Về tổ chức bộ máy kế toán tại XN: Mặc dù đội ngũ lao động tại XN đều có đủ
năng lực và trình độ để đảm đương công việc của mình nhưng do việc quá thu gọn tổ
chức bộ máy đã dẫn tới sự kiêm nhiệm một lúc nhiều phần hành, ví dụ như XN không
bố trí riêng kế toán công nợ và kế toán tiền lương mà công việc này cũng do kế toán
trưởng phụ trách. Điều này là chưa hợp lý vì khối lượng công việc nhiều sẽ dẫn tới áp
lực cho nhân viên và có thể làm giảm chất lượng công việc.
* Về sử dụng phần mềm kế toán: Bên cạnh ưu điểm mà kế toán máy mang lại,
phần mềm này đã được đơn vị đưa vào sử dụng từ nhiều năm nay nhưng vẫn chưa thật
sự hoàn thiện, vẫn còn một số lỗi trong quá trình thao tác gây khó khăn cho kế toán.
* Về việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho: Hiện nay XN
không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường, như vậy nếu cuối tháng nhận được
hoá đơn của người bán mà hàng hoá chưa về hoặc hàng đã về nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho, theo quy định của Chế độ kế toán, phải hạch toán vào TK 151 nhưng đơn vị
không sử dụng mà đợi khi hàng về mới hạch toán vào TK 152, 153, 156
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh - Công ty cổ phần tổng công ty Sông Gianh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Xuất phục vụ sản xuất tháng 10.
TT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Lân Kg 10.000
Ngày 11 tháng 10 năm 2012
Giám đốc XN Kế toán Kỹ thuật Thủ kho Người yêu cầu
Công ty CP TCT Sông Gianh
XN Phân bón Sông Gianh
--------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Kế toán dựa vào phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được ký duyệt, tiến hành lập Phiếu
xuất kho. Sau đó kế toán và giám đốc cùng ký xác nhận. Quản đốc phân xưởng mang
liên 2 Phiếu xuất kho xuống kho NVL chính để lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ Phiếu xuất
kho hợp lệ, tiến hành xuất kho cho phân xưởng 2 sản xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 54
Biểu số 2.9: Phiếu xuất kho Nguyên vật liệu
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 10 năm 2012
Số: 182
Họ tên người nhận: Nguyễn Thành Nam
Đơn vi: Phân xưởng 2
Lĩnh tại kho: Nguyên vật liệu chính.
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách,
phẩm chất
Mã
số
ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Lân LAN Kg 10.000 3.053 30.530.000
Số tiền bằng chữ: Ba mươi triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 11 tháng 10 năm 2012
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(hoặc bộ phận có
nhu cầu xuất)
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên)
Công ty CP TCT Sông Gianh
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
--------------------
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ở kho: Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất NVL như ở ví dụ nhập
kho và ví dụ xuất kho NVL, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ đó,
đối chiếu với số liệu vật liệu thực nhập kho, thực xuất kho rồi tiến hành ghi vào Thẻ
kho về SL. Mẫu Thẻ kho như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 55
Biểu số 2.10: Thẻ kho (Trích)
Công ty CP TCT Sông Gianh
XN phân bón Sông Gianh
*******
Mẫu số: S12 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/10/2012
Tờ số: 06
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: LÂN
Đơn vị tính: Kg
Mã số: LAN
ST
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng Xác nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 76.000
1 5/10 171 Nhập theo hoá đơn của cty Cường Liên 5/10 13.000 89.000
2 11/10 182 Xuất vò viên 11/10 10.000 79.000
3 15/10 179 Nhập theo hoá đơn của CT TNHH Hoa
Bình Phương
15/10 17.000 96.000
..... .... ... ... ...... ... ... ... ... ...
13 Cộng 206.000 220.000
14 Dư cuối kỳ 62.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 56
Tại phòng kế toán: Định kỳ vào cuối tháng, kế toán vật liệu mang chứng từ lẻ đối
chiếu với Thẻ kho và ký xác nhận vào Thẻ kho.
Đồng thời kế toán sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu, kế toán chi
tiết vật liệu kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào Sổ chi tiết vật tư theo
SL và giá trị.
- Chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập trong tháng ở Sổ chi tiết của từng loại vật liệu
được tính theo giá thực tế nhập kho.
- Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất trong tháng ở Sổ chi tiết vật tư được xác định
theo đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Cuối tháng kế toán tính ra giá trị tồn kho vật liệu theo cả 2 chỉ tiêu SL và giá trị.
Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 57
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết vật tư (Trích)
Công ty CP TCT Sông Gianh
XN phân bón Sông Gianh
------------***------------
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày: 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Kho: NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Hàng hoá: LÂN
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
(1000đ)
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Số lượng
(kg)
Tiền
Số lượng
(kg)
Tiền
Số lượng
(kg)
Tiền
Tồn đầu kỳ 76.000 232.028.000
5/10 173
Nhập theo hoá đơn của cty
Cường Liên
3.053 13.000 39.689.000 89.000 271.717.000
11/10 182 Xuất vò viên 3.053 10.000 30.530.000 79.000 241.187.000
15/10 175
Nhập theo hoá đơn của cty
TNHH Hoa Bình Phương
3.055 17.000 51.935.000 96.000 293.122.000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng cộng 206.000 629.117.000 220.000 671.730.900
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 58
Cuối kỳ, sau khi ghi chép toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ, kế toán tiến hành
cộng sổ, tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng loại vật tư. Sau đó
kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên Thẻ kho với Sổ chi tiết vật tư, nếu thấy số liệu
chính xác thì kế toán ký xác nhận vào Thẻ kho. Tiếp theo, kế toán căn cứ vào Sổ kế
toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn được lập cho tất cả các loại vật tư, mỗi loại vật tư
được ghi trên một dòng của bảng này. Từ Sổ kế toán chi tiết vật tư, kế toán tính ra số
tổng nhập, tổng xuất và số tồn cuối kỳ của mỗi loại vật tư để đưa lên một dòng của
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Nhìn vào bảng này ta có thể thấy tình hình biến động
của tất cả các loại vật liệu trong kỳ của XN một cách rõ ràng chi tiết. Từ đó cho thấy
công tác kế toán chi tiết NVL là rất quan trọng, nó giúp cung cấp các thông tin đầy đủ,
chi tiết từng thứ vật liệu kể cả chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị, không chỉ ở từng
kho mà còn chi tiết theo từng loại tùy theo yêu cầu quản lý của XN.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 59
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Nguyên vật liệu chính (Trích)
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Từ ngày: 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Kho: 1521 - Nguyên vật liệu chính
TỔNG CỘNG
3.450.278.366
6.916.439.155 6.521.208.679
33.295.409.999 30.692.766.031 6.052.922.334
Mã Tên
Đơn
vị
Đầu năm Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Nhập lũy kế Xuất lũy kế Tồn cuối kỳ
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
Tổng số
3.450.278.366
6.916.439.155 6.521.208.679
33.295.409.999 30.692.766.031 6.052.922.334
NVL Nguyên vật liệu
306.031
3.450.278.366
1.571.669
6.916.439.155
1.450.067 6.521.208.679
5.419.473
33.295.409.999
3.217.817 30.692.766.031
507.686.566 6.052.922.334
NVLC
Nguyên vật liệu
chính
306.031
3.450.278.366
1.571.669
6.916.439.155
1.450.067 6.521.208.679
5.419.473
33.295.409.999
3.217.817 30.692.766.031
507.686.566 6.052.922.334
DAP DAP kg 29.333 406.509.481 21.600 338.784.000 19.918 315.772.000 30.890 482.781.000 55.683 821.793.481 4.500 67.500.000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
BHC Bã hữu cơ tan 364 185.340.382 74 43.745.000 132 68.406.000 316 178.443.000 604 318.918.635 77 44.864.000
QS Quặng sét m3 147 14.625.000 13 1.285.000 39.85 3.985.000 107 10.640.000
DUONG Đường trắng kg 600 8.490.000 600 8.490.000
LAN Lân kg 76.000 232.028.000
206.000 629.117.000 220.000 671.730.900
2.241.050 6.605.128.042
22.555.050 6.647.733.642 62.000 189.422.400
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 60
2.2.3. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
Kế toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng, bên cạnh đó kế toán
tổng hợp vật liệu cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được và rất có ảnh hưởng
trong công tác quản lý các hoạt động SXKD.
Ở XN phân bón Sông Gianh hiện nay, tổ chức công tác kế toán vật liệu được
thực hiện theo phương pháp KKTX. Cùng với việc kế toán chi tiết vật liệu, kế toán
cũng đồng thời phải ghi sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như
giá trị thực tế vật liệu nhập kho, giá trị xuất kho theo từng đối tượng sử dụng...nhằm
cung cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế
cũng như phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc thanh
toán với người bán...
2.2.3.1. Hạch toán Nguyên vật liệu nhập kho
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu tại XN được tiến hành như sau:
Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ: Hóa đơn bán hàng của người bán, Phiếu nhập
kho của tất cả các nghiệp vụ nhập kho NVL trong kỳ, kế toán nhập vào Chứng từ ghi
sổ tổng hợp tăng NVL và vào Sổ cái tài khoản có liên quan.
* Ví dụ: Căn cứ vào các Hóa đơn bán hàng của người bán và Phiếu nhập kho của
các nghiệp vụ nhập kho NVL trong tháng, kế toán lập Chứng từ ghi sổ tổng hợp tăng
NVL và vào Sổ cái tài khoản 152 của quý 4 năm 2012 như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 61
Biểu số 2.13: Chứng từ ghi sổ tăng Nguyên vật liệu
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
***
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 1/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Trích yếu
Tài khoản đối ứng Số tiền
TK ghi
Nợ
TK ghi
Có
Nợ Có
Nguyên vật liệu 152 8.313.393.082
Tiền mặt VND 1111 64.520.000
Tiền gửi ngân hàng 1121 42.560.000
Phải thu khách hàng (NPK) 131NPK 393.883.078
Phải thu khách hàng (PSH) 131PSH 50.213.337
Phải trả cho người bán 331 7.737.806.667
Phải trả công nhân viên 334 6.910.000
Phải trả nội bộ 336 17.500.000
TỔNG CỘNG 8.313.393.082 8.313.393.082
Kèm theo:................chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 62
Biểu số 2.14: Sổ cái tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
2.2.3.2. Hạch toán Nguyên vật liệu xuất kho
Quản lý vật liệu không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ vật liệu
mà còn quản lý cả việc xuất dùng vật liệu. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan
trọng trước khi vật liệu chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Chi phí
NVL được xác định là một trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, vì vậy
kế toán vật liệu ngoài việc xác định theo dõi và phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng còn
phải tính toán phân bổ giá trị của vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng.
Tại XN, vật liệu xuất kho chủ yếu để sản xuất các loại sản phẩm được tính theo
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
*********
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/10/2012 đến 31/12/2012
Tài khoản: 152 - Nguyên vật liệu
Dư nợ đầu kỳ: 3.910.321.167
Dư nợ cuối kỳ: 6.653.864.053
Tên tài khoản
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Nợ Có
Tiền mặt VND 1111 64.520.000
Tiền gửi ngân hàng 1121 42.560.000
Phải thu của khách hàng (phân
NPK)
131NPK 393.883.078
Phải thu của khách hàng (Phân
sinh học)
131PSH 50.213.337
Phân sinh học 1541 575.435.000
Phân NPK 1542 253.902.440
Phải trả cho người bán 331 7.737.806.667
Phải trả công nhân viên 334 6.910.000
Phải trả nội bộ 336 17.500.000
Chi phí NVL trực tiếp 621 2.898.387.195
Chi phí vật liệu 6272 6.432.000
Giá vốn hàng hóa khác 632TH 4.081.631.239
TỔNG CỘNG 8.313.393.082 7.815.787.874
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 63
giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Căn cứ vào tất cả các Phiếu xuất kho của
các nghiệp vụ xuất kho phát sinh trong kỳ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ và vào sổ cái
tài khoản liên quan.
