Luận văn dài 54 trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2. LÍ LUẬN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU
2.1.1 DOANH THU KINH DOANH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG PHÁT SINH
2.1.2 DOANH THU KINH DOANH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG PHÂN CHIA
2.1.3 THU NHẬP KHÁC PHÁT SINH, GHI
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ
2.2.1 CHI PHÍ KINH DOANH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
2.2.2 CHI PHÍ TÀI CHÍNH PHÁT SINH ,GHI
2.2.3 CHI PHÍ PHÁT SINH KHÁC, GHI
2.2.4 CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
2.3 THANH TOÁN NỘI BỘ
2.3.1 THANH TOÁN VỚI BƯU ĐIỆN HUYỆN
2.3.2 THANH TOÁN VỚI TẬP ĐOÀN
2.4 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
2.4.1 KẾT CHUYỂN DOANH THU
2.4.2 KẾT CHUYỂN CHI PHÍ
2.4.3 PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
2.5 CÁC BƯỚC VẼ LƯU ĐỒ VÀ KÍ HIỆU SỬ DỤNG
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ VIỄN THÔNG CẦN THƠ HẬU GIANG
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
3.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
4.1 LƯU ĐỒ LUẬN CHUYỂN CHỨNG TỪ, CÁCH THỨC HẠC TOÁN VÀ GHI SỔ
4.1.1 LƯU ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
4.1.2 CÁCH THỨC HẠCH TÓAN VÀ GHI SỐ
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
4.2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM 2005-2006-2007
4.2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM 2005-2006-2007
4.2.3 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 2005-2006-2007
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4829 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài
khoản tại ngân hàng.
- Có trụ sở tại phường Tân An, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
- Được phép hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ ở các lĩnh vực: tổ chức
xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng viễn thông. Kinh doanh và
cung cấp các dịch vụ viễn thông tin học và kinh doanh các ngành nghề khác trong
phạm vi được Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông cho phép và phù hợp với quy
định của pháp luật.
3.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
Công ty Bưu Chính Cần Thơ – Hậu Giang thực hiện chức năng phục vụ và
kinh doanh bưu chính – viễn thông tại địa bàn tinh Hậu Giang và thành phố Cần
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 18 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Thơ. Ngoài những đặc điểm giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, đơn vị
còn có các đặc điểm kinh tế mang tính chất đặc thù như sau:
* Đặc điểm thứ nhất: Tính vô hình của sản phẩm bưu chính – viễn thông.
Sản phẩm của ngành bưu chính - viễn thông không giống với sản phẩm của các
ngành sản xuất công nghiệp khác, nó không phải là 1 hàng hoá mới, mà là kết quả
có ích cuối cùng truyền đưa tin tức qua hình thức dịch vụ.
Đặc điểm phi vật chất của sản phẩm được thể hiện ở sự vắng mặt của nguyên,
nhiên, vật liệu cơ bản trong quá trình tạo ra sản phẩm. Do đó, trong cơ cấu giá thành
của dịch vụ bưu điện, chi phí vật chất tỷ trọng không đáng kể và phần chi phí chủ
yếu là trả lương cho người lao động.
* Đặc điểm thứ hai: Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Đặc điểm này thể hiện rõ nét nhất trong điện thoại, nơi mà quá trình truyền đưa
tín hiệu điện thoại – quá trình sản xuất – được thực hiện với sự tham gia của người
nói – quá trình tiêu thụ. Như vậy, quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình
tiêu thụ hay nói cách khác, hiệu quả có ích của ngành truyền đưa tin tức được tiêu
dùng ngay trong quá trình sản xuất.
Từ đặc điểm này, yêu cầu về chất lượng phục vụ dịch vụ bưu điện phải cao,
nếu không sẽ gây thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần cho người tiêu dùng bởi vì không
thể thay thế sản phẩm bưu chính - viễn thông kém chất lượng bằng một sản phẩm
khác như trong các ngành sản xuất kinh doanh khác.
Do tính không tách rời của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ nên đòi hỏi
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ bưu chính - viễn thông phải có các thiết bị bưu
điện hỗ trợ. Vì vậy, để thu hút và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đơn vị phải
phát triển mạng lưới thông tin rộng khắp và đến gần tiêu dùng hơn.
* Đặc điểm thứ ba: Tải trọng viễn thông không đồng đều theo không gian và
thời gian.
Tải trọng viễn thông là lượng tin tức đến và yêu cầu 1 cơ sở bưu điện phục vụ
trong một khoảng thời gian nhất định và nhu cầu truyền đưa tin tức này rất đa dạng,
xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bưu điện phải dự trữ một lượng đáng kể năng lực
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 19 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
sản xuất để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Do đó, chi phí nhân công trong ngành bưu chính - viễn thông luôn lớn hơn các chi
phí khác. Mặt khác, sự không đồng đều của tải trọng đã làm cho hệ số sử dụng trang
thiết bị và hệ số sử dụng lao động bình quân của ngành thường thấp hơn các ngành
khác. Vì vậy, càng phải làm rõ và sử dụng các nguồn dự trữ để đạt tới hiệu quả sản
xuất cao nhất với chi phí thấp nhất.
*Đặc điểm thứ tư: Quá trình sản xuất viễn thông thường mang tính dây chuyền.
Quá trình truyền đưa tin tức thường mang tính 2 chiều giữa người gửi và người
nhận thông tin. Điểm đầu và điểm cuối của quá trình này có thể diễn ra ở 2 khu vực
khác nhau.
Thông thường, tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức không phải lúc nào
cũng có 1 người cung cấp duy nhất mà cần có nhiều người, nhiều nhóm người, nhiều
đơn vị bưu điện trong nước hay ở nước ngoài cùng tham gia và sử dụng nhiều loại
thiết bị, phương tiện khác nhau và mỗi đơn vị chỉ thực hiện 1 giai đoạn nhất định
của dây chuyền này. Đây là đặc điểm quan trọng chi phối công tác tổ chức và hoạt
động viễn thông.
Mặt khác, nhu cầu về thông tin liên lạc có thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, do
đó mạng lưới thông tin phải có độ tin cậy cao, rộng khắp và bảo đảm tính liên tục.
Điều này đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ và tập trung về mặt kỹ thuật, công nghệ cho các
đơn vị bưu điện trên toàn quốc.
Tóm lại: viễn thông vừa là ngành dịch vụ vừa là ngành kinh doanh nên phải
tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các yếu tố sản xuất, đồng thời phải đảm
bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí thấp nhất. Để giải quyết vấn đề này,
cần nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống các đặc điểm nêu trên. Trên cơ sở
đó, đơn vị cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và quản lý khai thác thiết bị một cách
tốt nhất.
3.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN
*Phòng hành chánh tổng hợp:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp, tổ chức đưa, đón nơi ăn chốn nghỉ cho CB-CNT trong đơn vị tham gia học tập,
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 20 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
tham dự hội nghị tại đơn vị. Tổng hợp tình hình hoạt động chung của công ty để báo
cáo lãnh đạo công ty theo định kỳ và bất thường. Thực hiện công tác văn thư hành
chính như: lưu trũ, bảo quản, tiếp phát công văn hồ sơ, tài liệu, giữ dấu. Soạn thảo
các bản báo cáo, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các đơn vị trực thuộc.
