LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù sản xuất hay kinh doanh lớn nhỏ ngay từ khi thành lập cũng phải có một số vốn nhất định để bắt đầu hoạt động. Môt phần quan trọng nhất là nguyên vật liệu mà doanh nghiệp không thể thiếu khi bước vào hoạt động kinh doanh của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý, được tiếp xúc với công tác kế toán của một doanh nghiệp kinh doanh sản xuất em thấy liên quan rất nhiều đến sự biến động đặc biệt là nguyên vật liệu. Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu" cho báo cáo của mình.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Sợi Trà Lý
Phần II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Phần III. Một số ý kiến nhận xét, đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Mặc dù nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng với sự cố gắng hết sức của bản thân. Song em vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và trình độ còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán để em được dần nâng cao nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ hiểu biết của mình!
Em xin chân thành cảm ơn!
52 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2599 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu của Công ty CP sợi Trà Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tị NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của sản phẩm mới tạo ra
Công cụ, dụng cụ thực chất là tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ (CCDC) vừa tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất đó, CCDC bị hao mòn dần nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu
Trường hợp gía trị của CCDC nhỏ dần thì người ta coi nó là NVL, cũng trường hợp giá trị CCDC lớn thì khi xuất dùng phải áp dụng phương pháp phân bổ một lần hay nhiều lần, hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh
Từ những đặc điểm trên của NVL và CCDC mà kế toán phải theo dõi quản lý và bảo quản trong tất cả các khâu từ giá cả mua về của NVL, CCDC đến tất cả các khâu vận chuyển bốc dỡ, nhập - xuất - tồn kho NVL. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán NVL, CCDC phải đáp ứng được yêu cầu sau.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế của hàng tồn kho đã mua và nhập kho DN theo số lượng, chủng loại, giá trị và thời hạn sử dụng
+ Mặt khác tiến hành hạch toán theo những phương pháp. Ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải tiến hành hạch toán chi tiết đồng thời lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp, thường xuyên hay định kỳ. Tiến hành công tác kiểm tra quản lý NVL và CCDC trong công ty
+ Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL công việc kiểm kê để đối chiếu sổ sách, nhằm phát hiện những nguyên nhân thiếu hụt, mất mát
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL đơn vị áp dụng phương pháp ghi thẻ song song và phương pháp ghi chép này tại phòng kế toán. Định kỳ kế toán nguyên vật liệu nhận phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho căn cứ vào đó kế toán ghi sổ chi tiết vật tư cả về số lượng, giá trị
Vật liệu còn có các công cụ dụng cụ (CCDC). CCDC là những tư liệu lao động không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào. Không có các CCDC thì không thể tạo nên các sản phẩm
CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của chúng bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được xếp vào tài sản như đối với vật liệu
Do đó trong các sản phẩm xây lắp CCDC càng không thể thiếu được, ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội sử dụng rất nhiều loại CCDC như: thước cuộn, đục, búa tạ, ampe kìm, kìm rút đinh, lưỡi cưa sắt, súng bắn đinh...
2. Vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong sản xuất kinh doanh vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không thể thiếu được, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm thì việc tăng cường công tác quản lý và hạch toán vật liệu là điều kiện cần thiết để sử dụng vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp
Vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản, thường xuyên biến động, doanh nghiệp phải thường xuyên mua vật liệu, công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Trong quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải thực hiện trong cả ba khâu về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua, theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ở khâu thu mua vật liệu,o công cụ dụng cụ: căn cứ vào các hợp đồng, phòng kỹ thuật lên các định mức kỹ thuật, chế tạo theo đơn đặt hàng, lên kế hoạch mua các vật liệu, công cụ dụng cụ cần cho thiết bị đấy. Trước khi mua và mua cần:
+ Tổ chức tốt kho tàng bến bãi
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, đong, đếm
+ Kiểm tra xem xét nguyên vật liệu mua vào có đúng với đơn đặt của khách hàng không
+ Giám sát vật liệu và làm thủ tục nhập kho
+ Thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư tránh hư hỏng mất mát, đảm bảo an toàn
- Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong quá trình giá thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
- Ở khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hay gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ CÁCH PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Để tăng cường công tác quản lý vật liệu công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, dự trữ, sử dụng thì kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Để đảm bảo chính xác chi phí thực tế của nguyên liệu trong quá trình sản xuất, kế toán nguyên liệu phải trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý thực hiện được vai trò kiểm tra giám sát chi phí sản xuất của mình, kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh
2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội, công ty sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất lớn trong sản xuất ra sản phẩm, vật liệu, công cụ dụng cụ rất phong phú và đa dạng về chủng loại và quy cách, đồng thời có những đặc điểm riêng rất khác nhau. Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Đối với nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò, tác dụng, yêu cầu thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được phân chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nhưng ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội nguyên vật liệu không chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà coi chung là nguyên vật liệu chính do chi phí nguyên vật liệu phụ cũng không lớn lắm. Do là sản phẩm xây lắp nên nguyên vật liệu bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hàng hoá. Nguyên vật liệu chính ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh chủ yếu gồm inox, thép, tôn...
Nhiên liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho máy móc, thiết bị động lực, thiết bị công tác như: điện, xăng,...
Phụ tùng thay thế dùng để thay thế phụ tùng hỏng cho máy móc thiết bị lắp đặt công trình.
