Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH nhựa đường Petrolimex

CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều sự cạnh tranh gây gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy để tồn tại cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược trong tương lai, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao phương pháp quản trị, hoàn thiện cơ cấu tài chính. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chú trọng quan tâm đến lợi ích của mình sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, họ muốn tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất để có một lợi nhuận như mong đợi. Bên cạnh đó những vấn đề quan trọng trong một doanh nghiệp thương mại phải quan tâm đến yếu tố đầu vào và đầu ra trong suốt quá trình hạch toán và phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật cũng là một công việc quan trọng không kém. Mặc khác, trong một doanh nghiệp thương mại việc phải suy xét tính giá vốn và giá bán như thế nào để có thể cạnh tranh với các đối thủ đối với mặt hàng cùng loại nhưng vẫn giữ được uy tín chất lượng. Do những tính chất không thể thiếu trên em đã chọn đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh” tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex _Chi nhánh Nhựa Đường Sài Gòn 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Vấn đề đặt ra của đề tài: Chủ yếu tập trung vào quá trình bán hàng có được doanh thu và tổng hợp những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp nhằm cho quá trình hoạt động kinh doanh phát triển lâu dài hơn. Mục tiêu chung: Xem xét việc hạch toán tại công ty, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để ra quyết định. Mục tiêu cụ thể: Xem xét cơ sở lý luận và phát sinh thực tế tại công ty về quá trình luân chuyển chứng từ và phương pháp hạch toán có những khác biệt như thế nào và những phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán. 3.Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận tham khảo các chuẩn mực kế toán, thông tư và những thay đổi về thuế để từ đó thu thập số liệu, chứng từ, phương pháp hạch toán. Cấu trúc đề tài: Chương mở đầu Chương 1 : Cơ sở lý luận Chương 2 : Giới thiệu chung về Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn Chương 3 : Thực trạng doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi Nhánh Chương 4 : Nhận xét _ Kiến nghị _ Kết luận

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4586 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH nhựa đường Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghị _ Kết luận CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.Kế toán doanh thu bán hàng 1.1 Khái niệm: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán , phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.2 Nguyên tắc hạch toán: Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: +Người bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sỡ hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. +Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm, hàng hóa. +Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. +Người bán sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. +Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Phương pháp hạch toán: Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi, hóa đơn giá trị gia tăng ( hoặc hóa đơn bán hàng thông thường), phiếu xuất kho, bảng kê bán hàng Tài khoản sử dụng: 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 1.3 Trình tự hạch toán: Khi xuất hàng hóa bán cho khách hàng, kế toán ghi nhận đồng thời giá vốn, doanh thu,(nhưng đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận doanh thu trước,khi tập hợp bảng kê bán hàng cuối kỳ mới ghi nhận giá vốn) *Gía vốn: Nợ TK632 Có TK 156 *Doanh thu:(Theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT) Nợ TK 111,112: Tổng số tiền đã thu Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu khách hàng Có 511: Gía bán chưa VAT Có 3331: Thuế GTGT phải nộp 2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.1 Khái niệm Chiết khấu thương mại: Chiếc khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn, khoản giảm giá này có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng, hay phát sinh trên tổng số lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua, và còn phụ thuộc vào chính sách chiếc khấu của bên bán. Tài khoản sử dụng :TK 521 “Chiếc khấu thương mại” Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất hay sai quy cách….. Tài khoản sử dụng: TK 532 “ Giảm giá hàng bán” Kế toán hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như : vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách…Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại đồng thời ghi nhận giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” 2.2 Trình tự hạch toán: TK111,112,131 TK521,532,531 TK511 P/S các khoản K/C các khoản giảm trừ giảm trừ DT TK3331 p/á thuế *Chú ý : Đối với hàng bán bị trả lại phải ghi nhận : + Ghi giảm giá vốn Nợ TK 156 Hàng bán bị trả lại Có TK 632 3. Kế toán giá vốn hàng bán 3.1 Khái niệm: Gía vốn hàng bán là giá xuất kho của sản phẩm ( hoặc gồm cả chi phí thu mua hàng đối với doanh ngiệp thương mại),hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả hoạt động kinh doanh Tài khoản sử dụng: TK632 “ Gía vốn hàng bán” 3.2 Trình tự hạch toán: TK156 TK632 TK159 Xuất bán hàng hóa Hoàn nhập khoản Chênh lệch DPhòng TK159 TK156 Trích lập dự phòng Hàng hóa bị trả lại Giảm giá hàng tồn kho TK911 Kết chuyển giá vốn 4.Kế toán chi phí bán hàng 4.1 Khái niệm Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ…Bao gồm: +Chi phí nhân viên bán hàng: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. +Chi phí vật liệu bao bì… phục vụ cho bộ phận bán hàng. +Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. +Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như: tiền thuê kho bãi, hoa hồng phải trả cho đại lý… +Chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng… Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” 4.2 Trình tự hạch toán: TK 334,111,112,331 TK641 TK911 P/S chi phí BH K/C chi phí BH TK 133(nếu có) Thuế VAT 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp: 5.1 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. Bao gồm: +Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích nộp theo lương. +Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. +Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. +Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp. +Thuế phí, lệ phí… Tài khoản sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” 5.2 Trình tự hạch toán: TK 334,338,214,111,112,331…. TK642 TK911 P/S chi phí QLDN K/C chi phí QLDN TK 133(nếu có) Thuế VAT 6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 6.1 Khái niệm: Doanh thu hoạt dộng tài chính là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức lợi nhuận được chia và các khoản khác của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm,trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tính phiếu, chiếc khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính. Thu nhập từ thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại,bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…) Cổ tức, lợi nhuận được chia. Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Thu nhập từ thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác. Lãi tỷ giá hối đoái. Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Tài khoản sử dụng : TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” 6.2 Trình tự hạch toán TK911 TK515 TK111,112,138…. K/C DT tài chính P/S các khoản lãi TK221,222,223…. LN, tức được chia 7. Kế toán chi phí tài chính: 7.1 Khái niệm : là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường như chi phí lãi vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và tương đương tiền. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…Khoản lập và hoàn nhập dự phòng dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ… Tài khoản sử dụng: TK 635 “ Chi phí tài chính” 7.2 Trình từ hạch toán: TK111,112 ….. TK635 TK911 P/S chi phí tài chính K/C chi phí tài chính TK129,229…. Các khoản dự phòng giảm giá ĐTNH, ĐTDH 8. Kế toán chi phí khác và thu nhập khác 8.1 Kế toán chi phí khác: 8.1.1 Khái niệm: là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra ,cũng có thể là do những khoản chi bị bỏ sót từ những năm trước. Chi phí khác bao gồm: + Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ và giá trị của TSCĐ thanh lý, nhượng bán. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế. + Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. + Các khoản chi phí khác. Tài khoản sử dụng: TK 811 “ Chi phí khác” 8.1.2 Trình tự hạch toán: TK111,112,221,213……. TK811 TK911 P/C chi phí khác K/C Chi phí khác 8.2 Kế toán thu nhập khác 8.2.1 Khái niệm: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm: +Thu về thanh lý ,nhượng bán TSCĐ. + Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. +Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. +Các khoản thuế được nhà nước hoàn lại. +Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. +Thu từ quà biếu tặng bằng tiền ,của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp,thu từ những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay mới phát hiện ra… Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác” 8.2.2 Trình tự hạch toán TK911 TK711 TK111,112,331…… K/C thu nhập khác P/S các khoản thu nhập khác 9. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 9.1 Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), bao gồm :kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả hoạt động khác. Trong đó: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 9.2 Trình tự hạch toán: TK 632,641,642 TK911 TK511 K/C GVHB,CPBH K/C Doanh thu CPQLDN thuần TK635 TK515 K/C CPTC K/C Doanh thu TC TK811 TK711 K/C CP khác K/C thu nhập khác TK8211 TK421 K/C CP thuế TNDN K/C lỗ TK 421 K/C lãi CHÖÔNG II: GIÔÙI THIEÄU CHUNG VEÀ CHI NHAÙNH NHÖÏA ÑÖÔØNG SAØI GOØN 2.1 Quaù trình hình thaønh vaø phaùt trieån Sau cách mạng tháng 8 thành công, đất nước ta chuyển sang giai đoạn lịch sử mới. Sự cần thiết của nguyên nhiên liệu để cung cấp cho nền công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng là sự quan tâm cấp bách của Đảng và Nhà Nước nhằm để xây dựng và phát triển cơ sở vật chất hạ tầng sau bao nhiêu năm chịu sự tàn phá của chiến tranh và góp phần ổn định giá cả và đời sống xã hội. Vì vậy, ngày 20/01/1956 Bộ Thương Mại tiền thân là Tổng Cục Vật Tư có quyết định thành lập Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam (trước đó là Tổng Công Ty Xăng Dầu), đánh dấu sự khởi đầu của một nền công nghiệp hóa đất nước cũng như các yêu cầu của nền kinh tế quốc dân ,an ninh quốc phòng và đời sống xã hội . Trước ngày 30/4/1975 toàn bộ lượng dầu miền Nam do 3 hãng xăng dầu: SHELL, ESSO, CALTEX cung cấp và chi phối thị trường .Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, Nhà nước đã tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất, tài sản của 3 hãng xăng dầu nói trên và đồng thời có quyết định thành lập Công Ty Xăng Dầu Khu Vực II. Trong thời gian này xăng dầu, dầu mỡ…là những ngành được cấp phát theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao hàng năm cho tất cả nhu cầu an ninh quốc phòng, vận tải sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội….mang lại hiệu quả rất lớn trong việc ổn định giá cả, thị trường và an ninh xã hội. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế mới, thuận tiện cho ngành xăng dầu trong việc chủ động tạo nguồn và mở rộng thị trường tiêu thụ. Chủ động trong việc đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, thúc đẩy cho các doanh nghiệp mạnh dạng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm tạo ra những mặt hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng xã hội. Mặt khác từ năm 1992 trở lại đây các hãng xăng dầu trên thế giới như : CASTROL, BP, SHELL, CALTEX… đã bắt đầu thâm nhập thị trường Việt Nam và cạnh tranh có chiều hướng gây gắt. Cũng trong thời gian này, Tổng Công Ty Xang Dầu Việt Nam cùng công ty BP Petco liên doanh tổ chức sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn tại thị trường ta. Trước sự thâm nhập ngày càng nhiều và tình hình cạnh tranh của các hãng nước ngoài nói trên .Ngày 9/6/1994 bộ trưởng bộ Thương Mại có quyết định số 75/TM-TCCB thành lập Công Ty Dầu Nhờn Petrolimex nay là Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Petrolimex. Ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, sản phẩm hóa dầu, vật tư thiết bị chuyên dùng hóa dầu, vận tải phục vụ công tác kinh doanh của công ty. Với mục đích phát triển công ty một cách bền vững trên cơ sở đa dạng hóa sản phẩm, sau gần 5 năm hoạt động kinh doanh hình thành 3 ngành hàng là: Dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hóa chất. Vì vậy ngày 13/10/1998 Bộ Thương Mại đã có quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM đổi tên Công Ty Dầu Nhờn thành Công Ty Hóa Dầu Petrolimex để đánh dấu và khẳng định một bước phát triển mới của công ty. Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Petrolimex với những ngành nghề kinh doanh mới: Kinh doanh xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm). Kinh doanh xuất nhập khẩu :Vật tư, thiết bị chuyên ngành hóa dầu. Kinh doanh dịch vụ : vận tải, cho thuê kho bãi, phân tích thử nghiệm. Đến nay Công Ty CP Hóa Dầu Petrolimex thực sự trở thành doanh nghiệp lớn phát triển ổn định và ngày càng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước với nhãn hiệu PLC, là thành viên chính thức thứ 27 của hãng dầu nhờn Hàng Hải EFT của Pháp trên thế giới. Công ty đã cung cấp dầu nhờn cho hàng ngàn lượt tàu biển tại các cảng Việt Nam và đã mở rộng ngành hàng thuộc lĩnh vực hoạt động của mình tới trên 60 nước trên thế giới. Mạng lưới kinh doanh tổ chức rộng trên phạm vi toàn quốc trải rộng 61 tỉnh, thành phố trong cả nước. Với mạng lưới rộng khắp và chiến lược kinh doanh “Đa dạng hóa các mặt hàng”, đến nay công ty đã phát triển, mở rộng sang kinh doanh nhựa đường, hóa chất. Việc ổn định và phát triển kinh doanh của công ty còn thể hiện ở việc đầu tư, hoàn thiện, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật trong công ty, đến nay công ty đã có hệ thống kho cảng hoàn thiện tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và 2 nhà máy sản xuất dầu nhờn hiện đại tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh và đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu xã hội đối với ngành hàng dầu nhờn, nhựa đường , hóa chất. Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ trong thị trường nội địa, mà hiện nay công ty đã phát triển xuất khẩu sang các nước trong khu vực : Lào, Campuchia, Philipin, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… Công Ty CP Hóa Dầu Petrolimex có các công ty con: +Công Ty TNHH Hóa Chất Petrolimex. +Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex. Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex có nhiều chi nhánh trong đó có Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn. Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn Thành Lập theo quyết định số 046/QĐ-TLC-HĐQT ngày 27/12/2005 của Hội Đồng Quản Trị Công Ty CP Hóa Dầu Petrolimex( Công ty mẹ).Và ngày 1/3/2006 Chi nhánh Nhựa Đường Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động Đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Tên gọi: Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn Trụ sở : Số 15 Lê Duẩn – Phường Bến Nghé –Quận 1 –TP Hồ Chí Minh. Điện Thoại: 38221504-38221335 Fax: 38295113 E-mail: Asphalt@plc.com.vn Website: Phạm vi hoạt động: từ Bình Thuận trở vào đến khu vực TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Nhiệm vụ : theo chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex Những mặt hàng kinh doanh của Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn: Nhựa đường đặc nóng 60/70 Nhựa đường đặc fuy 60/70 Nhựa đường MC 30 Nhựa đường MC 70 Nhựa đường nhũ tương Nhựa đường Polimer 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn 2. 2.1 Chức năng: Chi Nhánh có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh nhựa đường và các sản phẩm khác thuộc lĩnh vực nhựa đường trên địa bàn đươc phân công theo các quy chế, quy định của công ty. 2. 2.2 Nhiệm vụ: -Xây dựng, trình công ty phê duyệt và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng nghiệp vụ của chi nhánh. -Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm phù hợp với nhu cầu thị trường, chiến lược phát triển công ty, trình công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch được công ty giao hàng năm. -Sử dụng hợp lý và hiệu quả lao động, tài sản, tiền vốn, chấp hành đúng các quy định của pháp luật và các quy chế, quy định của công ty, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với ngân sách nhà nước. -Thực hiện đúng pháp lệnh về đo lường và chất lượng hàng hóa, các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ ,phòng chống bão lụt và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. -Tuân thủ quy định của Công Ty CP Hóa dầu Petrolimex và Công Ty TNHH Nhựa đường Petrolimex về việc sử dụng biểu trưng và biển hiệu. 2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn Chi nhánh bán các sản phẩm nhựa đường của Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex, hoạt động kinh doanh của chi nhánh chỉ là bán hàng. Chi nhánh và công ty là bán hàng nội bộ, chi nhánh bán hàng thông qua kho của công ty xuất bán thẳng cho khách hàng nên không có phiếu xuất kho, mà chỉ có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 2.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban: Ban giám đốc: -Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về các hoạt động của chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao -Được bố trí đủ cán bộ, lao động, và trang bị các phương tiện, và điều kiện làm việc -Được đề nghị công ty xem xét, quyết định việc thành lập, chia, tách, hợp nhất, giải thể, đổi tên các phòng nghiệp vụ của chi nhánh. -Được công ty đào tạo, phổ biến và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, được đề xuất ý kiến giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động chi nhánh -Được ký các hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của giám đốc Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex -Được ký hợp đồng lao động ,chấm dứt hợp đồng lao động,quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, mức lương, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, người lao động tại chi nhánh theo ủy quyền của giám đốc công ty và theo quy định “Phân cấp quản lý và thực hiện công tác tổ chúc cán bộ” của công ty. -Được quyền tiếp nhận trao đổi, đề nghị các cơ quan trực thuộc công ty, các phòng nghiệp vụ cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động của chi nhánh. -Được giao dịch với các cơ quan chức năng và các đối tác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ. -Được quyền cung cấp thông tin, tài liệu thuộc phạm vi chi nhánh cho các tổ chức cá nhân theo đúng quy định của công ty và pháp luật. -Thực hiện các ý kiến chỉ đạo khác của giám đốc công ty. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc soạn thảo và thực hiện các chính sách của chi nhánh về cán bộ công nhân viên, về lao động, về tiền lương, về kỷ luật, về thanh tra và bảo vệ kinh tế quốc nội. Thường xuyên cải tạo bộ máy nhà nước, tinh giảm biên chế, hợp đồng lao động phù hợp với nhu cầu lao động. Phòng kinh doanh: Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh nhựa đường trên thị trường được phân công. Nhiệm vụ: Tham gia xây dựng danh mục các sản phẩm, hàng hóa kinh doanh nhựa đường. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh nhựa đường hàng năm. Xây dựng trình duyệt và tổ chức thực hiện cơ chế kinh doanh nhựa đường tại chi nhánh. Tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu được công ty phê duyệt và ủy quyền. Xây dựng, duy trì, cải tiến chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đối với các hoạt động có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng. Quyền hạn: Được tham mưu trực tiếp và phối hợp với phòng kinh doanh nhựa đường công ty, các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc trong quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh nhựa đường. Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, được quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc và các phòng nghiệp vụ chi nhánh cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh. Được trực tiếp giao dịch với cơ quan quản lý nhà nước, các nhà cung cấp về vấn đề kinh doanh nhựa đường theo ủy quyền của giám đốc. Được bố trí đủ cán bộ, lao động được trang bị phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ được giao. Bộ phận tiếp thị: Có trách nhiệm cung cấp hàng cho đối tác khi có nhu cầu. Thông báo cho khách hàng tình hình giá bán có thay đổi. Gửi thư chào hàng đến khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Gửi thư chúc mừng, hoa, quà, cho khách hàng vào dịp lễ tết. Soạn thảo những hợp đồng kinh tế cho khách hàng, cũng như chuẩn bị các thủ tục giấy tờ khi xảy ra tranh chấp hay đối tác khi vi phạm hợp đồng kinh tế. Điều động xe chở hàng đi các tỉnh Phòng tài chính kế toán Chức năng Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giám đốc chi nhánh chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tài chính ,công tác kế toán tại chi nhánh theo quy định của chi nhánh ,công ty và của pháp luật. Nhiệm vụ Công tác tài chính -Tổ chức triển khai thực hiện các định mức tài chính theo quy định của công ty -Tổ chức triển khai thực hiện các quy chế về tài chính theo quy định của công ty -Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tổng hợp hàng năm -Quản lý vốn lưu động -Theo dõi quản lý tài sản cố định và tình hình biến động TSCĐ do chi nhánh trực tiếp quản lý và sử dụng -Thực hiện công tác kiểm tra ,kiểm soát -Phân tích đánh giá các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh về tài chính -Phối hợp tham gia các phòng nghiệp vụ liên quan -Thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước theo pháp luật -Tổ chức hướng dẫn triển khai và thực hiện các chế độ và chính sách quản lý tài chính theo quy định của pháp luật và công ty Công tác kế toán -Lập báo cáo nhanh các chỉ tiêu báo cáo tài chính hàng tháng ,các báo cáo quyết toán định kỳ ,các báo cáo kiểm kê định kỳ của chi nhánh -Phối hợp các phòng liên quan thực hiện một số nội dung công việc Quyền hạn -Được tham gia trực tiếp và phối hợp các phòng nghiệp vụ liên quan trong quá trình xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp ,các kế hoạch có liên quan đến chức năng ,nhiện vụ của phòng -Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ ,được quyền yêu cầu các phòng nghiệp vụ có liên quan cung cấp đầy đủ ,kịp thời các thông tin ,tài liệu có liên quan đến công tác kế toán và công tác tài chính ,công tác xuất nhập khẩu của chi nhánh theo quy định -Được trực tiếp giao dịch với các cơ quan quản lý Nhà Nước ,các nhà cung cấp ,các đói tác để thực hiện chức năng ,nhiệm vụ của phòng theo ủy nhiệm của giám đốc chi nhánh -Phòng tài chính kế toán được bố trí đủ cán bộ ,lao động được trang bị phương tiện ,điều kiện làm việc để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao Trách nhiệm -Chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh và công ty về các hoạt đọng theo chức năng nhiệm vụ được giao -Có trách nhiệm cung cấp thông tin ,tài liệu kế toán kịp thời đầy đủ cho các tổ chức cá nhân theo quy định của chi nhánh -Thực hiện nhiệm vụ quy định trong Luật kế toán và các quy định pháp luật nhà nước về công tác kế toán -Chịu trách nhiệm báo cáo kiến nghị và đề xuất với biện pháp giám đốc chi nhánh để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng ,nhiệm vụ được giao -Chịu trách nhiệm thực hiện các ý kiến chỉ đạo khác của giám đốc chi nhánh Sơ đồ bộ máy của chi nhánh Giám Đốc Chi Nhánh BP Quản Trị Tổng Hợp Phòng Kinh Doanh Phòng TC Kế Toán BP Tài Chính BP Tiếp Thị KTTH& Kê Khai Thuế KT Hàng Hóa KT Công Nợ KT Ngân Hàng KT Tiền Mặt KT TSCĐ LĐTL& CĐ Văn Thư Lưu Trữ Lái xe Thủ Qũy *Chức năng,nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Sơ đồ từng phần hành kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TS CĐ Kế toán hàng hóa Kế toán tiền mặt Kế toán công nợ Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Kế toán trưởng -Vị trí ,trách nhiệm,quyền hạn và chế độ đãi ngộ kế toán trưởng thực hiện theo điều lệ kế toán trưởng do pháp luật quy định -Kiểm tra và ký vào các văn bản báo cáo tài chính ,các hợp đồng kinh tế trước khi trình giám đốc -Kiểm tra và ký vào các hóa đơn bán hàng ,thực hiện đúng nội dung hợp đồng và giấy duyệt của ban giám đốc. Kế toán tổng hợp và kê khai thuế -Lập báo cáo quyết toán tổng hợp và các báo cáo thuyết minh chi tiết theo biểu mẫu quy định -Theo dõi và lập báo cáo quyết toán thuế đối với cơ quan quản lý nhà nước. -Phụ trách phần kế toán chi phí và các nghiệp vụ khác -Xây dựng kế hoạt tài chính tổng hợp năm. Kế toán hàng hóa -Xác nhận và chạy quản lý tiến trình .Theo dõi doanh thu hàng hóa dịch vụ .Theo dõi quản lý cân đối hàng hóa từ khâu mua hàng nhập kho và bán hàng. -Lập báo cáo liên quan đến nhập xuất hàng hóa .Báo cáo hao hụt hàng hóa và báo cáo tiêu thụ. -Theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp trong nước và ngoài nước liên quan đến việc mua hàng hóa. -Đăng ký sử dụng và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặc thù của đơn vi theo quy định. Kế toán công nợ -Theo dõi công nợ phải thu khách hàng,công nợ nội bộ công ty .Phân tích công nợ theo tuổi nợ .Lập báo cáo về công nợ theo quy định .Kết hợp phòng kinh doanh tiến hành đối chiếu công nợ và thu hồi công nợ khách hàng. -Quản lý các hóa đơn bán hàng và các biên bản thanh lý hợp đồng ,biên bản đối chiếu công nợ Kế toán TSCĐ -Mở thẻ theo dõi chi tiết TSCĐ ,khấu hao TSCĐ ,nguồn vốn khấu hao cơ bản và theo dõi chi tiết khấu hao công cụ dụng cụ đang dùng chưa phân bổ hết phí. -Lập báo cáo về TSCĐ Kế toán ngân hàng -Theo dõi kiểm tra chi tiết các khoản thu chi tiền gửi ngân hàng trước khi làm phiếu thu và chi đảm bảo đúng nguên tắc chế độ quy định. Kế toán tiền mặt -Theo dõi kiể tra chi tiết các khoản phải thu chi tiền mặt trước khi lập phiếu thu chi tiền mặt đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ quy định. -Theo dõi các khoản công nợ tạm ứng và các khoản phải thu khác . -Theo dõi và quyết toán các định mức các khoản chi phí thanh toán bằng tiền mặt tại chi nhánh . Thủ quỹ -Theo dõi và quản lý két sắt của chi nhánh. -Quản lý tiền mặt và các hồ sơ tài sản thế chấp ,ký cược ,lưu trữ tại két . -Kiểm tra chi tiết các tài khoản phiếu thu,phiếu chi,và các chứng từ gốc của tất cả các khoản thu chi tiền mặt trước khi thu chi tiền mặt đảm bảo đúng nguyên tắc . -Khi nhận giao trả các hồ sơ tài sản lưu trữ tại két đảm bảo đúng nguyên tắc và chế đọ quy định. -Hàng ngày ,cuối giờ phải kiểm tra quỹ để phát hiện kịp thời sự nhằm lẫn -Theo dõi hóa đơn xanh quay về từ tiếp thị. -Theo dõi công cụ dụng cụ đã phân bổ hết phí -Thực hiện lưu trữ các công văn riêng của bộ phận Tài chính kế toán. 2.5 Tổ chức công tác kế toán: 2.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ mua hàng bên ngoài như mua hàng vật phẩm khuyến mãi biếu tặng khách hàng: Tờ trình mua vật phẩm biếu tặng Hợp đồng mua bán Giấy giao hàng ,biên bản giao nhận hàng hóa. Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu chi, giấy báo nợ Giấy thanh toán Chứng từ về chi phí tiếp khách, mua văn phòng phẩm: Giấy đề nghị Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường Giấy thanh toán Phiếu chi Chứng từ bán hàng: Tờ trình bán hàng Bảng báo cáo giá bán Hợp đồng Đơn đặt hàng Lệnh xuất hàng Phiếu cân kiêm biên bảng giao nhận Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu thu, giấy báo có, ủy nhiệm chi 2.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán: Số Hiệu Tên Tài Khoản 111 Tiền mặt 112 Tiền gửi ngân hàng 131 Phải thu khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 156 Hàng hóa 211 Tài sản cố định hữu hình 214 Hao mòn TSCĐ 331 Phải trả người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 338 Phải trả khác 411 Nguồn vốn kinh doanh 421 Lợi nhuận chưa phân phối 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 911 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 2.5.3 Hình thức kế toán: -Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh là hình thức nhật ký chung được thực hiện trên máy tính với phần mềm Solomon. -Các nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để nhập liệu vào máy theo trình tự thời gian và theo từng loại chứng từ .Việc này giúp cho việc quản lý dữ liệu được thống nhất, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu của từng bộ phận kế toán .Các báo cáo kế toán được lập trực tiếp trên máy và được in ra khi cần thiết. Trình bày Hằng ngày khi ghi nhận chứng từ kế toán phải kiểm tra tính pháp lý của chứng từ +Mặc dù Solomon là theo hình thức nhật ký chung nhưng trong kế toán máy tại chi nhánh nhựa đường không có sổ nhật ký chung. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc mở các sổ chi tiết tương ứng để nhập liệu vào máy, khi nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động chạy ra sổ cái +Cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái. Tiếp đó đối chiếu sổ cái và sổ chi tiết trên bảng cân đối các tài khoản. Sau đó máy sẽ lập ra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo quản trị cần thiết. Sơ đồ :Trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Nhập liệu vào máy Sổ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối các tài khoản Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 2.5.4Hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính và quản trị Tháng Quý Năm Nơi in BC 1.Bảng cân đối kế toán X X 2.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ X X X Sổ tiền 3.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh X X X Báo cáoTC, sổ cái 4.Báo cáo tiêu thụ X X X Hàng tồn kho 5.Thuyết minh BC tài chính Sổ cái Báo cáo tài chính +Tình hình tăng TSCĐ X X X +Tình hình tăng giảm vốn X X X +Các chỉ tiêu tài chính X X +Các khoản phải thu, nợ phải trả X X X 6.Báo cáo nhập xuất tồn X X X Hàng tồn kho 2.5.5Chế độ kế toán khác áp dụng tại chi nhánh -Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm -Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. -Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác +Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. +Căn cứ vào tỷ giá hạch toán của Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam quy định và tỷ giá thực tế liên Ngân hàng ngoại thương. -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên . -Phương pháp tính giá xuất kho:Nhập trước xuất trước (FIFO) -Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc định giá tài sản: theo nguyên giá + Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NHỰA ĐƯỜNG SÀI GÒN 3.1.Qúa trình tập hợp doanh thu 3.1.1 Quá trình luân chuyển chứng từ bán hàng; thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí Khi khách hàng đặt hàng qua phòng kinh doanh, phòng kinh doanh sẽ có bảng báo cáo giá bán cho khách hàng, khi khách hàng chấp nhận giá bán, nếu là khách hàng mới, hai bên sẽ ký hợp đồng mua bán và có thời hạn, còn nếu là khách hàng cũ sẽ tiến hành đặt hàng cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ ra tờ trình bán hàng, báo cáo giá bán, hợp đồng mua bán và đơn đặt hàng chuyển giao cho phòng kế toán , đồng thời phòng kinh doanh sẽ ra lệnh giao hàng và lệnh xuất bán hàng hóa chuyển giao cho kho công ty. Kho công ty căn cứ vào lệnh giao hàng và lệnh xuất bán hàng hóa của phòng kinh doanh, kho công ty sẽ ra phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (liên 1 kho sẽ lưu, liên 2 dùng để vận chuyển hàng hóa), kèm theo phiếu cân kiêm biên bảng giao nhận, phiếu cân hàng hóa. Sau đó kho sẽ giao cho vận tải, nhưng phòng kinh doanh có trách nhiệm thuê phương tiện vận tải. Khi hàng hóa giao cho khách hàng, khách hàng sẽ ký nhận trên phiếu cân kiêm biên bản giao nhận và chấp nhận thanh toán, khi đó hàng hóa đã chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng. Đồng thời phòng kinh doanh sẽ xuất hóa đơn GTGT giao cho khách hàng ( liên 1_liên trắng : lưu, liên 2_liên hồng : giao cho khách hàng, liên 3_ liên xanh : lưu tại chi nhánh) Khi giao hàng hoàn tất kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu, đồng thời phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( liên 2) và phiếu cân kiêm biên bảng giao nhận có ký nhận của khách hàng sẽ được chuyển về phòng kế toán để ghi nhận số lượng hàng hóa bán ra. Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp hàng hóa bán ra trong tháng trên một bảng kê gửi cho Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex. Sau đó công ty sẽ xuất hóa đơn GTGT dựa trên số lượng của bảng kê hàng hóa về cho chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ ghi nhận giá vốn hàng bán. 3.1.2 Sơ đồ quy trình bán hàng tại chi nhánh Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn Khách hàng Phòng kế toán Phòng kinh doanh Kho công ty Vận tải Quy trình bán hàng của Chi Nhánh Nhựa Đường Petrolimex Bảng Xuất HĐ GTGT kê KT ghi nhận bán giá vốn hàng Đơn đặt hàng Ghi nhận doanh thu Hợp đồng mua bán Tờ trình bán hàng Xuất HĐ GTGT khi đã chuyển giao quyền Báo cáo giá bán sở hữu hàng hóa (có 3 liên) Hợp đồng mua bán Lệnh giao hàng Đơn đặt hàng Lệnh xuất bán hàng hóa Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 2 liên ) Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận Phiếu cân hàng hóa Giao hàng cho khách hàng KH ký nhận trên phiếu cân kiêm biên bản giao nhận Khi giao hàng xong, những chứng từ sau sẽ chuyển về phòng kế toán Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( liên 2 ) Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận có chữ ký của khách hàng Phiếu cân hàng hóa 3.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng Đặc điểm: Doanh thu bán hàng tại Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn được tính khi khách hàng nhận được hàng tại kho chuyển đến. Vì tính chất hoạt động của chi nhánh là ưu tiên đối với khách hàng lâu năm thì khi hàng nào mới sẽ được chi nhánh báo giá và mặt hàng cho khách hàng biết sau đó khách hàng tham khảo và quyết định mua hay không. Còn đối với khách hàng bình thường thì tham khảo theo giá thị trường hoặc trực tiếp liên lạc với chi nhánh. Chứng từ sử dụng: Tờ trình bán hàng Bảng báo cáo giá bán Hợp đồng Đơn đặt hàng Lệnh xuất hàng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu cân kiêm biên bảng giao nhận Hóa đơn giá trị gia tăng Phiếu thu, giấy báo có, ủy nhiệm chi Tài khoản sử dụng: TK511: Doanh thu bán hàng TK33311: Thuế VAT đầu ra Trình tự hạch toán: Khi đã giao hàng cho khách hàng và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, kế toán căn cứ vào những chứng từ gốc mở sổ chi tiết bán hàng và ghi nhận doanh thu. Ví dụ minh họa: Ngày 25/9/2008 chi nhánh bán cho Công ty TNHH XD & GT BMT số lượng là 10.000 kg nhựa đường xá 60/70 theo HĐ 0002086, phiếu xuất kho kiêm viện chuyển nội bộ số 0006457, phiếu cân kiêm biên bản giao nhận số 4, giá bán 8.000 đồng/kg, thuế GTGT 10%, kế toán ghi nhận : Nợ 131 88.000.000 Có 511 80.000.000 Có 3331 8.000.000 Xem những chứng từ kèm theo. * Tình hình doanh thu bán hàng thực tế của Chi nhánh phát sinh vào tháng 12/2008 Xem sổ cái, sổ chi tiết TK 511 “ Doanh thu bán hàng” Ghi chú : TK511 Tiểu khoản 00-00-1-0031-000 Doanh thu nhựa đường xá 60/70 TK511 Tiểu khoản 00-00-2-0031-000 Doanh thu nhựa đường phuy 3.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của chi nhánh chủ yếu là các khoản thu lãi về tiền gửi ngân hàng. Chứng từ sử dụng : giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền lãi gửi ngân hàng. Ví dụ minh họa: Ngày 26/03/2009 theo giấy báo có số 00023 khoản tiền lãi ngân hàng là 1.000.000 kế toán ghi nhận: Nợ TK 112 1.000.000 Có TK 515 1.000.000 *Tình hình thực tế về doanh thu hoạt động tài chính tại chi nhánh vào tháng 12/2008 Xem sổ cái và sổ chi tiết TK515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” 3.1.5 Kế toán thu nhập khác: Chi nhánh không sử dụng TK 711 “ Thu nhập khác” 3.2. Quá trình tập hợp chi phí 3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán Đặc điểm: Khi bán hàng cho khách hàng hoàn tất, hàng tháng kế toán tổng hợp bảng kê bán hàng hóa gửi về cho Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex, sau đó công ty sẽ xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Chi Nhánh Nhựa Đường Sài Gòn. Nhưng công việc hàng ngày của kế toán khi bán hàng hóa cho khách hàng cũng mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán và hàng hóa bán ra để theo dõi, và lập bảng kê cho công ty. Chứng từ sử dụng Bảng kê bán hàng tháng 2/2009 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Hóa đơn giá trị gia tăng Ví dụ minh họa : căn cứ vào bảng kê hàng bán tháng 2/2009 gửi cho công ty , và hóa đơn giá trị gia tăng mà công ty gửi cho chi nhánh, giá vốn hàng bán là 7.000 đồng/ kg nhựa đường xá, kế toán mở sổ chi tiết 632 ghi nhận giá vốn bán cho công ty BMT: Nợ TK 632 70.000.000 Có TK 156 70.000.000 Xem những chứng từ kèm theo Chú ý: Chi nhánh Nhựa đường Sài Gòn là đơn vị có đặc điểm bán hàng cho công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex nên giữa chi nhánh và công ty là bán hàng nội bộ, vì vậy trình tự hạch toán như sau: Khi nhận hàng hóa bán cho khách hàng kế toán ghi nhận: Nợ TK 156 Trị giá hàng hóa Có TK 336 Phải trả nội bộ Khi thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex, căn cứ giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 336 Phải trả nội bộ Có 112 Số tiền phải trả Tình hình thực tế giá vốn tại chi nhánh vào tháng 12/2008: Xem sổ cái và sổ chi tiết TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Ghi chú: TK tiểu khoản ký hiệu tên hàng 632 00-00-1-0031-000 13010100K nhựa đường xá 60/70 632 00-00-2-0031-000 13010100F nhựa đường phuy 3.