LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL) công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp NVL, CCDC một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam được thành lập vào tháng 9 năm 2004. Mục đích chính của công ty là sản xuất, chế tạo các loại khuôn mẫu và các chi tiết chính xác, chất lượng cao thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng tại Việt Nam và nước ngoài. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của công ty em nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình sản xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất.
Nhận thấy được những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động ở công ty. Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của NVL,CCDC trong công ty trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo Viên: Trần Bích Nga và các cán bộ kế toán ở công ty nơi em thực tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:”Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ “ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
-Phần I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC.
-Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam.
-PhầnIII: Nhận xét, kiến nghị, biện pháp hoàn thiện những vấn đề chưa hợp lý trong công tác kế toán tại đơn vị.
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong và xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo đựơc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Chuyên đề báo cáo : Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất .
Báo cáo gồm 3 phần :
NỘI DUNG
PHẦN I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL,CCDC
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL,CCDC
2. Vai trò của NLVL,CCDC trong sản xuất kinh doanh
II. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC.
1. Phân loại NLVL,CCDC
2. Đánh giá NLVL,CCDC
III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC
IV. Thủ tục quản lý N-X-T kho NVL,CCDC các chứng từ
V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC
1. Phương pháp ghi thẻ song song
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
3. Phương pháp sổ số dư
VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC
1. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX
2. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKĐK
PHẦN II: Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
I.Khái quát tình hình chung của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN
2. Mô hình của công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
3. Tổ chức bộ máy của công ty
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của công ty
4.2. Chính sách kế toán của công ty
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức
5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
5.2 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của công ty
II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH .
1. Một số đặc điểm về NVL,CCDC tại công ty
2. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC tại công ty
3. Kế toán chi tiết NVL,CCDC ở công ty
Phần III: Nhận xét, kiến nghị , biện pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
1. Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của c/ty
2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở công ty
3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC
4. Kết luận
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5155 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
03 cái
7) Máy EDM : 01 cái
8) Máy mài phẳng : 02 cái .
9) Máy thử khuôn : 01 cái
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte. Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
* Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
Công ty cổ phần nhựa Hanel.
Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
Công ty SX và KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
Công ty MatsushitaViệt Nam.
Công ty TNHH Nguyễn Thắng......
* Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp ga............của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá chất ).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua sáu năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của Giám đốc. Sáu năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Công ty đã trở thành 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước về trình độ khoa học công nghệ , trang bị kỹ thuật .....
2/Mô hình của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh.
- Mô hình của Công ty
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, đến nay (15/5/ 2010) toàn thể Công ty có trên 200 công nhân viên.
Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty :
3.1) Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc về Nhà nước.
Đối với Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố con người, môi trường cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại......máy móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp nhận
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập.
3.1) Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là :
+ Kỹ sư
Chiếm 5%
+ Kỹ thuật viên Việt Nam
Chiếm 75%
+ Kỹ thuật từ nước ngoài
Chiếm 2,5%
+ Kế toán , nhân viên văn phòng
+ Lao động phổ thông
Chiếm 10%
Chiếm 7,5%
Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp đào tạo chuyên nghiệp.
3.2) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2008 là 6.550.250.000 và năm 2009 là 6.720.140.000 .
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 2.500.000đ/người.Với thu nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao. Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty.
3.3)Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
Giám đốc
Phân xưởng xốp
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính kế toán
Phân xưởng
nhựa
Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là công ty tư nhân hình thức vốn là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò của Giám đốc là rất quan trọng.
Phòng hành chính kế toán :
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty . Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả.
Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch khi cần .
d) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng àThiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng àPhân loại và chọn lựa NVL thích hợp à Tổ chức gia công à Lắp ghép à Kiểm tra sản phẩm hoàn thànhà Vận chuyển à Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng à Sản phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng. Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có)) vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Vì vậy công đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có trình độ , có tác phong và phải có ý thức làm việc.
4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty theo đúng quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế toán :
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :
4.1.1) Kế toán trưởng :
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật xem xét vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
+ Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên trong phòng.
4.1.2) Kế toán tiền lương :
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lương được tạm ứng 1/2 số lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh toán toàn bộ số lương , phụ cấp , thưởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ).
4.1.3) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
+ Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa.
+ Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục đích.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí tại Công ty
+ Kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
4.1.4) Thủ quỹ
Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các khoản nộp khác. Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của Công ty.
