Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang

Luận văn dài 54 trang CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 2. LÍ LUẬN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU 2.1.1 DOANH THU KINH DOANH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG PHÁT SINH 2.1.2 DOANH THU KINH DOANH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG PHÂN CHIA 2.1.3 THU NHẬP KHÁC PHÁT SINH, GHI 2.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ 2.2.1 CHI PHÍ KINH DOANH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 2.2.2 CHI PHÍ TÀI CHÍNH PHÁT SINH ,GHI 2.2.3 CHI PHÍ PHÁT SINH KHÁC, GHI 2.2.4 CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH 2.3 THANH TOÁN NỘI BỘ 2.3.1 THANH TOÁN VỚI BƯU ĐIỆN HUYỆN 2.3.2 THANH TOÁN VỚI TẬP ĐOÀN 2.4 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 2.4.1 KẾT CHUYỂN DOANH THU 2.4.2 KẾT CHUYỂN CHI PHÍ 2.4.3 PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN 2.5 CÁC BƯỚC VẼ LƯU ĐỒ VÀ KÍ HIỆU SỬ DỤNG CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ VIỄN THÔNG CẦN THƠ HẬU GIANG 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH 3.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 4.1 LƯU ĐỒ LUẬN CHUYỂN CHỨNG TỪ, CÁCH THỨC HẠC TOÁN VÀ GHI SỔ 4.1.1 LƯU ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ 4.1.2 CÁCH THỨC HẠCH TÓAN VÀ GHI SỐ 4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 4.2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM 2005-2006-2007 4.2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM 2005-2006-2007 4.2.3 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 2005-2006-2007 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

pdf54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4808 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng. - Có trụ sở tại phường Tân An, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. - Được phép hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ ở các lĩnh vực: tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng viễn thông. Kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông tin học và kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. 3.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH Công ty Bưu Chính Cần Thơ – Hậu Giang thực hiện chức năng phục vụ và kinh doanh bưu chính – viễn thông tại địa bàn tinh Hậu Giang và thành phố Cần GVHD: Lê Khương Ninh Trang 18 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Thơ. Ngoài những đặc điểm giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, đơn vị còn có các đặc điểm kinh tế mang tính chất đặc thù như sau: * Đặc điểm thứ nhất: Tính vô hình của sản phẩm bưu chính – viễn thông. Sản phẩm của ngành bưu chính - viễn thông không giống với sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp khác, nó không phải là 1 hàng hoá mới, mà là kết quả có ích cuối cùng truyền đưa tin tức qua hình thức dịch vụ. Đặc điểm phi vật chất của sản phẩm được thể hiện ở sự vắng mặt của nguyên, nhiên, vật liệu cơ bản trong quá trình tạo ra sản phẩm. Do đó, trong cơ cấu giá thành của dịch vụ bưu điện, chi phí vật chất tỷ trọng không đáng kể và phần chi phí chủ yếu là trả lương cho người lao động. * Đặc điểm thứ hai: Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm Đặc điểm này thể hiện rõ nét nhất trong điện thoại, nơi mà quá trình truyền đưa tín hiệu điện thoại – quá trình sản xuất – được thực hiện với sự tham gia của người nói – quá trình tiêu thụ. Như vậy, quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ hay nói cách khác, hiệu quả có ích của ngành truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Từ đặc điểm này, yêu cầu về chất lượng phục vụ dịch vụ bưu điện phải cao, nếu không sẽ gây thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần cho người tiêu dùng bởi vì không thể thay thế sản phẩm bưu chính - viễn thông kém chất lượng bằng một sản phẩm khác như trong các ngành sản xuất kinh doanh khác. Do tính không tách rời của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ nên đòi hỏi khách hàng khi sử dụng các dịch vụ bưu chính - viễn thông phải có các thiết bị bưu điện hỗ trợ. Vì vậy, để thu hút và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đơn vị phải phát triển mạng lưới thông tin rộng khắp và đến gần tiêu dùng hơn. * Đặc điểm thứ ba: Tải trọng viễn thông không đồng đều theo không gian và thời gian. Tải trọng viễn thông là lượng tin tức đến và yêu cầu 1 cơ sở bưu điện phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định và nhu cầu truyền đưa tin tức này rất đa dạng, xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Chính vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bưu điện phải dự trữ một lượng đáng kể năng lực GVHD: Lê Khương Ninh Trang 19 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc sản xuất để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, chi phí nhân công trong ngành bưu chính - viễn thông luôn lớn hơn các chi phí khác. Mặt khác, sự không đồng đều của tải trọng đã làm cho hệ số sử dụng trang thiết bị và hệ số sử dụng lao động bình quân của ngành thường thấp hơn các ngành khác. Vì vậy, càng phải làm rõ và sử dụng các nguồn dự trữ để đạt tới hiệu quả sản xuất cao nhất với chi phí thấp nhất. *Đặc điểm thứ tư: Quá trình sản xuất viễn thông thường mang tính dây chuyền. Quá trình truyền đưa tin tức thường mang tính 2 chiều giữa người gửi và người nhận thông tin. Điểm đầu và điểm cuối của quá trình này có thể diễn ra ở 2 khu vực khác nhau. Thông thường, tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức không phải lúc nào cũng có 1 người cung cấp duy nhất mà cần có nhiều người, nhiều nhóm người, nhiều đơn vị bưu điện trong nước hay ở nước ngoài cùng tham gia và sử dụng nhiều loại thiết bị, phương tiện khác nhau và mỗi đơn vị chỉ thực hiện 1 giai đoạn nhất định của dây chuyền này. Đây là đặc điểm quan trọng chi phối công tác tổ chức và hoạt động viễn thông. Mặt khác, nhu cầu về thông tin liên lạc có thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, do đó mạng lưới thông tin phải có độ tin cậy cao, rộng khắp và bảo đảm tính liên tục. Điều này đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ và tập trung về mặt kỹ thuật, công nghệ cho các đơn vị bưu điện trên toàn quốc. Tóm lại: viễn thông vừa là ngành dịch vụ vừa là ngành kinh doanh nên phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các yếu tố sản xuất, đồng thời phải đảm bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí thấp nhất. Để giải quyết vấn đề này, cần nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống các đặc điểm nêu trên. Trên cơ sở đó, đơn vị cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và quản lý khai thác thiết bị một cách tốt nhất. 3.