Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Thứ 3 : Về tình hình quản lý, sử dông NVL.-CCDC Không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiền hao bình quân của NVL-CCDC. Bởi mức tiờu hao bình quân NVL-CCDC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khoản chi vật liệu và cũng làm cho giá thành sản phẩm thay đổi theo tỷ lệ thuận. Tiếp đến là giá cả NVL-CCDC : Đây là nhân tố mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm giá cả như thế nào là hợp lý. Lựa chọn giá vật liệu làm sao chi phí NVL-CCDC thấp nhất. Điều này đòi hỏi công ty cần lưu ý đến nguồn cung cấp và phương thức thanh toán, nếu mua NVL-CCDC tại nơi ổn định, lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

doc45 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. Phân loại NVL Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ cú vai trũ công dông tớnh chất lý hóa khác nhau, biến động thưêng xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất .- Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định như : theo công dông, theo nguồn hình thành, theo nguồn sở hữu.... Tuú theo mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dông nhất định trong quản lý và hạch tóan. c. Nội dung nghiên cứu kế tóan NVL Hạch toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về giỏ trị và hiện vật. Kế tóan phải theo dừi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách NVL theo từng đặc điểm quản lý và sử dông, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế với số liệu ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. DN có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư Mỗi phương pháp đều có ưu điểm nhược điểm riêng. Trong đó việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phũng kế tóan cần cú sự nghiên cứu. Hơn nữa tuú thuộc vào loại hình quy mụ, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của từng DN. Như vậy đũi hỏi các nhà quản lý phải nắm rừ các nội dung ưu nhược điểm và điều kiện áp dông của mỗi phương pháp mà lựa chọn cho DN mình một phương pháp hạch toán phù hợp. *Phương pháp thẻ song song: Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dông thẻ để ghi số vật tư hàng hoá. Phương pháp này được tổ chức tiến hành như sau: - Tại kho: Thủ kho phải sử dông thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dũng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất rồi tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư. - Tại phũng kế tóan: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Trên sổ chi tiết kế toán theo dừi cả mặt lượng và mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kú nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán vật tư tiến hành kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và thẻ kế toán chi tiết vật tư rồi tính ra số tiền sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ chi tiết vật tư có liên quan. - Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này: + Ưu điểm: Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu theo số lượng và giá trị của chúng + Nhựợc điểm: Khối lượng ghi chép lớn, trùng lặp nhiều hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của công tác kế toán. *: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Công việc cụ thể ở kho giống như phương pháp thẻ song song - Tại phũng kế tóan: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, chứng từ xuất phát sinh của từng thứ vật tư trong tháng. Mỗi thứ chỉ ghi một dũng trong sổ. Cuối thỏng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch tóan chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Phương pháp sổ số dư -Tại kho: Công việc cụ thể cũng tương tự như phương pháp trên chỉ khác là định kú sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát sinh theo từng thứ vật tư. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư.Ngoài ra thủ kho cũn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho vật tư và dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi sổ số dư về phũng kế tóan để kiểm tra và tính thành tiền -Tại phũng kế tóan: Định kú nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đồng thời ghi sổ tiền vừa tính được của từng loại vật tư vào bảng luỹ kế nhập- xuất tồn vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ. Phương pháp này đó trỏnh được việc ghi chép trùng lặp một cách tối đa. *Kế toán tổng hợp NVL: Hạch tóan tổng hợp NVL là việc sử dông các tài khoản sổ sách để phản ánh một cách tổng quỏt tình hình nhập, xuất, tồn kho NVLgiữa hạh tóan tổng hợp và hạch tóan chi tiết cú mối quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt quản lý chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước, tổ chức kinh tế của một DN và trong nội bộ DN. Về mặt ghi chép có thể là hệ thống chứng từ thống nhất do đó đảm bảo cho sự kiểm tra đối chiếu gần nhau. Từ đặc điểm trên ta thấy sự phân chia hạch toán vật liệu thành hai bộ phận là hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là cần thiết trong việc quản lý vật liệu, trong công tác kế tóan. Việc theo dừi tình hình nhập- xuất- tồn kho phụ thuộc vào DN ỏp dông phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưêng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kú. - Phương pháp kê khai thưêng xuyên: Là phương pháp theo dừi và phản ỏnh thưêng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập- xuất – tồn vật tư trên sổ kế toán. Trong trưêng hợp DN áp dông phương pháp kê khai thưêng xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu hiện cú, tình hình tăng giảm vật tư. Vì vậy giỏ trị vật tư tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kú kế toán. Cuối kú kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho, so sánh đối chiếu vơí số liệu vật tư tồn kho trên sổ kộ tóan về nguyên tắc tồn kho thực tế luôn phự hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan. Nếu cú chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và cú giải phỏp xử lý kịp thời. - Phương pháp kiểm kê định kú: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kú của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của