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh tại chi nhánh chủ yếu là những khoản chi phí đi vay, các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái… Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ của ngân hàng. Ví dụ minh họa: Ngày 25/03/2009 theo giấy báo nợ của ngân hàng về chi phí đi vay số tiền 200.000, kế toán ghi nhận : Nợ TK 6351 200.000 Có TK 112 200.000 Tình hình thực tế chi phí hoạt động tài chính tại chi nhánh phát sinh vào tháng 12/2008 Xem sổ cái, sổ chi tiết TK 635 “ Chi phí hoạt động tài chính” Ghi chú: TK 6351 : chi phí đi vay TK 6354: chi phí do lỗ tỷ giá hối đoái 3.2.3 Kế toán chi phí bán hàng Đặc điểm: Chi phí bán hàng của chi nhánh bao gồm: Chi phí tiền lương, bảo hiểm, tất cả những chi phí văn phòng… và nhiều chi phí khác công ty đều đưa vô chi phí bán hàng. Chi phí kiểm định hàng hóa. Chi phí vận chuyển. Chi phí công tác: xăng, dầu, vé máy bay… Chi phí tiếp khách. Vì mọi chi phí công ty đều hạch toán vào TK chi phí bán hàng nên tài khoản này có rất nhiều chi tiết và nhiều tiểu khoản nhỏ để công ty dể dàng kiểm soát. Tài khoản sử dụng : TK 641 “ Chi phí bán hàng” Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, tờ trình, giấy tạm ứng, giấy thanh toán, giấy đề nghị tiếp khách, phiếu thu, phiếu chi……. Ví dụ minh họa: Ngày 27/02/2009 căn cứ vào phiếu chi 2755 , hóa đơn 0085459, giấy thanh toán, giấy đề nghị tiếp khách cho Dương Văn Vũ ( nhân viên của công ty) về việc tiếp Công Ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex số tiền 1.827.000, kế toán ghi nhận: Nợ TK 641 1.827.000 Có TK 111 1.827.000 Xem chứng từ kèm theo Tình hình thực tế chi phí bán hàng tại chi nhánh phát sinh vào tháng 12/2008 Xem sổ cái và sổ chi tiết TK 641 “ Chi phí bán hàng” 3.2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Đặc điểm: Chi phí quản lý doanh nghiệp tại chi nhánh là những khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Chứng từ sử dụng: Bảng theo dõi nợ quá hạn của khách hàng. Ví dụ minh họa: Ngày 27/03/2009 căn cứ vào bảng theo dõi nợ quá hạn của chi tiết khách hàng Lê Phan về khoản nợ quá hạn 200.000.000 kế toán ghi nhận: Nợ TK 642 200.000.000 Có TK 139 200.000.000 Tình hình thực tế chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh vào tháng 12/2008 Xem sổ cái, sổ chi tiết TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” 3.2.5 Kế toán chi phí khác Tại chi nhánh không sử dụng TK 811 “ chi phí khác” *Cuối tháng đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết và đối chiếu với bảng cân đối các tài khoản 3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh của chi nhánh là kết quả tiêu thụ được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của chi nhánh Tài khoản sử dụng: TK911 : Xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK511 : Doanh thu bán hàng TK515 : Doanh thu hoạt động tài chính TK641 : Chi phí bán hàng TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK632 : Giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu Ø Kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng sang TK911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 511 12.193.900.000 Có TK 911 12.193.900.000 ØKết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 515 1.175.000 Có TK 911 1.175.000 Kết chuyển chi phí, giá vốn: ØKết chuyển toàn bộ giá vốn sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 11.437.500.000 Có TK 632 11.437.500.000 ØKết chuyển toàn bộ chi phí tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 769.000 Có TK 635 769.000 ØKết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 90.121.000 Có TK 641 90.121.000 ØKết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 2.000.000 Có TK 642 2.000.000 Kết chuyển lợi nhuận: Kết quả hoạt động kinh doanh= doanh thu-chi phí =12.193.900.000+1.175.000-11.437.500.000-769.000-90.121.000-2.000.000=664.685.000 Kết chuyển lãi kế toán ghi: Nợ TK 911 664.685.000 Có TK 421 664.685.000 Sơ đồ kết chuyển TK632 TK911 TK511 11.437.500.000 11.437.500.000 12.193.900.000 12.193.900.000 Kết chuyển Kết chuyển TK635 TK515 769.000 769.000 1.175.000 1.175.000 Kết chuyển Kết chuyển TK641 90.121.000 90.121.000 Kết chuyển TK642 2.000.000 2.000.000 Kết chuyển TK421 664.685.000 664.685.000 Kết chuyển 12.195.075.000 12.195.075.000 Đơn vị:Chi nhánh Nhựa Đường Sài Gòn Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ:15 Lê Duẩn Quận1 (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 02/2009 Đơn vị tính:...VNĐ...... CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 12.193.900.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 12.193.900.000 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 11.437.500.000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 756.400.000 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1.175.000 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 769.000 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 90.121.000 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.000.000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 664.685.000 11. Thu nhập khác 31 - 12. Chi phí khác 32 - 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 - 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 664.685.000 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 52 VI.30 VI.30 186.111.800 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 478.573.200 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 - Lập, ngày28 tháng02 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. Kế toán lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của chi nhánh, lợi nhuận cho biết chi nhánh hoạt động có hiệu quả hay không. Công thức xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng TNCT = Tổng DT – CP hợp lý trong kỳ + Thu nhập khác Thuế TNDN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế * Thuế suất Trình tự hạch toán ØNgày 31/12/2008 khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh có lãi, kế toán ghi: Nợ TK 911 664.685.000 Có TK 421 664.685.000 ØNgày 28/02/2009 xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Nợ TK 421 186.111.800 Có 3334 186.111.800 ØLợi nhuận sau thuế: 478.573.200 CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN 4.1. Nhận xét 4.1.1 Nhận xét về bộ máy kế toán chi nhánh Vì đặc điểm hoạt động của chi nhánh rất đơn giản chủ yếu là bán hàng nên bộ máy rất đơn giản, một nhân viên kế toán có thể làm tất cả mọi công việc chi tiết như kế toán lương, kế toán ngân hàng, kế toán tiền mặt công nợ vì vậy trong chi nhánh chỉ có 2 kế toán nhưng công việc rất có nhanh chóng và hiệu quả Việc tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh gọn nhẹ, đơn giản nhưng hoạt động có hiệu quả, phân định trách nhiệm cụ thể rõ ràng đối với những phần hành kế toán trên cơ sở tổ chức hình thức kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm, chức năng hiện tại của chi