Đề tài Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort

LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam nói chung và Phú Quốc nói riêng đã và đang từng bước gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách của Nhà Nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành cùng góp phần phát triển đất nước giàu mạnh và đặc biệt quan tâm phát triển ngành công nghiệp không khói, đó là ngành du lịch. Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng cải thiện từng bước nâng cao từ ăn no mặc ấm trở thành ăn ngon mặc đẹp và hưởng thụ. Vì mối quan tâm lớn đó, mà ngày càng có nhiều khu du lịch, vui chơi, nghỉ dưỡng để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của mọi người. Khi đó sự cạnh tranh là quan tâm lớn của công ty. Vì vậy dịch vụ hàng hóa của công ty phải thỏa mãn những nhu cầu đó và quan trọng nhất là chất lượng, giá cả và phong cách phục vụ. Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay nước ta đang trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh, tự chủ trong quản lý, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc tiến quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt hiệu quả tốt nhất. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả như mong muốn thì kế toán với vai trò như một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời giúp những người điều hành ra quyết định đúng đắn, đặc biệt với khâu tiêu thụ sản phẩm thì kế toán phải phản ảnh, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý. Trong thời gian thực tập tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort em thấy được sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ trong việc xác định kết quả kinh doanh trong công ty, em đã chọn đề tài "Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort”. Chuyên Đề: KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY SASCO BLUE LAGOON RESORT I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: Khi đất nước ngày một phát triển đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày một nâng cao và những nhu cầu cơ bản của con người được thỏa mãn một cách khá đầy đủ, họ sẽ có những nhu cầu cao hơn, trong đó có nhu cầu về du lịch. Và nói đến các địa điểm du lịch nên thơ, lý tưởng hấp dẫn khách du lịch không quên nói đến Phú Quốc “Hòn Đảo Ngọc” là thiên đường nơi mọi người tìm đến. Với sự phát triển ngày càng tăng về du lịch trên địa bàn huyện đảo Phú Quốc dẫn đến việc thu hút du khách trong và ngoài nước đến đây ngày càng đông kéo theo tình trạng thiếu hụt cơ sở, cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc nghỉ ngơi thư giãn. Vì vậy, theo Quyết định số 86/QĐ-TCTHK-TCCB ban hành ngày 16/02/2004 của Giám đốc Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) quyết định thành lập khu nghỉ dưỡng Sasco Blue Lagoon Resort (từ đây có thể gọi là Resort) trực thuộc chi nhánh Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất tại Phú Quốc. Nhưng để Khu nghỉ dưỡng dễ dàng hoạt động hơn và cũng để Khu nghỉ dưỡng tự chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực của Công ty như là tài chính, tình hình nhân sự cũng như các hoạt động kinh doanh cho phép, vào ngày 14/08/2006 Quyết định số 957 QĐ/CCMN-DVTS quyết định tách Khu nghỉ dưỡng ra khỏi chi nhánh và trực thuộc sự quản lí của trực tiếp của Công Ty Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất tại TP.HCM, tư cách pháp nhân vẫn sử dụng tên Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất tại Phú Quốc, MST 0301123125-006 với giấy phép đăng ký kinh doanh số 103338 ngày 04/10/2004 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM, với mức vốn trên 45 tỷ đồng cho việc xây dựng Khu nghỉ dưỡng Sasco Blue Lagoon Resort với tổng diện tích gần 3ha tọa lạc tại địa chỉ Số 64 Trần Hưng Đạo, ở hướng Tây Nam của Phú Quốc dọc theo là bãi biển có cát trắng mịn và nước trong xanh. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ: Sasco Blue Lagoon Resort là nơi nghỉ dưỡng dành cho du khách. Du khách đến đây sẽ được cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn đẳng cấp quốc tế 4 sao, với những tác phẩm ẩm thực độc đáo và những tiện nghi sang trọng giúp du khách đắm chìm trong cảm giác “It’s relax time”( Đây là lúc thư giãn), để tìm những khoảnh khắc khó quên. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty, thu hút ngày càng nhiều du khách đến tham quan nghỉ dưỡng tại Sasco Blue Lagoon Resort, nâng cao mức doanh thu trong những năm tiếp theo. Ban giám đốc Resort chỉ đạo nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ phòng Sales, tìm nguồn khách, mở rộng các loại hình dịch vụ. III. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG: Sasco Blue Lagoon Resort với hệ thống 75 phòng ốc sang trọng thanh lịch đủ các chủng loại như Standard, Deluxe, Bungalow, Chalet, 02 nhà hàng có sức chứa hơn 200 người với hai kiểu thực đơn Á - Âu, phòng họp sức chứa 200 người đạt tiêu chuẩn quốc tế, là nơi lý tưởng để cho các công ty tổ chức thực hiện cuộc họp, hoặc triển khai dự án kết hợp cùng du lịch, có bãi đậu xe rộng rãi cùng với các dịch vụ bổ sung khác như một hồ bơi, một sân Tennis, một khuôn viên vườn hoa cây cảnh, một quầy lưu niệm, các dịch vụ thư giãn như Spa, Internet ngoài ra khách hàng còn có thể đăng kí tour tham quan đảo hay các loại hình du lịch biển ngay tại quầy Desk Tour của khách sạn.

doc54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3283 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý… Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. II. KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 1. Kế toán doanh thu bán hàng: - Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có khối lượng sản phẩm đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là khối lượng đó đã được giao cho khách hàng hoặc đã thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. a. Chứng từ kế toán doanh thu: - Chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu: + Hoá đơn GTGT. + Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng … - Nhằm mục đích xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm cho người mua, là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và các sổ kế toán liên quan, người mua làm chứng từ thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán. b. