LỜI MỞ ĐẦUTrong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mục tiêu số một của các doanh nghiệp. Song, đạt lợi nhuận cao không chỉ tái sản xuất mở rộng mà còn góp phần vào tăng trưởng nền kinh tế của đất nước.
Vì vậy, để có lợi nhuận cao thì điều quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là phải kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính một cách chính xác. Doanh nghiệp cần phải biết được kinh doanh mặt hàng nào? Sản xuất sản phẩm nào có hiệu quả cao và xu hướng kinh doanh chúng hoặc chuyển hướng sang kinh doanh hay sản xuất mặt hàng khác.
Do đó, kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khâu quan trọng trong công tác kế toán, là cơ sở để các chủ doanh nghiệp điều hàng, quản lý, phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất.
Trên cơ sở kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập tại Trường và các kinh nghiệm học hỏi được trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thương mại Chấn Hưng, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của phòng kế toán. Em đã chọn nghiên cứu đề tài: ”Kế toán Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập được trình bày 3 phần:
PHẦN THỨ NHẤT: Cơ sở lý luận chung về Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.PHẦN THỨ HAI: Tình hình tổ chức Kế toán doanh thu bán hàng và cun cấp dịch vụ ở: Công ty TNHH Thương mại Chấn Hưng.
PHẦN THỨ BA: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở Công ty TNHH Thương mại Chấn Hưng.
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7234 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mục tiêu số một của các doanh nghiệp. Song, đạt lợi nhuận cao không chỉ tái sản xuất mở rộng mà còn góp phần vào tăng trưởng nền kinh tế của đất nước.
Vì vậy, để có lợi nhuận cao thì điều quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là phải kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính một cách chính xác. Doanh nghiệp cần phải biết được kinh doanh mặt hàng nào? Sản xuất sản phẩm nào có hiệu quả cao và xu hướng kinh doanh chúng hoặc chuyển hướng sang kinh doanh hay sản xuất mặt hàng khác.
Do đó, kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khâu quan trọng trong công tác kế toán, là cơ sở để các chủ doanh nghiệp điều hàng, quản lý, phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất.
Trên cơ sở kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập tại Trường và các kinh nghiệm học hỏi được trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thương mại Chấn Hưng, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của phòng kế toán. Em đã chọn nghiên cứu đề tài: ”Kế toán Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập được trình bày 3 phần:
PHẦN THỨ NHẤT: Cơ sở lý luận chung về Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
PHẦN THỨ HAI: Tình hình tổ chức Kế toán doanh thu bán hàng và cun cấp dịch vụ ở: Công ty TNHH Thương mại Chấn Hưng..
PHẦN THỨ BA: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở Công ty TNHH Thương mại Chấn Hưng.
PHẦN THỨ NHẤT:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ.
I.Khái niệm,nhiệm vụ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1: -Các khái niệm
1.1-Bán hàng:
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Quá trình này là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
1.2-Cung cấp dịch vụ:
Là thức hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ Kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,...
1.3-Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp đã thu đưởc trong kỳ Kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.4-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ,...
1.5-Thuế tiêu thụ:
Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ.Gồm thuế:
-Thuế giá trị gia tăng.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuế xuất khẩu.
1.6- Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
-Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc dã thanh toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên Hợp đồng kinh tế.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền Doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng do không thực hiện đúng các cam kết trong Hợp đồng kinh tế như: cung cấp hàng kém phẩm chất, sai quy cách.
-Hàng bán bị trả lại: Là số hàng Doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định doanh thu,nhưng do số sản phẩm, hàng hoá Doanh nghiệp bán cho khách hàng không đúng về phẩm chất, quy cách, chủng loại,...bị khách hàng trả lại.
1.7-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần:
Là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán hàng. Được xác định bằng công thức:
Doanh tổng doanh chiết khấu giảm giá doanh thu thuế tiêu tiêu
Thu = thu bán - thương - hàng - hàng bán - đặc biệt
Thuần hàng mại bán bị trả lại (nếu có)
1.8-Giá vốn hàng bán:
Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ,giá thành của sản phẩm xây lắp (đối với Doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ). Ngoài ra TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao,chi phí sửa chữa,...
