Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các yêu cầu về việc có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất. Đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu này của các nhà quản lý đòi hỏi kế toán cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục và hữu ích phục vụ kịp thời ra quyết định của nhà nhà quản trị ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính những yêu cầu về tính tốc độ, linh hoạt, hữu ích của thông tin mà kế toán tài chính không thể đảm trách được, kế toán quản trị ra đời như là một tất yếu khách quan của cơ chế thị trường. Kế toán quản trị ở các nước phát triển được ứng dụng một cách rộng rãi trong công tác quản lý và điều hành nội bộ của doanh nghiệp.
Ngành Dệt may nói chung và Công ty Dệt May 29/3 (HACHIBA) nói riêng đã và đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ sau 31/12/2004 khi thị trường Dệt may đã hội nhập hoàn toàn. Trong điều kiện Việt Nam chưa là thành viên của WTO sẽ khiến cho hàng dệt may xuất khẩu mất đi lợi thế mà các thành viên WTO được hưởng nhất là sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó để tồn tại và phát triển chỉ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, giá cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường.
Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Dệt May 29/3 là phải tiết kiệm chi phí. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian gần đây Công ty Dệt May 29/3 bước đầu tổ chức công tác kế toán quản trị mà tập trung vào công tác lập dự toán và kiểm soát chi phí.
Tuy nhiên trên thực tế từ trong phương hướng xây dựng đến tổ chức thực hiện thì việc ứng dụng kế toán quản trị trong việc lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát chi phí vẫn chưa được tổ chức khoa học, quy cũ vẫn còn mang nặng nội dung của KTTC hay nói cách khác là nó chưa được vận dụng và tổ chức thực hiện tại công ty với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế tài chính. Các nội dung của kế toán quản trị chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ phân và chưa có bộ phận chuyên trách.
Vì vậy xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: "Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May 29/3".
114 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4639 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán quản trị với việc lập dự toán và chi phí tại Công ty Dệt May 29/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ.
3.1. Xác định chi phí theo phương pháp toàn bộ:
Phương pháp này dự trên cơ sở coi các chi phí của quá trình sản xuất như là các chi phí sản xuất mà không cần quan tâm là nó có bản chất khả biến hay là bất biến.
Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến.
Chi phí sản xuất trên báo cáo kết quả
=
Tổng chi phí SX trong kỳ
x
Mức độ tiêu thụ trong kỳ
Mức hoạt động SX trong kỳ
Do nhu cầu phải kịp thời có số liệu chi phí đơn vị để đánh giá công việc hoàn thành và cho các quyết định kinh doanh khác mà chi phí sản xuất chung đến cuối kỳ mới tập hợp được, nên các doanh nghiệp ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu và dựa vào mức sản lượng dự kiến để tiến hành phân bổ mức chi phí sản xuất chung ước tính. Đến cuối kỳ xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung. Có hai trường hợp.
- Chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường hợp này làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.
- Ngược lại chi phí sản xuất chung thực tế nhỏ hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường hợp này ghi giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Phương pháp tính giá toàn bộ cung cấp số liệu cho các doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính theo quy định, song xét về góc độ quản trị phương pháp này không đáp ứng được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập các kế hoạch linh hoạt đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau và các quyết định về giá bán sản phẩm với mức sản lượng khác nhau. Phương pháp tính chi phí thứ hai sẽ giúp các doanh nghiệp khắc phục được hạn chế này. Đó là phương pháp tính chi phí trực tiếp.
3.2. Xác định chi phí theo phương pháp trực tiếp:
Phương pháp xác định chi phí toàn bộ là phương pháp phân bổ một phần chi phí sản xuất chung bất biến cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ cùng với chi phí khả biến. Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất chung khả biến và bất biến.