vật tư đó xuất dựng trong kú. Theo phương pháp kiểm kê định kú mọi biến động của vật tư không theo dừi, phản ỏnh trên các TK kế tóan hàng tồn kho. Giỏ trị vật tư mau và nhập trong kú được theo dừi và phản ỏnh trên một TK riêng (TK 611- mua hàng) . Công tác kiểm kê được tiến hành cuối mỗi kú kế toán để xác định giá trị vật tư tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các TK hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư tồn kho để xác định trị giá vật tư xuất kho trong kú (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán ) làm căn cứ ghi sổ kế tóan của TK 611- mua hàng. Như vậy khi áp dông phương pháp kiểm kê định kú các TK kế toán hàng tồn kho chỉ sử dông ở đầu kú kế toán ( để kết chuyển số dư đầu kú) và cuối kú kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kú). Phương pháp này thưêng áp dông ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư quy cách mẫu mó rất khác nhau, gớa trị thấp, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thưêng xuyên. ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không cao. *Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thưêng xuyên - Tài khoản sử dông để theo dừi tình hình hiên cú, tình hình tăng giảm của loại vật liệu hình thành từ các nguồn, kế tóan sử dông các TK sau: - TK 152- NVL Tài khoản này theo dừi giỏ hiện cú, tình hình tăng giảm của các loại NVL, vật liệu của DN theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuú theo yờu cầu quản lý và phương tiện tớnh tóan . Nội dung TK 152 phản ánh như sau: Bên Nợ: Giỏ trị thực tế NVL( Vật liệu mua ngoài, tự chế, thuờ ngào gia công, nhận gúp vốn liên doanh); giỏ trị nguyên liệu vật liệu thừa khi kiểm kờ, giỏ trị phế liệu thu hồi. Bên Cú: Giá trị thực tế của nhiên liệu, vật liệu xuất kho để bán, để sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn kinh doanh, cổ phần, giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: giá trị nguyên liệu, vật liệu chính trả lại, giảm giỏ. Số dư Nợ: Giỏ trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn khoTựy theo yờu cầu quản lý mà TK 152 cú thể được chi tiết thành các tiểu khoản sau: Tk 1521: Nguyên vật liệu chớnh Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ Tk 1523: Nhiên liệu Tk 1524: Phụ tựng thay thế Tk 1526: Vật liệu xây dựng cơ bản Tk 1528: Vật liệu khác Tk 151 : Hàng mua đang đi đưêng. Tk 331: Phải trả cho người bỏn. Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. -Nếu hàng và hóa đơn cựng về. Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 621, 627, 641, 642. Nợ TK 133: Thuếu GTGT được khấu trừ. Cú TK 111, 112, 141, 311, 331. -Nếu trong thỏng hàng về nhập kho nhưng cuối thỏng chưa nhận được hóa đơn thì ghi trị NLVL theo giỏ tạm tớnh. Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn -Khi nhận được hóa đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giỏ tạm tớnh theo giỏ trị ghi trên hóa đơn (nếu cú sự chênh lệch ). + Nếu giỏ ghi trên hóa đơn lớn hơn giỏ tạm tớnh kế tóan bổ sung số chênh lệch. Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu. Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn + Nếu giỏ ghi trên hóa đơn nhỏ hơn giỏ tạm tớnh thì kế tóan điều chỉnh giảm bớt số chênh lờch bằng bút tóan đảo. Nợ TK 331: Phải trả người bỏn. Cú TK 152: Nguyên liệu vật liệu. Đồng thời phản ỏnh thuế GTGT đấu vào được khấu trừ: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn - Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 152- NVL Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Cú TK 111, 112 - Đối với vật tư hàng hoá mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 152- NVL Nợ TK 153- CCDC Cú TK 111, 112 . * Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kú: Phương pháp kiểm kê định kú là phương pháp không thể theo dừi một cách thưêng xuyên, liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kú và cuối kú của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kú, xác định tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này chỉ thích hợp với đơn vị không tiến hành đồng thời 2 hoạt động kinh doanh trở lên. Khi áp dông phương pháp này giá trị vật liệu xuất dùng được tính theo công thức sau: Giỏ trị vật liệu = giỏ trị vật liệu + giỏ trị vật liệu mua - giỏ trị VL tồn khoXuất trong kú tồn đầu kú vào trong kú cuối kú *Nội dung kết cấu Tk 611- Mua hàng: Bên nợ: Giỏ trị vật liệu thiếu hụt trong lú và tồn kho cuối kú. Bên cú: Giỏ trị vật liệu xuất thiếu hụt trong kú và tồn kho cuối kú. Tk 611 cuối kú không có số dư do đó kết chuyển tồn kho vào tài khoản thớch ứng - Phương pháp kế toán một số ngiêp vụ chủ yếu. Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tue đầu kú, kế toán ghi: Nợ TK 611- Mua hàng Cú TK 152, 153 Vật tư nhận vốn gúp liên doanh, kế tóan ghi: Nợ TK 611- Mua hàng Cú TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Phần II Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương. 2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài. Với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất của công ty, công ty công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Công ty áp dông tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tại văn phũng công ty. 2.2 Tổng quan về công ty. 1. Tên doanh nghiệp: Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 2. Trụ sở chớnh: Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phưêng Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội Điện thoại : 04.37170943 - 04.37170748 Fax : 04.37166781 3. Loại hình doanh nghiệp: Công ty xây lắp VLXD An Dương là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng. - Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Đặng Sỹ Luân - Cử nhân kinh tế, Kỹ sư thuỷ lợi. - Tài khoản: Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Số: 3120211270004W27 Phũng giao dịch Đức Giang - Chi nhánh Ngân hàng NN và PTNT Gia Lâm - Hà Nội. - MST: 2600104283 - 019. 4. Các đơn vị thành viên của Công ty: - Đội xây lắp số 1. - Đội xây lắp số 2. - Đội xây lắp số 3. - Phân xưởng Granito Italy. 