Tất cả những cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn cho thấy vai trò của NVL trong sản xuất do đó khẳng định vai trò công tác kế toán NVL trong phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Hạch toán kế toán NVL một trong những phần hành kế toán không thể thiếu nhằm đem lại thông tin đầy đủ chính xác là căn cứ để nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn doanh nghiệp sẽ không có hiệu quả
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc em được tìm hiểu sơ bộ thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty . Đồng thời em cũng nhận thấy vai trò to lớn của NVL đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hoạt động kinh doanh hàng may mặc
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
3.1.2 phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp những nguyên vật liệu có đặc tính giống nhau và cùng một loại theo tiêu chuẩn nhất định
a) căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau
Nguyên vật liệu gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác.
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó dùng vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu phụ: Là nguyên vật liệu được sử dụng làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoàn chỉnh hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất.
Nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm phương tiện vận tải máy móc, thiết bị hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: Các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng vào việc sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện sản xuất.
Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản( bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ)
Phế liệu: Là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên
Hoạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại này sẽ đáp ứng được yêu cầu phản ánh về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
b) căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài( do công ty mua)
- Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến( thuê gia công)
3.1.3 Nguyên tắc hạch toán kế toán nguyên vật liệu
- - Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhập- xuất kho nguyên vật liệu. Tất cả các vật liệu khi nhập, xuất đều phải làm thủ tục cân, đo, đong ,đếm và bắt buộc phải có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Chỉ hạch toán vào nguyên vật liệu giá trị của vật liệu thực tế nhập xuất qua kho, các loại mua về đưa vào sử dụng ngay không qua kho thì không hạch toán vào tài khoản này.
- Hạch toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán.
- Hạch toán nhập- xuất- tồn kho vật liệu phải tính theo giá thực tế, xác định giá thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán được quy định cho từng trường hợp cụ thể.
3.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu tính giá thành thực tế đã mua nguyên vật liệu về nhập kho.
-Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề ra biện pháp xử lý nguyên vật liệu không đúng quy cách đưa vào sản xuất.
-Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và điều hành nguyên vật liệu nói chung.
-Tổ chức cơ sở chứng từ sổ sách và lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
3.1.5 Phương pháp xác định giá nguyên vật liệu
Để phục vụ công tác quản lý hoạh toán nguyên vật liệu phải thực hiện đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong doanh nghiệp phải được phản ánh theo giá thực tế ( bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua vận chuyển). Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại lại thường xuyên biến động trong sản xuất, để đơn giản và bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày, kế toán vật liệu trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hoạch toán để hạch toán vật liệu.
a. Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Về nguyên tắc vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định cụ thể như sau:
+ Vật liệu mua ngoài về nhập kho.
Giá nhập = giá trong hoá đơn + giá trị vận chuyển từ nơi mua đến nhà máy + thuế nhập khẩu (nếu có)
+ Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá nhập = giá trị của vật tư sản + chi phí thuê ngoài
phẩm đưa đi gia công gia công chế biến
+ Giá nhập kho theo giá vốn.
b. Xác định giá xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần xuất kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong cả niên độ kế toán.
Để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân: bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Khối lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Ē Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ ( cuối kỳ ) tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc kế toán dồn về cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Đơn giá bình quân
Cả kỳ dự trữ (Cuối kỳ)
=
Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL tồn kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL tồn kho trong kỳ
Ē Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ): Phương pháp này dễ tính đơn giản. Song không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ)
=
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
• Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: tức là sau mỗi lần nhập ta tính đơn giá bình quân.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của các phương pháp trên, vừa chính xác kịp thời nhưng tốn nhiều thời gian công sức, phải tính toán nhiều.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế của NVL tồn trước khi nhập
+
Trị giá thực tế của NVL nhập
Số lượng NVL tồn trước khi nhập
+
Số lượng NVL nhập
* Tuỳ theo phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân cho phù hợp.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
• Phương pháp này dựa trên giả thiết nguyên vật liệu nhập trước được xuất hết xong mới đến lần nhập sau. Giá thực tế của vật liệu xuất dùng được tính theo giá lần nhập kho lần trước xong mới tính cho lần nhập sau đó.cùng mới tính giá nhập kho lần trước đó. Phương pháp này chỉ thích hợp nền kinh tế lạm phát.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao.
Theo phương pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá mua thực tế của lô hàng đó.
Sử dụng phương pháp này sẽ tạo điều kiện cho kế toán trong việc tính giá nguyên vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và giá vật liệu nhập xuất sẽ không sát với thực tế của thị trường.
+ Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà việc nhập – xuất kho vật liệu không thường xuyên, chủng loại vật tư không nhiều. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu nhiều, tình hình nhập – xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu hàng ngày là rất khó khăn, tốn nhiều chi phí, công sức. Vì vậy phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất.
Giá hạch toán là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp. Giá hạch toán được phản ánh trên các phiếu xuất, nhập kho và kế toán chi tiết vật liệu. Cuối tháng kế toán cần phải điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế.
Để tính được giá thực tế của vật liệu xuất dùng,kế toán phải tính số chênh lệch giữa thực tế và giá hạch toán
H
=
Giá trị thực tế vật liệu đầu kỳ + Giá trị thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán vật liệu đầu kỳ + Giá trị hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của NVL xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ
x Hệ số (H)
* Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội dung, ưu, nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy, doanh nghiệp cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ của cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu cho phù hợp.
3.1.6 Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
a)Nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng hạch toán nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng: TK 152 – Nguyên vật liệu.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có, tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá trị vốn thực tế
- Tính chất: Là tài khoản phản ánh tài sản trong kiểm kê.
- Kết cấu:
TK152
Bên nợ: Phản ánh gí trị Bên có: Phản ánh giá trị thực tế
thực tế của nguyên vật liệu của vật liệu xuất kho, thuê
tăng trong kỳ (do mua ngoài, ngoài gia công,góp vốn liên
nhận gia công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán
doanh) Chiết khấu giảm giá
hàng mua trả lại cho người bán.
