Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại daonh nghiệp tư nhân Phong Phú

-Công ty phải không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. -Công ty có thể thay đổi vị trí của các kế toán viên để tránh sự nhàm chán trong công việc. -Quan tâm thường xuyên đến hoạt động của công ty, luôn lắng nghe và đáp ứng kịp thời những mong muốn chính đáng của nhân viên. Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để giúp bài của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời, qua đó em sẽ tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho công việc sau này khi đi làm.

pdf66 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại daonh nghiệp tư nhân Phong Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập kế hoạch hoạt động kinh doanh và các phương hướng phát triển của công ty. * Các cửa hàng là nơi bầy bán phụ tùng. Khách hàng giao dịch trực tiếp với công ty tại đây. Doanh nghiệp có 4 cửa hàng, mỗi cửa hàng đều có cửa hàng trưởng điều hành mọi hoạt động của cửa hàng và có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động của cửa hàng lên giám đốc hoặc phó giám đốc hàng ngày. 2.1.3 Các nguồn lực hoạt động của doanh nghiệp 2.1.3.1 Tình hình về lao động Từ bảng 1.1 cho thấy tình hình lao động của công ty qua 2 năm có tăng dần, đây là một dấu hiệu khả quan, cho thấy công ty đã nỗ lực để ổn định duy trì và hoàn thành kế hoạch hoạt động kinh doanh tạo công ăn việc làm cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Cụ thể năm 2009 tổng số lao động là 18 người và năm 2009 là 25 người. Về giới tính, nhìn chung, qua 2 năm ta thấy số lao động nam thấp hơn số lao động nữ nhưng không chênh lệch bao nhiêu. Lao động nam thường làm ở những vị trí như bộ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 32 phận lắp ráp xe máy, bảo trì, bảo vệ,... còn lao động nữ chủ yếu ở các bộ phận lễ tân, phòng kế toán,... Về tính chất lao động, do đặc thù ngành nghề kinh doanh xe máy nên phần lớn lao động trong công ty là lao động trực tiếp (lễ tân, lắp ráp xe,...) còn lao động gián tiếp ở đây là làm ở các bộ phận hành chính,... Về trình độ chuyên môn, theo bảng số liệu thì trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên qua các năm đều tăng chủ yếu là trung cấp trở lên. Những lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp tập trung ở các bộ phận hành chính, kế toán, lễ tân,.. lao động phổ thông phổ biến ở các bộ phận như bảo vệ, vận chuyển. Việc cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận tạp nên mối quan hệ dây chuyền đảm bảo được yêu cầu của khách hàng và đảm bảo nhiệm vụ giữa các bộ phận phòng ban và nhiệm vụ của công ty hoàn thành thông suốt. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 33 Bảng 1.1: Tình hình lao động của doanh nghiệp qua 2 năm 2009 – 2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2010/2009 Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) +/- % Tổng số lao động 18 100 25 100 7 38,89 1.Theo giới tính -Nữ 10 55,58 13 52 3 33,33 -Nam 8 44,42 12 48 4 50 2.Theo tính chất lao động -Trực tiếp 12 66,67 15 60 3 25 -Gián tiếp 6 33.33 10 40 4 75 3.Theo trình độ chuyên môn -Đại học, cao đẳng 3 16,67 5 20 2 66,68 -Trung cấp 10 55,56 13 52 3 33,33 -Lao động phổ thông 5 27,77 7 28 2 -1,00 (Nguồn: Phòng hành chính DNTN Phong Phú) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 34 2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của DNTN Phong Phú qua 2 năm 2009/2010 Qua bảng số liệu cho ta thấy DNTN Phong Phú ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ, mức tăng của năm nay luôn cao hơn năm trước cả về doanh thu cũng như lợi nhuận. Cụ thể: Năm 2010, doanh thu thuần của công ty tăng gần 1,5 tỷ đồng tương ứng mức tăng 15,67% so với năm 2009. Có được điều này là do công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh và những chính sách thu hút khách hàng khá hiệu quả như: Quảng cáo, bảo trì sau bán hàng,... Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng. Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng so với năm 2009 là hơn 1 tỷ đồng tương ứng 13,26% so với năm 2009. Như vậy, tốc độ gia tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này cho thấy công ty đã tìm được nguồn đầu vào hợp lý và điều đó đã làm tăng lợi nhuận gộp của công ty; năm 2010, lợi nhuận gộp của công ty tăng hơn 300 triệu đồng tương ứng tăng 44,7% so với năm 2009. Bên cạnh đó, ta có thể thấy chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là khá lớn. Năm 2010 tăng hơn 60 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 24,1%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng sản xuất nên chi phí quản lý cũng tăng và công ty đã gộp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp làm một. Trong tương lai, nguồn chi phí này cần được xem xét để có hướng cắt giảm phù hợp và tách chi phí bán hàng ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp để công ty không gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí. Chính vì thế mà lợi nhuận thuần của từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên. Năm 2010, lợi nhuận thuần tăng hơn 250 triệu đồng tương ứng mức tăng 57.13% so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên. Năm 2010 đạt 541.323.846 đồng, tăng gần 200 triệu đồng tương ứng 57,51%. Công ty cần duy trì và phát huy đà tăng trưởng này. Tạo những bước phát triển mới để lợi nhuận đạt được ngày càng cao. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 35 Bảng 1.2: Tình hình hoạt động SXKD của DNTN Phong Phú trong 2 năm 2009-2010 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2010/2009 Giá trị Giá trị +/- % 1. Doanh thu thuần 9.569.962.583 11.069.564.727 1.449.602.144 15,67 2. Giá vốn hàng bán 8.837.358.070 10.009.508.864 1.172.150.794 13,26 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 732.604.513 1.060.055.863 327.451.350 44,70 4.Chi phí quản lý DN 275.826.009 342.311.359 66.485.350 24,10 5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 456.778.504 717.744.504 260.966.000 57,13 6. Thu nhập khác 4.792.369 10.584.000 5.791.631 120,85 7. Chi phí khác 3.346.907 6.859.376 3.512.469 104,95 8. Lợi nhuận khác 1.445.462 3.724.624 2.279.162 157,68 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 458.223.966 721.691.128 263.467.162 57,50 10. Thuế thu nhập DN 114.555.991,5 180.367.282 65.811.290,5 57,45 11. Lợi nhuận sau thuế 343.667.974,5 541.323.846 197.655.871,5 57,51 (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 36 2.1.3.3 Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp Phong Phú - Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 - Kỳ kế toán: Năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ). Nguyên tắc quy đổi các đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị VND theo tỷ lệ thực tế do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Hình thức ghi sổ: Nhật ký – Sổ cái - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên giá tài sản cố định: Đánh giá theo thực tế để tính giá thành thực tế và giá trị còn lại của tài sản cố định. + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng. -Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế. + Phương pháp tính hàng tồn kho: Theo phương pháp đích danh. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. -Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Tuân thủ 5 điều kiện theo chuẩn mực 14, chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Hệ thống báo cáo của công ty: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DN + Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F 01 - DN + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DN -Hệ thống sổ áp dụng: + Sổ nhật ký – Sổ cái + Sổ chi tiết các tài khoản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 37 + Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ quỹ tiền mặt,... 2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán 2.2.1.1 Bộ máy kế toán Căn cứ vào mọi hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức kế toán được thực hiện theo hình thức tập chung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán. Sau khi các chứng từ được chuyển về, kế toán thực hiện kiểm tra, phân loại chứng từ, ghi vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết rồi cuối tháng lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán *Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty. *Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thuế phát sinh, lập các báo cáo thuế đầu vào, đầu ra, hạch toán kế toán nội bộ. *Kế toán bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. *Thủ quỹ: Thực hiện ghi chép sổ quỹ, thu chi tiền mặt khi có lệnh của giám đốc và phát lương hàng tháng cho công nhân viên. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng Kế toán thuế Thủ quỹ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 38 2.2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng Công ty sử dụng hình thức kế toán: nhật ký - sổ cái Trình tự ghi sổ kế toán: Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái GHI CHÚ: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu 2.2.2 Kế toán doanh thu Chứng từ gốc Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 39 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tại công ty, doanh thu tiêu thụ được xác định bằng công thức sau: Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán ra x Đơn giá bán Hàng hóa và dịch vụ của công ty cung cấp chủ yếu là phụ tùng xe máy, ô tô, phụ kiện ô tô, xe máy,... Hiện nay, các phương thức bán hàng của công ty là hình thức bán buôn và bán lẻ.  Hình thức bán buôn Bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất,... hàng được bán với số lượng lớn thông qua các hợp đồng kinh tế đã được ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng công ty sẽ tiến hành giao hàng hóa cho khách hàng. Các chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp sẽ do 2 bên thỏa thuận. Phương thức này đảm bảo lợi ích cho cả 2 bên mua – bán. Phương thức này giúp công ty bán hàng với khối lượng lớn, thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu rủi ro hạ giá và thay đổi mẫu mã,... Phương thức này phục vụ chủ yếu cho các đối tượng khách hàng là các đại lý, cơ quan tổ chức, các hộ kinh doanh gia đình,... Công ty xuất kho hàng hóa, giao hàng trực tiếp cho đại diện phía bên mua, sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. Trong trường hợp này công ty sẽ lập hóa đơn GTGT kèm phiếu xuất kho, nếu bên mua thanh toán tiền mặt thì kế toán lập phiếu thu, còn bên mua nợ thì kế toán sẽ theo dõi trên “Sổ chi tiết TK 131”. *Ví dụ:Ngày 26/12/2010 theo hóa đơn GTGT số 0077714, công ty đã xuất bán cho công ty TNHH Luks Trường Sơn Săm DRC 1200-20 với giá cả thuế (thuế 10%) là 69,344,000. Doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Nợ TK 131 11.550.000 Có TK 511 10.500.000 Có TK 3331 1.050.