Đề tài Kế toán nguyên vật liệu công cụ dung cụ tại công ty TNHH Hưng Thông

o Mục tiêu đặc biệt của việc quản lý hàng dự trữ và của nhóm kiểm tra là duy trì mức dự trữ tối ưu và xuất nhập hàng dự trữ cho hoạt động kinh doanh đảm bảo lợi nhuận tối đa và thông qua kiểm kê để đảm bảo đúng chủng loại vật tư đúng số lượng, đúng chất lượng và đúng thời gian. o Kiểm kê hiện vật có 2 phương pháp : - Ngưng toàn bộ hoạt động sản xuất để kiểm tra. - Kiểm kê hiện vật liên tục. Ở đây việc kiểm kê của doanh nghiệp được tiến hành theo dõi cho từng thứ nguyên phụ liệu qua bảng nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu. Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thật ra là kiểm kê định kỳ. Vì không có thừa thiếu qua kiểm kê, mà chỉ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu nếu phát hiện thừa thiếu thì điều chỉnh ngay, nhằm phục vụ đúng tiến độ kinh doanh và thi công.

pdf33 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu công cụ dung cụ tại công ty TNHH Hưng Thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 1 Đề tài: “kế toán nguyên vật liệu công cụ dung cụ tại công ty TNHH Hưng thông” GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 2 PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ HƯNG THÔNG 1.1 Tình hình chung của công ty từ khi thành lập cho đến nay: 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty: - Công ty TNHH TM - DV Hưng Thông được thành lập ngày 13 tháng 7 năm 2006 theo giấy phép chứng nhận kinh doanh số 4102041353 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật công ty và tổ chức hạch toán độc lập. Với nguồn vốn công ty hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Tên công ty : CÔNG TY TNHH TM - DV HƯNG THÔNG - Trụ sở : 88/11 Phan Đăng Giảng, Khu phố 1, Quận Bình Tân, TP.HCM - Điện thoại: (08).62.5555.66 - Email : companyhtv@yahoo.com.vn - Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng Quá trình phát triển: Tuy là một công ty mới thành lập nhưng đã có đầy đủ ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề với trình độ chuyên môn giỏi, có uy tín, đáp ứng được chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, cung cấp dịch vụ, hàng hóa, từ đó công ty đã tạo được uy tín cho các đối tác và khách hàng của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Chính vì vậy mà công ty TNHH TM - DV Hưng Thông đã có những bước đi vững chắc trên thị trường, có sự tăng trưởng đáng khích lệ, không chỉ trong doanh thu mà còn ở sự linh hoạt, phong phú trong phát triển các loại hình kinh doanh. Công ty TNHH TM - DV Hưng Thông đã xây dựng một quy trình hợp lý, từ nghiên cứu kỹ thuật, xây dựng ứng dụng công nghệ, phương pháp thi công, từ việc tìm hiểu vật tư xây dựng thi công đến việc cung cấp thương mại - dịch vụ, quản lý công nhân, quản lý chất lượng phù hợp với giá thành, tuân thủ GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 3 tiến độ, bảo hành công trình chu đáo, bảo vệ môi trường trên các công trình đang xây dựng, thi công lắp đặt. Theo phương châm hàng đầu là “Uy tín – Chất lượng – Tiến bộ”, đến nay Công ty TNHH TM-DV Hưng Thông đã trực tiếp tham gia quản lý và thi công một số công trình tiêu biểu như sau: - Công ty cổ phần viễn thông FPT. - Công ty điện thoại đường dài VIETTEL - Công ty xây dựng và quản lý mạng truyền hình cáp HTVC thuộc Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến nay, do mua bán kinh doanh trên quy mô rộng khắp các tỉnh thành, sản xuất phát triển, hiệu quả kinh tế đạt tương đối khá, công tác quản lý chặt chẽ và nắm bắt kịp thời những tiến bộ thay đổi của kĩ thuật xây lắp các loại cáp quang, quản lý mạng truyền hình trong nước…đã giúp Công ty TNHH TM - DV Hưng Thông ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Do hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao đã giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng lên, tạo sự yên tâm trong công tác, đạt hiệu quả cao trong công việc , đưa công ty ngày một phát triển vượt bậc. 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty: 1.1.2.1 Chức năng: - Công ty TNHH TM - DV Hưng Thông với chức năng chính là thi công lắp đặt, sửa chữa bảo trì thiết bị tổng đài điện thoại, cáp treo, cáp ngầm, cáp thông tin, hệ thống máy tính, hệ thống thiết bị chống sét, thiết bị camera quan sát báo trộm, thiết bị ăngten, hệ thống cột ăngten… - Ngoài những hoạt động trên, công ty vẫn không ngừng mở rộng các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kinh doanh khác như: cho thuê văn phòng, nhà xưởng, địa điểm thương mại, mua bán văn phòng phẩm… 1.1.2.2 Nhiệm vụ: - Công ty đẩy mạnh nghiên cứu sáng kiến, cải tiến kỹ thuật thi công, bảo dưỡng sửa chữa và đổi mới các trang thiết bị xuống cấp. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 4 - Nâng cao trình độ thi công, đào tạo đội ngũ công nhân thi công lành nghề, từng bước nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động nhằm mục tiêu tạo ra nhiều công trình đạt chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện đầy đủ, đúng các hợp đồng đã ký với các đối tác tạo uy tín - Thực hiện công tác đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường lao động. - Luôn ý thức giảm tối thiểu các chi phí có thể để hạ thấp giá thành cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. - Nộp ngân sách đầy đủ theo quy định cuả Nhà nước, bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho người lao động. 1.1.2.