*Phòng kế toán - thống kê - tài chính:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về việc lập các
kế hoạch tài vụ và quản chế tài vụ theo chế độ hạch toán kinh tế; lập sổ sách kế toán
quỹ, làm các thủ tục xuất tiền chi tiêu, thanh toán các khoản tiền; đảm bảo việc nộp
thuế, khấu hao tài sản cố định cho nhà nước theo đúng quy định, theo dõi, xây dựng
chế độ hạch toán và báo cáo trong nội bộ đơn vị, tổ chức và hướng dẫn các công tác
hạch toán của các phòng chức năng và khối sản xuất.
* Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động (TCCB-LĐ):
Với vai trò tham mưu cho giám đốc nghiên cứu thực hiện, hướng dẫn kiểm tra
các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ lao động đúng với quy
định của ngành và nhà nước; đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo;
thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực lao động, tiền lương, chính sách xã hội và bảo
hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động ở công ty.
* Phòng Viễn thông – Tin học (VT-TH):
Là 1 bộ phận chuyên môn quản lý về kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông – Tin học,
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của giám đốc. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc nghiên cứu tổ
chức thực hiện, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ về Viễn
thông – Tin học theo quy định của ngành và nhà nước, đảm bảo phục vụ đắc lực cho
các hoạt động sản xuất ở các đơn vị, đồng thời đề xuất với giám đốc những chủ
trương biện pháp để thực hiện công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông – Tin
học tại các đơn vị cơ sở, nhằm tổ chức mạng luới hợp lý và thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
*Phòng kế hoạch kinh doanh (KH-KD):
Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các
nhiệm vụ công tác kế hoạch kinh doanh tiếp thị đúng với quy định của ngành và của nhà nước.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 21 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Đề xuất với Giám đốc những chủ trương, biện pháp để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác xây dựng các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn, các nhiệm vụ trong lĩnh vực tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo,
khuyến mãi các dịch vụ Viễn thông, công tác kế hoạch hóa và đầu tư – xây dựng ở
các đơn vị cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
* Phòng Đầu tư - Xây dựng (ĐT-XD):
Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng, và báo cáo dự thảo chiến lược, kế hoạch dài
hạn, kế hoạch đầu tư mạng lưới viễn thông hàng năm và phương hướng nhiệm vụ
mục tiêu phát triển Viễn thông trên địa bàn tỉnh của từng thời kỳ; lập kế hoạch và
các thủ tục đầu tư – xây dựng; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư. Đảm bảo đầu tư có hiệu quả,
tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Viễn thông. Thực hiện đúng và đầy
đủ quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định của nhà nước và của Tập đoàn
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
*Văn phòng công đoàn:
Kiêm nhiệm công tác thường trực công đoàn và thi đua, khen thưởng. thực hiện
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế, các chế độ chính
sách đối với người lao động tại công ty. Phối hợp cùng chuyên môn phát động, tổ
chức các hoạt động phong trào. Giúp giám đốc lập kế hoạch, chương trình công tác,
xây dựng chỉ tiêu về thi đua khen thưởng.
* Trung tâm chăm sóc khách hàng (TT CSKH):
TT CSKH là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn Thông Cần
Thơ - Hậu Giang; có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài
khoản tại ngân hàng; do Giám đốc Trung tâm phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc
quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài
chính; bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sản xuất trực
thuộc.
TT CSKH có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên
ngành viễn thông. Quản lý và tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ viễn thông đến
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 22 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
khách hàng; Kinh doanh các vật tư thiết bị Viễn thông; Xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu khách hàng, phân tích đánh giá nhu cầu khách hàng, phân loại khách hàng;
Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ khách hàng, khai thác cung cấp dịch vụ thông tin
kinh tế xã hội; Quản lý các dịch vụ giá trị gia tăng; Thực hiện các hoạt động chăm
sóc khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của công ty.
* Trung tâm tin học (TT TH):
TT TH là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn Thông Cần Thơ -
Hậu Giang; do giám đốc trung tâm phụ trách; có kế toán trưởng phụ trách công tác
kế toán, thống kê, tài chính; có bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và
đơn vị sản xuất trực thuộc.
TT TH có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành
Viễn thông, nghiên cứu và phát triển các chương trình phần mềm phục vụ trong và
ngoài công ty; Tính cước và xử lý cước các dịch vụ viễn thông trên toàn công ty;
Sữa chữa, bảo trì, bảo hành các thiết bị tin học trong và ngoài công ty; Kinh doanh,
lắp đặt, hướng dẫn, hổ trợ sử dụng các dịch vụ Internet.
* Các đài viễn thông Quận, huyện (14 đơn vị):
Các đài viễn thông quận huyện là những đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện
theo chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo phân cấp của
Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, có con dấu riêng theo mẫu doanh nghiệp nhà
nước; được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước trên Thành phố Cần Thơ
hoặc tỉnh Hậu Giang; do Giám đốc đài phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc quản
lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính và
bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ.
Đài viễn thông có chức năng tổ chức, lắp đặt, quản lý vận hành, bảo dưỡng,
khai thác mạng Viễn thông trên địa bàn được Giám đốc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu
Giang phân công; Quản lý, kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, tin học; sữa chữa
đường dây, thiết bị đầu cuối theo yêu cầu của khách hàng; Kiểm tra, bảo dưỡng xử
lý sự cố đối với thiết bị mạng lưới thuộc khu vực phục vụ; phối hợp giải quyết các
vướng mắc về kỹ thuật, nghiệp vụ giữa các đơn vị trực thuộc công ty; Phối hợp cùng
các đơn vị trong công ty triển khai các dịch vụ Viễn thông.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 23 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
3.4 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
VIỄN THÔNG
CẦN THƠ – HẬU GIANG
PHÒNG
KH-KD
PHÒNG
ĐT-XDCB
PHÒNG
TC-LĐ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TK-TC
PHÒNG
TỔNG
HỢP
HC
BAN QL
DỰ ÁN
PHÒNG
VT-TH
TRUNG
TÂM
TIN HỌC
TRUNG TÂM
CSKH
(Phạm vi pvụ trung tâm
TP)
TỔ TÍNH
CƯỚC &
NC PHÁT
TRIỂN
PHẦN
MỀM
CÁC CỬA
HÀNG/
ĐIỂM
GIAO
DỊCH
TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG
NINH KIỀU
CÁC CỬA
HÀNG/
ĐIỂM
GIAO
DỊCH
ĐÀI OMC
(TỔ 119) &
ĐỘI
BDUCTT
CÁC
ĐÀI/TRẠM
VIỄN THÔNG
(QL các Host1,2,
một số trạm vệ
tinh & TD cấp 2)
CÁC TT VIỄN
THÔNG QUẬN,
HUYỆN KHÁC
(BTY, OMN, CRG, VTH, VTY, TNT, LMY,
PĐN, CTA, CTH…)
CÁC CỬA
HÀNG/
ĐIỂM
GIAO
DỊCH
CÁC
TRẠM
VIỄN
THÔNG
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 24 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY
4.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán và ghi sổ:
4.1.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ:
Lưu đồ luân chuyển chứng từ được xây dựng nhằm mô tả trình tự luân chuyển
của chứng từ, số liên chứng từ, người lập, người nhận, nơi lưu trữ, tính chất lưu
trữ… qua đó giúp ta biết được tính kiểm soát của hệ thống có chặt chẽ hay không?