4.2. Chính sách kế toán của Công ty
*Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam không có phòng kinh doanh mà công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trước thuế.
9.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
7.521.457.532
3.163.253.057
790.813.264
2.372.439.793
10.805.735.658
4.782.752.146
1.195.688.037
3.587.064.109
12.520.750.400
6.195.753.200
1.548.938.300
4.646.814.900
Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007
là 7.521.457.532 và đến năm 2008 là 10.805.735.658 vàtăng lên 12.520.750.400 năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2007 - 2.372.439.793 và đến năm 2008 – 3.587.064.109 và đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế là 4.646.814.900. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% Lợi nhuận trước thuế. Dự kiến đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là trên 5 tỷ . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
4.2.1/ Chế độ kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là một doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
4.2.2) Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày 31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
4.2.3) Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm ......nhưng ở Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được tính như sau :
NG. TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
TG. sử dụng
Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.
4.2.4) Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
- Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
4.2.5) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước chuyển sang năm sau .
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế.
4.2.6) Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ :
Sơ đồ:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ NKC
Bảng TH chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ Cái
Báo cáo Tài chính
Ghi sổ hàng ngày
Ghi sổ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp hạch toán.
4.2.7) Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá ,
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
4.2.8) Chế độ tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm ngoài bảng cân đối kế toán 8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số tài khoản sau:
1) TK 1113 : Tiền đang chuyển
2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn .
3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác.
4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
5) TK 136 : phải thu nội bộ
6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác
8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn .,....................
- Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc ghi chép trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định.
4.2.9) Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng :
- Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh, chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết TK131, TK 331, TK 152.
4.2.10) Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập.
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý, năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu số B03 - DN.
5.2) Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam không có phòng kinh doanh mà công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trước thuế.
9.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
7.521.457.532
3.163.253.057
790.813.264
2.372.439.793
10.805.735.658
4.782.752.146
1.195.688.037
3.587.064.109
12.520.750.400
6.195.753.200
1.548.938.300
4.646.814.900
Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007
là 7.521.457.532 và đến năm 2008 là 10.805.735.658 vàtăng lên 12.520.750.400 năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2007 - 2.372.439.793 và đến năm 2008 – 3.587.064.109 và đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế là 4.646.814.900. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% Lợi nhuận trước thuế. Dự kiến đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là trên 5 tỷ . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
1. Một số đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.
Là một công ty có quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm sản xuất ra mang tính đặc thù: sản xuất khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu theo đơn đặt hàng. Mặt hàng sản xuất của công ty là cố định do đó nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là cố định về chủng loại chỉ thay đổi về số lượng. Chính vì vậy việc hạch toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ đơn giản và thuận tiện.
Bên cạnh đó có những hợp đồng ký kết đòi hỏi được chế tạo từ những vật liệu ngoại nhập hay có yêu cầu kỹ thuật cao. Có những vật liệu khó bảo quản như rọ khí, xốp mũ…Đặc điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải có biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hơn nữa việc sản xuất sản phẩm không tập trung một số công đoạn phải thuê ngoài như: Đúc phôi, đúc gỗ…do đó việc quản lý quá trình ra vào của nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn.
Đối với bất kỳ ngành sản xuất sản phẩm nào kể cả sản xuất khuôn mẫu thì nguyên vật liệu chiếm 60 – 70% giá thành sản phẩm. Bởi vậy nếu nguyên vật liệu mà thiếu sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị ngừng trệ, không đảm bảo được kế hoạch giao khuôn cho khách hàng.
Những đặc điểm nêu trên là những khó khăn lớn cho việc quản lý cũng như sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam. Muốn làm tốt được điều đó đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý ở đồng bộ các bộ phận. Có như vậy mới đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng yêu cầu của vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty.
Nguyên vật liệu ở công ty được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính (TK 1521): phôi, sắt thép, khuôn cơ sở, xốp mũ,…
+ Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): rọ khí, nhôm…
+ Nhiên liệu: keo, dầu bóng…
+ Phế liệu: phôi, thép rỉ…
3. Kế toán chi tiết Vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty.
3.1 Thủ tục Nhập- Xuất NVL,CCDC.
Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng.
Tình hình Nhập- Xuất ở công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, giá trị cao. Vì vậy việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát, hỏng hóc cho nên thủ tục nhập- xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một các đầy đủ, chạt chẽ, áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.