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty: - Ngành xây dựng: Xây lắp các công trình viễn thông, xây dựng điện dân dụng, công nghiệp, thi công lắp ráp công trình điện thoại đường dài, cáp treo, cáp ngầm, thi công các công trình điện hạ thế dưới 35 KV, trang trí nội thất... - Ngành dịch vụ: Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, môi giới vận tải. - Ngành thương mại: Mua bán vật liệi xây dựng, trang trí nội thất, đồ điện, mua bán thiết bị chống sét, thiết bị quan sát, báo trộm, thiết bị tổng đài điện thoại, máy fax, máy bộ đàm, cáp quang, cáp thông tin thiết bị thông tin, thiết bị ăngten, máy vi tính và linh kiện thiết bị báo cháy. 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 5 1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban:  Ban Giám đốc: - Quyết định các phương hướng, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh thương mại cùa đơn vị theo phương hướng, kế hoạch chung của công ty. Quyết định các biện pháp sản xuất kinh doanh cụ thể, chỉ tiêu, kế hoạch do công giao cũng như mở rộng thi công kinh doanh các mặt hàng , nguồn vốn tự có với chức năng của từng bộ phận, đồng thời, quyết định kinh doanh thương mại các mặt hàng bằng nguồn vốn đầu tư của công ty sau khi phương án đầu tư được giám đốc kí duyệt. - Đàm phán, giao dịch, ký các văn bản thỏa thuận với khách hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại, điều động, tập trung các loại tài sản như : máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải chở hàng hóa, vật tư. Mặt khác, Ban Giám đốc còn có nhiệm vụ sắp xếp các phòng ban của công ty tùy theo nhu cầu phát triển sao cho phù hợp, mang lại hiệu quả trong công việc. - Quyết định các biện pháp an toàn trong lao động, bảo vệ môi trường và an ninh, trật tự của đơn vị, tham gia cùng với chính quyền địa phương trong công tác phòng cháy chữa cháy và an ninh quốc phòng. GIÁM ĐỐC P.GĐ Kỹ Thuật P.GĐ Kế Hoạch P.GĐ Kinh Doanh Phòng Kỹ Thuật Phòng Kế Hoạch Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Phòng Tổ Chức Nhân Ban KCS Ban Cơ Điện Ban chỉ huy Công trình Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 6  Các Phó Giám đốc: - Phó giám đốc kỹ thuật: là người trực tiếp lãnh đạo phòng kỹ thuật, đảm nhiệm phần kỹ thuật của công ty. - Phó giám đốc kế hoạch: là người tham gia ý kiến chỉ đạo hoặc yêu cầu các phòng ban , đội thi công báo cáo các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ công tác được hoạch định. - Phó giám đốc kinh doanh: là người trực tiếp lãnh đạo phòng kinh doanh, kiểm tra tiến độ kinh doanh thương mại dịch vụ của công ty.  Các trưởng phòng: - Tiến hành quản lý các công việc thuộc thẩm quyền chuyên môn các phòng ban và báo cáo tình hình hoạt động của phòng mình cho ban lãnh đạo công ty.  Phòng kỹ thuật: - Thiết kế bản vẽ thi công, điều hành, giám sát, nghiệm thu công trình chịu trách nhiệm kỹ thuật các công trình thi công theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật thi công các công trình của công ty để nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. - Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thương lượng giá cả thi công, đồng thời luôn có mối quan hệ chặt chẽ xuyên suốt giữa các phòng ban và đội thi công để nắm bắt những thông tin hoặc những vướng mắc giữa các phòng ban nhằm giải quyết kịp thời các công việc, chẳng hạn như về bảng vẽ thiết kế, chất lượng công trình.  Phòng kế hoạch: - Huớng dẫn các đội thi công và các phòng ban công ty, xây dựng kế hoạch thi công kinh doanh toàn công ty, báo cáo tổng hợp tình hình thực tế trên cơ sở kế hoạch tháng đề ra, lên kế hoạch kinh doanh cho tổ xây lắp.  Phòng kinh doanh: - Nghiên cứu, tiếp thị xác định thị trường, tìm hiểu các đối tác kinh doanh. Xây dựng mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao. Thực hiện chiến lược kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 7  Phòng kế toán: - Có vai trò tổ chức hạch toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, chế độ chính sách, theo đúng pháp lệnh Nhà nước ban hành, phòng kế toán còn có nhiệm vụ nắm bắt đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và thi công của công ty. - Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kế toán thống kê, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế để phản ánh kịp thời, có hệ thống sự diễn biến của nguồn vốn tự có, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi công nợ, đề xuất biện pháp, kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.  Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức, bố trí, sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty, bố trí quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên tòan công ty, giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm cũng như kỉ luật, khen thưởng và nghỉ hưu. Thực hiện chế độ tiền lương, quản lý giấy tờ, hồ sơ tư vấn của công ty.  Ban KCS: Là bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng công trình hoàn thành trước khi bàn giao cho khách hàng, chịu trách nhiệm khi công trình không được nghiệm thu.  Ban cơ điện: Chuyên sửa chữa, bảo trì các máy móc thiết bị thi công, đứng đầu là đội trưởng.  