Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong thời kì nền kinh tế mở như hiện
nay, dường như bài toán kinh tế cho mỗi doanh nghiệp ngày càng nan giải và khó
khăn, mà bài toán kinh tế đó chính là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây không đơn
thuần được đo bằng giá trị vật chất mang lại mà còn phải đảm bảo cả chất và lượng về
nhân lực cũng như thành quả kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình một hướng đi riêng, cách hạch
toán đúng đắn, hiệu quả. Kế toán là công cụ quan trọng, cần thiết không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp; kế toán vừa là công cụ quản lý kinh tế vừa là một trợ thủ đắc lực
cho các nhà kinh doanh hoạch định chính sách phát triển trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Thọ, em đã có cơ hội tìm
hiểu về công tác kế toán tại công ty giúp em tiếp cận gần hơn với thực tế, vận dụng cơ
sở lí luận đã được học trên lớp vào thực tiễn. Sự liên hệ giữa thực tiễn và lý luận đã
cho em có những kiến thức bổ ích, nắm bắt yêu cầu thực tiễn, hoàn thiện kĩ năng và
năng lực của bản thân, có những định hướng, hình dung cơ bản về nghề nghiệp của
mình trong tương lai. Quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ cho thấy thực tế tại công ty
tương đối giống với lí thuyết. Qua đây em cũng đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm
cho bản thân đặc biệt là sự thận trọng, chính xác và tinh tế trong quá trình xử lí số liệu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu
Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản quản trị bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cũng như tình hình tiêu thụ của các loại
mặt hàng, tình hình biến động thị trường.. để từ đó đưa ra những quyết định kinh tế
đúng đắn.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm,
kế toán cần có nhiệm vụ:
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của doanh
nghiệp trong kỳ
+ Theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu
hàng bán, thuế GTGT đầu ra của các nhóm mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thồng nhằm đảm bảo tính hợp lệ của các khoản doanh
thu theo điều kiện ghi nhận doanh thu trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 –
Doanh thu và thu nhập khác.
1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.2.1. Chứng từ sử dụng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 12
- Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)
- Phiếu thu (01-TT)
- Biên lai thu tiền (06-TT)
- Bảng thanh toán tiền đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)
1.1.2.2. Tài khoản kế toán
TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TK 512 – DOANH THU NỘI BỘ
1.1.2.3. Sơ đồ hạch toán
(Xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.1. sở đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán doanh thu nội bộ)
1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.3.1. Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Khái niệm
Chiết khấu thương mại (TK 521) là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại (TK 531) là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán (TK 532) là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, số lượng, quy cách, lạc hậu thị hiếu hoặc không đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng.
Sơ đồ hạch toán: (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 13
1.1.3.2. Kế toán thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp
Tài khoản kế toán:
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 33311 – Thuế GTGT hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
Sơ đồ hạch toán: (Xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán thuế TTĐB, thuế XNK,
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp)
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Tài khoản kế toán:
TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Sơ đồ hạch toán: (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực
tiếp)
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản kế toán:
TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Sơ đồ hạch toán: (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp)
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản kế toán
TK627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 14
Sơ đồ hạch toán (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
chung)
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản kế toán:
TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Sơ đồ hạch toán: (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang)
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)
- Phiếu nhập kho (01-VT)
- Phiếu xuất kho (02-VT)
1.3.1.2. Tài khoản kế toán
TK 632 – GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.3.1.3. Các phương pháp tính giá xuất kho
Tính giá xuất kho cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên
Phương pháp Kiểm kê thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một
cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho của vật liệu tự nhiên, hoàn
thành thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối
quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp Kiểm kê thường xuyên thể hiện
qua công thức sau:
Trị giá tồn = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá xuất
cuối kì đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 15
Tính giá xuất cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ
Phương pháp Kiểm kê định kỳ là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức
theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá
rồi từ đó mới xác định giá hàng đã xuất trong kỳ. Do xuất phát từ đặc điểm nêu trên
nên mối quan hệ giữa trị giá xuất, nhập, tồn được thể hiện qua công thức sau:
Về phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất dùng hoặc xuất bán, có 4
phương pháp:
(1) Phương pháp thực tế đích danh: Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu
xuất ra thuộc lần nhập kho thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá trị xuất kho.
(2) Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Đặc điểm của phương pháp này
là vật liệu xuất ra được tính theo giá xác định theo thứ tự nhập vào, nhập vào trước
xuất ra trước và lần lượt tiếp theo.
(3) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Đặc điểm của phương pháp này
là vật liệu xuất ra trước tính theo giá của lần nhập sau cùng trước khi xuất và lần lượt
tính ngược lên theo thời gian nhập.
(4) Phương pháp đơn giá bình quân: Đặc điểm của phương pháp này là
Trị giá VL xuất trong kỳ = Số lượng VL xuất trong kỳ x ĐGBQ
Vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân (ĐGBQ) của vật liệu
tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho.