Nhập kho - Chứng từ : Sau khi hàng mua về người mua hàng nộp hoá đơn GTGT (nếu có) hoặc chứng từ mua hàng. Viết phiếu nhập kho số hàng mua về.
Hàng xuất kho : Xuất kho cho sản xuất giá xuất kho là giá ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển (không có thuế GTGT đối với công ty thực hiện theo phương pháp khấu trừ).
3.2. Phương pháp kế toán chi tiết:
Ở công ty kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ.
3.3 Kế toán tổng hợp.
1. Tài khoản sử dụng :
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153 – Cung cụ dụng cụ.
2. Phương pháp kế toán :
2.1 Kế toán tăng:
* Tăng NL,VL:
Nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ ở công ty chủ yếu là do mua ngoài trong đó có mua trong nước và nướ ngoài ( chủ yếu là nhập khẩu rọ khí với khối lượng lớn ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng là rất nhiều. Một số nghiệp vụ diễn ra trong quý I năm 2010:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 07 tháng 01 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần nhựa Sao Mai
Địa chỉ: Dương Xá - Gia Lâm – Hà Nội.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Quyền
Tên đơn vị: Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
Địa chỉ: 27D1-Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội
Số tài khoản:0101537281486
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng
220g
Chiếc
7.500
11.500
86.250.000
2
Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LM trọng lượng 220g
Chiếc
6.140
11.000
67.540.000
Cộng tiền hàng :
153.790.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
15.379.000
Tổng cộng tiền thanh toán
169.169.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi chín triệu một trăm sáu mươi chín nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2005. Số ..01….
Nợ TK 1521
Họ tên người nhận hàng : Trần Thị Mai Có TK 111
Theo HĐGTGT số 0012753 ngày 22 tháng 01 năm 2010
Nhập tại kho: Phân xưởng xốp.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL, trọng lượng 220g
Chiếc
7.500
7.500
11.500
86.250.000
2
Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LM,trọng lượng 220g
Chiếc
6.140
6.140
11.000
67.540.000
Cộng
153.790.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi ba triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 22 tháng 01 năm 2010
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị:CT TNHH HTMP… PHIẾU CHI Quyển số
Địa chỉ: 27D1-…… Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Số: 01
Hoàng Mai- Hà Nội Nợ TK: 152
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn văn Quyền Có TK: 111
Địa chỉ : Phân xưởng xốp .
Lý do chi : Thanh toán tiền hàng cho Công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
Số tiền : 153.790.000 (viết bằng chữ) Một trăm năm mươi ba triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo….HĐ 0012753 chứng từ gốc
Ngày 22 tháng 01 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ qũy Người lập phiếu Người nhận tiền
( Ký,họ tên, đóng dấu ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi ba triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Đơn vị:CTTNHH HTMP PHIẾU CHI Quyển số
Địa chỉ: 27D1-……. Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Số: 02
Hoàng Mai- Hà Nội Nợ TK: 152
Họ tên người nhận tiền : Trần văn Nam Có TK :111
Địa chỉ : Lái xe.
Lý do chi : Thanh toán tiền vận chuyển hàng.
Số tiền : 650.000 (viết bằng chữ) Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo Chứng từ gốc
Ngày 22 tháng 01 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ qũy Người nhận tiền
( Ký,họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Với số hàng nhập nói trên đã vào các loại sổ : Sổ chi tiết TK152, Sổ quỹ TM, Sổ NKC, Sổ cái , Sổ chi tiết thanh toán, Sổ nhật ký chung .
* Tăng công cụ, dụng cụ:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 03 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Sơn Lệ
Địa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Thăng Long- Hà Nội
Điện thoại: 0432775.881
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Phúc
Tên đơn vị: Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
Địa chỉ: 27D1- khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội
Số tài khoản: 0101537281486
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng, hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1)
Máy mài 9523NB
Chiếc
2
740.000
1.480.000
2)
Máy mài MT951
Chiếc
1
795.000
795.000
Cộng tiền hàng :
2.275.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT :
113.750
Tổng cộng tiền thanh toán
2.388.750
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
Trên đây là hai nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý I năm 2010. Qúy I năm 2010. Công ty mua rất nhiều nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất . Được thể hiện qua bảng tổng hợp số hàng nhập kho quý I năm 2010.