Khác với phương pháp trên, theo phương pháp tính giá trực tiếp thì chỉ có những chi phí của quá trình sản xuất mà trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất mới được xem là chi phí sản xuất. Như vậy sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến. Chi phí sản xuất chung bất biến không được xem là chi phí sản xuất theo phương pháp này. Đúng hơn là chúng được xem như là chi phí thời kỳ và được trừ ra khỏi thu nhập như chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy trong giá trị hàng tồn kho của điưn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp không chứa đựng một yếu tố nào của chi phí sản xuất bất biến.
Phương pháp trực tiếp chỉ tính các biến phí nguyên liệu, biến ;phí nhân công và biến phí sản xuất chung nên có thể cung cấp thông tin nhanh về chi phí đơn vị cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn như: các quyết định về giá bán sản phẩm, lập dự toán nhanh hay quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thêm một đơn đặt hàng.
Nếu như công tác lập báo cáo bộ phận đánh giá trách nhiệm quản lý và các phương pháp xác định chi phí cung cấp thông tin cho chức năng kiểm tra và đánh giá chi phí thì phân tích thông tin chi phí là một trong những nội dung của kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thôngtin cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.
4. Phân tích thông tin chi phí phục vụ quá trình ra quyết định của nhà quản trị:
4.1. Phân tích hoà vốn:
Điểm hoà vốn là cơ sở giúp cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch và xác định các phương án kinh doanh một cách chủ động để đạt được kết quả dự kiến trong những điều kiện nhất định về doanh thu, giá bán, chi phí... Trên cơ sở số liệu chi phí đã phân tích thành biến phí và định phí, ta thực hiện một số nội dung phân tích sau:
Phân tích điểm hoà vốn với công thức:
Điểm hoà vốn (đvsp)
=
Tổng chi phí cố định
Giá bán đơn vị - Chi phí biến đổi đơn vị
Trên cơ sở sản lượng hoà vốn kế toán xác định doanh thu hoà vốn, tỷ lệ hoà vốn và xác định số dư an toàn.
4.2. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận:
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận là kỹ thuật đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí đối với lợi nhuận trong doanh nghiệp. Song việc phân tích chỉ có ý nghĩa khi nó được đặt trong những điều kiện giới hạn như:
- Giá bán đơn vị sản phẩm không đổi.
- Chi phí phải phân thành định phí và biến phí một cách chính xác.
- Kết cấu sản phẩm cố định khi thay đổi yếu tố chi phí và sản lượng tiêu thụ.
- Mối quan hệ biến động của chi phí, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận là quan hệ tuyến tính.
- Định phí không thay đổi trong phạm vi hoạt động.
- Ap dụng phương pháp tính giá trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ nhưng sản lượng sản xuất bằng sản lượng tiêu thụ.
Ứng dụng của mô hình phân tích CVP tập trung các ở nội dung sau:
- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn.
- Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi chi phí đến lợi nhuận.
- Phân tích sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đối với sự thay đổi của lợi nhuận.
- Phân tích sự thay đổi của giá bán đến lợi nhuận.
Mục tiêu của những ứng dụng phân tích trên là nhằm cung cấp những thong tin cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp kịp thời có những quyết định khi có những tình huống kinh doanh thay đổi, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện cho phép.
Để phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận. Kế toán quản trị chi phí thường sử dụng các công cụ phân tích sau:
- Số dư đảm phí: là phần chênh lệch giữa doanh thu với biến phí sản xuất kinh doanh. chỉ tiêu số dư đảm phí có ý nghĩa trong việc vận dụng phân tích mối quan hệ CVP. Số dư đảm phí trước hết dùng để trang trải định phí, phần còn lại là lợi nhuận thuần của doanh nghiệp. Nó thể hiện phần đóng góp của bộ phận sản phẩm tạo nên lợi nhuận. Bộ phận nào có số dư đảm phí lớn sẽ có khả năng đóng góp nhiều hơn vào việc gia tăng lợi nhuận.