* Ví dụ: Cuối kỳ, căn cứ vào tất cả các Phiếu xuất kho của các nghiệp vụ xuất kho
phát sinh trong quý 4 năm 2012, kế toán lập chứng từ ghi sổ tổng hợp giảm NVL như sau:
Biểu số 2.15: Chứng từ ghi sổ giảm Nguyên vật liệu
Sau đó kế toán cập nhật số phát sinh giảm vào Sổ cái 152 như Biểu số 2.14
Đồng thời, kế toán lập chứng từ ghi sổ tăng Chi phí NVL trực tiếp và cập nhật số
phát sinh tăng vào Sổ cái TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp như sau:
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
***
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 1/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Trích yếu
Tài khoản đối ứng Số tiền
TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có
Phân sinh học 1541 575.435.000
Phân NPK 1542 253.902.440
Chi phí NVL trực tiếp 621 2.898.387.195
Chi phí vật liệu 6272 6.432.000
Giá vốn hàng hóa khác 632TH 4.081.631.239
Nguyên vật liệu 152 7.815.787.874
TỔNG CỘNG 7.815.787.874 7.815.787.874
Kèm theo:............chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 64
Biểu số 2.16: Chứng từ ghi sổ tăng TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Biểu số 2.17: Sổ cái TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Trích yếu
Tài khoản đối ứng Số tiền
TK ghi
Nợ
TK ghi
Có
Nợ Có
Chi phí NVL trực tiếp 621 7.032.145.337
Tiền mặt 111 3.456.000
Nguyên liệu, vật liệu 152 7.028.689.337
Tổng cộng 7.032.145.337 7.032.145.337
Kèm theo..............chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/10/2012 đến ngày : 31/12/2012
Tài khoản 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Dư nợ đầu kỳ:
Dư nợ cuối kỳ:
Tên tài khoản
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Nợ Có
Tiền mặt VNĐ 1111 3.456.000
NVL chính 1521 5.878.129.342
NVL phụ 1522 988.379.395
Nhiên liệu 1523 156.449.200
Phụ tùng sữa chữa, thay thế 1524 5.731.400
Phân sinh học 1541 2.558.303.983
Phân NPK 1542 4.473.841.354
Tổng cộng 7.032.145.337 7.032.145.337
Ngày 31 tháng12năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 65
2.2.3.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại XN phân bón Sông Gianh không trích lập DPGGHTK mà định kỳ TCT Sông
Gianh khoán trên đầu tấn sản lượng và đơn giá trích nộp, XN dựa vào đó để tính mức
trích lập dự phòng phí và chuyển lên TCT. XN sử dụng TK 6426 “Dự phòng phí” để
hạch toán khoản dự phòng này.
Ví dụ: Quý 4 năm 2012, căn cứ vào chỉ tiêu đơn giá trích nộp và sản lượng tiêu
thụ do TCT đề ra, kế toán XN xác định số tiền trích nộp, trong đó có chỉ tiêu Dự
phòng phí và lập Bảng tổng hợp các khoản phải trích như sau:
Biểu số 2.18: Bảng tổng hợp các khoản phải trích quý 4/2012
Công ty CP TCT Sông Gianh
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh
***
BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH QUÝ 4/2012
TT
Các chỉ tiêu trích
nộp
Đơn giá
trích nộp
SL tiêu thụ
Tiền tính
trích nộp
TK
hạch
toán
Ghi chú
1 Quảng cáo chung 17.888 3.797,245 67.925.119 641
2 CP quảng lý CT 22.137 3.797,245 84.059.613 6428 Đã trích
3 Lợi nhuận 24.837 3.797,245 94.312.174 94.905.783
4 BH các khoản 45.230 3.797,245 171.749.391 6271
5 Khấu hao TSCĐ 64.617 3.797,245 245.366.580 6274
6 Lãi vay vốn CĐ 40.945 3.797,245 155.478.197 635
7 Lãi vay VLĐ 52.364 3.797,245 198.838.937 635
8 Dự phòng phí 5.000 3.797,245 18.986.225 6426
9 Lương bán hàng 100.000 3.797,245 379.724.500 334
Tổng cộng 273.018 1.036.716.235
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Lập bảng – Kế toán Giám đốc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 66
Dựa vào bảng này ta thấy, số tiền Dự phòng phí cần trích nộp là 18.986.225
đồng, kế toán hạch toán như sau:
- Khi trích lập Dự phòng phí:
Nợ TK 6426 18.986.225 đồng
Có TK 336 18.986.225 đồng
- Khi XN chuyển lên cho TCT:
Nợ TK 336 18.986.225 đồng
Có TK 1111/1121 18.986.225 đồng
2.2.3.4. Kiểm kê cuối kỳ
NVL là những tài sản quan trọng của DN sản xuất, vì vậy cuối mỗi tháng XN đều
tiến hành công tác kiểm kê nhằm đối chiếu, phát hiện sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
sách và trên thực tế. Bên cạnh đó, việc kiểm kê còn giúp XN nắm được tình hình bảo
quản, sử dụng các loại tài sản, phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất
mát một cách kịp thời và nhanh chóng.
Thành phần tham gia của cuộc kiểm kê bao gồm:
- Về phía TCT: Có phó Tổng giám đốc và kế toán TCT.
- Về phía XN: Có giám đốc XN, kế toán XN, đội trưởng đội sản xuất, thủ kho vật
tư và thủ kho thành phẩm.
Ban kiểm kê sẽ cân, đong, đo đếm các loại vật tư theo đặc điểm riêng của chúng
sau đó tiến hành so sánh, đối chiếu giữa số liệu trên các sổ chi tiết với thực tế trong kho,
tìm ra nguyên nhân thừa hay thiếu hụt vật tư là do nguyên nhân khách quan hay có sai
sót trong việc định lượng. Biên bản kiểm kê sẽ được lập khi kết thúc quá trình kiểm kê.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
I H
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 67
Biểu số 2.19: Biên bản kiểm kê cuối năm 2012 (Trích)
CÔNG TY CP TCT SÔNG GIANH
XN PHÂN BÓN SÔNG GIANH
Mẫu số: 05 – VT
(Ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Hôm nay là ngày 31/12/2012, Tại CN Công ty Cổ phần TCT Sông Gianh – XN phân
bón Sông Gianh, Hội đồng chúng tôi gồm có:
I. ĐẠI DIỆN CÔNG TY CP TCT SÔNG GIANH:
1. Ông Phan Văn Vinh: P.Tổng giám đốc
2. Bà Phạm Thị Lan Dung: Kế toán
II. ĐẠI DIỆN CHI NHÁNH CT CP TCT SÔNG GIANH – XN phân bón Sông Gianh
1. Ông Nguyễn Sỹ Hòa: Giám đốc XN
2. Bà Lâm Thị Thái: Kế toán XN
3. Ông Nguyễn Văn Trường: đội trưởng
4. Ông Hoàng Thái Cơ: Thủ kho vật tư
5. Bà Dương Thị Tú: thủ kho thành phẩm
Hội đồng đã tiến hành kiểm kê công cụ dụng cụ của XN đến thời điểm 0h ngày
01/01/2013 như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 68
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư,
dụng cụ
ĐVT Đơn giá
Theo sổ kế toán Theo kiểm kê
Chênh lệch
Ghi chú Thừa Thiếu
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành tiền
A B D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A
Nguyên liệu
chính
6.060.546.510
6.052.922.334
1 Đạm kg
159.058,9
1.326.004.250
159.058,9
1.326.004.250
Amon kg 5.900
45.300
267.270.000
45.300
267.270.000
SA kg 6.500
17.000,9
110.505.850
17.000,9
110.505.850
9 Đá xanh đen m3
244.453
60,2
14.716.098
60,2 14.716.098
10
Than bùn
nguyên khai
m3
240.662
9.297,27
2.237.500.702
9.265,59
2.229.876.526
-31,68 -7.624.176
Đá, sỏi,
tạp chất
11 Bã thanh hao m3
248.962
46,84
11.661.400
46,84
11.661.400
... ... ... ... ... .... ... ... ... ... ... ... ...
C Vật liệu phụ
480.432.115
480.432.115
1
Vỏ bao vi sinh
10kg
cái 3.537
3.076
107.443.472
Vỏ bao C. Dùng
lúa 20kg
cái 2.870
17.321
49.708.740
19.000
49.708.740 1.679
theo
khoản
xuất trừ
hao hụt
Không
dùng
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 69
Xử lý thiếu hụt NVL so với sổ sách:
-Than bùn nguyên khai hao hụt đã biết nguyên nhân là do đá, sỏi, tạp chất thì coi
là một khoản chi phí quản lý DN, khoản được tính vào chi phí tháng 12/2012
Nợ TK 642 7.624.176 đồng
Có TK 152 7.624.176 đồng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán
Sau 4 năm cổ phần hóa, mặc dù bước đầu quá trình chuyển đổi còn gặp nhiều
khó khăn, bên cạnh đó còn chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng với
những kết quả khả quan đã đạt được trong quá trình hoạt động SXKD, CTCP TCT
Sông Gianh nói chung và XN phân bón Sông Gianh nói riêng đã ngày càng khẳng định
vị thế của mình, góp phần vào việc phát triển nền nông nghiệp nước nhà và nền kinh tế
của tỉnh.
Để đạt được những thành tựu đó phải kể đến công sức lao động của cán bộ công
nhân viên toàn XN, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán. Cũng như tất cả các DN khác,
ở đây công tác kế toán rất được chú trọng bởi nó là nơi cung cấp toàn bộ thông tin về
tình hình “sức khoẻ tài chính” của đơn vị. Trong quá trình hoạt động, công tác kế toán
nói chung đã gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định.
3.1.1. Thuận lợi
Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô sản xuất,
yêu cầu quản lý của đơn vị, phù hợp với trình độ và khả năng từng người. Trong
những năm vừa qua, việc tổ chức công tác kế toán đã tuân thủ đúng chế độ kế toán
Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
Nguồn nhân lực được trang bị đầy đủ cả về SL cũng như chất lượng, đặc biệt có
những người đã gắn bó với XN từ ngày thành lập, có kinh nghiệm chuyên môn cao,
năng động, nhanh chóng nắm bắt được những biến đổi của thị trường và luôn phối hợp
với nhau cùng làm tốt công việc của mình.
Phòng kế toán được bố trí nơi rất yên tĩnh, thoáng mát và được trang bị đầy đủ hệ
thống máy tính có kết nối internet, máy in, máy fax, máy lạnh, két sắtđã tạo điều
kiện làm việc hiệu quả cho cán bộ nhân viên.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 71
Ngoài ra, XN đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán CADS 10.0, là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho kế toán trong việc ghi chép, xử lý và tổng hợp số liệu từ các nghiệp vụ một
cách nhanh chóng và chính xác hơn nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho người sử dụng.
3.1.2 Khó khăn
Bên cạnh thuận lợi thì công tác kế toán tại XN vẫn còn gặp những khó khăn:
Về bộ máy kế toán: nhìn chung gọn nhẹ nhưng việc bố trí ít người đã dẫn tới
công việc chồng chéo, kế toán phải kiêm nhiều phần hành nên khối lượng công việc
lớn, áp lực công việc nặng nề.
Mặc dù việc thực hiện kế toán trên máy vi tính mang lại nhiều lợi ích nhưng do
phần mềm này vẫn chưa thật sự hoàn thiện nên còn một số lỗi khi sử dụng gây khó
khăn cho kế toán viên.
Nguồn vốn chủ sở hữu của XN hoàn toàn được cấp làm mất đi tính chủ động
trong các quyết định kinh doanh.
Bên cạnh đó, XN là đơn vị trực thuộc TCT Sông Gianh, tuy việc hạch toán độc
lập đã được thực hiện từ năm 2005 nhưng vẫn còn một số điều bất cập như việc trích
lập DPGGHTK đơn vị chỉ làm theo định mức của trên chỉ thị xuống, điều này là chưa
sát thực với công tác hạch toán kế toán.
3.2. Nhận xét công tác kế toán Nguyên vật liệu tại XN phân bón SôngGianh
Công tác kế toán NVL có vai trò quan trọng trong tổ chức công tác kế toán vì NVL
là thành phần chính yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tổ chức tốt công tác kế toán
NVL là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL, giảm chi phí từ đó hạ giá thành sản
phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Xét một cách toàn diện, công tác kế toán NVL
tại XN phân bón Sông Gianh đã đáp ứng được những yêu cầu quan trọng trong quản lý.
3.2.1. Ưu điểm
* Về việc ghi chép ban đầu: XN đã áp dụng hệ thống chứng từ theo yêu cầu bắt
buộc của chế độ kế toán Việt Nam về HTK. Việc sử dụng và quản lý chứng từ một
cách nghiêm ngặt, cùng với quá trình luân chuyển đúng theo quy định nên kế toán dễ
dàng kiểm tra và nắm bắt thông tin cụ thể về tình hình nhập, xuất kho. Kế toán đã vận
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 72
dụng hệ thống tài khoản một cách phù hợp để theo dõi sự biến động của vật tư, trình tự
ghi chép hợp lý, hạn chế trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo về nội dung, giúp cho việc hạch
toán được thận trọng và chính xác. Việc giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL
được phản ánh kịp thời, cung cấp thông tin hữu ích cho các bộ phận liên quan.
