.254.870
2.433.510.729
0
2.577.765.599
2
Chi phí NCTT
43.276.461
466.881.751
0
510.158.212
3
Chi phí SDMTC
31.255.222
217.957.050
0
249.212.272
4
Chi phí SXC
21.638.231
315.478.115
0
337.116.346
Cộng
240.424.784
3.433.827.645
0
3.674.252.429
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Người lập
Kế toán trưởng Giám đốc
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XDCT 525.
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP XDCT 525.
3.1.1. Ưu điểm.
-Về hình thức kế toán và phương pháp kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ. Nói chung đây là hình thức tương đối đơn giản và thuận tiện phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất ở công ty theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành.
Phương pháp kế toán sử dụng tại công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp và áp dụng rộng rãi cho mọi công ty. Với phương pháp này cho phép phản ánh chính xác, kịp thời, thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin tài chính theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Về hạch toán chi phí: Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy KT SYS'2005 nên trong quá trình nhập liệu, nhìn chung đã chấp hành đúng thực trạng của các chi phí phát sinh trong kỳ và tập hợp đầy đủ vào hệ thống luân chuyển chứng từ cần thiết của kế toán máy.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định nên khắc phục.
* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu: Việc tổ chức chứng từ chỉ mang hình thức hợp thưc hóa chứng từ kế toán chứ chưa mang tính hiệu quả về mặt quản ly. Ví dụ như:
Thông thường cuối tháng, bộ phận vật tư chuyển sổ theo dõi chi tiết vật tư lên phòng kế toán. Kế toán vật tư căn cứ vào sổ chi tiết vật tư nhập số liệu vào máy tính và in ra các phiếu xuất kho để hợp thức hóa giấy tờ nên phiếu xuất kho cũng chỉ có tác dụng để lưu chứ không có tác dụng để kiểm soát.
Mặc dù nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Nhưng khi phát sinh chi phí, kế toán chỉ có nhiệm vụ nhập số liệu vào máy và in ra các loại chứng từ và sổ sách chứ chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích tìm nguyên nhân để có các biện pháp quản lý thích hợp.
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp được giao khoán cho các đội nên có thể gian lận bằng cách kê khống nhân công hoặc công ty không kiểm soát được công nhân, thời gian làm việc, nghỉ ngơi cũng như việc theo dõi chấm công.
Trong những thời gian khối lượng công việc nhiều, số lượng công nhân trong Công ty không đáp ứng đủ nên phải tiến hành thuê thêm lao động ở ngoài nên trình độ tay nghề của những công nhân này không được đánh giá đúng, chưa kiểm tra tay nghề trước khi thuê.
Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện khá đầy đủ nhưng chưa theo dõi chi tiết tiền lương cho từng nhân viên, việc phát lương vẫn còn có tình trạng nhận thay, ký thay…
* Về kế toán chi phí máy thi công: Chi phí máy thi công trong giờ được quản lý chặt chẽ, còn ngoài giờ thì hoàn toàn tin tưởng vào người lái máy, dễ dẫn đến tình trạng công nhân sử dụng máy với mục đích riêng.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí tiếp khách, vận chuyển, đào đắp đất đường công vụ … rất khó kiểm soát thực tế chi phí phát sinh mà chỉ hợp thức hóa về mặt chứng từ.
* Chưa mở tiểu khoản để theo dõi từng khoản chi phí trong chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung dẫn đến kho phân tích và có biện pháp để giảm các khoản chi phí này.
3.2. Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty CP XDCT 525.
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc đúng, chính xác, trung thực và theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Căn cứ vào ưu, nhược điểm của công tác kế toán và tình hình thực tế của công ty em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần XDCT 525 như sau:
3.2.1.Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạn chế thiệt hại trong khâu chi phí nguyên vật liệu nên tăng tính kiểm soát qua việc thiết kế thêm các yếu tố trên chứng từ hoặc tăng chứng từ mệnh lệnh.