* Tỷ lệ số dư đảm phí: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ bằng số tương đối quan hệ tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Khi đạt mức sản lượng trên điểm hoà vốn, doanh thu tăng lên lợi nhuận sẽ tăng một mức bằng tích tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
1. Quá trình hìnhthành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3.
Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, trước nhu cầu khách quan về sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng, đồng thời nhằm xây dựng nền kinh tế đồng bộ và hoàn chỉnh. Các nhà tiểu thương Đà Nẵng đã cùng nhau góp vốn thành lập nên "Tổ Hợp dệt 29/3". Lúc bấy giờ, cơ sở vật chất còn thô sơ và mang tính thủ công. Toàn cơ sở chỉ có 12 máy dệt, 40 nhân viên hoạt động hoàn toàn bằng kỹ thuật thủ công do 38 cổ đông đóng góp. Ngày 29/3/1976 nhân dịp kỉ niệm 1 năm ngày giải phóng Đà Nẵng "Tổ hợp dệt" đã chính thức được khánh thành. Từ những năm 1976 đến năm 1978, kỹ nghệ dệt khăn bông còn khá mới mẻ. Để có điều kiện để phát triển và mở rộng sản xuất, ngày 28/01/1978 "Tổ hợp dệt" được chuyển thành "Công ty hợp doanh 29/3" vói tổng số vốn trên 1 tỷ đồng và đã sản xuất ra hàng triệu k hăn mặt, mặc dù chất lượng chưa cao nhưng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước, góp được phần nào vào nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp khó khăn của đất nước.
Hoà cùng xu thế của nền kinh tế đang phát triển , ngày 29/3/1984 xí nghiệp được cho phép chuyển thành đơn vị quốc doanh và được đổi tên thành "Nhà máy Dệt 29/3". Nhà máy dệt 29/3 hoạt động với mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động tỉnh nhà nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Đây là thời kỳ "Nhà máy dệt 29/3" đạt tốc độ phát triển hàng năm lên đến 20% với mô hình hoạt động quản lý tiên tiến và 70% hàng hoá được xuất khẩu ra nước ngoài. Nhà máy dệt 29/3 được khối công nghiệp bầu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 2. Nhưng từ năm 90 - 92 do sự biến động của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước đã làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nhà máy thị trường xuất khẩu bị hạn chế. Đức và Liên Xô đơn phương huỷ hợp đồng, nhà máy liên tục gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị mất. Hàng hoá ứ động nguyên liệu vật liệu chính tồn kho quản lý giá cả tăng vọt làm cho hoạt động kinh doanh của nhà máy bị trì trệ.
Thất thoát 1 lượng vốn lớn ảnh hưởng đến việc làm của hàng trăm công nhân. Bên cạnh đó nhà máy phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp tư nhân đơn vị ngoài quốc doanh... không thể khoanh tay đứng nhìn nhà máy ngày càng rơi vào tình trạng bế tắc, giám đốc và công nhân nhà máy đã huy động vốn góp trong cán bộ công nhân viên bằng các giải pháp kỹ thuật quản lý cũng với số vốn huy động được, nhà máy đã hình thành xưởng may và giải quyết được việc làm cho gần 300 công nhân nhà máy đã mở rộng thêm thị trường ở Lào và Campuchia, khuyến khúch tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa ra những phương thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của ngành may mặc nhà máy đã thành lập thêm xưởng may xuất khẩu, kịp thời giải quyết việc làm cho hơn 700 công nhân. Ngày 3/01/1992 theo quyết định số 3156/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy chính thức đổi tên thành "Công ty dệt may 29/3" với tên giao dịch là HACHIBA có tư cách pháp nhân và quyền xuất khẩu trực tiếp với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt may 29/3:
Gia công các mặt hàng may mặc như áo jacket, áo sơ mi, quần short, và các mặt hàng dệt kim.
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khăn bông gồm khăn tắm, khăn tay, khăn mặt... Phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
Trong giai đoạn nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị mới, thay đổi quy trình công nghệ hiện đại... Hiện nay công ty đầu tư mở rộng chủ yếu hai lĩnh vực dệt và may mặc.