Phế liệu thu hồi bao gồm các đoạn thừa của thép, tôn, inox...
* Đối với cống cụ dụng cụ được phân loại như sau:
- Theo mục đích và nơi sử dụng được phân loại như sau:
+ Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
+ Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
- Theo nội dung CCDC bao gồm:
+ Dụng cụ đồ dùng trong xây lắp: kìm, cà lê, búa tạ...
+ Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, khẩu trang...
3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá trị.
Do thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá cả thu mua, chi phí thu mua từng loại cũng khác nhau
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Do doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên thuế giá trị gia tăng không được tính vào giá trực tiếp nguyên vật liệu nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập khác nhau mà vật liệu, công cụ dụng cụ được tính giá khác nhau. Ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là do mua ngoài nên tính giá mua ngoài.
Công thức tính:
Ví dụ: Có tài liệu kế toán tại Công ty Cổ phần sợi Trà Lý thuộc đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
Mua kiện bông PE về nhập kho. Theo hoá đơn GTGT ghi:
Giá mua chưa có thuế: 3.923.809đ
Thuế GTGT: 196.190đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.119.999đ đã thanh toán bằng tiền mặt
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có rất nhiều cách đánh giá như: Theo đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, theo giá thực tế đích danh, theo phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp hệ số giá. Có nhiều cách đánh giá như vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp đó. Công ty Cổ phần sợi Trà Lý đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính giá theo giá lô của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của VL, CCDC tồn kho cuối kỳ tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Công thức tính:
Ví dụ 1: Có tài liệu về bông PE trong tháng 2/2005 ở công ty như sau:
+Tồn đầu kỳ, số lượng 500 kg, đơn giá 27.714đ/kg, thành tiền 12.857.000đ
+ Nhập trong tháng
Ngày 1 nhập 750 kg, đơn giá 26.515 đ/kg, thành tiền 19.866.250đ
+ Xuất trong tháng
- Ngày 5 xuất 755 kg
- Ngày 10 xuất 265kg
Vậy,
Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 5/2 là:
= (500 x 25714) + (255 x 26515) = 12.857.000 + 6.761.325
= 19.618.325đ
Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 10/2 là:
= 265 x 26.515 = 7.026.475 đ
Ví dụ 2: Có tài liệu về công cụ dụng cụ trong tháng 2 ở công ty như sau:
+ Tồn đầu kỳ: 50 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành tiền 750.000đ
+ Nhập trong kỳ:
Ngày 2 nhập 200 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành tiền 700000đ
+ Xuất trong kỳ
Ngày 5 xuất 175 cái
Vậy: giá trị thực tế CCDC (Cá đồng cóc J21-0809) dùng trong ngày 5/2 là:
= (50 x3.500) + (125 x 3.5000) = 1750.000 + 437.500
= 612.500đ
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU
1. Trình tự ghi sổ kế toán vật liệu
Vốn là một công ty cổ phần có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn nên trong quá trình hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công tác hạch toán kế toán ở công ty Cổ phần sợi Trà Lý thực hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sau:
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
- Sổ chi tiết tài khoản 152
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
-
Khái quát trình tự ghi sổ kế toán vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho VL
Phiếu xuất kho VL
Sổ kế toán chi tiết
TK 152
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 152
Bảng tổng hợp chi tiết TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2. Kế toán vật liệu
2.1. Chứng từ kế toán - xuất vật liệu
Trong tháng 2 năm 2004 doanh nghiệp có nhu cầu mua một số vật liệu như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Số 18
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 2 tháng 2 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Phát
Địa chỉ:
Điện thoại- Fax: 8617626
MST: 0101200132
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Khánh
Đơn vị: Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Địa chỉ: Số 128 phố Lê Quý Đôn thành phố Thái Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
PE 30
Kg
5220
21,030
109.776.600
2
Coston 20
Kg
6851
23,340
159.902.340
3
PE 40
Kg
6065
20,000
121.300.000
Cộng tiền hàng
390.978.940
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT
19.548.947
Cộng tiền hàng
410.527.887
Số tiền (bằng chữ): Bốn trăm mười triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm tám bảy đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi kiểm tra số lượng vật liệu nếu số liệu phù hợp ghi trên hoá đơn GTGT thì người mua hàng sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển xuống kho thủ kho làm thẻ.
PHIẾU NHẬP KHO Số 25
Mẫu 02-VT
Ngày 7 tháng 2 năm 2005
QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ:.....
Ngày 1 -11-1995 của BTC
Có: .....
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Khánh
- Theo hoá đơn GTGT số ngày 18 tháng 7 năm 2005 công ty TNHH Thành Phát
- Nhập tại kho
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Coston20
Kg
23.340
159.902.350
2
PE 40
Kg
20.000
121.300.000
3
PE 30
Kg
21.030
109.776.600
Cộng
390.978.940
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba chăm chín mươi triệu chính trăm bảy tám nghìn chính trăm bốn mươi đồng
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng
(đã ký)
Dựa vào phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho. Mỗi thẻ kho được lập dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng
Ví dụ: tồn đầu kỳ Coston20 500kg, đơn giá 23.3400 đ/kg
Nhập kho ngày 7/2 ngày 3 tháng 2 là 6.851 kg, đơn giá 23.340đ/kg
Ngày 7/2 xuất kho cho sản xuất sợi PE 7.000 kg
Vậy giá trị thực tế Coston20 xuất kho ngày 7/2 là:
(500 x 23.340) + (200 x 23.340)
= 11.670.000 + 4.668.000
= 16.338.000đ
PE 30, PE 40 tính tương tự
Đơn vị:...........