2-Một số quy định về Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
(1).Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực Kế toán số 14 "Doanh thu và Thu nhập khác” và các chuẩn mực Kế toán khác có liên quan.
(2).Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
(3). Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá khi thoã mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(4). Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoã mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
-Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch vung cấp dịch vụ đó.
(5). Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
(6). Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng laọi doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,...nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(7). Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
(8). Về nguyên tắc, cuối kỳ Kế toán Doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ.
3-Nhiệm vụ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Với ý nghĩa của kế toán tiêu thụ, kế toán tiệu thụ sản phẩm cần làm tất cả các nhiệm vụ sau:
-Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình thanh toán với người mua, với Ngân sách về các khoản Thuế phải nộp.
-Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
-Hạch toán chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào mẫu sổ Kế toán chi tiết phù hợp.
-Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc và tình hình Hợp đồng bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền bán hàng, việc thanh toán chính xác kết quả bán hàng.
-Định kỳ lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu của doanh nghiệp.
-Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cơ sở đã xác định doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
-Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình thanh toán với khách hàng.
II-Các phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1-Phương thức bán hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay tại phân xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp. Người mua thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ.
2-Phương thức gửi hàng đi bán:
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong Hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng bên mua chấp nhận này được coi là tiêu thụ.
3-Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuếgiá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
4-Phương pháp bán hàng đại lý,ký gửi:
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi(gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
5-Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
6-Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua- bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn,liên hiệp xí nghiệp,...Ngoài ra,được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất, biếu, tặng,trả lương, trả thưởng, xuất dùng cho hoạt động kinh doanh,...
III-Nội dung tổ chức Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1-Chứng từ Kế toán:
Để Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng các chứng từ sau đây:
-Hoá đơn giá trị gia tăng.
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
-Thẻ quầy hàng.
-Hợp đồng mua bán.
-Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo có,...
-Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,...
2-Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng những tài khoản: 511, 512, 521, 531, 532, 632, 333.
Sau đây là nội dung, kết cấu và tài khoản cấp hai của các tài khoản sử dụng:
2.1-Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
a.Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
-Bán hàng: bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và ban Bất động sản đầu tư.
-Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo Hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,...
b.Kết cấu:
TK 511-DTBH và cung cấp dịch vụ
-Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu -Doanh thu bán sản phẩm,hàng
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực hoá,bất động sản đầu tư và cung
tế của sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã cấp dịch vụ của Doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng và đã được xác thực hiện trong kỳ kế toán.
định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
-Số thuế GTGT phải nộp của Doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
-DTBH bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
-Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
X
c.Tài khoản cấp hai: TK 511 có 5 Tk cấp hai.
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
2.2-Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
a.Nội dung:
Tài khoản này phản ánh DTBH nội bộ của Doanh nghiệp trong một kỳ Kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
b.Kết cấu:
TK 512-Doanh thu nội bộ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá -Tổng số doanh thu tiêu thụ nội
háng bán, chiết khấu thương mại đã chấp nhận bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ kế toán.
tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
-Số thuế GTGT phải nộp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào
TK 911.
X
c. Tài khoản cấp hai: TK 5112 có 3 TK cấp hai.
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.3-Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
a. Nội dung:
TK này dùng để phản ánh số chiết khấu thương mại mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán với người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên Hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
b.Kết cấu:
TK 521-Chiết khấu thương mại.
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
thanh toán cho khách hàng. khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
X
2.4-Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
a.Nội dung:
TK này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm Hợp đồng kinh tế, hàng bán bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh DTBH thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
b.Kết cấu:
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại,đã trả lại Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK phải thu của khách hàng. 512 để xác định doanh thu thuần
trong kỳ báo cáo về số sản phẩm,
hàng hoá đã bán ra, dịch vụ đã tiêu
thụ.
X
2.5-Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
a.Nội dung:
Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ hạch toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất, hay không đúng quy cách theo quy định trong Hợp đồng kinh tế.
b.Kết cấu:
TK 532- Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho người mua do hàng bán kém, hàng bán sang TK 511 hoặc TK 512.
mất phẩm chất, hoặc sai quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế.