1. Đặc điểm ngành dệt:
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngành dệt có những bước thay đổi đáng kể, sản phẩm ngành dệt rất đa dạng và phong phú: các loại khăn mặt, khăn tay, khăn trải giường, áo choàng tắm... sản lượng sản xuất ngày càng tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng sang các nước như: Thái Lan, Nhật... sản phẩm đa dạng về màu sắc và đều được sản xuất chung bằng loại nguyên liệu vật liệu chính là cotton 100% với nhiều kích cỡ và kiểu dáng khác nhau.
1.1. Nguyên liệu vật liệu ngành dệt:
Nguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi (chủ yếu là sợi cotton Nm34). Nguồn cung cấp sợi cho công ty hiện nay là:
- Công ty dệt Hoà Thọ.
- Công ty Dệt Huế.
Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước: Ấn độ, Pakistan...
1.2. Sản phẩm:
Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau: khăn mặt, khăn tắm, áo choàng tắm... với kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Mặc dù có nhiều chủng loại nhưng sản phẩm khăn bông chủ yếu của công ty có thể quy về hai dạng chung là khăn jaquad và khăn trơn.
MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
STT
Loại khăn
Quy cách
Trọng lượng
1
2
3
4
5
6
Khăn mặt
Khăn mặt
Khăn tay
Khăn tắm
Khăn tắm
Ao choàng tắm
28x40
28x41
33x33
35x70
60x120
S,M,XL
450gr/tá
380gr/tá
600gr/tá
100gr/tá
2. Đặc điểm ngành may mặc:
Đến năm 1992, ngành may mặc mới chính thức đi vào hoạt động kinh doanh ở Công ty dệt may 29/3, chủ yếu dưới hình thức nhận gia công các mặt hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Sự ra đời của ngành may mặc đã đem lại nhiều lợi ích cho công ty, đem lại doanh thu đáng kể cho công ty và đã trang trải được sự thiếu hụt về tài chính. Tuy mới đi vào hoạt động vài năm nhưng ngành đã đem lại nhiều hiệu quả tốt, chất lượng sản phẩm ngày càng cao với hệ thống thiết bị tiên tiến. Mặt khác toàn bộ nguyên vật liệu đều do nước ngoài cung cấp nên vấn đề chất lượng và cung ứng nguyên vật liệu đều được đảm bảo. Trong năm 2000, công ty sản xuất xuất khẩu gần 4 triệu sản phẩm xâm nhập vào nhiều thị trường, Nhật, Đài Loan, Úc, và trong tương lai sẽ mở rộng sang nhiều thị trường nước ngoài khác.
2.1. Nguyên liệu vật liệu:
Nguyên liệu vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao.
2.2. Sản phẩm: Sản phẩm may ở công ty gồm áo jacket, áo sơ mi và quần...
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
1. Tổ chức sản xuất:
1.1. Bộ phận sản xuất chính:
Phân xưởng dệt: là nơi trực tiếp chế biến nguyên liệu vật liệu chính là sợi mộc bằng cách kết hợp sợi ngang sợi dọc để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng may: khi nhận nguyên liệu vật liệu từ khách hàng sẽ tiến hành gia công tạo ra thành phẩm theo đúng quy định trong đơn đặt hàng thực hiện may từng công đoạn.
Phân xưởng tẩy nhuộm: thực hiện tẩy nhuộm sợi theo từng mẫu hàng khác nhau.
Phân xưởng cắt.
Phân xưởng hoàn thành: hoàn thành sản phẩm, tiến hành đóng gói và nhập kho.
1.2. Bộ phận phục vụ sản xuất:
Gồm các tổ cơ điện, tổ lò hơi, lò mộc, tổ cơ khí... phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục, có nhiệm vụ cung cấp hơi điện, động cơ máy nổ ... trong từng ca sản xuất.
