- Nếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, kế toán căn cứ Phiếu xuất kho, hạch toán vào sổ như sau: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng) – xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm, Nợ TK 627 (chi tiết cho phân xưởng)/Có TK 152
Ví dụ: Xuất xút vảy 99% phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng 1 ngày 04/10, phiếu xuất kho số 098: số lượng 65.000kg, giá xuất kho 11.500 đồng/kg.
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3002 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty Cổ Phần Kplus Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau
Giá đơn vị bình mỗi lần nhập
quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất kho
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phướng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phướng pháp thực tế đích danh:
Phướng pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cau, các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào sớ lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Kế toán nguyên vật liệu trong chế độ kế toán hiện hành
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 01)
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ DCLC (phụ lục số 02)
Phương pháp ghi sổ số dư.
Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư (phụ lục số 03)
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT)
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT)
Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như : Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài khoản cấp 2 chi tiết như sau: Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính; Tài khoản 1522: Vật liệu phụ; Tài khoản 1523: Nhiên liệu; Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế; Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản; Tài khoản 1528: Vật liệu khác
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản 133 “Thuế VAT được khấu trừ”: Tài khoản 133 có tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 1331: Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế VAT được khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK222, TK 241, TK 621, TK 622, TK 627, TK 642.
Vận dụng tài khoản kế toán
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán phụ thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ.
Nhập kho NVL:
TH1: Hàng về và hóa đơn cùng về
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:Nợ TK 152: (giá trị nguyên vật liệu nhập kho chưa GTGT), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/Có TK 331, 111, 112, 311… (Tổng giá trị thanh toán cho người bán)
TH2: Trường hợp hàng đang đi đường
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:Nợ TK151: (Phần được tính vào giá nguyên vật liệu), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/ Có TK331: 111, 112, 311: (tổng giá trị thanh toán cho người bán)
Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK152/Có TK 151
TH3: Hàng về chưa có hóa đơn
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính( giá hạch toán), kế toán ghi:Nợ TK 152/Có TK331
Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ. Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:Nợ TK 152: (Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/Có TK 331: (Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính)
TH4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán:
Kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 111,112…
TH5: Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác nhau như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị nguyên vật liệu ... phản ánh nhập kho trong các trường hợp này, kế toán ghi:Nợ TK 152: (Giá thực tế NVL nhập kho)/Có TK154: (Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công), Có TK 411: (Nhận vốn kinh doanh bằng NVL), Có TK128,222: (Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL), Có TK 338: (NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác), Có TK 711: (Phế liệu thu hồi từ họat động thanh lý TSCĐ).
Trường hợp phát sinh thừa, thiếu trong quá trình mua hàng
Kế toán quá trình mua hàng thường phát sinh những khoản thừa, thiếu khi kiểm nhận nhập kho. Việc xác định trách nhiệm các khoản này tùy thuộc vào hợp đồng mua bán, trong đó có quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.
Số hàng nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thiếu hàng), doanh nghiệp lập Phiếu nhập kho theo đúng số lượng thực nhận. Nếu hàng mua theo phương thức chuyển hàng thì hàng thiếu không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp mua. Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì bên mua phải chịu rủi ro về số hàng thiếu hụt. Đơn vị phải lập biên bản để xác định trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan đến số hàng thiếu này.Khi chưa xác đinh rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 (1381)/Có TK 11X, 331, ...Khi có quyết định xử lý thì căn cứ quyết định, ghi: Nợ TK 152, 153: (Ghi phần giá trị hàng thiếu trong định mức)/Nợ TK 138 (1388): (Ghi số phải thu cá nhân, đơn vị bồi thường), Có TK 138 (1381): (Xử lý giá trị của hàng thiếu)
Số hàng nhận thực tế lớn hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thừa hàng):
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng, số thừa thuộc về người bán. Doanh nghiệp hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng thừa, người bán phải lập bổ sung hóa đơn về số lượng gửi đến cho doanh nghiệp. Sau đó kế toán ghi sổ như trường hợp mua hàng bình thường. Trường hợp doanh nghiệp không mua hàng thừa, kế toán hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn, còn hàng thừa giữ hộ người bán. Kế toán ghi:Nợ TK 002 - Hàng hóa, vật tư giữ hộ
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức nhận hàng, số hàng thừa thuộc về doanh nghiệp, kế toán hạch toán nhập kho theo số lượng thực tế và thanh toán cho người bán theo hóa đơn, kế toán ghi:Nợ TK 152, 153: Giá trị toàn bộ số hàng, Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ (nếu có)/Có TK 11X, 331 - Trị giá thanh toán theo hóa đơn, Có Tk 338 (3381) - Giá trị hàng thừa.
