CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM
1.1.SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1.1.1.Lịch sử hình thành
1.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Sau nhiều năm nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, trải qua bao cuộc chiến tranh mới giành được độc lập, đến nay nước ta cũng đã phát triển, có được ngày hôm nay chính là nhờ sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước và phần không thể thiếu chính là sự phấn đấu vực dậy nền kinh tế của các doanh nghiệp nói chung, và công ty TNHH sản xuất thương mại Đông Nam nói riêng. Tuy công ty mới được thành lập vào năm 2001, nhưng cũng đã góp sức mình cho sự phát triển của xã hội .
Tên công ty : Cty TNHH sản xuất thương mai Đông Nam
Địa chỉ:158.Bàu Cáp 1. phường 12. quận Tân Bình.TP HCM
Điện thoại: (08) 38642829
Fax: (08) 39715802
Mã số thuế:0302246803
Ngành nghề kinh doanh : Hàng gia dụng bằng thép phân rỉ
Vốn điều lệ của công ty: 4.425.000.000 VNĐ
1.1.1.2 Lịch sử hình thành :
Vào tháng 09 năm 2001 trước sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam, với thị trường tiêu thụ rộng lớn đã chào đón nhiều nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Trước tình hình đó Công ty TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM được thành lập . Công ty được thành lập với sự góp vốn của 5 thành viên với diện tích hơn 1000m2.Bước đầu công ty chỉ có 200 công nhân sản xuất với dây chuyền sản xuất hiện đại đến nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất với 400 công nhân lành nghề.
1.1.2.Quá trình phát triển công ty :
Với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng gia dụng, trong những năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh do công ty vừa mới thành lập nên gặp nhiều khó khăn, doanh thu trong năm đầu chưa mang lại lợi nhuận cao cho công ty . Sản phẩm do trong giai đoạn đầu (giai đoạn thâm nhập thị trường của chu kỳ sống sản phẩm), mục tiêu chính của công ty là muốn thông báo cho thị trường biết đến sự hiện diện của công ty trên thị trường nhằm lôi kéo nhiều hơn nữa khách hàng về phía mình. Và khi chu kỳ sống của sản phẩm đã bước vào giai đoạn phát triể thì đây là thời điểm mà công ty gặt hái được nhiều thành quả mà bấy lâu nay đã gia sức đầu tư. Do gặt hái được nhiều thành công nên nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng được tăng lên.
Những năm gần đây đơn đặt hàng của công ty ngày càng nhiều, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng đựơc mọi nhu cầu của khách hàng về chất lượng giá cả mẫu mã.
Công ty có cơ sở kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Phấn đấu đạt doanh thu năm sau cao hơn năm trước, mở rộng thị trường nhiều hơn nữa, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, gĩư vững và nâng cao uy tín cho công ty.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển, cả nước đang cùng phấn đấu để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế khu vực, tiến tới một sự hoà nhập đầy tự tin với nền kinh tế thế giới. Sụ kiện nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là một minh chứng cho những cố gắng của chúng ta. Bên cạnh những thuận lợi to lớn như: môi trừong kinh doanh rộng lớn hơn, nguồn vốn đầu tư phong phú , dồi dào, cơ hội hợp tác với những tập đoàn kinh tế thế giới, thì chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế của đất nước cũng đặt các doanh nghiệp trước những thức thách mới.Đó chính là sự cạnh tranh khốc liệtcủa các doanh nghiệp không chỉ trong mà cả ngoìa nước về chất lượng, mẫu mã và một điều quan trọng nữa là giá của sản phẩm. Chính vì những lẽ đó mà đòi hỏi cái hay, cái mớiđể luôn tồn tại và phát triển. Công ty TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM cũng không nằm ngoài những đòi hỏi bức thiết đó.
Trong những năm qua, công ty luôn phấn đấu để hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận góp phần nâng caohiệu quả sản xuất kinh doanh , trong đó có một phần không nhỏ là nhờ bộ phận kế toán luôn làm tốt công việc của mình trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để có được sự thành công và phát triển không ngừng của công ty như hiện nay là cả một quá trình cố gắng lao động không mệt mỏi và quá trình sáng tạo nhiệt tình của Ban giám đốc và toàn thể cùng sự hoạt động đồng bộ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Mặc dù còn có những khó khăn phía trước song Ban Giám Đốc công ty sẽ cùng với tất cả cán bộ công nhân viên của mình sẽ cố gắng khắc phục những khó khăn thách thức, kịp thời đưa ra những giải pháp để đưa công ty ngày càng phát triển, sánh ngang với các doanh nghiệp mạnh trong và ngoài nước, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của nước nhà.
Kết thúc chuyên đề báo cáo thực tập này, em xin gửi lời kính chúc sức khoẻ tới thầy ĐOÀN VĂN ĐÍNH & quý thầy cô của khoa Kế Toán TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT TÂY BẮC cùng Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM
Kính chúc công ty luôn thực hiện tốt những mục tiêu đề ra, doanh thu mỗi năm không ngừng tăng lên, luôn có những bước tiến mới, thành công và phát triển trên con đường hội nhập kinh tế.
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại Đông Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung là chi phí hpục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới pân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. Tuy nhiên, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm
+ Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tỷ lệ với chi phí trực tiếp ( gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao… Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm ) sử dụng công thức:
Mức phân bổ Chi phí sản xuất chung thực tế Số đơn vị của
chi phí sản phát sinh trong tháng từng đối tượng
xuất chung cho = x tính theo tiêu
từng đối Tổng số đơn vị của các đối tượng thức được lựa
tượng được phân bổ tính theo tiêu thức chọn
được lựa chọn
2.1.3 Phân loại:
2.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Đó là sự sắp xếp các khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế hay còn gọi là có cùng nội dung vào một yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, trừ nguyên liệu, vật liệu xuất bán xuất cho xây dựng cơ bản. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, chỉ tiêu này có thể chi tiết theo từng loại như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động (thường xuyên, tạm thời) như tiền lương tiền công, các khoản trợ cấp phụ cấp có tính chất lương trong thời kỳ báo cáo. Ngoài ra gồm cả chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo lương. Tuỳ theo yêu cầu chỉ tiêu này có thể chi tiết theo các khoản như: tiền lương, BHXH,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản cố định đang dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho người cung cấp điện nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị,… đã trả bằng tiền.