PHIẾU XUẤT KHO Số 89/5
Mẫu số 02-VT
Địa chỉ:..........
Ngày 7 tháng 2 năm 2005
QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ:....
Ngày 1-11-1995 của BTC
Có:....
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Đông... địa chỉ.....
Lý do xuất kho:..........................................................
Xuất tại kho:...............................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Coston20
kg
700
230.340
16.338.000
2
PE 40
kg
650
200.000
13.000.000
3
PE 30
kg
530
210.030
11.145.900
Cộng
40.483.900
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu bốn trăm tám ba nghìn chín trăm đồng chẵn
Xuất, ngày 7 tháng 2 năm 2005
Thủ trưởng
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Doanh nghiệp ....
THẺ KHO
Mẫu số 06-VT
Tên kho:.....
Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Coston20
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
3/2
25
Tồn tháng 1
500
89
7/2
Thị Khánh
6851
7351
Phương Đông
700
6651
Doanh nghiệp ....
THẺ KHO
Mẫu số 06-VT
Tên kho:.....
Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE40
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
3/2
25
Tồn tháng 1
165
89
7/2
Thị Khánh
6065
6230
Phương Đông
530
5700
Doanh nghiệp ....
THẺ KHO
Mẫu số 06-VT
Tên kho:.....
Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE 30
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
3/2
25
Tồn tháng 1
150
89
7/2
Xuân Trường
5220
5370
Phương Đông
530
4840
2.2. Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu
* Các nghiệp vụ nhập vật liệu ở công ty trong tháng 2 năm 2005
NV1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 18 ngày 2 tháng 2 năm 2005 mua PE 30 về nhập kho doanh nghiệp. Theo hoá đơn GTGT ghi:
Giá mua chưa có thuế: 109.776.600đ
Thuế: GTGT 5%
Tổng cộng tiền thanh toán đã thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 109.776.600đ
Nợ TK 1331: 5.448.830đ
Có TK 111: 115.265.430đ
NV2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 7/2 nhập kho PE40. Doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng
ĐK:
Nợ TK 152: 121.300.000đ
Có TK 112: 121.300.000đ
NV3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 5/2, nhập Coston20. Doanh nghiệp chưa trả tiền người bán, số tiền: 159.902.340đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 159.902.340đ
Có TK 331: 159.902.340đ
* Các nghiệp vụ xuất kho ở doanh nghiệp
NV4: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho Coston20 dùng cho sản xuất số tiền: 16.338.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 16.338.000đ
Có TK 152: 16.338.000đ
NV5: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 40 cho xưởng sản xuất số tiền 13.000.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 13.000.000đ
Có TK 152: 13.000.000đ
NV6: Căn cứ phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 30 sản xuất số tiền: 11.145.900đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 11.145.900đ
Có TK 152: 11.145.900đ
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Sổ kế toán vật liệu
a. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Do doanh nghiệp áp dụng kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song nên cuối tháng kế toán dựa vào phiếu nhập kho, xuất kho và thẻ kho tiến hành lập sổ chi tiết kho cho từng loại vật liệu
* Mục đích sử dụng sổ: nhằm theo dõi vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho theo từng kho, từng thứ tự vật liệu, sản phẩm... cả về số lượng, đơn giá và trị giá thực tế của vật liệu
* Căn cứ để ghi sổ
- Căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập kho, xuất kho
- Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu tháng trước
* Phương pháp ghi sổ
- Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
- Cột 2,3: ghi số liệu hàng tháng của chứng từ ghi sổ
- Cột 4: ghi diễn giải của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Cột 4 có 3 nội dung
+ Tồn đầu kỳ: lấy tồn cuối tháng ở dòng cộng của sổ chi tiết vật tư tháng trước
+ Phát sinh trong tháng: lấy ở các phiếu nhập và phiếu xuất kho
+ Cộng cuối tháng
- Cột 5: đơn giá ghi trên cột 3 phiếu nhập kho
- Cột 6,7: căn cứ vào cột 3, 4 phiếu nhập kho
- Cột 8, 9: căn cứ cột 2,4 phiếu xuất kho
- Cột 10: ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối ngày
- Cột 11: giá trị vật tư tồn kho cuối ngày
* Mẫu sổ có số liệu của đơn vị:
Đơn vị.........
Địa chỉ........
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm 2005
TK 152
Tên vật liệu: Coston20
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tồn kho11/2
500
23.340
11.670.000
25
7/2
Nhập kho vật liệu
111
6.851
23.340
159.902.340
7351
89
7/2
Xuất kho vật liệu
621
700
23.340
16.338.000
6651
Cộng PS tháng 2
x
6.851
x
159.902.340
700
x
16.338.000
Tồn kho cuối tháng 2
6651
23.340
155.234.340
b. Bản tổng hợp chi tiết.
* Tác dụng của bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu.
* Căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết tháng trước
- Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
TK152
Tháng 2/2005
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
Coston20
Kg
11.670.000
159.902.340
16.338.000
155.234.340
2
PE 40
Kg
3.300.000
121.300.000
13.000.000
111.600.000
3
PE 30
Kg
3.154.500
109.776.600
11.145.900
101.785.200
Cộng
47.824.500
390.978.940
40.483.900
368.619.540
c. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu
* Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn vật liêu
- Tác dụng: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư dùng để theo dõi cả về số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu.