Cần cập nhật giá thị trường của các loại nguyên vật liệu một cách kịp thời để phục vụ cho việc lập dự toán một cách chính xác vì giá cả thị trường biến động rất mạnh. Có biện pháp đo lường trước những khó khăn có thể xãy ra ví dụ như trong quá trình lập dự toán cần ước lượng trước các khoản biến động về giá có thể xảy ra. Những biến động này có thể là không lớn lắm nhưng để việc lập dự toán không xa rời với thực tế. Để khi giá cả vật liệu tăng lên giá dự toán không biến động lớn ảnh hưởng đến quá trình thi công. Còn nếu giá cả trên thị trường có biến động lớn thì đương nhiên nghành xây dựng nói chung và công ty nói riêng sẽ có những biện pháp giải quyết kịp thời.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Cần chọn những khách hàng uy tín, đảm bảo cung cấp kịp thời, đảm bảo chất lượng và đảm bảo cho quá trình sản xuất.Tận dụng những phụ tùng, công cụ dụng cụ cũ còn dùng được để dùng nhằm tiết kiệm chi phí.
Các vật liệu phụ cần phân bổ cho các công trình theo những tiêu thức thích hợp ví dụ như có thể phân bổ theo giá trị của công trình để xác định giá thành của từng công trình một cách chính xác chứ không nên đưa hết vào chi phí sản xuất chung.
Khi có nhu cầu về vật tư, tổ trưởng tổ xây dựng sẽ báo cáo với đội trưởng đội xây dựng, đội trưởng sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư chuyển cho trưởng ban chỉ huy công trường. Sau đó sẽ trình giám đốc xí nghiệp hoặc công ty. Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư được duyệt, kế toán công ty sẽ lập phiếu xuất kho trình lại cho giám đốc ký duyệt. Bộ phận kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất vật tư.
Để kiểm soát quá trình xuất vật tư được chặt chẽ trên phiếu xuất kho cần ghi thêm số phiếu yêu cầu xuất vật tư nhằm cung cấp thông tin cho việc xuất vật tư theo đúng chủng loại, số lượng tránh hiện tượng xuất nhầm, xuất thừa thiếu vật tư.
Lưu ý, vật tư chỉ được xuất khi có phiếu xuất kho đầy đủ các yếu tố được duyệt.
Nếu trường hợp công ty ở xa thì sẽ ủy quyền cho chỉ huy trưởng công trình thực hiện quá trình ký duyệt xuất vật tư.
Khi có nhu cầu về vật tư vượt định mức thì phải làm giấy “ Phiếu yêu cầu xuất vật tư vượt định mức” có giải trình nguyên nhân vượt định mức
Bảng trình tự nhiệm vụ của các bộ phận trong quá trình xuất vật tư:
Bộ phận
Nhiệm vụ
Tổ trưởng tổ xây dựng
Báo cáo nhu cầu vật tư
Đội trưởng đội xây dựng
Phiếu yêu cầu vật tư
Trưởng ban chỉ huy công trường
Kiểm tra , xác nhận
Giám đốc
Ký duyệt
Kế toán công ty
Lập phiếu xuất kho
Kế toán trưởng
Ký duyệt
Giám đốc
Ký duyệt
Thủ kho
Xuất kho theo phiếu xuất kho
Kế toán
Ghi sổ và lưu hồ sơ
Ngoài ra, trong quy trình kiểm soát nguyên vật liệu còn phải quan tâm đến việc kiểm soát tồn kho vật tư để đảm bảo cung cấp kịp thời yêu cầu xuất vật tư. Tránh trường hợp ngừng thi công do thiếu vật liệu, cũng như tồn quá nhiều gây tăng chi phí tồn kho.
Để xác định được mức tồn kho thì phòng kế toán kết hợp với phòng kế hoạch đầu tư, căn cứ vào hồ sơ trúng thầu của các công trình để biết được tiến độ thi công của công trình, xác định chủng loại, số lượng vật tư cần cho mỗi giai đoạn thi công và ước tính thời gian vận chuyển vật tư từ nơi cung cấp đến nơi thi công để đưa ra mức tồn kho hợp lý.
Ngoài ra để kiểm soát tốt chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần dựa vào các bảng phân tích để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng gây ra sự biến động chi phí nguyên vật liệu giữa thực tế và định mức để có biện pháp kiểm soát kịp thời.
3.2.2.Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khi có nhu cầu về công nhân trực tiếp xây lắp, được sự ủy quyền của giám đốc công ty, ban chỉ huy công trường sẽ tiến hành việc tuyển dụng nhân công sao cho đảm bảo yêu cầu về năng lực, trình độ. Sau đó thì giao khoán cho đội về mặt khối lượng, thế nhưng công ty cũng cần phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi về khối lượng thực hiện, chất lượng và kỹ thuật của công nhân.
