MỤC LỤC
Chương I: MỞ ĐẦU .1
1.1. Lí do chọn đề tài .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Nội dung nghiên cứu 2
Chương II: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 3
2.1. Tín dụng và các phương thức cho vay hiện nay .3
2.1.1. Khái niệm tín dụng: .3
2.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của tín dụng đối với nền kinh tế 3
2.1.3. Quy trình tín dụng .3
2.1.4. Các phương thức cho vay hiện nay .4
2.1.4.1 Cho vay từng lần .4
2.1.4.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng .4
2.1.4.3 Cho vay theo dự án đầu tư 4
2.1.4.4 Cho vay trả góp .5
2.1.4.5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng .5
2.1.4.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng .5
2.1.4.7. Cho vay hợp vốn ( đồng tài trợ) .5
2.1.4.8. Cho vay theo các phương thức khác 5
2.1.5. Dự phòng rủi ro tín dụng .5
2.1.5.1. Các khái niệm .5
2.1.5.2. Văn bản thực hiện 6
2.1.5.3. Phân loại nợ 6
2.1.5.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 7
2.1.5.5. Mức dự phòng 7
2.1.5.6. Sử dụng dự phòng .8
2.2. Vai trò nhiệm vụ của công tác kế toán cho vay .8
2.2.1. Kế toán ngân hàng .8
2.2.1.1. Khái niệm .8
2.2.1.2.Vai trò .9
2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay 10
2.2.2.1. Vai trò của công tác kế toán cho vay: 10
2.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay .11
2.3. Những vấn đề cơ bản của công tác kế toán nghiệp vụ cho vay các tổ chức cá nhân trong nước 11
2.3.1. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay đối với các tổ chức cá nhân trong nước 11
2.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay tổ chức, cá nhân trong nước 12
2.3.2.1. Tài khoản nội bảng: 12
2.3.2.2. Tài khoản ngoại bảng .16
2.3.4. Phương pháp hạch toán .17
2.3.5. Tính lãi và hạch toán lãi 18
2.4. Quy trình kế toán theo các phương thức cho vay .20
2.4.1. Quy trình kế toán cho vay từng lần .20
2.4.1.1. Kế toán nghiệp vụ cho vay (giải ngân) 20
2.4.1.2. Kế toán thu lãi cho vay 21
2.4.1.3. Kế toán nghiệp vụ thu nợ gốc 23
2.4.2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng 23
2.4.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay 23
2.4.2.2. Kế toán giai đoạn thu lãi 23
2.4.2.3. Kế toán nghiệp vụ thu nợ gốc 24
Chương III:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỐT NỐT .25
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .25
3.1.1. Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam .25
3.1.2. Lịch sử hình thành của NHNo & PTNT Thốt Nốt 26
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động 26
3.1.4. Cơ cấu tổ chức .26
3.1.5. Bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Thốt Nốt 27
3.2. Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Thốt Nốt 29
3.2.1. Hoạt động huy động vốn .29
3.2.2. Hoạt động sử dụng vốn .31
3.2.3. Kết quả tài chính .37
3.3. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thốt Nốt 39
3.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .39
3.3.1.1. Chứng từ .39
3.3.1.2. Tài khoản sử dụng 40
3.3.2. Điều kiện cho vay .40
3.3.3 Thời hạn cho vay 41
3.3.4 Lãi suất cho vay .41
3.3.5. Các phương pháp tính lãi 42
3.3.6. Thủ tục và hồ sơ cho vay 43
3.3.7.4. Kế toán giai đọan gia hạn nợ 53
3.3.7.5. Kế toán chuyển nợ quá hạn .54
3.3.8. Về lưu giữ và quản lý hồ sơ vay .54
3.3.9. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Thốt Nốt .55
3.3.10. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán của NHNo & PTNT Thốt Nốt .56
Chương IV : MỘT SỐ GẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỐT NỐT 57
4.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức cá nhân trong nước của NHNo & PTNT Thốt Nốt 57
4.2. Những tồn tại trong công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt .57
4.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức cá nhân trong nước của NHNo & PTNT Thốt Nốt 58
4.3.1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ vay .58
4.3.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở máy móc, thiết bị trong ngân hàng .58
4.3.3. Cải tiến, nâng cấp chương trình quản lý .58
4.3.4. Luôn quan tâm đến chính sách về nhân sự .59
4.3.4. Năng cao mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay 59
Chương V: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến ngh .60
5.2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý ở địa phương .60
5.2.2. Đối với NHNo & PTNT VN .61
5.2.3. Đối với NHNo & PTNT Thốt Nốt 61
1.1. Lí do chọn đề tài:
Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam. Với đặc điểm là nước nông nghiêp, với 80% dân số sống ở nông thôn, 70% lao động trong nông nghiệp, Đảng và nhà nước với đường lối đúng đắn đã đưa nước ta từ một nước thiếu lương thực, trở thành một trong các nước xuất khẩu lương thực hàng đầu thế giới. Trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp càng trở nên quan trọng, không đơn thuần là chỉ là áp dụng khoa học kỹ thuật, mà cần phải thực hiện một cuộc cải cách đồng bộ, cần phải có một chiến lược phát triển toàn diện. Điều đó đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong đó vấn đề cấp bách nhất chính là nguồn vốn.
Để đáp ứng đủ nguồn vốn cho xã hội, nơi mà nhiều người sản xuất kinh doanh tìm đến đó chính là ngân hàng. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, ngành ngân hàng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước. Thực tế những năm qua, trong sự đổi mới của bộ mặt đất nước hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng được coi không chỉ là điều kiện mà còn là động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới. Để đạt đựơc điều đó là do sự đóng góp một phần không nhỏ của kế toán ngân hàng và kế toán ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết, tổ chức tốt công tác kế toán ngân hàng là đòn bẩy không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng, tạo ra một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt, có hiệu quả nhờ đó thúc đẩy nên kinh tế phát triển. Có thể nói vai trò của kế toán ngân hàng là không thể thiếu trong việc phục vụ cho việc chỉ đạo các mặt nghiệp vụ ngân hàng và chỉ đạo họat động của nền kinh tế. Trong đó kế toán cho vay là một mảng vô cùng quan trọng bởi vì chúng ta điều biết nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, nó là cơ sở, là nền tảng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng, đồng thời vừa là công cụ để đưa nguồn vốn ra thị trường thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt là kế toán cho vay tổ chức, cá nhân trong nước với thao tác nghiệp vụ của mình đã góp phần thực hiện nhanh chóng công tác giải ngân, theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn và tính toán đựơc hiệu quả của công tác tín dụng ngân hàng. Đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiếu vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tổ chức, cá nhân trong nước tạo một thế phát triển mới cho thành phần kinh tế này trong công cuộc phát triển chung của đất nước
Nhận thức được vị trí và vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán cho vay tổ chức, cá nhân trong nước, trong những năm gần đây các ngân hàng đã chú trọng đến việc cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng và thuận tiện hơn cho việc quản lý của ngân hàng. Tuy nhiên, vốn là một khâu rất phức tạp cho nên vẫn còn một số vướng mắc, tồn tại chưa đựơc hoàn thiện. Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Thốt Nốt tôi đã chọn đề tài “Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thốt Nốt”
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt. Từ đó đề ra một số giải pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng : Quy trình cho vay và công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt.
hạm vi về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thốt Nốt
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu:
-
Số liệu sơ cấp: tìm hiểu tình hình công tác kế toán cho vay thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bộ phận kế toán của ngân hàng.
-
Số liệu thứ cấp : thu thập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hồ sơ chứng từ cho vay tại ngân hàng
Xử lý số liệu:
Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
1.5. Nội dung nghiên cứu:
-
Hồ sơ chứng từ cho vay tổ chức cá nhân trong nước
-
Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
-
Quy trình kế toán cho vay đối với các tổ chức cá nhân trong nước
-
Xác định những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán cho vay và kiến nghị các giải
72 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4327 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán cho vay đối với tổ chức, cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thốt Nốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thể tránh khỏi, vì vấn đề này chịu tác động từ nhiều phía mà
ngân hàng không thể nào kiểm soát hết. Tình hình nợ quá hạn của NHNo & PTNT Thốt
Nốt tăng cao trong năm 2008, nợ quá hạn tăng 30.933 triệu đồng gấp 15,62 lần nợ quá
hạn năm 2007, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc này:
- Chính sách tín dụng chống lạm phát, nên ngân hàng hạn chế cho vay vì vậy mà
khách hàng cũng hạn chế trả những khoản nợ đến hạn làm tăng nợ xấu nợ quá hạn tăng
lên.
