Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khú khăn và thỏch thức lớn. Cơ chế thị trường như một luồng giú mới thức tỉnh cỏc doanh nghiệp quốc doanh sau bao năm ngủ say, đồng thời khuyến khớch tất cả cỏc thành phần kinh tế phỏt triển, thu hỳt dũng vốn trong và ngoài nước, tạo cụng ăn việc làm cho người lao động Tạo đà phỏt triển kinh tế xa hơn nữa. Với sự lónh đạo và định hướng đỳng đắn của Đảng và Nhà nước đó và đang từng bước đưa nước ta hội nhập kinh tế với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới.
Tuy nhiờn, cơ chế thị trường với tớnh năng động của nú đó tạo ra mụi trường cạnh tranh khốc liệt và đầy rẫy những khú khăn và thỏch thức cho những doanh nghiệp. Và để cú thể hoạt động hiệu quả thỡ vấn đề đặt ra là phải quản lý và phỏt triển doanh nghiệp một cỏch hợp lý khoa học. Nổi bật nờn là cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn phải làm sao cho hiệu quả và phự hợp với cỏc chế độ kế toỏn hiện hành là hết sức quan trọng với bất kỡ một doanh nghiệp nào. Việc tổ chức hạch toỏn cụng tỏc kế toỏn núi chung là một trong những cụng cụ hiệu quả nhất để phản ỏnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những kiờn thức đó học tại trường cựng với kiến thức thu được qua đợt thực tập tại Cụng ty Cổ phần Xõy Dựng Hưng Hải. Dưới sự hướng dẫn tận tỡnh của cụ Nguyễn Thị Quỳnh Chõm đó giỳp em đi sõu nghiờn cứu 4 phần hạch toỏn kế toỏn tại cụng ty: Kế toỏn lao động tiền lương, Kế toỏn tài sản cố định, Kế toỏn vật liệu cụng cụ dụng cụ, Kế toỏn tập hợp chi phớ tớnh giỏ thành.
Để tiện cho việc theo dừi thỡ ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của bài thực tập cuối khoỏ cũn được trỡnh bày gồm:
Phần I: Tỡnh hỡnh chung cụng ty.
Phần II:Nghiệp vụ chuyờn mụn.
Phần III: Nhận xột và kiến nghị .
Phần IV: Nhận xột và xỏc nhận của doanh nghiệp.
Phần V: Nhận xột và đỏnh giỏ của giỏo viờn.
Với trỡnh độ và thời gian cú hạn nờn bài thực tập cuối khoỏ của em khụng thể trỏnh khỏi những thiếu sút và hạn chế. Em rất mong nhận được sự giỳp đỡ của cỏc thầy, cụ và cỏc cụ chỳ, anh chị trong phũng kế toỏn và Ban lónh đạo cụng ty để bản bỏo cỏo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chõn thành cảm ơn cụ giỏo Nguyễn Thị Quỳnh Chõm cựng Ban lónh đạo, cỏc cụ chỳ và anh chị trong phũng kế toỏn Cụng ty cổ phần Xõy Dựng Hưng Hải đó tận tỡnh giỳp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành bài bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ này.
Em xin chõn thành cảm ơn!
PHẦN MỘT: TèNH HèNH CHUNG CỦA CễNG TY.
I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TèNH HèNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CễNG TY.
1.Vị trớ của cụng ty đối với nờn kinh tế quốc dõn.
Trong điều kiện kinh tế ở nước ta hiện nay xõy dựng cơ bản là một ngành cú tỷ trọng cao chiếm 1/3 vốn đầu tư của cả nước. Là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dõn. Cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải cũng là một trong số đú. Sản phẩm của cụng ty là những cụng trỡnh cú giỏ trị lớn với thới gian sử dụng lõu dài nờn cú ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế.
Hiện nay cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải đó và đang chủ động hợp tỏc liờn doanh với nhiều đơn vị khỏc để mở rộng thị trường xõy dựng, xõy dựng ngành nghề sản xuất kinh doanh, để nõng cao trỡnh độ của đội ngũ cỏn bộ, cụng nhõn kỹ thuật tạo thế cạnh tranh cao.
2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải.
Cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải tiền thõn là Cụng ty TNHH hai thành viờn được thành lập từ ngày 01/02/2000.
Đến năm 2002 do nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh, huy động vốn để tăng thị phần cạnh tranh nờn đó chuyển đối thành cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải theo giấy đăng kớ kinh doanh số 0103005801 do thành phố Hà Nội cấp với số cổ đụng sỏng lập là 5 cổ đụng trong Hội đồng quản trị.
Tờn giao dịch quốc tế là: Hung Hai Construction Joint Stock Company.
Tờn viết tắt là: Hung Hai co ., jsc.
Trụ sở chớnh của cụng ty: Số 288 đường Phạm Văn Đồng xó Cổ Nhuế- Từ Liờm- Hà Nội.
Được thành lập và đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu chỉ là 2 tỷ VNĐ. Qua hơn 5 năm hoạt động cụng ty đó cú những bước phỏt triển vững chắc và đạt được nhiều thành tựu quan trọng đúng gúp vào sự phỏt triển chung của cả nước.
Từ khi được thành lập cựng với việc xõy dựng phương thức tổ chức quản lý thống nhất của cụng ty đó tạo được cơ chế chặt chẽ khoa học và hợp lý. Cú sự kiờn hệ chặt chẽ và quản lý thống nhất giữa cỏc phũng ban, bộ phận của mỗi thành viờn. Chớnh vỡ vậy cụng ty ngày càng phỏt triển với quy mụ lớn, khụng gian tương đối rộng từ Hà Nội lờn cỏc tỉnh miền nỳi phớa Bắc. Uy tớn về chất lượng và thời gian hoàn thành cụng trỡnh mà cụng ty đó làm được trong mấy năm qua đó tạo điều kiện cho 300 cỏn bộ cụng nhõn viờn cú cụng ăn việc làm ổn định, đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn được nõng cao.
3. Chức năng nhiệm vụ của cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải.
Cụng ty cổ phần xõy dựng Hưng Hải cú nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cỏc lĩnh vực sau:
- Xõy dựng cụng trỡnh giao thụng.
- Xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng.
- Xõy dựng thuỷ lợi vừa và nhỏ, đường dõy và trạm biến thế 0,4- 35KV.
- Mua bỏn vật liệu xõy dựng.
- Đại lý xăng dầu, gas, khớ đốt hoỏ lỏng.
Tớnh đến thời điểm đầu năm 2006 cụng ty đó hoàn thành và bàn giao gúi nhiều cụng trỡnh giao thụng như: San ủi mặt bằng huyện Phong Thổ (Tỉnh Lai Chõu), mặt bằng Mường Lay (TP Điện Biờn), đường Quốc lộ 4D, Cơ sơ hạ tầng khu tỏi định thuỷ điện Sơn La Cỏc cụng trỡnh xõy dựng dõn dụng như: Khu Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội, Trụ sở Cụng ty Cổ phần đầu tư và xõy dựng Việt Nam, Văn phũng cụng ty Thiết bị phụ tựng Hà Nội .