5. Quyết định thành lập: Theo quyết định số 253/QĐ-TCT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng về việc chuyển Xí nghiệp thành đơn vị trực thuộc Tổng công ty (Chuyển Xí nghiệp đá hoa Granito Hà Nội đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng). 6. Lĩnh vực kinh doanh: * Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng (51 năm): - Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trớ ốp lỏt, mỏy múc thiết bị phụ tựng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng. - Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng đất, đá, cát, sỏi (chỉ được kinh doanh khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép). * Xây lắp (31 năm): - Thi công xây lắp các công trình dân dông, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Thi công xây lắp thiết bị chuyên dựng ngành cấp thóat nước, bưu điện, đưêng dây cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến áp điện. Sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ bộ, đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp dân dông. - Tổ chức thi công san lấp mặt bằng nạo vét cảng, kênh, luồng lạch, sông, biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác. 7. Sơ lược lịch sử Công ty: Tiền thân của Công ty là Nhà máy Đá hoa Granitô Hà Nội, được thành lập từ năm 1958 thuộc Bộ kiến trúc, nay là Bộ xây dựng. Quá trình hình thành và phỏt triển của Công ty gắn liền với tổ chức và quản lý của ngành xây dựng. Công ty nguyên là thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng, nay là Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp: Công ty đó tham gia xây dựng nhiều công trình dân dông và công nghiệp như công trình Nhà mỏy gạch Ceramic Bình Xuyên - Vĩnh Phúc, cải tạo nâng cấp Trưêng KTCGCKXD Việt Xô số 1, Quốc lộ 37, Khu đô thị Kú Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Hớn - TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm hội nghị Quốc gia, Khu nhà ở và cơ sở dịch vụ cho CBCNV Nhà máy Lọc dầu Dung Quất - Quảng Ngói, Cải tạo nâng cấp mở rộng Trung tâm chữa bệnh lao động xó hội tỉnh Bắc Kạn, gúi thầu CT1-4: Thi công xây lắp nhà CT1B Từ Liờm - Hà Nội, các hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, nhà ở và chung cư cao tầng, Trung tâm thương mại ... và một số công trình giao thông, đưêng dây trung thế và trạm biến thế, hệ thống kênh mương thuỷ lợi ở các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Sơn La, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: Là đơn vị có truyền thống trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm của Công ty đó được lắp đặt tại các công trình nổi tiếng như Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Cung văn hoá Hữu nghị Việt Xô, Bưu điện bờ hồ Hà Nội ... và cung cấp các sản phẩm đá ốp lát, granitô các loại, gạch blốc tự chèn, cầu thang, ghế đá granitô, đa granít, đá xây dựng ... cho khắp các tỉnh thành trong cả nước Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề đáp ứng thị trưêng xây dựng trong nước. Đơn vị đó được Nhà nước thưởng huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bộ xây dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng. Với kinh nghiệm lâu năm cùng đội ngũ cán bộ giỏi trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu, chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và sẵn sàng liên doanh, liên kết với tất cả các thành phần kinh tế. 2.Chức năng hoạt động và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. a. Chức năng - nhiệm vụ Hiện nay chức năng hành chính của Công ty cổ phần tư vẫn kĩ thuậtvà công nghệlà xừy dựng dừn dông công nghiệp trên toàn quốc nhằm: -Tăng thu cho ngân sách Nhà nước. -Gúp phần giải quyết việc làm và đời sống cho CBCNV, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. -Giúp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trưêng phát triển. b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh - Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyến đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xó hội, lợi ớch tập thể và lợi ớch người lao động là lợi ích trực tiếp nếu công ty hoạt động không hiệu quả thì sẽ bị giải thể. -Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty: + Lập dự ỏn và Xừy dựng cácc công trình dừn dông và công nghiệp. Công ty tổ chức kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn hiện có, tham gia liên kết với các thành phần kinh tế để đảm bảo hoạt động của công ty hiệu quả. 3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị Do tính chất và đặc điểm sản xuất xây dựng của công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ là sản phẩm xây dựng như nhà cửa, xưởng cơ sở hạ tầng...Các sản phẩm xây dựng này có giá trị, xây dựng và địa điểm khác nhau. Vì vậy tuú theo khối lượng cộng việc cụ thể sắp và bố trí công nhân một cách khoa học để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Dựa vào đặc điểm sản xuất nên công ty có các đội xây dựng khác nhau. Bao gồm 3 đội. a.Tổ chức công tác quản lý và tổ chức giỏm sỏt tại công ty: Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương cú sự điều tiết từ trên xuống dưới. Giỏm đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ công ty và là người cú quyết định cao nhất. Các phũng, ban, đội, tổ sẽ chịu trách nhiệm thi hành các quyết định đó. Muốn hiểu về công tác tổ chức quản lý của công ty chúng ta hóy nghiên cứu sơ đồ bộ mỏy quản lý của Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương sau đây: Sơ đồ bộ mỏy quản lý Giỏm đốc Phỳ giỏm đốc tổ chức hành chớnh Phỳ giỏm đốc kĩ thuật Phũng hành chớnh quản tri tổ chưc Phũng kế hoạch vật tư Phũng kế toỏn tài chớnh chớnh Phũng giỏm sỏt Đội trưởng đội XD 1 Đội trưởng đội XD2 Đội trưởng đội XD3 b.Tổ chức công tác kế tóan: Do tớnh chất hoạt động của công ty, nên công Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương tổ chức bộ mỏy kế tóan theo hình thức tập chung. Theo hình thức này doanh nghiệp cú một bộ mỏy kế tóan tập chung, các công việc kế tóan của doanh nghiệp : - Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế tóan, ghi sổ kế tóan chi tiết, ghi sổ kế tóan tổng hợp, lập