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 40 Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có TK 156 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 41 HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HD/2010B Liên 1: Lưu Số: 0077714 Ngày22tháng11năm 2010..... Đơn vị bán hàng:.....DNTN PHONG PHÚ..................................................................... Mã số thuế:...0901000687............................................................................................... Địa chỉ:.339 Phố Tương Lai, Phường Ninh Phong, Thành Phố Ninh Bình.Số tài khoản..... Điện thoại:....................................................................................................................... Họ tên người mua hàng..............Chị Hiền..................................................................... Tên đơn vị.............. Công ty TNHH Luks Trường Sơn................................................... Mã số thuế:...................................................................................................................... Địa chỉ................................................................. ... Số tài khoản.................................... ST T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Săm DRC 1200-20 Cái 30 350.000 10.500.000 Cộng tiền hàng: 10.500.000 Thuế suất GTGT: ..........10% , Tiền thuế GTGT: 1.050.000 Tổng cộng tiền thanh toán 11.550.000 Số tiền viết bằng chữ:............Mười một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn............................................................................................................................. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 42 Sau đó kế toán ghi vào “Sổ chi tiết bán hàng”, “Sổ quỹ tiền mặt”,... Biểu mẫu 2.1: Sổ chi tiết bán hàng – Vật liệu sản phẩm hàng hóa Sổ chi tiết bán hàng - Vật liệu sản phẩm hàng hóa Tháng 12/2010 ĐVT: VNĐ Diễn giải TK Đối ứng Doanh thu Thuế GTGT Số lượng Đơn giá Thành tiền ........ .......... ......... ........... ............... ............ Bán Săm DRC 1200-20 cho công ty TNHH Luks Trường Sơn 131 30 350.000 10.500.000 1.050.000 .................... ...... ....... ............ ............... .............. Tổng cộng 910.470.861 91.047.086,1 (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 43 Biểu mẫu 2.2: Bảng tổng hợp chứng từ ghi nợ TK 131 – Vật liệu sản phẩm hàng hóa Bảng tổng hợp chứng từ ghi nợ TK 131 – Vật liệu sản phẩm hàng hóa Tháng 12/2010 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tổng số Ghi Nợ TK 131, ghi Có TK... Số HĐ NT TK 511 TK 3331 0077714 13/12/2009 Công ty TNHH Luks Trường Sơn 11.550.000 10.500.000 1.050.000 ........... ........... .............. ........ ......... ........... Tổng cộng 20.563.312 18.693.920 1.869.392 (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú)  Hình thức bán lẻ Khách bán lẻ thường là người tiêu dùng cá nhân gia đình, cơ quan tổ chức. Khi bán theo phương thức này, công ty sẽ thu tiền tập trung. Khi đó sẽ tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người bán. Mỗi cửa hàng của công ty có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khác, viết hóa đơn để khác đến nhận hàng tại của hàng do nhân viên bán hàng. Hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm kê hàn hóa tồn kho ở cửa hàng để xác định số lượng hàng bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho cửa hàng trưởng vào cuối ngày, cửa hàng trưởng lên nộp tiền cho thủ quỹ và báo cáo bán hàng cho kế toán bán hàng của công ty.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 44 Biểu mẫu 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú) HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HD/2010B Liên 1: Lưu Số: 0077829 Ngày22tháng11năm 2010..... Đơn vị bán hàng:.....DNTN PHONG PHÚ..................................................................... Mã số thuế:...0901000687............................................................................................... Địa chỉ:.339 Phố Tương Lai, Phường Ninh Phong, Thành Phố Ninh Bình.Số tài khoản..... Điện thoại:....................................................................................................................... Họ tên người mua hàng.............Anh Nam..................................................................... Tên đơn vị.............. Công ty TNHH TM DV Lộc Phát ................................................... Mã số thuế:...................................................................................................................... Địa chỉ................................................................. ... Số tài khoản.................................... ST T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Vỏ xe Ấn độ_ORNET 1100-20 18PR Cái 1 2,250,000 2,250,000 Cộng tiền hàng: 2,250,000 Thuế suất GTGT: ..........10% , Tiền thuế GTGT: 225.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.475.000 Số tiền viết bằng chữ:............Hai triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn................................................................................................................. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 45 *Ví dụ: Ngày 22/11/2010, theo hóa đơn số 0077829 công ty xuất bán cho Công ty TNHH TM DV Lộc Phát một cái Vỏ xe Ấn độ_ORNET 1100-20 18PR trị giá chưa thuế 2,250,000 đ, thuế GTGT 10% là 225.000 đ. Công ty TNHH TM DV Lộc Phát thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111 2.475.000 Có TK 511 2,250,000 Có TK 3331 225.000 Từ đó, kế toán tiến hành ghi vào “Sổ chi tiết bán hàng”, “Sổ chi tiết tiền mặt”. Cuối tháng, kế toán dựa vào các chứng từ ban đầu lập “Bảng tổng hợp chứng từ ghi Nợ TK 111”. Trình tự luôn chuyển chứng từ giống như bán buôn.  Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng Hệ thống chứng từ sử dụng Với các phương thức bán hàng khác nhau thì công ty sử dụng các loại chứng từ cũng khác nhau. *Đối với hình thức bán buôn: - Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh dựa vào các chứng tu sau: + Phiếu xuất kho: Mẫu số C21 – HD, ban hành theo Quyết định số: 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đây là chứng từ để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho, là căn cứ để kế toán ghi sổ. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở cuốn Liên 2: Chuyển cho kế toán để ghi sổ Liên 3: Giao cho khách hàng + Hóa đơn GTGT: Mẫu số 01 GTKT – 3LL. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 (Tím): Lưu (Giữ lại cuốn) Liên 2 (Đỏ): Giao cho khách hàng Liên 3 (Xanh): Đóng vào chứng từ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 46 + Phiếu thu: Mẫu số C30 – BB theo Quyết định số: 19/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Phiếu thu được sử dụng trong trường hợp khách hàng thanh toán, trả nợ, ứng trước tiền hàng cho công ty bằng tiền mặt. Phiếu thu được lập thành 2 liên: Liên 1: Lưu (Giữ lại cuốn) Liên 2: Giao cho khách hàng + Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, phiếu chi + Giấy báo có của ngân hàng: Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản. -Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng đến giao dịch trực tiếp với phòng kinh doanh, khách hàng chủ yếu yêu cầu lập hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng để mua hàng. Sau khi lập xong hợp đồng kinh tế (Đơn đặt hàng), phòng kinh doanh sẽ thông báo cho phòng kế toán để lập phiếu xuất kho rồi viết hóa đơn GTGT cho khách hàng, nhân viên bán hàng tiến hành xuất hàng và ghi vào thẻ kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn kế toán hàng hóa lập phiếu thu. Nếu khách hàng nợ, kế toán sẽ theo dõi trên “Sổ chi tiết TK 131”. *Đối với hình thức bán lẻ: -Kế toán hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh dựa vào các chứng từ sau: + Phiếu xuất kho + Hóa đơn GTGT + Phiếu thu + Bảng kê bán lẻ hàng hóa + Báo cáo bán hàng. -Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày, khi có nghiệp vụ xuất hàng cho khách hàng, kế toán lập phiếu xuất kho rồi viết hóa đơn GTGT. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì căn cứ vào hóa đơn kế toán lập phiếu thu. Cuối ngày, cửa hàng trưởng sẽ nộp chứng từ và tiền bán hàng lên công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 47  Hệ thống tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, công ty đã sử dụng một số tài khoản sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK131: Phải thu của khách hàng - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 711: Thu nhập khác - TK 811: Chi phí khác - TK 331: Phải trả cho người bán - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh - TK 821: Thuế TNDN - TK 421: Lãi chưa phân phối Tất cả các chi phí về bán hàng, chi phí tài chính doanh nghiệp đều hạch toán vào tài khoản 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp).  Hình thức thanh toán Các hình thức thanh toán mà công ty đang áp dụng hiện nay là: - Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán chủ yếu tại công ty, áp dụng với mọi khách hàng. Khi khách hàng nhận được hàng thì chấp thanh toán ngay bằng tiền mặt. Đây là hình thức thanh toán nhanh và hiệu quả giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn. - Thanh toán bằng chuyển khoản: Công ty áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng lớn, có uy tín, có tài khoản tại ngân hàng. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 48 này với những khách hàng có nhu cầu chuyển khoản tiền mua hàng qua tài khoản ngân hàng của công ty. - Thanh toán trả sau, trả góp: Áp dụng với những khách hàng có tài sản thế chấp, chứng minh được thu nhập và có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định. 2.2.2.2. Kế toán thu nhập khác Các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp chủ yếu phát sinh từ các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố định và các khoản thu nhập bất thường khác. * Kế toán sử dụng tài khoản 711 - Thu nhập khác * Chứng từ hạch toán: Biên bản thanh lý, chuyển nhượng TSCĐ, thu nhập bất thường. Khi có nghiệp vụ phát sinh thì nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi sổ cái, chi tiết TK 711. Cuối kỳ kết chuyển vào 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Ngày 09/12/2010 công ty có thanh lý một chiếc xe chở hàng Nợ TK 111 7.242.400 Có TK 711 6.584.000 Có TK 3331 658.400 2.2.3 Kế toán chi phí 2.2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do chủng loại không đồng nhất nhập về kho từng lo nên việc quản lý giá thực tế hàng xuất kho được kế toán dùng phương pháp giá thực tế đích danh: Trị giá thực tế lô hàng nhập. Khi đó, trị giá vốn thực tế của vốn hàng xuất kho chính là giá vốn thực tế của lô hàng đó tại thời điểm nhập kho Như vậy, theo cách đánh giá theo trị giá vốn thực tế của lô hàng nhập kho sẽ là căn cứ để xác định giá bán hợp lý, đủ bù đắp chi phí và có lãi. Kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như: Chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận,...và cho vào TK 642 – Chi phí quản lý. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 49 Giá trị vốn của hàng mua nhập kho = Giá trị hàng mua thực tế của hàng mua về (Giá trên hóa đơn) Giá vốn của hàng hóa mua về nhập kho là giá trên hóa đơn không bao gồm thuế GTGT. Do doanh nghiệp không phân bổ chi phí liên quan đến việc mua hàng cũng như bán hàng vì các chi phí này được doanh nghiệp tập hợp hết vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp nên giá vốn hàng xuất bán cũng là trị giá mua thực tế. Trị giá thực tế của hàng xuất bán = Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán  Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán công ty sử dụng TK 632. TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã bán và kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả bán hàng. Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng TK 156 – Hàng hóa để phản ánh tình hình nhập – xuất hàng hóa. Do công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi mua hàng về nhập kho, kế toán hạch toán và TK 156 cũng như khi xuất hàng bán, kế toán kết chuyển ngay giá vốn hàng bán từ TK 156 sang TK 632.  Chứng từ hạch toán Phiếu xuất kho: là căn cứ để kế toán hạch toán giá vốn của lô hàng bán ra. Trong phiếu xuất kho cho biết tên sản phẩm, hàng hóa, đơn vị tính, số lượng xuất, đơn giá, thành tiền và tên của người giao hàng. Phiếu nhập kho: Đây là căn cứ giúp cho kế toán kết hợp với phiếu xuất kho tính ra giá vốn của lô hàng xuất kho. Trong phiếu nhập có các chỉ tiêu tương tự như tính ra giá vốn của lô hàng xuất kho. Trong phiếu nhập kho có các chỉ tiêu tương tự như trong phiếu xuất nhưng thay vì số lượng xuất thì trong phiếu nhập là số lượng hàng nhập. Thẻ kho: Cho biết số lượng nhập, xuất, tồn kho của 1 lô hàng trong ngày. Hóa đơn GTGT, đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế và các chứng từ liên quan khác.  Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 50 *Ví dụ:Ngày 26/12/2010 theo hóa đơn GTGT số 0077714, công ty đã xuất bán cho công ty TNHH Luks Trường Sơn Săm DRC 1200-20 với giá cả thuế (thuế 10%) là 69,344,000. Doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Nợ TK 131 11.550.000 Có TK 511 10.500.000 Có TK 3331 1.050.000 Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 10.345.541 Có TK 156 10.345.541 Khi nhận được đầy đủ chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, sau khi kế toán phản ánh doanh thu vào “Sổ chi tiết bán hàng” và theo dõi giá vốn hàng xuất bán trên “Bảng kê chi tiết TK 632”.  Trình tự ghi sổ Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và sổ chi tiết hàng hóa, kế toán hạch toán giá vốn hàng bán và ghi vào “Bảng tổng hợp chứng từ ghi Nợ TK 632”, “Sổ chi tiết hàng hóa”. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán ra trong tháng, lập “Bảng cân đối Nhập – Xuất – Tồn kho của từng mặt hàng và kết chuyển vào TK 911 đồng thời ghi vào “ Sổ cái”. Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết bán hàng TK 632 Sổ chi tiết bán hàng TK 632 Tháng 12/2010 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ......... ........... ............ ............ ............. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 51 94143 20/10/2010 Bán lốp Siam 1100- 20 156 4.500.000 .......... ............ ............ ............ ............ (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 52 Biểu mẫu 2.5: Bảng chi tiết bán hàng TK 632 Bảng kê chi tiết TK 632 Tháng 12/2010 ĐVT VNĐ TT Chứng từ Đơn vị mua Đơn giá Số lượng Thành tiềnSH NT ....... ....... ........ ......... ......... ............ ........... 94132 04/12/2010 Công ty TNHH TM DV Lộc Phát 15.360.000 94133 06/12/2010 Công ty TNHH Thành Đô 15.263.640 ........ ........ ........ ............ .......... ........... ........... (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú) 2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản như: chi trả lương cho nhân viên, chi tiền điện nước tiếp khách, ký kết,...  Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.  Chứng từ sử dụng Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán công ty dựa vào các chứng từ sau: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, chứng từ vận chuyển, hóa đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài,...  Trình tự ghi sổ Từ các chứng từ ban đầu trên, kế toán phản ánh vào sổ “Bảng kê chi tiết TK 642”. Cuối tháng, kế toán khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư. Bảng tổng hợp chứng từ ghi Có TK 111, 112, ... TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 53  Phương pháp hạch toán *Ví dụ 1: Căn cứ vào phiếu chi số 453 ngày 05/12/2009, công ty thanh toán tiền điện thoại Kế toán định khoản: Nợ TK 642 285.856 Có TK 1331 25.986.9 Có TK 111 259.869 Biểu mẫu 2.6: Bảng chi tiết bán hàng TK 642 Bảng kê chi tiết TK 642 Tháng 12/2010 ĐVT: VNĐ TT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ....... ....... ........ .......... ......... ......... ............ 55831 05/12/2010 Chi trả tiền điện thoại 111 285.856 ...... .............. ............. .............. .......... (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú)  Sổ kế toán sử dụng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 54 Biểu mẫu 2.7: Bảng tổng hợp chứng từ ghi nợ TK 111 – Vật liệu hàng hóa Bảng tổng hợp chứng từ ghi nợ TK 111 – Vật liệu hàng hóa Tháng 12/2010 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tổng số Ghi nợ Tk 111, ghi Có TK... SH NT TK 511 TK 3331 ........ .......... .......... ............ ........... ............ 94130 02/12/2010 Doanh thu bán hàng 19.000.000 16.800.000 1.680.000 94131 03/12/2010 Doanh thu bán hàng 18.194.000 16.540.000 1.654.000 ....... .......... ......... ............ ........... ........... (Nguồn: Phòng kế toán DNTN Phong Phú) 2.2.3.3 Kế toán chi phí khác Chi phí khác là một khoản chi phí phát sinh không thường xuyên ở công ty, tài khoản sử dụng  Tài khoản sử dụng Để hoạch toán chi phí khác, kê toán công ty sử dụng TK 811 chi phí khác tại công ty bao gồm các khoản sau: -Vi phạm hợp đồng phải chịu nộp phạt -Chi phí thanh lý tài sản cố định -Nợ khó đòi đã xử lý  Chứng từ sử dụng Kế toán sử dụng các chứng từ cơ bản sau làm cơ sở hạch toán chi phí khác - Phiếu chi - Giấy báo nợ ngân hàng,...  