Ngoài ra cũn cú rất nhiều cụng trỡnh đang thi cụng dự kiến sẽ hoàn thành cuối năm 2006 và cỏc năm tiếp theo. Bờn cạnh việc tiếp tục nhận cỏc gúi thầu xõy dựng khỏc
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
õ tên, loại tài sản cố định, năm sử dụng, nguyên giá. Căn cứ vào chứng từ giảm tài sản cố định kế toán ghi sổ chi tiết tài sản cố định trên cùng dòng với tài sản cố định giảm, kế toán ghi số ngày kế toán và lý do giảm.
Từ các cột ngày tháng tăng giảm tài sản cố định, nguyên giá , thời gian sử dụng để tính ra khấu hao trung bình năm và khấu hao trung bình tháng.
Tác dụng: Là căn cứ để lập bảng phân bổ khấu hao và sổ cái
Kế toán tổng hợp tài sản cố định.
2.3.1. Kế toán tăng tài sản cố định.
Mỗi khi công ty tăng thêm tài sản cố định đều phải lập biên bản giao nhận tài sản cố định. Căn cứ vào biên ban giao nhận tài sản cố định và các chứng từ liên quan khác kế toán lập thẻ tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định lập xong được ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định của phòng kế toán để theo dõi từng tài sản cố định phân theo nguồn hình thành và theo dõi mức trích khấu hao qua các năm.
VD: Trong tháng 3 năm 2006 công ty mua theo chứng từ tăng tài sản cố định như sau
HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số 01/GTGT- 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng. CD/2006T
Ngày 07 tháng 03 năm 2006. Số: 0073513.
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Điện lạnh Hoà Phát.
Địa chỉ: 454 Trần Khắc Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Mã số thuế: 0900187865- 001.
Tên người mua: Đinh Đức Tuấn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Máy điều hoà
cái
01
12.000.000
12.000.000
Thuế GTGT 10%
1.200.000
Tổng cộng thanh toán
13.200.000
Cộng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên). (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần xây dựng Hưng Hải Mẫu số: 02-TSCĐ
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy – Hà Nội Số: 45
Ngày 01/11/1995 của BTC
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 07 tháng 03 năm 2006 Số: 098
Căn cứ vào quyết định số 138 ngày 20/02/2006 của Ban giám đốc Công ty Cổ phần xây dựng Hưng Hải về việc giao nhận tài sản cố định.
Đại diện Bên giao:
- Ông: Nguyễn Hoà Phát – GĐ Công ty THHH Điện lạnh Hoà Phát
Đại diện bên nhận:
Ông: Trần Đình Hải – GĐ Công ty CP XD Hưng Hải
Ông: Vũ Viết Dương - Kế toán trưởng
Địa điểm giao nhận: Công ty Cổ phần xây dựng Hưng Hải
Xác nhận việc giao nhận TSCD như sau:
STT
Tên ký hiệu quy cách
nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
NG TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn
1
Máy điều hoà
Nhật
2004
2006
12.000.000
Cộng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi nhận được TSCĐ kế toán tiến hành lập biên bản giao nhận. Căn cứ vào biên bản giao nhận và những chứng từ liên quan khác kế toán lập thẻ TSCĐ.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HƯNG HẢI Mẫu số: 02-TSCĐ
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐINH
Ngày 07 tháng 03 năm 2006
Căn cứ vào biên bản giao nhận số 098 ngày 07/03/2006
Tên tài sản cố định: Máy điều hoà
Nước sản xuất: Nhật
Bộ phận quản lý sử dụng: Văn Phòng
Năm sản xuất: 2004
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Hao mòn luỹ kế
BBGN số 098
07/03/2006
Mua máy điều hoà
12.000.000
Ghi tăng TSCĐ chứng từ số ...... ngày .... tháng .......năm ..............
Lý do tăng: Mua máy điều hoà
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HƯNG HẢI
SỔ CHI TIẾT TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 03- Năm 2006
STT
Tên TSCĐ
Nước SX
Mã số
TSCĐ
Ngày tháng tăng TSCĐ
Nguyên Giá
TGSD
Mức Khấu hao
KH năm
KH tăng trg tháng
1
Máy điều hoà
Nhật Bản
HH12054
7/3/2006
12.000.000
8 năm
1500000
100.806
2
Máy ủi Komashu
Hàn Quốc
D85A-18
10/03/2006
720.000.000
12 năm
60.000.000
3.548.387
3
Dàn giao cốt pha
Việt nam
DG1789
12/3/2006
13.110.000
8 năm
1.638.750
88.105
Cộng
745.110.000
76.638.750
3.737.298
2.3.2. Kế toán giảm tài sản cố định.
Thủ tục thanh lý tài sản cố định: Là những tài sản cố định hư hỏng không thể sử dụng được, lạc hậu về mặt kỹ thuật, hoặc những tài sản cố định không phù hợp với nhu cầu kinh doanh của công ty .Đối với những tài sản cố định hư hỏng không thể sử dụng được cần thanh lý thì phải báo cáo cho cơ quan cấp trên xin thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý, biên bản này lập ít nhất 2 liên, 1 liên kế toán căn cứ để ghi giảm tài sản.
Thủ tục nhượng bán tài sản cố định: Là những tài sản cố định công ty không cần sử dụng đến thì phải báo cáo cho cơ quan cấp trên biết. Sau 90 ngày không nhận được ý kiến thì được phép nhượng bán cho đơn vị khác theo giá thoả thuận. Khi chuyển nhượng phải lập biên bản bàn giao giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập 2 liên, 1 liên làm căn cứ chứng từ kế toán hạch toán giảm tài sản cố định.
Tất cả tài sản cố định giảm đều được ghi vào sổ chi tiết giảm tài sản cố định.
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Số: 130
Nợ: 211
Có: 214
Ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Căn cứ vào quyết định số 32 ngày 06 tháng 03 năm 2006 của ban giám đốc công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải về việc thanh lý tài sản cố định.
Bản thanh lý tài sản cố định.
Ông Lê Thanh Nghị: Đại diện bên bán- Trưởng ban.
Ông Vũ Viết Dương: Kế toán trưởng- Uỷ viên.
Ông Nguyễn Thanh Tùng: Đại diện bên mua- Uỷ viên.
Tiến hành thanh lý tài sản cố định.
Tên tài sản cố định: .Máy trộn bê tông
Năm đưa vào sử dụng: 2000
Nguyên giá 200.000.000.
Thời gian sử dụng: 4 năm.
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 195.000.000.
Giá trị còn lại của tài sản cố định: 5.000.000
Kết quả thanh lý:
Chi phí thanh lý: 1000.000
Giá bán: 65.000.000
Đã ghi giảm tài sản cố định ngày 20 tháng 03 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HƯNG HẢI
SỔ CHI TIẾT GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 03 - Năm 2006
STT
Tên TSCĐ
Nước SX
Mã số
TSCĐ
Ngày tháng tăng TSCĐ
Nguyên Giá
TGSD
Mức Khấu hao
KH năm
KH giảm trong tháng
1
Máy trộn bê tông
Nga
BT12054
20/3/2006
200.0000.000
4 năm
50.000.000
1.612.903
Cộng
200.0000.000
50.000.000
1.612.903
Phương pháp tính khấu hao.