Trị giá vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Số dư cuối kỳ (bên nợ): Phản
ánh giá trị thực tế của vật liệu
tồn kho.
Mua chịu vải về nhập kho chuẩn bị cho sản xuất
Nợ TK 152
Có TK 133
Có TK 331
b) hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ
TK611
TK151,152,153,156
TK151,152,153,156
Kết chuyển vật tư hàng hoá tồn cuối kỳ
TK621,627,641,642
Giá trị vật tư hàng hoá xuất dùng giá trị nhỏ
TK621,627,642
Giá trị xuất dùng lớn
Phân bổ
TK142(1421)
Thuế GTGT
đầu vào
TK133
Nhận vốn góp liên doanh, vật
liệu được cấp, biếu tặng
TK411
Đánh giá tăng vật tư, hàng hoá
TK411
TK711
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
(tính trên tổng số tiền thanh toán)
Giá trị vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ
TK151,152,153,156
TK111,112,331
Giảm giá hàng mua được hưởng và giá trị hàng bị trả lại
TK1331
Số thuế VAT đầu vào tương ứng với
số giảm hàng mua, hàng bị trả lại
c) hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 3: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Thuế đầu vào
hàng trả lại
Hàng mua đang đi trên đường
Gửi mua và chi phí mua
NVL nhập kho
TK152
TK621,627,641,642
TK111,112,141,331
Giá trị NVL xuất kho
sử dụng trong DN
TK154
NVL xuất thuê ngoài
gia công
Hàng đi đường về
nhập kho
TK151
xuất NVL để góp vốn
liên doanh
TK128,222,228
Số chênh
lệch tăng
Số chênh
lệch tăng
TK 412
Giá trị vốn góp
Thuế GTGT
đầu vào
TK133
Nhận vốn góp liên doanh, vật
liệu được cấp, biếu tặng
TK411
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK128, 222,228
Xuất NVL trả lại vốn
góp liên doanh
TK411
NVL tự chế nhập kho
TK154
NVL thiếu khi kiểm kê
TK138,642
Trị giá NVL thiếu khi
kiểm kê kho
TK338,711
Giảm giá hàng mua hoặc
trả lại NVL cho người bán
TK111,112,332
TK133
3.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
3.2.1 tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Nhân viên thống kê các xí nghiệp, phân xưởng
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
* Chức năng, nhiệm vụ:
Như đã nói ở trên phòng kế toán – tài vụ của công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập số liệu, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác, kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp, các quyết định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán – tài vụ được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty. Là người giám sát viên của công ty với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, lập chứng từ phát sinh. Chức năng cả kế toán trưởng là người đại điện ký các hợp đồng kinh tế, kiểm kê thủ quỹ, đánh giá lại tài sản của công ty.Thực hiện ký kết các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành chính kế toán khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái, viết phiếu thu, phiếu chi và báo cáo lên kế toán trưởng. Đồng thời kế toán tổng hợp có kiêm nhiệm vụ kế toán tiền mặt, tiền gửi, chịu trách nhiệm liên quan đến vốn bằng tiền và tình hình thu chi tại công ty, hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phản ánh vào quỹ tiền mặt theo đúng số quỹ phát sinh và sổ theo dõi tiền gửi.
- Kế toán viên: Chịu trách nhiệm kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán thánh toán và tạm ứng. Kế toán viên có nhiệm vụ tính lương chính, lương phụ, lương phép, tiền ăn ca, phụ cấp cho công nhân hàng tháng làm căn cứ trích lập BHXH, BHYT lên cấp trên. Đồng thời kế toán viên phải trả theo dõi tình hình công nợ của công ty, các khoản phải thu, phải trả, phải nộp cho Nhà nước và quá trình đã thu, đã trả, đã nộp như thế nào.
- Thủ kho kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu chi, phiếu thu. hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ tồn quỹ của kế toán.
- Tại các xí nghiệp, phân xưởng: Kế toán ở các xí nghiệp, phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà có nhiệm vụ tập hợp chi phí từ nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty cuối tháng thì lập báo cáo cần thiết để chuyển lên phòng kế toán công ty tuân theo nội quy hạch toán nội bộ.
3.2.2 chế độ kế toán áp dụng : Ban hành theo QĐ 15/ 2006/ QĐ_BTC ngày 20/ 03 / 2006
3.2.3 Hình thức ghi sổ kế toán của công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ (thẻ) chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
Nhật ký chuyên dùng
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
3.2.4 kỳ ké toán của đơn vị : từ 01/ 01 ngày 31/ 12 cùng năm
3.2.5 Đơn vị kế toán tiền : VNĐ
3.2.6 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.2.7 Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng , sổ sách chứng từ trong đơn vị
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ _BTC ngày 20/ 03 / 2006 và đã sử dụng hệ thống tài khoản mới theo quyết định của bộ tìa chính từ năm 2006 . Cụ thể các tài khoản mà công ty thường sử dụng là
SHTK
Tên tài khoản
SHTK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
331
Phải trả cho người bán
112
Tiền gửi ngân hàng
334
Phải trả công nhân viên
113
Tiền đang chuyển
335
Chi phí phải trả
131
Phải thu của khách hàng
336
Phải trả nội bộ
133
Các khoản phải nộp cho Nhà nước
338
Phải trả, phải nộp khác
138
Phải thu khác
411
Nguồn vốn kinh doanh
141
Tạm ứng
421
Lợi nhuận chưa phân phối
142
Chi phí trả trước
414
Quỹ đầu tư phát triển
152
Nguyên vật liệu
431
Quỹ cơ quan
153
Công cụ, dụng cụ
441
Nguồn vốn đầu tư XDCB
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
511
Doanh thu bán hàng
155
Thành phẩm
521
Chiết khấu thương mại
156
Hàng hoá
531
Hàng hoá bị trả lại
157
Hàng gửi đi bán
621
Chi phí NVL trực tiếp
211
Tài sản cố định hữu hình
622
Chi phí nhân công trực tiếp
213
Tài sản cố định vô hình
627
Chi phí sản xuất chung
214
Hao mòn tài sản cố định
641
Chi phí bán hàng
241
Xây dựng cơ bản dở dang
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
311
Vay ngắn hạn
711
Thu nhập khác
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
811
Chi phí khác
911
Xác định kết quả kinh doanh
3.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO CHUYÊN ĐỀ LỰA CHỌN
Do đặc điểm và quy mô sản xuất của doanh nghiệp hiện nay công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” để chi chép. Ngoài ra công ty còn sử dụng phần mềm kế toán Effect, nhưng chỉ đối với một số phần hành chính, công việc kế toán không hoàn toàn trên máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thiện công tác kế toán máy.
Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian và định khoản sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ thống để ghi vào hai sổ riêng là nhật ký chung và sổ cái.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Cụ thể trình tự ghi sổ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung
Số thẻ chi tiết tk 152
- thẻ kho , sổ chi tết nguyên vật liệu
-Hóa đơn gtgt
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp
Phiếu nhập kho , xuất kho
Nhật ký chung
Sổ cái tk 152
Bảng tỏng hợp chi tiết NVL
-Bảng tổng hợp nhập -xuất tồn
* Hệ thống tài khoản theo kế toán nguyên vật liệu
SHTK
Tên tài khoản
SHTK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
331
Phải trả cho người bán
112
Tiền gửi ngân hàng
621
Chi phí NVL trực tiếp
133
Các khoản phải nộp cho Nhà nước
627
Chi phí sản xuất chung
138
Phải thu khác
641
Chi phí bán hàng
141
Tạm ứng
421
Lợi nhuận chưa phân phối
152
Nguyên vật liệu
431
Quỹ cơ quan
* Hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán được áp dụng theo quy định của bộ tài chính theo các mẫu biểu
+) Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 –DN)
+) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02 – DN)
+) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 – DN)
4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
4.1 KẾT QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
Hiện nay quá trình hạch toán chi tiết vật liệu ở kho và ở phòng kế toán của công ty được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở kho: Hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho thực hiện việc nhập xuất nguyên vật liệu về số lượng. Sau đó, thủ kho tiến hành vào thẻ kho theo từng cột nhập –xuất về mặt lượng (ghi chép số thực nhập và thực xuất) và tính ngay ra số tồn kho cho từng thứ nguyên vật liệu hàng ngày. Mỗi chứng từ nhập xuất vật tư được ghi một dòng vào thẻ kho.
Định kỳ (3-5 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ và thẻ kho cho cán bộ kế toán để đối chiếu và ghi sổ. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
Cuối tháng, thủ kho tính ra số tiền trên mỗi thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu nhập-xuất. Sau đó, căn cứ vào thẻ kho để lập báo cáo nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu, báo cáo này được gửi lên phòng kế toán là căn cứ để kế toán đối chiếu số liệu với số liệu của mình.
- Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập - xuất do thủ kho chuyển đến nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập - xuất vào các thẻ kế toán. Chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết kế toán phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư cần mở rộng đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.
Có thể khái quát phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Sau thời gian thực tập em đã tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại xí nghiệp II thuộc công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc. Em xin được trình bày về thực trạng công tác kế toán QuýI năm 2011 của công ty.
Căn cứ vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu của quý IV năm 2010 ta có số dư đầu quý I năm 2011như sau:
Biểu 4: Số dư đầu quý I năm 2012:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Vải chính màu đen
m
4000
28.000
112000.000
02
Dầu máy
kg
1.312
11.000
14.432000
Cộng
126.432.000
Như trên đã nói công ty tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Cụ thể quy trình hạch toán nguyên vật liệu được diễn ra như sau:
* Quá trình nhập kho nguyên vật liệu:
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu sau đó đề nghị giám đốc duyệt thông qua.
Sau khi được thông qua, bộ phận chuẩn bị sản xuất tiến hành việc mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu sau khi được tiếp nhận về công ty có hoá đơn GTGT.
Mẫu số 01GTKT – 3LL
CV / 01- B
EC0796
HÓA ĐƠN
(GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Đơn vị bán hàng : công ty may Sông Hồng
Địa chỉ : Số 5 – Minh Khai – Nam Định . Tài Khoản
Điện thoại : 0350893020 MST 0100100826
Họ tên người mua hàng : Anh Quý – Xe 98N - 7058
Đơn vị : Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
Địa chỉ : Ngã Tư - Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang
Hình thức thanh toán :HĐ MS 01001011071
STT
Tên hàng hóa , dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Vải lót 1 màu
m
4.134
6.900
28.524.600
02
Vải bò 80z xanh
m
8.804
20.545
180.878.180
03
Vải chính màu đen
m
9.562
26.000
248.612.000
04
Vải tricot 2 màu
m
35.500
28.000
994.000.000
Cộng tiền hàng
1.452.014.780
Thuế suất GTGT
145.201.478
Tổng cộng tiền thanh toán
3.049.231.038
Số tiền viết bằng chữ : ba tỷ không trăm bốn chín triệu hai trăm ba mốt nghìn không trăm ba tám đồng
Người mua hàng
(Ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
(Ký , họ tên)
- Nguyên vật liệu tiếp nhận về công ty đưa bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng , số lượng và lập biên bản kiểm nhận
HA BAC EXPORT GARMENT JSC
ĐƠN VỊ : CÔNG TY CP MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
BIÊN BẢN KIỂM TRA VẬT LIỆU
Người chuẩn bị
Người kiểm tra
Khách hàng : Công ty may Sông Hồng
Mã
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Số biên bản vi phạm
Ngày nhận
loại vật liệu
màu
cỡ
sl nhận
sl kiểm tra
lỗi
đạt
loại
TL lỗi
5/ 01
vải lót 1 màu
4.134
70
v
5/ 01
Vải bò 80z xanh
8.804
70
v
5/ 01