4.1.1.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ của các báo cáo tài chính do các
đơn vị trực thuộc gửi lên:
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ phát sinh thì kế toán tiến hành nhập liệu vào máy
tính, phần mềm máy tính sẽ tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và các sổ chi tiết khác. Các hóa đơn sẽ được lưu theo ngày tháng ghi sổ.
Cuối quý, sẽ tiến hành in các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, …
và tập hợp thành hồ sơ quyết toán quý (bao gồm các hóa đơn phát sinh trong quý),
sau đó gởi hồ sơ quyết toán quý cho Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang. Tại Viễn
Thông Cần Thơ - Hậu Giang, khi nhận được hồ sơ quyết toán thì sẽ tiến hành kiểm
tra tính xác thực của các giấy tờ, hồ sơ… và sau đó tiến hành nhập liệu vào máy
tính, khi nhập liệu xong thì hồ sơ quyết toán quý sẽ được lưu tại phòng kế toán.
Phần mềm sẽ tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái… cuối năm sẽ tiến hành in
các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí… và gửi lên tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 25 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Khi có các
nghiệp vụ
kinh tế phát
sinh
Các phiếu thu, phiếu
chi, các chứng từ
liên quan
Xem
xét tính
xác
thực và
hợp lý
Các phiếu thu, phiếu
chi, các chứng từ
liên quan
Nhập dữ liệu
vào máy tính
Tập tin
Cuối kỳ in sổ
cái, các báo cáo
tài chính, …
Hồ sơ quyết
toán quý
Trình
giám đốc
chi nhánh
ký duyệt
Hồ sơ quyết
toán quý
Hồ sơ quyết
toán quý
Tiến
hành
xử lý,
kiểm
Hồ sơ quyết
toán quý
Phần mềm
cập nhật
Tập tin
Cuối năm in sổ
cái, các báo cáo
tài chính, …
Hồ sơ quyết
toán năm
Trình giám
đốc chi
nhánh ký
duyệt
Hồ sơ quyết
toán năm
Tập
đoàn
CHI NHÁNH
Phòng kế toán Phần mềm kế toán
VIỄN THÔNG CẦN THƠ – HẬU GIANG
Phòng kế toán Phần mềm kế toán
Nhập dữ liệu
vào máy tính
Nhập dữ liệu
vào máy tính
LƯU ĐỒ 1
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 26 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
4.1.1.2. Lưu đồ luân chuyển chứng từ của các công trình xây dựng, sửa
chữa:
Hàng năm thì Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang giao chỉ tiêu cho tất cả các
công trình sửa chữa tại 1 đơn vị trực thuộc là 20 triệu, nếu tất cả các công trình sửa
chữa trong năm dưới 20 triệu thì các đơn vị trực thuộc có thể tự quyết định.
Sau đây là phần miêu tả lưu đồ luân chuyển chứng từ của các công trình xây
dựng sửa chữa dưới 20 triệu:
Phòng đầu tư xây dựng cơ bản tại chi nhánh sẽ đưa ra quyết định mời thầu (khi
thấy cần thiết xây dựng hoặc sửa chữa), quyết định mời thầu này sẽ đưa giám đốc
chi nhánh ký duyệt, sau khi ký duyệt thì sẽ tiến hành photo thành 3 bản, 2 bản sẽ
được lưu tại phòng đầu tư xây dựng cơ bản, 1 bản sẽ được chuyển đến đối tác, đối
tác sẽ xem xét khả năng của bản thân mình, điều kiện hợp đồng… xem có thực hiện
được hay không? Nếu thực hiện được thì sẽ đưa ra giấy chấp nhận và chuyển đến
phòng đầu tư của chi nhánh, sau khi có giấy chấp nhận của bên đối tác thì phòng đầu
tư sẽ đưa ra quyết định trúng thầu, quyết định trúng thầu này sẽ đưa cho giám đốc
chi nhánh ký duyệt, quyết định trúng thầu sẽ được chia làm 3 bản, 1 bản sẽ được lưu
tại phòng đầu tư, 1 bản sẽ được chuyển đến phòng kế toán cùng với bản quyết định
mời thầu, bản còn lại sẽ đưa cho đối tác và đối tác sẽ tiến hành xây dựng, sữa chữa.
Sau khi kết thúc thì bên đối tác sẽ tiến hành xuất hóa đơn và các chứng từ liên
quan khác, và các chứng từ này sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Phòng kế toán
sẽ tiến hành so sánh đối chiếu quyết định mời thầu, quyết định trúng thầu, hóa đơn,
và các chứng từ liên quan khác, sau khi thấy các chứng từ đầy đủ thì sẽ tiến hành lưu
vào máy tính và viết phiếu chi, phiếu chi sẽ có 2 bản, 1 bản sẽ đưa đến thủ quỷ, bản
còn lại sẽ được giữ lại tại phòng kế toán. Kế toán sẽ tiến hành tập hợp giấy quyết
định mời thầu, quyết định trúng thầu, hóa đơn, các chứng từ khác thành 1 bộ hồ sơ
được gọi là hồ sơ quyết toán, hồ sơ quyết toán có 2 bản, 1 bản được lưu tại phòng kế
toán, 1 bản được chuyển đến Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang (phòng kế toán).
Nhân viên trong phòng kế toán (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang) sẽ tiến
hành xem xét tính xác thực, hợp lý của các chứng từ, sau khi xem xét xong sẽ đưa
cho trưởng phòng kế toán ký duyệt. Sau khi ký duyệt thì sẽ tiến hành lưu vào máy
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 27 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
tính, phần mềm sẽ tiến hành cập nhật và cuối kỳ sẽ tiến hành in sổ cái (sổ cái sẽ
được lưu tại phòng kế toán), hồ sơ quyết toán sẽ được lưu tại phòng kế toán theo
từng công trình và từng chi nhánh.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 28 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Ra quyết định
trúng thầu
Quyết định
mời thầu
Trình giám
đốc ký duyệt
Quyết định
mời thầu
Đối
tác
Quyết định
mời thầu
Quyết định
trúng thầu
Trình giám
đốc ký duyệt
Quyết định
trúng thầu
Quyết định
trúng thầu
Quyết định
mời thầu
Hóa đơn và
chứng từ khác
Hồ sơ quyết
toán
viết
phiếu
chi
Phiếu chi Hóa đơn và
chứng từ khác
Đối
tác
Hồ sơ quyết
toán
Xem xét tính
xác thực và
hợp lý của hồ
sơ, trình
trưởng phòng
kế toán ký
duyệt
Hồ sơ quyết
toán
Cập nhật
Tập tin
Cuối kỳ
in ra sổ
cái
Lưu hồ sơ theo từng
công trình và từng
chi nhánh
Sổ cái
Phòng đầu tư Phòng kế toán Phòng kế toán
Chi nhánh Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang
Nhập vào
phần mềm
LƯU ĐỒ 2
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 29 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Nếu trên 20 triệu thì: lưu đồ tương tự như trường hợp trên nhưng có thêm giấy
đề nghị sửa chữa, xây dựng do phòng đầu tư của chi nhánh lập thành 2 liên và trình
giám đốc chi nhánh ký duyệt, sau khi ký duyệt thì 1 liên được lưu tại công ty và 1
liên gửi lên phòng đầu tư (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang), phòng đầu tư sau khi
xem xét sự cần thiết của công trình sẽ trình lên giám đốc ký duyệt, sau khi ký duyết
thì phòng đầu tư sẽ đưa ra giấy chấp nhận đề nghị sửa chữa, xây dựng, giấy chấp
nhận sẽ gồm 3 bản, 1 bản được lưu giữ tại phòng đầu tư (lưu giữ cùng với giấy đề
nghị sửa chữa), 1 bản sẽ được chuyển đến phòng kế toán, 1 bản sẽ chuyển đến chi
nhánh. Quá trình sửa chữa thì trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện như
trên, sau khi thực hiện xong thì hồ sơ quyết toán sẽ được chuyển đến phòng kế toán
(Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang). Kế toán viên sẽ so sánh đối chiếu giấy chấp
nhận đề nghị sữa chữa (do phòng đầu tư chuyển qua) và hồ sơ quyết toán, nếu thấy
chính xác thì sẽ tiến hành nhập vào máy tính. Hồ sơ quyết toán được lưu tại phòng
kế toán theo từng công trình và từng chi nhánh.