Theo cách phân loại này, những chi phí nào có cùng nội dung kinh tế thì được xếp vào một yết tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo cách này cần thiết cho việc xác định trọng điểm quản lý và cân đối giữa kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch giá thành, kế hoạch vốn lưu động,… ngoài ra còn giúp cơ quan thống kê Nhà nước có căn cứ xác định số thuế cho hoạt động quốc dân trong kỳ.
2.1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành:
Tức là căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để sắp xếp chi phí từng khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh gnhiệp gồm những khoản mục sau đây:
- Nguyên vật liệu chính: là giá trị những nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm không bao gồm giá trị phế liệu, vật liệu hỏng được thu hồi.
- Vật liệu phụ: là giá trị của chi phí về vật liệu phụ, về công cụ lao động nhỏ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Nhiên liệu: là giá trị các chi phí về năng lượng như: than, củi, dầu,…
- Năng lượng: là giá trị các chi phí về năng lượng như: điện, hơi nước, khí đốt,…
- Tiền lương công nhân sản xuất: bao gồm tiền lương chính, phụ của các công nhân sản xuất.
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất là: các khoản trích theo tỷ lệ tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Các khoản thiệt hại trong sản xuất: gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại về ngừng sản xuất.
- Chi phí bán hàng (chi phí lưu thông).
Tổng chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm: chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí hao hụt sản phẩm tại kho thành phẩm, chi phí chuyên chở sản phẩm đến cho người mua, chi phí bảo quản sản phẩm. chi phí bốc dỡ: ga, bến tàu, thuê kho,… những chi phí này có thể là những chi phí tiêu thụ mà doanh nghiệp phải chịu hoặc không chịu tuỳ thuộc vào điều kiện giao hàng thoả thuận trong hợp đồng tiêu thụ được ký kết giữa đôi bên.
Tổng chi phí tiếp thị:bao gồm những chi phí về điều tra nghiên cứu thị trường như chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành nhằm toạ sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh ghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghhiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành giúp cho doanh nghiệp tính được giá thành các loại sản phẩm, đồng thời căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí để giúp ta phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành .
2.1.3.3 Phân loại theo chi phí khả biến và chi phí bất biến.
- Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi về tổng số theo tỷ lệ với những biến đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm, chi phí khả biến là thành phần của giá phí chế tạo thay đổi một cách trực tiếp và tương xứng với sự thay đổi của số lượng sản phẩm chế tạo. Khi số lượng sản phẩm chế tạo tăng hay giảm thì tổng số chi phí khả biến cũng tăng hay giảm theo, trong chi phí khả biến của mỗi đơn vị sản xuất không thay đổi. Nói cách khác chi phí khả biến của mội đơn vị sản xuất không thay đổi theo sự thay đổi về số lượng sản phẩm chế tạo.
- Chi phí bất biến: là tổng chi phí mà tổng của nó sẽ không thay đổi dù cho có` sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi nhất định nào đó. Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm , chi phí bất biến là thành phần của giá phí chế tạo không thay đổi theo sự thay đổi của số lượng sản phẩm chế tạo. Tuy nhiên, chi phí bất biến của từng đơn vị lại thay đổi của số sản phẩm chế tạo tăng hay giảm. Chi phí bất biến có thể là chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định (theo phương pháp đường thẳng) đang dùng ở phân xưởng,… những chi phí này không thay đổi theo sự thay đổi của số đơn vị sản phẩm chế tạo với điều kiện thời gian liên hệ ngắn hạn. Điều kiện này luôn phải đặt ra đối với chi phí bất biến chỉ tồn tại trong ngắn hạn mà thôi. Về dài hạn, tất cả các chi phí đều thay đổi như: chi phí khấu hao theo đường thẳng chỉ cố định trong thời gian hữu ích của tài sản.
Việc phân loại chi phí theo phương pháp này giúp cho các nhà quản lý căn cứ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà vạch ra các biện pháp thích ứng nhằm phấn đấu giảm từng loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm và xác định khối lượng sản xuất, tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.4 Phân loại theo chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho sản xuất sản phẩm tính từ khi đưa vật liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm được chế tạo xong. Những chi này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt khoản chi này phải xác định mức tiêu hao cho từng khoản mục và tìm tòi mọi cách giảm bớt định mức đó.
- Thuộc loại chi phí cơ bản gồm có: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng dùng cho sản xuất, chi phí sử dụng máy móc.
- Chi phí chung: là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo sản phẩm, song để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục cần tổ chức bộ máy quản lý, các khoản chi thiết bị văn phòng,… là những chi phí thuộc loại này.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán nhằm tính được giá thành đơn vị sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản lượng hàng hoá.
2.1.3.5 Phân loại chi trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên hệ mật thiết đến quá trình chế tạo sản phẩm và có thể tính thẳng vào giá thành như: chi phí nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, động lực, tiền lương dùng vào sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan mật thiết đến từng loại sản phẩm cá biệt mà có ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn phân xưởng hay xí nghiệp. Nó hạch toán gián tiếp vào giá thành thông qua tiêu thức phân bổ. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quản lý phân xưởng và chi quản lý xí nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán nhằm tính dược giá thành đơn vị sản phẩm và toàn bộ sản lượng hàng hoá.
2.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Sử dụng một trong năm hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chứng từ.
- Kế toán máy
2.2.1 Sổ kế toán
2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a) Chứng từ sử dụng:
+ Lệnh sản xuất ( nếu có )
+ Phiếu xuất kho.
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
+ đơn giá trị gia tăng.
…..
b) Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết:
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Các sổ kế toán chi phí liên quan khác ( sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá …)
Sổ tổng hợp: Sổ cái.
2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
a) Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng lương.