vải chính màu đen
9.562
80
v
5/ 01
vải tricot 2 màu
35.500
80
v
Người thực hiện
Người kiểm tra
Nơi gửi : Cán bộ mặt hàng, kỹ thuật ( nếu có nỗi báo cho bộ phận nghiệp vụ)
Sau khi phòng KCS kiểm nghiệm về số lượng , mặt hàng , quy cách , phẩm chất phòng vật tư căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng . Số thực tập để viết phiếu nhập kho . Phiếu này phản ánh được số lượng , giá trị thực nhập nguyên vật liệu
ĐƠN VỊ : CÔNG TY CP
MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ / 15/ 2005/ QĐ - BTC
ngày 20/ 03 / 2006 của Bộ Trưởng BTC
Nợ TK 152 1452014780
Có TK 331 1452014780
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Số 01
STT
TÊN NHÃN HIỆU , QUY CÁCH
PHẨM CHẤT VẬT (SẢN PHẨM HÀNG HÓA)
MÃ SỐ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
yêu cầu
thực nhập
01
vải lót 1 màu
K403
m
4.134
4.134
6.900
28.524.600
02
vải bò 80z xanh
K0143
m
8.804
8.804
20.545
180.878.180
03
vải chính màu đen
m
9.562
9.562
26.000
248.612.000
04
vải tricot 2 màu
K0336
m
35.500
35.500
28.000
994.000.000
cộng
1.452.014.780
Nhập , ngày 05 tháng 02 năm 2012
Thủ quỹ
(Đã ký , họ tên)
Người giao hàng
(Đã ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký , họ tên)
- Cuối kỳ thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho để lập bảng tổng hợp phiếu nhập kho
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU NHẬP KHO
QUÝ I / 2012
Tên người giao hàng
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
TT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
01
chỉ bo tay màu đen
cuộn
45
200
9.000
02
băng dính
cuộn
80
300
24.000
03
chỉ may màu đen
cuộn
970
6.800
6.596.000
04
chỉ may màu đỏ
cuộn
1.100
7.000
7.700.000
05
thùng 5 lớp
chiếc
1.200
13.800
16.560.000
06
vải lót 1 màu
m
4.134
6.900
28.524.600
07
vải bò 80z xanh
m
8.804
20.545
180.878.180
08
vải chính màu đen
m
9.562
26.000
248.612.000
09
vải tricot 2 màu
m
35.500
28.000
994.000.000
10
thẻ bài
chiếc
42.600
35.541
1.514.046.600
11
túi PPE
chiếc
43.825
35.652
1.562.448.900
cộng
4.559.399.280
* Quá trình xuất kho NVL : căn cứ vào các đơn hàng phòng kế hoạch ra định mức và nhu cầu NVL cho mỗi đơn hàng của xí nghiệp lên kế hoạch sản xuất đề nghị vật tư
VD ngày 10/ 02 / 2012 , phân xưởng cắt có nhu cầu về NVL chính dùng cho sản xuất sản phẩm . Yêu cầu này được phòng kế hoạch duyệt . Phân xưởng cắt viết giấy đề nghị xuất vật tư
GIẤY ĐỀ NGHỊ VẬT TƯ
STT
Tên nguyên liệu
Số lượng
01
Vải lót 1 màu
3.900
02
Vải bò 80z xanh
8.000
03
Vải chính màu đen
9.200
04
Vải tricot 2 màu
32.000
Người lĩnh
(Đã ký , họ tên)
Giám đốc duyệt
(Đã ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký , họ tên)
- Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho . Thủ kho căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư để xuất đúng loại , đủ số lượng , nếu sai yêu cầu mà không có chứng nhận của người vật tư thì phải chịu trách nhiệm
Đơn vị: Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006-TC/QĐ/CĐKT
Ngµy 20/03/2006 cña Bé tµi chÝnh
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 02 năm 2012
Số:08
Nợ TK621:1.326.470.000
Có TK152: 1.326.470.000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Vui. Địa chỉ (bộ phận) thống kê tổ cắt
Lý do xuất: Xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu , quy cách sản phẩm
vật tư sản phẩm hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
yêu cầu
thực xuất
01
vải lót 1 màu
m
3.900
3.900
6.900
26.910.000
02
Vải bò 80z xanh
m
8.000
8.000
20.545
164.360.000
03
vải chính màu đen
m
9.200
9.200
26.000
239.200.000
04
vải tricot 2 màu
m
32.000
32.000
28.000
896.000.000
cộng
1.326.470.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ) : một tỷ ba trăm hai sáu triệu bốn trăm bẩy mươi nghìn đồng
Xuất, ngày 10 tháng 02 năm 2012
Thủ kho
(Đã ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Đã ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Đã ký, họ tên
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
Giám đốc
(Đã ký, họ tên)
- Cuối tháng thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để lập bảng tổng hợp phiếu xuất kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số 01-VT
QĐ số 15/2006-TC/QĐ/CĐKT
Ngµy 20/03/2006 cña Bé tµi chÝnh
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO
TT
TÊN HÀNG
ĐVT
Sè lîng thùc xuÊt
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
01
Chỉ bo tay màu đen
m
45
200
9.000
02
Băng dính
m
80
300
24.000
03
Chỉ may màu đen
m
970
6.800
6.596.000
04
Chỉ may màu đỏ
m
1.100
7.000
7.700.000
05
Thùng 5 lớp
m
1.200
13.800
16.560.000
06
Vải lót 1 màu
m
3.900
6.900
26.910.000
07
Vải bò 80z xanh
m
8.000
20.545
164.360.000
08
Vải chính màu đen
m
9.200
26.000
239.200.000
09
Vải tricot 2 màu
m
32.000
28.000
896.000.000
10
Thẻ bài
m
42.600
35.541
1.514.046.600
11
Túi PPE
m
43.825
35.652
1.562.448.900
Cộng
4.433.854.500
* Tại kho: Thủ kho tiến hành mở các thẻ kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập – xuất - tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập - xuất thủ kho căn cứ vào tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ tiến hành sắp xếp, phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng thẻ kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải tính ra số lượng tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho.Do vậy, thẻ kho được dùng làm căn cứ để đối chiếu số liệu thực tế của kế toán chi tiết tại phòng kế toán.