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán doanh thu: Kế toán chi tiết: sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành phẩm mà doanh nghiệp thực hiện. Kế toán tổng hợp : sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Kết cấu tài khoản gồm: Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + Khoản giảm giá hàng bán. + Trị giá hàng bán bị trả lại. + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. + TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư cuối kỳ. Nguyên tắc hạch toán: - Phải tôn trọng nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí theo kỳ hạch toán. - Chỉ hạch toán vào TK doanh thu khi xác định tiêu thụ trong kỳ. - Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán riêng biệt, cuối kỳ mới kết chuyển vào TK doanh thu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. c. Phương pháp hạch toán doanh thu (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ): - Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra. - Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. Có TK 155 - Theo giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. - Khi nhận tiền khách hàng trả trước nhiều kỳ, hoặc nhiều niên độ kế toán: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng số tiền nhận trước. Có 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. Có TK 333311 - Thuế GTGT phải nộp. - Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi : Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. 2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu: 2.1 Kế toán chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối kượng lớn. 2.1.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn. - Kết cấu: + Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. + Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần. + Tài khoản 521 không có số dư. - Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - Khi hạch toán vào TK 521 cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Chỉ hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại cho người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính cách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp quy định. + Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng. + Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối. + Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. + Trường hợp giá bán trên hoá đơn là giá đã giảm giá (Trừ chiết khấu thương mại) do người mua hàng với khối lượng lớn thì khoản chiết khấu thương mại này không hạch toán vào TK 521 và doanh thu bán hàng ghi nhận phản ánh đúng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. + TK 521 cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. 2.1.2 Phương pháp kế toán: - Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng do mua hàng với khối lượng lớn: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại. Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 111, 112. Có TK 131. - Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chiết khấu cho khách hàng sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 521 - Chiết khấu thương mại. 2.2 Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng doa hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. 2.2.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” để phản ánh các khoản giảm giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng phát sinh trong kỳ. - Kết cấu: + Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng. + Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. + TK 532 không có số dư. Chú ý: chỉ được phản ánh vào TK 532 các khoản giảm giá sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn. 2.2.2 Phương pháp kế toán: - Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, kế toán ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng. Có TK 131 - Số tiền giảm giá ghi giảm nợ phải thu. - Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá mà doanh nghiệp đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 532 - Giảm giá hàng bán. Sơ đồ: Hoạch toán giảm giá hàng bán TK 511 TK 532 TK 111,112,131 Kết chuyển ghi giảm doanh thu Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 3331 Thuế GTGT trả lại cho khách hàng 2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại: Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại x Đơn giá bán ghi trên HĐ - Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Hàng bán trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (Nếu trả lại toàn bộ), hoặc bản sao hoá đơn nếu trả một phần và đính kèm chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên. 2.3.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. - TK này dùng để phản ánh doanh số bán của hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại phát sinh trong kỳ. - Kết cấu: + Bên Nợ: doanh thu của hàng bán bị trả lại. + Bên Có: cuối kỳ kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần. + Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 2.3.2 Phương pháp kế toán: - Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT). Có TK 111, 112, 131. - Phản ánh số tiền trả lại của khách hàng về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 3331. Có TK 111, 112, 131. - Giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho: Nợ TK 155. Có TK 632. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại. Sơ đồ: hoạch toán hàng bán bị trả lại 511 531 111,112,131 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng hoá bị trả lại 3331 Thuế GTGT trả lại khách hàng 155 632 Giá vốn hàng bán nhập lại 2.4 Kế toán chiết khấu thanh toán (Đây không phải là khoản làm giảm doanh thu): - Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng. - Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn được hạch toán vào chi phí tài chính TK 635 “Chi phí tài chính”. - Căn cứ vào phiếu thu tiền, giấy báo cáo của ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền thu được của khách hàng và số tiền chiếu khấu cho khách hàng do thanh toán trước hạn. Nợ Tk 111, 112 - Số tiền thực thu. Nợ TK 635 – Chi phí tài chính. Có TK 131 - Tổng số tiền phải thu. 3. Kế toán chi phí bán hàng: a. Nội dung: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản… và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT và KPCĐ. - Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu vận chuyển hàng đi tiêu thụ… - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như: dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay… - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: tiền thuê kho, bãi, tiền thuê bốc vác hàng đi bán, hoa hồng đại lý… - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi tổ chức hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm. b. Tài khoản sử dụng: - Để phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. - Kết cấu: + Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (Nếu có). + Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. + TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng nội dung chi phí đã nêu ở trên tương ứng với các tài khoản cấp 2 sau : * TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng. * TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm. * TK 6412 - Chiphí vật liệu bao bì. * TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. * TK 6413 - Chiphí dụng cụ đồ dùng. * TK 6418 - Chi phí bằng tiền. c. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng: - Căn cứ vàp bảng tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ 6411. Có 334. - Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả của bộ phận bán hàng. Nợ 641. Có 338(3382, 3383, 3384). - Giá trị vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho bán hàng. Nợ 641. Có 152. - Chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nợ 641(6413). Có 153 - Loại phân bổ 1 lần. Có 1421 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian <1 năm. Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian >1 năm. - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ 641(6414). Có 214. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng Nợ 641(6417). Nợ 133. Có 111,112,331. - Trích truớc chi phí bảo hành. Nợ 6415. Có 335. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả. Nợ 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có 641 - Chi phí bán hàng. 4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: a. Nội dung: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp, gồm: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp như BHXH, BHYT và KPCĐ. + Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. + Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp. + Thuế, phí, lệ phí thuế môn bài , thuế nhà đất và các khoản phí lệ phí khác. + Chi phí dự phòng phải thu khó đòi. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, điện thoại, Fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ… + Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung toàn doanh nghiệp như: chi phí tiếp khách, hội nghị công tác phí… b. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. - TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Kết cấu: + Bên nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. + Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu có). - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Tài khoản này phải mở chi tiết cho từng nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp như trên tương ứng với các tài khoản cấp 2 như sau: + TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp. + TK 6425 - Thuế, phí lệ phí. + TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. + TK 6426 - Chi phí lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. + TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. + TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền. c. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: - Căn cứ vào bảng tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ 642 (6421) - Chi phí nhân viên QLDN. Có 334 - Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ 642 (6421). Có 338. - Chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quản lý chung của doanh nghiệp. Nợ 6423- Chiphí đồ dùng văn phòng. Có 153 - Loại xuất dùng phân bổ 1 lần. Có 1421 - Chi phí phân bổ nhiều lần có thời gian dưới 1 năm. Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian hơn 1 năm. - Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nợ 6424. Có 214. - Thuế môn bài, thuế nhà đất vàcác phí lệ phí phải nộp. Nợ 642. Có 333. - Chi phí dự phòng phải thu khó đòi. Nợ 642. Có 139. - Tiền điện, nước, điện thoại, Fax, tiền thuê nhà… dùng chung cho doanh nghiệp. Nợ 642- Chi phí QLDN. Nợ 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Có 111,112. Có 1421 - Chi phí phân bổ nhiều lần có thời gian dưới 1 năm. Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian hơn 1 năm. - Các chi phí khác bằng tiền dùng cho quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Nợ 642 - Chi phí QLDN. Nợ 133. Có 111,112,331. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả. Nợ 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có 642 - Chi phí QLDN. Sơ đồ: hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 334, 338 641, 642 111, 112, 138 152, 153, 142 911 214 111, 331 142 133 142, 335 333 139 Chi phí dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Thuế và lệ phí tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Phân bổ dần chi phí trả trước hoặc trích chi phí Chi phí KHTSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (không thuế) Thuế GTGT Kết chuyển chi phí cho kỳ sau Kết chuyển chi phí bán hàng quản lý cho kỳ này Các khoản phát sinh giảm chi phí bán hàng và quản lý Chi phí nhân viên bán hàng và quản lý Chi phí vật liệu và dụng cụ phục vụ bán hàng quản lý 5- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp: a. Khái niệm và nội dung: - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và kết quả của hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: là chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. - Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB, thuế XK Thuế GTGTthep PP trực tiếp _ Tổng doanh thu BH và CCDV ban đầu Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV = Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Doanh thu thuần từ BH và CCDV _ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = b. Tài khoản sử dụng: - Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. - Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. - Lưu ý: các khoản doanh thu và thu nhập khác được kết chuyển sang TK 911 phải là doanh thu thuần và thu nhập thuần. - Kết cấu: + Bên nợ: * Chi phí của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ. * Chi phí bá hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chi phí tài chính. * Chi phí khác. * Lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Bên có: * Doanh thu thuần về số thành phẩm hàng hoá và lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ. * Doanh thu hoạt động tài chính. * Thu nhập khác. * Lỗ về hoạt động trong kỳ. - TK 911 không có số dư cuối kỳ. - Nếu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ là lãi, kế toán ghi. Nợ 911. Có 421- khoản lãi. - Nếu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ là lỗ, kế toán ghi. Nợ 421- khoản lỗ. Có 911. Sơ đồ: hoạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 521 TK 511 (3) (1) (2) TK 642 (4) TK 515,711 (5) TK 635, 811, 821 (6) TK 421 (8) (7) Chú thích: Kết chuyển các khoản giảm doanh thu. Kết chuyển doanh thu thuần. Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh. Kết chuyển doanh thu tài chính, thu nhập khác. Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác và chi phí thuế TNDN. Kết chuyển lãi (Nếu có). Kết chuyển lỗ (Nếu có). CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT I- Tình hình thỰC tẾ quá trình kẾ toán tiêu thỤ và xác đỊNH kẾT QUẢ kinh doanh tẠI Sasco Blue Lagoon Resort: 1. Khái quát chung: - Doanh thu tại Sasco Blue Lagoon Resort bao gồm các khoản doanh thu chủ yếu sau: + Doanh thu bán phòng. + Doanh thu bán hàng ăn. + Doanh thu massage. + Doanh thu phí phục vụ. + Doanh thu Ineternet, điện thoại. + Doanh thu bán hàng bách hoá. + Doanh thu hoạt động tài chính. + Doanh thu khác. - Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Khi sản phẩm, dịch vụ được xác định tiêu thụ kế toán tiến hành xuất hoá đơn và xác định doanh thu cho từng hoạt động chuyển sang cho kế toán tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh. 2. Kế toán thành phẩm: Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các mặt: số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo kiểm tra quá trình ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất kinh doanh tại Resort. Tổ chức hạch toán thành phẩm nhập - xuất - tồn cả về mặt số lượng, giá trị, chủng loại để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm cũng như chất lượng dịch vụ. Sản phẩm đặc thù của Blue Lagoon Resort là chất lượng dịch vụ dựa trên những cơ sở vật chất như dịch vụ Massage, phòng ngủ, ăn uống gọi ngay... nên thành phẩm không có tồn kho. Giá dịch vụ được tính vào công bố giá trên mạng cũng như tại quầy. 3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 3.1 Hình thức bán hàng: - Chỉ bán hàng nội địa. - Các loại doanh thu: thuê phòng, minibar, nhà hàng, giặt ủi, massage & spa, bách hóa, điện thoại, lữ hành, thu đổi ngoại tệ, service charge... Cơ chế quản lý hiện tại: - Bộ phận FO và F&B hiện tại đều có trang bị phần mềm quản lý khách sạn và nhà hàng. Hiện tại bộ phận kế toán chỉ ghi nhận doanh thu lúc xuất hóa đơn tương ứng lúc khách hàng làm thủ tục trả phòng. Vì vậy, nếu khách hàng “check in” tháng trước và “check out” trong tháng sau thì doanh thu sẽ được ghi nhận trong tháng sau. - Cuối ngày (24 giờ) kết ca làm việc trong ngày và 8 giờ sáng ngày hôm sau sẽ báo cáo doanh thu của ngày hôm trước. Tổng hợp doanh thu của tất cả dịch vụ kèm theo trong giá phòng. - Hiện tại có 03 loại khách thuê phòng: khách công ty, khách du lịch và khách vãng lai. + Khách công ty: các Lãnh sự quán, các công ty dầu khí (Gas), công ty dược… + Khách du lịch: các công ty du lịch Sai Gon Tourist, VietTravel, các công ty bảo hiểm Prudential, AIA, Bảo Minh… + Khách vãng lai: những khách hàng riêng lẻ thường không có pháp nhân. Þ Hiện tại 03 loại khách hàng tương ứng có 03 mức giá khác nhau. Giá sẽ được điều chỉnh vào số lần khách đăng ký tour. Ví dụ thống kê họ tên, địa chỉ, ngày sinh, số CMND của khách hàng vãng lai về số lần đăng ký tour sẽ chuyển sang khách hàng công ty… Phòng kinh doanh trên công ty sẽ quyết định giá sau đó sẽ chuyển quyết định xuống Resort thực hiện. 3.2 Cách xây dựng giá bán: Xây dựng giá bán theo tiêu chuẩn 4 sao chất lượng dịch vụ chia thành nhiều loại hình dịch vụ. 3.3 Kế toán doanh thu bán hàng: Căn cứ chất lượng và dịch vụ đã được xác định tiêu thụ kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và hạch toán doanh thu, và doanh thu phí phục vụ theo thông tư liên tịch số 88/TTLT của tổng cục du lịch và bộ tài chính. a. Nội dung: Căn cứ vào các sản phẩm dịch vụ được xác định tiêu thụ kế toán tiến hành hạch toán doanh thu theo từng hoạt động chuyển sang kế toán tổng hợp để xác dịnh kết quả kinh doanh cho từng hoạt động đồng thời tách giá phần doanh thu thu được từ tiền mặt hoặc nợ. b. Chứng từ sử dụng: - Sổ chi tiết tài khoản doanh thu. - Sổ cái doanh thu. - Bảng kê doanh thu. - Hoá đơn đầu ra. - Sổ chi tiết tài khoản liên quan… c. Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản theo ban hành theo quyết định số 15 ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính kết hợp với tài khoản cấp 2. + 5111: doanh thu hàng bách hoá. + 5113: doanh thu phòng ngủ. + 5114: doanh thu hàng ăn. + 5115: doanh thu lữ hành. + 5124: doanh thu bán hàng ăn, uống nội bộ. + 5117: doanh thu cho thuê phòng họp, internet, điện thoại, tennis, massage. + 5119: doanh thu phí phục vụ theo thông tư liên tịch số 88 của Tổng cục Du lịch và Bộ tài chính. d.Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Sơ đồ 1: Quy trình cho thuê phòng và luân chuyển chứng tư hạch toán Diễn giải quy trình Bước1: Phòng kinh doanh * Phòng kinh doanh trên công ty tiếp cận khách hàng và ký kết hợp đồng. * Chuyển quyết định giá xuống Resort. Bước2: Bộ phận FO * Thực hiện bán theo giá hợp đồng quy định. Bước3: Phòng kế toán * Sau khi khách hàng check out sẽ xuất hóa đơn. * Hạch toán và lưu trữ. Khi dịch vụ phòng được khách tiêu thụ, kế toán nhận chứng từ và hạch toán tách riêng doanh thu cho từng hoạt động. Do trong giá phòng có bao gồn ăn sáng, nước suối và phí phục vụ nên kế toán phải hạch toán như sau: Nợ 111, 1311. Có 5113, 5114, 5111, 5119, 3333. Sơ đồ 2: Quy trình cho thuê phòng qua internet, luân chuyển và hoạch toán Diễn giải quy trình Bước1: Khách hàng * Khách hàng có nhu cầu book online thông qua website của công ty www.sasco-bluelagoon-resort.com Bước2: Bộ phận FO * Ghi nhận đặt phòng của khách hàng thông qua mạng trực tuyến của công ty. Bước3: Khách hàng * Khách hàng Check in. Bước4: Khách hàng * Khách hàng Check out. Bước5: Phòng kế toán * Sau khi khách hàng Check out sẽ xuất hóa đơn. * Hạch toán và lưu trữ. Khi dịch vụ phòng được khách tiêu thụ thông qua mạng internet đặt trước kế toán nhận chứng từ và hạch toán tách riêng doanh thu cho từng hoạt động. Do trong giá phòng có bao