Người chỉ huy công trường phải thường xuyên kiểm tra việc chấm công hàng ngày. Đối với công nhân ở xa có đăng ký tạm trú tạm vắng, ăn ở tại lán trại thì phải quản lý chế độ ăn uống.
Cuối mỗi tháng, bảng chấm công được chuyển lên đội để kiểm tra tính chính xác, hợp lệ rồi chuyển về phòng kế toán công ty kiểm tra lại và lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân. Bảng thanh toán tiền lương được chuyển cho trưởng ban chỉ huy công trường kiểm tra, ký duyệt rồi tiến hành thanh toán.
Bảng trình tự nhiệm vụ của các bộ phận trong quá trình tính tiền lương nhân viên trực tiếp thi công.
Bộ phận
Nhiệm vụ
Tổ trưởng tổ xây dựng
Theo dõi chấm công
Đội trưởng đội xây dựng
Theo dõi, kiểm tra tính chính xác
Kế toán công trình
Tính và lập bảng tính lương
Ban chỉ huy công trường
Kiểm tra và phê duyệt
Công nhân
Nhận lương và ký
Kế toán công trình
Ghi sổ và lưu
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công.
Mục tiêu của kiểm soát máy thi công là quản lý, sử dụng máy có hiệu quả đồng thời hạch toán đúng đắn chi phí thi công cho mỗi công trình.
Về tính khấu hao thì thông thường đều tính theo phương pháp đường thẳng. Phải làm thế nào để nâng cao hiệu suất sử dụng máy thi công để chi phí là thấp nhất
Phải đảm bảo cho máy móc được bảo quản tốt. Hàng ngày, sau khi hoạt động phải đưa vào bãi tập kết, có vật che chắn, bao phủ, tránh tình trạng phơi mưa nắng gây nhanh hỏng hóc. Phải phân công rõ ràng trách nhiệm sử dụng và bảo vệ máy
Để sử dụng tốt máy móc hiện có của công ty thì cần phải lập kế hoạch cụ thể cho từng công trình để điều động hợp lý, sử dụng tối đa năng suất của máy tránh tình trạng để máy ở công trình này chờ khá lâu trong khi công trình khác lại thiếu, có kế hoạch thuê máy nếu như nguồn lực của công ty không đáp ứng được.
Nếu dùng máy cho công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, nếu dùng nhiều công trình thì tiến hành phân bổ:
Chi phí sử dụng MTC phân bổ cho công trình
=
Tổng chi phí sử dụng MTC phải phân bổ
x
Số ca máy thực tế đã thực hiện cho mỗi công trình
Tổng số ca máy thực tế do máy thực hiện
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tháng …năm…..
Stt
Tên xe máy thi công
Tổng chi phí phân bổ
Số ca hoạt động
Số chi phí phân bổ cho 1 giờ
Công trường A
Công trường B
Số ca
Chi phí phân bổ
Số ca
Chi phí phân bổ
Đánh giá hiệu suất sử dụng máy thi công bằng công thức sau:
Hiệu suất sử dụng M T C
=
Hiệu suất thời gian
x
Hiệu suất tốc độ
Hiệu suất sử dụng thời gian : thời gian sử dụng thực tế/ thời gian sử dụng lớn nhất
Hiệu suất sử dụng tốc độ :tốc độ vận hành thực tế/ tốc độ thiết kế
Hiệu suất sử dụng cao khi cả hai chỉ tiêu điều cao
Các máy móc thiết bị có thời gian sử dụng lâu cần tiến hành bảo dưỡng vào sửa chửa. Còn đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ, không còn tận dụng được nữa thì cần tiến hành thanh lý để tiết kiệm chi phí . Đồng thời tiến hành mua máy móc thiết bị mới để phục vụ cho sản xuất,đáp ứng được chất lượng công việc.
3.2.4.Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố chi phí như : chi phí nhân viên, chi phí vật tư, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác có liên quan trực tiếp đến việc quản lý quá trình thi công xây lắp.
Để kiểm soát tốt khoản mục chi phí này cần thực hiện kiểm soát theo từng yếu tố :
- Đối với tiền lương của nhân viên quản lý công trình : Đây là chi phí cố định, được thanh toán theo thời gian thực tế làm việc. Tại các công trường, các nhân viên quản lý cũng phải được chấm công chính xác. Cuối tháng, bảng chấm công sẽ được chuyển lên ban chỉ huy công trình kiểm tra tính chính xác sau đó chuyển về kế toán để lập bảng thanh toán tiền lương.