Đơn vị : công ty cp may
Xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số S12 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/ 2006- TC / QĐ/ CĐKT
Ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:01/ 02/ 2012
tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải lót 1 màu
Đơn vị tính: m
STT
Chứng
từ
Diễn giải
Số
lượng
Xác nhận
của kế
toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu kỳ
2.150
01
02
05/ '02
Nhập của đồng chí : nguyễn văn trường
4.134
02
02
16/ 02
Xuất cho : nguyễn thị vui
thống kê cắt
3.900
cộng số phát sinh
4.134
3.900
tồn cuối kỳ
2.384
Người lập thẻ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đã ký
Đơn vị : công ty cp may
Xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số S12 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/ 2006- TC / QĐ/ CĐKT
Ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:01/ 02/ 2012
tờ số: 02
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải Tricot 2 màu
Đơn vị tính: m
STT
chøng tõ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của kế
toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu kỳ
52.000
01
02
05/ 02
Nhập của đồng chí : nguyễn văn
trường
35.500
02
02
16/ 02
Xuất cho : Nguyễn Thị Vui
thống kê cắt
32.000
Cộng số phát sinh
35.500
32.000
Tồn cuối kỳ
55.500
Người lập thẻ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đã ký
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, số dư đầu tháng của nguyên vật liệu kế toán lập báo cáo nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu để trình giám đốc.
BÁO CÁO NHẬP XUẤT – TỒN – KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
(Từ ngày 01/02/2012 đến ngày 28/02/2012)
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
ĐVT
Tồn đầu
tháng
Nhập trong tháng
xuất trong tháng
Tồn
cuối
tháng
Nhập
sản xuất
Nhập
khác
Tổng
nhập
Xuất
sản xuất
xuất
khác
tổng
xuất
Gia công
Vải sơ mi
m
0
200
200
200
200
0
Mex mỏng
m
0
5.805
5.805
5.600
5.600
205
.
..
.
.
.
.
.
Hàng công ty
Bông AC xử lý
g
0
850
850
800
800
50
Vải lót 1màu
m
2.150
4.134
4.134
3.900
3.900
2.384
Vải chính màu đen
m
5.200
9.562
9.562
9.200
9.200
5.562
.
..
.
.
.
.
..
.
Khách hàng YASAIT
Bông 20z(cứng)
g
0
9.935
9.935
9.702
9.702
233
Vải tricot 2 màu
m
52.000
35.500
35.500
32.000
32.000
55.500
Thủ kho
Đã ký
Người lập phiếu
Đã ký
Kế toán trưởng
Đã ký
Ngày 28 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
Đã ký
- Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu kế toán vào sổ chi tiết NVL , sổ này được ghi cho từng loại vật liệu
Đơn vị : công ty cp may
Xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số S12 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/ 2006- TC / QĐ/ CĐKT
Ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ( SẢN PHẨM , HÀNG HÓA)
Năm 2012
Tài khoản : 152Tên kho: kho nguyên liệu
Tên quy cách nguyên liệu , vật liệu , công cụ dụng cụ ( sản phẩm , hàng hóa) : Vải lót 1 màu
ĐVT : đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kỳ
2.150
14.835.000
05/02
01
05/02
Nhập vải lót 1 màu
m
6.900
4.134
28.524.600
10/02
02
10/02
Xuất vải lót 1 màu
m
6.900
3.900
26.910.000
Tồn cuối kỳ
2.384
16.449.600
Người ghi sổ
(Đã ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký , họ tên)
Ngày 10 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
(Đã ký , họ tên)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ( SẢN PHẨM , HÀNG HÓA)
Năm 2012
Tài khoản : 152Tên kho: kho nguyên liệu
Tên quy cách nguyên liệu , vật liệu , công cụ dụng cụ ( sản phẩm , hàng hóa) : Vải tricot 2 màu
ĐVT : đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kỳ
52.000
1.456.000
05 /02
01
05/02
Nhập vải tricot 2 màu
m
28.000
35.500
994.000.000
10 /02
02
10/02
Xuất vải tricot 2 màu
m
28.000
32.000
896.000.000
Tồn cuối kỳ
55.500
1.554.000
Người ghi sổ
(Đã ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký , họ tên)
Ngày 10 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
(Đã ký , họ tên)
Sau khi hoàn thành phần kế toán chi tiết vật liệu kế toán vòa bảng kê tổng hợp . Bảng này phản ánh số lượng , giá trị nguyên vật liệu có đầu kỳ , nhập- xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ
BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN TRONG QUÝ I NĂM 2012
ĐVT : đồng
TT
Tên vật tư
Đơn giá
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
01
Chỉ bo tay màu đen
200
45
9000
45
9.000
0
02
Băng dính
300
80
24000
80
24.000
0
03
Chỉ may màu đen
6.800
970
6596.000
970
6596.000
0
04
Chỉ may màu đỏ
7.000
1.100
7700.000
1.100
7700.000
0
0
05
Thùng 5 lớp
13.800
1.200
16.560.000
1.200
16.560.000
0
06
Vải lót 1 màu
6.900
2.150
14.835.000
4.134
28.524.600
3.900
26.910.000
2.384
16.449.600
07
Vải bò 80z xanh
20.545
8.804
180.878.180
8.000
164.360.000
804
16.518.180
08
Vải chính màu đen
26.000
5.200
135.200.000
9.562
248.612.000
9.200
239.200.000
5.562
88.992.000
09
Vải tricot 2 màu
28.000
52.000
14.5600.000
35.500
99.4000.000
32.000
89.6000.000
55.500
1.554.000
10
Thẻ bài
35.541
42.600
1.514.046.600
42.600
1.514.046.600
0
11
Túi PPE
35.652
43.825
156.244.8900
43.825
1.562.448.900
0
Cộng
295.635
4.433.854.500
4.433.854.500
123.509.780
Người lập biểu
(Đã ký, họ tên)
Ngày 28 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp NVL quý I năm 2012 tại công ty cổ phần may XK Hà Bắc , căn cứ vào các chứng từ phiếu xuất kho NVL vào bảng kê NVL , kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung
Đơn vị : công ty cp may
Xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số S03a– DN
Ban hành theo QĐ số 15/ 2006- TC / QĐ/ CĐKT
Ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2012