Kết luận: Qua quá trình phân tích các lưu đồ trên thì ta có thể thấy cơ chế kiểm
soát nội bộ của công ty rất chặt chẽ (chỉ bao gồm các công trình sữa chữa và các báo
cáo tài chính do chi nhánh gửi lên). Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đã thể
hiện được rõ nét quy tắc bất kiêm nhiệm (bằng chứng là phòng đầu tư chịu trách
nhiệm phê duyệt, còn phòng kế toán có trách nhiệm chi tiền), và phát hiện được các
sai sót 1 cách nhanh chóng khi sai sót xảy ra (khi có sai sót thì ta có thể đối chiếu lại
các chứng từ giữa các phòng ban với nhau). Tuy nhiên, để cho giảm bớt được phần
nào công việc của giám đốc (Viễn Thông Cần Thơ – Hậu Giang) thì công ty nên quy
định số tiền khi vượt trên 20 triệu ở 1 mức nào đó thì sẽ do phòng đầu tư (Viễn
Thông Cần Thơ - Hậu Giang) chịu trách nhiệm phê duyệt
Vd: Khi số tiền sửa chữa thêm nhỏ hơn 30 triệu thì phòng đầu tư chịu trách nhiệm
phê duyệt, nếu trên 30 triệu thì phải do giám đốc ký duyệt
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 30 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Giấy đề ghị
sữa chữa
Giấy đề nghị
sữa chữa
Trình
giám
đốc ký
Giấy đề ghị
sữa chữa
Giấy đề ghị
sữa chữa
Xem xét sự
cần thiết của
công trình
Giấy chấp nhận
đề nghị sữa chữa
Giấy đề nghị
sữa chữa
Giấy chấp nhận
đề nghị sữa chữa
Phòng
kế toán
Giấy đề nghị
sữa chữa
Viết giấy chấp nhận đề
nghị và trình giám đốc ký
duyệt
Phòng đầu tư Phòng đầu tư
Chi nhánh Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang
LƯU ĐỒ 3
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 31 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
4.1.2. Cách thức hạch toán và ghi sổ Đvt: ngàn đồng
4.1.2.1. Hạch toán doanh thu
Doanh thu của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang bao gồm doanh thu của các
chi nhánh và doanh thu phát sinh tại công ty
Doanh thu phát sinh tại công ty bao gồm: doanh thu của dịch vụ điện thoại di
động, điện thoại cố định, dịch vụ internet, điện thoại thẻ.
Đối với điện thoại cố định, dịch vụ internet và mạng di động trả trước: khi cuối
tháng phòng kế toán sẽ tính cước của các loại dịch vụ này và in hoá đơn GTGT giao
cho bộ phận thu tiền. khi nhận được các hoá đơn sẽ giao cho nhân viên, mỗi nhân
viên sẽ phụ trách thu tiền từng khu vực, nhân viên sẽ thu tiền từng hộ, nếu thu tiền
được hộ nào thì sẽ về giao cho thủ quỹ, nếu chưa thu được tiền thì giao lại hóa đơn
GTGT cho bộ phận thu tiền trực tiếp tại trụ sở. khi thủ quỹ nhận được tiền thì báo
cho bộ phận kế toán để kế toán ghi tăng tiền và ghi giảm nợ phải thu.
Hàng tháng, kế toán sẽ tính cước để thu tiền, đến cuối năm kế toán sẽ tính được
tổng số tiền cước, kế toán ghi:
Nợ TK 131: 77.863.456
Có TK 333: 7.078.496
Có TK 5113: 70.784.960
Khi thu được tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 28.603.482
Nợ TK 112: 1.226.721
Có TK 131:29.830.203
Mỗi 1 chi nhánh sẽ có 1 tài khoản riêng, ở đây chi nhánh cái răng sẽ được ký
hiệu là A.
Khi xác định được doanh thu các chi nhánh phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 13631A:12.866.318
Có TK 5115: 12.866.318
Tương tự ta sẽ hạch toán cho tất cả các chi nhánh.
Cuối kỳ ta sẽ có được số tổng của các chi nhánh là:
Nợ TK 13631: 210.458.730
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 32 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Có TK 5115: 210.458.730
Mạng di động trả sau và điện thoại thẻ: hàng tháng sẽ tiến hành tổng kết
doanh thu bán thẻ tại các chi nhánh và ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111: 52.316.129
Có TK 5113: 52.316.129
Doanh thu kết nối:
Nợ TK 111: 3.569.639
Có TK 333: 324.512
Có TK 5113: 3.245.127
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Hạch toán giảm giá hàng bán:
Nợ TK 531: 13.317
Có TK 111: 13.317
Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 532: 40.541
Nợ TK 333: 4.054
Có TK 111: 44.595
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 5113: 53.858
Có TK 531: 13.317
Có TK 532: 40.541
Xác định doanh thu phải nộp lên tập đoàn:
Nợ TK 5115: 46.975.705
Nợ TK 333: 4.697.570
Có TK 33621: 51.673.275
Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Nợ TK 111: 541.903
Có TK 515: 541.903
Doanh thu phân chia:
Nợ TK 5115 : 85.876.182
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 33 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Nợ TK 333 : 8.587.618
Có TK 33683 : 94.463.800
4.1.2.2. Hạch toán chi phí
Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển chi phí tại đài viễn thông huyện để hạch toán
giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 53.431.820
Có TK 33631: 53.431.820
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: 260.534
Có TK 33631: 260.534
Chi phí phát sinh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang:
Chi phí phát sinh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang gồm có, chi phí sửa
chữa cáp nội hạt, chi phí thuê chỗ đặt trạm phát sóng, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí kết nối, chi phí tài chính, chi phí khác.