- Đồng thời lãi suất tín dụng tăng cao. Tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn dẫn tới chi phí giá thành sản phẩm cao, lợi nhuận giảm, kèm theo đó là
năng lực tài chính suy giảm, vốn luân chuyển chậm, không thực hiện đúng kế hơạch trả
nợ ngân hàng dẫn tới nợ qúa hạn tăng đột biến.
- Các doanh nghiệp khó khăn về tài chính đều gặp trở ngại trong việc thanh toán
tiền hàng, việc thu tiền bán hàng chậm, doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn và chuyển
nợ qấu hạn vào các nhóm nợ.
Năm 2009, tình hình nợ quá hạn có giảm số tuyệt đối 6,8 tỷ so với 2008 là do năm
2009 nền kinh tế toàn cầu phục hồi, đặc biệt là chính sách kích cầu đầu tư của Chính
phủ có tác dụng lớn đến nền kinh tế, các thành phần kinh tế bắt đầu phát triến và có tăng
trưởng, ổn định trong sản xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả cộng với sự nỗ lực
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 37
của ngân hàng trong việc thu hồi nợ nên việc thu hồi nợ của ngân hàng cũng có kết quả
tốt hơn đã giảm nợ xấu, nợ quá hạn đáng kể
3.2.3. Kết quả tài chính
Bảng 3.3 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn : P. kế toán chi nhánh NHNo Thốt Nốt)
Năm 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2007
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
I. Doanh thu 47.778 52.135 43.799 4.357 9,12 (8.336) (15,9)
Thu từ HĐTD 43.750 49.328 35.289 5.578 12,75 (14.039) (28,46)
Thu từ DV 358 572 2.810 214 59,78 2.238 391,26
Thu bất thường 3.653 2.207 4.017 (1.446) (39,58) 1.810 82,01
Thu khác 17 28 1.683 11 64,71 1.655 5910,71
II. Chi phí 32.772 47.336 36.850 14.564 44,44 (10.486) (22,15)
Chi HĐTD 25.720 39.030 30.874 13.310 51,75 (8.156) (20,9)
Chi quản lý 750 375 260 (375) (50) (115) (30,67)
Chi cho nhân viên 2.002 2.440 2.911 438 21,88 471 19,3
Chi khác 4.300 5.491 2.805 1.191 27,70 (2.686) (48,92)
Lợi nhuận 15.006 4.799 6.949 (10.207) (68,02) 2.150 44,8
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 38
Biểu đồ 3.6 Cơ cấu nguồn thu nhập trong 3 năm của NHNo & PTNT Thốt Nốt
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
Triệu đồng
2007 2008 2009
Thu khác
Thu bất thường
Thu từ DV
Thu từ HĐTD
Trong cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng thi nguồn thu từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng cao nhất, nên việc tăng giảm của nó ảnh hưởng trực tiếp lên tổng nguồn
thu nhập của ngân hàng. Năm 2008 là năm tình hình kinh tế cả nước khó khăn nhưng
nguồn thu của ngân hàng lại tăng lên nguyên nhân là do mức lãi suất của ngân hàng áp
dụng cho vay cao hơn những năm trước ( cao nhất lên tới 1,75%/tháng) mặc dù doanh
số cho vay bị giảm nhưng thu nhập vẫn cao hơn năm trước. Bước sang năm 2009 tình
hình kinh tế đã ổn định hơn, chi phí huy động vốn của ngân hàng cũng thấp hơn nên lãi
suất cho vay cũng giảm nên kéo theo thu nhập giảm xuống.
Tương ứng với phần thu nhập từ lãi vay thì chi phí mà ngân hàng phải chịu nhiều
nhất là chi phí việc sử dụng vốn của mình. Việc huy động vốn càng lúc càng khó khăn
hơn nên ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn và thực hiện nhiều hình thức huy
động nên chi phí chi trả cho việc sử dụng vốn nhiều hơn trước , góp phần làm cho chi
phí tăng lên. Năm 2008 đựơc xem là năm khó khăn cho việc huy động nguồn vốn nên
chi phí huy động của năm tăng cao
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 39
Biểu đồ 3.7 Chi phí hoạt động qua các năm
32.772
47.336
36.850
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
50.000
Triệu đồng
2007 2008 2009
Chi phí
Doanh thu năm 2007 là 47.778 triệu đồng, năm 2008 đạt 52.135 triệu đồng tăng
4.357 triệu đồng (9,12%), nhưng chi phí tăng lên 14.564 triệu đồng (44,44%), mức tăng
của doanh thu thấp hơn chi phí nên lợi nhuận năm 2008 bị giảm so với năm 2007
10.207 triệu đồng (68,2 %). Bước sang năm 2009 mặc dù doanh thu giảm nhưng chi
phi giảm nhiều hơn nên kéo theo lợi nhuận tăng lên.
NHNo & PTNT Thốt Nốt là một ngân hàng quốc doanh nên không như các tổ chức
kinh doanh khác luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, mà nó hoạt động vì mục đích
xã hội, nhằm đưa nền kinh tế quận nhà phát triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Nhưng để thực hiện đựơc vai trò của mình thì hoạt động của ngân hàng phải thực sự có
hiệu quả, tức là ngân hàng phải họat động làm sao trang trãi đựơc chi phí của mình,
đồng thời phải có tích lũy để đầu tư mở rộng hoạt động. NHNo & PTNT Thốt Nốt trong
3 năm qua đã làm được điều đó, mặc dù nền kinh tế khó khăn nhiều doanh nghiệp
không đạt đựơc lợi nhuận, nhưng nhìn chung hoạt động của NHNo & PTNT Thốt Nốt
vẫn tương đối ổn định, và đạt đựơc mức lợi nhuận kế hoạch đề ra
3.3. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thốt Nốt
3.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
3.3.1.1. Chứng từ:
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 40
- Chứng từ gốc: Giấy đề nghị vay vốn; hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản; biên bản
thẩm định; hợp đồng tín dụng; giấy nhận nợ, … Đây là những giấy tờ mang tính pháp
lý cao, là căn cứ để kế toán hạch toán cho vay, thu nợ. Nội dung và hình thức của các
chứng từ này đã được quy định và in sẵn theo mẫu, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn
nhân viên tín dụng có trách nhiệm giúp khách hàng lập. Sau đó kế toán tiến hành kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ, của chứng từ, nếu các chứng từ này đáp ứng đầy đủ các điều
kiện thì kế toán tiến hành phát vay. Khách hàng và ngân hàng đều phải tôn trọng tất cả
các điều khoản đã ghi trong các chứng từ này
- Chứng từ ghi sổ: phiếu chi, chứng từ giao dịch, biên bản giao nhận tài sản thế chấp
cầm cố, …Các loại chứng từ này được ngân hàng sử dụng thích hợp với từng loại
nghiệp vụ, từng loại vay vốn, từng hình thức thanh toán. Các chứng từ này cũng đựơc
lập và in theo mẫu của ngân hàng,
3.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh khi thực hiện hoạt động cho vay NHNo &
PTNT Thốt Nốtcũng sử dụng các tài khoản cho vay thông thường theo quy định, và
đựơc mở chi tiết cho từng đối tượng khách hàng.
3.3.2. Điều kiện cho vay
NHNo & PTNT Thốt Nốt thực hiện cho vay đối với các khách hàng có đủ điều kiện
vay theo quyết định số 72/ QĐ – HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT
NHNo&PTNT VN về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ
thống NHNo&PTNT VN
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy địn của pháp luật, cụ thể là:
+ Pháp nhân phải có đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân
+Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và hoạt động theo luật doanh nghiệp
+ Công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự
+ Hộ gia đình và cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khă năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương thức kinh doanh.
+ Kinh doanh có hiệu quả
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo& PTNT VN
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn
ngân hàng
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 41
3.3.3 Thời hạn cho vay
NHNo & PTNT Thốt Nốt và khách hàng sẽ cùng thoả thuận về thời hạn cho
vay trên có sở chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn cuả phương án đầu tư,
khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của NH
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
doanh số cho vay của NH. Tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận các mức thời hạn: 3 tháng, 4 tháng, .. 12 tháng
- Cho vay trung hạn : các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên.