Phương pháp tính khấu hao.
Khi đưa tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định bị hao mòn dần đi. Theo quyết định số 206 ngày 12 tháng 02 năm 2003 việc tính khấu hao tài sản cố định được tiến hành căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng tài sản cố định.
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải tính khấu hao theo công thức sau:
Mức khấu hao bình quân năm
Số năm sử dụng
Nguyên giá tài sản cố định
Tỷ lệ trích
khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ
=
x
Mức khấu hao bình quân tháng
12 (tháng)
=
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao tăng trong tháng
Số ngày thực tế trong tháng
Số ngày tăng trong tháng
=
x
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao giảm trong tháng
Số ngày thực tế trong tháng
Số ngày giảm trong tháng
=
x
Mức khấu hao bình quân năm
VD: Ngày 10 tháng 3 năm 2006 công ty mua một máy ủi KOMATSU D85A- 18 nguyên giá 720.000.000 đồng thời gian sử dụng 12 năm:
720.000.000
Mức khấu hao năm = = 60.000.000 (đồng).
12
60.000.000
Mức khấu hao tăng tháng = x 22 = 3.548.387 (đồng).
12 x 31
Bản phân bổ số 3.
+ Cơ sở lập:
Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm tài sản cố định tháng trước và thời gian sử dụng của từng tài sản cố định đó.
Căn cứ vào bảng khấu hao tháng trước
+ Phương pháp lập:
Chỉ tiêu I: Căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng phân bổ số 3 tháng trước ghi vào các cột phù hợp.
Chỉ tiêu II: Số khấu hao tăng tháng này.
Căn cứ vào chứng từ tăng tài sản cố định tháng trước và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tháng đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp.
Chỉ tiêu III: Số khấu hao giảm tháng này.
Căn cứ vào chứng từ giảm tài sản cố định tháng trước tính ra mức khấu hao tháng đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp.
Chỉ tiêu IV: Số khấu hao trích tháng này. (IV = I + II + III).
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HƯNG HẢI.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
BẢNG TÍNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: đồngVN
STT
Chỉ tiêu
Thời gian SD
Nơi sử dụng
TK 627
TK 623
TK 642
Toàn công ty
(Năm)
NG
KH
C. trình H1
...
C. trình H1
...
I
Số KH trích tháng trước
420.600.000
196.000.000
136.400.000
II
Số KH tăng tháng này
3.737.298
786.498
1.291.500
100.806
-Mua máy ủi Komatsu D 85A- 18
12
720.000.000
3.548.387
736.153
...
1291.500
-Mua dàn giáo cốt pha
8
13.110.000
88.105
50.345
...
-Mua máy điều hoà
8
12.000.000
100.806
100.806
III
Số KH giảm tháng này
1.612.903
334.615
587.044
Thanh lý máy trộn bê tông
4
200.000.000
1.612.903
334.615
587.044
IV
Số KH trích tháng này
422.724.395
196.451.883
...
137.104.456
100.806
Chứng từ và sổ sách kế toán
3.1. Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp, được lập trên cơ sở từng chứng từ gốc cùng một loại hoặc cùng một nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ phải được kế toán trưởng trước khi ghi sổ kế toán .
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HƯNG HẢI.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 433
Ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
N
C
N
C
098
07/3
Mua máy điều hoà
211
133
12.000.000
1.200.000
111
13.200.000
099
10/3
Mua máy ủi KOMATSU D85A- 18
211
133
720.000.000
72.000.000
331
792.000.000
100
12/3
Mua dàn giáo cốt pha
211
133
13.110.000
1.311.000
112
14.421.000
130
20/3
Thanh lý máy trộn bê tông
811
214
5.000.000
195.000.000
211
200.000.000
Cộng
1.019.621.000
1.019.621.000
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Cơ sở lập: Dựa vào các chứng từ ghi sổ của từng loại TSCĐ trong tháng
Phương pháp lập: Mỗi chứng từ ghi sổ được ghi vào một dòng tương ứng với số tiền tương ứng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 37Tháng 03/2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
433
31/3/2006
1.019.621.000
Sổ cái TK 211, TK 214.
Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập.
Phương pháp lập: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm để ghi vào các dòng tương ứng.
Cuối tháng kế toán phải khoá sổ cộng số phát sinh nợ, phát sinh có sau đó tính ra số dư cuối tháng.
Tác dụng: Cho biết tình hình sử dụng TSCĐ trong tháng và có các phương pháp sử dụng hợp lý hơn trong tháng tới.
SỔ CÁI
TK 214
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
286.800.000
Số KH tăng tháng này
31/3
433
31/3
623
1.940.250
627
1.645.048
642
152.000
31/3
433
31/3
Số KH giảm tháng này
623
502.903
627
1.110.000
211
195.000.000
Cộng phát sinh
196.612.903
3.737.298
Số dư cuối tháng
93.924.395
SỔ CÁI
TK 211
Tháng 03 năm 2006
NT
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
43.512.660.000
7/3
98
7/3
Mua máy điều hoà
111
12.000.000
10/3
99
10/3
Mua máy ủi Komatsu D85A-18
331
720.000.000
12/3
100
12/3
Mua dàn giáo cốt pha
112
13.110.000
20/3
130
20/3
Thanh lý máy trộn bê tông
811
214
5.000.000
195.000.000
Cộng phát sinh
745.110.000
200.000.000
Số dư cuối tháng
44.057.770.000
Những biện pháp quản lý nhằm tăng hiệu suất sử dụng của tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng muốn bảo đảm cho tài sản cố định sử dụng được lâu dài và nâng cao hiệu suất,đảm bảo tính năng tác dụng của tài sản cố định sử dụng được lâu dài và nâng cao hiệu suất, đảm bảo tính năng tác dụng của tài sản phải tiến hành sửa chữa nâng cấp tài sản cố định phải luôn luôn cải tạo, trang bị bổ xung thêm cho tài sản cố định nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất và tác dụng của tài sản cố định.
Thường xuyên kiểm tra các bộ phận của tài sản cố định, kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định.
Tiến hành trích khấu hao cho tài sản cố định theo đúng chế độ quy định để có thể mua sắm tài sản cố định mới với năng lực sản xuất cao bằng số tiền trích khấu hao khi tài sản cố định bị hư hỏng.
Trên đây là một số biện pháp nhằm kiểm tra đánh giá về tình hình sử dụng tài sản cố định trong công ty.
III. VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
Khái niệm nhiệm vụ của kế toán vật liệu công cụ dụng cụ.
Khái niệm.
Vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong những yếu tố cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định.
Đặc điểm.
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào sản xuất thì giá trị chuyển dịch một lần vào giá thành sản phẩm. Về mặt hình thái vật chất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Trong doanh nghiệp chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Bởi vậy tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở khâu thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm.