báo cáo kế tóan, thông tin kinh tế được thực hiện được hiện đầy đủ. Ở bộ phận phụ thuộc không cú bộ mỏy kế tóan riêng chỉ cú nhân viên kế tóan thực hiện ghi chộp ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế tóan rồi gửi về phũng kế tóan của doanh nghiệp theo quy định. Chức năng nhiệm vụ của phũng kế tóan : Căn cứ kế hoạch, lập báo cáo thu chi tài chớnh. Căn cứ kế hoạch sản xuất để vay vốn ngân hàng. Căn cứ trên các bảng chấm công và hợp đồng lao động để tính lương cho công nhân viên của các tổ đội. Tớnh tóan để nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm cho cấp trên Để thực hiện đầy đủ các nhệm vụ của công ty, đảm bảo sự lónh đạo của trưởng phũng kế tóan, bộ mỏy kế tóan của công ty được tổ chức như sau Sơ đồ bộ máy kế tóan Kế Toán Trưởng Kế to ỏn vốn bằng tiền và TSCĐ Kế toỏn chi phớ và tớnh giỏ thành Kế toán lương & trích theo lương Kế toỏn thanh toỏn Kế toàn NVL & CCDC Kế toỏn Thuế Kế toán các đội Xây Dựng - Kế tóan Trưởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quá trình sản xuất. Kịp thời phỏt hiện những bất hợp lý, đề xuất với giỏm đốc công ty nhằm hoàn thành tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trưởng phũng phải tổng hợp mọi báo cáo về tài chớnh, các vấn đề cũn tồn đọng cấp trên và trình lên giám đốc -Kế tóan vốn bằng tiền và tài sản cố định: cú nhiệm vụ phản ỏnh chớnh xác, đầy đủ, kịp thời số hiện cú, tình hình biến động và sử dông tiền mặt của công ty. Phản ỏnh chớnh xác, đầy đủ kịp thời tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ, chấp hành các chế độ về quản lý tiền. -Kế túan chi phớ và tớnh giỏ trị sản phẩm: Căn cứ vào quỏ trình xây dựng của các đội, xác định chi phí sản xuất và phương pháp tính tổng sản phẩm thích hợp. Tập hợp và phân bổ, phân loại chi phí sản xuất và yếu tố chi phí đúng đắn các chi phớ cho quỏ trình sản xuất dở dang. Tớnh tóan cho các công đoạn sản xuất, định sản xuất, định kú báo cáo chi phớ sản xuất và cho lónh đạo công ty. -Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ỏnh đầy đủ kết quả lao động của CNV. Tớnh đúng, thanh tóan kịp thời tiền lương, quản lý việc sử dông chi tiờu quĩ lương. Tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thưêng xuyên báo cáo lên trên tình hình lao động, quản lý và chi tiờu quỹ lương. -Kế tóan thanh tóan: Nắm chắc sự vận động các sản phẩm trong quỏ trình nhập xuất và tồn kho . Đôn đốc thu hồi nhanh tiền vốn theo dừi các khoản phải trả cho người bán. Theo dừi, phản ỏnh tình hình sử dông các nguyên vật liệu, các vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất. -Kế tóan vật liệu, công cụ dông cụ: đỏnh giỏ, phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dông cụ dựng cho quỏ trình sản xuất. Tổ chức chứng từ tài khoản kế tóan của hàng tồn kho. Theo dừi tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định và tớnh khấu hao tài sản cố định. -Kế tóan thuế: theo dừi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp nhà nước. -Kế toán các đội Xây Dựng: Thực hành ghi chộp sổ sách, thu chi xuất nhập, ghi chộp theo dừi quỏ trình Xây dựng và báo cáo lên trên hàng tháng. Thu nộp bảng lương, bảng chấm công các đội và các chứng từ hợp đồng liên quan lên trên. 4. Hình thức kế tóan ỏp dông Tại Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương hình thức sổ kế tóan nhật ký chung đó và đang được áp dông. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu của sổ nhật ký chung là cơ sở để ghi vào sổ kế toán. Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc bỏo cỏo quĩ đặc biệt Sổ kế toỏn chi tiết nhật ký chung nhật ký đặc biệt Sổ cỏi Bảng đối chiếu số số phỏt sinh cỏc tài khoản Bảng cõn đố kế toỏn và cỏc bảng bỏo cỏo kế toỏn khỏc Bảng chi tiết số phỏt sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối thỏng Đối chiếu 4.1 Chứng từ sử dông: Mọi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh liên quan đến việc nhập xuất NVLđều phải sử dông các chứng từ kế toán theo quy định. Các chứng từ này căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán NVL, ghi sổ kế toán. Thực tế công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương sử dông các chứng từ sau: + Hóa đơn bán hàng + Phiếu nhập kho Ngoài ra cũn một số chứng từ khác như: hoá đơn bán lẻ, phiếu biên nhận * Thủ tục nhập kho: Khi vật liệu được mua về trước khi nhập kho phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm vật tư. Ban này tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng, các loại, quy cách vật tư và ghi vào biên bản kiểm tra nguyên liệu đầu vào. Phũng vật tư căn cứ vào hoá đơn, giấy giao nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn và đối chiếu với nội dung hợp đồng đó ký (nếu cú) sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu thành 3 liên: liên 3 chuyển cho các bộ cung ứng vật tư, liên 2 giao cho thủ kho, liên 1 lưu lại phũng vật tư. PNK phải ghi số sổ, ngày nhập, tên quy cách, số lượng vật liệu theo từng chứng từ (hoá đơn của người bán). Căn cứ vào PNK thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu tại kho, ghi số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký tên vào 3 liên . Nếu thủ kho phỏt hiện thừa thiếu khi nhập hoặc không đúng phẩm chất ghi trên chứng từ thì báo ngay cho phũng cung ứng để lập biên bản làm căn cứ với người cung cấp. PNK sau khi có đầy đủ chữ ký của các bên sẽ được chuyển lên phũng kế tóan làm căn cứ ghi sổSau đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong thỏng 05/2010 (Công ty tính thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ) 4.2. Công tác kế toán xuất vật liệu NVL của công ty chủ yếu dùng vào sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền.Trong thỏng 05/2010 cú một số nghiệp vụ kế tóan biết rằng: Tồn đầu kú: -Dây thép thưêng làm nhà xưởng là 460.000 kg thành tiền 3.910.000.000 đ -Chè OPA –Việt An là 13,2 tấn thành tiền 53.707.360 đ -Hộp nguyên liệu sản xuất chè là 2.582 hộp thành tiền 1.452.440 đ -Bao bì loại 1 là 300 cỏi ,loại 2 là 200 cái1/ Xuất kho 5tấn Chè OPA và 185.000 kg dây thép để xuất sản xuất chè thành phẩm và làm nhà xưởng PXK 01 ngày 