Sau này tùy theo quyết định của doanh nghiệp mà kế toán ghi sổ cho phù hợp
Xuất kho NVL:
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho hoạt động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ vào giá thực tế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo phương pháp kế toán xác định, kế toán phản ánh vào các Tài khoản liên quan.
TH1: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá trị thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi:Nợ TK 621, 627, 641, 642: (Giá thực tế NVL)/Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
TH2: Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, hoặc trả vốn góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:Nợ TK 222, 411/Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá ( nếu có),Có TK 152: ghi theo giá thực tế xuất kho
TH3: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK154/ Có TK152
TH4: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 632/Có TK152
Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản.
Giảm vật tư do cho vay tạm thời.
Sổ kế toán
Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết; Nhật ký - Sổ Cái.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:Nhật ký - Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết; Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết; Nhật ký - Chứng từ.
Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ Cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết; Trên máy vi tính.
Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng NVL tồn kho
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” của kế toán, các doanh nghiệp cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi: Nợ TK 632 giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)/Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho/ Có TK 632: Giá vốn hàng bán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KPLUS TOÀN CẦU
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán NVL để sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu
Tổng quan về NVL để sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu
NVL để sản xuất hóa chất tại công ty gồm nhiều loại khác nhau về công dụng và chất lượng. Tại công ty, căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Cát, Xút.
Nguyên vật liệu phụ: Kẽm oxit ZNO 90%, Carboxy Methuyl Cellulose, Men Glass C, Glycerin, Sô đa nhẹ, Men K- 01-200, Caustic ACDA (KOH 70%).
Với việc tổ chức công tác kế toán bằng hệ thống kế toán máy nên Công ty đã có thể quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả, tiện lợi. Căn cứ công dụng của từng loại vật tư, Công ty đã tiến hành phân nhóm và mã hóa cho từng loại nguyên vật liệu.
Bảng danh mục mã hóa một số loại nguyên vật liệu chủ yếu (phụ lục số 04)
NVL sản xuất hóa chất của công ty được hình thành từ hai nguồn:
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu tặng.
Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập kế hoạch thu mua và kế hoạch nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Xác định giá gốc của NVL: NVL nhập kho của công ty được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là các loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định vào từng nguồn nhập:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì các yếu tố hình thành nên giá thực tế là: Trị giá vốn thực tế nhập kho: Là giá mua trên hoá đơn (gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng (+) với chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho, phạt bồi thường...) trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá nếu có.
Trường hợp nguyên vật mua ngoài về nhập kho có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn đặc thù dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua vào là giá chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo dõi trên TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi, dự án thì giá mua vào là giá bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán)
Trường hợp vật tư mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ) và không chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào, thì giá vật tư được phản ánh theo giá chưa có thuế GTGT. Đến cuối kỳ kế toán mới xác định được số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá nguyên vật liệu mua ngoài có hoá đơn hoặc không có hoá đơn GTGT dùng vào việc sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trực tiếp thì giá vốn thực tế nhập kho là tổng giá thanh toán, thuế GTGT không được khấu trừ.
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế ghi sổ nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của vật liệu tự gia công chế biến.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) với chi phí gia công chế biến phải trả cộng (+) với chi phí vận chuyển, bốc dỡ giao nhận.
Với nguyên vật liệu nhận do góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá thoả thuận do các bên tham gia liên doanh xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với nguyên vật liệu do được biếu tặng, thưởng: Trị giá vốn thực tế nhập kho tính theo giá hiện hành là khoản tiền phải trả để mua một loại vật liệu tương tự trong thời điểm được biếu tặng, thưởng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL để sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu
Nhân tố môi trường bên ngoài
Môi trường chính trị pháp luật: Chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước mà các hoạt động này có ảnh hưởng rất lớn tới các hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.Còn luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do đó nó cũng ảnh hưởng tới các kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thị trường và sự cạnh tranh: đây là nhân tố có sự ảnh hưởng không lớn lắm, vì nguyên vật liệu mua vào thuộc loại đặc chủng, nên ít có sự cạnh tranh. Thị trường mua nguyên vật liệu rất rộng lớn, chủ yếu mua từ Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội...
Sự biến động giá trị tiền tệ và lãi suất: đây là nhân tố có sức ảnh hưởng rất lớn. Bởi, khi lãi suất vay của ngân hàng cao thì việc đi vay để mua nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn.
Nhân tố môi trường bên trong:
Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Khả năng về vốn:
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu đồng thời là nhân tố tái lập khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính lớn mạnh sẽ tạo điều kiện đổi mới công nghệ mua sắm sửa chữa trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản xuất, gia công nguyên vật liệu, tăng dần khả năng cạnh tranh cho mình.