1.3.1.4. Sơ đồ hạch toán
Trị giá xuất = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn (hiệncó)
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 16
(Xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp Kê
khai thường xuyên, Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
Kiểm kê định kỳ)
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.2.1. Chi phí bán hàng
Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (02GTGT- 3LL)
+ Phiếu thu (02- TT )
+ Phiếu chi (02- TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (03- TT)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04- TT)
Tài khoản kế toán
TK 641 – CHI PHÍ BÁN HÀNG
Sơ đồ hạch toán (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán chi phi bán hàng)
1.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản kế toán
TK 642 – CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Sơ đồ hạch toán (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.12. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý
doanh nghiệp)
1.4. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
1.4.1. Kế toán doanh thu tài chính
Chứng từ sử dụng
+ Các chứng từ liên quan về hàng tồn kho
+ Các chứng từ liên quan về tiền tệ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 17
+ Các chứng từ liên quan về TSCĐ
Tài khoản kế toán
TK 515- DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Sơ đồ hạch toán (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.13. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt
động tài chính)
1.4.2. Kế toán chi phí tài chính
Tài khoản kế toán
TK 635- CHI PHÍ TÀI CHÍNH
Sơ đồ hạch toán (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.14. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính)
1.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
1.5.1. Kế toán thu nhập khác
Chứng từ sử dụng:
+ Chứng từ liên quan đến ngoại tệ
+ Chứng từ liên quan đến hàng tồn kho
+ Chứng từ liên quan đến bán hàng
+ Chứng từ liên quan đến tài sản cố định
Tài khoản kế toán:
TK 711 – THU NHẬP KHÁC
Sơ đồ hạch toán: (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.15. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác)
1.5.2. Kế toán chi phí khác
Chứng từ sử dụng:
+ Chứng từ liên quan đến tiền tệ
+ Chứng từ liên quan đến hàng tồn kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 18
+ Chứng từ liên quan đến bán hàng
+ Chứng từ liên quan đến TSCĐ
Tài khoản kế toán:
TK 811 – CHI PHÍ KHÁC
Sơ đồ hạch toán: (xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.16. Sơ đồ hạch toán chi phí khác)
1.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.6.1. Tài khoản kế toán
TK 821 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
1.6.2. Sơ đồ hạch toán
(Xem phụ lục 1, Sơ đồ 1.17. Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành, Sơ đồ
1.18. Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại)
1.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.7.1. Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán hàng & cung cấp dịch vụ thuần và doanh thu hoạt động tài chính với giá trị vốn
hàng bán (gồm giá sản phẩm hàng hóa và dịch vụ), chi phí tài chính, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và
CCDV + (Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính) – (Chi phí bán
hàng + Chi phí QLDN)
Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV = DT thuần về bán hàng và
CCDV – Giá vốn hàng bán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 19
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các
khoản chi phí khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế với chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
LNST = Tổng LNTT - Chi phí thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Trong đó:
Tổng LN kế toán trước thuế = LN thuần từ hoạt động kinh doanh + LN khác
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
( Thu nhập chịu thuế = LN kế toán trước thuế + Điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế -
Điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế)
1.7.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh chính xác tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi
nhuận sẽ đạt được. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, đánh giá theo dõi được hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp cho doanh
nghiệp nâng cao được lợi nhuận.
1.7.3. Tài khoản kế toán
TK 911 – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.7.4. Sơ đồ hạch toán
(Xem phụ lục 1, sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 20
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
2.1 Khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Long Thọ.
Địa chỉ: 423 Bùi Thị Xuân, Phường Thủy Biều, Thành phố Huế.
Điện thoại: 054 3822083 – 3881186.
Fax: 054 3826300.
Email: xmlongtho@yahoo.com.vn.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Giấy phép kinh doanh: số 3300101519 cấp ngày 12/4/2005.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Long Thọ
Công ty SXKD-VLXD Long Thọ ngày nay là một cơ sở công
nghiệp của Thừa Thiên Huế cung cấp vật liệu xây dựng cho các tỉnh miền Trung, được
hình thành từ thời Pháp thuộc cách đây hơn 100 năm.
Công ty Cổ phần Long Thọ tiền thân là Công ty SXKDVLXD Long Thọ, thành
lập năm 1975, là một đơn vị SXKDVLXD của tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng và
phát triển trên cơ sở nhà máy Vôi Long Thọ do chế độ cũ để lại.
Từ tháng 6/1976 - 8/1994 Công ty xây dựng và phát triển thêm dây chuyền sản
xuất xi măng lò đứng, công nghệ bán tự động. Ngày 01/5/1977 mẻ xi măng đầu tiên ra
lò đánh dấu sự ra đời nền công nghiệp xi măng tỉnh nhà..
Tháng 9/1994 - 30/11/2005 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, với tên gọi là
Công ty SXKDVLXD Long Thọ. Tháng 12/2005 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
Long Thọ. Tổng số CBCNV hiện nay là 402 người, 04 đơn vị trực thuộc gồm: Xí
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 21
nghiệp Khai thác đá, Xí nghiệp Xi măng, Xí nghiệp Gạch Terrazzo, Xí nghiệp Điện
Nước và 5 bộ phận phòng ban.