* Về tổ chức quản lý NVL: XN đặc biệt quan tâm tới công tác tổ chức quản lý
NVL từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban, phân xưởng sản xuất và phòng TC - KT từ việc lên kế hoạch thu
mua phù hợp với sản xuất đến việc kiểm soát từng quá trình góp phần sử dụng các loại
vật tư đúng mục đích, tránh lãng phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của XN.
- Khâu thu mua: Bộ phận thu mua đáp ứng các yêu cầu cơ bản về chất lượng, giá cả,
tính ổn định, nhanh chóng, kịp thời của NVL mua vào dựa trên kế hoạch đặt ra về khối
lượng và chủng loại, tránh tình trạng lãng phí hay thiếu hụt vật tư. NVL mua vào nhập
kho hoặc đưa thẳng vào sản xuất được theo dõi, phản ánh đầy đủ trên các sổ kế toán.
- Khâu bảo quản dự trữ: Vì đặc điểm các loại NVL rất khác nhau nên XN đã có
cách bảo quản tương đối hợp lí. XN đã xây dựng hệ thống nhà kho gần với xưởng sản
xuất, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển, vật tư được sắp xếp, bố trí một cách khoa
học, phù hợp với đặc điểm, tính chất lý, hoá của từng loại.
- Khâu sử dụng: Ở XN, việc sử dụng các loại vật tư được quán triệt theo nguyên
tắc tiết kiệm, thực hiện đúng định mức tiêu hao và tiết kiệm đến mức tối đa có thể nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, đây là một trong những biện pháp được áp dụng
nhằm hạ giá thành, tăng hiệu quả cạnh tranh trên thị trường phân bón nông nghiệp.
* Về đánh giá NVL: XN áp dụng phương pháp đánh giá NVL nhập kho theo giá
trị thực tế, sử dụng nhất quán trong tất cả các kỳ kế toán. Đây là cách tính đơn giản và
hợp lý, đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị NVL nhập kho, dùng làm cơ sở cho việc
tập hợp và tính giá thành sản phẩm. Do nguồn vật tư được mua ngoài từ các cơ sở sản
xuất trong nước, khoảng cách không xa lắm nên việc xác định giá trị hàng nhập kho
tương đối đơn giản, thường chỉ bao gồm tiền hàng ghi trên hoá đơn cộng với chi phí
vận chuyển (nếu có).
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 73
* Về kế toán chi tiết NVL: Kế toán chi tiết NVL tại XN được áp dụng theo
phương pháp ghi thẻ song song. Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm nhập -
xuất NVL cũng như việc tổ chức, quản lý, kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ, nhanh
chóng, kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa. Quá trình hạch toán chi tiết tới từng danh
điểm NVL tiến hành song song giữa thủ kho và kế toán đảm bảo cho các loại NVL đều
được theo dõi thường xuyên về tình hình biến động của chúng, từ đó giúp nhà quản lý
có kế hoạch thu mua và dự trữ chính xác cho từng loại NVL.
* Về kế toán tổng hợp NVL: Phương pháp KKTX được áp dụng phù hợp với
quy mô và đặc điểm sản xuất của XN, phương pháp này theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục và cho biết tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL tại bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán đã giúp người sử dụng thông tin nắm bắt kịp thời và nhanh chóng.
* Về việc sử dụng phần mềm kế toán: Việc áp dụng kế toán máy đã giảm bớt
khối lượng công việc so với kế toán thủ công từ việc xử lý chứng từ, vào sổ sách kế
toán đến lập các báo cáo. Trong công tác kế toán NVL khi các nghiệp vụ nhập - xuất
NVL phát sinh, kế toán viết phiếu nhập, xuất và máy sẽ tự động lưu vào và cập nhật
các sổ sách liên quan. Khi kế toán muốn kiểm tra các chứng từ này chỉ cần kích vào
các phân hệ trên máy và định khoản theo đúng nghiệp vụ phát sinh mà không cần nhập
lại. Áp dụng kế toán máy giúp cho kế toán NVL tiết kiệm được nhiều thời gian, công
sức, phản ánh một cách chính xác các loại vật tư. Các phiếu nhập, xuất lưu trong máy
giúp cho việc vào dữ liệu kế toán thống nhất với thủ kho, không xảy ra sai lệch về mã
NVL và sự trùng lặp các phiếu nhập - xuất. Không chỉ có thế, sử dụng kế toán máy
còn cho phép việc xem xét các số liệu, tìm kiếm hay sữa chữa dễ dàng, cho phép in ra
các báo cáo, sổ sách tại thời điểm bất kỳ, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
* Về công tác kiểm kê cuối kỳ: Hàng quý, XN đã tiến hành kiểm kê NVL một
cách đầy đủ, đảm bảo về thành phần tham gia và tính chính xác của việc kiểm kê.
Kiểm kê cuối kỳ giúp cho người quản lý biết được SL và giá trị của NVL trên sổ kế
toán so với thực tế, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và nhanh chóng các trường hợp
thiếu hụt hay thừa vật tư.
3.2.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán ở XN còn một số điểm cần
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường và đảm bảo vận
dụng đúng các quy định, chuẩn mực kế toán theo quy định của pháp luật như:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 74
* Về tổ chức bộ máy kế toán tại XN: Mặc dù đội ngũ lao động tại XN đều có đủ
năng lực và trình độ để đảm đương công việc của mình nhưng do việc quá thu gọn tổ
chức bộ máy đã dẫn tới sự kiêm nhiệm một lúc nhiều phần hành, ví dụ như XN không
bố trí riêng kế toán công nợ và kế toán tiền lương mà công việc này cũng do kế toán
trưởng phụ trách. Điều này là chưa hợp lý vì khối lượng công việc nhiều sẽ dẫn tới áp
lực cho nhân viên và có thể làm giảm chất lượng công việc.
* Về sử dụng phần mềm kế toán: Bên cạnh ưu điểm mà kế toán máy mang lại,
phần mềm này đã được đơn vị đưa vào sử dụng từ nhiều năm nay nhưng vẫn chưa thật
sự hoàn thiện, vẫn còn một số lỗi trong quá trình thao tác gây khó khăn cho kế toán.