3.3.4 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay luôn là vấn đề nhạy cảm, vì nó chính là quyền lợi chính của cả
ngân hàng và khách hàng. Việc đưa ra mức lãi suất như thế nào để vừa mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng lại vừa mang tính cạnh tranh trên thị trường là vấn đề hết sức quan
trọng.
Trong thời gian qua mức lãi suất của NHNo & PTNT Thốt Nốt luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình kinh tế và nhu cầu vay của khách hàng trong địa bàn.
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 42
Bảng 3.4 Lãi suất cho vay qua các năm
Ngày áp dụng Lãi ngắn hạn Lãi trung và dài hạn
01/01/2007 1,2%/tháng 1,3%/tháng
18/07/2007 1,1%/tháng 1,25%/tháng
05/03/2008 1,25%/tháng 1,25%/tháng
06/03/2008 1,3%/tháng 1,4%/tháng
15/03/2008 1,5%/tháng 1,6%/tháng
19/05/2008 1,5%/tháng 1,5%/tháng
11/06/2008 1,75%/tháng 1,75%/tháng
18/07/2008 1,66%/tháng 1,66%/tháng
05/11/2008 1,5%/tháng 1,5%/tháng
21/11/2008 1,375%/tháng 1,375%/tháng
05/12/2008 1,25%/tháng 1,25%/tháng
22/12/2008 1,06%/tháng 1,06%/tháng
15/04/2009 0,875%/tháng 0,875%/tháng
01/12/2009 1%/tháng 1%/tháng
Tuy nhiên việc thay đổi mức lãi suất cũng gây khó khăn trong công tác thu lãi của
khách hàng, vì khách hàng không có điều kiện nắm rõ thông tin về lãi suất mà chỉ quan
tâm đến mức lãi suất khi ký kết hợp đồng tín dụng nên khi lãi suất thay đổi khách hàng
tỏ ra hoang mang
3.3.5. Các phương pháp tính lãi
NHNo & PTNT Thốt Nốt ấp dụng tính lãi theo phương pháp tích số.
Dj: Dư nợ thực tế thứ j.
Nj: Số ngày dư nợ thứ j.
×∑
∑
=
=
×
n
j
n
j
Nj
NjDj
1
1
Tiền lãi = Lãi Suất
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 43
Áp dụng đối với loại hình cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay trả phân kỳ đối với cán bộ công nhân viên chức (trả vốn phân kỳ, lãi giảm dần
theo số dư nợ).
Ví dụ như KH vay 30.000.000đ, lãi suất 1,15%/tháng, thời hạn vay 15 tháng, vốn
được phân trả trong 5 kỳ ( 3tháng 1 kỳ) và tiền lãi tính theo số dư nợ thực tế:
Kỳ
Dư nợ đầu
kỳ Trả gốc Trả lãi Tổng trả của kỳ Dư nợ còn lại
1 30.000.000 6.000.000 1.035.000 7.035.000 24.000.000
2 24.000.000 6.000.000 828.000 6.828.000 18.000.000
3 18.000.000 6.000.000 621.000 6.621.000 12.000.000
4 12.000.000 6.000.000 414.000 6.414.000 6.000.000
5 6.000.000 6.000.000 207.000 6.207.000 0
Tổng 30.000.000 3.105.000 33.105.000 0
3.3.6. Thủ tục và hồ sơ cho vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ
sơ vay. Sau đó CBTD sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định, nếu khách hàng có đủ
điều kiện vay vốn thì NH sẽ đồng ý cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng. Nếu không
đồng ý cho vay NH sẽ thông báo đến khách hàng bằng văn bản cụ thể. Sau khi hoàn
thành xong thủ tục trên, bộ phận kế toán tiếp nhận hồ sơ tín dụng và các chứng từ phát
tiền vay do bộ phận tín dụng chuyển đến, tiến hàng kiểm tra. Nếu tất cả hồ sơ đã đầy đủ
kế toán tiến hành phát tiền vay
Tùy từng loại khách hàng, phương thức cho vay mà bộ hồ sơ vay khác nhau. Tại
NHNo & PTNT Thốt Nốt bộ hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Hồ sơ do khách hàng lập:
+ Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình:
9 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh
9 Giấy đề nghị vay
9 Dự án,phương án sản xuất kinh doanh
9 Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất
9 Phương án sản suất, kinh doanh, dịch vụ, hoặc phương án phục vụ đời sống
khả thi phù hợp với quy đinh của pháp luật và phương án trả nợ
+ Đối với khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh
9 Hồ sơ pháp lý
Quyết đinh ( hoặc giấy phép) thành lập đơn vị
Giây tờ đăng ký kinh doanh( hành nghề)
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 44
Các thủ tục về kế toán theo quy định của NH : Đăng ký mẫu dấu,
chữ ký mẫu của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền
9 Hồ sơ vay vốn:
Giấy đề nghị vay vốn
Dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực taì chính, tình
hình đã vay nợ ở các tổ chức tín dụng khác, các nguồn thu nhập
trả nợ
Báo cáo kết quả kinh doanh dự tính trong 3 năm tới và cơ sở tính
toán
- Hồ sơ do ngân hàng lập:
+ Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
+ Sổ theo dõi cho vay thu nợ
+ Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông
báo nợ đến hạn, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo
chấm dứt cho vay
+ Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
- Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập
+ Hợp đồng thế chấp tài sản
+ Hợp đồng tính dụng
+ Đối với khách hàng là hộ gia đinh cá nhân mà không phăi thực hiện thế chấp,
bão lãnh, cầm cố, dùng sổ vay vốn thay cho hợp đồng tín dụng
3.3.7. Quy trình hạch toán
3.3.7.1 Kế toán giai đoạn giải ngân
- Bộ phận kế toán sau khi nhận được hồ sơ cho vay từ phòng tín dụng, kiểm tra tính
hợp pháp hợp lệ của bộ hồ sơ vay, sự đầy đủ về thông tin trên hồ sơ vay nếu đã đúng
quy định tiến hành hạch toán và phát tiền vay:
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng, nếu là khách hàng cũ thì nhập MAKH và đăng ký hợp
đồng mới, nếu là khách hàng mới thì mở MAKH mới cho KH
MAKH là dãy số 13 chữ số trong đó 4 số đầu bắt đầu là 1803 mã số của NHNo &
PTNT Thốt Nốt các chữ số còn lại là số ngẫu nhiên và duy nhất đối với mỗi KH. VD
MAKH của ông Trần Văn Lập là 1803.057350038.
- Lập phiếu chi( đối với các khoản vay từ 30 triệu trở lên thì phải lập 02 Liên, liên 2
giao cho KH) với các thông tin: KH, số tiền, nội dung cho vay
Trường hợp KH là cá nhân, hộ gia đình sử dụng sổ vay vốn:
- Sổ vay vốn được cấp cho các cá nhân và đại diện hộ gia đình để sử dụng nhiều lần
vay vốn ngắn hạn ngân hàng thay cho hợp đồng tín dụng
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 45
- Khi sử dụng sổ vay vốn KH không phải thế chấp TSĐB, nhưng NH giữ giấy tờ
liên quan đến TS để KH không sử dụng cùng một tài sản để vay vốn tại các ngân hàng
khác nhau
- KH vay vốn chỉ cần lập giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh
doanh, số tiền tối đa là 20 triệu đồng,
- Kế toán giai đoạn giải ngân:
Kiểm tra kỹ các thông tin về khách hàng và số tiền vay rồi tiến hành giải ngân:
Nợ TK 21101 : số tiền cho vay
Có TK 101101, 411101… : số tiền cho vay
Sổ vay được KH giữ để theo dõi quá trình vay, bộ phận kế toán sử dụng Sổ lưu tờ
rời để theo dõi thu lãi thu nợ:
SỔ LƯU TỜ RỜI – THEO DÕI CHO VAY – THU NỢ NGẮN HẠN
Họ tên chủ hộ vay vốn…………… Tờ số….
Ngày
tháng
vay,
trả nợ
Diễn
giải
Số
tiền
vay,
trả
nợ
Mục
đích
vay
vốn
Dư
nợ
Thu
lãi
Ngày
trả nợ
cuối
cùng
Lãi
suất
cho
vay
Chữ
ký
người
vay
Chữ
ký kế
toán
Diễn giải: cho vay, thu nợ, lưu vụ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn.