05/05/20092/ Xuất kho 3tấn Chè OPA và 111.000 kg dây thép để sản xuất chè thành phẩm và xây dung nhà xưởng PXK 02 ngày 08/05/20093/ Xuất kho 2500 hộp nguyên liệu sản xuất chè KT 6013 ngày 10/05/2009 PXK 034/Ngày 28/5 xuất 300 loại 1 và 200 cái loại 2.Kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho.Trên PXK kế toán chưa ghi đơn giá và thành tiền. Định kú mỗi tháng một lần kế toán tổng hợp số liệu vào cuối tháng tất cả các lần xuất kho thực tế trong tháng bằng máy vi tính. Sau đó máy tính sẽ tự động tính giá thực tế của NVL thực xuất kho trong tháng theo phương pháp bình quân gia quyền (cả kú dự trữ). công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương sử dung phần mềm kế tóan: Giá thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kú Giá đơn vị bình quân gia quyền = Số lượng thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kú Dựa vào định mức các nguyên vật liệu ta có đơn giá thực tế bình quân của tong loại sau: Đơn giá thực tế bình quân = 81904760 + 6142860 + 53707360 = 4.087.982 Của chố OPA 13,2 + 20 + 15 Đơn giá thực tế bình quân = 3910000000 + 1026720000 + 1699600000 = 8508 của dây thép làm nhà xưởng 460000 + 120000 + 200000 Đơn giá thực tế bình quân = 1452440 + 7470400 = 629 hộp nguyên liệu sản xuất chố 2582 + 11600 Sau khi tính giá thực tế xuất kho, kế toán hoàn thành và làm thủ tục xuất kho số vật liệu đó vào ngày cuối tháng như sau: Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: 02 VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 05/05/2009 Số: XBI 01 Nợ: 621 Có: 1521Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng ChinhĐịa chỉ: HTSXLý do xuất kho: Xuất hộp nguyên liệu sản xuất chố. STT Tên hàng MS Đ.V.T Số lượng Đơn giá Số tiền 1 Chố OPA Tấn 5 4087982 20.439.910 2 Thép làm nhà xưởng Kg 185.000 8508 1573.980.000 Cộng 1.594.419.910 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm chín mươi bốn triệu bốn trăm mười chín nghìn chớn trăm mười. Ngày 05/05/2009 Phụ trách bộ phận sử dông Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: 02 VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 08/05/2009 Số:XT 02 Nợ: 621 Có: 1521Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng ChinhĐịa chỉ: HTSX STT Tên hàng MS Đ.V.T Số lượng ĐG Số tiền 1 Chố OPA Tấn 3 4087982 12263946 2 Dây thép làm nhà xưởng Kg 111.000 8508 94.438.000 Cộng 956.651.946 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm năm mươi sáu triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn chớn trăm bốn mươi sáu. Ngày 08/05/2009Phụ trách bộ phận sử dông Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: 02 VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày28/05/2009 Số:XH 03 Nợ:627 Có:153Họ tên người nhân hàng: Trần Văn VựcĐịa chỉ: HTSXLý do xuất kho: Đóng gói bao bì STT Tên Hàng MS Đ.V.T Số lượng Đơn giá Số tiền 1 Bao bì loại 1 Cỏi 300 5.00 150.000 2 Bao bì loại 2 Cỏi 200 7.00 140.000 Cộng 290.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn Ngày 28/05/2009 Phụ trách bộ phận sử dông Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Phiếu xuất kho đối với hộp nguyên liêu sx Chè,Bao bì cũng làm tương tự như đối với phiếu xuất kho của chè OPA, dây thép thưêng - ở kho: Thủ kho sử dông thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiờu số lượng. Mỗi thứ vật liệu được theo dừi trên một tờ thẻ kho để thực hiện cho việc ghi chép đối chiếu số liệu Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp phỏp của chứng từ và đối chiếu số lượng thực nhập vào thẻ kho. Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S12-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Thẻ khoTừ ngày:01/05/2009 Đến ngày: 30/05/2009 Tên, nhón hiệu, quy cách vật tư: Chè OPAĐ.V.T: tấnMó số: STT Chứng từ Diễn giải Số lượng NT SH Nhập Xuất Tồn Tồn đàu kú 13,2 1 05/05 PN 01 Nhập chố OPA 20 2 05/05 PX 01 Xuất chố OPA 05 3 10/05 PN 03 Nhập chố OPA 15 4 26/05 PX 02 Xuất chố OPA 03 Cộng 35 08 40,2 Ngươì ghi thẻ Thủ kho ở phũng kế tóan: kế toán sử dông thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn vật liệu theo chỉ tiờu số lượng và giá của từng nguyên vật liệu khi nhận được chứng từ của thủ kho giao cho kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng thủ kho và kế toán đối chiếu số lượng ghi trên thẻ kho với sổ chi tiết Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết vật tư Từ ngày:01/05/2009 Đến ngày: 30/05/2009 Tên vật tư : Chè OPA ĐVT : tấn TK 152.1 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ ĐG Nhập Xuất Tồn NT SH SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị Tồn đầu kú 13,2 53707360 05/05 PN 01 Nhập chố OPA 111 4095238 20 81904760 05/05 PX 01 Xuất chố OPA 621 4087982 05 20439910 08/05 PX 02 Xuất chố OPA 621 4087982 03 112263946 10/05 PN 03 Nhập chố OPA 111 4095240 15 6142860 Cộng 35 88047620 08 32703856 40,2 109051124 Ngày 31/01/2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S12-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Thẻ KhoNgày lập thẻ : 01/05/2009Tên nhón hiệu quy cách vật tư : Dây thép làm nhà xưởngĐVT : kg STT Chứng từ Diễn giải Số lượng NT SH Nhập Xuất Tồn Tồn đàu kú 460000 1 05/05 PX 01 Xuất dây thép làm xưởng 185000 2 06/05 PN 02 Nhận dây thép thưêng 120000 3 08/05 PX 02 Xuất dây thép làm xưởng 111000 4 10/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng 200000 Cộng 320000 296000 484000 Người lập thẻ Thủ kho Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết Từ ngày:01/05/2009 Đến ngày: 30/05/2009 Tên vật tư : Dây thép ĐVT : tấn TK 152 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ ĐG Nhập Xuất Tồn NT SH SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị Tồn đầu kú 460000 3910.000.000 05/05 PN 01 Dây thép làm xưởng 621 8508 185000 1573980000 06/05 PX 01 Nhập dây thép thưêng 331 8556 120000 1026720000 08/05 PX 02 Xuất dây thép làm xưởng 621 8508 111000 944388000 10/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng 331 8498 200000 1699600000 Cộng 320000 2726320000 296000 2518368000 484000 4117952000 Ngày 31/05/2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các