Công ty cổ phần Long Thọ Thừa Thiên Huế với chức năng vừa tổ chức vừa
cung ứng dịch vụ, công ty đã đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại
OCEM của Italia.
Các sản phẩm của Công ty gồm: xi măng PCB30, PCB40 mang nhãn hiệu đầu
rồng, gạch lát terrazzo, ngói màu, gạch block, hầu hết các sản phẩm đều được sản xuất
trên dây chuyền công nghệ hiện đại.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty cổ phần Long Thọ
- Hội đồng quản trị: Do hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành công ty gồm 7
thành viên đại diện cho cổ đông để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc hiện nay là ông Lê Thanh Hà, là người có toàn
quyền trong công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 22
- Giám đốc: Là người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của hội
đồng quản trị. Là đại diện pháp nhân của đơn vị, trực tiếp điều hành tổ chức nhân sự,
có trách nhiệm điều hành các phòng ban cấp dưới, là người chịu trách nhiệm trước nhà
nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hóa, giúp
giám đốc trong công tác quản lý và điều hành tổ chức hoạt động kinh doanh tại văn
phòng công ty.
- Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu phát triển sản xuất, phát triển và đa dạng hóa sản
phẩm phù hợp với thị trường về chất lượng giá cả, đảm bảo tính cạnh tranh; chỉ đạo về
chuyên môn kĩ thuật, hỗ trợ kĩ thuật cho việc bán hàng; kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn
hạn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu lập kế hoạch sản xuất
từng thời kì của xưởng sản xuất; lập báo cáo thống kê hàng ngày, hàng quý và cả năm
cho hội đồng quản trị và các đơn vị quản lí theo quy định
- Phòng kế toán: Thu thập, xử lí thông tin, số lượng kế toán theo đối tượng và
nội dung công việc kế toán; thực hiện nghiệp vụ kế toán, quản lí tài chính theo quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán; thực hiện giám sát quá trình sản xuất kinh
doanh về mặt tài chính; tổ chức công tác lập, quản lí, sử dụng chứng từ kế toán tại
công ty; tổ chức giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp; thực hiện
chế độ sổ sách kế toán theo quy định, lập báo cáo quyết toán đinh kì theo quý, năm;
phân tích thông tin, số liệu kế toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm;
quản lí tài chính và các điều kiện thanh toán của dự thảo hợp đồng, thanh lí hợp đồng;
kê khai thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế; cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật.
Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo kiểu vừa chức năng vừa trực tuyến. Quan
hệ trực tuyến thể hiện dưới các chỉ thị hướng dẫn, chỉ đạo của hội đồng quản trị, giám
đốc, phó giám đốc với các phòng chức năng cũng như các chi nhánh phụ thuộc. Mối
quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban đảm bảo cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả
cao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 23
2.1.3. Cơ cấu vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán năm 2012 (Phụ lục 2) của công ty, ta phân tích
được:
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011 – 2012
ĐVT: Đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2011-2012)
Tình hình nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 tăng 17.562.049.261 đồng
tương ứng với 23,75%. Điều này cho thấy hoạt động của công ty rất hiệu quả, sự tăng
trưởng này tạo điều kiện giúp công ty có khả năng lên kế hoạch mở rộng quy mô sản
xuất..
Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2012, tài sản
lưu động chiếm 87,03% trên tổng nguồn vốn, tỷ trọng này cũng tăng 18.499.003.650
đồng tương ứng với 30,26% so với năm 2011. Chủ yếu các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, trả trước cho người bán tăng khiến tài sản lưu động năm 2012 tăng.
Tài sản cố định năm 2012 so với năm 2011 giảm 936.944.389 đồng tương ứng
với giảm 7,32%. Nguyên nhân giảm là do chi phí đầu tư cho dự án di dời – đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất đang thực hiện tại Hương Thủy, Hương Trà, Phú Lộc tăng so
với năm trước, máy móc thiết bị công ty đầu tư mua sắm thêm trong năm không đáng
kể.
Theo nguồn vốn hình thành, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so
với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu năm 2012 chiếm 8,26% trên tổng nguồn vốn.
Nợ phải trả năm 2012 tăng 4.686.998.577 đồng tương ứng với 30,82% so với
năm 2011. Theo chính sách tăng lương cho công nhân viên nên khoản phải trả người
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2012
Giá trị % Giá trị % Tuyệt đối %
Tổng số vốn kinh doanh 73.935.817.849 91.497.867.110 17.562.049.261 23,75
TÀI SẢN 73.935.817.849 91.497.867.110 17.562.049.261 23,75
1.TS lưu động&TS ngắn
hạn 61.129.678.417 82,68 79.628.682.067 87,03 18.499.003.650 30,26
2.TSCĐ&Đầu tư dài hạn 12.806.139.432 17,32 11.869.195.043 12,97 -936.944.389 -7,32
NGUỒN VỐN 73.935.817.849 91.497.867.110 17.562.049.261 23,75
1.Nợ phải trả 15.208.103.136 20,57 19.895.101.713 21,74 4.686.998.577 30,82
2.Vốn chủ sở hữu 58.727.714.713 79,43 71.602.765.397 78,26 12.875.050.684 21,92
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 24
lao động tăng khiến nợ ngắn hạn tăng đáng kể; khoản trợ cấp mất việc làm tăng ảnh
hưởng lớn đến sự tăng của nợ dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu một phần do nhà nước cấp và doanh nghiệp đã tích lũy
vốn từ lợi nhuận để lại. Năm 2012 tăng so với năm 2011 12.875.050.684 đồng tương
ứng với 21,92%.