gồn ăn sáng, nước suối và phí phục vụ nên kế toán phải hạch toán như sau: Nợ 111, 1311 Có 5113, 5114, 5111, 5119, 3333. Sơ đồ 3: Quy trình bán hàng tại bộ phận F&B, Luân Chuyển Chứng Từ và hạch toán Diễn giải quy trình Bước1: Khách hàng * Khách hàng order các món ăn hay thức uống. * Khách hàng có thể thanh toán tại quầy, quầy sẽ nộp tiền và báo cáo cho phòng kế toán. Bước2: Bộ phận F&B * Nhân viên bộ phận F&B nhập order vào máy và in order. Bước3: Quầy hay Bếp * Căn cứ vào order thực hiện. @ Ghi chú: - Doanh thu tiền điện thoại, tennis, karaoke, sẽ được ghi nhận kèm theo tiền phòng lúc xuất hóa đơn. Riêng doanh thu bộ phận Spa thì nếu khách trả tiền tại Spa thì bộ phận Spa sẽ báo cáo về phòng kế toán còn nếu trả tại bộ phận FO thì bộ phận FO sẽ báo cáo về cho phòng kế toán. - Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: hằng ngày Phòng kế toán sẽ cung cấp tỷ giá cho bộ phận FO, bộ phận FO có nhiệm vụ thực hiện dịch vụ thu đổi ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng mà Phòng kế toán đã đưa ra. Cuối mỗi ngày nộp tiền và báo cáo về cho Phòng kế toán. Dịch vụ này sẽ được hưởng hoa hồng của ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. - Việc điều chỉnh hợp đồng cho thuê du lịch, phòng kinh doanh sẽ thực hiện điều chỉnh. Nếu khách hàng hủy hợp đồng trước 07 ngày thì sẽ phải chịu phí tương ứng 01 ngày thuê, còn nếu sau 03 ngày thì khách hàng phải chịu hết toàn bộ chi phí. - Định mức Service Charge và giá phòng sẽ do bộ phận kinh doanh và Ban Giám đốc văn phòng công ty quyết định. e. Định khoản một số nghiệp vụ: Căn cứ báo cáo của các bộ phận nộp về báo cáo doanh thu ngày như Tiếp Tân, Massage, Nhà hàng…kế toán tiến hành kiểm tra doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trả bằng tiền mặt, ngân hàng, nợ và định khoản như sau: + Căn cứ vào hoá đơn GTGT 150675 ngày 5/12/2008 tiền thuê phòng 2 đêm của Công Ty TNHH DL Lữ Hành Thiên Niên Kỷ: Nợ 1111, 1112, 1311 4.399.200 Có 5113 Doanh thu phòng ngủ 3.807.831 Có 5119 Doanh thu phí phục vụ 190.442 Có 3333 Thuế đầu ra 399.927 + Căn cứ vào hóa đơn GTGT 150662 ngày 12/12/2008 tiền ăn uống của khách lẻ. Nợ 1111, 1112, 1311 410.485 Có 5111 Doanh thu hàng ăn 355.378 Có 5119 Doanh thu phí phục vụ 17.791 Có 3333 Thuế đầu ra 37.316 + Căn cứ vào hoá đơn GTGT 150872 ngày 14/12/2008 Doanh thu massage cho khách lẻ. Nợ 1111, 1112, 1311 Tổng tiền Massage 646.464 Có 5117 Doanh thu Massage 604.329 Có 5119 Doanh thu phí phục vụ 41.548 Có 3333 Thuế đầu ra 64.587 ** Riêng doanh thu bán hàng cho nội bộ thì không thu bằng tiền mặt mà cấn trừ công nợ qua tài khỏan phải trả nội bộ 3361. Nợ 3361 Tổng tiền Massage. Có 5124 Doanh thu. Có 5119 Doanh thu phí phục vụ. 4. Kế toán các khoản chi phí của kết quả hoạt động kinh doanh tại Sasco Blue Lagoon Resort: 4.1 Giá vốn hàng bán: a. Chứng từ: chứng từ kết chuyển. b. Sổ sách: + Sổ chi tiết TK 632. + Sổ cái TK 632. + Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng tài khoản: TK 632 - Giá vốn hàng bán: công ty sử dụng TK 632 để phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kì. - TK 632 không có số dư cuối kì. d. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ bán hàng phát sinh, kế toán nhập chứng từ vào máy để hạch toán chi tiết vào TK632. Cuối tháng kế toán tổng hợp hạch toán và kết chuyển. e. Định khoản một số nghiệp vụ: - Căn cứ vào chứng từ 0006/12/08 KC ngày 31/12/2008 kết chuyển từ TK 154 sang giá vốn hàng bán. Nợ 63213: Giá vốn dịch vụ 2.235.194 Có 154 2.235.194 - Căn cứ vào hoá đơn số 070637 ngày 15/12/2008 về vận chuyển khách đi tour: Nợ 63213 : Giá vốn dịch vụ 517.457 Có 3362 517.457 ** Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có 632 - Giá vốn hàng bán. 4.2 Chi phí bán hàng: a. Chứng từ: - Hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu xuất. - Bảng phân bổ tiền lương chi phí bán hàng. b. Sổ sách: - Sổ chi tiết TK 641. - Sổ cái TK 641. - Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Công ty sử dụng chi tiết tài khoản này để theo dõi: - TK 6411 – Chi phí nhân viên. - TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng. - TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác. d. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ chứng từ như bảng lương,phiếu chi, hoá đơn và các nghiệp vụ phát sinh thuộc chi phí bán hàng kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán phát sinh của tài khoản 641 và kết chuyển. e. Định khoản một số nghiệp vụ: - Căn cứ vào bảng lương, lương nhân viên phải trả vào ngày 31/12/2008 tiền lương tháng 12. Nợ 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng 46.197.887 Có 3341 - Trích lương nhân viên bán hàng 46.197.887 - Phân bổ chí phí công cụ dụng cụ: Nợ 6413 - Chi phí công cụ,dụng cụ. Có 1531 - Loại xuất dùng phân bổ 1 lần. Có 1421 - Loại xuất dùng phân bổ nhiều lần và thời gian phân bổ dưới 1 năm. Có 2423 - Loại phân bổ nhiều lần và thời gian phân bổ trên 1 năm. - Căn cứ vào chứng từ ngày 16/12/2008 chi tiền hoa hồng môi giới. Nợ 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.537.286 Có 111,112 3.537.286 - Căn cứ vào hoá đơn 063892 ngày 10/12/2008 tiền mua báo tiếp thị gia đình cho khách. Nợ 6418 - Chi phí bằng tiền khác 174.000 Nợ 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 8.700 Có 111, 112, 331 128.000 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ 911- Xác định kết quả kinh doanh. Có 641 - Chi phí bán hàng. 4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: a. Chứng từ: - Hoá đơn, phiếu ghi, giấy báo nợ, phiếu xuất. - Bảng phân bổ tiền lương chi phí bán hàng. b. Sổ sách: - Sổ chi tiết TK 642. - Sổ cái TK 642. - Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp. Công ty sử dụng chi tiết tài khoản để theo dõi: - TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lí. - TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lí. - TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6425 – Thuế phí & lệ phí. - TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác. d/ Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ chứng từ như bảng lương, bảng khấu hao tài sản thuộc quản lý và các nghiệp vụ phát sinh thuộc chi phí quản lý kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán phát sinh của tài khoản 642 và kết chuyển. e/ Định khoản một số nghiệp vụ: - Ngày 31/12/2008 căn cứ vào bảng lương, tính lương phải trả cho nhân viên. Nợ 6421 - Chi phí nhân viên QLDN 185.527.360 Có 