+ Bảng phân bổ chi phí tiền lương.
…..
b) Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết:
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+Sổ kế toán chi tiết liên quan khác.
Sổ tổng hợp: Sổ cái.
2.2.1.3 Chi phí sản xuất chung:
a) Chứng từ sử dụng:
+ Bảng lương.
+ Lệnh sản xuất ( nếu có )
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Các hoá đơn GTGT
b) Sổ sách sử dụng.
Sổ chi tiết:
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Các sổ kế toán liên quan khác ( sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá, sổ tiền lương )
Sổ tổng hợp: Sổ cái.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu:
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dược sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành ( nếu có ).
Nội dung phản ánh TK 621 như sau:
TK 621
-Tập hợp những chi phí Trị giá NVL không dùng hết
NVL TT phát sinh trong kỳ trả lại kho.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá NVL
Đã sử dụng trong kỳ cho đối
đối tượng tính giá thành ( nếu
có)
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản 622 ( chi phí nhân công trực tiếp):
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( tiền lương, tiền công tác, khoản phụ cấp, các khoản trích trên tiền lương ) và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tựơng tính giá thành ( nếu có ).
Nội dung phản ánh TK 622:
TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
tiếp phát sinh trong kỳ công trực tiếp
tiếp vào TK tính giá thành ( TK 154)
TK 622 không có số dư cuối kỳ
2.2.2.3 Chi phí sản xuất chung :
Tài khoản 627 ( chi phí sản xuất chung ).
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ ở phân xưởng, bộ phận quản lý kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hoạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng xưởng hoặc bộ phận quản lý kinh doanh.
Nội dung phản ánh TK 627 như sau
TK 627
- Tập hợp các tài khoản chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi phí
chung thực tế phát sinh trong kỳ. sản xuất chung - Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài
khoản tính gía thành (154)
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3 Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
2.2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1) Khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621
Có TK 152
2) Khi mua nguyên vật liệu về đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm không qua kho
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 311, 331,…
3) Nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất được đưa ngay vào quá trình sản xuất
Nợ TK 621
Có TK 154 ( sản phẩm phụ )
4) Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
5) Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của kỳ này còn thừa nhưng để lại ở phân xưởng sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dùng bút toán đỏ điều chỉnh.
Nợ TK 621
CóTK 152 ghi đỏ
Qua đầu kỳ sau sẽ ghi đen để kết chuyển thành chi phí của kỳ sau.
Nợ TK 621
Có TK 152 ghi đen
6) Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển vào tài khoản tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK 152 TK 621 TK 152
TK 154
TK 111,112,141,331…
T K 133 TK 632
Hình 2.1 sơ đồ chi tiết TK 621 ( chi phí NVL trực tiếp )
2.2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
1) Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622
Có TK 334
2) Trích lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
3) trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3388 )
4) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 111, 141
5) Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
6) Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào tài khoản tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ chi tiết TK 622:
TK 334 TK 622 TK 154
TK335
TK 338 TK 632
Hình 2.2 Sơ đồ chi tiết TK 622 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
2.2.3.3 chi phí sản xuất chung:
1) Khi tập hợp chi phí sản xuấtchung phát sinh trong kỳ sẽ ghi:
+ Chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 334
+ Các khoản trích theo lương tính vào chi phí quy định.
Nợ TK 627
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3388 )
+ Chi phí về NVL dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 152
+ Khi NVL mua về được đưa vào sử dụng ngay phục vụ cho quá trình sản xuất chung mà không qua kho.
Nợ TK 627
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 311, 331,…
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 153 ( phân bổ lần 1 )
Có TK 142 ( phân bổ nhiều lần )
+ Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí khác được thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 627
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331
+ Trích trước chi phí trong kỳ cho phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 335
+ Phân bổ chi phí đã liên quan đến kỳ kế toán đang thực hiện.
Nợ TK 627
Có TK 142, 242
2) Phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm, ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 627
3) Cuối kỳ, khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 627
Sơ đồ chi tiết TK 627:
TK 111, 112, 152, 153, 331 TK 627 TK 154
TK 142,242
TK 214
TK 334
TK 335 TK 632
TK 338
Hình 2.3 Sơ đồ chi tiết TK 627 ( chi phí sản xuất chung )
2.3 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
2.3.1 Khái niệm về giá thành:
Gía thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý không phải ai có có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Công thức chung để tính giá thành ( Z ).
Chi phí sản xuất
Z đơn vị sản phẩm =
Kết quả sản xuất
công thức cho thấy để hạ thấp Zsp thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm .
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các loại giá thành như sau:
(1) Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiên hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
(2) Giá thành định mức : là giá thành đựơc xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức đựơc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
3) Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
2.3.2 Tập hợp chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất đều có những điểm chung, có tính chất căn bản như sau:
Bước 1: Tiến hành định khoản.
Bước 2: Tập hợp chi phí trong phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp: TK 622
Chi phí sản xuất chung: TK 627
Bước 3: Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 152 TK 621 TK 154
(1) TK 152
(5)
TK 155
TK334,338 TK 622
(6) TK 157
TK 214,111,115,153 TK 627 TK 632
(2) (4)
(3)
Hình 2.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.3Các phương pháp tính giá thành:
2.3.3.1Xác định chi phí dở dang cuối kỳ:
2.3.3.1.1Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong Zsp, thông thường là lớn hơn 70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành, nguyên vật chính dược xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau
CPSX CPXS dở dang CP NVL chính
dở đầu kỳ + thực tế sử dụng Số lượng
dang trong kỳ SP dở
cuối = x dang
kỳ Số lượng SP hoàn + Số lượng SP dở cuối kỳ
thành trong kỳ dang cuối kỳ
2.3.3.1.2Đánh giá theo phương pháp ước lượng hoàn thành tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với mức độ hoàn thành thực tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành Zsp.
Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí: từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành.