Trình tự ghi sổ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 55 Từ các chứng từ trên, kế toán phản ánh và tập hợp vào “bảng tổng hợp chứng từ ghi Có TK 111”, “bảng tổng hợp chứng từ ghi Có TK 112”. Kế toán căn cứ vào các bảng tổng hợp chứng từ ghi Có đó ghi vào “ sổ chi tiết TK 811”. 2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.2.4.1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2010 Xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, nó biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng đắn để doanh nghiệp càng ngày càng hoạt động có hiệu quả.  Tài khoản sử dụng Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán doanh nghiệp sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.  Phương pháp hạch toán Kế toán tổng hợp kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần – GVHB – CPQLDN + TNK – CPK  Trình tự ghi sổ Mỗi nghiệp vụ kết chuyển, kế toán sẽ tiến hành ghi vào Nhật ký – Sổ cái. Từ đó kế toán lập báo cáo kinh doanh vào cuối mỗi năm. Sau khi xác định được lợi nhuận chưa phân phối, công ty sẽ tiến hành xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận chưa phân phối – Thuế TNDN Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp công ty áp dụng là 25% Ví dụ: kết quả kinh doanh 12/2010 Trình tự hạch toán TK 911 – XĐKQKD 12/2010 như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 56 TK 911 TK 632 TK 511 798.090.492 910.470.861 TK 642 TK 711 10.230.037 6.584.000 TK 811 TK 421 846.930 TK 8211 91.047.143 16.840.259 Sơ đồ 2.4: Xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2010 Nợ TK 911 900.214.602 Có TK 632 798.090.492 Có TK 642 10.230.037 Có TK 811 846.930 Có TK 8211 91.047.143 Nợ TK 511 910.470.861 Nợ TK 711 6.584.000 Có TK 911 917.054.861 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 57 Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Nợ TK 911 16.840.259 Có TK 421 16.840.259 Như vậy, trong tháng 12/2010 doanh nghiệp, quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đã tạo ra được khoản lãi là: 16.840.259 đ 2.2.4.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh quý 4/2010 Nợ TK 911 2.644.962.395 Có TK 632 2.594.271.476 Có TK 642 435.533.399 Có TK 811 846.930 Có TK 8211 347.553.743 Nợ TK 511 3.466.545.524 Nợ TK 711 6.584.000 Có TK 911 3.473.129.524 Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Nợ TK 911 88.340.345 Có TK 421 88.340.345 Như vậy, trong quý 4/2010 của doanh nghiệp, quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đã tạo ra được khoản lãi là: 88.340.345 đ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI DOANH NGHIỆP 3.1 Đánh giá những ưu – nhược điểm về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp 3.1.1 Ưu điểm Thứ nhất, bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn nhẹ, có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các cấp, các bộ phận. Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thứ hai, doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái. Hình thức này đơn giản,dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu. Hiện nay ở công ty đã có sự kết hợp giữa hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái với kế toán máy nên đã phát huy được những ưu điểm của kế toán máy và khắc phục được một phần nhược điểm của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Thứ ba, hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo QĐ số 48/2006 – QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính. Nói chung, việc sử dụng hệ thống tài khoản cảu công ty hiện nay trong công tác kế toán tương đối hợp lý và hoa học. Thứ tư, doanh nghiệp đã thực hiện tốt các quy định về hóa đơn, chứng từ do nhà nước ban hanh. Thứ năm, Hệ thống máy tính, máy in, máy fax,... được trang bị đầy đủ giúp cho quá trình thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu và lập báo cáo tài chính nhanh chóng, hiệu quả. Nhìn cung, công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp đã đảm bảo tính gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay. 3.1.2 Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, bộ phận kế toán còn những nhược điểm sau: -Trong công tác phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phần hành kế toán, doanh nghiệp có một số hạn chế. Nguyên nhân là do hiện nay quy mô kinh doanh của doanh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 59 nghiệp ngày càng mở rộng, công việc nhiều nên có một số kế toán viên phụ trách nhiều mảng kế toán khác nhau dẫn đến hiệu quả công việc không cao -Với quy mô hoạt động của công ty như hiện nay: Nghiệp cụ kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp và sử dụng nhiều tài khoản thì áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái này sẽ rất khó khăn về sổ sách và ghi chép, không thuận lợi cho phân công lao động kế toán, lập báo cáo chậm. -Việc kết hợp giữa hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái với kế toán máy chưa thực sự đồng bộ nên một số mảng công việc còn hoạt động chồng chéo, hiệu quả chưa cao. 3.1.3 Những kết quả đạt được Nhìn chung công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý kinh doanh tại công ty cũng như các đơn vị quản lý tài chính nhà nước như: Cục thuế, bộ tài chính,... đồng thời các thông tin do bộ phận kế toán thường cung cấp nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng chính xác. Cụ thể là: -Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm tình hình kinh tế tại đơn vị. -Doanh thu được ghi nhận đúng nguyên tắc theo chuẩn mức kế toán 14 (Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001) -Công ty đã vận dụng khoa học, hợp lý hệ thống sổ sách tạo điều kiện thuận lợi cho các kế toán viên trong việc ghi chép, xử lý số liệu giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, kịp thời. -Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. -Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ doanh nghiệp được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 60 Sổ bán hàng được lập một cách khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hóa của phòng kinh doanh công ty. Thông qua sổ bán hàng, không chỉ theo dõi giá của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi cả giá vốn của lô hàng đó. Như thế, thông qua sổ bán hàng có thể theo dõi được lãi gộp của lô hàng xuất bán, từ đó cho biết mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao hơn để có những chiến lược kinh doanh phù hợp. 3.1.4 Những mặt hạn chế Ngoài những kết quả đạt được nói trên thì công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng còn những mặt hạn chế sau: -Việc xác định giá trị thực tế của hàng xuất bán. Hiện nay, công ty không phân bổ chi phí mua hàng vào giá trị thực tế của hàng xuất bán mà toàn bộ chi phí mua hàng cho vào chi phí quản lý (TK 642). Điều này chưa chính xác và chưa tuân thủ theo quy ddingj của nhà nước. -Doanh nghiệp không mở TK 641 – Chi phí bán hàng mà tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng đều cho vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này không đúng với quy định nhà nước ban hành. -Các chi phí liên quan đến tiền vay ngân hàng, công ty tập hợp vào TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp mà không đưa vào TK 635 – Chi phí tài chính. Việc ghi nhận chi phí như thế là chưa chính xác và chưa tuân thủ theo quy định của bộn tài chính. Điều này ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. -Các khoản thu liên quan đến tiền gửi ngân hàng như tiền lãi được công ty đưa vào TK 711 – Thu nhập khác. Việc ghi nhận doanh thu tài chính như thế là chưa đúng, không hợp lý với chế độ kế toán hiện hành. -Doanh nghiệp không lập dự phòng phải thu khó đòi mặc dù các khoản phải thu khách hàng của công ty là rất lớn. -Là một doanh nghiệp thương mại nên hàng tồn kho của công ty là chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản nên việc hàng hóa giảm giá là điều không thể tránh khỏi nhưng công ty lại không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 61 3.2 Môt số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 3.2.1 Giải pháp chung Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một phần rất quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp, là bộ phận cung cấp thông tin về công tác bán hàng xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động. Từ những thông tin đầy dủ, kịp thời do kế toán cung cấp, ban lãnh đạo công ty thấy được kết quả thực tế của từng hoạt động kinh doanh, để từ đó phân tích, xác định được mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý, hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Muốn vậy, công tác kế toán phải giải quyết các vấn đề sau: -Tổ chức công tác kế toán chi phí phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ, văn bản pháp quy về kế toán do nhà nước ban hành, phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước nhưng không quá cứng nhắc mà phải linh hoạt, phù hợp. Nhà nước xây dựng và ban hành những văn bản này với mục đích đáp ứng nhu cầu quản lý đông bộ hoạt động kinh tế tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Đây là văn bản pháp quy có tính chất bắt buộc do vậy khi hoàn thiện là không vi phạm chế độ. Trong quá trình áp dụng cần phải sử dụng linh hoạt sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh cảu doanh nghiệp mình, nếu không phù hợp thì có kiến nghị sửa đổi, bổ sung trong khuôn khổ nhất định và được sự cho phép của cấp có thẩm quyền mới được sửa chữa. -Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ tiết kiệm bằng cách xây dựng cơ cấu sổ sách kế toán sao cho khối lượng công việc thực hiện ít nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do vậy sẽ tiết kiệm được nhân lực và chi phí. -Việc hoàn thiện còn phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 62 doanh, loại hình và mặt hàng kinh doanh, trình độ nhân viên và yêu cầu quản lý. Do vậy việc vận dụng hệ thống, chế độ thể lệ tài chính kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. -Kế toán là một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý. Do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo việc cung cấp thông tin cho người quản lý trong công việc nắm bắt toàn bộ thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó có các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2 Một số giải pháp cụ thể về hoàn thiên công tác kế toán 3.2.2.1 Về đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty nên tuyển dụng những người có đủ trình độ chuyên môn. Đội ngũ kế toán thiết kế sao cho gọn nhẹ, linh hoạt, hoạt động hiệu quả, đúng chức năng phần hành kế toán của mình tránh tình trạng một kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau làm ảnh hưởng đến công tác kế toán của cả công ty. Công ty cung nên tổ chức các buổi học bồi dưỡng chuyên môn cho các nhân viên kế toán, công ty phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra công việc của các kế toán viên, phải có hình thức thưởng, phạt phân minh để các nhân viên làm việc tích cực hơn. 3.2.2.2 Về hình thức kế toán Với điều kiện hiện nay công ty không nên áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái vì khối lượng công việc của công ty ngày càng tăng nên hình thức này không thể đáp ứng được, công ty nên thay đổi hình thức kế toán khác để áp ứng yêu cầu của công ty như: Hình thức chứng từ ghi sổ với mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin của công ty. Theo hình thức kế toán này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 63 Hình thức này có ưu điểm: rõ ràng, dễ hiểu nếu phát hiện thấy sai sót thì dễ điều chỉnh. 