X
2.6-Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán.
a.Nội dung:
Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với Doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ) bán trong kỳ.
b.Kết cấu:
b1.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 632-Giá vốn hàng bán.
-Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch -Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
vụ,đã tiêu thụ trong kỳ. hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ sang TK
-CPNVL, CPNC vượt mức bình thường và 911.
CPSXC cố định không phân bổ được vào -Kết chuyển toàn bộ giá vốn chi phí
gía vốn hàng bán trong kỳ. kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh
-Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn trong kỳ để xác định kết quả hoạt
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách động kinh doanh.
nhiệm cá nhân gây ra. -Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
-Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
bình thường, không được tính vào nguyên -Giá trị của thành phẩm, hàng hoá
giá TSCĐHH tự xây dựng, tự chế hoàn bán ra bị khách hàng trả lại.
thành.
X
b2.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 632-Giá vốn hàng bán.
-Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu -Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
kỳ. tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK155.
-Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất -Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
xong và dịch vụ đã hoàn thành. tồn kho cuối năm tài chính (chênh
-Trích lập số dự phòng giảm giá hàng tồn giữa số dự phòng năm nay nhỏ hơn
(chênh lệch giữa số dự phòng năm nay khoản đã lập dự phòngnăm trước
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng hết.
chưa sử dụng hết.) -Kết chuyển giá vốn thành phẩm,
dịch vụ đã xuất bán vào bên Nợ
TK 911.
X
2.7- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
a. Nội dung:
Dùng để ph ánh quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước về thuế, phí và lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ Kế toán năm.
b.Kết cấu:
TK 333-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
-Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong -Số thuế GTGT đầu ra và số thuế kỳ GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp,đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. nộp vào Ngân sách Nhà nước.
-Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp.
-Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,
bị giảm giá.
Số dư: số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Tài khoản cấp hai: TK 333 có 9 TK cấp hai.
+TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.TK này có hai TK cấp 3
-TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
-TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+3333: Thuế xuất khẩu,nhập khẩu.
+3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+3335: Thuế thu nhập cá nhân.
+3336: Thuế tài nguyên.
+3337: Thuế nhà đất,tiền thuê đất.
+3338: Các loại thuế khác như: thuế môn bài,...
+3339: Phí,lệ phí và các khoản phải nộp khác.
3- Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ.
3.1-Kế toán bán sản phẩm,hàng hoá,cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT ở Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ hạch toán:
(3b)
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1a) (5b) (5a) (1b)
TK 154 TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 131
(3a) (4) (1b’) (2)
TK 157 TK 3331 TK 3331 TK 635
(3c) TK 641
Chú thích:
(1)a, Giá vốn của sản phẩm đã xuất bán.
b, Doanh thu và thuế đã thu tiền.
b’,Doanh thu và thuế người mua còn nợ.
(2) Khách hàng thanh toán nợ phải thu.
(3)a,Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (bao gồm cả doanh thu và thuế).
b, Giá vốn hàng bán bị trả lại.
c, Các khoản chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại.
(4) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán vào TK511 để xác định doanh thu thuần.
(5)a, Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 đế xác định kết quả kinh doanh.
b, Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
3.2-Kế toán bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT ở Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, và những sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu:
Sơ đồ hạch toán:
(3a)
TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK333(1,2,3) TK511 TK111,112,131
(1) (2a) (4) (2b)
(6a) (6b)
TK111,112,131 TK521,531,532
(3b) (5)
4. Sổ kế toán:
4.1-Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng sổ kế toán chi tiết sau:
-Sổ kế toán bán hàng: mở cho TK 511,TK 512,...
-Sổ kế toán chi tiết các TK: mở cho TK 521, TK 531, TK 532, TK 632, TK333.
4.2-Sổ kế toán tổng hợp:
Hiện nay Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì sổ kế toán tổng hợp là:
-Chứng từ ghi sổ.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái TK 511, TK 512,...
Phần thứ hai:
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI RỒNG VIỆT.