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty CP Klpus Toàn Cầu
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung với sự hỗ trợ của máy tính (phần mềm kế toán Fast).
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Kế toán chi tiết NVL
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho công ty CP Kplus Toàn Cầu sử dụng phương pháp thẻ song song.
Thủ tục nhập kho:
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Khi nhận được đơn đặt hàng, hoặc căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất đã được giám đốc phê duyệt, phòng vật tư sẽ tổ chức tiến hành các thủ tục mua bán. Nguyên vật liệu mua về nếu có số lượng lớn tính chất phức tạp, hoặc hàng nhập khẩu…thì trước khi nhập kho phải được Phòng ISO kiểm tra và lập biên bản kiểm nghiệm. Nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho. Đối với phần lớn các trường hợp khác, nguyên vật liệu mua về chỉ cần có giấy chứng nhận chất lượng do bên bán cung cấp, cán bộ thu mua tự kiểm tra, nếu không phát hiện sai sót thì vật tư có thể được nhập kho luôn. Các bước nhập kho như sau:
Cán bộ thu mua đề nghị nhập kho
Phòng ISO lập biên bản kiểm nghiệm (nếu cần)
Kế toán vật tư lập phiếu nhập kho làm 3 liên.
Phụ trách phòng vật tư ký phiếu nhập kho (giữ lại một liên) và chuyển cho thủ kho.
Thủ kho tiến hành nhập kho, kiểm tra số lượng trên phiếu với số lượng thực nhập, nếu chính xác thì ký PNK, ghi thẻ kho, chuyển PNK cho kế toán. Nếu có chênh lệch thì chuyển cho kế toán sửa lại rồi tiến hành nhập kho.
Kế toán kiểm tra trên PNK, nếu đủ thông tin ghi sổ và lưu một liên, một liên dùng để thanh toán giao cho khách hàng.
Thủ tục mua vật tư
Lấy báo giá vật tư của các nhà cung cấp
Lập biên bản phê duyệt giá (nhằm đưa ra quyết định chọn nhà cung ứng)
Liên hệ với nhà cung cấp tuỳ theo yêu cầu hai bên có thể lập hợp đồng hoặc không.
Các loại chứng từ cần thiết:
Hợp đồng kinh tế
Biên bản họp hội đồng giá
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Hoá đơn mua hàng
Biên bản thanh lý hợp đồng
Phiếu nhập kho.
VÍ DỤ: Để thấy rõ hơn thủ tục nhập kho vật tư ta đi tìm hiểu quá trình nhập kho của 2 loại nguyên vật liệu sau: Nhập Xút quy đặc 100% và xút vảy 90% của Công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì theo HĐ-KT và Hóa đơn số 0000090 ngày 01/10/2011. Phiếu nhập kho số 093 (phụ lục số 05)
Thủ tục xuất kho:
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật tư để phục vụ cho sản xuất, người có yêu cầu (Bộ phận sản xuất, phân xưởng, phòng kế hoạch vật tư) lập Phiếu yêu cầu vật tư.
Phòng kỹ thuật và thủ trưởng đơn vị ký xét duyệt.
Kế toán vật tư lập Phiếu xuất kho, phụ trách phòng ký PXK.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại vào thẻ kho định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư.
Kế toán kiểm tra kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán, ghi sổ và lưu.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu lại Phòng vật tư cơ giới
Liên 2: Giao cho kế toán vật liệu
Liên 3: Giao cho thủ kho
Phiếu nhập kho và xuất kho có thể được lập cho một hoặc nhiều NVL khác nhau. Tùy thuộc vào từng kho kế toán phải lập phiếu xuất kho cho phù hợp. Nếu trong yêu cầu xuất có nhiều NVL tại nhiều kho khác nhau thì buộc phải viết nhiều phiếu xuất kho cho các NVL đó theo kho quản lý.
VÍ DỤ: Ngày 04/10/2011 Xuất xút quy đặc 100%, xút vảy 99% cho phân xưởng sản xuất 1 Phiếu xuất kho(phụ lục số 06).
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Tại Công ty CP Kplus Toàn Cầu, hạch toán chi tiết vật liệu áp dụng theo phương pháp thẻ song song. Với ưu điểm đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phương pháp này đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán khối lượng vật liệu nhiều và đa dạng ở Công ty.
