Đề tài Kế toán nguyên vật liệu của Công ty CP sợi Trà Lý

LỜI MỞ ĐẦU Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù sản xuất hay kinh doanh lớn nhỏ ngay từ khi thành lập cũng phải có một số vốn nhất định để bắt đầu hoạt động. Môt phần quan trọng nhất là nguyên vật liệu mà doanh nghiệp không thể thiếu khi bước vào hoạt động kinh doanh của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý, được tiếp xúc với công tác kế toán của một doanh nghiệp kinh doanh sản xuất em thấy liên quan rất nhiều đến sự biến động đặc biệt là nguyên vật liệu. Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu" cho báo cáo của mình. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Sợi Trà Lý Phần II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý Phần III. Một số ý kiến nhận xét, đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sợi Trà Lý Mặc dù nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng với sự cố gắng hết sức của bản thân. Song em vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và trình độ còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán để em được dần nâng cao nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ hiểu biết của mình! Em xin chân thành cảm ơn!

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2576 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu của Công ty CP sợi Trà Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tị NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của sản phẩm mới tạo ra Công cụ, dụng cụ thực chất là tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ (CCDC) vừa tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất đó, CCDC bị hao mòn dần nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu Trường hợp gía trị của CCDC nhỏ dần thì người ta coi nó là NVL, cũng trường hợp giá trị CCDC lớn thì khi xuất dùng phải áp dụng phương pháp phân bổ một lần hay nhiều lần, hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh Từ những đặc điểm trên của NVL và CCDC mà kế toán phải theo dõi quản lý và bảo quản trong tất cả các khâu từ giá cả mua về của NVL, CCDC đến tất cả các khâu vận chuyển bốc dỡ, nhập - xuất - tồn kho NVL. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán NVL, CCDC phải đáp ứng được yêu cầu sau. + Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế của hàng tồn kho đã mua và nhập kho DN theo số lượng, chủng loại, giá trị và thời hạn sử dụng + Mặt khác tiến hành hạch toán theo những phương pháp. Ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải tiến hành hạch toán chi tiết đồng thời lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp, thường xuyên hay định kỳ. Tiến hành công tác kiểm tra quản lý NVL và CCDC trong công ty + Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL công việc kiểm kê để đối chiếu sổ sách, nhằm phát hiện những nguyên nhân thiếu hụt, mất mát + Phương pháp hạch toán chi tiết NVL đơn vị áp dụng phương pháp ghi thẻ song song và phương pháp ghi chép này tại phòng kế toán. Định kỳ kế toán nguyên vật liệu nhận phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho căn cứ vào đó kế toán ghi sổ chi tiết vật tư cả về số lượng, giá trị Vật liệu còn có các công cụ dụng cụ (CCDC). CCDC là những tư liệu lao động không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào. Không có các CCDC thì không thể tạo nên các sản phẩm CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của chúng bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được xếp vào tài sản như đối với vật liệu Do đó trong các sản phẩm xây lắp CCDC càng không thể thiếu được, ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội sử dụng rất nhiều loại CCDC như: thước cuộn, đục, búa tạ, ampe kìm, kìm rút đinh, lưỡi cưa sắt, súng bắn đinh... 2. Vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ Trong sản xuất kinh doanh vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không thể thiếu được, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm thì việc tăng cường công tác quản lý và hạch toán vật liệu là điều kiện cần thiết để sử dụng vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả. 3. Công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp Vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản, thường xuyên biến động, doanh nghiệp phải thường xuyên mua vật liệu, công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Trong quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải thực hiện trong cả ba khâu về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua, theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ở khâu thu mua vật liệu,o công cụ dụng cụ: căn cứ vào các hợp đồng, phòng kỹ thuật lên các định mức kỹ thuật, chế tạo theo đơn đặt hàng, lên kế hoạch mua các vật liệu, công cụ dụng cụ cần cho thiết bị đấy. Trước khi mua và mua cần: + Tổ chức tốt kho tàng bến bãi + Trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, đong, đếm + Kiểm tra xem xét nguyên vật liệu mua vào có đúng với đơn đặt của khách hàng không + Giám sát vật liệu và làm thủ tục nhập kho + Thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư tránh hư hỏng mất mát, đảm bảo an toàn - Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong quá trình giá thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp - Ở khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hay gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ CÁCH PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP 1. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Để tăng cường công tác quản lý vật liệu công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, dự trữ, sử dụng thì kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Để đảm bảo chính xác chi phí thực tế của nguyên liệu trong quá trình sản xuất, kế toán nguyên liệu phải trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý thực hiện được vai trò kiểm tra giám sát chi phí sản xuất của mình, kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành. - Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp - Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh 2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội, công ty sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất lớn trong sản xuất ra sản phẩm, vật liệu, công cụ dụng cụ rất phong phú và đa dạng về chủng loại và quy cách, đồng thời có những đặc điểm riêng rất khác nhau. Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ * Đối với nguyên vật liệu Căn cứ vào vai trò, tác dụng, yêu cầu thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được phân chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nhưng ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội nguyên vật liệu không chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà coi chung là nguyên vật liệu chính do chi phí nguyên vật liệu phụ cũng không lớn lắm. Do là sản phẩm xây lắp nên nguyên vật liệu bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hàng hoá. Nguyên vật liệu chính ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh chủ yếu gồm inox, thép, tôn... Nhiên liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho máy móc, thiết bị động lực, thiết bị công tác như: điện, xăng,... Phụ tùng thay thế dùng để thay thế phụ tùng hỏng cho máy móc thiết bị lắp đặt công trình. Phế liệu thu hồi bao gồm các đoạn thừa của thép, tôn, inox... * Đối với cống cụ dụng cụ được phân loại như sau: - Theo mục đích và nơi sử dụng được phân loại như sau: + Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh + Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý + Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác - Theo nội dung CCDC bao gồm: + Dụng cụ đồ dùng trong xây lắp: kìm, cà lê, búa tạ... + Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, khẩu trang... 3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá trị. Do thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá cả thu mua, chi phí thu mua từng loại cũng khác nhau * Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Do doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên thuế giá trị gia tăng không được tính vào giá trực tiếp nguyên vật liệu nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập khác nhau mà vật liệu, công cụ dụng cụ được tính giá khác nhau. Ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là do mua ngoài nên tính giá mua ngoài. Công thức tính: Ví dụ: Có tài liệu kế toán tại Công ty Cổ phần sợi Trà Lý thuộc đối tượng chịu thuế GTGT như sau: Mua kiện bông PE về nhập kho. Theo hoá đơn GTGT ghi: Giá mua chưa có thuế: 3.923.809đ Thuế GTGT: 196.190đ Tổng cộng tiền thanh toán: 4.119.999đ đã thanh toán bằng tiền mặt * Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có rất nhiều cách đánh giá như: Theo đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, theo giá thực tế đích danh, theo phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp hệ số giá. Có nhiều cách đánh giá như vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp đó. Công ty Cổ phần sợi Trà Lý đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính giá theo giá lô của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của VL, CCDC tồn kho cuối kỳ tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho Công thức tính: Ví dụ 1: Có tài liệu về bông PE trong tháng 2/2005 ở công ty như sau: +Tồn đầu kỳ, số lượng 500 kg, đơn giá 27.714đ/kg, thành tiền 12.857.000đ + Nhập trong tháng Ngày 1 nhập 750 kg, đơn giá 26.515 đ/kg, thành tiền 19.866.250đ + Xuất trong tháng - Ngày 5 xuất 755 kg - Ngày 10 xuất 265kg Vậy, Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 5/2 là: = (500 x 25714) + (255 x 26515) = 12.857.000 + 6.761.325 = 19.618.325đ Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 10/2 là: = 265 x 26.515 = 7.026.475 đ Ví dụ 2: Có tài liệu về công cụ dụng cụ trong tháng 2 ở công ty như sau: + Tồn đầu kỳ: 50 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành tiền 750.000đ + Nhập trong kỳ: Ngày 2 nhập 200 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành tiền 700000đ + Xuất trong kỳ Ngày 5 xuất 175 cái Vậy: giá trị thực tế CCDC (Cá đồng cóc J21-0809) dùng trong ngày 5/2 là: = (50 x3.500) + (125 x 3.5000) = 1750.000 + 437.500 = 612.500đ II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU 1. Trình tự ghi sổ kế toán vật liệu Vốn là một công ty cổ phần có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn nên trong quá trình hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công tác hạch toán kế toán ở công ty Cổ phần sợi Trà Lý thực hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sau: - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái TK 152 - Sổ chi tiết tài khoản 152 - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu - Khái quát trình tự ghi sổ kế toán vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho VL Phiếu xuất kho VL Sổ kế toán chi tiết TK 152 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết TK 152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 2. Kế toán vật liệu 2.1. Chứng từ kế toán - xuất vật liệu Trong tháng 2 năm 2004 doanh nghiệp có nhu cầu mua một số vật liệu như sau: HOÁ ĐƠN (GTGT) Số 18 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 2 tháng 2 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Phát Địa chỉ: Điện thoại- Fax: 8617626 MST: 0101200132 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Khánh Đơn vị: Công ty cổ phần sợi Trà Lý Địa chỉ: Số 128 phố Lê Quý Đôn thành phố Thái Bình Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 PE 30 Kg 5220 21,030 109.776.600 2 Coston 20 Kg 6851 23,340 159.902.340 3 PE 40 Kg 6065 20,000 121.300.000 Cộng tiền hàng 390.978.940 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 19.548.947 Cộng tiền hàng 410.527.887 Số tiền (bằng chữ): Bốn trăm mười triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm tám bảy đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi kiểm tra số lượng vật liệu nếu số liệu phù hợp ghi trên hoá đơn GTGT thì người mua hàng sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển xuống kho thủ kho làm thẻ. PHIẾU NHẬP KHO Số 25 Mẫu 02-VT Ngày 7 tháng 2 năm 2005 QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Nợ:..... Ngày 1 -11-1995 của BTC Có: ..... - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Khánh - Theo hoá đơn GTGT số ngày 18 tháng 7 năm 2005 công ty TNHH Thành Phát - Nhập tại kho Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Coston20 Kg 23.340 159.902.350 2 PE 40 Kg 20.000 121.300.000 3 PE 30 Kg 21.030 109.776.600 Cộng 390.978.940 Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba chăm chín mươi triệu chính trăm bảy tám nghìn chính trăm bốn mươi đồng Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người giao hàng (đã ký) Thủ kho (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng (đã ký) Dựa vào phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho. Mỗi thẻ kho được lập dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng Ví dụ: tồn đầu kỳ Coston20 500kg, đơn giá 23.3400 đ/kg Nhập kho ngày 7/2 ngày 3 tháng 2 là 6.851 kg, đơn giá 23.340đ/kg Ngày 7/2 xuất kho cho sản xuất sợi PE 7.000 kg Vậy giá trị thực tế Coston20 xuất kho ngày 7/2 là: (500 x 23.340) + (200 x 23.340) = 11.670.000 + 4.668.000 = 16.338.000đ PE 30, PE 40 tính tương tự Đơn vị:........... PHIẾU XUẤT KHO Số 89/5 Mẫu số 02-VT Địa chỉ:.......... Ngày 7 tháng 2 năm 2005 QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Nợ:.... Ngày 1-11-1995 của BTC Có:.... Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Đông... địa chỉ..... Lý do xuất kho:.......................................................... Xuất tại kho:............................................................... STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Coston20 kg 700 230.340 16.338.000 2 PE 40 kg 650 200.000 13.000.000 3 PE 30 kg 530 210.030 11.145.900 Cộng 40.483.900 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu bốn trăm tám ba nghìn chín trăm đồng chẵn Xuất, ngày 7 tháng 2 năm 2005 Thủ trưởng (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người nhận (đã ký) Thủ quỹ (đã ký) Doanh nghiệp .... THẺ KHO Mẫu số 06-VT Tên kho:..... Ngày lập thẻ:............... Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Tờ số:........................... Ngày 1-11-1995 của BTC Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Coston20 Đơn vị tính: kg Mã số:................. Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng xuất Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 3/2 25 Tồn tháng 1 500 89 7/2 Thị Khánh 6851 7351 Phương Đông 700 6651 Doanh nghiệp .... THẺ KHO Mẫu số 06-VT Tên kho:..... Ngày lập thẻ:............... Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Tờ số:........................... Ngày 1-11-1995 của BTC Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE40 Đơn vị tính: kg Mã số:................. Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng xuất Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 3/2 25 Tồn tháng 1 165 89 7/2 Thị Khánh 6065 6230 Phương Đông 530 5700 Doanh nghiệp .... THẺ KHO Mẫu số 06-VT Tên kho:..... Ngày lập thẻ:............... Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Tờ số:........................... Ngày 1-11-1995 của BTC Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE 30 Đơn vị tính: kg Mã số:................. Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng xuất Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 3/2 25 Tồn tháng 1 150 89 7/2 Xuân Trường 5220 5370 Phương Đông 530 4840 2.2. Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu * Các nghiệp vụ nhập vật liệu ở công ty trong tháng 2 năm 2005 NV1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 18 ngày 2 tháng 2 năm 2005 mua PE 30 về nhập kho doanh nghiệp. Theo hoá đơn GTGT ghi: Giá mua chưa có thuế: 109.776.600đ Thuế: GTGT 5% Tổng cộng tiền thanh toán đã thanh toán bằng tiền mặt Kế toán định khoản: Nợ TK 152: 109.776.600đ Nợ TK 1331: 5.448.830đ Có TK 111: 115.265.430đ NV2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 7/2 nhập kho PE40. Doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng ĐK: Nợ TK 152: 121.300.000đ Có TK 112: 121.300.000đ NV3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 5/2, nhập Coston20. Doanh nghiệp chưa trả tiền người bán, số tiền: 159.902.340đ Kế toán định khoản: Nợ TK 152: 159.902.340đ Có TK 331: 159.902.340đ * Các nghiệp vụ xuất kho ở doanh nghiệp NV4: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho Coston20 dùng cho sản xuất số tiền: 16.338.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 621: 16.338.000đ Có TK 152: 16.338.000đ NV5: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 40 cho xưởng sản xuất số tiền 13.000.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 627: 13.000.000đ Có TK 152: 13.000.000đ NV6: Căn cứ phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 30 sản xuất số tiền: 11.145.900đ Kế toán định khoản: Nợ TK 621: 11.145.900đ Có TK 152: 11.145.900đ Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T vật liệu Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.3. Sổ kế toán vật liệu a. Sổ kế toán chi tiết vật liệu Do doanh nghiệp áp dụng kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song nên cuối tháng kế toán dựa vào phiếu nhập kho, xuất kho và thẻ kho tiến hành lập sổ chi tiết kho cho từng loại vật liệu * Mục đích sử dụng sổ: nhằm theo dõi vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho theo từng kho, từng thứ tự vật liệu, sản phẩm... cả về số lượng, đơn giá và trị giá thực tế của vật liệu * Căn cứ để ghi sổ - Căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập kho, xuất kho - Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu tháng trước * Phương pháp ghi sổ - Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ - Cột 2,3: ghi số liệu hàng tháng của chứng từ ghi sổ - Cột 4: ghi diễn giải của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Cột 4 có 3 nội dung + Tồn đầu kỳ: lấy tồn cuối tháng ở dòng cộng của sổ chi tiết vật tư tháng trước + Phát sinh trong tháng: lấy ở các phiếu nhập và phiếu xuất kho + Cộng cuối tháng - Cột 5: đơn giá ghi trên cột 3 phiếu nhập kho - Cột 6,7: căn cứ vào cột 3, 4 phiếu nhập kho - Cột 8, 9: căn cứ cột 2,4 phiếu xuất kho - Cột 10: ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối ngày - Cột 11: giá trị vật tư tồn kho cuối ngày * Mẫu sổ có số liệu của đơn vị: Đơn vị......... Địa chỉ........ SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Năm 2005 TK 152 Tên vật liệu: Coston20 Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Tồn kho11/2 500 23.340 11.670.000 25 7/2 Nhập kho vật liệu 111 6.851 23.340 159.902.340 7351 89 7/2 Xuất kho vật liệu 621 700 23.340 16.338.000 6651 Cộng PS tháng 2 x 6.851 x 159.902.340 700 x 16.338.000 Tồn kho cuối tháng 2 6651 23.340 155.234.340 b. Bản tổng hợp chi tiết. * Tác dụng của bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu. * Căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu - Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết tháng trước - Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU TK152 Tháng 2/2005 STT Tên vật liệu ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 Coston20 Kg 11.670.000 159.902.340 16.338.000 155.234.340 2 PE 40 Kg 3.300.000 121.300.000 13.000.000 111.600.000 3 PE 30 Kg 3.154.500 109.776.600 11.145.900 101.785.200 Cộng 47.824.500 390.978.940 40.483.900 368.619.540 c. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu * Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn vật liêu - Tác dụng: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư dùng để theo dõi cả về số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu. - Căn cứ lập + Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư kỳ trước + Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu - Phương pháp lập + Mỗi tháng lập một bảng, mỗi loại vật tư được ghi một dòng trên bảng + Cột 1: ghi số thứ tự + Cột 2: ghi tên vật tư + Cột 3: ghi đơn vị tính + Cột 4,5: ghi số lượng và giá trị NVL tồn kho đầu kỳ ta căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho tháng trước. + Cột 6,7: ghi số lượng và giá trị NVL nhập trong kỳ ta căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu để ghi. + Cột 8,9: ghi số lượng và giá trị NVL xuất kho trong kỳ. Căn cứ vào sổ chi tiết để ghi. + Cột 10,11: ghi số lượng và tiền của NVL tồn cuối kỳ. Cột 10 = cột 4 + cột 6 - cột 8 Cột 11 = Cột 5 + cột 7 - cột 9 Mẫu bản tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU TK152 Tháng 2/2004 ĐVT: VNĐ STT Tên vật liệu ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Coston20 Kg 500 11.670.000 6851 159.902.340 700 16.338.000 6651 155.234.340 2 PE 40 Kg 165 3.300.000 6065 121.300.000 650 13.000.000 5580 111.600.000 3 PE 30 Kg 150 3.154.500 5220 109.776.600 530 11.145.900 4840 101.785.200 Cộng 18.124.500 390.978.940 40.483.900 368.619.540 Do khối lượng công việc nhiều và để thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, đồng thời làm giảm bớt thời gian của kế toán hiện nay Chứng từ ghi sổ được lập cho cùng một số các nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung phát sinh. Vì vậy mẫu chứng từ ở công ty như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 55 Ngày 28 tháng 2 năm 2005 Ban hành theo QĐ 1141 TC/ QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995 ĐVT: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có NV1 18 2/2 Mua PE 30 trả bằng tiền mặt 152 153 111 109.776.600 121.300.000 115.265.430 NV2 25 7/2 Mua PE40 trả bằng TGNH 152 112 159.902.340 121.300.000 NV3 25 7/2 Mua Coston20 chưa trả tiền người bán 152 331 396.467.770 159.902.340 Cộng x x 396.467.770 396.467.770 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 56 Ngày 28 tháng 2 năm 2005 Ban hành theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có 89 7/2 Xuất PE 30 sợi PE sản xuất 621 152 11.145.900 11.145.900 NV 4 89 7/2 Xuất PE 40 cho SX 621 152 13.000.000 13.000.000 NV 5 89 7/2 Xuất Coston20 cho SX 621 152 16.338.000 16.338.000 NV 6 Cộng x x 40.483.900 40.483.900 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) * Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ké toán tổng hợp dùng để ghi chéo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi lập chứng từ ghi sổ, căn cứ các chứng từ đã lập để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, để lập cho số liệu của chứng từ ghi sổ, ngày tháng lập của chứng từ, ghi số tiền của chứng từ ghi sổ. Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được công ty sử dụng: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 55 28/2 396.467.770 56 28/2 40.483.900 ..................... ................... ................... ..................... ................... ................... ..................... ................... ................... ................... ................... ................... ................... ................... ................... Ngày 28 tháng 2 năm 2005 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (đã ký) * Sổ cái tài khoản 152 Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp. Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối kỳ (tháng, quý) cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh so, tính số dư cuối kỳ của từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang sổ kế toán để theo dõi trong một niên độ kế toán. Mẫu sổ có số liệu của đơn vị: SỔ CÁI TK152 Tháng 2/2004 ĐVT: VNĐ NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu tháng 18.124.500 28/2 55 28/2 Nhập kho PE 30 111 109.776.600 28/2 55 28/2 Nhập kho PE 40 112 121.300.000 28/2 55 28/2 Nhập kho Coston20 111 159.902.340 28/2 56 28/2 Xuất kho Coston20 để cho SX sản phẩm 621 16.338.000 28/2 56 28/2 Xuất kho PE 40 cho SX 621 13.000.000 28/2 56 28/2 Xuất kho PE30 cho sản xuất 621 11.145.900 Cộng PS tháng 2 390.978.940 40.483.900 Tồn cuối tháng 2 368.619.540 Ngày 28 tháng 2 năm 2005 Người ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng đơn (đã ký) * Nhận xét số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết ghi chi tiết riêng giá trị của từng loại NVL nhập kho, xuất kho và tồn kho. Còn sổ cái TK152 lấy số liệu ở dòng cộng của Bảng tổng hợp nhập, còn phần xuất kho tuỳ thuộc vào nhu cầu để xuất cho các phân xưởng hay xuất trực tiếp. Nhưng khi cộng cả 3 NVL số liệu ở đầu tháng, nhập trong tháng, xuất trong tháng và tồ cuối tháng đều bằng nhau. Cụ thể: + Số dư đầu kỳ: 18.124.500đ + Nhập trong kỳ:390.978.940đ + Xuất trong tháng: 40.483.900đ + Tồn cuối tháng: 368.619.540đ. IV. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CCDC 1. Trình tự ghi sổ kế toán CCDC Cũng như đối với vật liệu, Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh có trình tự ghi sổ ccdc giống như trình tự ghi sổ kế toán vật liệu: theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức kế toán CTGS bao gồm các chứng từ sổ sách cần sử dụng sau: - Chứng từ cần sử dụng: + Hóa đơn GTGT + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho - Sổ sách cần sử dụng: + Thẻ kho + Sổ chi tiết CCDC + Chứng từ ghi sổ +Sổ đăng ký CTGS + Sổ cái TK153 +Sổ chi tiết tài khoản TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CCDC THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ kế toán chi tiết TK153 Bảng tổng hợp chi tiết TK153 Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho CCDC Sổ quỹ Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK153 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2. Kế toán CCDC 2.1 Chứng từ kế toán nhập - xuất ccdc Đối với chi phí công cụ dụng cụ cũng bắt đầu từ chi phí thu mua, sử dụng phát sinh thực tế tại phân xưởng sản xuất. Công cụ dụng cụ là những mặt nạ hàn, thước cuộn , khẩu trang..... Đây là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Theo yêu cầu của tổ thi công công ty mua thêm một số công cụ dụng cụ: HOÁ ĐƠN (GTGT) SỐ 29 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 2 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Điện thoại - Fax: MST: 0101085345 Họ tên người mua hàng: Bác Kinh Đơn vị: Công ty cổ phần Sợi Trà Lý Địa chỉ: Số 128 Phố Lê Quí Đôn Thành phố Thái Bình Hình thức thanh toán: Tiền mặt, TGNH ĐVT: VNĐ TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bọc lót biên 5211-0731 Cái 25 15000 375.000 2 Trục I J21-0501 Cái 15 1.500.000 22.500.000 3 Cá đồng cóc J21-0808 Cái 10 1.600.000 16.000.000 ..... ............. ... Công tiền hàng 38.875.000 Thuế xuất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 3.887.500 Tổng cộng tiền thanh toán 42.762.500 Số tiền (bằng chữ): Bốn mươi hai triệu bảy trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Khi CCDC mua về dựa vào hoá đơn mua vật liệu. Sau khi kiểm nhận số lượng CCDC đủ điều kiện nhập kho, kế toán kho làm thủ tục nhập kho và ghi vào phiếu nhập kho: * Mục đích sử dụng phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho công cụ dụng cụ được sử dụng trong trường hợp nhập công cụ dụng cụ mua ngoài..... Ngoài ra phiếu nhập kho còn phản ánh tăng giá trị CCDC vì CCDC không chỉ tham gia 1 lần mà tham gia vào nhiều chu kỳ, nhiều công trình lắp đặt khác nhau. * Phương pháp lập: - Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập khi nhập kho công CCDC. - Cũng như vật liệu, phiếu nhập kho công cụ dụng cụ cũng được lập làm 2 liên trong trường hợp nhập CCĐC do mua ngoài hoặc 3 liên khi bộ sản xuất nhập kho. - Bộ phận lập phiếu phải ghi cơ bản các chỉ tiêu trong phiếu, riêng phần thực nhập do thẻ kho ghi, phần đơn giá, thành tiền do kế toán ghi. * Mẫu phiếu nhập kho CCDC PHIẾU NHẬP KHO SỐ 45 Ngày 11 tháng 2 năm 2005 Nợ........ Có........ - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Lĩnh - Theo Hoá đơn GTGT số 29 ngày 2 tháng 2 năm 2005 - Nhập tại kho Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bọc lót biên 5211-0731 Cái 25 25 15000 375000 2 Trục I J21-0501 Cái 15 15 1.500.000 22.500.000 3 Cá đồng cóc J21-0808 Cái 10 10 1.600.000 16.000.000 Cộng 38.875.000 Cộng thành tiền (bằng chữ ): Ba mươi tám triệu tám trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người giao hàng (đã ký) Thủ kho (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng (đã ký) * Phiếu xuất kho Căn cứ vào nhu cầu sử dụng CCDC để lắp đặt thủ kho lập phiếu xuất kho. -Mục đích sử dụng: + Nhằm theo dõi số lượng CCDC xuất kho. + Là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Phương pháp lập: Do bộ phận xin lĩnh CCDC hoặc bộ phận cung ứng CCDC lập và lập thành 3 liên. - Mẫu phiếu xuất kho CCDC có số liệu của đơn vị Đơn vị........... Địa chỉ........... PHIẾU XUẤT KHO SỐ 90/5 Ngày 15 tháng 2 năm 2004 Mẫu số 02 - VT QĐ Số 1141-TC/QĐ/CĐKT Nợ ...... Có ...... Họ tên người giao nhận hàng: Nguyễn Văn Lĩnh... Địa chỉ...... Lý do xuất kho: sửa chữa Xuất kho tại: Công ty Số thứ tự Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất 1 Bọc lót biên 5211-0731 Cái 27 15.000 405.000 2 Trục I J21-0501 Cái 15 1500.0000 22.500.000 3 Cá đồng cóc J21-0808 Cái 12 1.600.000 19.200.000 ........... ....... ....... Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ) : Bốn mươi hai triệu một trăm linh năm nghìn đồng chẵn. Xuất, ngày 15 tháng 2 năm 2004 Thủ trưởng (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người nhận (đã ký) Thủ quỹ (đã ký) Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan. Doanh nghiệp......... Tên kho.................. THẺ KHO Mẫu số: 06 - VT Ban hành theo QĐ số 1141/TC -CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính Ngày lập thẻ: 1/2/2005......................... Tờ số:.................................................... Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bọc lót biên 5211-0731 Đơn vị tính:...... Cái..........Mã số:........................ Ngày Tháng Năm Chứng từ Diễn Giải Số lượng Ký xác nhận của Kế toán Số hiệu Ngày Tháng xuất Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 15 Tồn tháng 1 15 45 Bác Kinh 27 13 90 11/2 Anh Lĩnh Doanh nghiệp............. Tên kho...................... THẺ KHO Mẫu số: 06 - VT Ban hành theo QĐ số 1141/TC -CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính Ngày lập thẻ: 1/2/2005......................... Tờ số:.................................................... Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Trục I J21-0501 Đơn vị tính:...... Cái..........Mã số:........................ Ngày Tháng Năm Chứng từ Diễn Giải Số lượng Ký xác nhận của Kế toán Số hiệu Ngày Tháng xuất Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 5 Tồn tháng 1 20 45 Bác Kinh 15 5 90 11/2 Anh Lĩnh 15 Doanh nghiệp....... Tên kho................ THẺ KHO Mẫu số: 06 - VT Ban hành theo QĐ số 1141/TC -CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cá đồng cóc J21-0808 Đơn vị tính:...cái......Mã số..... Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn tháng 1 5 45 Bác kinh 10 15 90 11/2 An lĩnh 12 3 2.2. Các nghiệp vụ nhập - xuất khẩu CCDC * Nhập CCDC NV1: Ngày 10/2 mua bạc lót biên 5211-0731 về nhập kho, theo hoá đơn GTGT số 29 ghi: Giá mua chưa có thuế: 37500đ Thuế GTGT: 37.500đ Tổng thanh toán: 412.500đ đã thanh toán bằng thanh toán tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 153: 375.000đ Nợ TK 133: 37.500đ Có TK 111: 412.500đ NV2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 45 ngày 11/2 mua trục I J21-0501 tổng số tiền: 22.500.000đ. Doanh nghiệp đã trả bằng TGNH. Kế toán định khoản: Nợ TK 153:22.5000đ Có TK 112:22.500.000đ NV3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 45 ngày 11/2, nhập kho Cá đồng cóc J21-0808 tổng số tiền: 16.000.000đ. Doanh nghiệp chưa trả tiền người bán. Kế toán định khoản: Nợ TK 153: 16.000.000đ Có TK 331: 16.000.000đ * Xuất kho CCDC NV4: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 15/2, xuất kho bạc lót biên 5211-0731 loại phân bổ một lần theo giá thực tế cho bộ phận sản xuất: 405.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 627.405.000đ Có TK 153.405.000đ NV5: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 15/2 xuất kho trục I J21-0501 loại phân bổ 2 lần theo giá thực tế cho bộ phận sản xuất: 22.500.000đ Kế toán định khoản: a, Ké toán phẩn ánh giá trị thực tế của CCDC xuất dùng theo định khoản sau: Nợ TK 1421: 22.500.000đ Có TK 153: 22.500.000đ b, Đồng thời căn cứ vào giá trị CCDC xuất dùng phân bổ vào chi sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 627: 11.250.000đ(22.500.000/2) Có TK 1421: 11.250.000đ(22.500.000/2) NV6: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 15/2 xuất kho Cá đồng cóc J21-0808 loại phân bổ 3 lần theo giá trị thực tế cho phân xưởng sản xuất: 19.200.000đ. Kế toán định khoản: a, Căn cứ vào giá trị thực tế của CCDC xuất dùng loại phân bổ 3 lần, ké toán ghi: Nợ TK 1421: 19.200.000đ Có TK 153:19.200.000đ b, Đồng thời căn cứ vào giá trị CCDC xuất dùng phân bổ vào cho phí sản xuất kinh doanh kỳ này, kế toán ghi. Nợ TK 627: 6.400.000đ(19.200.000/3) Có TK 1421: 6.400.000đ 2.3. Phương pháp kế toán chi tiết CCDC Phương pháp thẻ song song là phương pháp tương đối đơn giản, giống như đối với vật liệu doanh nghiệp cũng áp dụng theo phương pháp này đối với CCDC. Theo phương pháp này để hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho CCDC. Ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán để ghi chép về mặt số lượng giá trị. Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng CCDC thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm CCDC. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất kho cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ thủ kho lập. Ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết CCDC cho từng thứ loại CCDC cho đúng với thẻ kho ở từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết CCDC. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết CCDC. Mặt khác kế toán phải tổng hợp số liệu, đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp CCDC. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG. Phiếu nhập Thẻ kho Sổ chi tiết CCDC Phiếu xuất Bảng tổng hợp N-X-T Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 2.4. Sổ kế toán CCDC a, Sổ kế toán chi tiết CCDC * Mục đích sử dụng sổ: Nhằm theo dõi cả CCDC nhập kho. xuất kho và tồn kho theo từng kho, từng thứ CCDC cả về số lượng, đơn giá và giá trị thực tế của CCDC. * Phương pháp ghi sổ - Sổ này được mở cho từng tài khoản hàng tồn kho CCDC theo từng kho và từng thứ CCDC. - Căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập kho và xuất kho. - Sổ này phản ánh ghi chép theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Sổ do kế toán, vật liệu, CCDC giữ và ghi chép Mẫu sổ có số liệu cụ thể của đơn vị: SỔ CHI TIẾT CCDC Năm 2005 TK 153 Tên CCDC: Bọc lót biên 5211-0731 CT Diễn giải TKĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho 1/2 15 15.000 225.000 25 11/2 Nhập kho bạc lót biên 5211-0731 111 25 15.000 375.000 90 15/2 Xuất kho bạc lót biên 5211-0731 627 27 15.000 405.000 Cộng PS tháng 2 x 25 x 375.000 27 x 405.000 Tồn kho cuối tháng 2 13 15.000 195.000 b, Bảng tổng hợp chi tiết CCDC * Tác dụng của bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết dùng để theo dõi giá trị thực tế CCDC nhập kho, xuất kho và tồn cuối kỳ. * Căn cứ ghi sổ: - Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết tháng trước - Căn cứ vào sổ chi tiết * Mẫu sổ cụ thể của đơn vị BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CCDC Tháng 2/2005 ĐVT: VNĐ STT Diễn giải ĐVT Tồn đầu tháng Phát sinh trong tháng Tồn cuối tháng Nợ Có 1 Bọc lót biên 5211-0731 Cái 225.000 375.000 405.000 195.000 2 Trục I J21-0501 Cái 7.500.000 22.500.000 22.500.000 7.500.000 3 Cá đồng cóc J21-0808 Cái 8.000.000 16.000.000 19.200.000 4.800.000 ............. ........... ........... ............ ............ ............ ............ ............ ............. ........... Cộng 15.725.000 38.875.000 42.105.000 12.495.000 c, Sổ kế toán tổng hợp CCDC * Bảng tổng hợp chứng từ N-X-T kho CCDC BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ N-X-T KHO CCDC Năm 2005 Số TT Tên CCDC Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 Bọc lót biên 5211-0731 225.000 375.000 405.000 195.000 2 Trục I J21-0501 7.500.000 22.500.000 22.500.000 7.500.000 3 Cá đồng cóc J21-0808 8.000.000 16.000.000 19.200.000 4.800.000 ........ ............ ................. ............... ........... ........ .............. ................. ............ Cộng 15.725.000 38.87.875.000 42.105.000 12.495.000 * Các chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 70 Ngày 28 tháng 2 năm 2005 ĐVT: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có 29 10/2 Mua Bọc lót biên 5211-0731 nhập kho 153 111 375.000 412.500 NV1 133 37.500 45 11/2 Nhập kho Trục I J21-0501 153 112 22.500.000 22.500.000 NV2 45 11/2 Nhập kho Cá đồng cóc J21-0808 153 331 16.000.000 16.000.000 NV3 Cộng x x 38.912.500 38.912.500 Kèm theo 3 chứng từ gốc. Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 71 Ngày 28 tháng 02 năm 2005 ĐVT:VNĐ Chứng Từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi Chú SH NT Nợ Có Nợ Có 90 15/2 Xuất kho Bọc lót biên 5211-0731 loại phân bổ một lần cho phân xưởng sản xuất 627 153 405.000 405.000 NV4 90 15/2 Xuất kho Trục I J21-0501 loại phân bổ hai lần 1421 153 22.500.000 22.500.000 NV5 90 15/2 Xuất kho Cá đồng cóc J21-0808 loại phân bổ 3 lần 1421 153 19.200.000 19.200.000 NV6 Cộng x x 42.105.000 42.105.000 Kèm theo 3 chứng từ gốc. Người lập (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Từ các chứng từ ghi sổ vừa lập ta vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng kinh tế phát sinh. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi lập chứng từ ghi sổ,căn cứ vào các chứng từ đã lập để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, để lập cho số liệu của chứng từ ghi sổ, ngày tháng lập của chứng từ, ghi sổ tiền của chứng từ ghi sổ. Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,lấy số liệu để đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được công ty sử dụng: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 02 năm 2004 ĐVT:VNĐ Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Số tiền 70 28/2 38.912.500 71 28/2 42.105.000 ............ ............ ............ ............ ............ ............ ............ ............ ............ ....... ....... ....... Ngày 28 tháng 2 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Từ các chứng từ ta vào Sổ cái TK 153 như sau: SỔ CÁI TK 153: Tên TK: Công cụ dụng cụ Tháng 2 năm 2005 ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu tháng 2 28/2 70 28/2 Nhập kho Bọc lót biên 5211-0731 111 28/2 70 28/2 Nhập kho Trục I J21-0501 112 28/2 70 28/2 Nhập kho Cá đồng cóc J21-0808 331 28/2 71 28/2 Xuất kho Bọc lót biên 5211-0731 loại phân bổ 1 lần 627 405.000 28/2 71 28/2 Xuất kho Trục I J21-0501 loại phân bổ 2 lần 1421 22.500.000 28/2 71 28/2 Xuất kho Cá đồng cóc J21-0808 phân bổ 3 lần 1421 1919.200000 x x x Cộng PS tháng 2 x 38.875.000 41.105.000 Số dư cuối tháng 2 12.495.000 Ngày 28 tháng 2 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) * Nhận xét số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái TK153 Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết TK153 ta tiến hành xem xét lần lượt số liệu ở dòng tổng cộng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng và số liệu của số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng của Sổ cái TK153. Cụ thể: + Số dư đầu kỳ đều bằng: 15.725.000đ + Nhập trong kỳ: 38.875.000đ + Xuất trong kỳ: 41.105.000đ + Dư cuối kỳ: 12.495.000đ Qua việc kiểm tra đối chiếu các cột số dư đầu tháng, phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng giữa Bảng tổng hợp chi tiết TK153 với Sổ cái TK 153 là hoàn toàn bằng nhau. PHẦN III NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN I. NHẬN XÉT CHUNG TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP. 1. Nhận xét về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, tổ chức sản xuất ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội em nhận thấy công ty đã tổ chức được một mô hình quản lý sản xuất phù hợp, gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Công tác quản lý kế toán khoa học chấp hành tuân thủ đúng chế độ quy định của Nhà nước hiện hành. Công ty TNHH Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội qua thời gian tồn tại và phát triển đã chứng tỏ được sức vực dậy của chính mình bắt nhịp cùng những thay đổi của nền kinh tế thời mở cửa. Hàng năm công ty đã hoàn thành xuất sắc các dây truyền sản xuất bia đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao. Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng của công ty thực sự là cơ quan tham mưu giúp việc cho giám đốc một cách có hiệu quả, cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời giúp cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo công ty ngày càng vững chắc. Công ty thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý vật tư với các phương pháp quản lý kiểm tra vật tư một cách chặt chẽ tránh những hao hụt, mất mát góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty tổ chức và sử dụng lao động một cách linh hoạt và hợp lý về ngày công của công nhân, giờ công được các đội thực hiện rất chặt chẽ do vậy hầu như không có thiệt hại trong quá trình sản xuất lắp đặt. Việc kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức căn bản và có khoa học. Cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho công tác đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành sản phẩm. Việc áp dụng hình thức trả lương theo ngày công khá cao đã góp phần khuyến khích người công nhân lao động làm việc nhiệt tình và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Với các trang thiết bị phục vụ cho quá trình lắp đặt đã một phần nào đảm bảo được các yêu cầu đặt ra và đạt hiệu quả tốt. 2. Nhận xét công tác tổ chức kế toán ở doanh nghiệp. Công ty có bộ máy kế toán được sắp xếp tương đối hợp lý, sử dụng hết khả năng trong công việc, không xảy ra tình trạng thừa thiều cán bộ. Phòng kế toán có vai trò tích cực trong việc cung cấp thông tin kịp thời giúp cho giám đốc trong công tác điều hành sản xuất của công ty. Vì vậy phòng kế toán của công ty đã thực sự cần thiết không thể thiếu được và trở thành bộ phận tham mưu cho giám đốc. Trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Sợi **** nhìn chung áp dụng đúng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định. Trong phương pháp hạch toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập chung nên thuận tiện cho việc theo dõi tình hình thu chi cũng như các công việc khác. 3. Đánh giá về chuyên đề thực tập. Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu là một vấn đề bức xúc đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì có sử dụng tốt và hiệu quả nguyên vật liệu sẽ là tiền đề thúc đẩy sản xuất phát triển và đem lại thu nhập thị phần rộng lớn cho doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Đối với những nguyên vật liệu tồn kho quá lâu do nhập kho quá nhiều so với nhu cầu sản xuất phẩm hoặc do không còn đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật để sản xuất sản phẩm công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách bán hay trao đổi cho các đơn vị có nhu cầu để nhanh chóng thu hồi, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giải toả được mặt bằng kho bãi, giảm bớt chi phí bảo quản, chi phí lưu kho. - Đối với những nguyên vật liệu nhập ngoại, giá trị lớn nên tìm hiểu, nghiên cứu mua nguyên vật liệu trong nước thay thế cho các nguyên vật liệu này mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá cả lại rẻ hơn, giảm được các chi phí về vận chuyển, xăng, công tác phí cho nhân viên thu mua. Như vậy, giá thành sản phẩm sẽ hạ, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo và không phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ cung ứng cần năng động linh hoạt, nắm bắt các yếu tố của thị trường một cách nhanh nhạy. - Cùng với việc quản lý nguyên vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của từng sản phẩm. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại thì chất lượng cũng như giá thành đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giá thành sản phẩm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thì công ty cần phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và biện pháp chủ yếu là giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Muốn làm được điều đó, thì hàng tháng công ty cần tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành của từng loại sản phẩm có cùng công suất để so sánh chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm của tháng này so với tháng trước tăng hay giảm sự biến động tăng giảm này do ảnh hưởng bởi những nhân tố như: mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân, đơn giá vật liệu thay đổi, qua đó, công ty mới đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. - Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công ty cần từng bước hiện đại hoá qui trình công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị sản xuất, đồng thời cần tiếp tục kết hợp và hợp tác với các nhà nghiên cứu , các trường kỹ thuật, các viện nghiên cứu để chế tạo ra các sản phẩm cải tiến có cùng tính năng công dụng nhưng chi phí thấp hơn, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu. Có như vậy sẽ hạn chế đến mức tối đa nguyên vật liệu xuất kho cho sản phẩm. III. KẾT LUẬN CHUNG. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Sợi Trà Lý được sự giúp đỡ nhiệt tình của Giám đốc và đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của toàn bộ các cô chú phòng kế toán của công ty, Cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Công trình kinh tế Trường Trung học Đường Sắt em đã được tiếp cận thực tế công tác kế toán ở công ty. Qua đó còn giúp cho em hiểu biết và nâng cao hơn về trình độ nghiệp vụ để phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Sau một thời gian thực tập tại công ty, được làm quen với công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và nghiên cứu phần lý thuyết, em đã tích luỹ thêm được những kinh nghiệm trong hạch toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc thu mua, quản lý, sử dụng tiết kiệm và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng lợi nhuận. Mục tiêu này luôn luôn là việc làm cơ bản để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường. Do điều kiện thời gian đi thực tập có hạn, trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế. Vì vậy em viết bản báo cáo thực tập này em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trường Trung học Đường Sắt và cô chú trong Ban lãnh đạo phòng kế toán của công ty Cổ phần Sợi Trà Lý sửa chữa những thiếu sót để bản báo cáo của m được hoàn chỉnh hơn. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú trong ban lãnh đạo phòng kế toán của công ty Cổ phần Sợi Trà Lý và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Công trình Kinh tế của Trường Trung Học Đường Sắt đã hướng dẫn em để em hoàn thành tốt bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn. Ngày tháng năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán nguyên vật liệu của Công ty CP sợi Trà Lý.doc
Luận văn liên quan