Xét trường hợp cụ thể sau:
Ngày 17/04/2009, hộ vay Trần Văn Tư, MAKH 1803.057390672, vay 18 triệu
đồng trong đó để sản xuất nông nghiệp12 triệu đồng, tiêu dùng 6 triệu đồng, lãi suất
0,875%/tháng, thời hạn vay 12 tháng, lãi được trả 03 tháng lần vào ngày 17, ngày đáo
hạn 17/04/2010. Sau khi xem xét, Ban giám đốc quyết định đây là trường hợp được
HTLS một phần theo chương trình HTLS của Chính phủ. Khoản vay được HTLS là 12
triệu đồng( mục đích: sản xuất nông nghiệp), 6 triệu còn lại cho vay thông thường
Kế toán tiến hàng giải ngân hạch toán:
Nợ TK 211101 : 18.000.000đ
Có TK 101101 18.000.000đ
Lưu vào sổ lưu tờ rời để :
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 46
SỔ LƯU TỜ RỜI – THEO DÕI CHO VAY – THU NỢ NGẮN HẠN
Họ tên chủ hộ vay vốn: Trần Văn Tư Tờ số: 03
Ngày
tháng vay,
trả nợ
Diễn
giải
Số tiền
vay, trả nợ
Mục đích
vay vốn
Dư nợ Thu
lãi
Ngày trả
nợ cuối
cùng
Lãi suất cho
vay
17/04/2009 Cho
vay
12.000.000 SXNN 18.000.000 17/04/2010 0,875%/
tháng( HT
4%/năm
6.000.000 Tiêu
dùng
0,875%
Giải ngân theo hợp đồng tín dụng:
Sử dụng cho tất cả các loại hình cho vay: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay tiêu dùng, vay ngắn hạn và vay trung dài hạn
- Mở TK ngoại bảng đối với TSTC của KH, lập Biên bản giao nhận TSĐB tiền
vay:
BIÊN BẢN GIAO / NHẬN TÀI SẢN ĐẢM BẢO TIÊN VAY
Ngày …tháng …năm
Mã KH:…..
Tên khách hàng:
Tên TSĐB
Loại TSĐB
Giá trị định giá
Hình thức thế chấp
Hợp đồng bảo đảm tiền vay số
Số HĐTD
Số tiền vay
Chi tiết TSĐB:
STT Tên TS Số chứng chỉ Ngày cấp Nơi cấp
Nhập TK 994001 : Giá trị TSTC
- Giải ngân và hạch toán:
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 47
Nợ TK 21101 : số tiền cho vay
Có TK 101101, 411101… : số tiền cho vay
- Kế toán sử dụng Phụ lục HĐ để theo dõi quá trình vay, thu nợ của KH
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG
Kèm theo HĐTD số…. /HĐTD ngày,….tháng,….năm
1. Theo dõi phát tiền vay và kế hoạch trả nợ
Phát tiền vay Phân kỳ trả nợ
Ngày,
tháng, năm
Đối
tượng
cho vay
Số tiền
vay
Lãi suất
cho vay
Ngày,
tháng, năm
Số tiền
gốc
Số tiền lãi
2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, lãi, gia hạn nợ, gốc lãi
Gia hạn nợ gốc Gia hạn nợ lãi Điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ gốc
Điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lãi
Ngày,
tháng,
năm Số tiên Đến
ngày….
Số tiên Đến
ngày….
Số tiên Đến
ngày….
Số tiên Đến
ngày….
3. Theo dõi thu nợ, chuyển nợ quá han, dư nợ:
Thu nợ trong hạn Thu nợ quá hạn Dư nợ Ngày,
tháng,
năm
Gốc Lãi
Chuyển
nợ quá
hạn
Gốc Lãi Tổng số Trong
đó: NQH
Tại NHNo & PTNT Thốt Nốt thì các tổ chức đa số nhận tiền vay bằng chuyển
khoản, còn cá nhân thường vay vốn sử dụng lưu động, tiêu dùng nên nhận tiền mặt
Xét trương hợp cụ thể:
Ngày 01/09/2008 ông Nguyễn Văn Hùng địa chỉ : Thạnh Phú, Trung Hưng, Cờ Đỏ
đến NHNo & PTNT Thốt Nốt xin vay vốn để sản xuất kinh doanh số tiền là 50 triệu
đồng, mục đích sử dụng vốn vay là sản xuất nông nghiệp và nuôi heo, phương thức vay
từng lần, thời hạn 12 tháng, thế chấp tài sản QSDĐ trị giá 200 triệu đồng, lãi suất 1,66%
/tháng tại thời điểm ký kết hợp đồng và lãi suất sẽ thay đổi khi lãi suất ngân hàng thay
đổi, lãi được trả 03 tháng lần vào ngày 03, ngày trả nợ cuối cùng là 03/09/2009, lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Kế toán nhận được hồ sơ ngày 04/09/2008 sau
khi giám đốc phê duyệt tiến hành phát vay:
Ông Hùng là khách hàng cũ nên đã có MAKH, kế toán tiến hành nhập MAKH
:1803.057320069
- Nhập số HĐTD món vay mới là 1803-LAV-201002422 và kiểm tra số tiền vay
trên HĐ và số tiền vay đã được Giám đốc phê duyệt
- Nhập TK ngoại bảng và lập Biên bản giao nhận TSĐB
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 48
BIÊN BẢN GIAO / NHẬN TÀI SẢN ĐẢM BẢO TIÊN VAY
Ngày 04, tháng 09, năm 2008
Mã KH: 1803.057320069
Tên khách hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên TSĐB: Quyền sử dụng đât
Loại TSĐB: Bất động sản
Giá trị định giá: 200.000.000đ
Hình thức thế chấp: Thế chấp cụ thể cho HĐTD
HĐTC số: 1803-LCL-201000764
Số HĐTD: 1803-LAV-201002422
Số tiền vay: 50.000.000
Chi tiết TSĐB:
STT Tên TS Số chứng chỉ Ngày cấp Nơi cấp
1 QSDĐ 000214 17/08/2002 UBND huyện Thốt Nốt
- Hạch toán:
Nợ TK 211101: 50.000.000đ
Có TK 101101: 50.000.000đ
Đồng thời ghi nhập tài khoản ngoại bảng 994001: 200.000.000đ
Sau khi giải ngân kế toán ghi vào bảng phụ lục của HĐTD:
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG
Kèm theo HĐTD số: 2422 /HĐTD, ngày 03, tháng 09, năm 2008
Í
1. Theo dõi phát tiền vay và kế hoạch trả nợ
Phát tiền vay Phân kỳ trả nợ
Ngày,
tháng, năm
Đối
tượng
cho
vay
Số tiền vay Lãi suất cho
vay
Ngày,
tháng, năm
Số tiền gốc Số tiền
lãi
04/09/2008 Trồng
lúa,
nuôi
heo
50.000.000đ 1,66%/tháng 04/09/2008 50.000.000đ
Î Đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì mỗi lần KH nhận tiền
vay ngoài những chứng từ giải ngân kế toán lập giấy nhận nợ để theo dõi:
Khách hàng DNTN Xăng dầu Phát Huy, địa chỉ Thạnh Lợi, Trung An, Cờ Đỏ
vay theo hạn mức tín dụng 200.000.000đ, thời hạn 12 tháng, lãi suất 1,5%/tháng, ngày
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 49
ký HĐTD 20/05/2008, số HĐTD 1803-LAV- 201005976, ngày 23/05/200 nhận
100.000.000đ. Sau khi hoàn thành tất cả thủ tục, kế toán lập giấy nhận nợ:
GIẤY NHẬN NỢ
(Dùng trong trường hợp hợp đồng tín dụng được phát tiền vay từ 2 lần trở lên)
Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 5976/HĐTD ngày 20 tháng 05 năm 2008 đã ký
giữa chi nhánh NHNo & PTNT Thốt Nốt và DNTN Xăng dầu Phát Huy.
Hôm nay, ngày 23 tháng 05 năm 2008 tại chi nhánh NHNo & PTNT Thốt Nốt.
Tên người vay: DNTN Xăng dầu Phát Huy
Ông (Bà): Nguyễn Văn Bảy. Chức vụ: Giám đốc.
CMND số: 361270076 ngày cấp 12/07/2007. Nơi cấp: CA Cần Thơ
Hạn mức tín dụng: 200.000.000đ.
Dư nợ trước ngày nhận nợ lần này: 0đ
Số tiền nhận nợ lần này (đề nghị vay lần này): 100.000.000đ.
Bằng chữ: Một trăm triệu đồng.
Tổng dư nợ sau lần nhận nợ: 100.000.000đ.