Biểu số 1
Đơn vị: CT TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
Địa chỉ: 27D1- Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội
BẢNG KÊ NHẬP KHO VẬT LIỆU
Quý I năm 2010
TK1521- Chi tiết xốp cốt
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày tháng
1`
07/01
Xốp mũ …cỡ LM 200g
chiếc
6.140
11.000
67.540.000
Xốp mũ…cỡ LL 220g
chiếc
7.500
11.500
86.250.000
2
22/01
Xốp… mũ LMcỡ 200g
chiếc
12.260
11.000
134.860.000
3
03/02
Xốp …mũ LLcỡ 220g
chiếc
8.500
11.300
96.050.000
Xốp… mũ LM cỡ200g
chiếc
5.200
11.000
57.200.000
4
25/02
Xốp… mũ M cỡ 180g
chiếc
9.200
8.700
80.040.000
Xốp… mũ LM cỡ 200g
chiếc
5.312
11.000
58.432.000
5
12/3
Xốp… mũ LL cỡ 220g
chiếc
6.150
11.500
70.725.000
6
23/3
Xốp… mũ LL cỡ 220g
chiếc
7.533
11.300
85.112.900
Xốp… mũ LM cỡ 200g
chiếc
810
11.000
8.910.000
Xốp… mũ M…180g
chiếc
5.350
8.700
46.545.000
7
29/3
Xốp…mũ cỡ LL 220g
chiếc
6.432
11.300
72.681.600
Xốp mũ …LM cỡ 200g
chiếc
5.287
11.000
58.157.000
Xốp mũ…M cỡ 180g
chiếc
7.125
8.700
61.987.500
Cộng
92.799
984.491.000
Kế toán giảm:
* Giảm NL,VL:
Căn cứ vào yêu cầu thực tế sản xuất khi có lệnh xuất kho thủ kho xuất theo số yêu cầu :
LỆNH XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 01 năm 2010.
Người đề nghị xuất kho: Phan Văn Hải
Lý do xuất kho : cho sản xuất sản phẩm.
Loại hàng xuất kho: xốp cốt mũ bảo hiểm trắng LL trọng lượng 220g
Số lượng : 12.150 chiếc
Xuất tại kho : phân xưởng xốp .
Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho Người đề nghị Quản đốc phân xưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Sau khi có lệnh xuất kho thủ kho tiến hành xuất kho theo yêu cầu :
Đơn vị: PHIẾU XUẤT KHO Số: 01
Địa chỉ: Ngày 15 tháng 01 năm 2010 Nợ TK 621
Họ tên người nhận hàng : Phan Văn Hải Có TK : 1521
Lý do xuất kho : cho sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho : phân xưởng xốp .
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
yêu cầu
Thực xuât
1)
Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL - trọng lượng 220g
Chiếc
12.150
12.150
11.500
139.725.000
Cộng
139.725.000
Tổng số tiền( Viết bằng chữ ) : Một trăm ba mươi chín triệu bảy trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn.
Trong quý I năm 2010 doanh nghiệp đã xuất rất nhiều nguyên liệu vật liệu cho sản xuất trên đây là một nghiệp vụ kinh tế . Bảng kê nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong quý I .