* Về việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho: Hiện nay XN
không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường, như vậy nếu cuối tháng nhận được
hoá đơn của người bán mà hàng hoá chưa về hoặc hàng đã về nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho, theo quy định của Chế độ kế toán, phải hạch toán vào TK 151 nhưng đơn vị
không sử dụng mà đợi khi hàng về mới hạch toán vào TK 152, 153, 156.
* Về kế toán chi tiết NVL: Cuối kỳ, kế toán xuống kho lấy Phiếu xuất, nhập kho
và đối chiếu với Thẻ kho thấy khớp số lượng thì ký vào Thẻ kho mà không lập Phiếu
giao nhận chứng từ giữa kế toán vật tư và thủ kho. Đây là điều còn thiếu và gây khó
khăn, nhầm lẫn cho việc tính giá đồng thời phải tính số lượng nhập – xuất – tồn. Vì thế
nó ảnh hưởng không nhỏ đến tính khách quan của số liệu.
3.3. Một số biện pháp hoàn thiện kế toán NVL tại XN phân bón Sông Gianh
Quá trình nghiên cứu công tác kế toán tại XN phân bón Sông Gianh cho thấy
công tác kế toán tại XN có những ưu điểm nhất định phù hợp với điều kiện cụ thể của
XN. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà công tác kế toán
NVL tại XN còn có những hạn chế như đã nêu trên cần được khắc phục và hoàn thiện
hơn. Là sinh viên thực tập tại XN, qua quá trình tìm hiểu và tiếp xúc với quy trình kế
toán thực tế tại XN, em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý liến đóng góp nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán tại XN, cụ thể là:
Ý kiến thứ nhất: Trong công tác kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ, XN
thường lập Chứng từ ghi sổ vào cuối quý, vì vậy công việc dồn vào cuối quý nhiều,
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 75
gây ùn tắc và tạo áp lực cho kế toán. Như vậy, XN cần điều chỉnh lại thời gian tập hợp
Chứng từ ghi sổ, có thể quy định định kỳ từ 5 – 10 ngày lập Chứng từ ghi sổ một lần.
Nếu làm được như vậy, công việc kế toán sẽ được phân bố đều trong tháng, tránh dồn
vào cuối tháng.
Trong công tác kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ, XN cần mở thêm Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ vào cuối tháng dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý Chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu với Bảng đối chiếu số phát sinh
nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu. XN có thể tham khảo mẫu Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ như Phụ lục 8.
Ý kiến thứ hai: Về việc lập dự phòng giảm giá NVL.
NVL tại XN có giá trị lớn mà giá cả thị trường thường xuyên biến động, vì vậy
để chủ động trong các trường hợp rủi ro giảm giá vật tư hàng hóa, XN nên đề xuất với
TCT được chủ động trích lập dự phòng giảm giá NVL, như vậy mức dự phòng cần
trích lập sẽ sát với thực tế hơn và giá trị HTK trên BCTC có ý nghĩa hơn. Việc lập Dự
phòng giảm giá NVL sẽ giúp cho XN điều hòa thu nhập, hạn chế được các thiệt hại rủi
ro do các tác nhân khách quan đem lại.
Căn cứ lập dự phòng: việc lập dự phòng giảm giá NVL tuân theo Chuẩn mực 02
– HTK và thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Trưởng
BTC hướng dẫn Chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
Giả định lập dự phòng giảm giá mặt hàng Đạm cho năm 2013 như sau:
Mặt hàng Đạm tồn kho cuối quý 4/2012 theo kết quả kiểm kê là 159.058,9 kg,
đơn giá 8.336,6 đồng/kg, thành tiền là 1.326.004.250 đồng. Dự báo năm 2013, thị
trường phân bón thế giới suy giảm kéo theo giá phân bón trong nước cũng sụt giảm
mạnh, trong khi đó, các nhà máy sản xuất phân Đạm đang đầu tư nâng cao công suất
sản xuất như Nhà máy phân bón DAP Đình Vũ , Nhà máy phân bón ure Hà Bắc,...
“Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam (FAV) Nguyễn Hạc Thúy cho biết với
nhu cầu phân đạm urê cho sản xuất nông nghiệp chỉ ở mức 1,9 triệu tấn/năm trong khi
công suất thiết kế của bốn nhà máy sản xuất phân đạm trong nước lên tới 2,34 triệu tấn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 76
trong đó, hai nhà máy của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) là đạm Ninh Bình
và đạm Hà Bắc có công suất lần lượt 560.000 tấn/năm và 180.000 tấn/năm; hai nhà
máy của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là đạm Phú Mỹ và đạm Cà Mau có công
suất đều là 800.000 tấn/năm.” [1].
Dự báo lượng cung về phân Đạm sẽ lớn hơn nhu cầu sử dụng nên giá đạm có xu
hướng giảm từ 10.560 đồng xuống còn 8.200 đồng /kg. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro
XN cần trích lập dự phòng giảm giá cho mặt hàng phân Đạm, mức dự phòng giảm giá
cần lập là:
Mức dự phòng cần lập = 159.058,9 x (8.336,6 – 8.200) = 21.727.446 (đồng)
Hạch toán:
Nợ TK 632 21.727.446 đồng
Có TK 159 21.727.446 đồng
Ý kiến thứ ba: Về nhiệm vụ mỗi kế toán viên.
Để công tác kế toán tại XN đạt hiệu quả cao hơn, tại phòng kế toán XN nên tổ
chức phân công phân nhiệm. Mỗi kế toán đảm trách một phần việc nhất định như kế
toán vật tư, kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương...khi đó công việc
của mỗi kế toán được giảm nhẹ nên họ có thể chuyên sâu hơn phần việc của mình, hơn
nữa sự phân công phân nhiệm công việc cũng mang lại tính khách quan. Do vậy, XN
nên bố trí thêm nhân lực cho phòng kế toán.