3341 185.527.360 - Cuối tháng phân bổ công cụ, dụng cụ: Nợ 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. Có 1531- Loại xuất dùng phân bổ 1 lần. Có 1421- Loại xuất dùng phân bổ nhiều lần và thời gian phân bổ dưới 1 năm. Có 2423- Loại phân bổ nhiều lần và thời gian phân bổ hơn 1 năm. - Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Do là công ty con nên khấu hao TSCĐ được tính từ cấp công ty trên sau đó chuyển về thông qua TK 3361 kế toán hạch toán. Nợ 6424 - Chi phí KHTSCĐ 10.312.828 Có 3361 10.312.828 - Thuế môn bài, thuế nhà đất và các phí lệ phí phải nộp tháng 12. Nợ 642 4.579.714 Có 333 4.579.714 - Tiền điện, nước, điện thoại, Fax, tiền thuê nhà… dùng chung cho doanh nghiệp. Nợ 6427 - Chi phí QLDN. Nợ 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có 111, 112 Có 1421 - Chi phí phân bổ nhiều lần có thời gian dưới 1 năm Có 242 - Loại phân bổ nhiều lần có thời gian hơn 1 năm - Thanh toán tiền vé máy bay cho sếp ngày 21/12/2008: Nợ 6428 - Chi phí QLDN 830.000 Có 111,112,331 830.000 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả. Nợ 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có 642 - Chi phí QLDN. E- KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH. 1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính : a. Chứng từ : - Phiếu thu. - Phiếu hạch toán. - Giấy báo lãi của tài khoản. b. Sổ sách : - Sổ chi tiết kế toán của TK 515. - Sổ cái TK 515. - Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng : Để phản ánh doanh thu hoạt tài chính của công ty sử dụng TK 515. Bao g ồm: TK 5151 Lãi ti ền g ửi. TK5154 Chênh lệch tỷ giá hối đoái. TK 515 – Thu hoạt động tài chính, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. d. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hạch toán vào t ài khoản 515 doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển. * Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có 911 - Xác định Kết Quả Kinh Doanh 2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính : a. Chứng từ : - Phiếu chi. - Sổ cái TK 635. - Sổ kế toán chi tiết TK 635. b. Sổ sách : - Sổ cái TK 635. - Sổ kế toán chi tiết TK 635. - Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng : Phản ánh chi phí hoạt động tài chính, Công ty sử dụng tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính. Kết cấu: - Bên nợ : Các chi phí và các khoản lỗ từ hoạt động tài chính. - Bên có : Kết chuyển chi phí và các khoản lỗ từ hoạt động tài chính. TK 635 không có số dư cuối kỳ. d/ Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ vào thực tế tỷ giá thu đổi ngoại tệ, phí tiền thẻ Credit Card lỗ do chênh lệch tỷ giá ngày với chênh lệch tỷ giá BQ THáng kế toán tiến hành hạch toán chi phí hoạt động tài chính. * Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ 911 – Xác định Kết Quả Kinh Doanh Có 635 - Chi phí hoạt động tài chính F- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC : 1. Kế toán các khoản thu nhập khác : a. Chứng từ : - Hoá đơn GTGT. - Phiếu thu. - Biên bản thanh lí tài sản. b. Sổ sách : - Sổ cái TK 711. - Sổ kế toán chi tiết TK 711. - Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng TK 711 – Thu nhập khác để phản ánh các khoản thu nhập khác của Công ty. d. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hạch toán vào tài khoản 711 phản ánh các khoản doanh thu hoạt động khác, ngoài doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển.Căn cứ thực tế phát sinh thu nhập ngoài doanh thu chính của các dịch vụ như tiền bồi thường khách, tiền thu hồi từ hoạt động thanh lý kế toán tiền hành hạch toán thu nhập khác. *Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ 711– Doanh thu hoạt động khác Có 911 - Xác định Kết Quả Kinh Doanh 2. Kế toán các khoản chi phí khác : a. Chứng từ : - Phiếu chi. - Hoá đơn GTGT. b. Sổ sách: - Sổ cái TK 811. - Sổ chi tiết thu chi. - Chứng từ ghi sổ. c. Tài khoản sử dụng : Để phản ánh các khoản phát sinh về chi phí khác công ty sử dụng TK 811 – Chi phí khác. d.Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ kế toán kế toán tổng hợp hạch toán vào tài khoản 811 phản ánh các khoản chi phí hoạt động khác phát sinh. *Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ 911 – Xác định Kết Quả Kinh Doanh Có 811 - Chi phí hoạt động khác G- KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI SASCO BLUE LAGOON RESORT: a. Chứng từ : Chứng từ kết chuyển. b. Sổ sách : -Bảng kê và sổ chi tiết tài khoản 911, 641, 642, 421, 511 - Sổ cái TK 911. - Chứng từ ghi sổ. Tài khoản sử dụng : Để xác định kếtquả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán Blue Lagoon Resort sử dụng TK 911 “Xác định kết kinh doanh” TK 911 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra, các tài khoản 421 được phản ánh kết quả lãi (lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh phản ánh bên có của TK 421 – Lợi nhuận trước khi nộp thuế lợi tức của doanh nghiệp. d. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ Căn cứ vào bảng kê các tài khoản 511, 515, 512, 632, 421,641, 642.. Kế toán tiến hành ghi sổ và kết chuyển sang tài khỏa 911 để xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. e. Định khoản một số nghiệp vụ: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần tứ bàn hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911 để xác định kết quả. Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ ăn uống, phòng ngủ massage và các dịch vụ khác tại Blue Lagoon Resort: Là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu như thuế TTĐB hoặc chiết khấu. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV = Tổng doanh thu BH và CCDV ban đầu Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB, thuế XK Thuế GTGTthep PP trực tiếp _ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần từ BH và CCDV Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN + + Vào cuối tháng, ngày 31/12/2008 kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Nợ 511,512- Doanh thu thuần 3.484.242.635 Có 911- Xác định kết quả KD 3.484.242.635 + Vào cuối tháng,ngày 31/12/2008 kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả Nợ 515- Doanh thu hoạt động tài chính 10.479.833 Có 911- Xác định kết quả kinh doanh 10.479.833 + Vào cuối tháng,ngày 31/12/2008 kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Nợ 911 2.977.955.945 Có 632- Giá vốn hàng bán 2.977.955.945 + Vào cuối tháng,ngày 31/12/2008 kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính sang TK 911 để xác định kết quả Nợ 911 419.921.417 Có 641- Chi phí bán hàng 85.761.125 Có 642- Chiphí QLDN 326.738.987 Có 635- Chi phí tài chính 7.421.305 + Vào cuối tháng,ngày 31/12/2008 kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành và CP thuế TNDN hoãn lại Nợ 911 21.882.844 Có 8211,8212 21.882.844 + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng 12/2008 là lãi, kế toán ghi Nợ 911 77.723.065 Có 421- khoản lãi 77.723.065 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KQKD THÁNG 12 NĂM 2008 TK 911 TK 632 TK 511 2.997.955.945 2.997.955.945 2.997.955.945 3.484.242.63 3.484.242.635 3.484.242.635 3.484.242.635 TK 635 TK 515 7.421.305 7.421.305 7.421.305 10.479.833 10.479.833 10.479.833 TK 641 TK 711 85.761.125 85. 