- Căn cứ lập
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư kỳ trước
+ Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu
- Phương pháp lập
+ Mỗi tháng lập một bảng, mỗi loại vật tư được ghi một dòng trên bảng
+ Cột 1: ghi số thứ tự
+ Cột 2: ghi tên vật tư
+ Cột 3: ghi đơn vị tính
+ Cột 4,5: ghi số lượng và giá trị NVL tồn kho đầu kỳ ta căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho tháng trước.
+ Cột 6,7: ghi số lượng và giá trị NVL nhập trong kỳ ta căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu để ghi.
+ Cột 8,9: ghi số lượng và giá trị NVL xuất kho trong kỳ. Căn cứ vào sổ chi tiết để ghi.
+ Cột 10,11: ghi số lượng và tiền của NVL tồn cuối kỳ.
Cột 10 = cột 4 + cột 6 - cột 8
Cột 11 = Cột 5 + cột 7 - cột 9
Mẫu bản tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
TK152
Tháng 2/2004
ĐVT: VNĐ
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Coston20
Kg
500
11.670.000
6851
159.902.340
700
16.338.000
6651
155.234.340
2
PE 40
Kg
165
3.300.000
6065
121.300.000
650
13.000.000
5580
111.600.000
3
PE 30
Kg
150
3.154.500
5220
109.776.600
530
11.145.900
4840
101.785.200
Cộng
18.124.500
390.978.940
40.483.900
368.619.540
Do khối lượng công việc nhiều và để thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, đồng thời làm giảm bớt thời gian của kế toán hiện nay Chứng từ ghi sổ được lập cho cùng một số các nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung phát sinh. Vì vậy mẫu chứng từ ở công ty như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 55
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Ban hành theo QĐ 1141
TC/ QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
NV1
18
2/2
Mua PE 30 trả bằng tiền mặt
152
153
111
109.776.600
121.300.000
115.265.430
NV2
25
7/2
Mua PE40 trả bằng TGNH
152
112
159.902.340
121.300.000
NV3
25
7/2
Mua Coston20 chưa trả tiền người bán
152
331
396.467.770
159.902.340
Cộng
x
x
396.467.770
396.467.770
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 56
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Ban hành theo QĐ 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
89
7/2
Xuất PE 30 sợi PE sản xuất
621
152
11.145.900
11.145.900
NV 4
89
7/2
Xuất PE 40 cho SX
621
152
13.000.000
13.000.000
NV 5
89
7/2
Xuất Coston20 cho SX
621
152
16.338.000
16.338.000
NV 6
Cộng
x
x
40.483.900
40.483.900
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ké toán tổng hợp dùng để ghi chéo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi lập chứng từ ghi sổ, căn cứ các chứng từ đã lập để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, để lập cho số liệu của chứng từ ghi sổ, ngày tháng lập của chứng từ, ghi số tiền của chứng từ ghi sổ.
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được công ty sử dụng:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
55
28/2
396.467.770
56
28/2
40.483.900
.....................
...................
...................
.....................
...................
...................
.....................
...................
...................
...................
...................
...................
...................
...................
...................
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
* Sổ cái tài khoản 152
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp.
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.
Cuối kỳ (tháng, quý) cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh so, tính số dư cuối kỳ của từng tài khoản.
Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang sổ kế toán để theo dõi trong một niên độ kế toán.
Mẫu sổ có số liệu của đơn vị:
SỔ CÁI
TK152
Tháng 2/2004
ĐVT: VNĐ
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
18.124.500
28/2
55
28/2
Nhập kho PE 30
111
109.776.600
28/2
55
28/2
Nhập kho PE 40
112
121.300.000
28/2
55
28/2
Nhập kho Coston20
111
159.902.340
28/2
56
28/2
Xuất kho Coston20 để cho SX sản phẩm
621
16.338.000
28/2
56
28/2
Xuất kho PE 40 cho SX
621
13.000.000
28/2
56
28/2
Xuất kho PE30 cho sản xuất
621
11.145.900
Cộng PS tháng 2
390.978.940
40.483.900
Tồn cuối tháng 2
368.619.540
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn
(đã ký)
* Nhận xét số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái TK 152
Bảng tổng hợp chi tiết ghi chi tiết riêng giá trị của từng loại NVL nhập kho, xuất kho và tồn kho. Còn sổ cái TK152 lấy số liệu ở dòng cộng của Bảng tổng hợp nhập, còn phần xuất kho tuỳ thuộc vào nhu cầu để xuất cho các phân xưởng hay xuất trực tiếp. Nhưng khi cộng cả 3 NVL số liệu ở đầu tháng, nhập trong tháng, xuất trong tháng và tồ cuối tháng đều bằng nhau. Cụ thể:
+ Số dư đầu kỳ: 18.124.500đ
+ Nhập trong kỳ:390.978.940đ
+ Xuất trong tháng: 40.483.900đ
+ Tồn cuối tháng: 368.619.540đ.