Nhiệm vụ.
Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế của từng thứ từng loại vật liệu, công cụ nhập xuất và tồn kho.
Thông qua việc ghi chép, tính toán để kiểm tra, giám sát tình hình thu mua, dự trữ vật liệu, tiêu hao vật liệu. Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa tình trạng sử dụng lãng phí vật liệu.
Tính toán, phản ánh chính xác việc lập, xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng thứ, loại vật liệu.
Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập báo cáo về vật liệu. Tham gia phân tích tình hình thu mua,dự trữ bảo quản và sử dụng vật liệu.
Kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
Quy trình hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ.
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải với nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng công nghiệp. Nên nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng được nhập từ các nguồn khác nhau. Nhưng chủ yếu là do mua ngoài từ các cửa hàng, đại lý. vì vậy khi tính nguyên vật liệu phải chính xác và đúng với thực tế nên công ty đã hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp song song.
SƠ ĐỒ: HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Chứng từ gốc hoá đơn
Sổ chi tiết tính toán với người bán
Bảng tổng hợp TK 331
Nhu cầu vật tư
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê NXT
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ cái TK 152, 153
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu cuối tháng
Giải thích: Ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất về vật liệu, công cụ dụng cụ thì kế toán tiến hành nhập xuất kho và ghi số lượng thực nhập thực xuất. Cuối ngày thủ kho ghi thẻ kho theo từng chứng từ . Mỗi chứng từ nhập xuất ghi một dòng và tính ra số tồn kho ngày của từng thứ vật liệu. Sau đó thủ kho sắp xếp phân loại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển về phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết vật tư để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhấp xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu. Thẻ được mở cho từng thứ vật liệu ở từng kho. Định lượng và giá trị của từng thứ vật liệu. Định kỳ hay cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hình đối chiếu kiểm tra tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu công cụ dụng cụ.
Kế toán nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ.
Phiếu nhập kho.
Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ dụng cụ của phòng kế toán, thủ kho tiến hành viết phiếu nhập kho.
Phương pháp lập:
Khi viết phiếu nhập kho phải ghi đầy đủ thủ tục trên tờ phiếu như ngày tháng năm nhập kho, họ tên người nhập.
Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên:
Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sai đó chuyển cho phòng kế toán kiểm tra ghi đơn giá, thành tiền, định khoản, tiến hành ghi sổ.
Tác dụng: Nhằm xác nhận số lượng vật tư nhập kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HƯNG HẢI. Mẫu số: 01/GTGT- 3LL
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội. EV/20063
Số: 0021340
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 03 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty KD Thép và vật tư Hà Nội.
Địa chỉ : 20 Trần Quang Khải –Hà Nội.
Điện thoại:
Mã số: 01110115050
Họ tên người mua: Trần Ngọc Khánh.
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải. Mã số:0101581600
Hình thức thanh toán:Trả chậm
STT
Tên nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Hoàng Thạch
125
Tấn
30
30
850.000
25.500.000
2
Đá sỏi
128
m3
140
140
300.000
42.000.000
3
Thép tròn D6
134
tấn
06
06
4.500.000
27.000.000
4
Sắt F 12
112
Cây
125
125
80.000
10.000.000
5
Sắt F 8
115
Cây
150
150
65.000
9.750.000
6
Thép hình
132
Tấn
5
5
9.000.000
45.000.000
Cộng tiền hàng
159.250.000
Thuế GTGT 10%
15.925.000
Tổng cộng thanh toán
175.175.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy mươi lăm triệu một trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
VD: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải. Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội. QĐ số 1141- TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 28
Ngày 06 tháng 03 năm 2006
Nợ TK 1521
Có TK 112
Họ tên người giao hàng: Lê Đức Tuấn.
Theo hoá đơn số 0021340 ngày 06 tháng 03 năm 2006 của công ty KD Thép và vật tư Hà Nội
Nhập tại kho: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
STT
Tên nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Hoàng Thạch
125
Tấn
30
30
850.000
25.500.000
2
Đá sỏi
128
m3
140
140
300.000
42.000.000
3
Sắt F 12
112
Cây
125
125
80.000
10.000.000
4
Sắt F 8
115
Cây
150
150
65.000
9.750.000
5
Thép hình
132
Tấn
5
5
9.000.000
45.000.000
6
Thép tròn D6
134
Tấn
6
6
4.500.000
27.000.000
Cộng
159.250.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi chín triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người giao hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho.
Cơ sở lập: Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nhu cầu sử dụng vật tư trong tháng. Sau khi được sự nhất trí đồng ý của lãnh đạo kế toán vật liệu lập phiếu xuất kho.
Phương pháp lập: Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên. Phụ trách bộ phận ký duyệt giao cho người nhận xuống kho đẻ lĩnh vật tư. Sau khi làm xong thủ tục xuất kho, thủ kho và người nhận ký vào phiếu xuất kho.
Liên 1 lưu ở phòng kế toán.
Liên 2 thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế toán, ghi đơn giá, thành tiền... rồi ghi vào sổ chi tiết và tổng hợp.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải tính đơn giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Do doanh nghiệp có điều kiện bảo quản từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính đơn giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Không phân biệt thời gian nhập xuất nguyên vật liệu. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu.
VD: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải. Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội. QĐ số 1141- TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số: 230
Ngày 09 tháng 03 năm 2006 Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên người giao hàng: Bùi Thị Lan.
Địa chỉ (Bộ phận): Phòng cung ứng vật tư.
Lý do xuất kho: Cho công trình xây dựng nhà văn phòng công ty thiết bị phụ tùng Hà Nội.
Xuất tại kho: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải
STT
Tên nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Hoàng Thạch
125
Tấn
20
20
850.000
17.000.000
2
Đá sỏi
128
m3
140
140
300.000
42.000.000
3
Sắt F 12
112
Cây
85
85
80.000
6.800.000
4
Sắt F 8
115
Cây
90
90
65.000
5.850.000
5
Thép hình
132
Tấn
3,5
3,5
9.000.000
31.500.000
6
Thép tròn D6
134
Tấn
7
7
4.500.000
31.500.000
Cộng
134.650.000
Số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi tư triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thẻ kho.
Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất.
Phương pháp lập: hàng ngày thủ kho căn cứ vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính lượng tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm kê việc ghi chép của thủ kho sau đó ký nhận vào thẻ kho.
VD:
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 31/03/2006
Tờ số: 1
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng Hoàng Thạch
Đơn vị: Tấn
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Số tồn ngày 01/03
0
06/03
28
6/3
Nhập vật tư của công ty vật liệu xây dựng HN
30
09/03
230
9/3
Xuất vật tư cho các đội thi công công trình
20
13/03
232
13/3
Xuất vật tư cho đội quản lý công trình
10
17/03
31
17/3
Nhập vật tư của công ty vật liệu xây dựng HN
45
19/03
235
19/3
Xuất vật tư cho các đội thi công công trình
15
23/03
237
23/3
Xuất vật tư cho các đội quản lý công trình
20
28/03
240
28/3
Xuất vật tư cho đội quản lý công ty
5
Tổng nhập + xuất
75
70
Số tồn ngày 31/03/2006
5
Sổ chi tiết vật tư.
Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất.
Phương pháp lập: Cuối tháng sau khi thu thập toàn bộ chứng từ nhập xuất ở kho. Kế toán ghi đơn giá và tính giá trị vật liệu xuất và ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Số chi tiết vật liệu theo dõi cho từng loại vật liệu riêng. Mỗi loại vật liệu được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 03 năm 2006
Tên vật liệu: Xi măng Hoàng Thạch
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn kho ngày 01/3
30
25.500.000
0
0
0
0
0
0
06/3
28
Nhập vật tư
331
850.000
30
25.500.000
9/3
230
Xuất vật tư
621
850.000
20
17.000.000
17/3
31
Nhập vật tư
112
850.000
90
76.500.000
19/3
235
Xuất vật tư
621
850.000
90
76.500.000
23/3
237
Xuất vật tư
627
850.000
15
12.750.000
Cộng tháng 03/2006
120
102.000.000
125
126.250.000
Tồn kho ngày 31/3/2006
25
21.250.000
Bảng kê nhập xuất tồn.
Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư.
Phương pháp lập: căn cứ vào dòng tổng cộng ở sổ chi tiết vật tư đẻ ghi. Mỗi sổ chi tiết được ghi một dòng. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn được lập thành 2 bản.Bản 1 lưu tại phòng kế toán., Bản 2 thủ kho dùng để đối chiếu kiểm tra
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN
Tháng 03/2006
STT
Tên vật tư
Đơn giá
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
I
Vật liệu chính
55.000.100
286.550.000
307.350.000
34.300.000
1
Xi măng H.Thạch
850.000
Tấn
30
25.500.000
120
102.000.000
125
106.250.000
25
21.250.000
2
Sắt F 12
80.000
Cây
35
2.800.000
160
12.800.000
150
12.000.000
45
3.600.000
3
Sắt F 8
65.000
Cây
20
1.300.000
150
9.750.000
140
9.100.000
30
1.950.000
4
Thép hình
9.000.000
Tấn
-
-
8
72.000.000
8
72.000.000
0
0
5
Thép tròn D6
4.500.000
Tấn
3
13.500.000
10
45.000.000
12
54.000.000
1
4.500.000
6
Đá sỏi
300.000
m3
40
12.000.000
150
45.000.000
180
54.000.000
10
3.000.000
II
Vật liệu phụ
1.652.000
13.802.000
13.670.000
1.734.000
1
Đinh vít
26.000
Hộp
2
520.000
12
312.000
10
260.000
4
104.000
2
Đinh lề
20.000
Hộp
5
100.000
22
440.000
18
360.000
9
180.000
3
Sơn
1.450.000
Thùng
1
1.450.000
9
13.050.000
9
13.050.000
1
1.450.000
III
Nhiên liệu
6.520.000
6.012.000
508.000
1
Dầu Diezen
9.600
Lít
-
-
450
4.320.000
420
4.032.000
30
288.000
2
Xăng Ron 92
11.000
Lít
-
-
200
2.200.000
180
1.980.000
20
220.000
IV
Công cụ dụng cụ
451.000
3.180.000
2.865.000
766.000
1
Áo bảo hộ
45.000
Cái
6
270.000
45
2.025.000
40
1.800.000
11.
495.000
2
Gang tay bảo hộ
7.000
Cái
8
56.000
40
280.000
45
315.000
3
21.000
3
Ủng bảo hộ
25000
Cái
5
125.000
35
875.000
30
750.000
10
250.000
Tổng cộng
57.153.000
310.052.000
329.897.000
37.308.000
Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Cơ sở lập: Căn cứ vào hóa đơn chưa trả tiền phiếu chi trả.
Phương pháp lập:
+ Số dư đầu tháng:
Cột số dư có: phản ánh số tiền công ty còn nợ người bán.
Cột số dư nợ: Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán.
+ Số phát sinh:
Phần ghi có TK 331nợ các tài khoản khác: Căn cứ vào số nhập và hoá đơn.
VD: Căn cứ vào HĐ số 021340 ngày 06 /03/2006 phiếu nhập số 28 ngày 06/03/2006
Nợ TK 1521 :159.250.000
Nợ TK 133: 15.925.000
Có TK 331 : 175.175.000
Phần ghi nợ TK 331, có các tài khoản khác: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán (như phiếu chi, giấy báo nợ).
VD: Căn cứ vào giấy báo nợ số 120 ngày 17/03/2006
Nợ TK 331 :140.030.000
Có TK 112 : 140.030.000
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN NGƯỜI BÁN
STT
Diễn giải
SDĐK
HĐ
PN
Ghi có TK 331, Nợ các TK
Ghi nợ TK 331 có TK
SDCK
N
C
SH
NT
SH
NT
1521
1522
1523
153
133
cộng có 331
CT
111
112
Cộng nợ
331
N
C
SH
NT
1
Cty KD thép và vật tư HN
20.000.000
Nhập kho VLC
40
6/3
28
6/3
159.250.000
15.925.000
175.175.000
195.175.000
Nhập kho VLC
41
17/3
31
17/3
127.300.000
12.730.000
140.030.000
120
17/3
140.030.000
140.030.000
0
Nhập kho VLP
42
20/3
32
20/3
13.802.000
1.380.200
15.182.200
15.182.200
15.182.200
0
2
Công ty Xăng Dầu HN
Nhập kho NL
43
24/3
33
24/3
6.520.000
6.52.000
7.172.000
73
24/3
7.172.000
7.172.000
0
3
CH Bách hoá HHT
Nhập kho CCDC
44
28/3
34
28/3
3.180.000
318.000
3.498.000
3.498.000
3.498.000
0
Cộng
286.550.000
13.802.000
6.520.000
3.180.000
31.005.200
341.057.200
10.670.000
155.212.200
165.882.200
195.175.000
Bảng tổng hợp tài khoản 331
STT
Diễn giải
SDĐK
Ghi có TK 331, nợ các TK
Ghi nợ TK 331 có TK
SDCK
N
C
1521
1522
1523
153
133
Cộngcó 331
111
112
Cộng nợ331
1
Công ty KD thép vật tư HN
20.000.000
286.000.000
13.802.000
30.035.200
330.387.200
155.212.200
155.212.200
195.175.000
2
Công ty Xăng dầu HN
6.520.000
652.000
7.172.000
7.172.000
7.172.000
0
3
CH Bách hoá HHT
3.180.000
318.000
3.498.000
3.498.000
3.498.000
0
Cộng
20.000.000
286.000.000
13.802.000
6.520.000
3.180.000
31.005.200
341.057.200
10.670.000
155.212.200
165.882.500
195.175.000
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2
Tháng 03 năm 2006
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
1521
1522
1523
Tổng
1.TK 621
268.025.000
13.670.000
284.695.000
-Công trình H1
150.400.000
6.210.000
156.610.000
.........