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN *Phòng hành chánh tổng hợp: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, tổ chức đưa, đón nơi ăn chốn nghỉ cho CB-CNT trong đơn vị tham gia học tập, GVHD: Lê Khương Ninh Trang 20 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc tham dự hội nghị tại đơn vị. Tổng hợp tình hình hoạt động chung của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty theo định kỳ và bất thường. Thực hiện công tác văn thư hành chính như: lưu trũ, bảo quản, tiếp phát công văn hồ sơ, tài liệu, giữ dấu. Soạn thảo các bản báo cáo, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các đơn vị trực thuộc. *Phòng kế toán - thống kê - tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về việc lập các kế hoạch tài vụ và quản chế tài vụ theo chế độ hạch toán kinh tế; lập sổ sách kế toán quỹ, làm các thủ tục xuất tiền chi tiêu, thanh toán các khoản tiền; đảm bảo việc nộp thuế, khấu hao tài sản cố định cho nhà nước theo đúng quy định, theo dõi, xây dựng chế độ hạch toán và báo cáo trong nội bộ đơn vị, tổ chức và hướng dẫn các công tác hạch toán của các phòng chức năng và khối sản xuất. * Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động (TCCB-LĐ): Với vai trò tham mưu cho giám đốc nghiên cứu thực hiện, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ lao động đúng với quy định của ngành và nhà nước; đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo; thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực lao động, tiền lương, chính sách xã hội và bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động ở công ty. * Phòng Viễn thông – Tin học (VT-TH): Là 1 bộ phận chuyên môn quản lý về kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông – Tin học, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của giám đốc. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ về Viễn thông – Tin học theo quy định của ngành và nhà nước, đảm bảo phục vụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất ở các đơn vị, đồng thời đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp để thực hiện công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông – Tin học tại các đơn vị cơ sở, nhằm tổ chức mạng luới hợp lý và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. *Phòng kế hoạch kinh doanh (KH-KD): Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ công tác kế hoạch kinh doanh tiếp thị đúng với quy định của ngành và của nhà nước. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 21 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Đề xuất với Giám đốc những chủ trương, biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các nhiệm vụ trong lĩnh vực tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mãi các dịch vụ Viễn thông, công tác kế hoạch hóa và đầu tư – xây dựng ở các đơn vị cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. * Phòng Đầu tư - Xây dựng (ĐT-XD): Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng, và báo cáo dự thảo chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch đầu tư mạng lưới viễn thông hàng năm và phương hướng nhiệm vụ mục tiêu phát triển Viễn thông trên địa bàn tỉnh của từng thời kỳ; lập kế hoạch và các thủ tục đầu tư – xây dựng; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư. Đảm bảo đầu tư có hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Viễn thông. Thực hiện đúng và đầy đủ quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định của nhà nước và của Tập đoàn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. *Văn phòng công đoàn: Kiêm nhiệm công tác thường trực công đoàn và thi đua, khen thưởng. thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế, các chế độ chính sách đối với người lao động tại công ty. Phối hợp cùng chuyên môn phát động, tổ chức các hoạt động phong trào. Giúp giám đốc lập kế hoạch, chương trình công tác, xây dựng chỉ tiêu về thi đua khen thưởng. * Trung tâm chăm sóc khách hàng (TT CSKH): TT CSKH là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang; có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng; do Giám đốc Trung tâm phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sản xuất trực thuộc. TT CSKH có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông. Quản lý và tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ viễn thông đến GVHD: Lê Khương Ninh Trang 22 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc khách hàng; Kinh doanh các vật tư thiết bị Viễn thông; Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, phân tích đánh giá nhu cầu khách hàng, phân loại khách hàng; Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ khách hàng, khai thác cung cấp dịch vụ thông tin kinh tế xã hội; Quản lý các dịch vụ giá trị gia tăng; Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của công ty. * Trung tâm tin học (TT TH): TT TH là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang; do giám đốc trung tâm phụ trách; có kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; có bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sản xuất trực thuộc. TT TH có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông, nghiên cứu và phát triển các chương trình phần mềm phục vụ trong và ngoài công ty; Tính cước và xử lý cước các dịch vụ viễn thông trên toàn công ty; Sữa chữa, bảo trì, bảo hành các thiết bị tin học trong và ngoài công ty; Kinh doanh, lắp đặt, hướng dẫn, hổ trợ sử dụng các dịch vụ Internet. * Các đài viễn thông Quận, huyện (14 đơn vị): Các đài viễn thông quận huyện là những đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện theo chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo phân cấp của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, có con dấu riêng theo mẫu doanh nghiệp nhà nước; được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước trên Thành phố Cần Thơ hoặc tỉnh Hậu Giang; do Giám đốc đài phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính và bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ. Đài viễn thông có chức năng tổ chức, lắp đặt, quản lý vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng Viễn thông trên địa bàn được Giám đốc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang phân công; Quản lý, kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, tin học; sữa chữa đường dây, thiết bị đầu cuối theo yêu cầu của khách hàng; Kiểm tra, bảo dưỡng xử lý sự cố đối với thiết bị mạng lưới thuộc khu vực phục vụ; phối hợp giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật, nghiệp vụ giữa các đơn vị trực thuộc công ty; Phối hợp cùng các đơn vị trong công ty triển khai các dịch vụ Viễn thông. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 23 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 3.4 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: VIỄN THÔNG CẦN THƠ – HẬU GIANG PHÒNG KH-KD PHÒNG ĐT-XDCB PHÒNG TC-LĐ PHÒNG KẾ TOÁN TK-TC PHÒNG TỔNG HỢP HC BAN QL DỰ ÁN PHÒNG VT-TH TRUNG TÂM TIN HỌC TRUNG TÂM CSKH (Phạm vi pvụ trung tâm TP) TỔ TÍNH CƯỚC & NC PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM CÁC CỬA HÀNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH TRUNG TÂM VIỄN THÔNG NINH KIỀU CÁC CỬA HÀNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH ĐÀI OMC (TỔ 119) & ĐỘI BDUCTT CÁC ĐÀI/TRẠM VIỄN THÔNG (QL các Host1,2, một số trạm vệ tinh & TD cấp 2) CÁC TT VIỄN THÔNG QUẬN, HUYỆN KHÁC (BTY, OMN, CRG, VTH, VTY, TNT, LMY, PĐN, CTA, CTH…) CÁC CỬA HÀNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH CÁC TRẠM VIỄN THÔNG GVHD: Lê Khương Ninh Trang 24 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 4.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán và ghi sổ: 4.1.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ: Lưu đồ luân chuyển chứng từ được xây dựng nhằm mô tả trình tự luân chuyển của chứng từ, số liên chứng từ, người lập, người nhận, nơi lưu trữ, tính chất lưu trữ… qua đó giúp ta biết được tính kiểm soát của hệ thống có chặt chẽ hay không? 4.1.1.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ của các báo cáo tài chính do các đơn vị trực thuộc gửi lên: Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ phát sinh thì kế toán tiến hành nhập liệu vào máy tính, phần mềm máy tính sẽ tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết khác. Các hóa đơn sẽ được lưu theo ngày tháng ghi sổ. Cuối quý, sẽ tiến hành in các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, … và tập hợp thành hồ sơ quyết toán quý (bao gồm các hóa đơn phát sinh trong quý), sau đó gởi hồ sơ quyết toán quý cho Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang. Tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, khi nhận được hồ sơ quyết toán thì sẽ tiến hành kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ, hồ sơ… và sau đó tiến hành nhập liệu vào máy tính, khi nhập liệu xong thì hồ sơ quyết toán quý sẽ được lưu tại phòng kế toán. Phần mềm sẽ tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái… cuối năm sẽ tiến hành in các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí… và gửi lên tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 25 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ liên quan Xem xét tính xác thực và hợp lý Các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ liên quan Nhập dữ liệu vào máy tính Tập tin Cuối kỳ in sổ cái, các báo cáo tài chính, … Hồ sơ quyết toán quý Trình giám đốc chi nhánh ký duyệt Hồ sơ quyết toán quý Hồ sơ quyết toán quý Tiến hành xử lý, kiểm Hồ sơ quyết toán quý Phần mềm cập nhật Tập tin Cuối năm in sổ cái, các báo cáo tài chính, … Hồ sơ quyết toán năm Trình giám đốc chi nhánh ký duyệt Hồ sơ quyết toán năm Tập đoàn CHI NHÁNH Phòng kế toán Phần mềm kế toán VIỄN THÔNG CẦN THƠ – HẬU GIANG Phòng kế toán Phần mềm kế toán Nhập dữ liệu vào máy tính Nhập dữ liệu vào máy tính LƯU ĐỒ 1 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 26 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.1.1.2. Lưu đồ luân chuyển chứng từ của các công trình xây dựng, sửa chữa: Hàng năm thì Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang giao chỉ tiêu cho tất cả các công trình sửa chữa tại 1 đơn vị trực thuộc là 20 triệu, nếu tất cả các công trình sửa chữa trong năm dưới 20 triệu thì các đơn vị trực thuộc có thể tự quyết định. Sau đây là phần miêu tả lưu đồ luân chuyển chứng từ của các công trình xây dựng sửa chữa dưới 20 triệu: Phòng đầu tư xây dựng cơ bản tại chi nhánh sẽ đưa ra quyết định mời thầu (khi thấy cần thiết xây dựng hoặc sửa chữa), quyết định mời thầu này sẽ đưa giám đốc chi nhánh ký duyệt, sau khi ký duyệt thì sẽ tiến hành photo thành 3 bản, 2 bản sẽ được lưu tại phòng đầu tư xây dựng cơ bản, 1 bản sẽ được chuyển đến đối tác, đối tác sẽ xem xét khả năng của bản thân mình, điều kiện hợp đồng… xem có thực hiện được hay không? Nếu thực hiện được thì sẽ đưa ra giấy chấp nhận và chuyển đến phòng đầu tư của chi nhánh, sau khi có giấy chấp nhận của bên đối tác thì phòng đầu tư sẽ đưa ra quyết định trúng thầu, quyết định trúng thầu này sẽ đưa cho giám đốc chi nhánh ký duyệt, quyết định trúng thầu sẽ được chia làm 3 bản, 1 bản sẽ được lưu tại phòng đầu tư, 1 bản sẽ được chuyển đến phòng kế toán cùng với bản quyết định mời thầu, bản còn lại sẽ đưa cho đối tác và đối tác sẽ tiến hành xây dựng, sữa chữa. Sau khi kết thúc thì bên đối tác sẽ tiến hành xuất hóa đơn và các chứng từ liên quan khác, và các chứng từ này sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tiến hành so sánh đối chiếu quyết định mời thầu, quyết định trúng thầu, hóa đơn, và các chứng từ liên quan khác, sau khi thấy các chứng từ đầy đủ thì sẽ tiến hành lưu vào máy tính và viết phiếu chi, phiếu chi sẽ có 2 bản, 1 bản sẽ đưa đến thủ quỷ, bản còn lại sẽ được giữ lại tại phòng kế toán. Kế toán sẽ tiến hành tập hợp giấy quyết định mời thầu, quyết định trúng thầu, hóa đơn, các chứng từ khác thành 1 bộ hồ sơ được gọi là hồ sơ quyết toán, hồ sơ quyết toán có 2 bản, 1 bản được lưu tại phòng kế toán, 1 bản được chuyển đến Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang (phòng kế toán). Nhân viên trong phòng kế toán (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang) sẽ tiến hành xem xét tính xác thực, hợp lý của các chứng từ, sau khi xem xét xong sẽ đưa cho trưởng phòng kế toán ký duyệt. Sau khi ký duyệt thì sẽ tiến hành lưu vào máy GVHD: Lê Khương Ninh Trang 27 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc tính, phần mềm sẽ tiến hành cập nhật và cuối kỳ sẽ tiến hành in sổ cái (sổ cái sẽ được lưu tại phòng kế toán), hồ sơ quyết toán sẽ được lưu tại phòng kế toán theo từng công trình và từng chi nhánh. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 28 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Ra quyết định trúng thầu Quyết định mời thầu Trình giám đốc ký duyệt Quyết định mời thầu Đối tác Quyết định mời thầu Quyết định trúng thầu Trình giám đốc ký duyệt Quyết định trúng thầu Quyết định trúng thầu Quyết định mời thầu Hóa đơn và chứng từ khác Hồ sơ quyết toán viết phiếu chi Phiếu chi Hóa đơn và chứng từ khác Đối tác Hồ sơ quyết toán Xem xét tính xác thực và hợp lý của hồ sơ, trình trưởng phòng kế toán ký duyệt Hồ sơ quyết toán Cập nhật Tập tin Cuối kỳ in ra sổ cái Lưu hồ sơ theo từng công trình và từng chi nhánh Sổ cái Phòng đầu tư Phòng kế toán Phòng kế toán Chi nhánh Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang Nhập vào phần mềm LƯU ĐỒ 2 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 29 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Nếu trên 20 triệu thì: lưu đồ tương tự như trường hợp trên nhưng có thêm giấy đề nghị sửa chữa, xây dựng do phòng đầu tư của chi nhánh lập thành 2 liên và trình giám đốc chi nhánh ký duyệt, sau khi ký duyệt thì 1 liên được lưu tại công ty và 1 liên gửi lên phòng đầu tư (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang), phòng đầu tư sau khi xem xét sự cần thiết của công trình sẽ trình lên giám đốc ký duyệt, sau khi ký duyết thì phòng đầu tư sẽ đưa ra giấy chấp nhận đề nghị sửa chữa, xây dựng, giấy chấp nhận sẽ gồm 3 bản, 1 bản được lưu giữ tại phòng đầu tư (lưu giữ cùng với giấy đề nghị sửa chữa), 1 bản sẽ được chuyển đến phòng kế toán, 1 bản sẽ chuyển đến chi nhánh. Quá trình sửa chữa thì trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện như trên, sau khi thực hiện xong thì hồ sơ quyết toán sẽ được chuyển đến phòng kế toán (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang). Kế toán viên sẽ so sánh đối chiếu giấy chấp nhận đề nghị sữa chữa (do phòng đầu tư chuyển qua) và hồ sơ quyết toán, nếu thấy chính xác thì sẽ tiến hành nhập vào máy tính. Hồ sơ quyết toán được lưu tại phòng kế toán theo từng công trình và từng chi nhánh. Kết luận: Qua quá trình phân tích các lưu đồ trên thì ta có thể thấy cơ chế kiểm soát nội bộ của công ty rất chặt chẽ (chỉ bao gồm các công trình sữa chữa và các báo cáo tài chính do chi nhánh gửi lên). Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đã thể hiện được rõ nét quy tắc bất kiêm nhiệm (bằng chứng là phòng đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt, còn phòng kế toán có trách nhiệm chi tiền), và phát hiện được các sai sót 1 cách nhanh chóng khi sai sót xảy ra (khi có sai sót thì ta có thể đối chiếu lại các chứng từ giữa các phòng ban với nhau). Tuy nhiên, để cho giảm bớt được phần nào công việc của giám đốc (Viễn Thông Cần Thơ – Hậu Giang) thì công ty nên quy định số tiền khi vượt trên 20 triệu ở 1 mức nào đó thì sẽ do phòng đầu tư (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang) chịu trách nhiệm phê duyệt Vd: Khi số tiền sửa chữa thêm nhỏ hơn 30 triệu thì phòng đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt, nếu trên 30 triệu thì phải do giám đốc ký duyệt GVHD: Lê Khương Ninh Trang 30 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Giấy đề ghị sữa chữa Giấy đề nghị sữa chữa Trình giám đốc ký Giấy đề ghị sữa chữa Giấy đề ghị sữa chữa Xem xét sự cần thiết của công trình Giấy chấp nhận đề nghị sữa chữa Giấy đề nghị sữa chữa Giấy chấp nhận đề nghị sữa chữa Phòng kế toán Giấy đề nghị sữa chữa Viết giấy chấp nhận đề nghị và trình giám đốc ký duyệt Phòng đầu tư Phòng đầu tư Chi nhánh Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang LƯU ĐỒ 3 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 31 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.1.2. Cách thức hạch toán và ghi sổ Đvt: ngàn đồng 4.1.2.1. Hạch toán doanh thu Doanh thu của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang bao gồm doanh thu của các chi nhánh và doanh thu phát sinh tại công ty Doanh thu phát sinh tại công ty bao gồm: doanh thu của dịch vụ điện thoại di động, điện thoại cố định, dịch vụ internet, điện thoại thẻ. Đối với điện thoại cố định, dịch vụ internet và mạng di động trả trước: khi cuối tháng phòng kế toán sẽ tính cước của các loại dịch vụ này và in hoá đơn GTGT giao cho bộ phận thu tiền. khi nhận được các hoá đơn sẽ giao cho nhân viên, mỗi nhân viên sẽ phụ trách thu tiền từng khu vực, nhân viên sẽ thu tiền từng hộ, nếu thu tiền được hộ nào thì sẽ về giao cho thủ quỹ, nếu chưa thu được tiền thì giao lại hóa đơn GTGT cho bộ phận thu tiền trực tiếp tại trụ sở. khi thủ quỹ nhận được tiền thì báo cho bộ phận kế toán để kế toán ghi tăng tiền và ghi giảm nợ phải thu. Hàng tháng, kế toán sẽ tính cước để thu tiền, đến cuối năm kế toán sẽ tính được tổng số tiền cước, kế toán ghi: Nợ TK 131: 77.863.456 Có TK 333: 7.078.496 Có TK 5113: 70.784.960 Khi thu được tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111: 28.603.482 Nợ TK 112: 1.226.721 Có TK 131:29.830.203 Mỗi 1 chi nhánh sẽ có 1 tài khoản riêng, ở đây chi nhánh cái răng sẽ được ký hiệu là A. Khi xác định được doanh thu các chi nhánh phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 13631A:12.866.318 Có TK 5115: 12.866.318 Tương tự ta sẽ hạch toán cho tất cả các chi nhánh. Cuối kỳ ta sẽ có được số tổng của các chi nhánh là: Nợ TK 13631: 210.458.730 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 32 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Có TK 5115: 210.458.730 Mạng di động trả sau và điện thoại thẻ: hàng tháng sẽ tiến hành tổng kết doanh thu bán thẻ tại các chi nhánh và ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111: 52.316.129 Có TK 5113: 52.316.129 Doanh thu kết nối: Nợ TK 111: 3.569.639 Có TK 333: 324.512 Có TK 5113: 3.245.127 Các khoản giảm trừ doanh thu: Hạch toán giảm giá hàng bán: Nợ TK 531: 13.317 Có TK 111: 13.317 Hạch toán hàng bán bị trả lại: Nợ TK 532: 40.541 Nợ TK 333: 4.054 Có TK 111: 44.595 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu: Nợ TK 5113: 53.858 Có TK 531: 13.317 Có TK 532: 40.541 Xác định doanh thu phải nộp lên tập đoàn: Nợ TK 5115: 46.975.705 Nợ TK 333: 4.697.570 Có TK 33621: 51.673.275 Doanh thu từ hoạt động tài chính: Nợ TK 111: 541.903 Có TK 515: 541.903 Doanh thu phân chia: Nợ TK 5115 : 85.876.182 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 33 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Nợ TK 333 : 8.587.618 Có TK 33683 : 94.463.800 4.1.2.2. Hạch toán chi phí Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển chi phí tại đài viễn thông huyện để hạch toán giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 53.431.820 Có TK 33631: 53.431.820 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 641: 260.534 Có TK 33631: 260.534 Chi phí phát sinh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang: Chi phí phát sinh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang gồm có, chi phí sửa chữa cáp nội hạt, chi phí thuê chỗ đặt trạm phát sóng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kết nối, chi phí tài chính, chi phí khác. Chi phí lương: Nợ TK 154: 29.563.367 Có TK 334: 29.563.367 Chi phí sửa chữa cáp nội hạt: Nợ TK154: 76.871.537 Có TK 152: 76.871.537 Chi phí thuê chỗ đặt trạm phát sóng: Nợ TK 154: 540.000 Có TK 111: 540.000 Chi phí bán hàng: Nợ TK 641: 281.369 Có TK 314: 281.369 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: 19.123.642 Có TK 314: 19.123.642 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 34 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Chi phí kết nối: Nợ TK 154: 2.863.724 Có TK 152: 2.863.724 Chi phí tài chính: Nợ TK 635: 334.473 Có TK 111: 334.473 Chi phí khác: Nợ TK 154:1.568.157 Có TK 111: 1.568.157 Kết chuyển chi phí sang 632. Nợ TK 632: 111.406.784 Có TK 154: 111.406.784 4.