CPSX dở dang CPSX phát sinh Số lượng
CPSX đầu kỳ + trong kỳ SP dở dang
dở dang = x cuối kỳ quy
cuối kỳ Số lượng SP Số lương SP dở đổi thành
hoàn thành + dang cuối kỳ quy SP hoàn
trong kỳ đổi thành SP thành
hoàn thành
SP dở dang cuối kỳ Số lượng SP Tỷ lệ hoàn
quy đổi thành Sp = dở dang của x thành được
hoàn thành kỳ xác định
Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương nhưng chỉ tính đối với chi phí khác không phải là chi phí nguyên vật liệu chính ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Chi phí nguyên vật liệu chính ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) được xác định có mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau ( do đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất ).
2.3.3.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) tính cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí khác còn lại gọi chung là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%.
2.3.3.1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch.
Sản phẩm làm dở được đánh giá dựa vào đinh mức chi phí ( hoặc chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.
2.3.3.2 Các phương pháp tính giá thành
2.3.3.2.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp ( pp giản đơn ):
Phương pháp này thường được áp dụng đối với quy trình công nghệ giản đơn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trường hợp phân xưởng sản xuất ra một loại sản phẩm
Tổng giá thành ( Z ) sản phẩm được tính bằng công thức:
Tổng Z sp CPSX CPSX CPSX Các khoản
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí
Giá thành đơn vị sản phẩm:
Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Z đơn vịsp =
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
b) Trường hợp phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm.
Nếu phân xưởng sản xuất từ hai loại sản phẩm trở lên trước khi kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành của từng loại sản phẩm, cần phải phân bổ chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp.
c) Tính giá thành theo phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm phụ. Để tính giá thành của một hay một nhóm sản phẩmchính cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ có thể được tính theo giá ước tính, giá kế hoạch,…
Tổng Z sp CPSX CPSX CPSXDD Gía trị
chính SX = dở dang + phát sinh - dở dang - sản phẩm phụ
hoàn thành đầu trong cuối thu hồi
trong kỳ kỳ kỳ kỳ được
- Khi thu hồi sản phẩm phụ và nhập kho vật liệu sẽ ghi.
Nợ TK 155 ( sản phẩm phụ )
Hoặc Nợ TK 152
CóTK 154 ( trị giá sản phẩm phụ )
- Khi thu hồi sản phẩm phụ và bán thẳng cho khách hàng sẽ ghi.
+ Trị giá vốn sản phẩm phụ thu được.
Nợ TK 632
Có TK 154 ( trị giá sản phẩm phụ )
+ Số tiền bán sản phẩm thu được.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 ( doanh thu chưa thuế )
Có TK 3331 ( Thuế GTGT đầu ra )
d) Tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính, giữa chúng có hệ số quy đổi. Để xây dựng hệ số quy đổi người ta chọn một sản phẩm nào đó làm sản phẩm chuẩn và sản phẩm chuẩn này có hệ số 1.
Đặc điểm tổ chức kế toán: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm . Các bước tính như sau:
Bước 1: Quy đổi các loại sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn:
Tổng sản phẩm số lượng từng loại
chuẩn hoàn thành = sp chính hoàn thành x hệ số quy đổi
trong kỳ trong kỳ
Bước 2: tính tổng giá thành sản phẩm hệ số :
Tổng giá CP sản xuất CP sản xuất CP sản xuất các khoản
thành sp = dở dang + phát sinh = dở dang - làm giảm
hệ số đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành
Z đơn vị Tổng Z của các loại SP chính hoàn thành trong kỳ
sản phẩm =
chuẩn Tổng SP chuẩn hoàn thành trong kỳ
e) Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, quy cách khác nhau. Các sản phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ quy đổi.
Đặc điểm: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Tổng Z thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Tỷ lệ =
Tổng Z kế hoạch ( định mức) của các loại sản phẩm
Tổng Z thực tế tổng Z kế hoạch
của từng = ( định mức ) x tỷ lệ
loại sp của từng loại sp
f) Tính giá thành theo phương pháp liên hợp.
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Để tính được giá thành của sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số để xác định giá thành của từng loại sản phẩm chính.
2.3.2.2.2 Tính theo phương pháp đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lao vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và cũng là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành, hay giao hàng cho khách hàng.
2.3.3.2.3 Theo phương pháp phân bước
a) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước nhưng không tính giá thành bán thành phẩm (BTP) mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh (còn gọi là phương pháp kết chuyển song song).
Phương pháp này áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều gia đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Đặc điểm tổ chức kế toán: đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
Công thức tính giá thành:
Giá thành CP NVL chi phí Chi phí Chi phí
hoàn = trực + chế biến + chế biến + … + chế biến
hỉnh tiếp bước 1 bước 2 bước n
Hoặc có thể biểu diễn.
CPSX bước 1
CPSX bước 2
Z
Sản phẩm hoàn chỉnh
CPSX bước 3
Kết chuyển
Kết chuyển
……….
Kết chuyển
b) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất trước khi tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh (gọi chung là phương pháp kết chuyển tuần tự).
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, qua nhiều giai đoạn chế biến và ở mỗi giai đoạn có yếu tố cấu thành giá thành bán thành phẩm.
Đặc điểm tổ chức kế toán: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn sản xuất; đối tượng tính giá thành là các bán thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn chỉnh ở giai đoạn cuối cùng.
Công thức tính giá thành được biểu diễn như sau:
CP NVL trực tiếp
CP chế biến GĐ 1
Z BTP1
Z BTP2
CP chế biến GĐ2
Z BTP 1
Z SP hoàn thành
CP chế biến GĐn
Z BTP n-1
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự, sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và thực hiện phương pháp kết chuyển tổng hợp.
2.3.3.2.4 Theo phương pháp định mức :
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy, đảm bảo được độ tin cậy cần thiết.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Chênh lệch do Chênh lệch do
Z thực tế = Z định mức + thay đổi định mức + thực hiện định mức
Chênh lệch do thay đổi sẽ được xử lý vào đầu ký kế toán, nên giá thành thực tế có sự khác biệt so với giá thành định mức là do việc thực hiện định mức trong kỳ kế toán.