BẢNG KÊ XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Quý I năm 2010
TK: 152- Chi tiết xốp cốt
Số TT
Ngày tháng xuất
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
2
15/01
Xốp ... mũ cỡ LL
chiếc
5.150
11.587
59.673.050
1
03/02
Xốp ...mũ cỡ LL220g
chiếc
5.525
11.500
63.537.500
Xốp...mũ cỡ LM 200g
chiếc
10.135
10.800
109.458.000
3
22/02
Xốp…mũ cỡ M
chiếc
3.120
8.700
27.144.000
Xốp ...mũ cỡ LL220g
chiếc
2.350
11.300
26.555.000
Xốp...mũ cỡ LM 200g
chiếc
7.156
11.000
78.716.000
4
15/02
Xốp ...mũ cỡ M
chiếc
943
8.700
8.204.100
Xốp..mũ cỡ LM
chiếc
5.125
10.800
55.350.000
5
05/03
Xốp ...mũ cỡ LL220g
chiếc
8.000
11.500
92.000.000
Xốp...mũ cỡ LM 200g
chiếc
11.325
10.800
122.310.000
6
20/3
Xốp…mũ cỡ M 180g
chiếc
5.320
9.000
47.880.000
7
25/03
Xốp…mũ cỡ LL 220g
chiếc
12.563
11.595
145.667.985
Xốp…mũ cỡ LM 200g
chiếc
5.133
11.000
56.463.000
Cộng
84.862
983.912.100
2.3. Sổ kế toán .
Bao gồm : sổ nhật ký chung, sổ cái , sổ chi tiết thanh toán , sổ chi tiết vật liệu,
Công ty :TNHH cơ khí HTMP Việt Nam Mẫu số : S13-SKT/DN
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Quý I - 2010
Tài khoản : 152- Nguyên liệu, vật liệu
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá : Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 220g/c Trang : 01
Đơn vị tính : Chiếc
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lợng
Tiền
Tồn kho đầu quý
11.500
5.500
63.250.000
1
07/01
Nhập kho vật liệu
111
11.500
7.500
86.250.000
13.000
149.500.000
CP vận chuyển
111
650.000
13.000
150.150.000
2
15/01
Xuất cho sản xuất
621
11.587
5.150
59.673.050
7.850
90.476.950
3
03/02
Nhập kho vật liệu
112
11.300
8.500
96.050.000
16.350
186.526.950
Xuất cho sản xuất
621
11.500
5.525
63.537.500
10.825
122.989.450
4
22/02
Xuất cho sản xuất
621
11.300
2.350
26.555.000
8.475
96.434.450
4
05/03
Xuất cho sản xuất
621
11.500
8.000
92.000.000
475
4.434.450
5
12/03
Nhập kho vật liệu
111
11.500
6.150
70.725.000
6.625
75.159.450
CP vận chuyển
111
575.000
6.625
75.734.450
7
23/03
Nhập kho vật liệu
112
11.300
7.533
85.112.900
14.158
160.847.350
25/03
Xuất sản xuất
621
11.595
12.563
145.667.985
1.595
15.179.365
29/03
Nhập kho vật liệu
111
11.300
6.432
72.681.600
8.027
87.860.965
Tồn cuối quý
36.115
412.044.500
33.588
387.433.535
8.027
87.860.965
Công ty : TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tài khoản : 152- Nguyên Vật Liệu
Quý I năm 2010
STT
Tên quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Nhôm cán
8.522.000
101.515.000
105.732.500
4.304.500
Xốp cốt mũ bảo hiểm
79.534.625
861.047.400
825.911.600
114.670.425
Rọ khí
0
3.260.300
3.260.300
0
Khuôn cơ sở
0
352.963.500
352.963.500
0
Thép tấm
11.853.000
15.625.300
21.532.400
5.945.900
Ống đồng
0
5.364.200
4.628.900
735.300
Bạc cần đẩy
76.538
4.132.500
3.354.500
854.538
Nấm đẩy
2.785.000
4.620.000
3.574.400
3.830.600
Cần đẩy
592.400
26.533.400
25.324.000
1.801.800
Bu lông Inox
362.300
153.400
256.300
259.400
.....
....................
.....................
....................
..................
....................
Cộng
51.352.000
2.182.106.000
1.980.230.400
253.227.600
Công ty :TNHH cơ khí HTMP Việt Nam SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính: đồng Trang số: ………
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
HĐ 5273
05/01
Nhập kho phôi nhôm đã đúc theo yêu cầu bản vẽ
x
152
20.537.000
133
2.053.700
331
22.590.700
PC 01
05/01
Thanh toán tiền đúc nhôm
x
331
22.590.700
111
22.590.700
PN01
07/01
Nhập kho xốp cốt mũ chưa thanh toán
x
152
153.790.000
133
15.379.000
331
169.169.000
Pc02
Chi phí vận chuyển
x
152
650.000
111
650.000
…
…………………
…….
……..
…….
……………..
……………..
PN15
02/3
Mua máy mài 9523NB, và MT951 đã thanh toán = Tiền mặt
x
153
2.275.000
133
113.750
111
2.388.750
PN16
05/3
Mua thêm rọ khí của Hanel phục vụ cho sản xuất
x
152
1.520.000
133
152.000
111
1.672.000
…
……
...........................
……..
………
……
…………
…………….
HĐ
20/3
Bán khuôn mẫu xốp ti vi cho công ty LG
x
112
57.200.000
511
52.000.000
3331
5.200.000
…
…….