IV. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CCDC
1. Trình tự ghi sổ kế toán CCDC
Cũng như đối với vật liệu, Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh có trình tự ghi sổ ccdc giống như trình tự ghi sổ kế toán vật liệu: theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức kế toán CTGS bao gồm các chứng từ sổ sách cần sử dụng sau:
- Chứng từ cần sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
- Sổ sách cần sử dụng:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết CCDC
+ Chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng ký CTGS
+ Sổ cái TK153
+Sổ chi tiết tài khoản
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CCDC THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ kế toán chi tiết
TK153
Bảng tổng hợp chi tiết TK153
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho CCDC
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK153
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2. Kế toán CCDC
2.1 Chứng từ kế toán nhập - xuất ccdc
Đối với chi phí công cụ dụng cụ cũng bắt đầu từ chi phí thu mua, sử dụng phát sinh thực tế tại phân xưởng sản xuất. Công cụ dụng cụ là những mặt nạ hàn, thước cuộn , khẩu trang..... Đây là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Theo yêu cầu của tổ thi công công ty mua thêm một số công cụ dụng cụ:
HOÁ ĐƠN (GTGT) SỐ 29
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 2 năm 2005
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại - Fax:
MST: 0101085345
Họ tên người mua hàng: Bác Kinh
Đơn vị: Công ty cổ phần Sợi Trà Lý
Địa chỉ: Số 128 Phố Lê Quí Đôn Thành phố Thái Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, TGNH
ĐVT: VNĐ
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bọc lót biên 5211-0731
Cái
25
15000
375.000
2
Trục I J21-0501
Cái
15
1.500.000
22.500.000
3
Cá đồng cóc J21-0808
Cái
10
1.600.000
16.000.000
.....
.............
...
Công tiền hàng
38.875.000
Thuế xuất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
3.887.500
Tổng cộng tiền thanh toán
42.762.500
Số tiền (bằng chữ): Bốn mươi hai triệu bảy trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi CCDC mua về dựa vào hoá đơn mua vật liệu. Sau khi kiểm nhận số lượng CCDC đủ điều kiện nhập kho, kế toán kho làm thủ tục nhập kho và ghi vào phiếu nhập kho:
* Mục đích sử dụng phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho công cụ dụng cụ được sử dụng trong trường hợp nhập công cụ dụng cụ mua ngoài..... Ngoài ra phiếu nhập kho còn phản ánh tăng giá trị CCDC vì CCDC không chỉ tham gia 1 lần mà tham gia vào nhiều chu kỳ, nhiều công trình lắp đặt khác nhau.
* Phương pháp lập:
- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập khi nhập kho công CCDC.
- Cũng như vật liệu, phiếu nhập kho công cụ dụng cụ cũng được lập làm 2 liên trong trường hợp nhập CCĐC do mua ngoài hoặc 3 liên khi bộ sản xuất nhập kho.
- Bộ phận lập phiếu phải ghi cơ bản các chỉ tiêu trong phiếu, riêng phần thực nhập do thẻ kho ghi, phần đơn giá, thành tiền do kế toán ghi.
* Mẫu phiếu nhập kho CCDC
PHIẾU NHẬP KHO SỐ 45
Ngày 11 tháng 2 năm 2005
Nợ........
Có........
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Lĩnh
- Theo Hoá đơn GTGT số 29 ngày 2 tháng 2 năm 2005
- Nhập tại kho
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bọc lót biên 5211-0731
Cái
25
25
15000
375000
2
Trục I J21-0501
Cái
15
15
1.500.000
22.500.000
3
Cá đồng cóc J21-0808
Cái
10
10
1.600.000
16.000.000
Cộng
38.875.000
Cộng thành tiền (bằng chữ ): Ba mươi tám triệu tám trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng
(đã ký)
* Phiếu xuất kho
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng CCDC để lắp đặt thủ kho lập phiếu xuất kho.
-Mục đích sử dụng:
+ Nhằm theo dõi số lượng CCDC xuất kho.
+ Là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp lập: Do bộ phận xin lĩnh CCDC hoặc bộ phận cung ứng CCDC lập và lập thành 3 liên.
- Mẫu phiếu xuất kho CCDC có số liệu của đơn vị
Đơn vị...........
Địa chỉ...........
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 90/5
Ngày 15 tháng 2 năm 2004
Mẫu số 02 - VT
QĐ Số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ ......
Có ......
Họ tên người giao nhận hàng: Nguyễn Văn Lĩnh... Địa chỉ......
Lý do xuất kho: sửa chữa
Xuất kho tại: Công ty
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực Xuất
1
Bọc lót biên 5211-0731
Cái
27
15.000
405.000
2
Trục I J21-0501
Cái
15
1500.0000
22.500.000
3
Cá đồng cóc J21-0808
Cái
12
1.600.000
19.200.000
...........
.......
.......
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ) : Bốn mươi hai triệu một trăm linh năm nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 15 tháng 2 năm 2004
Thủ trưởng
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan.
Doanh nghiệp.........
Tên kho..................
THẺ KHO
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC -CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Ngày lập thẻ: 1/2/2005.........................
Tờ số:....................................................
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bọc lót biên 5211-0731
Đơn vị tính:...... Cái..........Mã số:........................
Ngày Tháng Năm
Chứng từ
Diễn Giải
Số lượng
Ký xác nhận của Kế toán
Số hiệu
Ngày Tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
15
Tồn tháng 1
15
45
Bác Kinh
27
13
90
11/2
Anh Lĩnh
Doanh nghiệp.............
Tên kho......................
THẺ KHO
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC -CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Ngày lập thẻ: 1/2/2005.........................