I-Đặc điểm tình hình chung của Công ty
1-Quá trình hình thành và phát triển:
1.1-Sơ lược về lịch sử của Doanh nghiệp:
Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng VIệt được thành lập vào ngày 01/09/2003. Theo giấy phép kinh doanh số: ĐKKD 270200601 do sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp ngày 07/09/2003.
Công ty đóng tại : Số 41-P.Hà Huy Tập - TP Vinh - T.Nghệ An.
Từ khi thành lập vào tháng 09 năm 2003 cho đến năm 2006 : Công ty chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo, mua bán khí ga, bếp ga các loại để cung cấp cho thị trường trong và ngoài Thành phố.
Nhưng do nhu cầu thị trường và do xu hướng phát triển của Công ty, nên từ đầu năm 2007 cho đến nay Công ty chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Từ một hộ kinh doanh cá thể mà thành lập thành Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Rồng Việt, nên Công ty vừa phải kinh doanh, vừa phải tìm kiếm Thị trường nên kinh nghiệm quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh còn hạn chế, vì vậy hiệu quả kinh doanh đạt được còn thấp. Song, Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt để đáp ứng được một phần nhu cầu của Thị trường cũng như của người tiêu dùng. Đồng thời phấn đấu để trở thành một đơn vị tư nhân lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh với Thi trường, tạo uy tín trên thương trường. Đó cũng là sự cố gắng không ngừng của Công ty nói chung, và của cả ban lãnh đạo, công nhân trong Công ty nói riêng.
1.2-Quy mô hoạt động:
-Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt đứng đầu là:
Giám đốc Công ty: Ông Vũ Hoàng Tú.
-Cả ban lãnh đạo cùng công nhân viên trong Công ty gồm: 30 người.
Trong đó: +Tổng số Nam: 25 người, chiếm 83,3%.
+Tổng số Nữ: 5 người, chiếm 16,7%.
-Trình độ văn hoá:
+Đại học: 7 người, chiếm 23,3%.
+Cao đẳng: 8 người, chiếm 26,7%.
+Trung cấp: 8 người, chiếm 26,7%.
+Công nhân: 7 người, chiếm 23,3%.
-Doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước của Công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
6 tháng đầu năm 2007
Doanh thu
1.183.643.435
1.568.318.204
955.150.635
Lợi nhuận
31.900.242
39.381.198
31.065.119
Nộp ngân sách
12.405.649
15.314.911
12.080.879
1.3-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt kinh doanh các ngành nghề chủ yếu là thiết kế và in ấn các ấn phẩm quảng cáo thương mại như: Poster, banner,...
Thiết kế và in ấn các sản phẩm như : nhãn mác, bao bì trên giấy, carton,...
Tuy sản xuất kinh doanh không nhiều mặt hàng, nhưng Công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương đường lối pháp luật của Nhà nước, luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn. Từ đó làm cho vị thế và uy tín của công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
2.Phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh: 2.1 Cơ cấu ngành nghề :
- Công ty chủ yếu kinh doanh dịch vụ quảng cáo như: thiết kế và in ấn các ấn phẩm quảng cáo tuỳ vào nhu cầu của từng cá nhân và đơn vị khách hàng. – Công ty có một cửa hàng và một xưởng in ấn để sản xuất sản phẩm.
2.2- Hệ thống và bộ máy cơ cấu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để điều hành lãnh đạo và thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Bộ máy của Công ty được tổ chức như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giám đốc
Phân xưởng
Sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Phòng
kỹ thuật
-Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Giám đốc Công ty: trực tiếp chỉ đạo kinh doanh, phụ trách công tác tổ chức, quản lý công nhân viên, tình hình tài chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng kỹ thuật: Thiết kế quảng cáo, chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng về các mẫu mã của dịch vụ quảng cáo,...
* Phòng Tài chính-Kế toán:
+ Phòng Tài chính: luôn phải góp ý, đưa ra ý kiến về giá cả cho Giám đốc. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước đúng kỳ hạn, đúng chế độ quy định.