Chu trình kế toán chi tiết vật liệu tai Công ty được khái quát theo sơ đồ Sơ đồ hạch toán NVL của công ty (phụ lục số 07)
Tại kho: Việc phản ánh tình hình nhập, xuất kho hàng ngày do thủ kho tiến hành ghi chép vào thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng nhập, xuất. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, sau đó tiến hành phản ánh thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho theo công thức:
Số tồn
cuối tháng
=
Số tồn
đầu tháng
+
Số nhập
trong kỳ
-
Số xuất
trong kỳ
Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận lại chứng từ sau khi đã có xác nhận của thủ kho, đồng thời kiểm tra việc ghi chép thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào
thẻ kho.
Ví dụ: Khi nhận được Phiếu nhập kho số 093, Phiếu xuất kho 098 do kế toán vật tư chuyển tới, thủ kho thực hiện việc ghi thẻ kho lần lượt cho hai vật liệu xút quy đặc 100% và xút vảy 99% mỗi vật tư sử dụng một thẻ kho. Xin trích dẫn thẻ kho của xút quy đặc 100% theo biểu mẫu – Thẻ kho (phụ lục số 08)
Tại Phòng Kế toán:
Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu và bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Định kỳ 7-10 ngày, kế toán vật tư phải xuống kho kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, đối chiếu kiểm tra số tồn kho cuối kỳ của từng thứ nguyên vật liệu, ký vào thẻ kho và nhận lại chứng từ nhập xuất. Khi nhận lại được chứng từ do thủ kho chuyển giao, kế toán kiểm tra lại chứng từ, sử dụng để ghi sổ và lưu.
Khi nhận được Phiếu nhập kho trong tháng, căn cứ vào các chứng từ này kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết cho từng loại vật tư về mặt số lượng và giá trị. Ví dụ, khi nhận được PNK số 098 ngày 04/10/2011 kế toán tiến hành tính đơn giá và trị giá NVL xút quy đặc 100% xuất kho:
Giá đơn vị bình quân Xút quy đặc 100% (ngày 04/10)
=
146.176*9.500 + 285.500*9.878
= 9.750 đồng
146.176 + 285.500
Trị giá NVL xuất kho = 125.500*9.750 = 1.223.625.000 đồng
Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư kế toán ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vào cuối tháng. Bảng này được lập để phản ánh một cách khái quát tình hình nhập, xuất, tồn diễn ra trong tháng của tất cả các nguyên vật liệu có trong kho. Mỗi dòng phản ánh số liệu của một loại nguyên vật liệu. Số liệu ghi vào cột “Nhập trong kỳ”, “Xuất trong kỳ” của mỗi một dòng là số liệu tổng cộng nhập, xuất trong tháng trên sổ chi tíêt vật tư của từng loại vật tư. Số liệu trên bảng nhập – xuất - tồn dùng để đối chiếu với phát sinh nợ, phát sinh có và số dư trên Sổ cái 152.
Tại Công ty CP KPlus Toàn Cầu việc hạch toán được kế toán thực hiện bằng máy vi tính, khi kế toán nhận được bộ chứng từ gốc do Phòng vật tư chuyển giao thì kế toán căn cứ vào đó để cập nhật chứng từ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Các chứng từ này sau khi được cập nhật vào máy, thì mọi dữ liệu (về số lượng, đơn giá, trị giá nhập xuất..) sẽ được tạo thành và lưu giữ dưới dạng các tệp cơ sở dữ liệu kế toán. Máy tính sẽ quản lý nguyên vật liệu trong từng kho chi tiết theo mã số từng loại (mã vật tư), số hiệu chứng từ theo quy định. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho…máy tính với phần mềm Fast Accounting sẽ tự động thực hiện quá trình tính toán vào sổ, lên các báo cáo chi tiết (sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp N-X-T), các báo cáo tổng hợp (sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 152, 331..) theo yêu cầu của nhà quản lý ngay tại thời điểm đó, có thể xem và in các báo cáo này vào bất kỳ thời điểm nào. Tuy chứng từ không được ghi hàng ngày nhưng máy tính sẽ tự động lấy số liệu của ngày ghi trên Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để vào theo thứ tự các ngày trong tháng. (ví dụ: khi PNK số 093 ngày 01/10/2011 được cập nhật vào máy thì số lliệu trên phiếu sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, ngày ghi sổ là ngày 01/10/2011).
Khi cập nhật chứng từ, kế toán chỉ cần vào: Mã khách, người giao/nhận hàng, diễn giải nội dung, số hiệu chứng từ, ngày tháng nhập/xuất, mã vật tư, mã kho và mã vụ việc (đối với phiếu xuất kho) thì máy sẽ tự động cho hiện số tồn kho hiện thời. Đối với NVL nhập kho, kế toán chỉ cần vào số lượng nhập, đơn giá, máy tự động tính thành tiền. Đối với NVL xuất kho, kế toán nhập số lượng, giá xuất kho, máy tính sẽ tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân liên tục.