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển chi phí: Nợ TK 9113: 190.882.987 Có TK 632: 164.838.605 Có TK 641: 541.903 Có TK 642: 19.123.642 Có TK 635: 334.473 Có TK 8211: 6.044.364 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 5115: 203.899.200 Nợ TK 515 : 541.903 Có TK 9113: 204.441.103 Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 421: 13.558.116 Có TK 9113: 13.558.116 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 35 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.2.1.4. Phương thức hạch toán: Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có 4 loại sổ: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan Trình tự ghi sổ: Sơ đồ ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ, đối chiếu Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết GVHD: Lê Khương Ninh Trang 36 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Kết luận: Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là 1 đơn vị ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức chứng từ ghi sổ căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế nên nó có 1 số ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm: Sổ sách nếu làm trên máy để in sẽ gói gọn trong trang A4 Chứng từ ghi sổ dùng để ghi các chứng từ vào đó, nếu chứng từ phát sinh quá nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi chứng từ ghi sổ, rồi lấy số liệu cộng ở chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái vào nhìn sổ cái không bị rối - Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa chứng từ ghi sổ của mình với chứng từ ghi sổ của các đồng nghiệp khác, ở phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái Khi và chỉ khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới ghi ngày tháng vào chổ: đã ghi sổ cái ngày … trên chứng từ ghi sổ, như vậy mới khỏi bị sai sót, ghi trùng. Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là 1 công ty trực thuộc tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông và có các chi nhánh tại các quận, huyện. Các nghiệp vụ phát sinh tại công ty là vô cùng nhiều, bên cạnh đó Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang có đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán làm việc hết sức chuyên nghiệp nên công ty áp dụng chế độ chứng từ ghi sổ là vô cùng đúng đắn GVHD: Lê Khương Ninh Trang 37 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 154 632 9113 531 5113 111 33631 532 641 33621 5115 131 642 33683 13631 8211 635 421 515 111.406.784 53.431.820 334.473 541.903 13.317 164.838.605 40.541 70.784.960 46.975.705 126.292.357 13.558.116 55.561.255 541.903 203.899.200 19.123.642 85.876.182 210.458.730 6.044.364 SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Lê Khương Ninh Trang 38 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc SỔ CÁI Năm: 2007 Tên tài khoản: phải thu khách hàng Số hiệu:131 Đvt: ngàn đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Ngày tháng ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Nợ Có Ghi chú A B C D E 1 2 G Số đầu kỳ 41.246.915 Tiền thu được của năm trước 111 39.562.425 112 1.684.490 ……. Doanh thu dịch vụ trả sau 5115 70.784.960 333 7.078.496 Khi thu được tiền 111 28.603.482 112 1.226.721 Cộng số phát sinh 77.863.456 71.077.118 Số cuối kỳ 48.033.253 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 39 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc SỔ CÁI Năm: 2007 Tên tài khoản: Phải thu Số hiệu: 13631 Đvt: Ngàn đồng Chứng từ ghi sổ Chi tiết Số tiền 13631A 13631B … Ngày tháng ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 Số đầu kỳ 16.425.973 2.568.479 …… Doanh thu phải thu kỳ trước 112 16.425.973 2.568.479 Doanh thu tại các chi nhánh 5115 210.458.730 12.866.318 Thanh toán bù trừ với 33631 33631 53.692.354 3.729.991 Số tiền các chi nhánh đã nộp 112 138.898.534 10.211.475 Tổng số phát sinh 210.458.730 209.016.861 12.866.318 12.779.954 Số cuối kỳ 17.867.842 2.654.843 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 40 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc SỔ CÁI Năm: 2007 Tên tài khoản: Phải trả Số hiệu: 33631 Đvt: Ngàn đồng Chứng từ ghi sổ Chi tiết Số tiền 33631A 33631B … Ngày tháng ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 Số đầu kỳ 0 … Giá vốn hàng bán 632 53.431.820 3.719.383 Chi phí bán hàng 260.534 10.608 Thanh toán bù trừ với 13631 13631 53.692.354 3.729.991 Tổng số phát sinh 53.692.354 53.692.354 Số cuối kỳ 0 0 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 41 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 4.2.1 Phân tích tình hình chi phí qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy chi phí của năm 2006 tăng 15,43% so với năm 2005, đây là 1 gánh nặng cho doanh nghiệp, bởi vì khi chi phí tăng thì đồng nghĩa ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng qua năm 2007 thì tổng chi phí đã giảm xuống 2,18%, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã chú ý đến sự tăng đột biến của chi phí nên đã kiểm soát chi phí và loại bỏ những chi phí không cần thiết, tổng chi phí đã tăng ( hoặc giảm) chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Chi phí kinh doanh: chi phí kinh doanh năm 2006 tăng hơn 25 tỷ tương ứng tăng 15,8%, chi phí kinh doanh năm 2007 giảm 3 tỷ, tương ứng giảm 1,63%. Với tỷ lệ tăng cao như thế là do chi phí giá vốn hàng bán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Giá vốn hàng bán: là bộ phận quan trọng nhất trong giá vốn hàng bán (chiếm tỷ trọng hơn 90%), do đó sự tăng hay của chi phí này ảnh hưởng rất lớn toàn bộ chi phí. Năm 2006 tăng hơn 23 tỷ, tương ứng tăng 16,04%. Năm 2007 giảm hơn 6 tỷ, tương ứng giảm 3,73 %. Sở dĩ năm 2006 tăng nhiều như vậy là do đường cáp đã tới thời gian đổi mới nên chi phí sữa chữa cáp tăng lên khiến cho giá vốn hàng bán tăng lên. Chi phí bán hàng: chiếm rất nhỏ trong tổng thể chi phí (chiếm khoảng 0,3% trong tổng thể chi phí), sở dĩ chi phí bán hàng không quan trọng là bởi vì đặc thù của ngành viễn thông là thị phần đã có sẵn nên không cần quảng cáo, nhân viên tiếp thị… Chi phí bán hàng năm 2006 tăng hơn 44 triệu, tương ứng tăng 7,43%, Chi phí bán hàng năm 2007 giảm hơn 98 triệu, tương ứng giảm 15,42%. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 1,8 tỷ, tương ứng tăng 13,66% và năm 2007 tăng hơn 3,4 tỷ, tương ứng tăng 21,82%. Sở dĩ chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhiều như vậy là do nước Việt Nam đang trong thời kỳ lạm phát, nên để đảm bảo đời sống của công nhân viên thì nhà nước quyết định tăng lương cơ bản cho các nhân viên, và cũng do lạm phát nên chi phí mua các dụng cụ phục vụ cho công việc quản lý cũng tăng lên. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 42 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Chi phí tài chính: chi chiếm 1 phần nhỏ trong tổng chi phí, do Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là đơn vị trực thuộc của Tập đoàn Bưu Chính viễn thông nên khả năng về vốn của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là rất cao. Năm 2006 chi phí tài chính là hơn 1,4 tỷ , giảm 338 triệu, tương đương 19,47% và đến năm 2007 thì tiếp tục giảm hơn 1 tỷ, tương đương 72,14 %. Năm 2005 thì Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang đầu tư vào các công trình xây dựng nên đã đi vay, Trong số 1,7 tỷ chi phí tài chính thì chi phí lãi vay là 1,4 tỷ, Qua tới năm 2007 thì Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang đã không còn vay nên chi phí lãi vay là không có. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 43 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc BẢNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ Số liệu Mức chênh lệch năm 2006 so với năm 2005 Mức chênh lệch năm 2007 so với năm 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Chi phí hoạt động SXKD 161.963.416 187.561.178 184.504.150 25.597.762 15,80 (3.057.028) (1,63) 1. Giá vốn hàng bán 147.555.107 171.221.898 164.838.605 23.666.791 16,04 (6.383.293) (3,73) 2. Chi phí bán hàng 596.436 640.731 541.903 44.295 7,43 (98.828) (15,42) 3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.811.873 15.698.549 19.123.642 1.886.676 13,66 3.425.093 21,82 II. Chi phí tài chính 1.740.715 1.401.766 334.473 (338.949) (19,47) (1.067.293) (76,14) Tổng chi phí 163.704.131 188.962.944 184.838.623 25.258.813 15,43 (4.124.321) (2,18) Tổng doanh thu 176.634.442 203.199.790 204.441.103 26.565.348 15,04 1.241.313 0,61 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Số liệu Tỷ trọng (%) Số liệu Tỷ trọng (%) Số liệu Tỷ trọng (%) I. Chi phí hoạt động SXKD 161.963.416 98,94 187.561.178 99,26 184.504.150 99,82 1. Giá vốn hàng bán 147.555.107 91,10 171.221.898 91,29 164.838.605 89,34 2. Chi phí bán hàng 596.436 0,37 640.731 0,34 541.903 0,29 3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.811.873 8,53 15.698.549 8,37 19.123.642 10,36 II. Chi phí tài chính 1.740.715 1,06 1.401.766 0,74 334.473 0,18 Tổng chi phí 163.704.131 100,00 188.962.944 100,00 184.838.623 100,00 Tổng doanh thu 176.634.442 203.199.790 204.441.103 Đvt: ngàn đồng Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007 Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007 BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO TỶ TRỌNG Đvt: ngàn đồng GVHD: Lê Khương Ninh Trang 44 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.2.2 Phân tích tình hình doanh thu qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007 Qua bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu phát sinh tăng đều qua 2 năm, năm 2006 tăng hơn 24 tỷ, tương ứng với 8,85%, năm 2007 tăng hơn 29 tỷ, tương ứng với tỷ lệ 9,56%. Trong doanh thu thì bao gồm 2 phần doanh thu tại đơn vị và doanh thu tại các chi nhánh: năm 2005 và năm 2006 thì doanh thu tăng bình thường nhưng trong năm 2007 thì doanh thu tại đơn vị giảm đột ngột hơn 79 tỷ, tương ứng 38,68% , và doanh thu tại các chi nhánh tăng đột ngột hơn 109 tỷ, tương ứng 107,58% , Sở dĩ điều này xảy ra không phải vì doanh thu biến động bất thường mà là do cơ chế hạch toán doanh thu tại đơn vị có sự đổi mới. Doanh thu phân chia là phần doanh thu mà đơn vị Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang chi cho các đối tác, phần doanh thu này tuỳ theo từng hợp mỗi năm mà Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang sẽ xác định số doanh thu chia cho các đối tác. Doanh thu phải nộp Tập Đoàn: mỗi năm, Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang sẽ căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty mà tiến hành xác định số doanh thu phải nộp lên tập đoàn. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 45 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Số liệu Mức chênh lệch năm 2006 so với năm 2005 Mức chênh lệch năm 2007 so với năm 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Doanh thu phát sinh 282.421.447 307.418.999 336.804.945 24.997.552 8,85 29.385.946 9,56 Doanh thu phát sinh tại đơn vị 199.278.973 206.032.890 126.346.214 6.753.917 3,39 (79.686.676) (38,68) Doanh thu các chi nhánh 83.142.474 101.386.109 210.458.730 18.243.635 21,94 109.072.621 107,58 II. Doanh thu phân chia 82.789.174 70.576.666 85.876.182 (12.212.508) (14,75) 15.299.516 21,68 III. Các khoản giảm trừ doanh thu 222.557 57.010 53.858 (165.547) (74,38) (3.152) (5,53) IV. Doanh thu phải nộp 23.371.710 34.226.264 46.975.705 10.854.554 46,44 12.749.441 37,25 V. doanh thu tài chính 596.436 640.731 541.903 44.295 7,43 (98.828) (15,42) Tổng doanh thu (I-II-III-IV+V) 176.634.442 203.199.790 204.441.103 26.565.348 15,04 1.241.313 0,61 BẢNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU Đvt: ngàn đồng GVHD: Lê Khương Ninh Trang 46 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.2.3 Phân tích lợi nhuận qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007: Để tiến hành phân tích các chỉ tiêu về lợi nhuận thì ta sẽ sử dụng bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2005 – 2006 – 2007 để phân tích (bảng 5 trang 50). Qua bảng phân tích tình hình lợi nhuận thì ta có thể có những nhận xét cơ bản như sau: Phần doanh thu phát sinh là bao gồm doanh thu phát sinh tại đơn vị và tại các chi nhánh, phần doanh thu này tăng đều qua 3 năm, doanh thu năm 2006 tăng 8,85% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 9,56% so với năm 2006. Doanh thu phân chia là doanh thu phải chia cho đối tác, phần doanh thu này được xác định dựa trên quá trình kinh doanh của đơn vị và của đối tác, do đó phần doanh thu này tăng hoặc không ổn định. Doanh thu là kết quả của doanh thu phát sinh sau khi trừ doanh thu phân chia. Doanh thu năm 2006 tăng 18,64%, và doanh thu năm 2007 tăng 5,95%, sở dĩ năm 2007 tăng với tỷ lệ ít như vậy là do doanh thu phân chia tăng 21,68%. Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu chỉ tăng hoặc giảm 1 lượng rất nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần, và do đó doanh thu thuần tăng 1 lượng tương đương như của doanh thu. Doanh thu phải nộp là phần doanh thu đơn vị phải nộp lên tập đoàn, phần doanh thu này tăng đều qua 2 năm. Doanh thu được hưởng là do doanh thu thuần trừ đi doanh thu phải nộp, năm 2006 thì doanh thu được hưởng tăng 15,07% so với năm 2005 nhưng qua năm 2007 thì chi tăng 0,66% là do doanh thu thuần tăng 5,95% nhưng doanh thu phải nộp lại tăng 37,25%. Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng 16,04% so với năm 2005 và năm 2007 lại giảm 3,73%, điều này là 1 điều khả quan bởi vì doanh thu được hưởng tăng 0,66 % nhưng giá vốn lại giảm nên khiến cho lợi nhuận sẽ tăng. Lợi nhuận gộp về bán hàng là kết quả của doanh thu được hưởng trừ giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp năm 2006 tăng 10,02% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 24,65% so với năm 2006. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 47 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Chi phí bán hàng là phần chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ nên sự tăng hoặc giảm của nó sẽ không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, nhưng việc giảm chi phí điều này cũng là 1 điều đáng khích lệ (năm 2007 giảm 15, 42 % so với năm 2006). Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các năm là do lạm phát nên nhà nước chủ trương tăng lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên, và cũng do lạm phát nên các khoản mục chi phí phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 13,66% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 21,82% so với năm 2006. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là kết quả của lợi nhuận gộp từ bán hàng sau khi trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng 6,56% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 29,32% so với năm 2006, sở dĩ năm 2007 tăng nhiều như vậy là do lợi nhuận gộp về bán hàng tăng hơn 7,7 tỷ nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp chi tăng hơn 3,4tỷ. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là kết quả của doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 tăng 33,49% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 127,26% so với năm 2005. sở dĩ có việc này là do chi phí hoạt động tài chính giảm mạnh qua 2 năm (năm 2007 thì chi phí lãi vay là bằng 0). Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm đều tăng, năm 2006 tăng hơn 890 triệu, tương ứng tăng 8,89%, năm 2007 tăng hơn 2,6 tỷ tương ứng tăng 24,42%. Để biết được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận thì ta sẽ tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. * Nhân tố doanh thu bán hàng: P1(2006/2005)= 2005DTxT∆ DT: doanh thu =−=∆ 20052006 DTDTDT 307.418.999 – 282.421.447=24.997.552 3 2005 2005 2005 1083,49447.421.282 590.074.14).....( − === x DT doanhkinhdonghoatnhuanloi T P1(2006/2005) = 24.997.552 x 49,83 x 10-3 = 1.245.763 Tương tự ta tính được P1(2007/2006) = 1.433.636 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 48 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 2006/2005: Khi doanh thu bán hàng tăng hơn 24 tỷ, tương ứng 8,85% thì làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 1,2 tỷ 2007/2006: Khi doanh thu bán hàng tăng hơn 29 tỷ, tương ứng tăng 9,56 % thì làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 1,4 tỷ * Nhân tố lợi nhuận gộp: P2(2006/2005) = DT2006 x 1L∆ DT2006 = 307.418.999 3 2005 2005 2006 2006 1 100839,1447.421.282 899.482.28 999.418.307 161.337.31 . .. . .. − =−=−=∆ x thuDoanh gopnhuanloi thuDoanh gopnhuanLoi L P2(2006/2005) = 307.418.999 x 1.0839 x 10-3 = 333.197 Tương tự ta tính được P2(2007/2006) = 4.727.939 2006/2005: Lợi nhuận gộp tăng hơn 2,8 tỷ tương ứng tăng 10,2% và tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 8,85% nên làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 33 triệu. 2007/2006: lợi nhuận gộp tăng hơn 7,7 tỷ tương ứng tăng 24,65% và tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 9,56% nên làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 4,7 tỷ. Sở dĩ lợi nhuận gộp tăng nhiều như vậy là do doanh thu tăng hơn 29 tỷ nhưng giá vốn hàng bán giảm hơn 6,3 tỷ * Nhân tố chi phí bán hàng: P3(2006/2005) = -(DT2005 x 1E∆ ) DT2006 = 282.421.447 3 2005 2005 2006 2006 1 100276,0447.421.282 436.596 999.418.307 731.640 . ... . ... − −=−=−=∆ x thudoanh hangbanphichi thudoanh hangbanphichi E P3(2006/2005) = - (282.421.447 x (-0,0276) x 10-3) = 8.497 Tương tự ta tính được P3(2007/2006) = 160.075 2006/2005: chi phí bán hàng tăng hơn 44 triệu tương ứng tăng 7,43% nhưng vẫn tăng chậm hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu, là 8,85% nên khiến cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 8 triệu 2007/2006: Chi phí bán hàng giảm hơn 98 triệu tương ứng giảm 15,42% làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn 160 triệu GVHD: Lê Khương Ninh Trang 49 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc * Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN): P4(2006/2005) = -(DT2006 x 2E∆ ) DT2006 = 307.418.999 3 2005 2005 2006 2006 2 101605,2447.421.282 873.811.13 999.418.307 549.698.15 . .. . .. − =−=−=∆ x thudoanh QLDNphichi thudoanh QLDNphichi E P4(2007/2006) = - (282.421.447 x 2,1605 x 10-3) = - 664.166 Tương tự ta tính được P4(2007/2006) = - 1.924.481 2006/2005: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 1,8 tỷ tương ứng tăng 13,66% và nhiều hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là 8,85% làm cho lợi nhuận sau thuế giảm hơn 644 triệu. 2007/2006: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 3,4 tỷ tương ứng tăng 21,82% và nhiều hơn tỷ lệ tăng doanh thu là 9,56% nên làm cho lợi nhuận sau thuế giảm hơn 1,9 tỷ. * Nhân tố lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC) P5(2006/2005) = loi.nhuan.HĐTC2006 – loi.nhuan.HĐTC2005 = - 761.035 - (-1.144.279) = 383.244 Tương tự ta tính được P5(2007/2006) = 968.465 Hoạt động tài chính tác động trực tiếp đến sự tăng giảm của lợi nhuận nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng hoặc giảm bao nhiêu thì lợi nhuận sau thuế tăng hoặc giảm bấy nhiêu. 