- Đối với vật tư sử dụng cho quản lý thi công: Khi có nhu cầu vật tư sử dụng cho quản lý thi công thì đội trưởng đội xây dựng lập Phiếu yêu cầu cấp vật tư có chữ ký của bộ phận có thẩm quyền. Kế toán công ty sẽ lập phiếu xuất kho và trình ban chỉ huy công trường ký duyệt. Bộ phận kho sẽ căn cứ vào Phiếu xuất kho đã ký để xuất vật tư theo yêu cầu.
- Chi phí xây dựng lán trại cần xác định một định mức phù hợp với thời gian thi công và quy mô của công trình. Để tiết kiệm chi phí thì có thể tận dụng các lán trại cũ của các công trình đã thực hiện.
- Các chi phí giao dịch và nghiệm thu cũng được tính tỉ lệ phụ thuộc vào giá trị và quy mô của công trình, các khoản chi vượt phải được sự xét duyệt của giám đốc thì mới thanh toán.
- Đối với chi phí khấu hao: Thông thường sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, đơn giản. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo tiêu thức nhất định. Sau đó sẽ chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Sau đó ghi sổ kế toán.
- Đối với chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý thi công, đây là khoản mục khó kiểm soát nhất. Trong quy chế của các công ty đều đưa ra các định mức chi phí sử dụng đối với từng khoản chi phí nhỏ như tiền điện thoại, tiền công tác phí, chính vì vậy mà nhân viên luôn sử dụng cho hết định mức một cách không cần thiết. Đặc biệt là chi phí tiếp khách, cần phải đưa ra định mức phù hợp tùy theo giá trị công trình.
Khi phân tích tổng số chi phí sản xuất chung, ngoài việc tìm ra những chênh lệch và nguyên nhân đưa tới những chênh lệch giữa thực tế so với dự toán, thì cần phải xác định đâu là định phí, đâu là biến phí để có biện pháp quản lý phù hợp. Việc phân tích các chi phí cấu thành trong khoản mục chi phí sản xuất thường được thực hiện kết hợp với hai khoản mục chi phí trên, sau khi phân tích phải tìm ra các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của chi phí này. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ hơn các khoản chi phí phát sinh như chi phí bằng tiền, dịch vụ mua ngoài…thì phải kiểm tra, đối chiếu, so sánh kết hợp với các khoản mục liên quan: chi phí bằng tiền với khoản mục tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, dịch vụ mua ngoài với khoản mục phải trả người bán, tạm ứng…Đồng thời để kiểm soát tốt chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất thì Công ty cần xây dựng định mức chi phí, cơ chế khoán chi nội bộ hợp lý để tạo động lực tăng cường công tác kiểm soát, đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí.
3.2.5. mở các tiểu khoản chi tiết cho tài khoản 627, 623 để yheo dõi từng yếu tố chi phí:
TT
Các yếu tố chi phí
Số hiệu tài khoản
CP MTC
CP SXC
1
Chi phí nhân viên
6231
6271
2
Chi phí nguyên vật liệu
6232
6272
3
Chi phí công cụ
6233
6273
4
Chi phí khấu hao máy thi công, TSCĐ
6234
6274
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6237
6277
6
Chi phí bằng tiền khác
6238
6278
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần XDCT 525, với đề tài : " Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" em thấy: trong những năm qua, Công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ với những kết quả khá lớn về mọi mặt. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, tốc độ phát triển mạnh và vững chắc, quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy mà vấn đề này ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm, với mục tiêu làm thế nào để chi phí của doanh nghiệp là hợp lý, giá thành ngày càng giảm, kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đây chính là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp, nhưng làm thế nào để tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Chính việc cung cấp các thông tin về chi phí, giá thành là cơ sở phục vụ cho công tác này.
Trên cơ sở lý luận chung, xuất phát từ thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần XDCT 525 và quá trình kinh doanh của Công ty, đề tài đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và đưa công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn. Thời gian thực tập tuy ngắn và việc nắm bắt những thực tiễn còn hạn chế nhưng em luôn nhận được sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Tường Vi cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán Công ty 525 đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_tu_0311.doc