Mục đích sử dụng tiền vay:
- Kinh doanh Xăng dầu
Hạn trả nợ cuối cùng: 20/05/2009.
Lãi suất: 1,5%/tháng, lãi suất nợ quá hạn: 2,25%/tháng
Hạch toán
Nợ TK 211101: 100.000.000đ
Có TK 101101: 100.000.000đ
Ngày 28/05/2008 KH yêu cầu nhận nợ 50.000.000đ, kế toán sau khi kiểm tra dự nợ
của KH không vượt quá hạn mức tín dụng theo hợp đồng thì tiến hành cho vay, lập giấy
nhận nợ số tiền 50.000.000đ
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 50
GIẤY NHẬN NỢ
(Dùng trong trường hợp hợp đồng tín dụng được phát tiền vay từ 2 lần trở lên)
Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 5976/HĐTD ngày 20 tháng 05 năm 2008 đã ký giữa
chi nhánh NHNo & PTNT Thốt Nốt và DNTN Xăng dầu Phát Huy.
Hôm nay, ngày 28 tháng 05 năm 2008 tại chi nhánh NHNo & PTNT Thốt Nốt.
Tên người vay: DNTN Xăng dầu Phát Huy
Ông (Bà): Nguyễn Văn Bảy. Chức vụ: Giám đốc.
CMND số: 361270076 ngày cấp 12/07/2007. nơi cấp: CA Cần Thơ
Hạn mức tín dụng: 200.000.000đ.
Dư nợ trước ngày nhận nợ lần này: 100.000.000đ
Số tiền nhận nợ lần này (đề nghị vay lần này): 50.000.000đ.
Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng.
Tổng dư nợ sau lần nhận nợ: 150.000.000đ.
Mục đích sử dụng tiền vay:
- Kinh doanh Xăng dầu
Hạn trả nợ cuối cùng: 20/05/2009.
Lãi suất: 1,5%/tháng, lãi suất nợ quá hạn: 2,25%/tháng
Hạch toán
Nợ TK 211101: 100.000.000đ
Có TK 101101: 100.000.000đ
3.3.7.2. Kế toán giai đoạn thu lãi:
Căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (sổ vay vốn) về việc trả lãi, khi
khách hàng đến trả lãi kế toán tiến hành thu lãi và hạch toán:
Lãi phải thu = (Nợ gốc x lãi suất tháng x số ngày)/30
Lập phiếu tính lãi và hạch toán:
Nợ TK 101101, 411101 Số tiền lãi
Có TK 702001 Số tiền lãi
Việc tính toán lãi dự thu ở NHNo & PTNT Thốt Nốt được thực hiện vào cuối năm
vì đặc điểm của NH là cho vay sản xuất nông nghiệp nên định kỳ thu lãi theo mùa vụ.
Đến cuối tháng 12, NH tiến hành tính tất cả khoản lãi cho vay trong năm chưa thu để
hạch toán lãi dự thu vào thu nhập của NH trên Báo cáo tài chính. Mặc dù không tính lãi
dự thu hàng tháng
Khi KH đến giao dịch, kế toán thực hiện tính lãi trên trương trình IPCAS II theo
phương pháp trực thu, tính từ ngày giải ngân đến trước 1 ngày KH đến giao dịch
Í Đối với những hồ sơ được HTLS:
Xét tiếp trường hợp của hộ vay Trần Văn Tư, ngày 16/07/2009 ông đến nộp lãi
kỳ đầu tiên, khoản vay 12 triệu được HTLS nên lãi được chia làm 2 khớp thu kế toán
lập phiếu tính lãi và hạch toán:
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 51
PHIẾU TÍNH LÃI
Khách hàng: Trần Văn Tư MAKH: 1803.057390672
Từ Đến Số
ngày
Số tiền gốc
liên quan
Tiền lãi Lãi suất Ghi chú
17/04/2009 15/07/2009 89 12.000.000 311.500đ 0,875%/tháng được hỗ
trợ
192.833đ
17/04/2009 15/07/2009 89 6.000.000 155.750đ 0,875%/tháng
Tổng 89 18.000.000 467.250đ 192.833đ
TS lãi phải
đóng
274.417đ
Hạch toán:
Nợ TK 101101 274.417đ
Nợ TK 353900 192.833đ
Có TK 702001 467.250đ
Khi thu lãi của KH được hỗ trợ kế toán lập 03 giấy xác nhận HTLS theo
mẫu, liên 1 lưu tại NH, liên 2 trả KH, liên 3 là cơ sở để NHNN thanh toán lại.
Ngoài chứng từ thu, kế toán tiến hành ghi vào Sô lưu để theo dõi:
SỔ LƯU TỜ RỜI – THEO DÕI CHO VAY – THU NỢ NGẮN HẠN
Họ tên chủ hộ vay vốn: Trần Văn Tư Tờ số: 03
Ngày
tháng vay,
trả nợ
Diễn
giải
Số tiền
vay, trả nợ
Mục
đích
vay
vốn
Dư nợ Thu lãi Ngày trả
nợ cuối
cùng
Lãi suất
cho vay
17/04/2009 Cho
vay
12.000.000 SXNN 18.000.000 17/04/2010 0,875%/
tháng(
HT
4%/năm
6.000.000 Tiêu
dùng
0,875%
17/04/2009 Thu
lãi
18.000.000 18.000.000 274.417đ
(HT
192.833đ)
17/04/2010 0,875%
Í Trường hợp lãi suất thay đổi trong thời hạn vay vốn:
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 52
- Đối với sổ vay vốn trong thời hạn vay vốn lãi suất sẽ không thay đổi khi mức lãi
suất cho vay của NH thay đổi
- Khi ký kết HĐTD NH và KH đã thỏa thuận mức lãi suất sẽ thay đổi khi lãi
suất cho vay của NH thay đổi
Khách hàng Nguyễn Văn Mới (MAKH: 1803.057378636) địa chỉ: Phường Thốt
Nốt, Quận Thốt Nốt, đã vay số tiền 50.000.000đ( HĐTD số: 2611/HĐTD) để sản xuất
nông nghiệp, thời hạn vay 12 tháng, trả lãi hàng quý, lãi suất 1,66%/tháng, giải ngân
ngày 19/08/2008. Ông Mới đã đóng lãi đến ngày 03/03/2009, ngày 04/06/2009 ông Mới
đến NH đóng tiếp lãi kỳ thứ 3
Các bước thực hiện thu lãi đối với hồ sơ của KH Nguyễn Văn Mới:
- Lập phiếu tính lãi: Từ ngày 04/03/2009 đến ngày 04/06/2009 lãi suất thay đối
nên phải chia làm nhiều khớp lãi:
PHIẾU TÍNH LÃI
Họ tên: Nguyễn Văn Mới MAKH: 1803.057378636
Từ Đến Số ngày Số tiền gốc
liên quan
Tiền lãi Lãi suất
04/03/2009 14/04/2009 42 50.000.000 742.000đ 1,06%
15/04/2009 03/06/2009 50 50.000.000 792.167đ 0,875%
TS lãi phải phải
thu
92 50.000.000 1.471.167đ
Hạch toán:
Nợ TK 101101: 1.471.167đ
Có TK 702001: 1.471.167đ
3.3.7.3. Kế toán giai đoạn thu nợ:
Ô Trong hạn, KH đến trả tiền vay, kế toán tiến hành tất toán TK CV của KH và
thu thêm phần lãi còn lại đến ngày KH tất toán:
Nợ TK 101101: Tổng số tiền phải thu
Có TK 211101: Số tiền vay
Có TK 702001 Số tiền lãi
Tiến hành giải chấp tài sản đảm bảo của khách hàng khi khách hàng hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ:
Nợ TK 994002 Giá trị TSTC
Có TK 994001 Giá trị TSTC
Ngày 11/04/2009 KH Trần Xuân Việt (MAKH :1803.057348693) đến tất toán
khoản vay 25.000.000đ, Số HĐTD 8723/HĐTD, Thế chấp TSĐB trị giá 150.000.000đ,
ngày giải ngân 13/04/2009, ngày đáo hạn 13/04/2009, KH đã đóng lãi đến ngày
09/01/2009:
PHIẾU TÍNH LÃI
Họ tên: Trần Xuân Viêt MAKH :1803.057348693
Từ Đến Số ngày Số tiền gốc
liên quan
Tiền lãi Lãi suất
10/01/2009 11/04/2009 91 25.000.000đ 803.834đ 1,06%
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 53
Hạch toán:
Nợ TK 101101 25.803.834đ
Có TK 211101 25.000.000đ
Có TK 702001 803.834đ
Giải chấp TSTC
Nợ TK 994002 150.000.000đ
Có TK 994001 150.000.000đ
Ô Đối với những hồ sơ quá hạn, khi tất toán khoản vay kế toán thu 2 phần lãi: trong
hạn theo lãi suất HĐTD, và tính lãi phạt chậm trả nợ gốc ( bằng 150% lãi suất cho vay
tính trên số ngày quá hạn trên số tiền gốc)
KH Nguyễn Văn Sơn ( MAKH 1803057343891) địa chỉ Thạnh Lợi 1, Trung Thạnh,
Cờ Đỏ, đã vay số tiền 300.000.000đ ( số HĐTD: 5739/HĐTD), thời hạn vay 12 tháng,
trả lãi hàng quý, lãi suất 1,25%/tháng, ngày giải ngân 07/12/2008, ngày đáo hạn
05/12/2009. Ông Sơn đã đến đóng lãi cho NH đến ngày 11/09/2009, đến ngày
06/12/2009 Khoản vay của KH Nguyễn Văn Sơn bị chuyển nợ quá hạn. Ngày
20/12/2009 KH Nguyễn Văn Sơn đến NH để nghị tất toán hồ sơ vay.