STT
Chứng từ
Diễn giải
sổ cái
TKĐƯ
Số phát sinh
sh
nt
nợ
có
07/02
01
07/02
Nhập vl của ĐC : nguyễn văn trờng cha thanh toán
x
152
1.452.014.780
113
145201478
331
1597216258
08/02
02
08/02
nhập vl của cty may tnhh đông dũng (cha thanh toán)
x
152
3.073.45.00
113
3.0738450
111
3418122950
11/'02
03
11/'02
xuất vl cho nguyễn thị vui thống kê
x
621
1.326.470.000
152
1326470000
28/02
05
28/02
xuất vl cho sản xuất sản phẩm
x
621
1.253.692.500
641
9.72.596.800
627
88.109.5200
152
3107384500
cộng
x
5.192.543.708
9.449.193.708
Người ghi sổ
(Đã ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký , họ tên)
Ngày 28tháng năm 2012
Giám đốc
(Đã ký , họ tên)
Cuối quý căn cứ vào sổ nhật ký chung để lập sổ cái , sổ cái được mở hàng ngày cho từng tài khoản dựa trên số liệu nhật ký chung và sổ nhật ký mua hàng trong quý , mỗi tài khoản được mở một trang hay một số trang , được ghi vào một lần cuối quý
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Tháng 02 năm 2012
Đơn vị : công ty cp may
Xuất khẩu Hà Bắc
Mẫu số S12 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/ 2006- TC / QĐ/ CĐKT
Ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC)
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang nkc
STTD
Nợ
Có
số dư đầu kỳ
106.620.000
07/02
01
07/02
mua NVL nhập kho
331
1.452.014.780
08/'02
02
08/'02
mua NVL nhập kho
111
3.107.384.500
11/'02
03
11/'02
xuất kho VL cho SX sản phẩm
621
1.326.470.000
28/02
04
28/02
xuất kho VL cho SX đóng gói
621
1.253.692.500
627
9.725.968.00
641
88.109.5200
Cộng số phát sinh
x
45.593.992.80
44.338.54500
Số dư cuối kỳ
232164780
Người ghi sổ
(Đã ký , họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký , họ tên)
Ngày 28tháng 02 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký , họ tên)
Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu quý I năm 2012 công tác kế toán NVL ở công ty đóng vai trò là yếu tố quyết định đến giá thành sản phẩm và hao phí lao động .Do vậy công ty luôn hạch toán NVL chính xác theo đúng quy định của BTC ban hành các sổ sách đúng mẫu biễu
Hạch toán kế toán NVL theo phương pháp thẻ song song giúp cho việc ghi chép của kế toán đơn giản , dễ kiểm tra đối chiếu
Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế , đáp ứng nhu cầu theo dõi thường , liên tục tình hình biến động của vật tư , tiền vốn .cách thức hạch toán , hệ thống tài khoản , sổ sách , mẫu biểu được tuân thủ theo quyết định 15/ 2006 – TC/ QĐ/ CĐKT ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC
Nhìn chung công tác ké toán NVL được thực hiện khá tốt , đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành ,phù hợp tình hình NVL , tính toán phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng . Ngoài ra việc áp dụng máy tính giúp cho công việc hạch toán nhanh chóng , hiệu quả và chính xác đảm bảo hơn
Kế toán chi tiét và kế toán tổng hợp có quan hệ chặt chẽ với nhau , số liệu luôn trùng khớp với nhau nên thuận tiện cho việc kiểm tra giám sát của thủ trưởng đơn vị . Qua đó ta thấy công tác kế toán NVL của công ty có thể thực hiện kỳ kế toán dài
* Đánh giá công tác kế toán NVL tại công ty cổ phàn may xuất khẩu Hà Bắc
- Một số nhận xét khái quát
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu ăn, ở , mặc của con người cũng càng ngày phát triển phong phú hơn . Thu nhập tăng đồng nghĩa với việc nhu cầu về may mặc tăng .Vì vậy yêu cầu đặt ra là khối lượng sản phẩm may mặc ngày càng nhiều , chất lượng sản phẩm tốt do đó khối lượng tiêu hao NVL tăng lên . Vì thế chúng ta cần phải quản lý NVL trên tinh thần tiết kiệm sử dụng đối tượng , mục đích , mức hao phí ít nhất
Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc , chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm . Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác quản lý kế toán trong đó có kế toán NVL là một trong những vấn đề cần quan tâm , chú trọng ; đó là việc mà công ty luôn đặt lên hàng đầu .Sự cải tiến hoàn thiện công tác quản lý kế toán trong đó có kế toán NVL là một trong những vấn đề cần quan tâm , chú trọng ; đó là việc mà công ty luôn dặt lên hàng đầu . Sự cải tiến hoàn thiện mà công ty cố gắng trong công tác quản lý , công tác kế toán đã giúp cho công ty đứng vững và ngày càng phát triẻn .Trong đó phải kế tới sự đóng góp của công tác kế toán với những cách thức và tổ chức hoạt động tương đối hợp lý
Qua thời gian thực tập tại công ty , được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán NVL và công ty có một ngũ kế toán hoàn chỉnh . Các anh chị được đào tạo qua trường lớp có chuyên môn chính quy , kế toán trưởng là người dày dạn kinh nghiệm , có trình độ cao , đội ngũ kễ toán viên năng động nhiệt tình , sáng tọa đáp ứng nhu cầu của phòng kế toán . Nhân viên kế toán được trang bị kiến thức về phần mềm kế toán đảm bảo tốt việc hạch toán hơn nữa độ chính xác cao
Để phù hợp với đặc điểm của tình hình sản xuất , công ty đã áp dụng phương pháp kế toán “ kê khai thường xuyên” thực tế cho chúng ta thấy việc sử dụng phương pháp trên là phù hợp và có hiệu quả vì nó giúp cho việc phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quá trình vào sổ gọn nhẹ
* Ưu điểm
Do mới thành lập (thành lập năm 2012) công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc là doanh nghiệp còn non trẻ , các hoạt động diễn ra trong phạm vi nhỏ hẹp . Nhưng khi cơ ché thị trường có sự chuyển đổi , nhất là sau khi việt nam ra nhập WTO tạo điều kiện phát triển thương mại , công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn hạn chế để tìm ra cho mình một chỗ vững chắc , lãnh đạo công ty đã nhận định khó khăn không thể làm thay đổi công ty chốc lát , mà cần phải có thời gian thử thách để khẳng định mình