Chi phí lương:
Nợ TK 154: 29.563.367
Có TK 334: 29.563.367
Chi phí sửa chữa cáp nội hạt:
Nợ TK154: 76.871.537
Có TK 152: 76.871.537
Chi phí thuê chỗ đặt trạm phát sóng:
Nợ TK 154: 540.000
Có TK 111: 540.000
Chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: 281.369
Có TK 314: 281.369
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: 19.123.642
Có TK 314: 19.123.642
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 34 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Chi phí kết nối:
Nợ TK 154: 2.863.724
Có TK 152: 2.863.724
Chi phí tài chính:
Nợ TK 635: 334.473
Có TK 111: 334.473
Chi phí khác:
Nợ TK 154:1.568.157
Có TK 111: 1.568.157
Kết chuyển chi phí sang 632.
Nợ TK 632: 111.406.784
Có TK 154: 111.406.784
4.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 9113: 190.882.987
Có TK 632: 164.838.605
Có TK 641: 541.903
Có TK 642: 19.123.642
Có TK 635: 334.473
Có TK 8211: 6.044.364
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 5115: 203.899.200
Nợ TK 515 : 541.903
Có TK 9113: 204.441.103
Xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 421: 13.558.116
Có TK 9113: 13.558.116
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 35 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
4.2.1.4. Phương thức hạch toán:
Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có 4 loại sổ: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái và các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ, đối chiếu
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 36 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Kết luận: Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là 1 đơn vị ghi sổ theo hình thức
chứng từ ghi sổ, hình thức chứng từ ghi sổ căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế nên nó có 1 số ưu nhược
điểm sau:
- Ưu điểm:
Sổ sách nếu làm trên máy để in sẽ gói gọn trong trang A4
Chứng từ ghi sổ dùng để ghi các chứng từ vào đó, nếu chứng từ phát sinh quá
nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi chứng từ ghi
sổ, rồi lấy số liệu cộng ở chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất
nhiều việc ghi chép vào sổ cái vào nhìn sổ cái không bị rối
- Nhược điểm:
Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa chứng
từ ghi sổ của mình với chứng từ ghi sổ của các đồng nghiệp khác, ở phần hành kế
toán khác lập trước khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái
Khi và chỉ khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới ghi ngày tháng vào chổ: đã ghi sổ cái
ngày … trên chứng từ ghi sổ, như vậy mới khỏi bị sai sót, ghi trùng.
Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là 1 công ty trực thuộc tập đoàn Bưu Chính Viễn
Thông và có các chi nhánh tại các quận, huyện. Các nghiệp vụ phát sinh tại công ty
là vô cùng nhiều, bên cạnh đó Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang có đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong phòng kế toán làm việc hết sức chuyên nghiệp nên công ty áp
dụng chế độ chứng từ ghi sổ là vô cùng đúng đắn
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 37 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
154 632 9113 531 5113 111
33631 532
641 33621 5115 131
642 33683 13631
8211
635
421
515
111.406.784
53.431.820
334.473
541.903
13.317
164.838.605
40.541
70.784.960 46.975.705 126.292.357
13.558.116
55.561.255
541.903
203.899.200
19.123.642 85.876.182 210.458.730
6.044.364
SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 38 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tên tài khoản: phải thu khách hàng
Số hiệu:131
Đvt: ngàn đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền Ngày tháng
ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng
Diễn giải Số hiệu tài
khoản đối ứng Nợ Có
Ghi
chú
A B C D E 1 2 G
Số đầu kỳ 41.246.915
Tiền thu được của
năm trước 111 39.562.425
112 1.684.490
…….
Doanh thu dịch vụ trả
sau 5115 70.784.960
333 7.078.496
Khi thu được tiền 111 28.603.482
112 1.226.721
Cộng số phát sinh 77.863.456 71.077.118
Số cuối kỳ 48.033.253
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 39 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tên tài khoản: Phải thu
Số hiệu: 13631 Đvt: Ngàn đồng
Chứng từ ghi
sổ
Chi tiết
Số tiền
13631A 13631B …
Ngày
tháng
ghi
sổ Số
hiệu
Ngày,
tháng
Diễn giải
Số
hiệu
tài
khoản
đối
ứng
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2
Số đầu kỳ 16.425.973 2.568.479
……
Doanh thu phải thu kỳ trước 112 16.425.973 2.568.479
Doanh thu tại các chi nhánh 5115 210.458.730 12.866.318
Thanh toán bù trừ với 33631 33631 53.692.354 3.729.991
Số tiền các chi nhánh đã nộp 112 138.898.534 10.211.475
Tổng số phát sinh 210.458.730 209.016.861 12.866.318 12.779.954
Số cuối kỳ 17.867.842 2.654.843
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 40 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tên tài khoản: Phải trả
Số hiệu: 33631 Đvt: Ngàn đồng
Chứng từ ghi
sổ Chi tiết Số tiền
33631A 33631B …
Ngày
tháng
ghi
sổ Số
hiệu
Ngày,
tháng
Diễn giải
Số
hiệu
tài
khoản
đối
ứng
Nợ Có Nợ
Có Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2
Số đầu kỳ 0
…
Giá vốn hàng bán 632 53.431.820 3.719.383
Chi phí bán hàng 260.534 10.608
Thanh toán bù trừ với 13631 13631 53.692.354 3.729.991
Tổng số phát sinh 53.692.354 53.692.354
Số cuối kỳ 0 0
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 41 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
4.2.1 Phân tích tình hình chi phí qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy chi phí của năm 2006 tăng 15,43% so với
năm 2005, đây là 1 gánh nặng cho doanh nghiệp, bởi vì khi chi phí tăng thì đồng
nghĩa ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng qua năm 2007 thì
tổng chi phí đã giảm xuống 2,18%, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã chú ý đến
sự tăng đột biến của chi phí nên đã kiểm soát chi phí và loại bỏ những chi phí không
cần thiết, tổng chi phí đã tăng ( hoặc giảm) chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
Chi phí kinh doanh: chi phí kinh doanh năm 2006 tăng hơn 25 tỷ tương ứng
tăng 15,8%, chi phí kinh doanh năm 2007 giảm 3 tỷ, tương ứng giảm 1,63%. Với tỷ
lệ tăng cao như thế là do chi phí giá vốn hàng bán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp:
Giá vốn hàng bán: là bộ phận quan trọng nhất trong giá vốn hàng bán (chiếm tỷ
trọng hơn 90%), do đó sự tăng hay của chi phí này ảnh hưởng rất lớn toàn bộ chi
phí. Năm 2006 tăng hơn 23 tỷ, tương ứng tăng 16,04%. Năm 2007 giảm hơn 6 tỷ,
tương ứng giảm 3,73 %. Sở dĩ năm 2006 tăng nhiều như vậy là do đường cáp đã tới
thời gian đổi mới nên chi phí sữa chữa cáp tăng lên khiến cho giá vốn hàng bán tăng
lên.