+ Phòng Kế toán: Tham mưa giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý kinh tế - tài chính của Công ty. Nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục đích, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra bộ phận Kế toán còn phải ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu về tình hình luân chuyển vốn và sử dụng Tài sản, vật tư tiền vốn tại những thời điểm nhất định. Phải phản ánh chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ.
* Phân xưởng sản xuất: Công ty có một phân xưởng sản xuất, đứng đầu là Quản đốc. Quản đốc có nhiệm vụ giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất của phân xưởng, theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất cả về số lượng và chất lượng.
3- Tình hình chung về công tác Kế toán:
3.1- Hình thức tổ chức công tác Kế toán:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức công tác Kế toán tập trung, toàn bộ công việc Kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán của Công ty.Các bộ phận không tổ chức bộ máy Kế toán riêng mà bố trí nhân viên Kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, xử lý sơ bộ các chứng từ rồi chuyển về phòng kế toán tập trung của Công ty theo đúng định kỳ.
3.2- Cơ cấu bộ máy Kế toán:
Thực hiện luật Kế toán do Chủ tịch nước công bố ngày 26/06/2003. Điều lệ tổ chức Kế toán do Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 25 HĐBT ngày 18/03/1989 của Hội đồng bộ trưởng ban hành.
Tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty bao gồm:
-Kế toán trưởng: 1 người, có trình độ Đại học.
-Kế toán tổng hợp: 1 người, có trình độ Cao đẳng.
-Thủ quỹ: 1 người, có trình độ Trung cấp.
* Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty: gồm 3 người.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
* Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy Kế toán:
-Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tài chính chung, kiểm tra chỉ đạo về nghiệp vụ Kế toán cho các bộ phận và toàn Công ty. Cân đối việc sử dụng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch thu - chi tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế.
- Kế toán tổng hợp: hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép sổ sách, lập luân chuyển chứng từ, lập báo cáo quyết toán hàng tháng, nhập xuất tồn và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
-Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và các chứng từ khác có giá trị ngang tiền. Chỉ được nhập xuất tồn tiền mặt khi có lệnh thu - chi có đủ chữ ký của Kế toán trưởng, hoặc người được uỷ quyền và ban lãnh đạo của Công ty. Trường hợp có báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phải phản ánh tình hình tồn quỹ, lập bảng phân tích và tổng hợp tình hình thu - chi tiền mặt trong kỳ. Đồng thời nghiêm túc chấp hành những quy định về quản lý kho quỹ của Công ty.
3.3- Hình thức sổ Kế toán đơn vị đang áp dụng:
Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt sử dụng hình thức Kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ":
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.4- Doanh nghiệp hạch toán Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.5- Thuế tiêu thụ và phương pháp nộp thuế GTGT:
Thuế tiêu thụ của Doang nghiệp là thuế GTGT nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
II-Thực trạng tổ chức Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt.
1- Tình hình công tác quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.1.Các phương pháp bán hàng và thể thức thanh toán:
Là một Công ty TNHH, đồng thời nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế nên Công ty sử dụng phương thức bán hàng trực tiếp, được thanh toán bằng tiến mặt.
1.2. Các khách hàng chủ yếu:
Nền kinh tế Thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp dù sản xuất kinh doanh gì cũng phải tạo ra cho Doanh nghiệp một vẻ bề ngoài mới mẻ, bắt mắt. Nên Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt đã thu hút được nhiều tầng lớp khách hàng như:
-Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Hùng Thảo.
-Xí nghiệp Dịch vụ dầu khí Thái Bình.
-Công ty TNHH Bia và Nước giải khát Quấc tế.
-Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh.
Ngoài ra còn có khách hàng vãng lai ở trong và ngoài Thành phố.
1.3. Các quy định về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Do khả năng Thị trường, đối tượng của Công ty rất đa dạng. Vì vậy Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên thật sự năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc. Đồng thời phải có một số nhân viên thành thạo việc Marketting, đi xâm nhập, tìm kiếm Thị trường để Công ty luôn đáp ứng hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực quảng cáo.