Trong nền kinh tế đang có sự biến động lớn, lạm phát cao như hiên nay, công ty
vẫn hoạt động ổn định và thu được lợi nhuận như mong muốn, nguồn vốn tăng lên.
Như vậy, công ty đã đạt được thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
2.2. Khái quát về bộ phận kế toán
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1.1.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Long Thọ chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Phòng kế toán trung tâm của công ty thực hiện chức năng xử lý, thu thập và hệ thống
toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty phục vụ cho việc quản lí tài chính
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các trạm, các phân xưởng không tổ chức
hạch toán và tổ chức kế toán riêng; kiểm tra thu thập số liệu có liên quan rồi gửi về
phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 25
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế toán tại công ty, chịu trách
nhiệm tổ chức, hướng dẫn công tác kế toán tại công ty, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ kế
toán viên đưa lên, lập báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về cung
cấp các số liệu chính xác, chấp hành chế độ kế toán theo quy định nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu các phần hành kế toán của văn phòng
trung tâm, các trạm, phân xưởng, lập báo cáo định kì.
- Kế toán TSCĐ, tiền mặt, tiền lương: Theo dõi, ghi chép tổng hợp, chi tiết
TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, lập quỹ tiền mặt, tính lương cho cán bộ công nhân của
công ty, thanh toán tiền bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn và các khoản thanh
toán liên quan, giao dịch với ngân hàng
- Kế toán vật tư, tiêu thụ, công nợ: Theo dõi hàng hóa nhập, xuất, theo dõi công
nợ, đề xuất các biện pháp thu nợ cho kế toán trưởng, theo dõi doanh thu, các khoản chi
phí và thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa.
- Thủ quỹ: Quản lí tiền mặt và thu chi tiền mặt.
Do quy mô công ty không lớn lắm nên tổ chức bộ máy kế toán của công ty khá
đơn giản. Tuy vậy, bộ máy kế toán vẫn luôn cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính
xác, phù hợp với tình hình thực tế.
2.2.2. Tổ chức chứng từ và hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Các loại sổ sử dụng trong doanh nghiệp:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 26
Hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của
đơn vị, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị và làm căn cứ cụ thể để ghi
sổ kế toán.
Hệ thống chứng từ được sử dụng (xem Phụ lục 2)
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng thống nhất theo chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
2.2.4. Phương pháp tính giá xuất kho, nhập kho
Phương pháp tính giá nhập kho:
Giá thực nhập nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá mua NVL = Giá mua chưa thuế + CP thu mua, lắp đặt - Chiết khấu
Ví dụ: Ngày 11/10/2012, công ty mua 100 tấn đá vôi của công ty Minh Phú.
Giá mua chưa thuế 500.000 đồng/tấn, thuế 5%. Chi phí vận chuyển từ Quảng Ninh về
nhà máy là 60.000 đồng/tấn, thuế 5%. Vì mua với số lượng lớn nên công ty được
hưởng chiết khấu 3% trên tổng giá trị hàng mua chưa bao gồm thuế. Công ty thanh
toán bằng tiền mặt.
Vậy, giá nhập kho là:
Giá NK = (100 x 500) + (100 x 60) – (100 x 500 x 0,03) = 53.000.000
Phương pháp tính giá xuất kho:
Vì công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên công ty chọn phương
pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho.
Ví dụ: Ngày 11/10/2012, nhập kho 100 tấn đá vôi giá 500.000 đồng/tấn.
Ngày 25/10/2012, nhập kho 100 tấn đá vôi giá 450.000 đồng/tấn.
Ngày 03/11/2012, xuất kho 150 tấn đá vôi dùng cho bộ phận SX.
Vậy, giá xuất kho được tính như sau:
Giá XK =
( ) ( )
x 150 = 71.250.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 27
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty.
Công ty cổ phần Long Thọ sử dụng phần mềm kế toán Việt Nam và quá trình
ghi sổ được thực hiện tự động trên máy tính. Kế toán chỉ cần cập nhật số liệu từ các
chứng từ gốc vào máy và máy sẽ tự động chuyển các số liệu vào các tài khoản doanh
thu, giá vốn, hàng tồn kho, các sổ thẻ chi tiết liên quan; cuối tháng, máy tự động
chuyển số liệu cập nhật vào chứng từ ghi sổ và sổ cái; cuối mỗi quý, máy tự động kết
chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
2.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền mà đơn vị được nhận hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán khi cung cấp các dịch vụ và hàng hóa cho khách
hàng. Các hàng hóa, dịch vụ công ty cung cấp rất đa dạng và phong phú nhưng chủ
yếu vẫn là doanh thu từ kinh doanh xi măng, gạch block, gạch lát terrazzo, ngói
Các phương thức bán hàng tại công ty: chủ yếu bán hàng qua kho và bán
hàng qua các đại lí trực thuộc.