1.3. Bộ phận sản xuất phụ: Có nhiệm vụ xử lý phế phẩm phế liệu.
CÔNG TY
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT CHÍNH
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT PHỤ
BỘ PHẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG MAY
PHÂN XƯỞNG DỆT
PX
cắt
PX
may
PX
Hoàn tất
PX
Tẩy nhuộm
PX
dệt
PX
Hoàn thành
Tổ
cơ điện
Tổ
lò
hơi
Tổ mộc
Nhà kho
Đội xe
Xử lý phế liệu
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ 1
PHÓ GĐ 3
PHÓ GĐ 2
PHÒNG KD
P.KTQL MAY
XÍ NGHIỆP MAY
XƯỞNG MAY 2
XƯỞNG MAY 3,4
XƯỞNG WASH
X.MAY HOÀN THÀNH
CẮT
MAY
CHUYÊN DÙNG
KCS
KỸ THUẬT
P.KTQL
DỆT
XÍ NGHIỆP
DỆT
P.XD CB&QLCT
XƯỞNG HỒ NHIỆM
XƯỞNG
DỆT
X.HOÀN THÀNH
KCS
P. HÀNH CHÍNH
P. TC KẾ TOÁN
X. CƠ ĐIỆN
Ghi chú:
Quan hệ rtực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Hiện nay công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc toàn quyền quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, với sự giúp đỡ của ban tham mưu gồm hai phó giám đốc, trưởng phòng và phó phòng... triển khai thực hiện kế hoạch theo phạm vi quyền hạn của mình. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng đề xuất sẽ được giám đốc công ty cân nhắc để tiến hành ra quyết định truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
* Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
+ Ban giám đốc gồm:
Giám đốc: có trách nhiệm quản lý và điều hành m,ọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc 1: kiêm giám đốc xí nghiệp dệt, quản lý và điều hành công việc sản xuất ở xí nghiệp dệt.
Phó giám đốc 2: Kiêm giám đốc xí nghiệp may xuất khẩu, quản lý và điều hành công việc sản xuất ở xí nghiệp may.
Phó giám đốc 3: là người phụ trách xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm về chất lượng cơ sở hạ tầng của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, nghiên cứu đề xuất với giám đốc, bố trí sắp xếp lao động phù hợp yêu cầu sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi thu chi, quản lý tài sản của công ty.
Phòng kinh doanh: theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về giá cả vật tư, hàng hoá sản phẩm mới.
Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu trách nhiệm về công tác vận hành thiết bị, thiết lế mẫu theo đúng đơn đặt hàng về đề xuất việc bổ sung hay thanh lý thiết bị cũ lạc hậu.
Phòng XDCB và quản lý công trình: quản lý các công trình đã xây dựng, những công trình mới và thực hiện công việc sửa chữa nhỏ.
Ban quản trị đời sống: chăm lo đời sống, thực hiện quản lý việc ăn trưa cho công nhân, nhà trẻ y tế...
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ phận kế toán tại công ty hiện được áp dụng theo mô hình kế toán tập trung, mọi công tác kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán. Các bộ phận như: kho, các phân xưởng có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu... rồi định kỳ chuyển số liệu lên phòng kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN (trang 23)
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán:
Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng...
Kế toán vật tư: theo dõi nhập xuất tồn nguyên liệu vật liệu.
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán tiêu thụ: theo dõi biến động về tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định... theo dõi tình hình tiêu thụ ở công ty.
Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình XDCB, nguồn vốn XDCB ở công ty.
Thủ quỹ: bảo quản chi tiền mặt.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Kế toán
TSCĐ kiêm kế toán tiêu thụ
Kế toán
XDCB
Thủ
quỹ
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán giá thành): tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, theo dõi chi tiết các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản công nợ của công ty.
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán ở công ty, tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính kế toán.
3. Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cải biên, các sổ kế toán được áp dụng chủ yếu là: sổ cái, sổ kế toán, nhật ký chứng từ và các báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối quý
Bảng kê chứng từ gốc
* Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ theo bên có của tài khoản kết hợp phân tích đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết.
B. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
1. Công tác lập kế hoạch giá thành tại Công ty Dệt may 29/3:
Hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 công tác lập kế hoạch giá thành là một trong những nội dung cơ bản nhất của công tác kế toán quản trị chi phí, thông tin về giá thành kế hoạch là căn cứ để phòng kinh doanh xác định giá bán trong các hợp đồng sản xuất sản phẩm hay gia công cho khách hàng.