Chi phí bán hàng: chiếm rất nhỏ trong tổng thể chi phí (chiếm khoảng 0,3%
trong tổng thể chi phí), sở dĩ chi phí bán hàng không quan trọng là bởi vì đặc thù của
ngành viễn thông là thị phần đã có sẵn nên không cần quảng cáo, nhân viên tiếp
thị… Chi phí bán hàng năm 2006 tăng hơn 44 triệu, tương ứng tăng 7,43%, Chi phí
bán hàng năm 2007 giảm hơn 98 triệu, tương ứng giảm 15,42%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
hơn 1,8 tỷ, tương ứng tăng 13,66% và năm 2007 tăng hơn 3,4 tỷ, tương ứng tăng
21,82%. Sở dĩ chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhiều như vậy là do nước Việt
Nam đang trong thời kỳ lạm phát, nên để đảm bảo đời sống của công nhân viên thì
nhà nước quyết định tăng lương cơ bản cho các nhân viên, và cũng do lạm phát nên
chi phí mua các dụng cụ phục vụ cho công việc quản lý cũng tăng lên.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 42 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Chi phí tài chính: chi chiếm 1 phần nhỏ trong tổng chi phí, do Viễn Thông Cần
Thơ - Hậu Giang là đơn vị trực thuộc của Tập đoàn Bưu Chính viễn thông nên khả
năng về vốn của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là rất cao. Năm 2006 chi phí tài
chính là hơn 1,4 tỷ , giảm 338 triệu, tương đương 19,47% và đến năm 2007 thì tiếp
tục giảm hơn 1 tỷ, tương đương 72,14 %. Năm 2005 thì Viễn Thông Cần Thơ - Hậu
Giang đầu tư vào các công trình xây dựng nên đã đi vay, Trong số 1,7 tỷ chi phí tài
chính thì chi phí lãi vay là 1,4 tỷ, Qua tới năm 2007 thì Viễn Thông Cần Thơ - Hậu
Giang đã không còn vay nên chi phí lãi vay là không có.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 43 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
BẢNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
Số liệu Mức chênh lệch năm
2006 so với năm 2005
Mức chênh lệch năm
2007 so với năm 2006
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
I. Chi phí hoạt động SXKD 161.963.416 187.561.178 184.504.150 25.597.762 15,80 (3.057.028) (1,63)
1. Giá vốn hàng bán 147.555.107 171.221.898 164.838.605 23.666.791 16,04 (6.383.293) (3,73)
2. Chi phí bán hàng 596.436 640.731 541.903 44.295 7,43 (98.828) (15,42)
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.811.873 15.698.549 19.123.642 1.886.676 13,66 3.425.093 21,82
II. Chi phí tài chính 1.740.715 1.401.766 334.473 (338.949) (19,47) (1.067.293) (76,14)
Tổng chi phí 163.704.131 188.962.944 184.838.623 25.258.813 15,43 (4.124.321) (2,18)
Tổng doanh thu 176.634.442 203.199.790 204.441.103 26.565.348 15,04 1.241.313 0,61
2005 2006 2007 Chỉ tiêu
Số liệu Tỷ trọng (%) Số liệu Tỷ trọng (%) Số liệu Tỷ trọng (%)
I. Chi phí hoạt động SXKD 161.963.416 98,94 187.561.178 99,26 184.504.150 99,82
1. Giá vốn hàng bán 147.555.107 91,10 171.221.898 91,29 164.838.605 89,34
2. Chi phí bán hàng 596.436 0,37 640.731 0,34 541.903 0,29
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.811.873 8,53 15.698.549 8,37 19.123.642 10,36
II. Chi phí tài chính 1.740.715 1,06 1.401.766 0,74 334.473 0,18
Tổng chi phí 163.704.131 100,00 188.962.944 100,00 184.838.623 100,00
Tổng doanh thu 176.634.442 203.199.790 204.441.103
Đvt: ngàn đồng
Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007
Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007
BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO TỶ TRỌNG
Đvt: ngàn đồng
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 44 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
4.2.2 Phân tích tình hình doanh thu qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007
Qua bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu phát sinh tăng đều qua 2 năm, năm
2006 tăng hơn 24 tỷ, tương ứng với 8,85%, năm 2007 tăng hơn 29 tỷ, tương ứng với
tỷ lệ 9,56%.
Trong doanh thu thì bao gồm 2 phần doanh thu tại đơn vị và doanh thu tại các
chi nhánh: năm 2005 và năm 2006 thì doanh thu tăng bình thường nhưng trong năm
2007 thì doanh thu tại đơn vị giảm đột ngột hơn 79 tỷ, tương ứng 38,68% , và doanh
thu tại các chi nhánh tăng đột ngột hơn 109 tỷ, tương ứng 107,58% , Sở dĩ điều này
xảy ra không phải vì doanh thu biến động bất thường mà là do cơ chế hạch toán
doanh thu tại đơn vị có sự đổi mới.
Doanh thu phân chia là phần doanh thu mà đơn vị Viễn Thông Cần Thơ - Hậu
Giang chi cho các đối tác, phần doanh thu này tuỳ theo từng hợp mỗi năm mà Viễn
Thông Cần Thơ - Hậu Giang sẽ xác định số doanh thu chia cho các đối tác.
Doanh thu phải nộp Tập Đoàn: mỗi năm, Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang sẽ căn
cứ vào tình hình hoạt động của công ty mà tiến hành xác định số doanh thu phải nộp
lên tập đoàn.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 45 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Số liệu Mức chênh lệch năm 2006 so với năm 2005
Mức chênh lệch năm
2007 so với năm 2006 Chỉ tiêu
2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
I. Doanh thu phát sinh 282.421.447 307.418.999 336.804.945 24.997.552 8,85 29.385.946 9,56
Doanh thu phát sinh tại đơn vị 199.278.973 206.032.890 126.346.214 6.753.917 3,39 (79.686.676) (38,68)
Doanh thu các chi nhánh 83.142.474 101.386.109 210.458.730 18.243.635 21,94 109.072.621 107,58
II. Doanh thu phân chia 82.789.174 70.576.666 85.876.182 (12.212.508) (14,75) 15.299.516 21,68
III. Các khoản giảm trừ doanh thu 222.557 57.010 53.858 (165.547) (74,38) (3.152) (5,53)
IV. Doanh thu phải nộp 23.371.710 34.226.264 46.975.705 10.854.554 46,44 12.749.441 37,25
V. doanh thu tài chính 596.436 640.731 541.903 44.295 7,43 (98.828) (15,42)
Tổng doanh thu (I-II-III-IV+V) 176.634.442 203.199.790 204.441.103 26.565.348 15,04 1.241.313 0,61
BẢNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
Đvt: ngàn đồng
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 46 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
4.2.3 Phân tích lợi nhuận qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007:
Để tiến hành phân tích các chỉ tiêu về lợi nhuận thì ta sẽ sử dụng bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007 để
phân tích (bảng 5 trang 50). Qua bảng phân tích tình hình lợi nhuận thì ta có thể có
những nhận xét cơ bản như sau:
Phần doanh thu phát sinh là bao gồm doanh thu phát sinh tại đơn vị và tại các
chi nhánh, phần doanh thu này tăng đều qua 3 năm, doanh thu năm 2006 tăng 8,85%
so với năm 2005 và năm 2007 tăng 9,56% so với năm 2006.