Sổ chi tiết vật tư (phụ lục số 09)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn(phụ lục số 10)
Kế toán tổng hợp NVL
Công ty áp dụng hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức Nhật ký chung và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tài khoản sử dụng
TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này không mở chi tiết thành tài khoản cấp 2, 3. Mọi nguyên vật liệu đều được phản ánh chung trong tài khoản tổng hợp 152 và được mã hoá để quản lý (như đã trích trong mục phân loại nguyên vật liệu).
TK 331: Phải trả người bán. Được dùng để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với từng nhà cung cấp.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6211 Chi phí NVL TT SX thủy tinh lỏng
TK 6212 Chi phí NVL TT SX xút vảy 32%
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghịêp
Công ty cũng tổ chức mã hoá cho từng nhà cung cấp bằng mã số riêng rồi vào sổ chi tiết đối tượng thanh toán. Số liệu các sổ liên quan đều dựa trên mã số, khi cần chỉ cần truy cập vào mã số đã có, tự động máy sẽ cho ta những thông tin cần thiết về đối tượng đó.
BẢNG MỘT SỐ NHÀ CUNG CẤP (phục lục số 11)
Sổ sách sử dụng
Sổ Nhật ký chung:
Nội dung: Đây là sổ kế toán tổng hợp được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ cho việc ghi Sổ cái.
Kết cấu của Sổ Nhật ký chung được thể hiện qua phục lục số12
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh (Phiếu chi, Phiếu thu, Phiếu nhập mua hàng, Phiếu Nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu kế toán…) được kế toán cập nhật, số liệu được tự động vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Thời gian ghi sổ là thời gian xác định trên các chứng từ kế toán. Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi trên một dòng. Đầu trang sổ ghi số cộng trang trước chuyển sang, cuối trang sổ cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau.
Sổ cái tài khoản 152:
Nội dung: Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở một Sổ Cái.
Kết cấu Sổ Cái (TK152) được thể hiện qua Sổ cái tài khoản 152(Phụ lục số 13)
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào số liệu được ghi vào sổ Nhật ký chung, xác định các tài khoản liên quan để vào Sổ Cái của tài khoản tương ứng. Đầu trang sổ ghi số cộng luỹ kế và số dư trang trước chuyển sang, cuối trang sổ ghi cộng số phát sinh luỹ kế, tính số dư để chuyển sang trang sau.
Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
Nếu chưa thanh toán cho người bán: hàng ngày, kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi vào sổ nhật ký chung theo các khoản định khoản đồng thời ghi vào Sổ chi tiết công nợ phải trả nhà cung cấp(phụ lục số 14).
Kế toán ghi: Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu, Nợ TK 133 (nếu có thuế được khấu trừ)/Có TK 331 (chi tiết) – tổng giá trị thanh toán
Sau đó, số liệu trên sổ NKC tự động vào sổ cái TK152, sổ cái TK133, sổ cái TK331.
Khi Công ty thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, căn cứ vào chứng từ thanh toán (phiếu chi, giấy báo nợ…) kế toán ghi sổ NKC và sổ kế toán chi tiết công nợ phải trả người bán. Từ số liệu trên sổ NKC để vào sổ cái TK 152, sổ cái TK 331, sổ cái TK 111 theo định khoản:Nợ TK 331 (chi tiết)/Có TK 111, 112, 311
Nếu mua NVL thanh toán bằng tiền giao tạm ứng: kế toán căn cứ vào hoá đơn thanh toán, Phiếu nhập kho kế toán ghi sổ NKC, từ số liệu trên sổ NKC kế toán phản ánh vào sổ cái TK 152, sổ cái TK 133, sổ cái TK 141 theo định khoản: Nợ TK 152, Nợ TK 133 (nếu có thuế được khấu trừ)/Có TK 141 (chi tiết cho từng đối tượng được tạm ứng).
Việc thanh toán tiền tạm ứng được theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán tiền tạm ứng lập riêng cho từng đối tượng.
Nhập kho trở lại đối với nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết, Công ty không sử dụng Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mà sử dụng biên bản bàn giao vật tư thiết bị cho phòng vật tư cơ giới, các phân xưởng trực tiếp đem nguyên vật liệu nhập trở lại kho. Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán vào Sổ NKC, từ số liệu trên NKC kế toán phản ánh vào sổ cái 152, sổ cái TK 621(phụ lục số 15) theo định khoản: Nợ TK 152/Có TK 621 (chi tiết) – ghi giảm chi phí NVL.