- Phương thức bán hàng qua kho: Theo phương pháp này, khách hàng đến kho
công ty giao dịch trực tiếp với phòng kinh doanh. Sau khi thỏa thuận với phòng kinh
doanh về các điều khoản số lượng, chất lượng, đơn giá, phương thức thanh toán và các
điều khoản khác, phòng kinh doanh tiến hành lập hợp đồng kinh tế trình lên giám đốc,
giám đốc và khách hàng kí vào hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, phòng kinh
doanh lập hóa đơn bán hàng đưa lên kế toán trưởng ký, khách hàng cầm hóa đơn bán
hàng xuống kho nhận hàng. Tại kho, thủ kho căn cứ vào hóa đơn bán hàng giao cho
khách hàng đúng chủng loại, quy cách trong hóa đơn, đồng thời ghi vào thẻ kho số
lượng thực giao, khách hàng và thủ kho cùng xác nhận vào hóa đơn này.
- Phương thức bán hàng qua đại lí: Khi các đại lí nhận hàng và chấp nhận thanh
toán thì sản phẩm được xem là đã tiêu thụ, kế toán theo dõi hàng gửi đi bán. Các đại lí
phải bán đúng giá theo quy định của công ty, được hưởng hoa hồng và chiết khấu
thương mại theo số lượng hàng đã bán ra.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 28
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên các hóa đơn lập cho
khách hàng đều là hóa đơn GTGT có ghi rõ thuế trên hóa đơn.
Tài khoản doanh thu 511 của công ty có tài khoản chi tiết như sau:
5111: Doanh thu bán frit
5111201: Doanh thu bằng tiền mặt
5111202: Doanh thu bằng chuyển khoản
5111203: Doanh thu nợ
5112: Doanh thu bán thành phẩm
5112201: Doanh thu bằng tiền mặt
5112202: Doanh thu bằng chuyển khoản
5112203: Doanh thu nợ
Ví dụ về quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu tại công ty cổ
phần Long Thọ:
Ở công ty, bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm trực tiếp trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, từ khâu kí hợp đồng đến khâu viết hóa đơn bán hàng; bộ phận kế toán sẽ
chịu trách nhiệm xem xét hình thức thanh toán của khách hàng và ghi sổ theo dõi.
Trước tiên, phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, đối chiếu
đơn đặt hàng với hợp đồng kinh tế xem khách hàng có tên trong danh sách khách hàng
được duyệt hay không.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 29
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 30
Sau đó lập Phiếu đề nghị vật tư – hàng hóa gửi đến thủ kho.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 31
Thủ kho căn cứ vào Phiếu đề nghị vật tư – hàng hóa được chuyển đến để lập
Phiếu xuất kho, đồng thời điền vào Phiếu đề nghị vật tư – hàng hóa thực xuất. Phiếu
xuất kho được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu kho
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ
Sau khi xuất hàng ra khỏi kho, bộ phận kho sẽ lập Phiếu giao nhận hàng hóa, ghi
đúng quy cách, số lượng, tên hàng hóa đã giao, người mua và người bán sẽ kí xác nhận
vào Phiếu giao nhận hàng này. Phiếu giao nhận hàng được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 32
Liên 3: Gửi đến phòng kinh doanh
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 33
Phiếu giao nhận hàng kèm theo hóa đơn số 54849 ngày 20/11/2012.
Người giao hàng và người nhận hàng sau khi kí xác nhận đầy đủ lên hóa đơn số
54849 phải gửi trả lại cho phòng kế toán công ty để làm thủ tục thanh toán tiền vận
chuyển.
Thủ kho chuyển Phiếu đề nghị vật tư – hàng hóa cùng với liên 3 Phiếu xuất kho và
Phiếu giao nhận hàng gửi cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ đối chiếu giữa
Phiếu giao nhận hàng, Phiếu xuất kho, Đơn đặt hàng và căn cứ vào đó để lập hóa đơn
GTGT.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 34
Hóa đơn GTGT gồm có 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Thanh toán nội bộ
Bộ hóa đơn chứng từ gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Đơn đặt hàng được
chuyển đến Phòng kế toán để ghi sổ và theo dõi. Kế toán dựa vào bộ chứng từ gốc tiến
hành cập nhật các chứng từ vào máy, máy sẽ tự động chuyển đến các sổ chi tiết bán
hàng, chi tiết các khoản phải thu khách hàng và định kì ghi nhận vào sổ cái tổng hợp
liên quan. Khi người mua đến thanh toán, kế toán thanh toán căn cứ vào số dư trên tài
khoản 131 – Phải thu khách hàng, tiến hành lập Phiếu thu gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Gửi cho thủ quỹ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 35
Thủ quỹ dựa vào Phiếu thu tiến hành thu tiền của khách hàng, đồng thời ghi sổ quỹ
tiền mặt. Cuối ngày, thủ quỹ chuyển các Phiếu thu đã kí nhận cho kế toán tiến hành
ghi sổ số phải thu khách hàng.