nguyên vật liệu khác nhập xuất trong tháng tương tự như. Sauk hi gh chép tình hình vật liệu nhập, xuất kho vào các sổ tóan chi tiết vật liệu tổng hợp số liệu từ các thẻ (sổ) kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp N-X-T NVL Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết Từ ngày:01/05/2009 Đến ngày: 30/05/2009 Tên vật tư : Dây thép ĐVT : tấn TK 152 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ ĐG Nhập Xuất Tồn NT SH SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị Tồn đầu kú 460000 3910.000.000 05/05 PN 01 Dây thép làm xưởng 621 8508 185000 1573980000 06/05 PX 01 Nhập dây thép thưêng 331 8556 120000 1026720000 08/05 PX 02 Xuất dây thép làm xưởng 621 8508 111000 944388000 10/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng 331 8498 200000 1699600000 Cộng 320000 2726320000 296000 2518368000 484000 4117952000 Ngày 31/05/2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các nguyên vật liệu khác nhập xuất trong tháng tương tự như. Sauk hi gh chép tình hình vật liệu nhập, xuất kho vào các sổ tóan chi tiết vật liệu tổng hợp số liệu từ các thẻ (sổ) kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp N-X-T NVL Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn NVL Tên vật tư Tồn đầu Nhập Xuất Tồn SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị …… ……. ………. ……. …………. ………. …….. …….. ……… Chố OP A 13.2 53707360 35 88047620 8 32703856 40200 109051124 Dây làm xưởng 460000 3910000000 320000 2726320000 296000 2518368000 484000 4117952000 Hộp nguyên liệu để SX 2582 1452440 11600 7470400 2500 1572500 11682 7.350.340 …….. ……. …….. …….. ……… …….. ……… ……. ………. 30.067.741.070 849280 4834104835 1568237 13437133702 21464912210 Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S12-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Thẻ KhoNgày lập thẻ : 01/05/2009Tên nhón hiệu quy cách vật tư : Bao bì loại 1ĐVT : cái STT Chứng từ Diễn giải Số lượng NT SH Nhập Xuất Tồn Tồn đàu kú 0 1 27/05 PN 01 Nhập bao bì loại 1 300 2 28/05 PX 02 Xuất bao bì loại 1 200 Cộng 0 Người lập thẻ Thủ kho Bảng chi tiết đối với bao bì loại 2 tương tự như đối với bao bì loại 1 Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S12-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết vật tư Năm 2009 Tên vật tư: Bao bì loại 1 TK 153: ĐVT: Cái Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn NT SH SL Trị giỏ SL Trị giỏ SL Trị giỏ Số dư đầu kú 0 0 27/4 PN06 Nhập bao bì loại 1 111 500 300 150.000 300 150000 28/4 PX04 Xuất bao bì loại 1 627 500 300 150000 0 0 Cộng 300 150.000 300 150000 0 0 Ngày 30 tháng 5 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn ccdc Thỏng 05/2009 Tên vật tư Tồn đầu Nhập Xuất Tồn SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị …… ……. ………. ……. …………. ………. …….. …….. ……… Bao bì loại 1 0 0 300 150.000 300 150000 0 0 Bao bì loại 2 0 0 200 140.000 200 140000 0 0 Cộng 500 290.000 500 290000 0 0 Ngày 30 tháng 5 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S12-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Nhật ký chung Thỏng 5/2009 NTN Chứng từ Diễn giải Đó ghi sổ cỏi Số hiệu TK Số phỏt sinh SH NT Nợ Cú …… ….. …. ……… ……. …….. ……. …….. 05/05 PN01 05/05 Nhập chố OPA 152 133 111 81904760 4095240 86.000000 05/05 PX01 05/05 Xuất kho chố OPA 621 152 20439910 20.439.910 05/05 PX01 05/05 Xuất dây thép làm nhà xưởng 621 152 5173980000 1573980000 06/05 PN02 06/05 Nhập dây thép làm nhà xưởng 152 133 331 1026720000 102672000 1129392000 08/05 PX02 08/05 Xuất kho chố OPA 621 152 12263946 12263946 08/05 PX02 08/05 Xuất dây thép làm nhà xưởng 621 152 944388000 944388000 10/05 PN03 10/05 Nhập chố OPA 152 133 111 61428600 3071430 64500030 10/05 PX03 10/05 Suất hộp nguyên liệu SX chố 621 152 1572500 1572500 12/05 PN04 12/05 Nhập dây thép làm nhà xưởng 152 133 331 1699600000 169960000 1896560000 15/05 PN05 15/05 Nhập hộp nguyên liệu SX chố 152 111 7470400 7470400 27/05 PN06 27/05 Nhập kho bao bì 1 153 111 150000 28/05 PX04 28/05 Xuất kho bao bì 1 627 153 150.000 27/05 PN07 27/05 Nhập kho bao bì 2 153 111 140.000 28/05 PX05 28/05 Xuất kho bao bì 2 627 153 140.000 Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S12-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ cỏi tài khoản TK 152: NV Trực tiếp Từ ngày: 01/5/2009 Đến ngày 31/05/2009 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền NT SH Nợ Cú Dư đầu kú 30067941070.45 …. ….. ……… …….. …….. ………. 05/05 PN01 Nhập chố OPA 111 81.904.760 05/05 PX01 Xuất chố OPA 621 20.439.910 05/05 PX01 Nhập dây thép làm nhà xưởng 621 1.573.980.000 06/05 PN02 Nhập dây thép làm nhà xưởng 331 1.026.720.000 08/05 PX02 Xuất chố OPA 621 12.263.949 08/05 PX02 Xuất dây thép làm nhà xưởng 621 944.388.000 10/05 PX03 Xuất hộp nguyên liệu làm chố 621 1.572.500 12/05 PN04 Nhập dây thép thưêng 331 1.699.600.000 15/05 PN05 Nhập hộp nguyên liệu làm chố 111 7.470.400 …. …. ……… ……. …… ……. Tổng 4.834.104.835,02 13.437.133.703 Dư cuối kú 21.464.912.202,47 Chương III Nhận xột và một số ý kiến gúp phần nhằm hoàn thiện công tác kế tóan NVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương. I. Những nhận xét ,đánh giá về kế toán NVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mỗi trưêng kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp,đặc biệt trong nền kinh tế mở hiện nay .Trong nền kinh tế mở cơ chế và thách thức cho mỗi đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vì vậy đũi hỏi nhà quản lớ phải nhạy bộn và sỏng tạo khi kinh doanh. Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương cũng không nằm ngoài quy luật đó . Vì vậy công ty luôn tập trung khai thác mọi nguồn lực hiện có ,tiếp tục đầu tư để tăng năng suất ,năng lực sản xuất ,tập trung sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng tốt trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả ,từng bước giảm tối đa dư nợ để làm mạnh hoạt động tài chính tiếp tục đổi mới củng cố công tác sắp xếp ,tổ chức sản xuất cho phù hợp với mô hình hoạt động của nhà máy nhằm đạt hiệu quả cao nhất để đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động . Với đội ngũ cán bộ có trình độ kinh nghiệm ,công nhân kĩ thuật lành nghề luôn nắm bắt công nghệ nhanh chóng đó thớch nghi với sự chuyển hướng cơ cấu kinh doanh có được những thành công đó là sự động viên giúp đì kịp thời khi đau ốm ,sự khen thưởng và kỉ luật nghiêm minh …Ngoài ra đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở hoạt động rất mạnh trong từng tổ độ sản xuất .