Các bước thực hiện tất toán hồ sơ vay của KH Nguyễn Văn Sơn:
- Lập phiếu tính lãi : lãi trong hạn theo lãi suất trên HĐTD và lãi phạt quá hạn
PHIẾU TÍNH LÃI
Họ tên: Nguyễn Văn Sơn MAKH 1803057343891
Từ Đến Số
ngày
Số tiền gốc
liên quan
Tiền lãi Lãi
suất
Ghi chú
12/09/2009 30/11/2009 80 300.000.000 7.000.000đ 0,875%
01/12/2009 05/12/2009 5 300.000.000 500.000đ 1%
06/12/2009 20/12/2009 15 300.000.000 2.250.000đ 1,5% Lãi quá
hạn
Tổng 100 300.000.000 9.725.000đ
Hạch toán:
Nợ TK 101101 309.725.000đ
Có TK 211101 300.000.000đ
Có TK 702001 7.500.000đ
Có TK 702001 2.250.000đ
3.3.7.4. Kế toán giai đọan gia hạn nợ
Khi nhận được giấy gia hạn nợ của khách hàng đã được giám đốc phê duyệt kế toán
cho vay sẽ xử lý:
Ghi chú vào hợp đồng tín dụng để theo dõi những hợp đồng tín dụng đã gia hạn nợ
Điều chỉnh thời hạn, số tiền được gia hạn nợ, ngày tháng năm cho gia hạn nợ trên
phụ lục hợp đồng tín dụng, và tài liệu lưu giữ của kế toán
Xét trường hợp của Bà Võ Thị Thúy Lan, địa chỉ Phường Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt,
đã vay số tiền 400.000.000đ ngày 03/05/2008, ngày đáo hạn 03/11/2009. Ngày
02/11/2009 Bà Lan đến NH để trả một phần nợ là 250.000.000đ và xin NH gia hạn
khoản nợ 150.000.000đ đến ngày 03/02/2010, NH đã tiến hành xem xét và đã đồng ý
cho bà Lan được gia hạn như yêu cầu:
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 54
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG
Kèm theo HĐTD số 7613/HĐTD ngày 03, tháng 05, năm 2008
1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, lãi, gia hạn nợ, gốc lãi
Gia hạn nợ gốc Gia hạn nợ
lãi
Điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ gốc
Điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ
lãi
Ngày,
tháng, năm
Số tiên Đến
ngày….
Số
tiên
Đến
ngày….
Số tiên Đến
ngày….
Số
tiên
Đến
ngày….
02/11/2009 150.000.000đ 03/02/2010
hạch toán chuyển nhóm nợ:
Nợ TK 211201 150.000.000đ
Có TK 211101 150.000.000đ
3.3.7.5. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ của khách hàng vay vốn đến hạn không trả được nợ,
không được ngân hàng gia hạn nợ thì chuyển sang nợ quá hạn, và phải chịu mức lãi suất
cao hơn lãi suất thông thường trong thời gian quá hạn đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
Khi đến ngày cuối cùng trả nợ mà khách hàng không trả được nợ và không được
ngân hàng gia hạn nợ thì đến ngày làm việc kế tiếp kế toán tiến hành làm thủ tục chuyển
số nợ này sang nợ quá hạn, đồng thời lập thông báo chuyển nợ quá hạn gửi cho cán bộ
tín dụng để thông báo cho khách hàng
Nợ: tài khoản nợ quá hạn tương ứng
Có : tài khoản cho vay khách hàng
Đồng thời kế toán ghi rõ trạng thái nợ quá hạn vào phần theo dõi nợ quá hạn và lưu
hợp đồng tín dụng vào tập hồ sơ nợ quá hạn
3.3.8. Về lưu giữ và quản lý hồ sơ vay
- Việc lưu giữ hồ sơ chứng từ cho vay là việc hết sức quan trọng vi bão quản nó
cũng chính là bão quản tài sản của ngân hàng
- NHNo & PTNT Thốt Nốt luôn coi trọng việc lưu giữ và quản lý chặt chẽ các giấy
tờ, chứng từ trong quá trình hoạt động. Hồ sơ vay đựơc sắp xếp khoa học theo từng khu
vực địa bàn, từng loại khách hàng để tiện cho việc theo dõi và dễ tìm thấy. Các chứng từ
giao dịch đựơc sắp xếp theo ngày và theo đúng trình từ giao dịch rồi được đóng thành
tập.
- Sổ lưu tờ rời đối với mỗi khách hàng đựơc sắp xếp theo từng khu vực, trong đó lại
sắp theo thứ tự ngày giao dịch nên mỗi khi có giao dịch với khách hàng kế toán dễ dàng
tìm kiếm theo dõi
- Đối với tài sản tín chấp, thế chấp, cầm cố của khách hàng được cán bộ kế toán cất
giữ cẩn thận trong kho và sắp xếp theo từng loại từng khu vực.
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 55
- Trong những năm qua NHNo & PTNT Thốt Nốt luôn hoàn thành nhiệm vụ vủa
mình trong công tác lưu giữ và quản lý hồ sơ, không làm thất thoát tài sản của khách
hàng
3.3.9. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT
Thốt Nốt
- Việc trích lập và dự phòng RRTD tại NHNo & PTNT Thốt Nốt được thực hiện
căn cứ Quyết định số 636/QĐ-HĐQT – XLRR ngày 22/06/2007của chủ tịch HĐQT
NHNo & PTNT VN về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập sự phòng và xử lý
rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo & PTNT VN
- Căn cứ quyết định 636/QĐ-NHNo-XLRR của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT
VN và dựa vào chỉ tiêu cụ thể do NHNo & PTNT TP Cần Thơ giao, BGĐ có kế hoạch
cụ thể
Tại thời điểm ngày cuối cùng của tháng thứ 3 hàng quý ( riêng quý IV phân loại nọ
tại thời điểm ngày 30 tháng 11) các phòng giao dịch và Hội sở NHNo Thốt Nốt tiến
hành phân loại nợ và dự tính số tiền phải trích lập DPRR, tổng hợp danh sách và hồ sơ
các khoản nợ rủi ro đủ điều kiện xử lý, Báo cáo kết quả thu hồi các khoản nợ đã được
xử lý rủi ro quý trước và dựng kế hoạch thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro qúy
hiện hành, gủi về Chi nhánh
Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ của các phòng giao dịch gủi lên, NHNo & PTNT Thốt
Nốt lập HĐXLRR do Giám đốc làm chủ tịch thực hiện:
-Xét duyệt phân loại nợ, tổng hợp kết quả
- Xét duyệt các khoản nợ rủi ro được phân cấp xử lý của Chi nhánh
Kiểm tra hồ sơ, xem xét các khoản nợ rủi ro vượt quyền phân cấp xử lý của Chi
nhánh; nếu đủ điều kiện thì tổng hợp, lập danh sách trình lên HĐXLRR Trụ sở chính
- Đánh giá kết quả thù hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro quý trước, lập kế
hoạch và để ra biện pháp hữu hiệu để thu hồi đối với những khoản nợ đã được xử lý rủi
ro quý hiện hành
Mức dự phòng cụ thể :
Cách xác định mức dự phòng cụ thể:
Số tiền DP cụ thể = max{0, (Dư nợ - GTKT)} x tỷ lệ trích lập dự phòng.