……………….
…….
……
……
…………..
…………..
Cộng
3.580.750.400
3.580.750.400
Công ty :TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
SỔ CÁI
Tài khoản : 152- nguyên liệu vật liệu
Đơn vị tính: Đồng Trang: …….
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
51.352.000
HĐ 5273
05/01
Nhập kho phôi nhôm đã đúc theo yêu cầu bản vẽ
1
331
20.537.000
...........
........
.................................
........
.......
.................
..................
HĐ
25/1
Mua ống đồng
2
111
1.275.000
PX10
03/02
Xuất kho xốp mũ cho sản xuất
2
621
63.537.500
PN 12
03/02
Nhập kho xốp cốt
2
112
96.050.000
……….
…….
……………………..
…….
…...
…………..
………….
PN 19
12/03
Nhập kho vật liệu
5
111
70.725.000
PC 21
12/03
Chi phí vận chuyển
5
111
575.000
PX 15
15/03
Xuất kho bạc cần đẩy
5
621
11.520.000
PN 20
21/03
Nhập kho nấm đẩy
5
111
8.050.000
PC 22
21/03
Chi phí vận chuyển
5
111
375.000
……….
…….
…………………..
…….
…..
………….
………….
Cộng phát sinh
2.182.106.000
1.980.230.400
Tồn kho cuối quý
253.227.600
Công ty :TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
SỔ CÁI
Tk 153 - Công cụ dụng cụ
Đơn vị tính: Đồng Trang :…….
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số tồn kho đầu quý
5.350.400
PC 05
15/01
Mua máy khoan
1
111
1.750.000
15/01
Phân bổ CCDC máy mài, máy khoan vào chi phí SX
1
154
1.750.000
PC 10
02/03
Mua máy mài
2
111
2.275.000
20/03
Phân bổ CCDC máy mài, máy khoan vào chi phí SX
2
154
2.275.000
PC 15
26/02
Mua quạt
3
111
2.360.000
Phân bổ CCDC quoạt vào chi phí SX
3
154
2.360.000
PC 25
25/03
Mua máy vi tính
5
111
8.532.000
Phân bổ CCDC máy vi tính vào chi phí SX
5
642
8.532.000
HĐ0052468
27/03
Mua máy mài
6
331
2.050.000
27/03
Phân bổ CCDC máy mài, máy khoan vào chi phí SX
6
154
2.050.000
Công phát sinh
16.967.000
Công ty: TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
TK sử dụng: TK 331- Phải trả người bán .
Đối tượng : Công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
HĐ0012753
07/01
Mua xốp cốt mũ bảo hiểm
152
153.790.000
Thuế GTGT được k/trừ
133
15.379.000
GBN 07932
Thanh toán bằng TGNH
112
169.169.000
HĐ0015210
22/01
Mua xốp cốt mũ bảo hiểm
152
134.860.000
Thuế GTGT được k/trừ
133
13.486.000
………….
………
………………………..
…….
…………….
………………
HĐ 002131
29/03
Mua xốp cốt mũ bảo hiểm chưa thanh toán
152
120.144.000
Thuế GTGT được k/trừ
133
12.014.400
Cộng
1.031.764.000
1.082.940.100
Dư cuối kỳ
51.176.100
Doanh nghiệp: Công tyTNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
TK sử dụng: TK 331- Phải trả người bán .
Đối tượng : Công ty thương mại Sơn Lệ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
PC10
15/01
Mua máy khoan
111
1.750.000
HĐ 0022185
02/03
Mua máy mài 9523NB , MT 951
111
2.275.000
HĐ 0052468
27/03
Mua máy mài
153
2.050.000
Cộng
4.025.000
2.050.000
Dư cuối kỳ
1.975.000
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam Mẫu số 07 - VT.
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
Quý I năm 2010
Ghi Có các TK
TK152
153
Chỉ tiêu (ghi Nợ các TK)
HT
TT
HT
TT
TK 154
8.435.000
TK 621
983.912.100
TK 642
8.532.000
Cộng
983.912.100
16.967.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký,họ,tên) (ký,họ,tên)
PHẦN III:
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP
I/ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM
1.Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của Công ty.