Tạo điều kiện để năng cao đời sống cho công nhân viên bằng cách khi tìm kiếm được khách hàng mới thì phải thưởng hoa hồng cho nhân viên đó.
2.Kế toán chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Để có một Hợp đồng kinh tế với lợi nhuận cao thì đòi hỏi nhân viên Kế toán luôn phải phản ánh chính xác,trung thực về sổ sách Kế toán. Mỗi khi có khách hàng đến đặt hàng thì Giám đốc ký kết Hợp đồng và giao cho từng bộ phận để sản xuất ra sản phẩm cho khách hàng. Khi sản phẩm đã hoàn thành thì nhân viên Kế toán phải phản ánh vào hoá đơn Giá trị gia tăng.
Hoá đơn Giá trị gia tăng có mẫu sau:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NN/2006B
Liên 3: Nội bộ. 0011033
Ngày 04 tháng 03 năm 2007
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt
Địa chỉ: số 41- P. Hà Huy Tập – TP. Vinh – T. Nghệ An
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 2900561675
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Thái Bình
Địa chỉ: P. Trần Lãm – TP. Thái Bình.
Số tài khoản:.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 0100150577006
STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Banner Tiền Hải c 02 6.363.636 12.727.273
(KT: 3m x 6m)
Cộng tiền hàng: 12.727.273
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.272.727
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Các hoá đơn GTGT khác phát sinh trong tháng được Kế toán phản ánh tương tự như trên và thường đi kèm với Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Giấy báo có,...
Sổ Kế toán chi tiết bán hàng mở cho TK 511 và sổ chi tiết các TK mở cho TK 632 có mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Biển quảng cáo
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
N-T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh Thu
Số hiệu
N-T
SL
Đơn giá
Thành tiền
04/03
0011033
04/03
Bán sản phẩm cho XN dịch vụ dầu khí Thái Bình
111
02
6.363.636
12.727.273
12/03
0011040
12/03
Bán sản phẩm cho Công ty TNHH bia và nước giải khát QT
131
01
22.435.226
22.435.226
Cộng phát sinh:
X
35.162.499
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Sản phẩm: Biển Quảng cáo.
Loại tiền:VNĐ
N-T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
1. Số dư đầu tháng
X
X
2. Số phát sinh trong tháng
04/03
0011033
04/03
Bán sản phẩm cho XN dịch vụ dầu khí Thái Bình
155
10.517.273
12/03
0011040
12/03
Bán sản phẩm cho Công ty TNHH bia và nước giải khát Quốc Tế
155
18.352.500
Cuối tháng kết chuyển GVHB
911
28.869.773
Cộng phát sinh:
X
28.869.773
28.869.773
3.Số dư cuối tháng:
X
X
X
Trong thời gian Em thực tập không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến Chiết khấu thương mại, Hàng bán bị trả lại, Giảm giá hàng bán nên Em không phản ánh Doanh thu và vào sổ chi tiết các TK mở cho TK 521,TK 531,TK 532.
3. Kế toán tổng hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên sổ Kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 511,TK 632,...
Việc vào sổ tổng hợp do Kế toán tông hợp ghi chép. Kế toán tổng hợp ghi theo định kỳ 15 ngày hạch toán một lần.
Kế toán tổng hợp phải căn cứ vào các Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết để lập chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ phát sinh thì Kế toán lấy đó làm căn cứ để vào sổ cái TK 511,TK 632,...
Sau đây là các chứng từ ghi sổ phát sinh trong tháng:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:15
Ngày 15/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Doanh thu bán sản phẩm
+Đã thu tiền:
111
5112
12.727.273
+Chưa thu tiền:
131
22.435.226
Cộng:
x
x
35.162.499
Thuế GTGT phải nộp hàng bán ra
111
33311
1.272.727
131
2.243.522
Cộng:
x
x
3.516.249
Tổng cộng:
x
x
38.678.748
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:16
Ngày 15/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Doanh thu bán sản phẩm +Đã thu tiền: 111 5112 530.400
+Thuế GTGT phải nộp hàng bán ra: 111 33311 53.040
Tổng cộng: x x 583.440
Kèm theo 2 chứng từ gốc.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 17
Ngày 15/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Giá vốn thành phẩm xuất kho bán: 632 155 29.272.473
Cộng: x x 29.272.473
Kèm theo 6 chứng từ gốc.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:18
Ngày 31/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Doanh thu thành phẩm đã tiêu thụ: 131 5112 32.452.725
Thuế GTGT phải nộp: 33311 3.245.272
Tổng cộng: x x 35.697.997
Kèm theo 2 chứng từ gốc.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:19
Ngày 31/03/2007.