Việc ghi sổ nghiệp vụ bán hàng được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp
thời nhằm phản ánh chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán doanh
thu
Ngoài nghiệp vụ ngày 20/11, trong tháng, bộ phận bán hàng còn bán được tổng giá trị
hàng thu bằng tiền mặt là 28.445.000 đồng, thu qua chuyển khoản là 1.127.897.520
đồng và khách hàng nợ là 6.925.428.963đồng. Máy sẽ tự động cập nhật vào chứng từ
ghi sổ như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 36
Cuối tháng, từ chứng từ ghi sổ, máy tự động vào sổ cái rồi cuối quý tự kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh.
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty tính giá vốn theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán giá vốn
hàng bán
Tập hợp các chứng từ gốc về giá vốn hàng bán đã xuất trong kì, theo phương
pháp bình quân gia quyền được cài sẵn trong phần mềm, máy tự động tính toán rồi
chuyển kết quả vào chứng từ ghi sổ về giá vốn hàng bán tháng 11 năm 2012 tại công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 37
ty. Cuối quý, từ chứng từ ghi sổ, máy tự động vào sổ cái rồi tự kết chuyển để xác định
kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Trong tháng, công ty xuất hàng bán có tổng giá vốn là
11.625.432.314 đồng.
Cuối tháng, từ chứng từ ghi sổ, máy tự động vào sổ cái rồi cuối quý tự kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 38
2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản công ty sử dụng:
TK 521 – CKTM : Là khoản doanh thu giảm giá bán niêm yết cho người mua
với số lượng lớn.
TK 531 – HBBTL: Là khoản hàng bán đã xác định tiêu thụ nhưng bị trả lại
hoặc từ chối thanh toán vì không đủ chất lượng về kĩ thuật.
TK 532 – GGHB: Do hàng bán bị lỗi thời hoặc bị lỗi trong sản xuất.
Phương pháp hạch toán: Kế toán dựa vào các chứng từ như Đơn xin giảm giá,
Biên bản xác nhận hàng hóa không đảm bảo chất lượng, phẩm cấp, trình lên trưởng
phòng tài chính kí xác nhận, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Trong tháng, công ty không có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản
giảm trừ doanh thu.
2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
2.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng:
TK 641 – Chi phí bán hàng: Bao gồm các khoản chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hóa như trả lương cho công nhân viên bán hàng, chi phí
quảng cáo, khuyến mãi, hoa hồng
TK 641 có các TK chi tiết:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 641101: Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích.
TK 641103: Tiền thưởng nhân viên bán hàng.
TK 641105: Các khoản trợ cấp nhân viên bán hàng.
TK 641108: Lương nhân công bán hàng thuê ngoài.
TK 6412: Chi phí nguyên vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí CCDC.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 39
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí dịch vụ thuê ngoài
TK 641501: Chi phí vận chuyển hàng bán.
TK 641503: Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
TK 641508: Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
TK 64107: Chi phí bằng tiền khác.
TK 64108: Chi phí hoa hồng cho đại lí.
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán chi phí
bán hàng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ cập nhật vào máy, máy sẽ tự động chuyển đến
các sổ, thẻ liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng trong
tháng được tổng hợp và cập nhật vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Trong tháng, các nghiệp vụ bán hàng liên quan đến chi phí bán hàng như
sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài đã trả bằng tiền mặt: 15.870.540 đồng.
- Tiền hoa hồng gửi cho các đại lí bằng tiền mặt: 19.570.926 đồng.
- Tiền điện thoại: 1.550.780 đồng.
- Mua công cụ dụng cụ: 2.550.800 đồng.
- Lương cho nhân viên: 8.521.420 đồng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 40
- Các khoản trích theo lương: 3.421.600 đồng.
Các nghiệp vụ trên được cập nhật vào chứng từ ghi sổ:
Cuối tháng, máy tự động cập nhật vào sổ cái
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 41
2.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng:
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh
phục vụ quản lý doanh nghiệp như trả lương cho công nhân viên quản lý doanh
nghiệp, các khoản trích theo lương, chi phí tiếp khách
Công ty mở TK642 cực kỳ chi tiết nên các TK chi tiết của TK 642 tương đối
nhiều.
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ cập nhật vào máy, máy sẽ tự động chuyển đến
các sổ, thẻ liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh
nghiệp trong tháng được tổng hợp và cập nhật vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Trong tháng, chi phí phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi bằng tiền mặt: 11.102.725 đồng.
- Nguyên vật liệu chính: 10.415.604 đồng.
- Hao mòn TSCĐ hữu hình: 10.132.007 đồng.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: 33.204.845 đồng.
- Lương cho nhân viên: 6.436.077 đồng.
- Các khoản trích theo lương: 2.252.640 đồng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 42
Cuối tháng, máy tự động cập nhật vào sổ cái
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 43
2.3.5. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
2.3.5.1. Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính của công ty bao gồm: Tiền lãi, lợi nhuận phân phối từ nhà
phát hành, tiền lãi từ bên nhận vốn vay, vốn thuê chi trả, thu nhập từ chuyển nhượng
cơ sở hạ tầng, lãi do chênh lệch tỷ giá, chiết khấu thanh toán khi công ty mua hàng
được hưởng.