2.TK 623
4.310.000
4.310.000
965.000
-Công trình H1
2.195.000
2.195.000
322.000
.......
3.TK 627
39.325.000
39.325.000
1.900.000
-Công trình H1
25.500.000
25.500.000
623.000
........
4.TK642
1.702.000
1.702.000
Cộng
307.350.000
13.670.000
6.012.000
330.032.000
2.865.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ 1
Số 434
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
28
06/3
Mua nguyên vật liệu chính về nhập kho chưa thanh toán tiền cho công ty
KD thép và vật tư HN
1521
159.250.000
- Xi măng Hoàng Thạch
25500.000
- Sắt F 12
10.000.000
- Sắt F 8
9.750.000
- Thép hình
45.000.000
- Thép tròn D6
27.000.000
- Đá sỏi
42.000.000
133
331
15.925.000
175.175.000
230
9/3
Xuất nguyên vật liệu chính cho bộ phận thi công công trình
621
134.650.000
- Xi măng Hoàng Thạch
17.000.000
- Sắt F 12
6.800.000
- Sắt F 8
5.850.000
- Thép hình
31.500.000
- Thép tròn D6
31.500.000
- Đá sỏi
42.000.000
1521
134.650.000
31
17/3
Mua nguyên vật liệu chính
1521
127.300.000
về nhập kho thanh toán bằng TGNH
-Xi măng Hoàng Thạch
76.500.000
-Sắt F12
2.800.000
-Thép hình
27.000.000
-Thép tròn
18.000.000
-Đá, sỏi
3.000.000
133
112
12.730.000
140.030.000
235
19/3
Xuất cho nguyên vật liệu chính bộ phận thi công công trình
621
133.375.000
-Xi măng Hoàng thạch
76.500.000
-Sắt F12
3.600.000
-Sắt F8
2.275.000
-Thép hình
27.000.000
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
-Thép tròn
18.000.000
-Đá, sỏi
6.000.000
1521
133.375.000
32
20/3
Mua nguyên vật liệu phụ về nhập kho bằng chuyên khoản
1522
13.802.000
-Đinh vít
312.000
-Đinh lề
440.000
-Sơn
13.050.000
133
112
1.380.200
15.182.200
236
21/3
Xuất nguyên vật liệu phụ cho bộ phận thi công công trình
621
13.670.000
- Đinh vít
260.000
- Đinh lề
360.000
-Sơn
13.050.000
1522
13.670.000
237
23/3
Xuất nguyên vật liêu chính cho bộ phận quản lý đội thi công
627
39.325.000
- Xi măng Hoàng Thạch
12.750.000
-Sắt F12
1.600.000
-Sắt F8
975.000
- Thép hình
13.500.000
- Thép D6
4.500.000
- Đá, sỏi
6.000.000
1521
39.325.000
33
24/3
Mua nhiên liệu nhập kho thanh toán tiền bằng tiền mặt
1523
6.520.000
- Dầu Diezen
4.320.000
- Xăng Ron 92
2.200.000
133
111
652.000
7.172.000
239
26/3
Xuất nhiên liệu cho bộ phận xe cơ giới
623
4.310.000
- Dầu diezen
- Xăng Ron 92
2.880.000
1.430.000
1524
4.310.000
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
240
27/3
Xuất nhiên liệu cho bộ phận quản lý công ty
- Dầu diezen
- Xăng Ron 92
642
1524
1.702.000
1.152.000
550.000
1.702.000
34
28/3
Mua công cụ dụng cụ nhập kho thanh toán bằng tiền mặt
153
3.180.000
- Áo bảo hộ
2.025.000
- Găng tay bảo hộ
280.000
- Ủng bảo hộ
875.000
133
318.000
111
3.498.000
241
29/3
Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận lái xe cơ giới loại phân bổ một lần
623
965.000
- Áo bảo hộ
450.000
- Găng tay bảo hộ
140.000
- Ủng bảo hộ
375.000
153
965.000
242
29/3
Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận thi công công trình loại phân bổ1lần
627
1.900.000
- Áo bảo hộ
1.350.000
- Găng tay bảo hộ
175.000
- Ủng bảo hộ
375.000
153
1.900.000
Cộng phát sinh
670.954.200
670.954.200
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔCơ sở lập: Dựa vào các chứng từ ghi sổ
Phương pháp lập: cột chứng từ ghi sổ là ghi số và ngày lập chứng từ ghi sổ, cột số tiền: Lấy số tiền thực tế mua chưa thuế để ghi vào
Khi đã vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , kế toán căn cứ các chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ , sổ tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Kế toán lập thành sổ cái 152, 153 .
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 38Tháng 03/2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
434
31/3/2006
670.954.200
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
SỔ CÁI TK 152
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
56.702.000
0
06/3
28
06/3
Mua nguyên vật liệu chính về nhập kho
331
159.250.000
09/3
230
09/3
Xuất nguyên vật liệu chính cho bộ phận thi công công trình
621
134.650.000
17/3
31
17/3
Nhập nguyên vật liệu chính , về nhập kho thanh toán bằng TGNH
112
137.300.000
19/3
235
19/3
Xuất nguyên vật liệu chính cho bộ phận thi công công trình
621
133.375.000
20/3
32
20/3
Mua nguyên vật liệu phụ về nhạp kho thanh toán bằng TGNH
112
13.802.000
236
21/3
Xuất nguyên vật liệu phụ cho bộ phận thi công công trình
621
13.670.000
237
23/3
Xuất nguyên vật liêu chính cho bộ phận quản lý đội thi công
627
39.325.000
33
24/3
Mua nhiên liệu nhập kho chưa thanh toán bằng tiền mặt
111
6.520.000
26/3
239
26/3
Xuất nhiên liệu cho bộ phận xe cơ giới
623
4.310.000
27/3
240
27/3
Xuất nhiên liệu cho bộ phận quản lý công ty
642
1.702.000
Cộng phát sinh
306.872.000
327.032.000
Số dư cuối tháng
36.542.000
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
SỔ CÁI TK 153
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
451.000
0
27/03
34
27/3
Mua công cụ dụng cụ nhập kho thanh toán bằng tiền mặt
111
3.180.000
28/3
240
28/3
Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận lái xe cơ giới
loại phân bổ 1 lần
623
965.000
29/03
241
29/3
Xuất công cụ dụng cụ cho bộ phận thi công công trình loại phân bổ 1 lần
627
1.900.000
Cộng phát sinh
3.180.000
2.865.000
Số dư cuối kỳ
766.000
3. Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công tác kế toán trong xí nghiệp được thực hiện khá chặt chẽ phù hợp với điều kiện sản xuất Nhưng bên cạnh đó công tác kế toán nguyên vật liệu còn những mặt phải khắc phục. Vì vậy để kiểm tra đánh giá tình hình vật liệu, công cụ dụng cụ trong xí nghiệp kế toán đưa ra một số biện pháp khắc phục:
Thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng, thu mua và bảo quản nguyên vật liệu nhằm phát hiện những sai sót trong quản lý, sử lý kịp thời các nguyên vật liệu, công dụng cụ thừa, thiếu kém phẩm chất, ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Phải tính toán và phản ánh chính xác việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tiến hành phân loại đánh giá chính xác vật liệu, công cụ dụnh cụ.