85.761.125 877.959 877.959 877.959 TK 642 326.738.987 326.738.987 326.738.987 TK 421 77.723.065 77.723.065 3.417.877.362 3.417.877.632 II- NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ: Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty: Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của sasco blue lagoon resort trong thời gian qua: STT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng trưởng bình quân 1 Doanh thu 9.733.988.396 21.359.765.185 119.4% 2 Giá vốn hàng bán 12.689.504.692 25.010.695.255 97% 3 Lợi nhuận trước thuế (5.908.862.563) (7.766.232.795) 25% 4 Lợi nhuận sau thuế (4.286.885.439) (5.602.358.256) 5 Tổng vốn chủ sở hữu 45.000.000.000 45.000.000.000 6 Tổng vốn KD bình quânGiá 45.000.000.000 45.000.000.000 7 Tổng số lao động 132 165 20% 8 Tổng nộp ngân sách 9 Các sản phẩm chủ yếu 9.1 - Khách sạn - ( Phòng ngủ ) 9.2 - Nhà Hàng ( Hàng ăn , uống 9.3 - Massage 9.4 - Tour tham quan Đối với việc xác định kết quả kinh doanh, kế toán công ty căn cứ vào hóa đơn, các biên bản, hợp đồng kinh tế… Cuối kỳ, căn cứ vào các số liệu đã nhập sẵn trên phần mềm công ty đang sử dụng, máy tính sẽ tự động kết chuyển các số liệu này sang các tài khoản tương ứng đã được cài đặt sẵn. Sau đó, máy tính sẽ in ra các báo cáo: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm . Bảng cân đối phát sinh. Cân đối phát sinh các tiểu khoản. Sau thời gian năm năm hoạt động: Năm 2008, tổng lợi nhuận trước thuế là (7.766.232.795đ) nhỏ hơn so với năm 2007 là (5.908.862.563đ). Trong đó năm 2008 có: - Tổng doanh thu của hoạt động kinh doanh trong năm là 21.643.964.069đ, tăng 11.742395976đ so với năm 2007, doanh thu thuần năm 2008 là 21.359.765.185đ. - Giá vốn hàng bán năm 2008 là 25.010.695.255đ đã tăng 12.321.190.563đ so với năm 2007. -Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 là 3.349.580.430đ tăng lên so với năm 2001 là 1.008.343.306đ. Lợi nhuận trước thuế là(7.766.232.795đ). Mà trong năm trước công ty hoạt động kinh doanh lỗ, do chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí bán hàng tăng cao và do đây là những năm đầu hoạt động của công ty chi phí đầu tư ban đầu nhiều và được phân bổ chi phí cho các năm nên chi phí cao, làm cho hoạt động kinh doanh lỗ, nhưng doanh thu năm nay tăng rất nhiều so với năm trước, cho thấy hoạt động tiêu thụ của công ty kinh doanh rất hiệu quả. Như vậy lợi nhuận sau thuế vẫn là (5.602.358.256đ).. Qua số liệu trong bảng “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh” chỉ tiêu hàng đầu là lợi nhuận trước thuế của năm 2008 tăng so với năm 2007 đã thể hiện việc quản lý chi phí của doanh nghiệp rất chặt chẽ và hợp lý. Do được sự khuyến khích của Nhà Nước về việc đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khách sạn,dịch vụ du lịch để thu hút khách du lịch tại Phú Quốc mà những năm đầu có thể lợi nhuận lỗ, do quá trình đầu tư xây dựng ban đầu không mang lại lợi nhuận và sẽ đựợc phân bổ vào lợi nhuận các năm sau. Như vậy, so với năm trước thì kết quả hoạt động của công ty ngày càng phát triển đi lên và hoạt động rất hiệu quả. 2. Nhận xét và đánh giá: 2.1.Nhận xét về kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại SASCO BLUE LAGOON RESORT: Chi Nhánh Công Ty Dịch Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất Tại Phú Quốc – Sasco Blue Lagoon Resort thực hiện theo dõi doanh thu và chi phí để xác dịnh kết quả kinh doanh tương đối chặt chẽ. Sử dụng tài khoản theo quyết định số 15 ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 rất phù hợp theo chuẩn mực qui định. Tuy nhiên hệ thống chứng từ quá nhiều. Kế toán phải tách doanh thu theo từng hoạt động trong khi các báo cáo doanh thu của bộ phận chỉ tổng hợp không mang tính chi tiết làm cho công việc kiểm tra biil và hạch toán doanh thu mất nhiều thời gian. Hệ thống máy vi tính và phần mềm kế toán sử dụng đã giúp cho các nhân viên kế toán xử lý số liệu, lập các báo cáo hằng tháng, hằng quý, kỳ một cách nhanh chóng và tiết kiệm rất nhiều thời gian. Chương trình kế toán trên máy hoàn toàn tự động rất thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra số liệu với các sổ sách. Việc tổ chức kế toán tập trung tại công ty đã tạo ra một dây chuyền làm việc rất nhịp nhàng. Các nhân viên kế toán cùng với các phòng ban khác luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, giải quyết công việc một cách nhanh chóng giảm được sự trì trệ trong công tác lúc nào cũng cần có sự khẩn trương. 2.2 Đánh giá chung về thực tế kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại SASCO BLUE LAGOON RESORT: a. Những ưu điểm: - Việc tách doanh thu theo từng hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản lý kịp thời ra quyết định điều chỉnh giá hoặc đầu tư nâng cấp dịch vu kịp thời đối với những hoạt động kinh doanh được khách tiêu thụ nhiều. - Sử dụng tài khoản kế toán theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 03 năm 2006 phù hợp chuẩn mực kế toán và tình hình phát triển của đơn vị. b. Những tồn tại Trong công tác kế toán việc theo dõi các trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra , đối chiếu số liệu. Nhưng ở công ty việc này thực hiện chưa tốt cụ thể ghi nhận các chứng từ gốc, kế toán không tiến hành kiểm tra và ghi chép các chứng từ đó vào sổ ngay mà thường để vài ngày sau mới ghi sổ. Đặc biệt là việc hạch toán doanh thu hằng ngày, làm công tác đối chiếu công nợ chậm trễ để tiến hành lên báo cáo kết quả kinh doanh. Kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại SASCO BLUE LAGOON RESORT: - Với tình hình chung về quản lý doanh thu và chi phí hạch toán xác định kết quả kinh doanh của 01 resort 