- Đầu kỳ căn cứ vào định mức tiêu hao của từng khoản mục để xác định giá thành định mức và phản ánh vào các tài khoản có liên quan theo định mức tiêu hao đã được xác định theo lượng sản phẩm được sản xuất.
- Trong kỳ khi thực hiện có thể có những khoản mục vượt định mức hoặc tiết kiệm so với định mức. Để theo dõi chênh lệch, kế toán có thể mở các tài khoản chi tiết để ghi chép số vượt định mức hoặc tiết kiệm. Các tài khoản chi tiết này được mở riêng cho từng khoản mục tương ứng với các TK 621, 622, 627 và cuối kỳ cũng được kết chuyển sang TK 154 để xác định tổng chi phí sản xuất vượt hoặc tiết kiệm so với định mức và phục vụ cho việc xác định giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp ghi vào các TK chênh lệch được thực hiện:
+ Với từng trường hợp vượt định mức thì ghi bình thường.
+ Đối với những trường hợp tiết kiệm so với định mức thì ghi đỏ (ghi số âm)
(1) Tập hợp các khoản chi phí phát sinh theo định mức.
Nợ TK 621, 622, 627 (định mức)
Có các TK liên quan
(2) Tập hợp các khoản chênh lệch khi thực hiện so với định mức.
Nợ TK 621, 622, 627 (chênh lệch)
Có các TK liên quan
(3) Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí theo định mức để tổng hợp CPSX phát sinh theo định mức.
Nợ TK 154 (định mức)
Có các TK 621, 622, 627 (định mức )
(4) Đồng thời căn cứ vào Z định mức của sản phẩm hoàn thành để ghi.
Nợ TK 155
Có TK 154 (định mức)
(5) Cuối kỳ kết chuyển các khoản chênh lệch để xác định tổng mức chênh lệch.
Nợ TK 154 (chênh lệch)
Có TK 621, 622, 627 (chênh lệch)
Đồng thời căn cứ vào việc sử lý chênh lệch để ghi:
Nợ TK 154 (định mức) tính vào SP dở dang
Nợ TK 155 tính vào sản phẩm tồn kho
Nợ TK 632 tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 154 (chênh lệch)
2.3.3.2.2 Lập phiếu tính giá thành sản phẩm.
Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm:
Đơn vị tính:
Khoản mục
CPSX dở dang đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
CPSX dở dang cuối tháng
Tổng Z sp hoàn thành
Z đơn vị sản phẩm
CP NVL trực tiếp
CP NC trực tiếp
CP SXC
Cộng
Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tháng…năm
Đơn vị tính:
Khoản mục
CPSX đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
CPSX dở dang cuối tháng
Sản phẩm
chuẩn
Loại sản phẩm
Z đơn vị
SP A
SP B
Z đơn vị
Z đơn vị
CP NVL trực tiếp
CPNC trực tiếp
CPSX chung
Cộng
CHƯƠNG 3:THỰC TIỄN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM
3.1 HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
3.1.1 Sổ sách:
Hiên nay công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế gía trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
3.1.2 Chứng từ sử dụng:
Công ty hiện nay đang sử dụng chứng từ ghi sổ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi,….
3.1.3 Một số phương pháp hạch toán chủ yếu tại công ty:
3.1.3.1 Hạch toán về nguyên vật liệu:
(1) Ngày 03/06/2010 căn cứ vào phiếu xuất kho số 0011/PX thủ kho xuất 4000 kg INOX cho phân xưởng sản xuất trị giá xuất kho là 50000đ/1kg ( phụ lục 1.4 )
Nợ TK 621: 200.000.000đ
Có TK 152: 200.000.000đ
(2) Ngày 05/06/2010 căn cứ vào chứng từ 0015/PNVT công ty nhập 5000 kg INOX, giá mua chưa thuế là 51.000đ/kg, VAT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, ( phụ lục 1.1)
Nợ TK 152: 255.000.000đ
Nợ TK 133: 25.500.000đ
Có TK 112: 280.500.000
(3) Ngày 10/06/2010 căn cứ vào phiếu xuất kho số 0012/PX, thủ kho xuất 5000kg INOX cho phân xưởng sản xuất trị giá xuất kho là 255.000.000đ.( phụ lục 1.5 )
Nợ TK 621: 255.000.000đ
Có TK 152: 255.000.000đ
(4) Ngày 18/06/2010 công ty mua 6000 kg INOX đơn giá 50.000đ/kg, VAT 10%, số nguyên vật liệu này không nhập kho mà chuyển ngay cho phân xưởng sản xuất, tiền hàng chưa thanh toán, (phụ lục 1.2 )
Nợ TK 621: 300.000.000đ
Nợ TK 133: 30.000.000đ
Có TK 331: 330.000.000đ
(5)Ngày 28/06/2010 kiểm kê nhập kho lượng INOX thừa 2.000.000đ, 0017/PNVT,( phụ lục 1.3 )
Nợ TK 152: 2.000.000đ
Có TK 621: 2.000.000đ
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 112 TK152 TK 621 TK 154
200.000.000 200.000.000 755.000.000 753.000.000
280.500.000 255.000.000 255.000.000 255.000.000
TK 133 TK 152
25.500.000 2.000.000
TK 331
300.000.000
330.000.000
TK 133
30.000.000
Hình 3.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.3.2 Hạch toán về chi phí nhân công trực tiếp.
(1) Đến cuối tháng hạch toán chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Nợ TK 622: 640.000.000đ
Có TK 334: 640.000.000đ
(2)Trích các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN theo lương và khấu trừ vào lương theo quy định hiện hành.