Doanh thu phân chia là doanh thu phải chia cho đối tác, phần doanh thu này
được xác định dựa trên quá trình kinh doanh của đơn vị và của đối tác, do đó phần
doanh thu này tăng hoặc không ổn định.
Doanh thu là kết quả của doanh thu phát sinh sau khi trừ doanh thu phân chia.
Doanh thu năm 2006 tăng 18,64%, và doanh thu năm 2007 tăng 5,95%, sở dĩ năm
2007 tăng với tỷ lệ ít như vậy là do doanh thu phân chia tăng 21,68%.
Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu chỉ tăng hoặc giảm 1 lượng rất nhỏ nên không
ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần, và do đó doanh thu thuần tăng 1 lượng tương
đương như của doanh thu.
Doanh thu phải nộp là phần doanh thu đơn vị phải nộp lên tập đoàn, phần
doanh thu này tăng đều qua 2 năm.
Doanh thu được hưởng là do doanh thu thuần trừ đi doanh thu phải nộp, năm 2006 thì
doanh thu được hưởng tăng 15,07% so với năm 2005 nhưng qua năm 2007 thì chi tăng
0,66% là do doanh thu thuần tăng 5,95% nhưng doanh thu phải nộp lại tăng 37,25%.
Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng 16,04% so với năm 2005 và năm 2007 lại
giảm 3,73%, điều này là 1 điều khả quan bởi vì doanh thu được hưởng tăng 0,66 %
nhưng giá vốn lại giảm nên khiến cho lợi nhuận sẽ tăng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng là kết quả của doanh thu được hưởng trừ giá vốn
hàng bán, lợi nhuận gộp năm 2006 tăng 10,02% so với năm 2005 và năm 2007 tăng
24,65% so với năm 2006.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 47 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
Chi phí bán hàng là phần chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ nên sự tăng hoặc giảm của
nó sẽ không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, nhưng việc giảm chi phí điều này cũng
là 1 điều đáng khích lệ (năm 2007 giảm 15, 42 % so với năm 2006).
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các năm là do lạm phát nên nhà
nước chủ trương tăng lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên, và cũng do lạm phát
nên các khoản mục chi phí phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp cũng tăng
lên, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 13,66% so với năm 2005 và năm
2007 tăng 21,82% so với năm 2006.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là kết quả của lợi nhuận gộp từ bán hàng
sau khi trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh năm 2006 tăng 6,56% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 29,32% so với
năm 2006, sở dĩ năm 2007 tăng nhiều như vậy là do lợi nhuận gộp về bán hàng tăng
hơn 7,7 tỷ nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp chi tăng hơn 3,4tỷ.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là kết quả của doanh thu hoạt động tài chính trừ
chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 tăng 33,49% so
với năm 2005 và năm 2007 tăng 127,26% so với năm 2005. sở dĩ có việc này là do chi
phí hoạt động tài chính giảm mạnh qua 2 năm (năm 2007 thì chi phí lãi vay là bằng 0).
Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm đều tăng, năm 2006 tăng hơn 890 triệu, tương
ứng tăng 8,89%, năm 2007 tăng hơn 2,6 tỷ tương ứng tăng 24,42%. Để biết được
các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận thì ta sẽ tiến hành nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
* Nhân tố doanh thu bán hàng:
P1(2006/2005)= 2005DTxT∆
DT: doanh thu
=−=∆ 20052006 DTDTDT 307.418.999 – 282.421.447=24.997.552
3
2005
2005
2005 1083,49447.421.282
590.074.14).....(
−
=== x
DT
doanhkinhdonghoatnhuanloi
T
P1(2006/2005) = 24.997.552 x 49,83 x 10-3 = 1.245.763
Tương tự ta tính được P1(2007/2006) = 1.433.636
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 48 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
2006/2005: Khi doanh thu bán hàng tăng hơn 24 tỷ, tương ứng 8,85% thì làm
cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 1,2 tỷ
2007/2006: Khi doanh thu bán hàng tăng hơn 29 tỷ, tương ứng tăng 9,56 % thì
làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 1,4 tỷ
* Nhân tố lợi nhuận gộp:
P2(2006/2005) = DT2006 x 1L∆
DT2006 = 307.418.999
3
2005
2005
2006
2006
1 100839,1447.421.282
899.482.28
999.418.307
161.337.31
.
..
.
..
−
=−=−=∆ x
thuDoanh
gopnhuanloi
thuDoanh
gopnhuanLoi
L
P2(2006/2005) = 307.418.999 x 1.0839 x 10-3 = 333.197
Tương tự ta tính được P2(2007/2006) = 4.727.939
2006/2005: Lợi nhuận gộp tăng hơn 2,8 tỷ tương ứng tăng 10,2% và tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 8,85% nên làm cho lợi nhuận sau
thuế tăng hơn 33 triệu.
2007/2006: lợi nhuận gộp tăng hơn 7,7 tỷ tương ứng tăng 24,65% và tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 9,56% nên làm cho lợi nhuận sau
thuế tăng hơn 4,7 tỷ. Sở dĩ lợi nhuận gộp tăng nhiều như vậy là do doanh thu tăng
hơn 29 tỷ nhưng giá vốn hàng bán giảm hơn 6,3 tỷ
* Nhân tố chi phí bán hàng:
P3(2006/2005) = -(DT2005 x 1E∆ )
DT2006 = 282.421.447
3
2005
2005
2006
2006
1 100276,0447.421.282
436.596
999.418.307
731.640
.
...
.
...
−
−=−=−=∆ x
thudoanh
hangbanphichi
thudoanh
hangbanphichi
E
P3(2006/2005) = - (282.421.447 x (-0,0276) x 10-3) = 8.497
Tương tự ta tính được P3(2007/2006) = 160.075
2006/2005: chi phí bán hàng tăng hơn 44 triệu tương ứng tăng 7,43% nhưng
vẫn tăng chậm hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu, là 8,85% nên khiến cho lợi nhuận
sau thuế tăng hơn 8 triệu
2007/2006: Chi phí bán hàng giảm hơn 98 triệu tương ứng giảm 15,42% làm
cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 160 triệu
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 49 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
* Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN):
P4(2006/2005) = -(DT2006 x 2E∆ )
DT2006 = 307.418.999
3
2005
2005
2006
2006
2 101605,2447.421.282
873.811.13
999.418.307
549.698.15
.
..
.
..
−
=−=−=∆ x
thudoanh
QLDNphichi
thudoanh
QLDNphichi
E
P4(2007/2006) = - (282.421.447 x 2,1605 x 10-3) = - 664.166
Tương tự ta tính được P4(2007/2006) = - 1.924.481
2006/2005: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 1,8 tỷ tương ứng tăng
13,66% và nhiều hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là 8,85% làm cho lợi nhuận sau thuế
giảm hơn 644 triệu.
2007/2006: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 3,4 tỷ tương ứng tăng
21,82% và nhiều hơn tỷ lệ tăng doanh thu là 9,56% nên làm cho lợi nhuận sau thuế
giảm hơn 1,9 tỷ.