Đây là lực lượng cán bộ có hiểu biết về chuyên môn .Họ là những người luôn lắng nghe và truyền đạt mọi tâm tư nguyện vọng của người lao động lên cấp trên .Vì vậy mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dứơi ,giữa nhà quản lí với người lao động luôn được củng cố trên quan điểm thấu hiểu, tôn trọng vì lợi ớch chung. Công ty cú chớnh sách khen thưởng, biểu dương xứng đáng với những cá nhân có đóng góp cho sự phát triển của công ty. Ngược lại mọi hành vi vi phạm kỷ luật cũng được xử lý rất nghiờm minh. Việc xử lý khen thưởng, kỷ luật một cách rừ ràng cú ý nghĩa rất lớn đối với tình hình hiện tại của công ty sẽ khớch lệ người lao động hăng say làm việc. Để công tác quản lý của nhà mỏy ngày càng tốt thì nhà mỏy phải luôn đề cao công tác tự quản, bố trớ các hũm thư đóng góp ý kiến, đơn thư tố cáo phải có căn cứ bảo vệ những người mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp thúc đẩy sản xuất. *Đánh gía về công tác kế toán nói chung Nhìn chung bộ mỏy kế tóan của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý, với nhiệm vụ giám đốc giao cho và việc phản ỏnh tình hình sử dông lao động, vật tư, tiền vốn…phũng kế tóan luôn tiến hành công việc đựoc giao. Công tác tổ chức sắp xếp của các nhân viên kế toán tương đối hợp lý, trong đó mỗi người phụ trách những mảng công việc khác nhau dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Điều này sẽ giúp cho các nhân viên kế toán có thời gian đi sâu tìm hiểu hoàn thiện và làm tốt hơn công việc được giao tạo sự chính xác kịp thời cung cấp thông tin cho ban lónh đạo.Về hệ thống sổ sách hiện nay nhà máy đang sử dông hình thức “NKC” đây là hình thức phự hợp với các công ty cú quy mụ sản xuất vừa và lớn, số lượng mua phát sinh nhiều, hơn nữa lại tiện cho việc áp dông kế toán máy. Từ thực tế cho thấy việc sử dông máy tính vào công tác kế toán đó mang lại nhiều tiện ớch lớn: tiết kiệm được thời gian, sức lực và độ chính xác cao trong tính toán việc xử lý thông tin nhanh chúng mang lại hiệu quả trong quản lý. Nhờ việc sử dông mỏy vi tớnh mà việc truy cập, sử dông các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật ký, sổ cái…rất nhanh chóng lại dễ kiểm tra, đối chiếu so sánh, giảm được số lượng lớn công việc. Đánh giá về công tác tổ chức kế tóan NVL. Phũng kế tóan của công ty dược bố trí một cách gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và nhiệt tình nên công việc kế tóan được tiến hành khẩn trương, đều đặn, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần, phần hành sau kiểm tra, phần hành trước tránh được những sai sót.Từ những lý luận đó học và qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế tóan vật liệu, tìm hiểu qúa trình quản lý và sử dông công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thủy Hiền, em nhận thấy công tác này có nhiều ưu điểm đem lại hiệu quả cho DN trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, là tiêu đề cho việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trưêng, cụ thể:- Về hệ thống chứng từ:Việc sử dông các chứng từ được kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chộp cú cơ sở khoa học; khi nhận được phiếu NK,XK từ phũng kinh doanh chuyển sang bao giờ kế tóan NVL cũng tiến hành phân loại và đánh số thứ tự cho hợp lý rồi lưu lại. Rất thuận tiện cho công tác quản lý vật liệu, giúp cho ban lónh đạo công ty nắm bắt được tình hình mua và sử dông NVL-CCDC kịp thời, tiện dông.- Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ cán bộ công nhân viên linh hoạt,am hiểu biết chất lượng và thị trưêng giá cả nên việc thu mua vật liệu tương đối ổn định, nguồn mua chủ yếu là của những cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đây là cơ sở góp phần giảm chi phí sản xuất. Đồng thời công ty thưêng xuyên ký hợp đồng mua NVL-CCDC với những đơn vị có mặt hàng tốt, chất lượng sản phẩm cao ,luôn đảm bảo đúng, đủ, kịp thời chủng loại vật liệu mà công ty yêu cầu.- Trong việc dự trữ, bảo quản vật liệu:Công ty đó xây dựng một hệ thống kho tàng rộng rói, thóang mỏt, phự hựp với cách phân loại mà công ty ỏp dông. Công ty sản xuất và chia thành 3 kho: NVL chớnh, NVL phụ, nhiên liệu,. NVL chớnh và phụ được đặt ngay gần các phân xưởng sản xuất giúp cho việc quản lý cung cấp NVL-CCDC luôn thuận tiện, việc bảo quản sản phẩm dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc dự trữ nguyên liệu trong công ty không lớn nhưng đảm bảo hạn chế mức vật liệu tối đa và mức tối thiểu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ, không gây lóng phớ vốn và giải phúng được một số vốn lưu động đáng kể giảm bớt vật liệu dự trữ tồn kho không cần thiết.- Về khâu sử dông vật liệu Vật liệu mua và được sử dông đúng mục đích sản xuất. Công tác quản lý,sử dông vậtliệu thích hợp tránh ứ đọng vốn hay thiếu vật liệu trong quá trình sản xuất là nhờ vào việc lập bảng mức vật tư sát với tình hình thực tế cho từng loại sản phẩm. Do đó góp phần làm giảm chi phí, tiế kiệm vật tư. Để phản ánh sự biến động của vật liệu, công ty đó sử dông đúng những TK trong hệ thống TK kế toán ban hành theo quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 của BTC. Những tài khoản này được chia nhỏ thành tài khỏan cấp 2 phù hợp với đăc điểm phân loại vật liệu của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vật liệu theo mó số- Nhìn chung công tác kế tóan ở . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đó thực hiện một cách cú hiệu quả, nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, chi tiết rừ ràng,đáp ứng được yêu cầu quản lý. Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những mặt tích cực rất lớn mà công ty đó đạt được trong công tác vật liệu tại công ty cũn cú những hạn chế mà công ty cần khắc phục và tiếp tục hoàn thiện công tác kế tóan vật liệu để phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện kinh tế thị trưêng hiện nay- Về công tác kế toán vật liệu: Hiện nay công ty đang sử dông phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu. Theo em thì phương pháp này không thích hợp với công ty vì phương pháp này với DN có ít chủng loại vật tư, tình hình nhập-xuất vật tư không thưêng xuyên hàng ngày, trình độ chuyên môn kế toán cũn hạn chế. Cũn ở công ty việc nhập- xuất vật tư diễn ra liên tục, quy mô công việc lại lớn nên việc sử dông phương pháp này là không thích hợp.- Tại công ty việc tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kú dự trữ. Công việc này chỉ được thực hiện vào cuối tháng, sau khi đó tổng hợp được giá thực tế vật liệu nhập kho và tồn đầu kú. Cũn hàng ngày khi xuất kho kế tóan chỉ theo dừi chỉ tiờu số lượng mà không theo dừi chỉ tiờu giỏ trị. Do vậy không thấy được sự biến động về giá trị của vật liệu xuất kho để có cách điều chỉnh thích hợp. 3.2: Các giảI pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Qua qua trình thực tập tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đó giúp em phần nào nắm bắt được thực tiễn hoạt động của nghề kế toán. Đặc biệt là việc áp dông “Kế toán NVL-CCDC “ tại công ty đẻ từ đó em có thể đánh giá, so sánh với những lý luận mình đó học. Thông qua đó đẻ so sánh việc áp dông kế toán NVL-CCDC giữa các doanh nghiệp để tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhà máy có tính chủ động sáng tạo trong việc áp dông vào thực tiễn. Từ đó em có thể rút ra bài học kinh nghiệm, biết vận dông lý luận vào thực tiễn 1 cách chủ động và sáng tạo trong công tác sau này. Một số ý kiến đóng gópTrong quá trình thực tập, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận được học trong nhà trưêng với thực tiễn công tác kế toán xuất vật liệu tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL-CCDC, đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành và phù hợp với đặc điểm dây truyền công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yờu cầu quản lý công tyThứ nhất : Về kế toán chi tiết vật liệu.Hiện nay công ty đang áp dông phương pháp thẻ song song để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Như đã trình bày ở trên, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, tình hình nhập xuất không thưêng xuyên ở công ty việc nhập xuất diễn ra thưêng xuyên và liên tục, chủng loại đa dạng, quy mô hoạt động sản xuất lớn lên công ty áp dông phương pháp ghi thẻ song song là chưa hợp lý. Hơn nữa hiện công ty áp dông phương pháp thẻ song song việc ghi chép sẽ trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kế toán, thủ kho và thống kê phân xưởng. Theo em thì công ty nên sử dông phương pháp ghi sổ số dư để hạch toán chi tiết vật tư vì phương pháp này có ưu điểm phù hợp với công ty giảm bớt được khối lượng ghi chép.+ Kế toán thực hiện được việc kiểm tra thưêng xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thưêng xuyên việc đảm bảo hàng trong kho của thủ kho.+ Công việc dàn đều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư.Với nhiều điều kiện phục vụ cho công ty hiện nay thì áp dông phương pháp là rất tiện.Thứ 2 : Về đánh giá NVL-CCDC Chi phí cho NVL-CCDC chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên để hạ thấp chi phí NVL-CCDC cần phải lựa chọn phương pháp bình quân cho mỗi lần nhập, phương pháp này sẽ hạn chế được đặc điểm của phương pháp bình quân cả kú dự trữ Như vậy với phương pháp này thì giỏ trị của vật liệu xuất kho được theo dừi thưêng xuyên hơn, đảm bảo được khả năng kiểm tra, giám sát liên tục tình hình nhập – xuất vật liệu cả về hiện vật và giỏ trị, từ đó giúp cho công tác phân tích đánh giá được giá thành sản phẩm trong từng khoảng thời gian nhất định, và giúp vạch ra kế hoạch quản trị vật liệu cũng như quản trị giá thành trong công ty được tốt.-Thứ 3 : Về tình hình quản lý, sử dông NVL.-CCDC Không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiền hao bình quân của NVL-CCDC. Bởi mức tiờu hao bình quân NVL-CCDC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khoản chi vật liệu và cũng làm cho giá thành sản phẩm thay đổi theo tỷ lệ thuận. Tiếp đến là giá cả NVL-CCDC : Đây là nhân tố mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm giá cả như thế nào là hợp lý. Lựa chọn giá vật liệu làm sao chi phí NVL-CCDC thấp nhất. Điều này đòi hỏi công ty cần lưu ý đến nguồn cung cấp và phương thức thanh toán, nếu mua NVL-CCDC tại nơi ổn định, lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Kết Luận Công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu núi riêng có vai trò to lớn trong việc quản lý kinh tế và quản tri doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh có thể quản lý, sử dông hợp lý vật liệu, tránh hao hụt mất mát và hao hụt chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện trong cạnh tranh và tích luỹ. Sau thời gian thực tập tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương , em thấy đây là công ty có nhiều thành tích trong sản xuất, sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của thị trưêng. Công tác kế toán vật liệu là công cụ đắc lực phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình mua, sử dông dự trữ vật liệu giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất chỉ đạo sản xuất. Thời gian thực tập vừa qua giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức đó học, làm quen với thực tế từ đó có thể nhìn ra được những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phụ. Để đạt được điều đó em đó được sự giúp đì rất nhiệt tình của các anh, các chị phòng kế toán và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Vũ Thị Vân Anh. Do thời gian thực tập không nhiều nên những vấn đề trình bày không tránh khỏi thiếu sót em kính mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp chân tình của các thầy, cô giáo, các anh, chị phòng kế toán để cho báo cáo thực tập này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.doc
Luận văn liên quan