2006/2005: Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 lỗ hơn 1 tỷ nhưng qua năm 2006 là lỗ hơn 761 triệu nên đã tiết kiệm được 1 khoản tiền là 383 triệu. 2007/2006: Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2006 lỗ 761 triệu nhưng qua năm 2007 thì lợi nhuận hoạt động tài chính là 207 triệu nên lợi nhuận sau thuế tăng 968 triệu. * Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp: P6(2006/2005) = -(Thuế2006 – Thuế2005) = - (3.339.698 – 2.923.209) = - 416.489 Tương tự ta tính được P6(2007/2006) = - 2.704.666 Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đều qua 2 năm nên làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm hơn 416 triệu so với năm 2005, và lợi nhuận năm 2007 giảm hơn 2,7 tỷ so với năm 2006. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 50 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc BẢNG 4: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN Đvt: ngàn đồng Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006 Doanh thu phát sinh 1.245.763 1.433.636 Lợi nhuận gộp về bán hàng 333.197 4.727.939 Chi phí bán hàng 8.497 160.075 Lợi nhuận hoạt động tài chính 383.244 968.465 Các nhân tố làm tăng lợi nhuận 1.970.701 7.290.115 Chi phí quản lý doanh nghiệp -664.166 -1.924.481 Thuế thu nhập doanh nghiệp -416.489 -2.704.666 Các nhân tố làm giảm lợi nhuận -1.080.655 -4.629.147 Tổng cộng 890.046 2.660.968 Qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy dưới sự tác động của doanh thu, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp thi tác động đến lợi nhuận tăng đều qua các năm. Năm 2006, doanh thu, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng và hoạt động tài chính tăng làm cho lợi nhuận năm 2006 tăng 1.970.701 ngàn đồng so với năm 2005, nhưng do sự tác động của chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế thu nhập làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 1.080.655 ngàn đồng. Kết quả là lợi nhuận năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 là 890.046 ngàn đồng. Đến năm 2007 thì do sự tác động của doanh thu, lợi nhuận gộp tăng lên 6.161.575 ngàn đồng, chi phí bán hàng có chiều hướng giảm và lợi nhuận hoạt động tài chính tăng lên 1.128.540 ngàn đồng khiến cho lợi nhuận tăng lên 7.290.115 ngàn đồng, nhưng do sự gia tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí thuế làm cho lợi nhuận giảm 4.629.147 ngàn đồng. Kết quả là lợi nhuận năm 2007 tăng 2.660.968 ngàn đồng so với năm 2006. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 51 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc BẢNG 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN Đvt: ngàn đồng Số liệu Mức chênh lệch năm 2006 so với năm 2005 Mức chênh lệch năm 2007 so với năm 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu phát sinh 282.421.447 307.418.999 336.804.945 24.997.552 8,85 29.385.946 9,56 2. Doanh thu phân chia 82.789.174 70.576.666 85.876.182 -12.212.508 -14,75 15.299.516 21,68 3. Doanh thu 199.632.273 236.842.333 250.928.763 37.210.060 18,64 14.086.430 5,95 4. Các khoản giảm trừ doanh thu 222.557 57.010 53.858 -165.547 -74,38 -3.152 -5,53 5. Doanh thu thuần 199.409.716 236.785.323 250.874.905 37.375.607 18,74 14.089.582 5,95 6. Doanh thu phải nộp 23.371.710 34.226.264 46.975.705 10.854.554 46,44 12.749.441 37,25 7. Doanh thu được hưởng 176.038.006 202.559.059 203.899.200 26.521.053 15,07 1.340.141 0,66 8. Giá vốn hàng bán 147.555.107 171.221.898 164.838.605 23.666.791 16,04 -6.383.293 -3,73 9. Lợi nhuận gộp về bán hàng 28.482.899 31.337.161 39.060.595 2.854.262 10,02 7.723.434 24,65 10. Chi phí bán hàng 596.436 640.731 541.903 44.295 7,43 -98.828 -15,42 11. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.811.873 15.698.549 19.123.642 1.886.676 13,66 3.425.093 21,82 12.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 14.074.590 14.997.881 19.395.050 923.291 6,56 4.397.169 29,32 13. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -1.144.279 -761.035 207.430 383.244 33,49 968.465 127,26 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12.930.311 14.236.846 19.602.480 1.306.535 10,1 5.365.634 37,69 15. Chi phí thuế TNDN 2.923.209 3.339.698 6.044.364 416.489 14,25 2.704.666 80,99 Lợi nhuận sau thuế 10.007.102 10.897.148 13.558.116 890.046 8,89 2.660.968 24,42 Nguồn từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 – 2007 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 52 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận: Qua quá trình phân tích trên ta có thể thấy bộ máy kế toán tại đơn vị vững mạnh, có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, các khoản chi sửa chữa, xây dựng cơ bản đều phải qua nhiều khâu để tránh tình trạng gian lận và quy tắc bất kiêm nhiệm. Đồng thời quy trình hạch toán của công ty đã được xây dựng dựa trên những quy định của bộ tài chính, không có sự đối lập với quy tắc hạch toán của bộ tài chính. Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang là 1 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang đã không ngừng phấn đấu nhằm đạt hiệu quả cao trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang có nền tài chính vững mạnh, thì 1 phần cũng nhờ vào bộ máy kế toán vững mạnh và đội ngũ kế toán chuyên nghiệp. 5.2 Kiến nghị: Xuất phát từ thực tế của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang giai đoạn 2005- 2007, để góp phần tăng doanh thu thì em xin đề xuất một số kiến nghị có tính chất tham khảo sau: - Thời gian qua có sự khiếu nại của khách hàng về cước phí điện thoại, do đó đơn vị cần chú trọng nhiều hơn ở khâu tính cước điện thoại, tránh mọi sự nhầm lẫn làm cho khách hàng mất niềm tin vào các dịch vụ mà đơn vị cung cấp. - Định kỳ tổng hợp, phân tích tình hình biến động sản lượng và chất lượng của từng dịch vụ, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động - Đa dạng hóa các hình thức khuyến mãi: + Tặng quà cho các khách hàng vào ngày sinh nhật của họ (1 bản nhạc, …) - Có kế hoạch phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới. + Dịch vụ tra cứu danh bạ + Khi một nhóm 5 người cùng đăng ký 1 mạng thì giảm cước phí khi gọi - Đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại. Xem xét việc giảm cước phí các loại hình dịch vụ, đặc biệt là đối với điện thoại di động và internet.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu giang.PDF
Luận văn liên quan