* Nhân tố lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC)
P5(2006/2005) = loi.nhuan.HĐTC2006 – loi.nhuan.HĐTC2005
= - 761.035 - (-1.144.279) = 383.244
Tương tự ta tính được P5(2007/2006) = 968.465
Hoạt động tài chính tác động trực tiếp đến sự tăng giảm của lợi nhuận nên lợi
nhuận từ hoạt động tài chính tăng hoặc giảm bao nhiêu thì lợi nhuận sau thuế tăng
hoặc giảm bấy nhiêu.
2006/2005: Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 lỗ hơn 1 tỷ nhưng qua
năm 2006 là lỗ hơn 761 triệu nên đã tiết kiệm được 1 khoản tiền là 383 triệu.
2007/2006: Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2006 lỗ 761 triệu nhưng qua năm
2007 thì lợi nhuận hoạt động tài chính là 207 triệu nên lợi nhuận sau thuế tăng 968 triệu.
* Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp:
P6(2006/2005) = -(Thuế2006 – Thuế2005)
= - (3.339.698 – 2.923.209) = - 416.489
Tương tự ta tính được P6(2007/2006) = - 2.704.666
Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đều qua 2 năm nên làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm
hơn 416 triệu so với năm 2005, và lợi nhuận năm 2007 giảm hơn 2,7 tỷ so với năm 2006.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 50 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
BẢNG 4: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006
Doanh thu phát sinh 1.245.763 1.433.636
Lợi nhuận gộp về bán hàng 333.197 4.727.939
Chi phí bán hàng 8.497 160.075
Lợi nhuận hoạt động tài chính 383.244 968.465
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận 1.970.701 7.290.115
Chi phí quản lý doanh nghiệp -664.166 -1.924.481
Thuế thu nhập doanh nghiệp -416.489 -2.704.666
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận -1.080.655 -4.629.147
Tổng cộng 890.046 2.660.968
Qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy dưới sự tác
động của doanh thu, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
lợi nhuận hoạt động tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp thi tác động đến lợi
nhuận tăng đều qua các năm.
Năm 2006, doanh thu, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng và hoạt động tài chính
tăng làm cho lợi nhuận năm 2006 tăng 1.970.701 ngàn đồng so với năm 2005,
nhưng do sự tác động của chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế thu nhập làm cho lợi
nhuận năm 2006 giảm 1.080.655 ngàn đồng. Kết quả là lợi nhuận năm 2006 tăng
cao hơn năm 2005 là 890.046 ngàn đồng.
Đến năm 2007 thì do sự tác động của doanh thu, lợi nhuận gộp tăng lên
6.161.575 ngàn đồng, chi phí bán hàng có chiều hướng giảm và lợi nhuận hoạt động
tài chính tăng lên 1.128.540 ngàn đồng khiến cho lợi nhuận tăng lên 7.290.115 ngàn
đồng, nhưng do sự gia tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí thuế làm
cho lợi nhuận giảm 4.629.147 ngàn đồng. Kết quả là lợi nhuận năm 2007 tăng
2.660.968 ngàn đồng so với năm 2006.
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 51 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
BẢNG 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Đvt: ngàn đồng
Số liệu Mức chênh lệch năm 2006 so với năm 2005
Mức chênh lệch năm
2007 so với năm 2006 Chỉ tiêu
2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu phát sinh 282.421.447 307.418.999 336.804.945 24.997.552 8,85 29.385.946 9,56
2. Doanh thu phân chia 82.789.174 70.576.666 85.876.182 -12.212.508 -14,75 15.299.516 21,68
3. Doanh thu 199.632.273 236.842.333 250.928.763 37.210.060 18,64 14.086.430 5,95
4. Các khoản giảm trừ doanh thu 222.557 57.010 53.858 -165.547 -74,38 -3.152 -5,53
5. Doanh thu thuần 199.409.716 236.785.323 250.874.905 37.375.607 18,74 14.089.582 5,95
6. Doanh thu phải nộp 23.371.710 34.226.264 46.975.705 10.854.554 46,44 12.749.441 37,25
7. Doanh thu được hưởng 176.038.006 202.559.059 203.899.200 26.521.053 15,07 1.340.141 0,66
8. Giá vốn hàng bán 147.555.107 171.221.898 164.838.605 23.666.791 16,04 -6.383.293 -3,73
9. Lợi nhuận gộp về bán hàng 28.482.899 31.337.161 39.060.595 2.854.262 10,02 7.723.434 24,65
10. Chi phí bán hàng 596.436 640.731 541.903 44.295 7,43 -98.828 -15,42
11. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.811.873 15.698.549 19.123.642 1.886.676 13,66 3.425.093 21,82
12.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 14.074.590 14.997.881 19.395.050 923.291 6,56 4.397.169 29,32
13. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -1.144.279 -761.035 207.430 383.244 33,49 968.465 127,26
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12.930.311 14.236.846 19.602.480 1.306.535 10,1 5.365.634 37,69
15. Chi phí thuế TNDN 2.923.209 3.339.698 6.044.364 416.489 14,25 2.704.666 80,99
Lợi nhuận sau thuế 10.007.102 10.897.148 13.558.116 890.046 8,89 2.660.968 24,42
Nguồn từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007
GVHD: Lê Khương Ninh
Trang 52 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Qua quá trình phân tích trên ta có thể thấy bộ máy kế toán tại đơn vị vững
mạnh, có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, các khoản chi sửa chữa, xây dựng cơ
bản đều phải qua nhiều khâu để tránh tình trạng gian lận và quy tắc bất kiêm nhiệm.
Đồng thời quy trình hạch toán của công ty đã được xây dựng dựa trên những quy
định của bộ tài chính, không có sự đối lập với quy tắc hạch toán của bộ tài chính.
Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là 1 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng
công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện
nay, Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang đã không ngừng phấn đấu nhằm đạt hiệu quả
cao trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Viễn Thông Cần Thơ - Hậu
Giang có nền tài chính vững mạnh, thì 1 phần cũng nhờ vào bộ máy kế toán vững
mạnh và đội ngũ kế toán chuyên nghiệp.
5.2 Kiến nghị:
Xuất phát từ thực tế của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang giai đoạn 2005-
2007, để góp phần tăng doanh thu thì em xin đề xuất một số kiến nghị có tính chất
tham khảo sau:
- Thời gian qua có sự khiếu nại của khách hàng về cước phí điện thoại, do đó
đơn vị cần chú trọng nhiều hơn ở khâu tính cước điện thoại, tránh mọi sự nhầm lẫn
làm cho khách hàng mất niềm tin vào các dịch vụ mà đơn vị cung cấp.
- Định kỳ tổng hợp, phân tích tình hình biến động sản lượng và chất lượng của
từng dịch vụ, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động
- Đa dạng hóa các hình thức khuyến mãi:
+ Tặng quà cho các khách hàng vào ngày sinh nhật của họ (1 bản nhạc, …)
- Có kế hoạch phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới.
+ Dịch vụ tra cứu danh bạ
+ Khi một nhóm 5 người cùng đăng ký 1 mạng thì giảm cước phí khi gọi
- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại. Xem xét việc giảm cước phí các loại
hình dịch vụ, đặc biệt là đối với điện thoại di động và internet.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu giang.PDF