Tờ số:....................................................
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Trục I J21-0501
Đơn vị tính:...... Cái..........Mã số:........................
Ngày Tháng Năm
Chứng từ
Diễn Giải
Số lượng
Ký xác nhận của Kế toán
Số hiệu
Ngày Tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
5
Tồn tháng 1
20
45
Bác Kinh
15
5
90
11/2
Anh Lĩnh
15
Doanh nghiệp.......
Tên kho................
THẺ KHO
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC -CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cá đồng cóc J21-0808
Đơn vị tính:...cái......Mã số.....
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn tháng 1
5
45
Bác kinh
10
15
90
11/2
An lĩnh
12
3
2.2. Các nghiệp vụ nhập - xuất khẩu CCDC
* Nhập CCDC
NV1: Ngày 10/2 mua bạc lót biên 5211-0731 về nhập kho, theo hoá đơn GTGT số 29 ghi:
Giá mua chưa có thuế: 37500đ
Thuế GTGT: 37.500đ
Tổng thanh toán: 412.500đ đã thanh toán bằng thanh toán tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 153: 375.000đ
Nợ TK 133: 37.500đ
Có TK 111: 412.500đ
NV2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 45 ngày 11/2 mua trục I J21-0501 tổng số tiền: 22.500.000đ. Doanh nghiệp đã trả bằng TGNH.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 153:22.5000đ
Có TK 112:22.500.000đ
NV3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 45 ngày 11/2, nhập kho Cá đồng cóc J21-0808 tổng số tiền: 16.000.000đ. Doanh nghiệp chưa trả tiền người bán.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 153: 16.000.000đ
Có TK 331: 16.000.000đ
* Xuất kho CCDC
NV4: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 15/2, xuất kho bạc lót biên 5211-0731 loại phân bổ một lần theo giá thực tế cho bộ phận sản xuất: 405.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627.405.000đ
Có TK 153.405.000đ
NV5: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 15/2 xuất kho trục I J21-0501 loại phân bổ 2 lần theo giá thực tế cho bộ phận sản xuất: 22.500.000đ
Kế toán định khoản:
a, Ké toán phẩn ánh giá trị thực tế của CCDC xuất dùng theo định khoản sau:
Nợ TK 1421: 22.500.000đ
Có TK 153: 22.500.000đ
b, Đồng thời căn cứ vào giá trị CCDC xuất dùng phân bổ vào chi sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 627: 11.250.000đ(22.500.000/2)
Có TK 1421: 11.250.000đ(22.500.000/2)
NV6: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 15/2 xuất kho Cá đồng cóc J21-0808 loại phân bổ 3 lần theo giá trị thực tế cho phân xưởng sản xuất: 19.200.000đ.
Kế toán định khoản:
a, Căn cứ vào giá trị thực tế của CCDC xuất dùng loại phân bổ 3 lần, ké toán ghi:
Nợ TK 1421: 19.200.000đ
Có TK 153:19.200.000đ
b, Đồng thời căn cứ vào giá trị CCDC xuất dùng phân bổ vào cho phí sản xuất kinh doanh kỳ này, kế toán ghi.
Nợ TK 627: 6.400.000đ(19.200.000/3)
Có TK 1421: 6.400.000đ
2.3. Phương pháp kế toán chi tiết CCDC
Phương pháp thẻ song song là phương pháp tương đối đơn giản, giống như đối với vật liệu doanh nghiệp cũng áp dụng theo phương pháp này đối với CCDC. Theo phương pháp này để hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho CCDC. Ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán để ghi chép về mặt số lượng giá trị.
Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng CCDC thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm CCDC. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất kho cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ thủ kho lập.
Ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết CCDC cho từng thứ loại CCDC cho đúng với thẻ kho ở từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết CCDC. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết CCDC. Mặt khác kế toán phải tổng hợp số liệu, đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp CCDC.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI THẺ SONG SONG.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết CCDC
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.4. Sổ kế toán CCDC
a, Sổ kế toán chi tiết CCDC
* Mục đích sử dụng sổ: Nhằm theo dõi cả CCDC nhập kho. xuất kho và tồn kho theo từng kho, từng thứ CCDC cả về số lượng, đơn giá và giá trị thực tế của CCDC.
* Phương pháp ghi sổ
- Sổ này được mở cho từng tài khoản hàng tồn kho CCDC theo từng kho và từng thứ CCDC.
- Căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập kho và xuất kho.
- Sổ này phản ánh ghi chép theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Sổ do kế toán, vật liệu, CCDC giữ và ghi chép
Mẫu sổ có số liệu cụ thể của đơn vị:
SỔ CHI TIẾT CCDC
Năm 2005
TK 153
Tên CCDC: Bọc lót biên 5211-0731
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho 1/2
15
15.000
225.000
25
11/2
Nhập kho bạc lót biên 5211-0731
111
25
15.000
375.000
90
15/2
Xuất kho bạc lót biên 5211-0731
627
27
15.000
405.000
Cộng PS tháng 2
x
25
x
375.000
27
x
405.000
Tồn kho cuối tháng 2
13
15.000
195.000
b, Bảng tổng hợp chi tiết CCDC
* Tác dụng của bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết dùng để theo dõi giá trị thực tế CCDC nhập kho, xuất kho và tồn cuối kỳ.