Ý kiến thứ tư: Về việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Hiện
nay công tác kế toán tại XN đã được hỗ trợ bởi hệ thống máy tính, tuy nhiên hiệu quả
sử dụng chưa cao, và phần mềm kế toán vẫn còn có một số lỗi chưa được khắc phục
nên gây khó khăn cho kế toán. Vì vậy, XN nên đầu tư nâng cấp phần mềm kế toán tối
ưu hơn, trang bị thêm một máy photocopy để tiện cho việc photo chứng từ, tài liệu khi
cần thiết. Bên cạnh đó XN nên bồi dưỡng nâng cao trình độ của các nhân viên kế toán
trong công tác kế toán máy nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nói chung và
kế toán NVL nói riêng tại XN.
[1] Theo vietnamplus.com
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 77
Ý kiến thứ năm: Xây dựng hệ thống Sổ danh điểm NVL XN chưa sử dụng Sổ
danh điểm NVL nên còn khó khăn trong việc đối chiếu, kiểm tra và không thuận tiện
cho công tác quản lý NVL. Vì vậy, XN nên mở Sổ danh điểm NVL cho từng kho vật
liệu. Việc mở Sổ danh điểm NVL phù hợp sẽ góp phần giảm bớt khối lượng công việc
kế toán, xử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý, điều hành
SXKD và thuận lợi cho việc sử dụng phần mềm kế toán.
Hệ thống danh điểm NVL sẽ gắn liền với chủng loại, quy cách, thông số kỹ thuật
của nó, có thể áp dụng mẫu sổ như mẫu ở Phụ lục 1
Ý kiến thứ sáu: Lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật liệu
Tại XN, nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu xảy ra thường xuyên, kế toán nhận Phiếu
nhập, xuất vật liệu nhưng không lập Phiếu giao nhận chứng từ, điều này gây khó khăn
đến việc quản lý chứng từ và ảnh hưởng đến tính khách quan của số liệu. Vì vậy, XN
nên lập Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật liệu theo từng kho. Khi nhận được
chứng từ kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ nhập (xuất) vật liệu. Định kỳ
cuối tháng, từ số liệu trên cột số tiền ở mỗi Phiếu giao nhận chứng từ kế toán nhập vào
cột nhập, xuất cả về số lượng và giá trị trên Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn, đồng thời
còn là căn cứ để đối chiếu với thẻ kho. XN có thể tham khảo mẫu Phiếu giao nhận
chứng từ nhập xuất vật liệu như ở Phụ lục 7.
Ý kiến thứ bảy: Trong kế toán tổng hợp NVL, kế toán nên mở thêm Tài khoản
151 – Hàng mua đang đi đường
Thực tế tại XN không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường mà chỉ sử
dụng TK 152 – NVL, chỉ khi nào đầy đủ chứng từ hợp lệ thì mới ghi vào sổ sách và
được hạch toán vào TK 152. Trong khi đó nhà cung cấp của XN ở khắp mọi miền đất
nước do đó có những trường hợp hóa đơn đã về XN nhưng đến cuối tháng hàng hóa
vẫn chưa về, hoặc hàng đã về XN nhưng thủ tục kiểm nghiệm chưa hoàn tất để làm thủ
tục nhập kho. Vì thế những lô hàng này không được ghi chép mà chỉ khi có đầy đủ
chứng từ hợp lệ mới được nhập kho, ghi sổ. Như vậy, thông tin cuối tháng về HTK sẽ
không đầy đủ, mặc dù TK 111,112 đã ghi giảm nhưng TK152 chưa ghi tăng, trong
BCĐKT sẽ thiếu hụt phần giá trị NVL này. Do đó, XN nên mở thêm TK 151 – Hàng
mua đang đi đường, kết cấu TK và cách hạch toán như ở chương 1 và đồng thời cũng
cần ghi chép vào Chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 151.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 78
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình hoạt
động SXKD, các DN cần phải có những biện pháp tích cực trong việc đẩy mạnh vòng
quay của vốn lưu động, sử dụng hợp lý tài sản lưu động, nhất là sử dụng hợp lý và tiết
kiệm NVL đó chính là cơ sở để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm, tăng tích lũy cho DN. Muốn thực hiện được điều đó, các DN SXKD phải
không ngừng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại DN nói chung và công tác kế toán
NVL nói riêng nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất trong quản lý SXKD của DN.
Cùng với TCT Sông Gianh, XN phân bón Sông Gianh đã trải qua một chặng
đường dài hình thành và phát triển với không ít khó khăn, thách thức. Nhưng đến nay,
XN đã trở thành một DN sản xuất vững mạnh và có uy tín cao trên thị trường phân bón
nông nghiệp, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà nói
riêng và nền kinh tế cả nước nói chung. Sản phẩm của Công ty ngày càng được người
tiêu dùng biết đến và ưa chuộng về chất lượng, giá cả cũng như mẫu mã. Trong những
năm qua, tập thể cán bộ công nhân viên của XN đã không ngừng phấn đấu để xây
dựng XN mình ngày một thêm lớn mạnh, xứng đáng với khẩu hiệu “Phân bón Sông
Gianh - Thương hiệu của nhà nông”.
Qua thời gian thực tập tại XN phân bón Sông Gianh, được sự giúp đỡ tận tình
của Giám đốc XN và phòng kế toán, em nhận thấy công tác kế toán NVL tại đây về cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và hạch toán kế toán nói riêng.
2. Kiến nghị
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và quá trình trải nghiệm thực tế tại
XN phân bón sông Gianh, với những kiến thức và kinh nghiệm được học, em xin
mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất, về công tác học tập giảng dạy tại trường, ngoài những lý luận cơ bản
làm tiền đề, nhà trường nên tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên được giao lưu tìm hiểu
thực tế tại các DN, như vậy sinh viên sẽ có điều kiện vừa học vừa vận dụng thực tế
nhanh hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 79
Thứ hai, về việc hỗ trợ sinh viên thực tập tại các doanh nghiệp. Thực tập là quá
trình sinh viên tiếp xúc với thực tế tại các DN nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, vận
dụng những kiến thức kinh nghiệm được học trong 4 năm ở trường đại học vào thực
trạng cụ thể của DN. Vì vậy, khi các DN nhận sinh viên vào thực tập tại đơn vị mình
kính mong các đơn vị sẽ tạo điều kiện để sinh viên có một kỳ thực tập hữu ích, vận dụng
được lý thuyết vào thực tiễn, cụ thể như: có thể sắp xếp sinh viên một vị trí phù hợp tại
DN để sinh viên có tinh thần làm việc và có trách nhiệm đối với công việc được giao,
hướng dẫn sinh viên từ những công việc cơ bản nhất và có hình thức đánh giá phù
hợp,... Đối với sinh viên, DN chính là môi trường học tập thứ hai của mình, vì lý thuyết
và thực tiễn có khoảng cách rất lớn nên các DN là cầu nối rút ngắn khoảng cách ấy.