Nợ TK 622:128.000.000đ
Có TK 3383: 102.400.000đ
Có TK 3384: 19.200.000đ
Có TK 3388: 6.400.000đ
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 622 TK 154
640.000.000 640.000.000
768.000.000 768.000.000
TK 3383
102.400.000 102.400.000
TK 3384
19.200.000 19.200.000
TK 3388
6.400.000 6.400.000
Hình 3.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
3.1.3.3 Hạch toán về chi phí sản xuất chung:
(1) Chi phí mua nguyên vật liệu về sử dụng ở phân xưởng sản xuất, trả bằng tiền mặt là 6.265.000đ
Nợ TK 6272: 6.265.000đ
Có TK 111: 6.265.000đ
(2) Xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng ở phân xưởng sản xuất (phân bổ một lần) trị giá 3.645.000đ
Nợ TK 6273 : 3.645.000đ
Có TK 153: 3.645.000đ
(3) Trích khấu hoa TSCĐ sử dụng cho sản xuất là : 42.602.914đ.
Nợ TK 627: 37.500.000đ
Có TK 214: 37.500.000đ
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,…) trị giá 138.652.737đ trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 627: 138.652.737đ
Có TK 111: 138.652.737đ
(5) Chi phí khác thực tế phát sinh trong tháng trả bằng tiền mặt là 4.000.000đ:
Nợ TK 627: 4.000.000đ
Có TK 111: 4.000.000đ
(6) Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng là: 45.000.000đ
Nợ TK 627: 45.000.000đ
Có TK 334: 45.000.000đ
(7) Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí theo quy định hiện hành.
Nợ TK 627: 9.000.000đ
Có TK 3383: 7.200.000đ
Có TK 3384: 1.350.000đ
Có TK 3388: 450.000đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 111 TK 627 TK 154
148.890.737 148.890.737 244.062.737 244.062.737
TK 153
3.645.000 3.645.000
TK 214
37.500.000 37.500.000
TK 334
45.000.000 45.000.000
TK 338
9.000.000 9.000.000
Hình 3.3 sơ đồ hạch toánchi phí sản xuất chung
3.2 Tập hợp chi phí và tính giá thành.
3.2.1 Tập hợp chi phí:
Cuối tháng, kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất vào TK 154:
Nợ TK 154: 1.765.062.737đ
Có TK 621: 753.000.000
Có TK 622: 768.000.000đ
Có TK 627: 244.062.737
3.2.2 Tính và xác định giá thành:
3.2.2.1 Xác định chi phí dở dang cuối cuối kỳ:
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Cuối tháng phân xưởng sản xuất đã hoàn thành và nhập kho thành phẩm được 300.000 sản phẩm, sản phẩm dở dang cuối tháng là 5200 sản phẩm, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của tháng không có.
CPSX CPXS dở dang CP NVL chính
dở đầu kỳ + thực tê sử dụng Số lượng
dang trong kỳ SP dở
cuối = x dang
kỳ Số lượng SP hoàn + Số lượng SP dở cuối kỳ
thành trong kỳ dang cuối kỳ
753.000.000
Sản phẩm đở dang cuối kỳ = x 5200 = 12.829.619,92đ
300.000 + 5200
3.2.2.2 Xác định và tính giá thành sản phẩm:
3.2.2.2.1 Xác định tổng giá sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán kiểm tra rồi tiến hành tính giá thành (Z) theo phương pháp trực tiếp:
Tồng Z sp CPSX dở CPSX phát CPSX dở Các khoản
hoàn thành = dang đầu + sinh trong - dang cuối - làm giảm
trong kỳ kỳ kỳ kỳ chi phí
Tổng Z sp hoàn thành trong kỳ = 1.765.062.737 - 12.829.619,92
= 1.752.233.117,08đ
Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Z đơn vịsp =
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
1.752.233.117,08
Z đơn vịsp = = 5.840,777đ/sp
300.000
Cuối cùng kế toán nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155: 1.752.233.117,08đ
Có TK 154: 1.752.233.117,08đ
Lập phiếu tính giá thành
Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm:
Đơn vị tính:đồng
Khoản mục
CPSX dở dang đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
CPSX dở dang cuối tháng
Tổng Z sp hoàn thành
Z đơn vị sản phẩm
CP NVL trực tiếp
CP NC trực tiếp
CP SXC
753.000.000
768.000.000
244.062.737
12.829.619,92
753.000.000
768.000.000
244.062.737
2.510
2.560
813,5425
Cộng
1.765.062.737
12.829.619,92
1.765.062.737
5.840,777
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Ưu điểm:
Về công tác tổ chức:
Nhìn chung công tác kế toán của công ty được tổ chức gọn gàng, kế toán là những nhân viên có trình độ , năng lực và kinh nghiệm làm việc nhanh nhạy, linh hoạt áp dụng những thay đổi của bộ tài chính giúp cho công việc ngày càng có hiệu quả và đúng pháp luật hơn.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung để đơn giả hoá công việc kế toán và tạo điều kiệncho các thông tin kế toánđược cung cấp một cách chính xác và đầy đủ, dễ dàng cho việc quản lý và điều hành công ty. Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ kết hợp với việc sử dụng máy vi tính với phần mềm dành riêng cho kế toán, giúp cho kế toán thực hiện công việc của mình nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian công sức vừa phản ánh rõ ràng chính xác các khoản mục, nội dung cũng như chu trình sản xuất.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc, biến máy vi tính thành cánh tay đắc lực trong công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng . Điều này giúp cho bộ máy kế toán đáp ứng kịp thời trong việc cung cấp và xử lý thông tin. Việc lập các bảng tổng hợp, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, cũng nhờ đó mà dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn giảm thiểu rủi ro sai xót trong công việc. nối mạng internet giúp cho các nhân viên trong công ty trao đổi thông tin trong nội bộ và bên ngoài công ty nhanh chóng và thuận tịên có điều kiện cập nhập thông tin kinh tế mới nhất nâng cao trình độ của nhân viên, từ đó công việc sẽ hiệu quả hơn.
Công việc kế toán được phân chia cụ thể cho từng kê toán viên. Công ty bố trí nhân viên thống kê theo dõi đầy đủ chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế pát sinh như: Lao động tiền lương, vật tư, số lượng sản phẩm nhập kho và dở dang cuối mỗi tháng,… sau đó tổng hợp và lập báo cáo gửi về phòng tài chính, kế toán, tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát số liệu và tình hình hoạt động của công ty trong từng tháng.