GTKT (giá trị khấu trừ):
Bút toán trích lập dự phòng:
Nợ TK 8822: Số tiền dự phòng.
Có TK 219100: Số tiền dự phòng.
Cách xác định mức dự phòng chung:
Số tiền DP chung = ∑(Giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến 4) x 0,75%
Hàng năm , Tổng Giám đốc NHNo & PTNT quy định tỷ lệ trích lập sự phòng
chung hoặc thông báo chỉ tiêu trích lập dự phòng chung cho NHNo & PTNT Thốt Nốt.
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 56
3.3.10. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán của NHNo &
PTNT Thốt Nốt
NHNo & PTNT Thốt Nốt sử dụng chương trình IPCAS II để quản lý toàn bộ ngân
hàng. Đây là chương trình ứng dụng chung trong toàn hệ thống NHNo, tất cả NHNo
đều giao dịch trực tuyến thông qua hệ thống nối mạng nội bộ. Nên tất cả giao dịch giữa
Hội sở, Chi nhánh với các phòng giao dịch, đều được thực hiện trực tuyến nhanh chóng.
Tất cả các nghiệp vụ đều được đưa vào trương trình và đựơc giao dich trực tuyến.
Từ khâu phát vay đến thu lãi tất toán nợ, chuyển nợ đều thực hiện trên máy, nên việc
theo dõi quản lý được chặt chẽ hơn
Đội ngủ cán bộ ngân hàng đều được tập huấn sử dụng chương trình.
Tuy nhiên chương trình cũng có những hạn chế, thiếu sót cần được cải tiến:
- Chương trình không hỗ trợ tính năng cập nhật chung khi lãi suất thay đổi, cán bộ
kế toán phải tự cập nhật từng khách hàng khi mức lãi suất thay đổi làm mất thời gian và
dễ xảy ra sai sót
- Chưa hỗ trợ tính năng tự cập nhật và thông báo những khoản nợ xấu, nợ đến hạn
- Chương trình chưa hỗ trợ đầy đủ các chứng từ giao dịch( phiếu chi trong giao dịch
giải ngân), thông tin trên các chứng từ cũng chưa được hoàn chỉnh như là thông tin ngày
tháng chưa tự động cập nhật theo ngày trên giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất...)
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 57
Chương IV : MỘT SỐ GẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỐT
NỐT
F G
4.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức cá
nhân trong nước của NHNo & PTNT Thốt Nốt
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước đối vối phát triển kinh tế, trong những
năm qua NHNo & PTNT Thốt Nốt đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần phát
triển nền kinh tế Quận nhà, và ngân hàng hoạt động ngày càng tăng trưởng.
Để đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình nỗ lực của Ngân hàng trong đó góp
phần không nhỏ là việc tổ chức thực hiện công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức,
cá nhân trong nước :
- Hạch toán chính xác, nhanh chóng, kịp thời khi giao dịch với khách hàng nên ngày
càng thu hút được nhiều khách hàng
- Ngân hàng đã làm tốt việc tổ chức lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ cho vay, thu
nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý theo dõi quá trình cho vay, thu nợ
- Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ, thái độ và phong cách làm việc ân
cần chu đáo do vậy ngày càng nhiều thu hút được khách hàng đến với ngân hàng
- Việc áp dụng cơ chế một cửa trong công tác kế toán cho vay, thu nợ làm cho hoạt
động của công tác kế toán ngày càng có hiệu quả
- Đội ngũ cán bộ kê toán được tập huấn về việc sử dụng trương trình nên việc xử lý
các nghiệp vụ phát sinh đạt hiệu quả cao
- Sự phối hợp giữa bộ phận kế toán và bộ phận tín dụng rất chặt chẽ và luôn được
quan tâm, trong toàn bộ quá trình quản lý nợ vay
Tóm lại bộ phận kế toán cho vay của NHNo & PTNT Thốt Nốt đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình năng cao hiệu quả công tác cho vay thu nợ của Ngân hàng. Và còn
hỗ trợ cho các bộ phận khác trong ngân hàng cùng nhau phối hợp hoạt động tạo nên sức
mạnh tập thể nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng
4.2. Những tồn tại trong công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được thì công tác kế toán cho vay của ngân
hàng vẫn còn một số hạn chế và cần được nhìn nhận đúng đắn để có những biện pháp
khắc phục:
- Thủ tục hồ sơ vay còn phức tạp, khách hàng vay phải lập lại nhiều loại giấy tờ
trong mỗi lần vay
- Chưa sử dụng TK chi tiết cho từng đối tượng KH nên việc theo dõi chưa chặt chẽ
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 58
- Khi giao dich có quá nhiều chứng từ, vì khách hàng chủ yếu là hộ nông dân, hộ
sản xuất nên việc hiểu biết về tính pháp lý của chứng từ còn hạn chế vì vậy việc phải ký
nhiều chữ ký tạo tâm lý không thoải mái đối với khách hàng
- Việc hồ sơ thủ tục nhiều còn làm cho chi phí họat động của ngân hàng tăng lên
- Việc thay đổi lãi suất cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác thu nợ
- Việc ứng dụng tin học còn chưa hoàn thiện, sự hiểu biết về phần mềm còn hạn chế
nên ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
- Chương trình quản lý còn nhiều thiếu sót nên vẫn còn những công việc phải thực
hiện thủ công
4.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay đối với
các tổ chức cá nhân trong nước của NHNo & PTNT Thốt Nốt
4.3.1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ vay
Hồ sơ vay vốn chính là hiện vật cụ thể cho mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách
hàng, chính vì vậy việc nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay sao cho phù hợp, vừa đơn
giản mà vẫn đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng là hết sức cần thiết.
- Hồ sơ vay vốn phải phù hợp vối từng đối tượng khách hàng vì trình độ của khách
hàng chưa đồng đều. Mặt khác việc lập hồ sơ cũng mất khá nhiều thời gian vì mỗi lần
vay khách hàng lại phải lập lại đầy đủ bộ hồ sơ, vì vậy nên đơn giản hồ sơ khi khách
hàng vay lần 2 trở lên vừa mất ít thời gian, chi phí, lại vừa tạo đựơc tâm lý thoải mái
cho khách hàng. Việc lập hồ sơ cũng gặp nhiều khó khăn vì khách hàng không thành
thạo trong việc ghi hồ sơ, nên dễ dẫn đến sai sót và phải làm lại. Vì vậy cán bộ kế toán
nên kết hợp với bộ phận tín dụng làm tham mưu cho BGĐ soạn thảo hướng dẫn cách
làm hồ sơ vay để khách hàng có thể được hướng dẫn từng bước tránh được sai sót.
- Thủ tục thế chấp tài sản cần ngắn gọn trên cơ sở vẫn đáp ứng đúng quy định, vẫn
an toàn tài sản cho khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo thu hồi nợ. Thời hạn hợp đồng thế
chấp tài sản nên dài hơn hợp đồng tín dụng, để khi khách hàng vay lần 2 không cần phải
mất nhiều thủ tục để xóa , rồi lại đăng ký thế chấp lại trên cùng một tài sản thế chấp
4.3.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở máy móc, thiết bị trong ngân hàng
Hệ thống máy vi tính đang sử dụng ở bộ phận kế toán và tín dụng tại NHNo &
PTNT Thốt Nốt hầu hết đã được thay máy mới với cấu hình mạnh, nhưng vẫn còn một
số máy cũ đã sử dụng lâu, cấu hình tương đối, nhưng do phải sử dụng cùng một lúc nên
hay xảy ra hiện tượng treo máy, giao dịch bị gián đoạn. Mặt khác việc giao dịch ở bộ
phận kế toán đều được thực hiện trên máy nên các chứng từ cũng được in ra từ máy, với
khối lượng giao dịch nhiều nên hằng ngày máy in phải in một số lượng chứng từ rất lớn
và liên tục nên thường hay bị hư như mực in lem, mờ phải in lại nhiều lần, mất nhiều
thời gian và chi phí.Vì vậy, Ngân hàng cần đầu tư hơn nữa vào cơ sở, máy móc như
nâng cấp hệ thống máy vi tính, thường xuyên bảo trì máy móc, cần mua mới một số
máy, một mặt giúp ngân hàng hoạt động tốt hơn, mặt khác tạo dựng đựơc hình ảnh
trong mắt khách hàng về một ngân hàng sang trọng, hiện đại, chuyên nghiệp
4.3.3. Cải tiến, nâng cấp chương trình quản lý
Chương trình quản lý kế toán – tín dụng IPCAS II đang sử dụng trong toàn hệ thống
NHNo là dòng sản phẩm thứ II đã được nghiên cứu cải tiến để phù hợp với hoạt động
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 59
của ngân hàng, tuy vậy chương trình vẫn chưa được hoàn thiện vẫn còn những thiếu sót
nên NH cần liên kết với công ty phần mềm cùng nghiên cứu cải tiến để chương trình
ngày càng phù hợp hơn với hoạt động của ngân hàng, như là:
- Đưa vào chương trình hỗ trợ thông báo vào đầu mỗi tháng ngày đến hạn gốc, lãi
của tháng để việc theo dõi các khoản nợ vay chặt chẽ hơn và đựơc thông báo kịp thời
đến khách hàng
- Chương trình nên hỗ trợ tự cập nhất các thông tin đổi với các khách hàng vay lại
mà không có sự thay đổi, như là thông tin về tài sản của khách hàng vì tuy khách hàng
vay nhiều lần nhưng TSTC của khách hàng ít thay đổi, nhưng mỗi lần vay kế toán đều
phải khai báo lại thông tin về TSTC đó làm cho viêc quản lý TSTC phức tạp và mất thời
gian
4.3.4. Luôn quan tâm đến chính sách về nhân sự
Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
kế toán là việc cần thiết vì cán bộ kế toán là người giao dịch trực tuyến với khách hàng
góp phần không nhỏ trong việc tạo nên hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng.