1.1 Bộ máy sản xuất kinh doanh:
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam cho thấy với bộ máy sản xuất kinh doanh được bố trí hết sức hợp lý và gọn nhẹ phù nợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty , đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do giám đốc chỉ đạo, các phòng ban chịu sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của Giám đốc . Giữa các phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao.
: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Xuất phát từ thực tế nền kinh tế thị trường Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, đang trên đà phát triển và chuyển hoá. Đó là xu thế tất yếu, là đường nối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam đứng trước ngưỡng cửa của công cuộc chuyển đổi đó cũng vận động xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế mới phù hợp với nhu cầu tất yếu của thị trường.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên mà Công ty đang sử dụng hiện nay là tương đối ổn định. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều gắn bó, đoàn kết trên dưới một lòng lao động sản xuất và tìm tòi sáng tạo những phương pháp làm việc sao cho có hiệu quả cao nhất. Công ty đã bố trí công nhân viên vào các bộ phận khác nhau tuỳ theo trình độ năng lực làm việc của từng người nhằm khai thác triệt để trình độ tay nghề đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh . Mặt khác bên cạnh sự bố trí lao động hợp lý như vậy việc trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng theo năng lực trình độ chuyên môn, thực hiện đầy đủ các chế độ thưởng phạt theo quy định của Đảng và Nhà nước đề ra. Xuất phát từ thực tế như vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty đều ra sức phấn đấu, đoàn kết đem hết khả năng trí tuệ củ mình cống hiến vào công cuộc sản xuất kinh doanh nhằm đưa Công ty ngày càng vững mạnh , theo kịp xu thế của thời đại. Bởi vậy lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước đem lại thu nhập cho người lao động ngày càng được nâng lên đảm bảo đời sống cho họ đặc biệt góp phần không nhỏ vào công quỹ Nhà nước hàng năm.
Nhờ có sự lỗ lực của cán bộ công nhân viên dưới sự chỉ đạo giám sát của Giám đốc trong những năm qua sản phẩm do Công ty làm ra đã đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Với giá cả hợp lý chất lượng khuôn mẫu tốt Công ty đã có những bạn hàng thường xuyên như Công ty cổ phần nhựa Sao Mai, công ty LG, công ty Mitsusita .... ngoài ra còn có một số khách hàng mới như Công ty Nguyễn Thắng , Công ty Tân Hùng Dũng .....
Với số cán bộ công nhân viên khiêm tốn nhưng hàng tháng Công ty vẫn sản xuất được một khối lượng khuôn mẫu lớn đem lại doanh thu trung bình một tháng khoảng 300-400 triệu đồng . Nhưng không phải vì thế mà doanh nghiệp tự thoả mãn với những gì đạt được. Công ty đang tìm hướng phát triển mới cho doanh nghiệp mình . Với số vốn hiện có và kinh nghiệm thực tế cùng sự giúp đỡ của các chuyên gia người Singapro công ty đang tiến hành xây dựng hoàn thiện dây chuyền sản xuất mới với số vốn đầu tư lên tới hàng vài trục tỷ đồng. Trong đó tất các công đoạn trong quy trình sản xuất khuôn và các sản phẩm chuyên dụng sẽ được sản xuất.
Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
Hình thức nhật ký chung là hình thức mà doanh nghiệp lựa chọn để ghi sổ. Các chứng từ kế toán áp dụng ở Công ty là tương đối ổn định và đúng nguyên tắc của Bộ tài chính ban hành. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong Phòng kế toán hết sức đồng đều và tổ chức công tác kế toán tập trung đã giúp cho công tác lãnh đạo chỉ đạo của giám đốc được thuận tiện . Là một doanh nghiệp nhỏ không có phòng kinh doanh mà hoạt động sản xuất kinh doanh phòng kế toán chịu trách nhiệm, trong những năm qua phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình , có chiến lược chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả.
Về chứng từ kế toán Công ty áp dụng đúng các biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành. Chứng từ sổ sách kế toán sạch sẽ không nhàu lát, không tẩy xoá và ghi đúng như trang biểu, đúng sự thật nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được bảo vệ rất cẩn thận và sắp xếp rất khoa học.
Về sổ sách kế toán: hệ thống sổ sách xí nghiệp vốn bằng tiền, tài sản cố định nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt là sổ sách các loại thuế nộp ngân sách Nhà nước , các loại sổ liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vì đó là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty em nhận thấy công tác tổ chức kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là đầy đủ , sạch sẽ mẫu sổ sử dụng là theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các tài khoản sử dụng theo đúng quy định.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán.