TK sử dụng:
TK 515 – Doanh thu tài chính
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ khác
liên quan.
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán doanh
thu tài chính
Ví dụ: Trong tháng, khách hàng đã đến trả khoản lãi từ vốn thuê và số tiền
khách hàng mua hàng nhưng quá hạn vẫn chưa thanh toán. Tổng khoản lãi nhận được
là 93.335.426 đồng được cập nhật vào chứng từ ghi sổ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 44
Cuối tháng, máy tự động cập nhật vào sổ cái
2.3.5.2. Chi phí tài chính
Chi phí tài chính của công ty bao gồm: Chi phí tổ chức các hoạt động đầu tư,
chi phí kí kết hợp đồng, chi phí điều tra thị trường, tổn thất thua lỗ trong đầu tư, chi
phí lãi vay, chiết khấu thanh toán.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 45
TK sử dụng:
TK 635 – Chi phí tài chính
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng, Các chứng từ liên
quan.
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán chi phí
tài chính
Ví dụ: Số tiền lãi từ khoản vay ngân hàng phải nộp của tháng 11 là 7.260.420 đồng.
Cuối tháng, máy tự động cập nhật vào sổ cái
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 46
2.3.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
2.3.6.1. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác của công ty bao gồm: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt, chênh lệch giữa giá trị vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của tài sản góp
vốn, thu nợ khó đòi.
TK sử dụng:
TK 711 – Thu nhập khác
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Biên bản thanh lý TSCĐ, Các chứng từ khác liên
quan.
Sơ đồ 2.9. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán thu
nhập khác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 47
Ví dụ: Khoản nợ 15.812.326 đồng khách hàng đã nợ từ lâu mà công ty vẫn chưa
thể thu hồi đến nay mới thu hồi được.
Cuối tháng, máy tự động cập nhật vào sổ cái
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 48
2.3.6.2. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Tiền phạt do vi
phạm hợp đồng, bị phạt thuế; Các khoản chi phí bị bỏ sót chưa ghi.
TK sử dụng:
TK 811 – Chi phí khác
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Biên bản thanh lý TSCĐ, Các chứng từ khác liên
quan.
Sơ đồ 2.10. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ trong chu trình hạch toán chi phí
khác
Ví dụ: Để phục vụ cho việc sản xuất hiệu quả hơn, công ty đã thanh lý 1 vài TSCĐ
để mua TSCĐ mới, chi phí thanh lý là 8.760.610 đồng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 49
Cuối tháng, máy tự động cập nhật vào sổ cái
2.3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK sử dụng:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 50
Cuối mỗi tháng, mỗi quý và cuối năm, số liệu từ các TK 511, 515, 711, 632,
635, 811, 641, 642, máy sẽ tự động chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh. Sau khi xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số dư TK 911 được
chuyển đến TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Ví dụ: Số liệu tháng 11 của công ty cuối tháng được kết chuyển vào TK 911 như
sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tháng 11 năm 2012, công ty cổ phần Long Thọ
lãi 446.591.521 đồng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 51
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐƢA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Long thọ
Công ty cổ phần Long Thọ có quy mô sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ, chỉ
trong 3 tỉnh miền Trung nhưng kết quả kinh doanh mang lại tương đối tốt.
Bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp, thuận lợi
cho việc phân công và chuyên môn hóa công việc đến từng nhân viên kế toán.
Toàn bộ quy trình hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty hiện nay khá đơn giản, hệ thống tài khoản và cách hạch toán hoàn toàn giống với lí
thuyết, chỉ thêm các tài khoản chi thiết để tiện việc theo dõi; chủ yếu công việc được
xử lí bằng máy tính nên rất nhanh chóng, cung cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết
định tại doanh nghiệp.
3.2. Ƣu điểm
Hệ thống kiểm soát nội bộ được tổ chức một cách hữu hiệu, chặt chẽ và có hiệu
quả cao. Hệ thống kiểm soát nội bộ được tổ chức một cách hữu hiệu, chặt chẽ và có
hiệu quả cao.
Công ty đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế toán để đánh
giá hiệu quả công việc của từng nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách những phần hành
kế toán riêng nhưng giữa các nhân viên kế toán có mối quan hệ đối chiếu lẫn nhau,
đảm bảo thông tin chính xác thống nhất trong toàn công ty.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán khiến công tác kế toán mang lại hiệu quả
cao, giảm bớt khối lượng công việc, chính xác, tiết kiệm thời gian.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 52
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật liên tục trên phần mầm kế toán
máy tính theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán được thiết kế một cách hợp lí, đầy đủ,
phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
3.3. Nhƣợc điểm
Công ty chưa có biện pháp tích cực để thu hồi nhanh công nợ, chỉ dừng lại ở
việc theo dõi, giám sát với những biện pháp truyền thống như gửi thư thông báo, gọi
điện. Vì vậy, công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều.