Về sổ sách chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo mẫu biểu quy định của nhà nước.
Về đối tượng tập hợp chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: công ty chỉ có một loại nguyên vật liệu duy nhất đó là INOX, chính vì vậy đã giúp cho kế toán trong việc theo dõi tình hình nhập – xuất rất dễ dàng vật liệu khó hư hỏng vì vậy công tác bảo quản cũng đơn giản hơn.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp:Việc áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo thời gian là rất hợp lý giúp cho công nhân có được mức thu nhập ổn định. Thêm vào đó còn tính lương theo năng lực và ý thức công nhân đó là tiền chuyên cần hàng tháng vì vậy làm giảm thiểu số công nhân nghỉ việc bừa bãi, ngoài ra công ty còn tính tiền thâm niên cho những công nhân có thời gian làm việc tại công ty từ một năm trở nên với nhiều mức khác nhau tương ứng với từng số năm làm việc của công nhân. Điều này đã phần làm làm giảm số lượng công nhân nghỉ việc giúp cho công ty có lượng công nhân lao động lành nghề cao và ổn định. Bên cạnh đó công ty còn có chế độ thưởng lễ, tết cho công nhân, tổ chức cho công nhân đi tham quan du lịch hàng năm. Đây là nguồn động viên tinh thần hết sức lớn lao giúp cho công nhân có tinh thần làm việc tốt tăng năng suất lao động.
Đối với chi phí sản xuất chung:Chi phí sản xuất chung được phân thành nhiều loại và tập hợp theo nhóm, cuối tháng được tính trực tiếp cho sản phẩm, nhờ đó công tác tính chính xác không bị nhầm lẫn.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là sản phẩm và đánh gía sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, tính giá thành theo phương pháp trực tiếp phù hợp với quy trình sản xuất giản đơn của công ty, giúp cho bộ phận kế toán tính toán dễ dàng. Bên cạnh đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng tháng đã làm giảm nhẹ bớt công tác kế toán tại công ty, đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên vì thế kế toán có thể tính toán chi phí và tính giá thành sản phẩmmột cách chính xác nhất, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
4.2 Nhược điểm:
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó thì công ty còn một số nhược điểm sau cần khắc phục:
Trên thực tế việc tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các khoản:
Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về vật liệu dùng sản xuất. Gía trị vật liệu xuất dùng bao gồm các khoản về giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển (gọi chung là chi phí thu mua). Ở đây công ty đưa chi phí vận chuyển vào khoản chi phí vật liệu trực tiếp. Điều này phản ánh không đúng, giá trị của vật liệu nhập kho, xuất kho và chi phí vật liệu trực tiếp, điều này dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm không chính xác.Thông thường trong một DN sản xuất chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 70% về chi phí nhưng ở đây chi phí về nguyên vật liệu lại chỉ chiếm 42,66% ít hơn về chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy có thể cách quản lý sản xuất chưa tốt chưa tận dụng hết năng lực của công nhân sản xuất. Ở đây lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ có ít nên không đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Nguyên vật liệu sử dụng lãng phí không tiết kiệm sử dụng bừa bãi.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về lương, các khoản trích theo lương, tiền ăn, tăng ca, trích lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ở đây công ty đưa chi phí công tác của nhân viên phân xưởng vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Điều này không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nhưng không đúng. Các khoản trích theo lương:vì công ty có số lượng công nhân không nhiều nên tổ chức công đoàn chưa có, vì vậy khoản trích theo lương không có kinh phí công đoàn. Điều này cũng làm giảm giá thành sản phẩm nhưng không đúng quy định của luật lao động.
Công ty có số lượng công nhân tương đối ổn định nhưng chính vì thế mà công ty không thường xuyên tuyển dụng lao động mới, trẻ. Vì vậy số công nhân lớn tuổi nhiều, lao động trẻ không có. Công nhân có trình độ văn hoá thấp vì vậy nhận thức công việc đôi khi còn kém làm ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Tài khoản 627: chi sản xuất chung là các chi phí về nhân viên phân xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác dùng cho sản xuất. Ở công ty nước chỉ dùng cho sinh hoạt, bên cạnh đó phân xưởng không sử dụng máy lạnh, chỉ có bộ phận quản lý mới sử dụng , chi phí sửa, lắp đặt máy, nhưng ở đây công ty lại đưa toàn bộ chi này vào chi phí sản xuất chung như vậy nó không ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của công ty nhưng như vậy là không đúng. Mặt khác khoản chi phí về tiếp khách hàng tới mua hàng công ty cũng hạch toán vào chi sản xuất chung như vậy giá thành sẽ bị sai lệch phản ánh không đúng giá thành của sản phẩm làm ra. Để đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác cần hạch toán chi phí cho đúng đối tượng.
Trong quá trình sản xuất công ty không sử dụng phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ.
Khi lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm đã không phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm.
Hiện nay đơn đặt hàng của công ty rất nhiều nhưng với thực trạng của công ty hiện nay mặt bằng sản xuất của công ty còn nhỏ, số lượng công nhân còn ít chưa đáp ứng được đủ nhu cầu sản xuất.
Trong kỳ có phế liệu thu hồi nhưng khi tính giá thành sản phẩm công ty không trừ phần này ra. Điều này cũng làm tăng giá thành của sản phẩm.
4.3 KIẾN NGHỊ
Nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên kế toán theo dõi chặt chẽ, hàng tháng quý công ty nên kiểm kê, xem xét nguyên vật liệu tồn từ đó lên kế hoạch mua hay nhập để phục vụ cho sản xuất kịp thời. Đồng thời đối chiếu sổ sách để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Ngày nay giá cả nguyên vật liệu ngày càng tăng do biến động của thị trường nên công ty phải có chính sách tiết kiệm nguyên vật liệu để giảm chi phí. Có thể đưa ra những định mức về nguyên vật liệu để tránh lãng phí nguyên vật liệu làm giảm giá thành. Ngoài ra nên tăng cường kỹ thuật máy móc, vận động mọi người nâng cao tinh thần trách nhiệm tránh lãng phí nguyên vật liệu.