- Kiến nghị 1: Xây dựng sổ danh điểm nguyên liệu, vật liệu
Để đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác thì việc phân loại nguyên liệu , vật liệu phải chính xác khoa học hợp lí . Bên cạnh việc phân loại nguyên liệu vật liệu thành từng nhóm, từng thứ xí nghiệp cần phải lập sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu thành một hệ thống kí hiệu cho tất cả các nguyên liệu vật liệu. Mỗi thứ mỗi loại có một kí hiệu riêng nhằm đơn giản hoá công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán chính xác , tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá công tác kế toán , xử lí các số liệu tương ứng , cung cấp thông tin tài liệu kịp thời phục vụ yều cầu quản lí chỉ đạo sản xuất kinh doanh
- Kiến nghị 2: Giám sát chặt chẽ tình hình NVL,CCDC
Công ty có một số hoạt động phải thuê ngoài gia công chế biến lên quá trình xuất nhập nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Mặt khác công cụ dụng cụ ở hai phân xưởng cứ trao đổi thường xuyên do nhu cầu của sản xuất vì thế quá trình này cũng cần được lưu ý. Kế toán phụ trách phải kết hợp với thủ kho của 2 xưởng để kiểm tra giám sát tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và chính xác.
4. Kết Luận
Thời gian thực tập qua đi thật ngắn ngủi nhưng cũng thật bổ ích đó là cảm giác chung mà mỗi sinh viên sau khi đi thực tập đều nhận xét như vậy.Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam nói chung và công tác kế toán nhất là vấn đề hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho em một cái nhìn chi tiết hơn. Thấy được những thuận lợi và khó khăn mà một doanh nghiệp tư nhân gặp phải trong quá trình phát triển của mình.
Mặc dù vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty đa dạng, nhiều loại giá cả cao và luôn biến động, nhưng với sự nhạy bén, năng động sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã kết hợp nhuần nhuyễn cùng nhau khắc phục những khó khăn để phát triển.
Về các chế độ nguyên tắc Công ty luôn áp dụng theo các chế độ về chuẩn mực kế tóan không vi phạm pháp luật, hàng năm vẫn nộp thuế theo quy định của luật thuế Nhà nước. Cán bộ công nhân trong Công ty được hưởng các chế độ ưu đãi tốt( về tiền lương, chế độ bảo hiểm và các phụ cấp , thưởng theo định kỳ ...) đây cũng là một yếu tố thúc đẩy quá trình sản xuất.
Trên đây là những cảm nhận chung khi tiếp xúc thực tế với hoạt động kinh doanh của Công ty. Được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong phòng kế toán và thầy cô trong bộ môn kế toán của trường, em đã hoàn thành bản báo cáo “ Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất ”.Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo: Trần Bích Nga, các cô chú, các anh, các chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 05 tháng 06 năm 2010
Người viết báo cáo.
Hoàng Thị Ngoan
MỤC LỤC
Chuyên đề báo cáo : Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất .
Báo cáo gồm 3 phần :
NỘI DUNG
PHẦN I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL,CCDC………
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL,CCDC
2. Vai trò của NLVL,CCDC trong sản xuất kinh doanh
II. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC.
1. Phân loại NLVL,CCDC
2. Đánh giá NLVL,CCDC
III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC
IV. Thủ tục quản lý N-X-T kho NVL,CCDC các chứng từ…..
V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC
1. Phương pháp ghi thẻ song song
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
3. Phương pháp sổ số dư
VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC
Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX
Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKĐK
PHẦN II: Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
I.Khái quát tình hình chung của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN
2. Mô hình của công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
3. Tổ chức bộ máy của công ty
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của công ty
4.2. Chính sách kế toán của công ty
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức………..
5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
5.2 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của công ty
II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH….
1. Một số đặc điểm về NVL,CCDC tại công ty
2. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC tại công ty
3. Kế toán chi tiết NVL,CCDC ở công ty
Phần III: Nhận xét, kiến nghị , biện pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
1. Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của c/ty
2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở công ty
3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC…
4. Kết luận
Trang
03
04
05
07
08
09
09
10
11
12
12
17
20
20
20
21
22
24
24
26
30
30
30
32
32
32
32
50
50
51
52
53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.doc