* Căn cứ ghi sổ:
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết tháng trước
- Căn cứ vào sổ chi tiết
* Mẫu sổ cụ thể của đơn vị
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CCDC
Tháng 2/2005
ĐVT: VNĐ
STT
Diễn giải
ĐVT
Tồn đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Tồn cuối tháng
Nợ
Có
1
Bọc lót biên 5211-0731
Cái
225.000
375.000
405.000
195.000
2
Trục I J21-0501
Cái
7.500.000
22.500.000
22.500.000
7.500.000
3
Cá đồng cóc J21-0808
Cái
8.000.000
16.000.000
19.200.000
4.800.000
.............
...........
...........
............
............
............
............
............
.............
...........
Cộng
15.725.000
38.875.000
42.105.000
12.495.000
c, Sổ kế toán tổng hợp CCDC
* Bảng tổng hợp chứng từ N-X-T kho CCDC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ N-X-T KHO CCDC
Năm 2005
Số TT
Tên CCDC
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
Bọc lót biên 5211-0731
225.000
375.000
405.000
195.000
2
Trục I J21-0501
7.500.000
22.500.000
22.500.000
7.500.000
3
Cá đồng cóc J21-0808
8.000.000
16.000.000
19.200.000
4.800.000
........
............
.................
...............
...........
........
..............
.................
............
Cộng
15.725.000
38.87.875.000
42.105.000
12.495.000
* Các chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 70
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
29
10/2
Mua Bọc lót biên 5211-0731 nhập kho
153
111
375.000
412.500
NV1
133
37.500
45
11/2
Nhập kho Trục I J21-0501
153
112
22.500.000
22.500.000
NV2
45
11/2
Nhập kho Cá đồng cóc J21-0808
153
331
16.000.000
16.000.000
NV3
Cộng
x
x
38.912.500
38.912.500
Kèm theo 3 chứng từ gốc.
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 71
Ngày 28 tháng 02 năm 2005
ĐVT:VNĐ
Chứng Từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi Chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
90
15/2
Xuất kho Bọc lót biên 5211-0731 loại phân bổ một lần cho phân xưởng sản xuất
627
153
405.000
405.000
NV4
90
15/2
Xuất kho Trục I J21-0501 loại phân bổ hai lần
1421
153
22.500.000
22.500.000
NV5
90
15/2
Xuất kho Cá đồng cóc J21-0808 loại phân bổ 3 lần
1421
153
19.200.000
19.200.000
NV6
Cộng
x
x
42.105.000
42.105.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc.
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Từ các chứng từ ghi sổ vừa lập ta vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng kinh tế phát sinh.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi lập chứng từ ghi sổ,căn cứ vào các chứng từ đã lập để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, để lập cho số liệu của chứng từ ghi sổ, ngày tháng lập của chứng từ, ghi sổ tiền của chứng từ ghi sổ.
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,lấy số liệu để đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được công ty sử dụng:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 02 năm 2004
ĐVT:VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Số tiền
70
28/2
38.912.500
71
28/2
42.105.000
............
............
............
............
............
............
............
............
............
.......
.......
.......
Ngày 28 tháng 2 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Từ các chứng từ ta vào Sổ cái TK 153 như sau:
SỔ CÁI TK 153:
Tên TK: Công cụ dụng cụ
Tháng 2 năm 2005
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu tháng 2
28/2
70
28/2
Nhập kho Bọc lót biên 5211-0731
111
28/2
70
28/2
Nhập kho Trục I J21-0501
112
28/2
70
28/2
Nhập kho Cá đồng cóc J21-0808
331
28/2
71
28/2
Xuất kho Bọc lót biên 5211-0731 loại phân bổ 1 lần
627
405.000
28/2
71
28/2
Xuất kho Trục I J21-0501 loại phân bổ 2 lần
1421
22.500.000
28/2
71
28/2
Xuất kho Cá đồng cóc J21-0808 phân bổ 3 lần
1421
1919.200000
x
x
x
Cộng PS tháng 2
x
38.875.000
41.105.000
Số dư cuối tháng 2
12.495.000
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
* Nhận xét số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái TK153
Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết TK153 ta tiến hành xem xét lần lượt số liệu ở dòng tổng cộng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng và số liệu của số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng của Sổ cái TK153. Cụ thể:
+ Số dư đầu kỳ đều bằng: 15.725.000đ
+ Nhập trong kỳ: 38.875.000đ
+ Xuất trong kỳ: 41.105.000đ
+ Dư cuối kỳ: 12.495.000đ
Qua việc kiểm tra đối chiếu các cột số dư đầu tháng, phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng giữa Bảng tổng hợp chi tiết TK153 với Sổ cái TK 153 là hoàn toàn bằng nhau.
PHẦN III
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT CHUNG TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP.
1. Nhận xét về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, tổ chức sản xuất ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội em nhận thấy công ty đã tổ chức được một mô hình quản lý sản xuất phù hợp, gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Công tác quản lý kế toán khoa học chấp hành tuân thủ đúng chế độ quy định của Nhà nước hiện hành.
Công ty TNHH Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội qua thời gian tồn tại và phát triển đã chứng tỏ được sức vực dậy của chính mình bắt nhịp cùng những thay đổi của nền kinh tế thời mở cửa.
Hàng năm công ty đã hoàn thành xuất sắc các dây truyền sản xuất bia đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng của công ty thực sự là cơ quan tham mưu giúp việc cho giám đốc một cách có hiệu quả, cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời giúp cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo công ty ngày càng vững chắc.