nhánh. Việc hạch toán của các nhân viên trên máy tính phù hợp với công nghệ hiện đại ngày nay, giúp cho việc quản lý, lưu trữ tài liệu kế toán tốt hơn, hiệu quả hơn. Đồng thời làm giảm bớt công việc của kế toán khi xử lý, hạch toán số liệu bằng máy thay cho ghi chép, xử lý số liệu bằng tay. Bộ phận kế toán trưởng thường xuyên có những buổi họp trao đổi, phổ biến kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới nên có sự phối hợp nhịp nhàn ăn ý giữa kế toán viên. Chi nhánh đã thực hiện đúng nội quy và nội dung công tác kế toán. Hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán và nhất là bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của chi nhánh và vì mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên địa bàn thành phố và để có thể kiểm tra thường xuyên việc kinh doanh của chi nhánh tránh làm ăn thua lỗ. 4.1.2 Nhận xét về chế độ kế toán – chứng từ sổ sách Chi nhánh đã thực hiện đúng các chế độ kế toán, việc theo dõi sổ cái và sổ chi tiết được ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán được in ra đầy đủ vào cuối mỗi tháng. Quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ và khoa học. Các chứng từ được lưu trữ theo thứ tự thời gian và những hóa đơn chứng từ đều có 2 đến 3 liên, dùng để lưu trữ và dùng để làm chứng từ đi đường, hoặc khi thanh toán. 4.1.3 Nhận xét về phần mềm kế toán áp dụng tại chi nhánh: Phần mềm Solomon tại chi nhánh là theo hình thức nhật ký chung, nhưng trên thực tế không có sổ nhật ký chung, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán mở sổ chi tiết để hạch toán, sau đó máy tính tự động hóa qua sổ cái và các sổ liên quan để đối chiếu. Khi sử dụng Solomon cũng có nhiều ưu nhược điểm, khi áp dụng phần mềm công việc của kế toán nhanh chóng hơn, quản lý chặc chẽ hơn, nhưng đôi khi có nhiều mã khách hàng mới chưa cập nhật trên Solomon máy tính không thể đọc được, nên thường xảy ra chênh lệch số liệu trong công tác kế toán. 4.1.4 Nhận xét về tài khoản sử dụng tại chi nhánh: Chi nhánh sử dụng tài khoản 641 khác với thực tế, vì đặc điểm của chi nhánh là bán hàng nên toàn bộ chi phí phát sinh kế toán đưa vào chi phí bán hàng, như những chi phí dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, văn phòng phẩm, điện, nước …..nhưng chi nhánh đã phân rõ chi tiết 641 thành nhiều tiểu khoản rất dể xem xét và đơn giản. Tài khoản 156 hàng hóa, khi khách hàng đặt hàng cho chi nhánh đó là hàng hóa của công ty nên dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để làm chứng từ xuất kho, vì vậy hàng hóa sẽ từ kho công ty mà chuyển cho khách hàng luôn. Vì vậy khi khách hàng đặt hàng thời điểm nào, kế toán sẽ ghi nhận Nợ TK 156, và Có TK 156. Cho nên chi nhánh không có hàng tồn kho. Trong chi nhánh không sử dụng tài khoản chiếc khấu thương mại và giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại tại vì hàng hóa của công ty là nhựa đường, nên không có trường hợp sử dụng một ít không thấy chất lượng rồi trả lại hàng, hay yêu cầu giảm giá…, mà chỉ có trường hợp chưa sử dụng trả lại toàn bộ số hàng, nhưng chi nhánh không sử dụng TK hàng bán bị trả lại mà có nhiều cách khác nhau để giải quyết, như hủy hóa đơn ( TH đặc biệt ). 4.1.5 Nhận xét vè việc ghi sổ kế toán: Chi nhánh tuân thủ tốt các quy định chuẩn mực kế toán, thực hiện đồng thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời, chính xác, luôn luôn có bảng theo dõi công nợ phải thu của khách hàng, nếu quá hạn thì tiến hành dự phòng nợ phải thu khó đòi Vì chi nhánh và công ty là bán hàng nội bộ nên việc ghi nhận giá vốn là vào cuối tháng, giá vốn là do công ty quy định. 4.1.6 Nhận xét về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công tác quản lý tại chi nhánh rất tốt : chi nhánh thiết lập nhiều phòng ban, mỗi ban đảm nhận một nhiệm vụ chuyên môn góp phần thúc đẩy tình hình kinh doanh của chi nhánh dược tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi. Mạng lưới tiêu thụ ngày càng được mở rộng : hiện nay chi nhánh cung cấp sản phẩm khắp các miền: bắc, trung, nam, ở mỗi miền chi nhánh đều tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng, đồng thời chi nhánh còn phân công cố định từng nhân viên chịu trách nhiệm từng công việc. Đội ngũ chi nhánh có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công tác. 4.2.Kiến nghị: Về phần mềm Solomon còn nhiều hạn chế, trong phần mềm nên có sổ nhật ký chung để kế toán dể theo dõi và phát hiện được nhiều sai sót trong quá trình hạch toán, đồng thời những thông tin mới về khách hàng, hay những thông tin khác mà trong Solomon chưa cài đặt mã cần phải được cập nhật nhanh chóng để tránh không bị sai số liệu khi không có mã. Về tài khoản sử dụng những tài khoản nào có liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được hạch toán vào TK 642 thay vì TK 641 4.3.Kết luận Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại thì doanh thu và lợi nhuận vẫn là hai yếu tố quan trọng hàng đầu. Dù là kinh doanh mặt hàng nào thì điều kiện cuối cùng mà các doanh nghiệp mong muốn vẫn là mang lại lợi nhuận cao. Muốn vậy doanh nghiệp phải có một hệ thống thông tin chính xác, nhanh chóng và đầy đủ. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải luôn cố gắng, nổ lực tìm ra biện pháp làm sao để có thể giảm được chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay đều phải làm được. Vì vậy, công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị, vì nếu công tác kế toán doanh thu chi phí không tốt sẽ làm cho lợi nhuận thấp đi. Vì vậy mà chi nhánh nhựa đường không ngừng tìm hiểu và nâng cao trình độ bộ máy quản lý để công tác kế toán của doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, góp phần vào việc phát triển kinh tế của nước nhà. Hiện nay sản phẩm của chi nhánh đang đứng trước thử thách lớn do sự cạnh tranh gây gắt của nhiều chi nhánh trong cùng ngành. Vì thế chi nhánh nên có những biện pháp cụ thể hơn cho việc quảng bá rộng rãi sản phẩm của chi nhánh mình, để sản phẩm của chi nhánh ngày càng được phát triển trong tương lai. Cuối cùng em xin cám ơn chi nhánh nhựa đường sài gòn đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế giúp cho em trang bị thêm cho mình những kiến thức thực tế và lý thuyết đã học. Mặc dù đã cố gắng trong suốt thời gian thực tập, nhưng do thời gian không nhiều và kiến thức của em cón hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa Đường Petrolimex _Chi nhánh Nhựa Đường Sài Gòn.doc
Luận văn liên quan