Ban chỉ huy công trình: Thay mặt ban giám đốc chịu trách nhiệm chung, giám sát các hoạt động của công trình đang thi công. 1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty: Công ty tổ chức sản xuất thi công theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu đầu vào cho tới khâu cuối, theo sơ đồ tóm tắt sau đây: GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 8 Công ty có hai mãng kinh doanh thương mại và thi công công trình, các mặt kinh doanh đều đa dạng thu hút được nhiều hợp đồng của khách hàng ký kết. Đối với những đơn đặt hàng thi công cáp quang của các đơn vị viễn thông, sau khi khách hàng và công ty ký kết Hợp đồng thi công , khách hàng sẽ cung cấp bảng vẽ sơ bộ và tài liệu kĩ thuật lắp đặt do một công ty tư vấn thiết kế lập theo đơn đặt hàng. Phòng kỹ thuật căn cứ vào mẫu và tài liệu kĩ thuật sẽ cho thi công đúng theo hiện trường và chuyển lên cho khách hàng bảng tiến độ thi công. Nếu khách hàng chấp nhận, phòng kỹ thuật lên sơ đồ cụ thể và quyết định nguyên vật liệu. Sau khi gửi bản định mức nguyên vật liệu báo cáo khách hàng, khách hàng đồng ý sẽ chuyển hồ sơ nghiệm thu, bàn giao công trình thi công hòan thành và đưa vào sử dụng. Phòng kế hoạch kiểm tra nguyên vật liệu vả nhập nguyên vật liệu, sau đó căn cứ vào năng lực thi công của công ty, phòng kế hoạch vật tư sẽ lên kế hoạch thi công từng tháng và căn cứ vào định mức nguyên vật liệu của phòng kỹ thuật sẽ xuất cáp và phụ liệu cho từng công trình. Công trình thi công lắp đặt cáp quang theo đơn đặt hàng từ bảng sao sơ đồ thiết kế của phòng kỹ thuật, tiến hành thi công theo đúng sơ đồ. Nhân viên kĩ thuật xuống công trình triển khai quy trình thi công và hướng dẫn các công trình theo từng công đọan đã được phê duyệt. Bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sau đó ký xác nhận chuyển cho ban quản lý công trình để nghiệm thu bàn giao cho khách hàng. HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐỊNH MỨC NVL NHẬN CÁP THI CÔNG NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH THANH LÝ HỢP ĐỒNG Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ của Công ty Hưng Thông GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 9 1.4 Phương hướng phát triển của công ty: - Công ty phải mở rộng thị trường, nghiên cứu tìm hiểu thị trường mới để nắm quyền chủ động sản xuất kinh doanh, sẵn sàng thay thế khách hàng nếu khách hàng cũ không còn hợp tác với công ty nữa. - Các nhân sự tham gia đàm phán, ký kết những hợp đồng lớn phải nâng giá gia công lên để bảo vệ quyền lợi và lợi nhuận cho công ty. - Hoàn thiện việc tổ chức chỉ đạo sản xuất trong quá trình chỉ đạo tác nghiệp sản xuất, việc kiểm tra thực hiện kết quả của công việc là một khâu quan trọng, do vậy để hoàn thiện quy trình tổ chức thì việc kiểm tra luôn được đặt lên hàng đầu. - Hoạt động của các phòng ban phải được kết hợp chặt chẽ, kịp thời giúp cho giám đốc công ty xử lý mọi tình huống đạt hiệu quả cao nhất. - Giao kế hoạch cụ thể cho từng tổ , phát động phong trào thi đua có thưởng và được tính trên doanh thu của từng tháng. - Chuẩn bị tốt cho kế hoạch sản xuất từ triển khai cho đến khi xuất hàng. Cần quan hệ chặt chẽ với khách hàng tiềm năng nhằm cung ứng nguyên phụ liệu đồng bộ hơn, góp phần mang lại hiệu quả cho công ty. 1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM DV Hưng Thông tiến hành theo hình thức tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công tác kế toán tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán…Ở các bộ phận trực thuộc không tổ chức riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thực hiện việc hướng dẫn thu thập , kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty gồm 6 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 10 Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Trong đó:  Kế toán trưởng: - Điều hành mọi công việc trong phòng kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.Thực hiện toàn bộ công tác thống kê, đồng thời kiểm soát các hoạt động kế toán của công ty như ký duyệt các chứng từ kế toán, các bảng báo cáo kế toán về những tài liệu có liên quan đến công tác kế toán. - Trợ giúp cho ban Giám đốc trong việc điều hành và tổ chức nguồn vốn hoạt động tại công ty. - Cung cấp kịp thời chính xác thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh phục vụ cho công tác lãnh đạo của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan tài chính về vấn đề liên quan tình hình tài chính của công ty. - Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, kiểm tra và nộp báo cáo cho cơ quan thẩm quyền. Nghiên cứu và cập nhật kịp thời các thông tư kế toán mới để phát huy vai trò của hệ thống kế toán tại công ty. Giám sát việc chấp hành các chế độ báo cáo kế toán, đảm bảo tính trung thực trong công tác kế toán.  Kế toán tổng hợp: - Kiểm tra các kế toán viên, tiến hành mở sổ cái mỗi tháng, tổng hợp số liệu cuối kỳ và lập báo cáo tháng, báo cáo quyết toán trình lên cấp trên theo định kỳ. - Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, mức khấu hao tài sản cố định.  Kế toán thanh toán: - Kiểm tra các chứng từ để bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán vật tư và CCDC Kế toán tiền lương Thủ quỹ GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 11 - Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiết theo từng đối tượng thời gian, tổ chức theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, theo dõi công nợ đối với vật tư hàng hoá mua vào, theo dõi tiền gửi ngân hàng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ thanh toán.  Kế toán vật tư, CCDC: - Theo dõi sự tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty, tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình kinh doanh tại đơn vị và lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.  Kế toán tiền lương: - Kiểm tra tính chính xác của bảng tính công, căn cứ bảng chấm công để tính lương cho từng bộ phận, từng nhân viên trong công ty, đồng thời, tổng hợp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ lập bảng tổng hợp lương.  