3. Hướng phát triển của đề tài
Đề tài đã thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, tuy nhiên do thời gian
hạn chế nên đề tài chỉ mới tìm hiểu một cách khái quát về quy trình kế toán NVL của
XN phân bón Sông Gianh trong quý 4 năm 2012 mà chưa có điều kiện tìm hiểu thêm
các phần hành kế toán khác, đặc biệt gắn liền với kế toán NVL là kế toán quản trị
NVL. Vì vậy nếu có thời gian nghiên cứu sâu hơn về đề tài “Kế toán Nguyên vật liệu
tại Xí nghiệp phân bón Sông Gianh - Công ty Cổ phần Tổng Công ty Sông Gianh”
thì em sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về kế toán quản trị NVL, ý nghĩa của các con số phản
ánh NVL đối với tình hình phát triển kinh doanh của XN. Đồng thời tìm hiểu về quy
trình đưa ra định mức tiêu hao NVL, cách lập dự toán NVL để có cái nhìn chi tiết hơn,
đề tài có ý nghĩa thực tế hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính, Phan Đình Ngân, Đại học kinh tế - Đại Học Huế
2. Chế độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam, ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC
3. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
4. Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho, Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng BTC
5. So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho của Việt Nam và Quốc tế, Tạp chí Kế
toán, số 49 tháng 08/2006
6. So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho của Việt Nam và Quốc tế, Tạp chí Kinh
tế phát triển, số 73 tháng 07/2006, số 82 tháng 04/2006.
7. Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 Hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá Hàng tồn kho, tổn thất các khoản
Đầu tư tài chính, Nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
lắp tại doanh nghiệp
8. Khóa luận tốt nghiệp tại thư viện trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
9. Tạp chí kế toán, www.tapchiketoan.com
10. Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam, www.voer.edu.vn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu Sổ danh điểm Nguyên vật liệu
Phụ lục 2: Mẫu Thẻ kho
Phụ lục 3: Mẫu Sổ chi tiết vật tư
Đơn vị:.............................
Địa chỉ:............................
Mẫu số: S12 – DN
(Ban hành theo QĐ 186-TC/CĐKT ngày
14/3/1995 của Bộ Tài chính)
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ:......................
Tờ số:..................................
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:...................................................................................
Đơn vị tính:..................................................................................................................
Mã số:.........................................................................................................................
TT
Ngày,
tháng
Số hiệu
chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Cộng cuối kỳ X x
Sổ này có.......trang, đánh số từ trang 01 đến trang..............
Ngày mở sổ.....................
Ngày......tháng.......năm.....
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị:......................
Địa chỉ:......................
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Kho: Nguyên vật liệu chính
TT
Ký hiệu
Tên vật liệu ĐVT
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL
Ngày ...........tháng.........năm.........
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương
Phụ lục 3: Mẫu Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)
Đơn vị:.............................
Địa chỉ:............................
Mẫu số: S10 – DN
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Năm .........................
Tài khoản:................Tên kho:..................
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa):......................
Đơn vị tính:...................
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi chú Số
hiệu
Ngày,
tháng
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
A B C D 1 2 3=(1x2) 4 5=(1x4) 6 7=(1x6) 8
Số dư đầu
Cộng tháng x x
Sổ này có........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.............
Ngày mở sổ.............................
Ngày......tháng.......năm.....
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương
Phụ lục 4: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Nguyên vật liệu
Đơn vị:..................
Địa chỉ:.................
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Từ ngày: ......................đến ngày:............................
Kho:.........................................................................
Mã
vật tư
Tên ĐVT
Đầu năm Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Nhập lũy kế Xuất lũy kế Tồn cuối kỳ
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
Sổ này có........trang, đánh số từ trang 01 đến trang.............
Ngày mở sổ.............................
Ngày......tháng.......năm.....
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương
Phụ lục 5: Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm:.....................
Tên tài khoản:......................Tên kho:............................
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa):...........................................
Đơn vị tính:.........
Số
danh
điểm
Tên vật
liệu
Đơn
vị tính
Đơn
giá
Số dư đầu tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Số dư dầu tháng 2
Nhập Xuất
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sổ này có.......trang, đánh số từ trang 01 đến trang..............
Ngày mở sổ.....................
Ngày......tháng.......năm.....
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương
Phụ lục 6: Mẫu Sổ số dư
Phụ lục 7: Mẫu Phiếu giao nhận chứng từ
Đơn vị:...................
Địa chỉ:.....................
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUẤT) VẬT LIỆU
Kho:.......................
Từ ngày:................đến ngày:....................
Số
danh
điểm
Ngày,
tháng
ghi
Tên VL
Phiếu nhập (xuất) Giá hạch toán Xác nhận
của người
giao
Số hiệu
Số
lượng
Đơn
giá
Số tiền
Cộng
( Cột số tiền do kế toán tính toán và điền vào, thủ kho và kế toán chỉ giao nhận về lượng
và số hiệu chứng từ)
Ngày......tháng.......năm.....
Người giao
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Đơn vị:..................
Địa chỉ:................
SỔ SỐ DƯ
Năm.......
Kho........
Danh
điểm
Tên
vật
liệu
ĐVT Đơn
giá
Số dư đầu
năm
Tồn kho
cuối tháng 1
Tồn kho
cuối tháng 2
.....
SL TT SL TT SL TT
Sổ này có.......trang, đánh số từ trang 01 đến trang..............
Ngày mở sổ.....................
Ngày......tháng.......năm.....
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Sông Hương
SVTH: Trần Thùy Dương
Phụ lục 8: Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị:........................
Địa chỉ:.......................
Mẫu số: S02b – DN
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm:.......
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Số hiệu
Ngày,
tháng
A B 1 A B 1
Cộng tháng Cộng tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý Cộng lũy kế từ đầu quý
Sổ này có....trang, đánh số từ trang 01 đến trang....................
Ngày mở sổ........................................
Ngày ... tháng ... năm...
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_xi_nghiep_phan_bon_song_gianh_cong_ty_co_phan_tong_cong_ty_song_gianh_60.pdf