Nên tạo điều kiện để cán bộ kế toán tham gia các lớp đào tạo trình độ ngoại ngữ, vi tính
để sử dụng hiệu quả hơn chương trình quản lý của ngân hàng.
Cần có nhiều chính sách đãi ngộ hơn nữa đối với những cán bộ có thành tích cao
trong công tác kế toán, như nâng lương, thưởng để khuyến khích cán bộ làm việc nhiệt
tình hơn đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Đồng thời cũng có những quy định
về kỹ luật với những cán bộ buông lỏng trong công việc
Cần tạo nhiều cơ hội để đội ngũ cán bộ trẻ, năng động thể hiện tài năng của mình để
nguồn nhân lực của ngân hàng ngày càng vững mạnh
4.3.4. Năng cao mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay
Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng ngân hàng với cán bộ kế toán
cho vay trong quá trình cho vay, vì thông tin về lịch sử giao dịch của khách hàng là
thông tin quan trong để bộ phận tín dụng ra quyết định đúng đắn hơn. Bộ phận kế toán
cần thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết về tình hình dư nợ cho vay, tình hình thu
nợ để bộ phận tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi cán bộ tín dụng làm tốt công tác
đôn đốc khách hàng trả nợ thì việc theo thu nợ, thu lãi của nhân viên kế toán càng được
tốt hơn. Sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán cho vay và bộ phận tín dụng còn
giúp Ngân hàng phát hiện kịp thời những RRTD để có những biện pháp xử lý hiệu quả.
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 60
Chương V: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, các hoạt động của
Ngân hàng tác động đến mọi mặt của nền kinh tế đất nứơc. Trong những năm qua Ngân
hàng đã đạt nhiều thành tựu to lớn là cùng với Nhà nước chống lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô. Ngân hàng No & PTNT Thốt Nốt cùng với các Ngân hàng thương mại cổ
phần trong địa bàn đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Các hoạt động của
ngân hàng rất phong phú và đa dạng, có tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế,
trong đó cho vay các tổ chức, cá nhân trong nước có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Kế toán cho vay các tổ chức, cá nhân trong nước vừa
là khâu mở đầu và khâu kết thúc quá trình sử dụng vốn. Là công cụ đảm bảo an toàn tài
sản cho ngân hàng và khách hàng, đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng công tác tín dụng
Hiểu rõ được tầm quan trong của công tác kế toán cho vay các tổ chức, cá nhân
trong nước, Ngân hàng No & PTNT Thốt Nốt đã ngày càng chú trọng hơn đến công tác
này, tuy vẫn còn một số vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung cho phu hợp với quá
trình sản xuất, kinh doanh để hòa nhập với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế hiện
nay, nhưng nhìn chung đã hoàn thành tốt mục tiêu đề ra :đảm bảo giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng tiền vay, bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng, thu hút được khách hàng
đến với Ngân hàng
Cùng với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đòi hỏi công tác kế toán cho
vay các tổ chức cá nhân trong nước phải ngày càng hoàn thiện hơn. Muốn làm được
điều này, cán bộ kế toán phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức, cải tiến
chương trình giao dịch trên máy, tiến đến hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng không còn
những công việc thủ công đảm bảo nghiệp vụ được thực hiện một cách chính xác, kịp
thời, nhanh chóng tập trung cao nhất lượng khách hàng đến quan hệ với Ngân hàng
5.2. Kiến nghị
Qua quá trình phân tích thực trạng công tác kế toán cho vay đối với các tổ chức cá
nhân trong nước của NHNo & PTNT Thốt Nốt, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhầm
hoàn thiện công tác kế toán cho vay của Ngân hàng:
5.2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý ở địa phương
- Nhà nước cần phải sử dụng đồng bộ các chính sách phát triển kinh tế đặc biệt là
chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo được tốc độ tăng
trưởng kinh tế đồng đều qua các năm, đảm bảo tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý. Từ đó tạo
điều kiện thúc đẩy ngân hàng phát triển.
- Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng để tạo ra hành lang
pháp lý an toàn cho hoạt động của các ngân hàng và tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các Ngân hàng
- Cơ quan quản lý ở địa phương cần phối hợp với ngân hàng để tạo điều kiện để
khách hàng vay vốn thuận lợi hơn, và trong việc xử lý những khoản nợ quá hạn của
Ngân hàng
Kế toán cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nước tại NHNo & PTNT Thốt Nốt
Nguyễn Thị Trúc Linh – DH7KT 61
5.2.2. Đối với NHNo & PTNT VN
- Mở nhiều đợt tập huấn, các lớp đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ
- Mở các cuộc gặp gỡ, giao lưu trao đổi về công tác nghiệp vụ, các cuộc thi về việc
xử lý các tình huống xảy ra trong công tác kế toán cho vay để nâng cao trình độ về
nghiệp cụ của cán bộ kế toán
- Phối hợp với đối tác viết chương trình cùng nhau nghiên cứu cải tiến chương trình
quản lý phù hợp với hoạt động của NH
- Đơn giản hơn nữa thủ tục vay vốn để tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn thì công tác giải ngân thu nợ
5.2.3. Đối với NHNo & PTNT Thốt Nốt
- NH nên mở TK chi tiết cho từng đối tượng KH vay để việc theo dõi quá trình cho
vay thu nợ chặt chẽ và dễ dàng hơn như: TK cho vay của KH vừa có thông tin về mục
đích vay (T: Trồng trọt; C: Chăn Nuôi; KD: kinh doanh khác…), về từng KH như là
Số hiệu TK +Mục đích vay + 5 số cuối trong MAKH
Ví dụ: KH A vay với mục đích nuôi heo, MAKH 1803057341758, TK vay của KH
A là 21101.C41758
Việc mở TK chi tiết như trên sẽ giúp quản lý tốt hơn tìm kiếm thông tin dễ dàng và
nhanh chóng hơn khi cần, và các báo cáo kế toán cũng chi tiết hơn
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ nghiệp vụ ngay từ ban đầu cả về trình độ chuyên môn
và khả năng giao tiếp, để Ngân hàng có một đội ngũ kế thừa năng động sáng tạo
- Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội, như Phòng Tài
nguyên và Môi trường, UBND các Phường trong Quận nhằm tạo ra nhiều kênh dẫn vốn
và tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn thuận lợi hơn đồng thời có hiệu quả và an toàn
vốn đối với Ngân hàng
-Nâng cao chất lượng tín dụng, thẩm định kỹ khách hàng cho vay để việc cho vay,
thu nợ, thu lãi trong công tác kế toán được thực hiện đúng thời hạn
- Tăng cường mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và bộ phận tín dụng của ngân hàng,
như là việc phân công công việc cho cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng nên đồng bộ, thì
việc theo dõi quá trình vay thu nợ được chặt chẽ hơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán cho vay đối với tổ chức, cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thốt Nốt.pdf