Ví dụ: Ngày 15/10 nhập kho trở lại 2.000 kg kẽm oxit ZnO 90% giá trị là 70.711.993 đồng, phiếu nhập kho số 135.
Nợ TK 152 70.711.993
Có TK 621 70.711.993
Công ty không sử dụng TK 151 để hạch toán trường hợp nguyên vật liệu mua về nhưng cuối tháng chưa về nhập kho, mặc dù đã nhận được chứng từ, kế toán đợi khi hàng về mới tiến hành nhập kho.
Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Nếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, kế toán căn cứ Phiếu xuất kho, hạch toán vào sổ như sau: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng) – xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm, Nợ TK 627 (chi tiết cho phân xưởng)/Có TK 152
Ví dụ: Xuất xút vảy 99% phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng 1 ngày 04/10, phiếu xuất kho số 098: số lượng 65.000kg, giá xuất kho 11.500 đồng/kg.
Nợ TK 6211 747.500.000
Có TK 152 747.500.000
Nếu xuất NVL dùng cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng: Nợ TK 641, 642/ Có TK 152
Ví dụ: Xuất dầu diesel cho xe bộ phận quản lý công ty theo yêu cầu ngày 17/10. Phiếu xuất kho số 150: số lượng 55 lít, giá xuất kho 20.000 đồng/lít
Nợ TK 642 1.100.000
Có TK 152 1.100.000
Khi đó kế toán phản ánh vào sổ NKC, đồng thời căn cứ số liệu trên sổ NKC phản ánh vào sổ chi tiết TK 642, sổ cái TK 152.
Sổ cái TK642 (phụ lục số 16), sổ cái TK642 (phụ lục số 17)
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CP KPLUS TOÀN CẦU
Các kết luận phát hiện qua nghiên cứu kế toán NVL sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu
Những kết quả đã đạt được
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng trên mô hình tập trung là phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất của Công ty. Các Phòng ban phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch toán thống nhất về nguyên vật liệu diễn ra đều đặn, nhịp nhàng. Các bộ phận kế toán trong Công ty đảm nhiệm những phần hành kế toán riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo xử lý thông tin được nhanh nhất cung ứng kịp thời cho Ban lãnh đạo Công ty để đưa ra các quyết định và giám sát công việc đạt hiệu quả cao.
Chế độ hạch toán tại Công ty phù hợp với quy định của Bộ Tài chính . Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng quy định đề ra.
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán đang được áp dụng rộng rãi với ưu điểm là tổ chức hệ thống sổ sách khá đơn giản, dễ thực hiện và đặc biệt rất thích hợp khi vận dụng kế toán máy. Công ty đã trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy tính với phần mềm kế toán Fast Accounting có nhiều ưu điểm: dễ sử dụng, cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, thực hiện tốt việc quản trị người dùng. Việc áp dụng kế toán máy vào Công ty đã giúp cho các kế toán viên phần hành giảm tải khối lượng công việc mà họ phải thực hiện, đồng thời cho độ chính xác cao, nhanh chóng, kịp thời trong việc cung cấp thông tin. áp dụng kế toán máy còn đảm bảo một bộ máy kế toán viên gọn nhẹ với hiệu quả công việc cao.
Về phương thức kế toán: Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra liên tục thường xuyên nên Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán là hợp lý. Như vậy có điều kiện để quản lý tốt NVL và hạch toán chặt chẽ đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán tại công ty.
Về việc cung cấp và lập kế hoạch thu mua: Công ty xây dựng quy trình quản lý vật liệu tương đối khoa học từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân công trong công tác quản lý khá rõ ràng, hợp lý: phòng kỹ thuật sản xuất lập định mức nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu kỹ thuật, theo hợp đồng mua hàng, nhu cầu sản xuất; phòng cung ứng vật tư chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu theo yêu cầu, tìm hiểu, thăm dò các nguồn hàng mà Công ty đang cần đặc biệt là các nguồn hàng chất lượng tốt giá cả hợp lý, tiết kiểm chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất. Sự phối hợp của hai phòng ban đảm bảo cho việc cung ứng đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc kiểm soát nguyên vật liệu.
Về phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty đã vận dụng phương pháp ghi thẻ song song phù hợp với điều kiện thực tế (sử dụng phần mềm kế toán, danh điểm nguyên vật liệu không quá nhiều…) dễ đối chiếu kiểm tra, phát hiện sai sót.