Thủ quỹ: - Tiến hành thu chi tiền mặt khi nhận được những chứng từ hợp lệ, hợp lý đã được kế toán trưởng ký duyệt. - Lập báo cáo quỹ, đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng cuối tháng. - Kiểm kê tồn quỹ định kỳ. 1.5.2 Một số nội dung về tổ chức công tác kế toán:  Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, phù hợp với việc áp dụng kế toán tại công ty mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo khi cần thiết. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 12  Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra  Trình tự ghi sổ: (1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian, sau đó, từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái. (2) Tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái. (3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết. (5) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. (6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết (7) Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính. Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 13  Hệ thống tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC  Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế toán: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền tính một lần vào cuối tháng. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : áp dụng theo pp đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm: chi phí thực tế phát sinh.  Hệ thống báo cáo sử dụng: - Bảng cân đối kế toán. - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính  Chế độ sổ sách kế toán: - Công ty áp dụng sổ sách kế toán theo một kỳ kế toán. - Các loại sổ đều theo dõi trên máy tính theo phần mềm kế toán SimSoft. - Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết - Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái và sổ nhật ký chung - Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ và thẻ kế toán chi tiết. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG THÔNG 2.1 Khái quát công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty: 2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty: Đặc điểm nguyên vật liệu: - Chi phí tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Thay đổi hình thức vật chất ban đầu trong quá trình sản xuất. - Giá trị dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm về công cụ dụng cụ: - Do là những tư liệu lao động vì nó có đủ các đặc điểm như tư liệu lao động nhưng vì có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn nên nó được quản lý như nguyên vật liệu. 2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: - Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty có nhiều loại khác nhau và được phân loại dựa vào sổ danh điểm vật tư của công ty. 2.1.2.1 Căn cứ vào công dụng - Nguyên vật liệu chính : Là các loiaj nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra vật thể vật chất, vật thể chính là sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ : là cá vật liệu kết hợp với vật liệu chính để táo ra chất lượng của sản phẩm cũng như tính năng của sản phẩm. - Nhiên liệu : là vật liệu dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho hoạt động của máy móc thiết bị. - Phụ tùng : la vật liệu dùng thay thế sữa chữa các loại TSCĐ. 2.1.2.2 Căn cứ vào nguồn cung cấp. - Nguyên vật liệu tự mua - Nguyên vật liệu tự sản xuất - Nguyên vật liệu được biếu tặng. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 15 SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ THÁNG 11/2010 STT TÊN VẬT LIỆU ĐƠN VỊ TÍNH GHI CHÚ TK 152 Nguyên vật liệu 01 Bulon Kg 02 Cáp các loại (200,100,50,30,20,10,0.5,4) Mét 03 Cáp (24FO,16FO) Mét 04 Cát xây tô M3 05 Đá 1x2 M3 06 Dây nhảy Mét 07 Dây điện thoại Mét 08 Đinh móc Cái 09 Dây te Sợi 10 Gạch ống Viên 11 Hộp nối Cái 12 Kẹp cáp 2 rãnh 3 lỗ Cái 13 Kẹp cáp Cái 14 Kẹp cá sấu Cái 15 Móc J Cái 16 Sắt phi (8,14,16) Kg 17 Sắt (V30,V40) Cây 18 Ti (14,30,40) Cái TK 153 Công cụ dụng cụ 01 Cổ nhề Bộ 02 Giá đỡ cáp giữa Cái 03 Kéo cắt cáp Cái 04 Giá dừng cáp Cái 05 Colie treo cáp dự trữ Bộ GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 16 2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty: 2.2.1 Tài khoản sử dụng: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 152. Tài khoản nguyên vật liệu thuộc loại tài sản nên được hạch toán tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : TK 111, TK 112, TK 331, TK338, TK621, TK 627, TK641, TK 642, TK 632, TK 138 … 2.2.2 Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Thẻ kho - Phiếu chi - Sổ chi tiết vật tư - Sổ báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn vật tư  Công việc của kế toán nguyên vật liệu: Cuối tháng kế toán tổng hợp phân loại chứng từ để ghi vào bảng kê nhập - xuất kho vật liệu, sau đó tổng hợp số tổng cộng nhập xuất để tính ra chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu ghi một lần vào sổ nhật ký chung. Vì khách hàng giao số cáp đúng đơn đặt hàng nên phòng kế hoạch theo dõi tiến độ thi công lắp đặt theo đơn đặt hàng của khách hàng. Còn công việc của kế toán chi tiết tại Công ty là theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu sau khi nhận được chứng từ xuất kho, do thủ kho đưa hàng ngày để kế toán thu nhận và ghi vào sổ theo dõi riêng. Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho lên bảng nhập - xuất -tồn nguyên phụ liệu. Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp - Giá thành sản xuất : Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu từ các khâu kế toán chi tiết chi phí sản xuất tính ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và xử lý các số liệu kịp thời với các bộ phận liên đới (các chi nhánh) một cách nhanh chóng và hiệu quả, báo cáo GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 17 tổng hợp số liệu tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty theo định kỳ (tháng, quý, năm ) để giám đốc biết kết quả sản xuất và giải quyết cho phù hợp hơn, cuối kỳ làm ra được quyết toán theo đúng niên độ của pháp lệnh kế toán. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu: 111, 112, 331 152 641, 642, 621, 627 (1) (2) 1331 154 (3) (4) 3381 138,338,334 (5) (6) 412 412 (7) (8) Sơ đồ 4 : K ế toán hạch toán nguyên vật liệu của Công ty Hưng Thông Ghi chú: 1. Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho 2. Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 3. Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu nhập kho 4. Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công 5. Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê 6. Nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê 7. Đánh giá tăng nguyên vật liệu 8. Đánh giá giảm nguyên vật liệu GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 18 2.2.3 -Sổ sách kế toán:Công ty TNHH TM - DV HƯNG THÔNG áp dụng sổ theo phương pháp Nhật ký Chung. - Sổ cái tài khoản 152 - Sổ chi tiết nguyên vật liệu 1. Sổ nhật ký chung: Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ cái. Số liệu được ghi trên sổ nhật ký chung dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ kế toán tổng hợp Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng Tài khoản của các nghiệp vụ đó. Đồng thời số hiệu trên sổ Nhật Ký Chung là căn cứ để ghi sổ cái tài khoản 152. Hằng ngày, sau khi nhận được chứng từ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, tiến hành định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trong chứng từ và ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế toán. 2. Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoàn kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang trên Sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. 3. Sổ chi tiết nguyên vật liệu: Mục đích: dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, ở từng kho. Sổ chi tiết nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán làm báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư trong kỳ tháng, quý, năm. 4. Báo cáo: Cuối tháng kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán lập bảng xuất - nhập - tồn nguyên vật liệu. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 19 Số liệu để làm bảng báo cáo xuất nhập tồn là sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Sau khi kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán, kế toán lập bản báo cáo nhập - xuất - tồn này lên cấp trên. Để kiểm kiểm tra số liệu tồn vật liệu trên sổ sách kế toán và số thực tế vật liệu hàng hoá thực tế tại kho có chính xác hay không và để tránh hao hụt sai sót vật liệu, công ty tiến hành kiểm kê vật tư. Sau khi kiểm kê vật tư nếu số liệu thực tế không đúng với số liệu sổ sách kế toán thì phải tìm ra nguyên nhân hao hụt hoặc thừa nguyên vật liệu để giải quyết phù hợp. 2.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1. Kế toán tình hình nhập nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM - DV Hưng Thông: Khi nhập kho nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ trên hóa đơn GTGT của bên bán kiểm nhập hàng để lập phiếu nhập kho, phiếu này được lập thành 2 liên, 1 liên chuyển cho phòng kế toán vật tư tại phòng kế toán của công ty, 1 liên lưu để làm căn cứ theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT của bên bán và một số chứng từ liên quan để tiến hành định khoản, ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản nguyên vật liệu (TK 152) Nguyên vật liệu chính được cung cấp theo hợp đồng, khi về đến kho phòng kế toán vật tư cùng với bên gia công tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhằm xác định số lượng và chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho và làm căn cứ để quy trách nhiệm trong việc bảo quản và thanh toán. Công ty TNHH TM DV Hưng Thông nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho do mua sắm như sau: Giá nguyên vật liệu nhập kho = Giá mua chưa thuế GTGT + Chi phí thu mua thực tế - Các khoản giảm giá được hưởng GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 20 Trong đó, chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dở, chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng, chi phí thuê bến bãi, hao hụt trong định mức.  Trong tháng 11 năm 2010 công ty TNHH TM DV Hưng Thông có một số nghiệp vụ phát sinh như sau: (1) Ngày 1/11 Công ty mua nhập kho 4.285,72 kg Bulon các loại của DNTN Quang Hồng, đơn giá là 14.000 đồng/kg. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 181590, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 152: 60.000.080 Nợ TK 133: 3.000.004 Có TK 111: 63.000.084 ( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 181590) (2) Ngày 11/11 Công ty mua nhập kho 1000 cái kẹp cáp của công ty TNHH TM DV Viễn Thông Tin Thông đơn giá 10.100 đồng/cái. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 24838, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 152: 10.100.000 Nợ TK 133: 1.010.000 Có TK 111: 11.110.000 ( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 24838) (3) Ngày 13/11 Công ty mua nhập kho 206,9 kg Bulon các loại của DNTN Quang Hồng, đơn giá là 14.500 đồng/kg. Thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hóa đơn GTGT 10% số 151811.Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 152: 3.000.050 Nợ TK 133: 300.005 GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 21 Có TK 111: 3.300.055 ( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 151811) (4) Ngày 15/11 Công ty mua nhập kho 1.000 cây sắt V40 của công ty TNHH SX Nguyễn Khiêm mã số thuế 0301723676. Đơn giá là 9.100 đồng/cây. Thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 34875.Đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản. Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 152: 9.100.000 Nợ TK 133: 910.000 Có TK 112: 10.010.000 ( Kèm theo, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 34875) (5) Ngày 18/11 Công ty mua nhập kho 833,34 kg Bulon các loại của DNTN Quang Hồng, đơn giá là 12.000 đồng/kg. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 111301, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 152: 10.000.080 Nợ TK 133: 1.000.008 Có TK 111: 11.000.088 ( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 111301) (6) Ngày 21/11 Công ty mua nhập kho 1.517 bộ kẹp 42x100, đơn giá 6.900 đồng/bộ và 2.000 cái móc cáp J đơn giá 2.550đ/cái của công ty TNHH SX Nguyễn Khiêm mã số thuế 0301723676. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 49516, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 152: 15.567.300 đ Nợ TK 133: 1.556.730 đ Có TK 111: 17.124.030 đ GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 22 ( Kèm theo Phiếu chi, hóa đơn GTGT số 49516) (7) Ngày 23/11 Công ty mua nhập kho 2.000 bộ kẹp 42x100, đơn giá 6.900 đồng/bộ của công ty TNHH SX Nguyễn Khiêm mã số thuế 0301723676. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 49516, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 152: 13.800.000 đ Nợ TK 133: 1.380.000 đ Có TK 111: 15.180.000 đ ( Kèm theo Phiếu chi, hóa đơn GTGT số 49525) (8) Ngày 29/11 Nhập kho Cáp 0.5 số lượng 41.000mét đơn giá 800đ/mét và đinh móc số lượng 800 cái đơn giá 85đ/cái của Công ty TNHH XD-SX-TM-DV Hoàng Phúc Theo Biên bản giao hàng ngày 29/11. Thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 152 : 32.868.000 Nợ TK 133 : 3.286.800 Có TK 331 “HP” : 36.154.800 ( Kèm theo Biên bản giao hàng, phiếu nhập kho số 05/11) 2.Kế toán tình hình xuất nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM-DV Hưng Thông: - Khi xuất kho nguyên vật liệu để thi công hoặc nhượng bán, để sử dụng nội bộ.Kế toán ghi giá xuất kho theo giá bình quân gia quyền. - Hàng ngày, căn cứ vào kế hoạch thi công của doanh nghiệp, thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu cho các công trình. - Khi xuất kho, bộ phận lập phiếu sẽ lập phiếu xuất vật tư, phiếu này được lập một liên và thủ kho sẽ giữ. * Phương pháp tính giá xuất kho: Tại công ty TNHH TM DV Hưng Thông, kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền một lần và cuối tháng. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 23 Đơn giá bình quân gia quyền = Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ Số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Số lượng nguyên vật liệu nhập kho trong lỳ Giá trị thực tế xuất kho nguyên vật liệu = Tổng số lượng nguyên vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Trị giá vật tư tồn cuối kỳ = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ - Trị giá vật tư xuất trong kỳ Vì công ty TNHH TM DV Hưng Thông chuyên thi công lắp đặt các công trình viễn thông nên đối với nguyên vật liệu được nhập từ bên ngoài vào, phòng kế toán phải theo dõi nhập - xuất - tồn về mặt số lượng và mặt chất lượng. Luân chuyển chứng từ: Hàng tháng, theo yêu cầu sử dụng vật liệu để sản xuất và thi công, Đội trưởng của các công trình thi công lập phiếu xin lãnh đạo vật tư và gửi lên phòng kế hoạch. Sau khi được xét duyệt, vật tư sẽ được xuất trực tiếp xuống các công trình đang thi công, phiếu xin lãnh vật tư sẽ do thủ kho giữ, đến cuối tháng tập hợp lại chuyển cho bộ phận kế toán. Sau khi tập hợp phiếu xin lãnh vật tư, kế toán lập bảng chứng từ gốc và ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.(xem phần phụ lục) Trên cơ sở bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, kế toán ghi nhận bút toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu và nhật ký - sổ cái. GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 24 Sơ đồ 5: Kế toán luân chuyển chứng từ của công ty Hưng Thông.  Trong tháng 11/2010 công ty TNHH TM DV Hưng Thông có các nghiệp vụ kinh tế sau: (9) Ti 30 tồn đầu kỳ 2.100 cái, trị giá 14.590.002 đồng. Đơn giá bình quân gia quyền = 14.590.002 = 6.947,62 đ/cái 2.100 Ngày 03/11 xuất kho 2.000 cái: 2.000 x 6.947,62 = 13.895.236 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 13.895.236 Có TK 152: 13.895.236 (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 05/11) (10) Dây te tồn đầu kỳ 1.000 sợi, trị giá 6.200.000 đồng.Không phát sinh NV nhập nào. Phiếu nhập vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư Bảng kê tổng hợp nhập Bảng kê tổng hợp xuất Phiếu xuất vật tư Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn Giá thành nguyên vật liệu Nhật ký – sổ cái Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 25 Đơn giá bình quân gia quyền = 6.200.000 = 6.200 đồng/sợi 1.000 Ngày 8/11 Công ty xuất kho 500 sợi để thi công công trình ngoại tĩnh : 500 x 6.200 = 3.100.000 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 3.100.000 đồng