Công ty thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý vật tư với các phương pháp quản lý kiểm tra vật tư một cách chặt chẽ tránh những hao hụt, mất mát góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty tổ chức và sử dụng lao động một cách linh hoạt và hợp lý về ngày công của công nhân, giờ công được các đội thực hiện rất chặt chẽ do vậy hầu như không có thiệt hại trong quá trình sản xuất lắp đặt.
Việc kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức căn bản và có khoa học. Cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho công tác đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành sản phẩm.
Việc áp dụng hình thức trả lương theo ngày công khá cao đã góp phần khuyến khích người công nhân lao động làm việc nhiệt tình và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Với các trang thiết bị phục vụ cho quá trình lắp đặt đã một phần nào đảm bảo được các yêu cầu đặt ra và đạt hiệu quả tốt.
2. Nhận xét công tác tổ chức kế toán ở doanh nghiệp.
Công ty có bộ máy kế toán được sắp xếp tương đối hợp lý, sử dụng hết khả năng trong công việc, không xảy ra tình trạng thừa thiều cán bộ. Phòng kế toán có vai trò tích cực trong việc cung cấp thông tin kịp thời giúp cho giám đốc trong công tác điều hành sản xuất của công ty. Vì vậy phòng kế toán của công ty đã thực sự cần thiết không thể thiếu được và trở thành bộ phận tham mưu cho giám đốc.
Trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Sợi **** nhìn chung áp dụng đúng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định.
Trong phương pháp hạch toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập chung nên thuận tiện cho việc theo dõi tình hình thu chi cũng như các công việc khác.
3. Đánh giá về chuyên đề thực tập.
Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu là một vấn đề bức xúc đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì có sử dụng tốt và hiệu quả nguyên vật liệu sẽ là tiền đề thúc đẩy sản xuất phát triển và đem lại thu nhập thị phần rộng lớn cho doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối với những nguyên vật liệu tồn kho quá lâu do nhập kho quá nhiều so với nhu cầu sản xuất phẩm hoặc do không còn đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật để sản xuất sản phẩm công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách bán hay trao đổi cho các đơn vị có nhu cầu để nhanh chóng thu hồi, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giải toả được mặt bằng kho bãi, giảm bớt chi phí bảo quản, chi phí lưu kho.
- Đối với những nguyên vật liệu nhập ngoại, giá trị lớn nên tìm hiểu, nghiên cứu mua nguyên vật liệu trong nước thay thế cho các nguyên vật liệu này mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá cả lại rẻ hơn, giảm được các chi phí về vận chuyển, xăng, công tác phí cho nhân viên thu mua. Như vậy, giá thành sản phẩm sẽ hạ, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo và không phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ cung ứng cần năng động linh hoạt, nắm bắt các yếu tố của thị trường một cách nhanh nhạy.
- Cùng với việc quản lý nguyên vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của từng sản phẩm. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại thì chất lượng cũng như giá thành đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giá thành sản phẩm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thì công ty cần phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và biện pháp chủ yếu là giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Muốn làm được điều đó, thì hàng tháng công ty cần tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành của từng loại sản phẩm có cùng công suất để so sánh chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm của tháng này so với tháng trước tăng hay giảm sự biến động tăng giảm này do ảnh hưởng bởi những nhân tố như: mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân, đơn giá vật liệu thay đổi, qua đó, công ty mới đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
- Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công ty cần từng bước hiện đại hoá qui trình công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị sản xuất, đồng thời cần tiếp tục kết hợp và hợp tác với các nhà nghiên cứu , các trường kỹ thuật, các viện nghiên cứu để chế tạo ra các sản phẩm cải tiến có cùng tính năng công dụng nhưng chi phí thấp hơn, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu. Có như vậy sẽ hạn chế đến mức tối đa nguyên vật liệu xuất kho cho sản phẩm.
III. KẾT LUẬN CHUNG.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Sợi Trà Lý được sự giúp đỡ nhiệt tình của Giám đốc và đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của toàn bộ các cô chú phòng kế toán của công ty, Cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Công trình kinh tế Trường Trung học Đường Sắt em đã được tiếp cận thực tế công tác kế toán ở công ty. Qua đó còn giúp cho em hiểu biết và nâng cao hơn về trình độ nghiệp vụ để phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, được làm quen với công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và nghiên cứu phần lý thuyết, em đã tích luỹ thêm được những kinh nghiệm trong hạch toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc thu mua, quản lý, sử dụng tiết kiệm và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng lợi nhuận. Mục tiêu này luôn luôn là việc làm cơ bản để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường.
Do điều kiện thời gian đi thực tập có hạn, trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế. Vì vậy em viết bản báo cáo thực tập này em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trường Trung học Đường Sắt và cô chú trong Ban lãnh đạo phòng kế toán của công ty Cổ phần Sợi Trà Lý sửa chữa những thiếu sót để bản báo cáo của m được hoàn chỉnh hơn.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú trong ban lãnh đạo phòng kế toán của công ty Cổ phần Sợi Trà Lý và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Công trình Kinh tế của Trường Trung Học Đường Sắt đã hướng dẫn em để em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngày tháng năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên vật liệu của Công ty CP sợi Trà Lý.doc