Về kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Về sổ sách kế toán: kế toán sử dụng chứng từ phù hợp với quy định hiện hành: mẫu chứng từ, công tác ghi chép chứng từ đảm bản phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận có liên quan. Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, hệ thống sổ kế toán theo biểu mẫu mà Bộ TC quy định, có sự linh hoạt trong việc thiết kế kết cấu sổ cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cần thiết cho công tác quản lý.
Tài khoản sử dụng: các tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu phù hợp với hệ thống tài khoản do BTC quy định. Đối với TK 152 tuy không được chi tiết thành các TK cấp 2,3 nhưng tất cả nguyên vật liệu đều đã được mã hoá thuận tiện cho việc theo dõi quản lý.
Trình tự kế toán: kế toán vật tư đã thực hiện kế toán nguyên vật liệu theo trình tự phù hợp với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ thì quá trình hạch toán kế toán NVL tại công ty cũng gặp những khó khăn nhất định.
Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Hệ thống kho bảo quản vật tư: công ty chỉ có một kho bảo quản vật tư chung cho toàn côn ty công ty cần bố trí theo các phân xưởng để tiện cho việc vận chuyển bên cạnh đó cũng cần phải phân chia mỗi kho đó thành các kho nguyên vật liệu nhỏ hơn dựa trên công dụng kinh tế của nguyên vật liệu: kho vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phụ, kho nhiên liệu…Việc phân chia này sẽ tạo điều kiện để bảo quản nguyên vật liệu tốt hơn vì mỗi nhóm nguyên vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau do đó đòi hỏi điều kiện kho tàng bảo quản cũng khác nhau, giúp công tác quản lý nguyên vật liệu cũng dễ dàng hơn mỗi khi nhập, xuất, chất xếp các loại nguyên vật liệu vào kho.
Kế toán không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” để phản ánh nghiệp vụ hàng mua cuối tháng chưa về nhập kho. Khi đó phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về trước những hàng chưa về nhập kho. Khi phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về trước nhưng hàng vẫn chưa về thì kế toán vẫn để lại chờ hàng về mới tiến hành hạch toán. Việc ghi chép như vậy của Công ty không quản lý được tài sản. Khi hàng mua đã nhận được hoá đơn thì hàng mua đó đã thuộc quyền sở hữu của Công ty, đồng thời phải phản ánh khoản công nợ phải trả người bán. Công ty phải ghi sổ kế toán để theo dõi tài sản, công nợ đồng thời kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ngay trong tháng nhận được hoá đơn.
Kế toán lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu: Công ty chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu là chưa hợp lý. Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty là mua ngoài thị trường, mà giá cả thị trường luôn biến động nên việc lập dự phòng này là rất cần thiết, giúp Công ty giảm thiểu những rủi ro trong biến động bất lợi của giá nguyên vật liệu.
Hiện nay công tác kiểm kê trong Công ty không được chú trọng. Cuối tháng hoặc cuối quý, cuối năm Công ty không đưa ra biên bản kiểm kê vật tư, hay phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ theo quy định về quản lý hàng tồn kho.
Các đề xuất, kiến nghị về kế toán NVL sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu phải dựa theo những nguyên tắc sau:
Phải tuân thủ chế độ tài chính, kế toán hiện hành, các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan, phù hợp với chuẩn mực kế toán, thông lệ chung.
Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh riêng của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo chế độ kế toán tài chính vào công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ nâng cao hiệu quả công tác kế toán, đồng thời không trái với quy định chung.
Việc hoàn thiện công tác kế toán phải được đặt ra trong mối liên hệ giữa chi phí bỏ ra là lợi ích đạt được, đảm bảo yếu tố kinh tế mà lại nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu.
Hoàn thiện công tác bảo quản nguyên vật liệu
Hệ thống kho bảo quản NVL của Công ty nên được nâng cấp, bố trí khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi kiểm kê:
Tại mỗi phân xưởng nên có kho bãi riêng và phân chia kho đó thành các kho nhỏ hơn gồm kho NVL chính, kho NVL phụ, kho thành phẩm, kho nhiên liệu phục vụ cho sản xuất tại chính phân xưởng đó, để thuận tiện cho việc theo dõi bảo quản kiểm kê vật tư cũng như quá trình nhập xuất vật tư được dễ dàng thuận tiện.
Hệ thống kho Công ty (phụ lục số 18)
Hoàn thiện kế toán kiểm kê vật liệu
Đối với nguyên vật liệu sử dụng không hết tại phân xưởng, Công ty cần lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, nhằm theo dõi số lượngvật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị, làm căn cứ để tính giá thành và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư:
Mẫu biên bản kiểm kê (phụ lục số 19)
Số lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở Công ty sử dụng được phân loại thành 2 loại:
Loại không cần sử dụng nữa: lập phiếu nhập kho và nhập lại kho
Loại tiếp tục sử dụng: lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ do bộ phận sử dụng lập làm 2 bản, 1 bản giao cho phòng vật tư, bản còn lại giao cho phòng kế toán.