Có TK 152: 3.100.000 đồng (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 08/11) (11) Kẹp cáp tồn đầu kỳ 6.590 cái, trị giá 65.783.218 đồng. Trong tháng nhập kho 1.000 cái, trị giá 10.100.000 đồng. Đơn giá bình quân gia quyền = 65.783.218 + 10.100.000 = 9.997,79 đ/cái 6.590 + 1.000 Ngày 12/11 xuất kho 1.190 cái: 1.190 x 9.997.79 = 11.897.370 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 11.897.370 Có TK 152: 11.897.370 (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 12/11) (12) Ti 40 tồn đầu kỳ 2.230 cái, trị giá 11.070.000 đồng. Trong tháng không nhập kho. Đơn giá bình quân gia quyền = 19.370.000 = 8.686,1 đ/cái 2.230 Phiếu xuất kho ngày 19/11.Xuất để thi công công trình : 2.230 cái: 2.230 x 8.686,1 = 19.370.000 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 19.370.000 Có TK 152: 19.370.000 (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 19/11) GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 26 (13) Bulon tồn đầu kì là 960,94kg trị giá 15.075.040 đ.Trong tháng nhập lần 1 4.285,72 kg , lần 2 206,9 kg lần 3 833,34 kg tổng trị giá 73.000.210đ. Đơn giá bình quân gia quyền = 15.075.040 60.000.080 + 3.000.050 + 10.000.080 960,94 4.285,72 + 206,9 + 833,34 = 14.009,33đ/cái Ngày 25/11 Công ty xuất kho để thi công công trình ngoại tỉnh : 3.062,92kg x 14.009,33 = 42.909.454 đ Kế toán ghi : Nợ TK 621 : 42.909.454 Có TK 152 : 42.909.454 (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày25/11) (14) Ti 14 tồn đầu kỳ 600 cái, trị giá 5.400.000. Trong tháng, không phát sinh nghiệp vụ nhập kho. Đơn giá bình quân gia quyền = 5.400.000 = 9.000 đồng/cái 600 Ngày 27/11 xuất kho ti 14 để thi công 600 cái: 600 x 9.000 = 5.400.000 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 5.400.000 đồng Có TK 152: 5.400.000 đồng (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 27/11) (15) Kẹp cáp 42x100 tồn đầu kì là 3.500kg trị giá 23.625.000đ.Trong tháng có nhập lần 1 là 1.517 bộ, lần 2 là 2.000 bộ Tổng trị giá là 24.267.300đ. Đơn giá bình quân gia quyền = 23.625.000 + 10.467.300 13.800.000 = 6.825,18 đ/bộ 3.500 + 1.517 2.000 GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 27 Ngày 28/11 xuất kho kẹp cáp để thi công công trình : 4.500 bộ x 6.825,18 đ = 30.713.310đ Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 621 : 30.713.310 Có TK 152 : 30.713.310 (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 28/11) (16) Cáp 0.5 tồn đầu kỳ 9.000 mét, trị giá 7.650.000 đồng. Trong tháng nhập kho 41.000 mét, trị giá 32.800.000 đồng. Đơn giá bình quân gia quyền = 7.650.000 + 32.800.000 = 809 đ/mét 9.000 + 41.000 Ngày 29/11 xuất kho 50.000 mét: 50.000 x 809 = 40.450.000 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 40.450.000 đ Có TK 152: 40.450.000 đ (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 29/11) (17) Đinh móc không có tồn đầu kì. Trong tháng có nhập 800 cái. Trị giá 68.000đ. Đơn giá bình quân gia quyền = 68.000 = 85 đồng/cái 800 Ngày 30/11 Công ty xuất kho 800 cái x 85 đ = 68.000 đ. Thủ kho ghi phiếu xuất kho, đồng thời kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 621 : 68.000 Có TK 152 : 68.000 (Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 30/11) GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 28 Đơn vị : Công ty TNHH TM-DV Hưng Thông Địa chỉ : 88/11 Phan Đăng Giảng, KP1, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT TƯ THEO TÀI KHO Kỳ Phát sinh : Từ 01/11/2010 Đến 30/11/2010 Tài khoản 1521 - Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Mã hiệu Tên nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lư BLON Bulon Kg 960.94 15,075,040 5,325.96 73,000,210 3,062.92 MJ Móc J Cái 4,350.00 15,225,000 2,000.00 5,100,000 - CAP0.5 Cáp 0.5 Mét 9,000.00 7,650,000 41,000.00 32,800,000 50,000.00 KCAP Kẹp cáp Cái 6,590.00 65,783,218 1,000.00 10,100,000 1,190.00 SV30 Sắt V30 Cây 1,900.00 36,100,000 - - SV40 Sắt V40 Cây 2,000.00 17,200,000 1,000.00 9,100,000 KEP Kẹp 42x100 Bộ 3,500.00 23,625,000 3,517.00 24,267,300 4,500.00 T14 Ti 14 Cái 600.00 5,400,000 - - 600.00 T30 Ti 30 Cái 2,100.00 14,590,002 2,000.00 T40 Ti 40 Cái 2,230.00 19,370,000 - - 2,230.00 DINHM Đinh móc Cái - - 800.00 68,000 800.00 GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 29 DTE Dây te Sợi 1,000.00 6,200,000 - - 500.00 Tổng Cộng x 226,218,260 x 154,435,510 Kế toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê tại công ty Định kỳ một năm một lần Công ty tôc chức kiểm kê kho để kiểm tra tình hình tồn kho nguyên vật liệu, kịp thời phát hiện và xử lí những chênh lệch tại kho, trên sổ sách và trên thực tế.Khi có lệnh kiểm kê của cấp trên thì phòng vật tư của công ty cùng phòng kế hoạch lập một ban kiểm kê gồm 01 trưởng ban và các ủy viên và làm vieek theo chuẩn mực kế toán hiện hành khi phát hiện các trường hợp thừa, thiếu trong kiểm ke. Kiểm kê phát hiện thấy thiếu nguyên vật liệu thì căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lý kế toán ghi : Nợ TK 138 : Chờ xử lý Nợ TK 111, 138, 334 : Yêu cầu bồi thường Có TK 642 : Thiếu trong định mức Có TK 152 : Giá thực tế của NVL thiếu Kiểm kê phát hiện thừa NVL so với sổ sách nếu là thừa của Công ty thì kế toán ghi : Nợ TK 152 : Giá thực tế NVL thừa Có TK 721 : Thu nhập bất thường 2.3 Kế toán công cụ dụng cụ tại công ty: Kế toán tình hình nhập công cụ dụng cụ phản ánh giá trị thưc tế, việc tính giá nhập, xuất công cụ dụng cụ cũng được thực hiện tương tự như đối với nguyên vât liệu. Do đó, ở đây em chỉ xin trình bày về phần định khoản công cụ dụng cụ.’