Đơn vị tính: đồng
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Doanh thu bán sản phẩm
+Đã thu tiền: 111 5112 36.950.000
+Thuế GTGT phải nộp hàng bán ra: 33311 3.695.000
Tổng cộng: x x 40.645.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:20
Ngày 31/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Giá vốn thành phẩm xuất kho bán: 632 155 57.469.800
Cộng: x x 57.469.800
Kèm theo 4 chứng từ gốc.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:21
Ngày 31/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ có
Cuối tháng:
Kết chuyển doanh thu thuần: 511 911 105.095.624
Cộng: x x 105.095.624
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:22
Ngày 31/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 86.742.273
Cộng: x x 86.742.273
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/03/2007.
Đơn vị tính: đồng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số tiền
Số Ngày
15 15/03/2007 38.678.748
15/03/2007 583.440
15/03/2007 29.272.473
31/03/2007 35.697.997
31/03/2007 40.645.000
31/03/2007 57.469.800
31/03/2007 105.095.624
31/03/2007 86.742.273
Cộng: 394.185.355
SỔ CÁI
Tháng 03 / 2007.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
Đơn vị tính: đồng.
N-T Chứng từ TK Số tiền
Ghi S-H N-T DIỄN GIẢI đối Nợ Có
Sổ ứng
Tháng 03 năm 2007.
1. Số dư đầu tháng: _ _
2 .Số phát sinh trong tháng:
15/03 15 15/03 Doanh thu bán sản phẩm
+Đã thu tiền: 111 12.727.273
+Chưa thu tiền: 131 22.435.226
15/03 16 15/03 Doanh thu bán sản phẩm 111 530.400
31/03 18 31/03 doanh thu thành phẩm đã
tiêu thụ. 131 32.452.725
31/03 19 Doanh thu bán sản phẩm 111 36.950.000
31/03 21 31/03 Cuối tháng:
Kết chuyển doanh thu thuần 911 105.195.624
Cộng phát sinh: x 105.195.624 105.095.624
3.Số dư cuối tháng: x _ _
SỔ CÁI
Tháng 03/2007.
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán.
Đơn vị tính: đồng.
N-T Chứng từ TK Số tiền
ghi S-H N-T DIỄN GIẢI đối Nợ Có
sổ ứng
Tháng 03 năm 2007
1. Số dư đầu tháng: _ _
2. Số phát sinh trong tháng:
15/03 17 15/03-Giá vốn thành phẩm xuất kho: 155 29.272.473
31/03 20 31/03-Giá vốn thành phẩm xuất kho: 155 57.469.800
31/03 22 31/03-Cuối kỳ kết chuyển GVHB: 911 86.742.273
Cộng phát sinh: x 86.742.27386.742.273
3.Số dư cuối tháng: x _ _
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Mẫu số: 01/GTGT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01]Kỳ kê khai: (tháng) 03 năm 2007
[Mã số thuế]
Phần thứ ba:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI RỒNG VIỆT.
I.Nhận xét về công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng:
Ưu điểm:
Với một môi trường làm việc thoải mái ,chủ động cùng với Giám đốc Công ty biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân viên cấp dưới. Công ty đã có một ưu thế làm việc có hiệu quả, sản phẩm thiết kế có nhãn hiệu riêng, giá thành hợp lý, năng lực nhân viên có chuyên môn cao, có mối quan hệ tốt với nhiều tầng lớp khách hàng.
Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của mỗi nhân viên. Hệ thống chứng từ, sổ sách phù hợp với chế đọ Kế toán và các quy định tài chính hiệ hành của Nhà nước. Các chứng từ được ghi chép chính xác tạo điều kiện để quá trinhg sản xuất được thực hiện kịp thời và lãnh đạo Công ty có thể quản lý nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
2- Nhược điểm:
Nhìn chung công tác quản lý và hạch toán Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt đã vận dụng đúng lý luận vào thực tiễn, chấp hành đầy đủ quy định về công tác hạch toán bán hàng, đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện liên tục.
Bên cạnh đó công tác hạch toán bán hàng và cung cấp dịch vụ còn một số điểm cần khắc phục để thực hiện tốt hơn nữa cho việc theo dõi bán hàng tại Công ty:
-Một số nội dung trong các bản báo cáo quyết toán chủa cụ thể làm cho khách hàng còn lúng túng trong việc thanh toán tiền mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
-Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán tuy đúng với biểu mẫu của Nhà nước ban hành nhưng chưa đầy đủ, nhân viên kế toán ghi chép chưa kịp thời.
-Giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp luôn cân đối và số liệu chính xác, song do cung cấp chưa kịp thời nên việc vào sổ còn chậm.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt:
Nhìn nhận dưới góc độ là một học sinh thực tập, Em nhận thấy xu hướng mở rộng loại hình kinh doanh quảng cáo và cơ cấu ngành nghề của Công ty là rất lớn. Thực tế đánh giá Em thấyCông ty có những nền tảng tốt để phát triển. Tuy nhiên, việc nắm bắt về những định hướng này còn nhỏ lẻ, chưa được định hình rõ ráng. Nvấn đề này được đưa ra chia sẻ cho nhân viên để thành một khối có điểm hướng đến thống nhất thì mỗi cá nhân sẽ tự định hướng cách làm việc cho phù hợp với định hướng chung của Công ty.
Để cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính thực sự hữu dụng về một Doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tổng kết các kết uqả thành các báo cáo Kế toán. Những phương pháp mà một Doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo Kế toán định kỳ tạo thành Hệ thống kế toán.
Kế toán phải phân chia thời gian hoạt động cuả Doanh nghiệp thành nhiều đoạn như từng năm hoặc từng quý để đánh giá tình hình hoạt động và những thay đổi của Doanh nghiệp trong từng khoảng thời gian.
Việc ghi chép, Kế toán phải chứng minh bằng các chứng từ, hoá đơn hợp lệ.
Tất cả các tư liệu và việc có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Doanh nghiệp phải được thông báo công khai cho người sử dụng thông tin.
Trên cơ sở phân tích các ưu điểm, nhược điểm ở trên và so sánh giữa thực tế và lý luận đã học, Em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhằm củng cố thêm về công tác “Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ” được tốt hơn.
KẾT LUẬN
Để đảm bảo cho công tác Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ được tôt, tạo uy tín của Công ty cho khách hàngthì một trong những vấn đề quan trọng nhất đặt ra cho mỗi Doanh nghiệp đó là phải áp dụng chế độ Kế toán đúng quy định hiện hành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt, Em đã áp dụng cơ sở lý luận được học ở Trường vào thực hiện công tác “Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ ”. Nắm bắt được một số tình hình, đặc điểm về công tác Kế toán ở Công ty nên bản thân Em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến. Mong rằng sẽ góp được một phần nhỏ để khắc phục những yếu tố tác động đến công tác kế toán tại Công ty ngày càng phát triển. Với sự cố gắng của bản thân, cộng với sự giúp đỡ hướng dẫn của Thầy, Cô giáo và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt Em đã hoàn thành Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp. Tuy vậy, Báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy kính mong được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt để báo cáo của Em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Lê Thị Minh Hằng - người trực tiếp hướng dẫn cho Em hoàn thành Báo cáo này. Đồng thời Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ Em trong thời gian thực tập vừa qua.
Vinh, ngày 05 tháng 10 năm2007.
Học sinh: Hoàng Thị Hồng Thắm.
Nhận xét của Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại Rồng Việt:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_0863.doc