3.2.2.3 Về vấn đề sử dụng tài khoản - Để phản ánh chi phí bán hàng, công ty mở TK 641 – Chi phí bán hàng. Nhìn chung khối lượng luân chuyển hàng hóa của công ty giữa các tháng không có biến động nhiều nên không cần phân bổ chi phí bán hàng và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà kết chuyển thẳng để xác định kết quả kinh doanh. - Doanh nghiệp nên sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu như TK 521 – Chiết khấu thương mại, TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 – Giảm giá hàng bán trong hạch toán. Như vậy, nó vừa phù hợp với chế độ kế toán, vừa phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hơn nữa nó còn giúp công ty trong việc giảm được các khoản thuế GTGT phải nộp cho nhà nước. - Doanh nghiệp nên mở TK 515 – Doanh thu tài chính để phản ánh doanh thu tài chính của doanh nghiệp. Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, kế toán sẽ tập hợp vào TK 515. - Ở công ty thường xuyên phát sinh các khoản chi phí tài chính nhưng chủ yếu là các khoản phải trả lãi vay ngân hàng. Do đó công ty nên mở TK 635 – Chi phí tài chính. Việc mở tài khoản này sẽ giúp cho công ty biết được chi phí tài chính phát sinh, từ đó có cách quản lý và đề ra kế hoạch trả lãi vay. 3.2.2.4 Về vấn đề dự phòng - Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là điều rất cần thiết ho công ty, nó là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí kinh doanh phần giá trị xuống thấp hơn giá trị đã ghi nhận trên sổ sách của hàng tồn kho. Để hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. -Khoản phải thu của khách hàng của công ty là tương đối lớn, các khoản phải thu này luôn tiềm ẩn rủi ro không lường trước được. Để giảm thiểu rủi ro, công ty nên lập dự TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 64 phòng phải thu khó đòi. Kế toán sử dụng TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi và TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý để hạch toán. 3.2.2.5 Về công tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm Bán hàng là hoạt động chính của công ty nên đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư đúng đắn và thích hợp. Để đẩy mạnh hoạt động bán hàng, công ty có thể áp dụng những biện pháp sau: -Đưa ra một số chương trình khuyến mãi riêng của công ty để thu hút khách hàng đến với công ty. -Công ty cần phải tích cực nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để có những chính sách kinh doanh hàng hóa phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty. -Thường xuyên tìm hiểu những mẫu hàng mới nhất. -Công ty cũng nên tổ chức đánh giá, khen thưởng định kỳ cho những nhân viên có thành tích tốt trong công tác. -Nghiên cứu và mở rộng thêm những khu vực thị trường mới. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 65 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh để nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra được những chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chiến lược đó thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nhanh chóng đưa ra quyết định của mình, nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải được củng cố để thực sự trở thành công cụ đăc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong việc hoạch định chiến lược của ban lãnh đạo công ty. Nhận thức được điều đó, DNTN Phong Phú đang có những quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và công tác kế toán nói chung, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Qua thời gian thực tập tại công ty tôi rút ra một số kết luận sau: -Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khá phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. -Kết quả kinh doanh của công ty có những bước phát triển đáng kể. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống lao động không ngừng được cải thiện. Luôn có những mẫu mã mới, hợbbp thời trang, chất lượng tốt,... đáp ứng nhu cầu của thị trường và tạo được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: Việc phân công nhiệm vụ giữa các phần hành kế toán chưa rõ ràng, gộp chi phí bán hàng, chi phí tài chính vào chi phí quản lý,... 3.2 Kiến nghị Với những kết luận ở trên, tôi xin đề nghị một số kiến nghị đối với công ty: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ÐH Kinh tế - Huế GVHD: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠNSVTH : ĐOÀN XUÂN BÁCH Page 66 -Công ty phải không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. -Công ty có thể thay đổi vị trí của các kế toán viên để tránh sự nhàm chán trong công việc. -Quan tâm thường xuyên đến hoạt động của công ty, luôn lắng nghe và đáp ứng kịp thời những mong muốn chính đáng của nhân viên. Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để giúp bài của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời, qua đó em sẽ tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho công việc sau này khi đi làm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoanxuanbach_7053.pdf
Luận văn liên quan