. 111, 112, 331 153 641, 642, 621, 627 (1) (2) 1331 142 (3) (4) GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 30 154 3381 (5) (6) 1381 138,338,334 (7) (8) Sơ đồ 6 : Kế toán công cụ dụng cụ của Công ty Hưng Thông Ghi chú: 1. Công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho 2. Xuất công cụ dụng cụ một lần có giá trị nhỏ 3. Xuất công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn 4. Phân bổ vào chi phí 5. Xuất công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công 6. Công cụ dụng cụ thừa khi kiểm kê 7. Công cụ dụng cụ thiếu chưa rõ lý do 8. Người làm hư hỏng, thiếu công cụ dụng cụ phải bồi thường 2.3.1 Kế toán tình hình nhập công cụ dụng cụ : Trong tháng 11/2010, Công ty TNHH TM DV Hưng Thông có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: 1/ Mua một số phụ liệu của công ty TNHH Cơ khí Viễn thông Ngọc Định, hàng mua giao tận nơi, đã thanh toán bằng tiền mặt. 12 bộ cổ nhề đơn giá 15.000 đồng. 16 cái giá đỡ cáp giữa đơn giá 87.000 đồng 14 cái giá dừng cáp đơn giá 160.000 đồng 93 bộ colie treo cáp dự trữ trên cột đơn giá 100.000 đồng Tổng trị giá mua chưa thuế: 13.112.000 đồng GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 31 Thuế GTGT 10%: 1.311.200 đồng Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 153: 13.112.000 Nợ TK 133: 1.311.200 Có TK 111: 14.423.200 (Kèm theo phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 115085) 2.3.2 Kế toán tình hình xuất công cụ dụng cụ : Trong tháng 11/2010, Công ty TNHH TM DV Hưng Thông có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: 1. Giá đỡ cáp giữa tồn đầu kỳ 9 cái trị giá 756.000đ.trong kỳ nhập kho 16 cái trị giá 1.392.000đ. Đơn giá bình quân gia quyền = 756.000 + 1.392.000 = 85.920đ/thùng 9 + 16 Ngày 23/11 công ty xuất kho CCDC loại 100% : 20 cái x 85.920 đ = 1.718.400đ Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627 : 1.718.400 Có TK 153: 1.718.400 Kèm theo phiếu xuất kho số 9/11 ngày 23/11 2. Giá dừng cáp tồn đầu kỳ 4 cái trị giá 600.000đ Trong tháng nhập kho 14 cái trị giá 2.240.000đ. Đơn giá bình quân gia quyền = 600.000 + 2.240.000 = 157.778 đ/cái 4 + 14 Ngày 27/11 xuất kho CCDC phân bổ 1 lần : 10 cái x 157.778 = 1.577.780 đồng Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627: 1.577.780 Có TK 153: 1.577.780 GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 32 Kèm theo phiếu xuát kho số 15/11 ngày 27/11 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. o Mục tiêu đặc biệt của việc quản lý hàng dự trữ và của nhóm kiểm tra là duy trì mức dự trữ tối ưu và xuất nhập hàng dự trữ cho hoạt động kinh doanh đảm bảo lợi nhuận tối đa và thông qua kiểm kê để đảm bảo đúng chủng loại vật tư đúng số lượng, đúng chất lượng và đúng thời gian. o Kiểm kê hiện vật có 2 phương pháp : - Ngưng toàn bộ hoạt động sản xuất để kiểm tra. - Kiểm kê hiện vật liên tục. Ở đây việc kiểm kê của doanh nghiệp được tiến hành theo dõi cho từng thứ nguyên phụ liệu qua bảng nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu. Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thật ra là kiểm kê định kỳ. Vì không có thừa thiếu qua kiểm kê, mà chỉ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu nếu phát hiện thừa thiếu thì điều chỉnh ngay, nhằm phục vụ đúng tiến độ kinh doanh và thi công. KẾT LUẬN : Qua thời gian 1 tháng thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Hưng Thông, được sự hướng dẫn tận tình của Chị Hồ Thị Xuân - Kế toán trưởng công ty, đồng thời được sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn – thầy Nguyễn Thanh Hải, bản thân em đã được học hỏi thêm nhiều từ thực tế của công tác kế toán của một doanh nghiệp. Trước tiên, em nhận thấy giữa lý thuyết mà em đã tiếp thu từ lớp học và thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp có sự đồng nhất với nhau, đó là : GVHD : Nguyễn Thanh Hải Báo cáo thực tập nghề SVTT : Trần Đình Cường Trang 33 - Công tác kế toán của doanh nghiệp phải chấp hành theo những chuẩn mực kế toán Việt Nam, chấp hành đúng những quy định mà Nhà nước quy định, lấy những quy định đó làm nền tảng cho công tác kế toán tại doanh nghiệp. - Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức gọn, nhẹ nhưng đảm bảo đúng quy định, đồng thời thực hiện tốt công tác kế toán tại công ty, đảm bảo tính liên thông giữa các bộ phận trong phòng kế toán. Với nhiệm vụ xây dựng, tổ chức, quản lý, cân đối, bổ sung nguồn vốn công ty, phòng kế toán đã thực hiện tốt trách nhiệm và nhiệm vụ được giao đáp ứng được nhu cầu của lãnh đạo công ty. Bên cạnh đó, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế tại doanh nghiệp vẫn còn một vài vấn đề chưa đồng nhất, đó là : - Trên cơ sở lý thuyết, nhưng tùy theo tình hình thực tế nên doanh nghiệp đã áp dụng một số hình thức, phương pháp kế toán đơn giản, gọn nhẹ từ đó làm giảm bới áp lực của công tác kế toán tại doanh nghiệp. - Đối với công tác hạch toán tại công ty, ở một vài nghiệp vụ nhỏ, số phát sinh không lớn, phòng kế toán áp dụng cách hạch toán chưa đúng theo quy định của Nhà nước. Có thể đây là do kế toán muốn đơn giản hoá công tác hạch toán hoặc chủ quan do số phát sinh của các nghiệp vụ đó không lớn, không ảnh hưởng nhiều đến công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị. Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Hưng Thông được thực hiện đơn giản, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh những quy định do Nhà nước ban hành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_phan_1_2011_6847.pdf
Luận văn liên quan