Trên đây là một số biện pháp đưa ra nhằm kiểm tra đánh giá tình hình vật liệu, công cụ dụng cụ trong xí nghiệp.
IV: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Sổ cái
Chøng tõ ghi sæ
B¶ng ph©n bæ 1
B¶ng ph©n bæ 2
B¶ng ph©n bæ 3
Chøng tõ kh¸c
Sổ chi tiÕt các TK chi phí
ThÎ tÝnh thµnh gi¸
Ghi chú: Chi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Từ các chứng từ gốc và bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ ta lập sổ chi tiết các TK chi phí Và đến cuối tháng lập chứng từ ghi sổ.Sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Để từ đó lập sổ cái cho các TK 621,TK622,TK627 Cuối cùng vào sổ cái TK154 tập hợp bảng tổng hợp chi phí làm cơ sở lập thẻ tính giá thành
Nội dung chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức công ty nên đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình.
Các khoản mục giá thành.
Giá thành các cong trình trong xí nghiệp bao gồm 4 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí máy thi công .
Chi phí sản xuất chung .
Đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình mang tính đơn chiếc, giá trị cao...nên đối tượng tính giá thành thường được xác định là các công trình, hạng mục công trình cụ thể đã hoàn thành.
Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí xây dựng công trình: Văn phòng công ty thiết bị phụ tùng Hà Nội.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nên việc hạch toán chính xác chi phí này là rất quan trọng vì vậy việc phân loại nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình sao cho phù hợp. Chi phí vật liệu đẻ sản xuất sản phẩm lớn có liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 lập sổ chi tiết TK 621.
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 03/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
435
31/3
Chi phí nguyên vật liệu chính công trình
1521
150.400.000
435
31/3
Chi phí nguyên vật liệu phụ công trình
1522
6.210.000
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
154
156.610.000
Cộng phát sinh
156.610.000
156.610.000
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong công ty là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, trực tiếp thực hiện tất cả các lao vụ, dịch vụ. Gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp lương. Việc hạch toán đúng chi phí này sẽ giúp lãnh đạo công ty có thông tin chính xác về tình hình sản xuất của mình, đồng thời có kế hoạch trả lương hợp lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 lập sổ chi tiết TK 622.
SỔ CHI TIẾT TK 622
Tháng 03/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
435
31/3
Chi phí nhân công trực tiếp
334
338
335
12.532.100
2.460.899
243.250
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
15.236.249
Cộng phát sinh
15.236.249
15.236.249
Kế toán tập hợp chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công trong công ty là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công để thực hiện các công trình xây dựng như chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công, tiền lương các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công, chi phí khấu hao sửa chữa máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho xe, máy thi công.
Căn cứ vào phân bổ số 3 lập bảng sổ chi tiết TK 623.
SỔ CHI TIẾT TK 623
Tháng 03/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
435
31/3
Chi phí sử dụng máy thi công
334
338
4.672.500
887.775
1523
214
2.195.000
137.104.456
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
144.859.731
Cộng phát sinh
144.859.731
144.859.731
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của công ty gồm tiền lương nhân viên quản lý công trình, nhân viên kinh tế ở các công trình. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương ... Ngoài ra còn có cả chi phí dịch vụ những mau ngoài, chi phí bằng tiền khác như tiền điện, điện thoại, chi tiếp khách cho từng công trình.
Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 lập sổ chi tiết TK 627.
SỔ CHI TIẾT TK 627
Tháng 03/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
435
31/3
Chi phí sản xuất chung
334
338
1521
153
214
111
112
12.773.275
2.426.923
25.500.000
623.000
196.451.883
212.000
640.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
238.627.081
Cộng phát sinh
238.627.081
238.627.081
Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành chưa tính vào khối lượng công việc bàn giao hoàn thành. Việc hạch toán công trình xây dựng hoàn thành theo từng tháng. Nên để xác định được khối lượng công việc hoàn thành trong tháng phải tính được chi phí thực tế của khối lượng công trình dở dang cuối tháng. Khối lượng công trình dở dang cuối tháng được xác định bằng phương pháp kiểm kê.
Tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm của công ty xây dựng chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Để phù hợp với đặc điểm xây dựng, công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn trực tiếp.
Tổng giá thành Chi phí xây dựng Tổng chi phí Chi phí xây dựng
công trình hoàn = dở dang đầu kỳ + xây dựng phát - dở dang cuối kỳ
thành sinh trong kỳ
Chứng từ và sổ sách kế toán
4.1 Chứng từ ghi sổ
Cơ sở lập: Dựa vào bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, bảng phân bổ số 3 để lập
Phương pháp lập: Ghi lần lượt chi phí vào chứng từ ghi sổ. Sau đó cộng tổng để biết được tình hình hoạt động của công ty
CHỨNG TỪ GHI SỔ 1
Số 435
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
435
31/3
Chi phí NVL trực tiếp
621
281.695.000
1521
268.025.000
1522
13.670.000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
60.944.996
334
50.128.400
338
9.843.596
335
973.000
Chí phí sử dụng máy thi công
623
209.948.612
334
18.690.000
338
3.551.100
1523
4.310.000
214
183.397.512
Chi phí sản xuất chung
627
342.984.572
334
51.093.000
338
9.707.689
1521
39.325.000
153
1.900.000
214
239.326.883
112
1.200.000
111
432.000
Cộng
895.573.180
895.573.180
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải.
Địa chỉ: 109 Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 39
Tháng 03/2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
435
31/3/2006
895.573.180
Sổ cái:
Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các số liệu cần thiết
Phương pháp lập:
Lập sổ cái tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 623, tài khoản 627.
Ghi tăng, giảm chi phí vào các cột tương ứng
Sổ cái được lập vào cuối tháng
SỔ CÁI TK 621
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
31/3
435
31/3
Chi phí nguyên vật liệu chính dùng cho thi công
1521
268.025.000
31/3
435
31/3
Chi phí nguyên vật liệu phụ dùng thi công
1522
13.670.000
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
281.695.000
Cộng phát sinh
281.695.000
281.695.000
SỔ CÁI TK 622
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
31/3
142
Chi phí nhân công trực tiếp
334
50.128.400
338
335
9.843.596
973.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
60.944.996
Cộng phát sinh
60.944.996
60.944.996
SỔ CÁI TK 623
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
31/3
435
31/3
Chi phí sử dụng máy thi công
334
18.690.000
338
3.551.100
1523
4.310.000
214
183.397.512
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
209.948.612
Cộng phát sinh
209.948.612
209.948.612
SỔ CÁI TK 627
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
31/3
435
31/3
Chi phí sản xuất chung
334
51.093.000
338
9.707.689
1521
39.325.000
153
1.900.000
214
239.326.883
112
1.200.000
111
432.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
342.984.572
Cộng phát sinh
342.984.572
342.984.572
SỔ CÁI TK 154
Tháng 03 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
31/3
435
31/3
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
281.695.000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
60.944.996
Chi phí sử dụng máy thi công
623
209.948.612
Chi phí sản xuất chung
627
342.984.572
Kết chuyển chi phí
895.573.180
Cộng
895.573.180
895.573.180
Lập bảng tính giá thành
Cơ sở lập: Từ các sổ chi tiết của tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 623, tài khoản 627.