Thị trường của công ty chỉ có 3 tỉnh, công ty chưa có chính sách mở rộng thị
trường. Khối lượng công việc kế toán khá lớn gây áp lực lớn vào cuối mỗi quý.
Mặc dù đã sử dụng phần mềm kế toán khiến công việc kế toán tại công ty được
giảm bớt nhưng do công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh nhiều sản phẩm nên khối
lượng công việc của mỗi nhân viên vẫn còn khá lớn.
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
Với vốn kiến thức ít ỏi và còn nhiều hạn chế của một sinh viên, em xin mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp sau:
- Vì công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên cần phải có biện pháp mới để
giải quyết vấn đề như quy định hạn mức tín dụng cho từng khách hàng.
- Công ty cần thêm nhiều chính sách quảng cáo sản phẩm, đưa sản phẩm đến gần
với khách hàng hơn để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm của công ty dễ dàng
hơn, góp phần làm tăng doanh thu.
- Cần có chính sách bồi dưỡng đội ngũ lao động có chuyên môn vững vàng để
công việc kế toán được thực hiện dễ dàng hơn và đưa công ty phát triển thêm một
bước tiến mới.
- Các khoản chi phí tại công ty khá lớn như chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán;
công ty cần có biện pháp tiết kiệm chi phí tối đa, cắt giảm chi phí sao cho vẫn không
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 53
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tích cực tìm kiếm nhà cung cấp
có uy tín cung cấp hàng hóa với giá thành rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Vì khối lượng công việc rất lớn, công ty lại vừa sản xuất vừa kinh doanh vật
liệu xây dựng nên gặp nhiều khó khăn trong quản lý. Công ty nên tuyển thêm nhân
viên kế toán, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một xí nghiệp, một phần hành nào đó
nhất định nhằm đảm bảo công tác kế toán diễn ra nhanh chóng, khách quan, kịp thời
nhất.
Để việc luân chuyển chứng từ được linh hoạt, nhanh chóng cần đôn đốc các bộ
phận chú ý cố gắng gửi hóa đơn kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp, chi tiết, tạo điều
kiện thuận lợi, chính xác trong hạch toán cũng như xác định kết quả kinh doanh, tránh
những sai sót không đáng gây mất thời gian và chi phí của doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong thời kì nền kinh tế mở như hiện
nay, dường như bài toán kinh tế cho mỗi doanh nghiệp ngày càng nan giải và khó
khăn, mà bài toán kinh tế đó chính là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây không đơn
thuần được đo bằng giá trị vật chất mang lại mà còn phải đảm bảo cả chất và lượng về
nhân lực cũng như thành quả kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình một hướng đi riêng, cách hạch
toán đúng đắn, hiệu quả. Kế toán là công cụ quan trọng, cần thiết không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp; kế toán vừa là công cụ quản lý kinh tế vừa là một trợ thủ đắc lực
cho các nhà kinh doanh hoạch định chính sách phát triển trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Thọ, em đã có cơ hội tìm
hiểu về công tác kế toán tại công ty giúp em tiếp cận gần hơn với thực tế, vận dụng cơ
sở lí luận đã được học trên lớp vào thực tiễn. Sự liên hệ giữa thực tiễn và lý luận đã
cho em có những kiến thức bổ ích, nắm bắt yêu cầu thực tiễn, hoàn thiện kĩ năng và
năng lực của bản thân, có những định hướng, hình dung cơ bản về nghề nghiệp của
mình trong tương lai. Quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ cho thấy thực tế tại công ty
tương đối giống với lí thuyết. Qua đây em cũng đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm
cho bản thân đặc biệt là sự thận trọng, chính xác và tinh tế trong quá trình xử lí số liệu.
Chuyên đề bao gồm ba phần chính, phần I: Đặt vấn đề; phần II: Nội dung nghiên
cứu; phần III: Kết luận và kiến nghị. Phần II là trọng tâm của bài chuyên đề, bao gồm
3 chương. Trong đó, Chương 1 đã hệ thống hóa được toàn bộ lí thuyết liên quan đến
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh; Chương 2 tìm hiểu về thực trạng kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ, tìm hiểu
khái quát về công ty, tìm hiểu về bộ máy kế toán của công ty và nghiên cứu quá trình
xử lí nghiệp vụ, hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty; Chương 3 nêu lên ưu điểm, nhược điểm của công ty mà trong quá trình tìm hiểu đã
tự nhận thấy được đồng thời có một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên, bài chuyên đề chỉ mới đi sâu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Long Thọ
GVHD: Nguyễn Quốc Tú – SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh Page 55
tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty, kiến nghị những bài chuyên đề nghiên cứu cùng đề tài nếu có cơ hội và điều kiện
cần mở rộng được tầm quan trọng của việc xác định doanh thu và kết quả kinh doanh
đối với các nhà quản trị trong việc đưa ra dự toán, hoạch định chính sách kinh doanh
hiệu quả hay sự ảnh hưởng của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đến
các công việc khác như kế toán quản trị, kế toán tiền lương
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguye_n_thi_die_u_linh_3835.pdf