4 sao cần phải chính xác và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định được chính xác. Hệ thống sổ sách chưa phù hợp còn bỏ giai đoạn quá nhiều. Chi phí đuợc tập hợp từ nhiều phần hành chuyển sang chủ yếu là bảng kê. Doanh thu và chi phí phát sinh nhiều. Hệ thống báo cáo chi tiết từ bộ phận quá nhiều chỉ mang tính tổng hợp kế toán phải tách chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh để đảm bảo phản ánh chính xác theo doanh thu phát sinh. Mặc dù đã có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, nhưng nhân sự kế toán còn ít chưa đảm bảo tiến độ công việc. -Để việc báo cáo kết quả doanh thu được nhanh chóng, chính xác đòi hỏi công ty phải có bộ máy kế toán hợp lý, công việc được giải quyết hàng ngày không ứ đọng. Hiện nay Chi Nhánh Công Ty DV Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất Tại Phú Quốc – Sasco Blue Lagoon Resort lực lượng kế toán còn mỏng mà công việc thì nhiều nên cần phải phân đúng người đúng việc. Kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành. Do đó mà không tránh khỏi công việc ứ đọng, hiệu quả làm mỗi một công việc không cao. Để công tác hạch toán kế toán ở công ty được phản ánh kịp thời, chính xác, hiệu quả cao theo em công ty cần bổ xung thêm một nhân viên kế toán cho phòng kế toán. Với việc tăng thêm nguồn nhân lực như vậy sẽ giúp cho công việc trong bộ phận kế toán sẽ không bị ứ đọng, không bị sai sót. Kế toán trưởng hàng ngày kiểm tra sổ sách, chứng từ. Cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ báo cáo tài chính, quyết toán thuế, kế tóan doanh thu sẽ tập trung được thời gian để quản lý chặt chẽ hơn. Với việc tăng thêm nguồn nhân lực, thì công việc sẽ được đảm bảo chính xác, đạt được hiệu quả cao. - Hiện tại công tác kế toán của Chi Nhánh Công Ty DV Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất Tại Phú Quốc – Sasco Blue Lagoon Resort đã có phần mềm hỗ trợ công tác kế tóan, giúp kiểm tra, đối chiếu những phát sinh tại resort rất nhiều. Nhưng việc ghi nhận doanh thu bán hàng, dịch vụ từ các quầy dịch vụ vẫn còn thiếu sót, do vẫn còn sử dụng hoá đơn (bill) in sẵn, làm cho việc kiểm tra doanh thu hạn chế. Vì vậy cần phải trang bị tại các quầy dịch vụ phần mềm ghi nhận bán hàng và các dịch vụ mà khách hàng đã yêu cầu và thực hiện, in ra bill luôn cho khách hàng và lưu lại để công viêc kiểm tra, đối chiếu được giảm bớt và để tiện theo dõi bán hàng không đề thất thoát doanh thu. - Việc lắp đặt phần mềm bán hàng trong công tác tiêu thụ còn giúp cho kế toán viên giảm được công việc kiểm tra số liệu khi các kế toán quầy báo cáo. Kế toán bán hàng chỉ nhập số liệu vào máy và thực hiện mục đích của mình, máy sẽ tự động tính toán và cho ra kết quả chính xác, bảng in đẹp, rõ rãng và mau chóng nhất nhằm cung cấp thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ, và thông tin một cách tức thời cho kế toán doanh thu và công nợ khi cần… KẾT LUẬN Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu mà trong kỳ một công ty (DN) nào đều muốn đạt được, để có thể đạt được mục tiêu thì tất cả các công ty (DN) đều phải có chiến lược kinh doanh, cũng như là phải có quy mô sao cho hợp lý với công ty mình. Cùng với việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hạch toán kế toán như thế nào để hiệu quả, để thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh là thiết thực và hiệu quả hơn. Vì quản lý và biết các tổ chức bộ máy kế toán hiệu quả mà không ít công ty (DN) thành công trên con đường kinh doanh của mình và cũng do không tổ chức, quản lý bộ máy của mình cho tốt mà không ít các công ty (DN) bị thất bại trong kinh doanh, mất vị trí của mình trên thị trường. Có thể nói việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hạch toán kế toán là phải có nghệ thuật, công việc của một người kế toán cũng vậy đòi hỏi phải có trình độ, kỹ năng xử lý....đó cũng là một nghệ thuật trong kế toán để làm cho những con số biết nói một cách tổng quát, chính xác và kịp thời, kế toán được xem là cánh tay phải hỗ trợ cho công việc của giám đốc, cùng giám đốc phân tích các chỉ tiêu kinh doanh những mặt đạt được và chưa đạt được, khoản nào cần phát huy để kinh doanh và đem về lợi nhuận cho công ty. Hiện nay nước ta trong quá trình đối mới toàn diện, công tác kế toán của nước ta đang dần hoàn thiện sửa đổi và bổ sung sao cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay khi mà nước ta đã gia nhập WTO, điều chỉnh mới và ban hành các chuẩn mực kế toán mới để phù hợp với thông lệ quốc tế, để thể hiện sự hội nhập kinh tế Việt Nam với các khu vực trên thế giới. Do đó đòi hỏi đào tạo có hệ thống và bồi dưỡng lại các lực lượng kế toán trong mọi cấp cũng như trong các Công ty (DN) nhất là các công ty họat động trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn như Chi Nhánh Công ty Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất Tại Phú Quốc – Sasco Blue Lagoon Resort để khi hợp tác kinh doanh với các hãng lữ hành quốc tế nước ngoài chúng ta không khỏi bỡ ngỡ, thiếu sót trong hợp đồng kinh tế. Nhằm bảo đảm quyền lợi cũng như lợi thế cho công ty. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi Nhánh Công ty Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Tân Sơn Nhất Tại Phú Quốc – Sasco Blue Lagoon Resort em đã có dịp vận dụng kiến thức của mình mà đã được thầy cô dạy trong suốt khóa học vào thực tế. Mặc dù kiến thức còn rất hạn hẹp nhưng em đã được các anh chị trong phòng kế toán cho việc làm thực tế một số phần hành, phần nào giúp em hiểu và thấy rõ hơn công việc của một người kế toán đặc biệt là công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Qua đó củng cố thêm cho em kiến thức để chuẩn bị hành trang cho công việc tương lai. Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Hữu Vị và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Công ty , phòng Kế Toán đã tạo cho em điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành thời gian thực tập được kết quả cao, và đúng thời gian thực tập theo quy định. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa có, nên cuốn báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự thông cảm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ trong công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến những người đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn đeà án này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort.doc
Luận văn liên quan