Bảng tính giá thành
Công trình: Xây dựng Văn phòng công ty thiết bị và phụ tùng Hà Nội
Khoản mục
Dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Tổng giá thành
Chi phí NVL
0
156.610.000
0
156.610.000
Chi phí NCTT
0
15.236.249
0
15.236.249
Chi phí máy thi công
0
144.859.731
0
144.859.731
Chi phí sản xuất chung
0
238.627.081
0
238.627.081
Cộng
0
555.333.061
0
555.333.061
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHỮNG NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY TRONG CÔNG TÁC HÁCH TOÁN KẾ TOÁN.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc hạch toán kế toán chiếm một vị trí quan trọng trong công ty. Nó phải đảm bảo được tính thống nhất và được xây dựng trên nguyên tắc tôn trọng tiếp thu và có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế. Phù hợp với công tác kế toán hiện nay.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được bố trí theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán từ tập hợp số liệu ban đầu rồi đi vào hạch toán. Biên chế bộ máy kế toán bao gồm cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, tác phong làm việc nghiêm túc, thường xuyên giúp đỡ phối hợp với nhau trong công việc. Các bộ phận trực thuộc, các công trình có kế toán trực tiếp tiến hành thu thập chứng từ và thống kê số liệu sau đó gửi về phòng kế toán của công ty
Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải đã sử dụng công tác hạch toán kế toán đơn giản gon nhẹ mà vẫn hạch toán đầy đủ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong từng ngày.
Đơn vị sử dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” phù hợp với khả năng chuyên môn của kế toán để có thể chi tiết cho từng TK, từng khoản thu chi, nhập xuất tồn và việc thi công công trình .Do đó mà người làm công tác hạch toán kế toán phải có khả năng chuyên môn cao, năng động thật thà trung thực, trong quá trình hạch toán kế toán.
Nhìn chung quá trình hạch toán kế toán của công ty thực hiện tương đối nghiêm túc theo chế độ kế toán quy định hiện hành. Các khâu hạch toán như : Lao động tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khá chi tiết và tiết kiệm cho công ty nhiều khoản. Đồng thời còn đem lai cho công ty lợi nhuận cao trong quá trình xây dựng. Như ở phần lao động tiền lương doanh nghiệp đã thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công công trình là rất hợp lý. Việc nghỉ phép của công nhân không thực hiện theo kế hoạch. Do đó số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công phát sinh không thường xuyên. Công nhân trực tiếp thi công ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu công nhân trực tiếp thi công nghỉ phép tập trung vào một tháng nào đó, sẽ làm cho tiến độ thi công công trình trong tháng đó giảm xuống nên chi phí công nhân trực tiếp sẽ tăng vì vậy trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp thi công là nhằm ổn định chi phí tiền lương.
II. NHỮNG NHẬN XÉT ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Qua thời gian được thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng Hưng Hải thì bản thân em có một số ý kiến như sau :
Bộ máy quản lý kế toán như hiện nay có khả năng nâng cao trình độ kế toán, nhưng nếu có một người nghỉ vì một lý do nào đó. Thì khả năng tổng hợp công việc của cá nhân đó phải do người khác phụ trách do đó công việc hạch toán sẽ không được trùng khớp.
Kế toán về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty đã áp dụng tốt các biện pháp quản lý ngày giờ lao động của nhân viên thông qua bảng chấm công của từng người. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và sản phẩm rất rõ ràng. Hệ thống sổ sách kế toán chi tiết khoa học tạo điều kiện cho việc hạch toán lao động công nhân được chính xác cả về số lượng và chất lượng dẫn tới việc tính lương, trả lương cho người lao động được thuận lợi đầy đủ. Tuy nhiên, công ty cần có chế độ khen thưởng kịp thời đối với CBCNV làm việc đạt hiệu quả cao. Đồng thời sử phạt những cá nhân có hành vi gian lận, làm việc không đúng theo yêu cầu của công ty.
Kế toán tài sản cố định
TSCĐ của công ty được giám sát chặt chẽ đảm bảo theo đúng chế độ quy định, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm được chi phí và hạ giá thành. Phần lớn tài sản trong công ty là những máy móc có giá trị lớn trong khi lại áp dụng việc tính khấu hao hao theo đường thẳng. Việc trích khấu hao như vậy chưa đảm bảo chính xác và xác thực. Vì vậy công ty cần xem xét lại mức tính khấu hao của từng tài sản có thể nâng mức khấu hao chung của toàn công ty, sẽ chính xác hơn nhằm thu hồi vốn nhanh, tái đầu tư các tài sản cố định hiện đại và có hiệu quả cao.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và từ đó tính ra vật tư, công cụ dụng cụ đã xuất trong kỳ.
Với phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được khối lượng công việc hạnh toán, nhưng công tác kiểm kê hàng hoá được tiến hành vào cuối mỗi kỳ hạch toán và công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng. Như vậy vừa không phản ánh được kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu nên khối lượng công việc dồn nhiều vào cuối tháng. Điều này có thể dẫn đến những sai sót ngoài ý muốn. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa công ty có thể lập chứng từ theo định kỳ 10 hoặc 15 ngày 1 lần. Như vậy khối lương công việc sẽ được dàn đều hơn và khoa học hơn.
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phần
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác đinh là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn trực tiếp phù hợp với ngành nghề của công ty là xây dựng cơ bản
Với việc quản lý chi phí một cách chi tiết, chặt chẽ đã góp phần chủ yêu vào việc tính giá thành sản phẩm đó một cách dễ dàng. Bên cạch những ưu điểm đó công ty cần khắc phục và sửa đổi những thiếu sót ở trên nhằm tăng thu nhập và hạ giá thành sản phẩm cho công ty, giúp công ty ngày một pháp triển và đứng vững trong ngành xây dựng.
KÕt LuËn
Công tác hạch toán, kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải, bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại và hạn chế. Nhưng với đội ngũ nhân viên có chuyên môn có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Em tin rằng Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải sẽ ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán ở Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải, em đã hoàn thành báo cáo thực tập cuối khoá của minh. Tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong báo cáo thực tập cuối khoá của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo và các anh, chị trong công ty để em tiến bộ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quỳnh Châm cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là các cô chú, các anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập cuối khoá này.
Hà nội, ngày 20 tháng 08 năm 2006
Học sinh
Nguyễn Thị Lụa
NhËn xÐt vµ ®¸nh gi¸ cña gi¸o viªn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Hưng Hải.doc