Công ty cũng nên đưa ra những định định mức về số lượng sản phẩm có thể định mức giờ hoặc định mức ngày để phát huy khả năng lao động của công nhân sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp: mặc dù chi phí công tác của nhân viên phân xưởng đưa vào chi phí nhân công trực tiếp không làm tăng giá thành sản phẩm. Nhưng theo em khoản chi phí này nên đưa vào chi phí sản xuất chung, làm như vậy sẽ đánh giá được chính xác hơn nữa về từng khoản chi phí. Vì công nhân có trình độ cao thấp nên công ty cũng nên có những lớp học bổ túc văn hoá cho công nhân. Bên cạnh đó nên thường xuyên tổ chức những khoá bồi dưỡng để trang bị cho cán bộ quản lý những kiến thức sâu hơn, rộng hơn về chuyên môn nghiệp vụ về thị trường để họ năm bắt kịp thời và vận dụng chúng vào công việc thực tế của công ty.
Công ty cũng nên thành lập tổ chức công đoàn, mặc dù nó sẽ làm tăng thêm chi phí và tăng giá thành giá thành sản phẩm, nhưng đó là quy định của nhà nước. Hơn nữa khi công đoàn cơ sở của công ty thành lập sẽ làm cho công nhân yên tâm sản xuất hơn vì họ đã có người đứng ra để đại diện cho họ về mặt quyền lợi cũng như giúp cho công nhân biết rõ thêm về trách nhiệm của mình đối với công ty. Bên cạnh đó công đoàn cơ sở của công ty còn có những phong trào tạo điều kiện động viên thăm hỏi công nhân những khi cần thiết, giúp cho công nhân có tinh thần làm việc hăng hái đem lại kết quả lao đông cao.
Công ty cũng nên tuyển dụng thêm công nhân mới, mở rộng mặt bằng sản xuất để đáp ứng nhu cầu sản xuất tốt hơn, nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty cũng như cho toàn xã hội.
Chi phí sản xuất chung: theo em phần chi phí lắp đặt, sửa chữa máy lạnh cho bộ phận quản lý nên đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp, khoản chi phí tiếp khách mua hàng nên cho vào chi phí bán hàng. Như vậy nó sẽ phần nào giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác hơn.
Khoản phế liệu thu hồi được : khi tính giá thành sản phẩm phải trừ đi phế liệu thu hồi, mặc dù trị giá phế liệu thu hồi không cao nhưng khi trừ đi khoản này nó sẽ làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống.
Công ty cũng nên sử dụng phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ . Hiện tịa công ty không sử dụng phiếu báo hỏng công cụ dụng phiếu này nên khi có nhu cầu sử dụng công cụ thì nhân viên phân xưởng phải làm giấy đề nghị gửi lên phòng sản xuất và nếu được sự đồng ý của phòng sản xuất sẽ xuất công cụ dụng cụ về mặt hiện vật ở nơi sử dụng cho nhân viên đó. Như vậy công ty không có căn cứ để quy trách nhiệm cho nhân viên sử dụng công cụ dụng khi mất mát hoặc hư hỏng. Điều này phần nào cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Để tránh tình trạng này, công ty nên sử dụng phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ.
Mỗi năm, mặc dù có kế hoạch hạ giá thành nhưng công ty chưa tiến hành phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm. do đó không có thông tin kịp thời của tình hình hạ giá thành sản phẩm cũng như sự biến động của các nhân tố trong kế hoạch hạ giá thành như: biến động về giá, năng sấut, biến động của chi phí chung ảnh hưởng tới giá thành. Do vậy việc phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng giúp đưa ra những quyết định đúng đắn.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển, cả nước đang cùng phấn đấu để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế khu vực, tiến tới một sự hoà nhập đầy tự tin với nền kinh tế thế giới. Sụ kiện nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là một minh chứng cho những cố gắng của chúng ta. Bên cạnh những thuận lợi to lớn như: môi trừong kinh doanh rộng lớn hơn, nguồn vốn đầu tư phong phú , dồi dào, cơ hội hợp tác với những tập đoàn kinh tế thế giới,… thì chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế của đất nước cũng đặt các doanh nghiệp trước những thức thách mới.Đó chính là sự cạnh tranh khốc liệtcủa các doanh nghiệp không chỉ trong mà cả ngoìa nước về chất lượng, mẫu mã và một điều quan trọng nữa là giá của sản phẩm. Chính vì những lẽ đó mà đòi hỏi cái hay, cái mớiđể luôn tồn tại và phát triển. Công ty TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM cũng không nằm ngoài những đòi hỏi bức thiết đó.
Trong những năm qua, công ty luôn phấn đấu để hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận góp phần nâng caohiệu quả sản xuất kinh doanh , trong đó có một phần không nhỏ là nhờ bộ phận kế toán luôn làm tốt công việc của mình trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để có được sự thành công và phát triển không ngừng của công ty như hiện nay là cả một quá trình cố gắng lao động không mệt mỏi và quá trình sáng tạo nhiệt tình của Ban giám đốc và toàn thể cùng sự hoạt động đồng bộ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Mặc dù còn có những khó khăn phía trước song Ban Giám Đốc công ty sẽ cùng với tất cả cán bộ công nhân viên của mình sẽ cố gắng khắc phục những khó khăn thách thức, kịp thời đưa ra những giải pháp để đưa công ty ngày càng phát triển, sánh ngang với các doanh nghiệp mạnh trong và ngoài nước, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của nước nhà.
Kết thúc chuyên đề báo cáo thực tập này, em xin gửi lời kính chúc sức khoẻ tới thầy ĐOÀN VĂN ĐÍNH & quý thầy cô của khoa Kế Toán TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT TÂY BẮC cùng Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM
Kính chúc công ty luôn thực hiện tốt những mục tiêu đề ra, doanh thu mỗi năm không ngừng tăng lên, luôn có những bước tiến mới, thành công và phát triển trên con đường hội nhập kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại Đông Nam.doc