Hoàn thiện về tài khoản kế toán sử dụng
Sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường” để hạch toán NVL mà DN mua XXXang, cuối tháng hoá đơn về nhưng hàng chưa về nhập kho.
TK 151 phản ánh tình hình và sự biến động về hàng mua đang đi đường của doanh nghiệp (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá…) mà doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151 (phụ lục số 20)
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”,nếu trong tháng, đến ngày XXX hàng về thì ghi sổ như bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi:Nợ TK 151: giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT), Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ/Có TK liên quan (331, 111, 112, 141…)
Sang tháng sau, khi hàng về, ghi:Nợ TK 152: nếu nhập kho vật liệu, dụng cụ, Nợ TK 621, 627, 641, 642: nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng, không qua kho/Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước đã về
Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Mở thêm sổ nhật ký mua hàng: là loại sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của Công ty như: NVL, CCDC, hàng hoá…
Phiếu mua hàng (phụ lục số 21)
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
Doanh nghiệp cần lập định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng công việc, sản phẩm và lập định mức dự trù cho tưng danh điểm hàng tồn kho. So sánh giữa định mức đã lập và thực tế thực hiện, đưa ra nhận xét và kiến nghị.
Đối với công tác thu mua nguyên vật liệu cần phải được lập kế hoạch (dự toán) trên cơ sở phân tích thông tin về tác động của yếu tố giá cả, các nhân tố môi trường, khả năng cung ứng của nhà sản xuất, tính ổn định của nguồn hàng, điều kiện thu mua, giao nhận, vận chuyển, chính sách cạnh tranh tiếp thị của nhà cung cấp…và các điều kiện khác liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu. Từ đó xây dựng nội dung của kế hoạch thu mua nguyên vật liệu: Kế hoạch thu mua, chi phí thu mua, số lượng mua… đảm bảo cho sản xuất được diễn ra liên tục, chi phí thu mua, chi phí bảo quản là thấp nhất. Việc lập dự toán NVL chính xác và hợp lý là cở sở quan trọng để đáp ứng nhua cầu sản xuất của công ty. Nếu vật liệu tồn kho qua nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, ngược lại sẽ gây khó khăn cho sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả.
3.5.6. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán
Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là khi đất nước ta trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì việc học tập và nghiên cứu là một yếu tố vô cùng quan trọng. Công ty nên có kế hoạch đào tạo cán bộ kế toán như tham gia các lớp học nghiệp vụ do Bộ tài chính tổ chức, đặc biệt là phải cập nhật các thông tin, quy định, quy chế của Nhà nước mới ban hành, đào tạo tại chỗ, tập huấn nghiệp vụ…Ngoài ra, Công ty cần khuyến khích phòng Kế toán tổ chức các buổi thảo luận để mọi người cùng nhau rút ra những mặt được và chưa được về công tác hạch toán. Từ đó giúp cho mọi nhân viên trong phòng có cái nhìn toàn diện về công tác kế toán chứ không bó hẹp trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều kiện thực hiện
Đối với Nhà nước
Hỗ trợ lãi suất, tăng số vốn vay hỗ trợ cho doanh nghiệp tư nhân và kéo dài thời gian hoàn các khoản vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có các chính sách thuế ưu đãi, đặc biệt với doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Có các chính sách nhằm đơn giản các thủ tục hành chính cồng kềnh, chồng chéo không cần thiết giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng các chính sách ưu đãi của nhà nước.
Đối với công ty
Để xử lý nhanh, chính xác số liệu thì công ty cần phải có nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thành thạo máy vi tính. Vì vậy nên cần có kế hoạch đào tạo chuyên môn và thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kế toán nâng cao kiến thức cho nhân viên kế toán.
Trong kỳ kinh doanh tới, công ty cần có những chính sách hợp lý trong việc huy động vốn, ngoài nguồn vốn tự có công ty cần phải huy động những nguồn từ bên ngoài để tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường mua nguyên vật liệu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2008) Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội.
2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (2009), Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội
3. Giáo trình kế toán tài chính - GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
4. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính(2010)
5.Giáo trình kế toán quản trị
6. Luật kế toán năm 2003
7. Các luận văn tốt nghiệp về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của khóa trước
Download báo cáo thực tập kế toán mời vào
Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_ke_toan_nguyen_vat_lieu_130917042844_phpapp01_4766.doc