Do vậy lãnh đạo công ty đã chủ trương đưa ra chiến lược phát triển lâu dìa trên nguyên tắc “ làm đến đâu chắc đến đó “ công ty ngày một phát triển tạo chỗ đứng trên thị trường , lãnh đạo công ty đã thực sự biết khai thác và phát huy những ưu điểm sau:
Việc công ty chọn hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung “ điều đó cho thấy công ty đã thực sự nắm bắt và đi sâu vào hình thức này phù hợp với đặc điểm công ty
Công ty đã áp dụng phương pháp “ Kê khai thuờng xuyên “ là rất phù hợp với đặc trưng và hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và kế toán chi tiết NVL của công yt sử dụng phương pháp thẻ song song một cách nhất quán trong niên độ kế toán , đáp ứng nhu cầu theo dõi thường xuyên , liên tục một cách tổng hợp tình hình biến động NVL tại các kho , bên cạnh đó số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng , phản ánh chính xác tình hình hiện có tăng giảm NVL trong kỳ
Công ty đã tổ chức và phân công cho phòng kế hoạch kế toán tính toán nhu cầu và định mức NVL , lên phuơng án giá để xác định định mức thu mua , dự trữ NVL một cách hợp lý , chính xác nhất
Bên cạnh đó , để quản lý NVL công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng rộng lớn , chuyên trách : Kho NVL , kho phụ liệu, kho hóa chất mỗi kho đều trang bị đây đủ các phương tiện cần thiết để bảo quản , kiêm tra
Công ty còn khuyến khích các xí nghiệp sử dụng tiết kiệm NVL bằng chính sách cho xí nghiệp hửởng 50% giá trị NVL tiết kiệm được
Tất cả các chính sách đó đã khiến cho việc quản lý NVL khá hiệu quả , thực tế qua các biên bản kiểm kê cho thấy trường hợp NVL bị thiếu hay dư thừa quá nhiều trong kiểm kê ít xáy ra
Các chứng từ sử dụng và quy định luân chuyển chứng từ trong phần hành kế toán vật tư được công ty quy định rõ ràng và đúng chế độ ban hành dựa trên cở sở thực tế và yêu cầu của quản lý nên đã giúp cho công tác kế toán NVL đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác
Việc ghi chép trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được thực hiện đầy đủ , các báo cáo được lập phản ánh đầy đủ các thông tin về yêu cầu quản lý
Hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ là công cụ đắc lực cho việc tính toán giá trị NVL , bởi NVL của công ty nhiều , mật độ nhập – xuất dầy nên không thể chỉ tính toán bằng tay được
Như vậy có thể nói công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vl nói riêng được tiến hành khá nề nếp , phản ánh đúng thực trạng của công ty , đảm bảo được tiến độ công tác , cung cấp thông tin đầy đủ , thống nhất về hoạt động của công ty . Tuy nhiên là doanh nghiệp còn non trẻ , công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc mới thành lập cách đây 5 năm nên khó trách khỏi những hạn chế trong quá trình hoạt động
-Nhược điểm
Về mặt quản lý vl : Vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều chủng loại , nhiều quy cách khác nhau nhưng công ty lại chưa có “ sổ danh điểm vật tư “ với quy cách của từng loại để tạo điều kiện theo dõi vật tư dễ dàng , chặt chẽ , đồng thời thuận lợi cho việc ứng dụng máy tính và công tác kế toán vl sau này
Tại kho việc sắp xếp vl thiếu khoa học , lộn xộn đặc biệt ở kho phụ liệu gây khó khăn cho việc xuất dùng vật liệu
Công tác quản lý vl xuất kho cho sản xuất và bán thành phẩm tại các phân xưởng cũng lỏng nẻo , thiếu khoa học gây hiện tượng mất mát , hư hỏng lãng phí trong quá trình sản xuất nói chung và trong các giai đoạn công nghệ nói riêng từ đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Công tác kế toán chi tiét NVL : Hiện tại công ty phế liệu thu hồi bao gồm : Vải vụn , phôi , dung những phế liệu này không thu hồi nhập kho theo đứng trình tự kế toán quy định , không được phản ánh trên sổ sách cả về mặt số lượng và giá trị mà những phế liệu này do thống kê phân xưởng trực tiếp thu gom và bán cho khách hàng có nhu cầu cần mua theo giá thỏa thuận và được thanh toán ngay bằng tiền mặt
Công tác kế toán tổng hợp NVL : Với hình thức “ Nhật ký chung “ công ty sử dụng sổ chi tiết số 2 để hạch toán theo dõi chi tiết tình hình thu mua vật liệu và thanh toán với người bán
Đối người bán có quan hệ thường xuyên , kế toán chưa mở những trang sổ riêng cho từng cung cấp . Như thế kế toán không theo dõi được một cách chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán
Với đặc điểm là sản xuất hàng may mặc nên số lượng vật liệu khá phong phú về chủng loại và mẫu mã , trong khi thị trường lại biến động liên tục dẫn đến giá cả nguyên vật liệu thường xuyên thay đổi trong khi đó công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.2 BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
a . Sự cần thiết phải hoàn tihện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc
kế toán luôn là bộ phận trong tổ chức bộ máy của bất kỳ một công ty nào , đó là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh . Với vị trí như vậy , kế toán có chức năng phản ánh các thông tin toàn diện về hoạt động của mỗi doanh nghiệp : tài sản , vốn thuận lợi để giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết định đúng đắn . Do đó bên cạnh các chiến lược , chính sách để phát triển nhà quản lý doanh nghiệp và bản thân phòng kế toán có những phương hướng để nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán ; bởi đối với doanh nghiệp thì thông tin kế toán được dùng để giám sát hoạt động kinh doanh , đối với Nhà nước được dùng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ , chấp hành pháp luật về kinh doanh , đối với nhà đầu tư đó là những thông tin ban đầu đi đến quyết định cuối cùng có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không . Nói chung thông tin kế toán có tác dụng với nhiều đối tượng bên ngoài khác . Do vậy hoàn thiện công tác kế toán luôn là yêu cầu được đặt ra
Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp , bản thân phòng kế toán phải luôn cố gắng , mỗi kế toán viên không ngừng trau dồi , nâng cao trình độ nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt phần hành kế toán của mình
Trong yêu cầu hoàn thiện đồng bộ đó , hoàn thiện hạch toán kế toán NVL cũng được dặt ra . Với doanh nghiệp sản xuất , yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng cho nên hạch toán kế toán NVL là một khâu không thể thiếu được trong toàn bộ quy trình hạch toán . Việc hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán nguyên vật liệu liệu giúp đảm bảo cung cấp thông tin để đưa ra các phương án thu mua , dự trữ Xây dựng phương án giá hợp lý , trách được tối đa hiện tượng gây thiếu hụt , lãng phí NVL , đảm bảo cung cấp NVL phục vụ cho sản xuất diễn ra liên tục , không gián đoạn qua đó hạ thấp giá thành nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , đảm bảo mục tiêu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
b. Một số kiến nghị
*về công tác quản lý NVL
NVL công ty rất đa dạng , lại xuất – nhập liên tục nên để tiện cho việc quản lý cần phải có sổ sách điểm vật tư . Sổ này được mở cho từng loại NVL (Nguên vật liệu chính (TK152), phụ liệu (1522)..)
Về hạch toán tổng hợp NVL
Kế toán nên lập riêng bảng kê cho NVL mua ngoài và NVL nhận gia công .Bảng kê cho NVL mua ngoài được theo dõi cho từngd xí nghiệp nhưng sẽ không có cột vận chuyển
Bảng kê xuất NVL nhận gia công nên trình bày theo từng khách hàng trong mỗi xí nghiệp chứ không nên theo dõi trình tự thời gian để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm gia công cho mỗi đơn vị đặt hàng ở từng xí nghiệp
*về công tác lập dự phòng
Hiện nay công ty không trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho , đầu tư tài chính .
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh , các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp lớn , khối lượng NVL chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về giá cả trên thị trường cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh nhất là chi phí sản xuất , vì vậy các doanh nghiệp thường lập giảm giá hàng tồn kho . Đây là nguồn bù đắp giảm giá trị của NVL tồn kho khi có sự sụt giảm về giá cả . Vì vậy công ty nên lập dự phòng
*Một số kiến nghị khác
Hiện nay kế toán máy vẫn chưa được đáp áp dụng trên toàn bộ công tác kế toán của công ty cho nên việc áp dụng kế toán máy sẽ giúp giảm nhẹ cường độ công việc ở phòng kế toán , nâng cao hiệu quả công việc
Công ty nên thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu , điều tra và thu nhập thông tin về nhu cầu may mặc trên thị trường nhằm đưa ra những phương hướng thích hợp với tình hình thực tế của công ty
Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cử cán bộ đi học , cập nhật chế độ mới cho nhân viên kế toán . Kế toán phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của mình
Trên đây là một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công việc hạch toán kế toán ở công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc em đưa ra trên cơ sở những thông tin thu nhập được trong thời gian thực tập vừa qua
5 . KẾT LUẬN
Tất cả những cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn cho thấy vai trò của NVL trong sản xuất do đó khẳng định vai trò công tác kế toán NVL trong phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Hạch toán kế toán NVL một trong những phần hành kế toán không thể thiếu nhằm đem lại thông tin đầy đủ chính xác là căn cứ để nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn doanh nghiệp sẽ không có hiệu quả
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc em được tìm hiểu sơ bộ thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty . Đồng thời em cũng nhận thấy vai trò to lớn của NVL đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hoạt động kinh doanh hàng may mặc
Do thời gian thực tập không dài , hiểu biết về nghiệp vụ kế toán và kinh nghiệm còn hạn chế nên khả năng nhìn nhận vấn đề còn chưa sâu sắc . Tuy vậy em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học cùng với sự tìm hiểu , đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của mình
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô Phạm thị Phượng cùng các thầy cô , cô giáo khoa kinh tế , ban lãnh đạo và cán bộ kế toán công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc đã giúp em hoàn thành chuyên đề này
Bắc Giang .Ngày Tháng Năm 2012
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính , chế độ kế toán doanh nghiệp , NXB tài chính , hà nội 2006
2. GS. TS . Ngô thế chí , giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp , nhà xuất bản tài chính , hà nội 2010
3. PGS. TS . Nguyễn Văn Công , giáo trình kế toán doanh nghiệp – lý thuyết và bài tập mẫu , nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân , hà nội 2010
* Tài liệu lưu hành nội bộ
- Công ty CP may xuát khẩu Hà Bắc, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010
- Công ty CP may xuát khẩu Hà Bắc, Báo cáo tài chính năm 2010
- Cô Phạm Thị Dinh , Bài giảng kế toán doanh nghiệp II Trưòng Đại Học – Nông Lâm , Bắc Giang năm 2010
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao-cao-tot-nghiep-chuyen-de-ke-toan-nguyen-vat-lieu-898.doc