Công tác lập kế hoạch giá thành được tiến hành vào đầu mỗi năm và được xây dựng cho cả năm do bộ phận kế toán thực hiện kết hợp với phòng kinh doanh và phòng kế hoạch.
Công ty chỉ lập kế hoạch giá thành cho 2 mặt hàng kinh doanh đó là khăn bông đại diện cho sản phẩm dệt, quần âu tiêu chuẩn đại diện cho sản phẩm may. Đối với mặt hàng khăn bông giá thành kế hoạch được lập tính trên 1 kg khăn bông, còn đối với sản phẩm may thì giá thành được lập tính cho 1 chiếc quần âu tiêu chuẩn, điều này có nghĩa là các sản phẩm may mặc khác sẽ được quy đổi ra quần âu tiêu chuẩn theo 1 tỷ lệ nhất định. Ví dụ: 3.500.000 sản phẩm quần âu tương đương với 7.000.000 sản phẩm sơ mi.
Sau đây là bảng dự toán giá thành sản phẩm dệt và may mặc năm 2005
TT
Khoản mục
Khăn bông (USD/kg)
Sản phẩm may (USD/quần âu )
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nguyên liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu, năng lượng nước
Phụ tùng thay thế + CCLĐ
Lương + BHXH
Khấu hao TSCĐ
Chi phí QLPX + QL công ty
Bao gói vận chuyển
Lãi vay
2,23
0,38
0,32
0,05
0,87
0,46
0,06
0,09
0,31
4,450
0,090
0,145
0,050
0,600
0,127
0,095
0,050
0,384
Giá thành toàn bộ
4,77
5,991
Cách xây dựng được thực hiện như sau:
- Chi phí nguyên liệu chính được xác định căn cứ trên giá mua và định mức tiêu hao khi sản xuất ra 1 đơn vị thành phẩm (kg hoặc quần âu). Giá mua nguyên liệu thì do bộ phận kinh doanh khảo sát trên thị trường. Tình hình thị trường nguyên liệu luôn thay đổi vì vậy đòi hỏi bộ phận kinh doanh phải dự báo được mức biến động này để tránh được những rủi ro (bị phạt, lỗ...)
Định mức tiêu hao dựa trên định mức tiêu hao trung bình theo tài liệu thống kê của kỳ trước.
- Vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, nước căn cứ vào định mức tiêu hao tính cho từng loại sản phẩm hoặc yêu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Phụ tùng thay thế + công cụ dụng cụ: được xác đinh định mức chi phí dự toán cho cả năm (dựa vào năm trước và dự kiến sự biến động tăng hay giảm chi phí của năm kế hoạch) rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến sản xuất sản phẩm của năm kế hoạch.
- Lương và BHXH: căn cứ đánh giá lương kế hoạch do bộ phận lao động - tiền lương xây dựng trước cho kỳ kế hoạch.
- Khấu hao TSCĐ: xác định mức khấu hao dự kiến theo chế độ quy định rồi sau đó tiến hành phân bổ cho đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến của năm kế hoạch.
- Chi phí QLDN và chi phí quản lý phân xưởng: tương tự như công cụ dụng cụ.
- Bao gói vận chuyển.
- Lãi vay: dựa vào năm trước và dự kiến biến động tăng, giảm của năm kế hoạch rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến.
Như giá thành kế hoạch sẽ là căn cứ để xác định giá bán theo hợp đồng. Đồng thời với công tác lập dự toán chi phí cũng là căn cứ để kiểm soát các chi phí thực tế phát sinh tại các bộ phận sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác lập kế hoạch giá thành tại công ty cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
+ Phương pháp lập kế hoạch giá thành là phương pháp tính giá toàn bộ vì vậy trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi thì chi phí đơn vị dự kiến sẽ không chính xác nữa.
+ Thực chất kế hoạch của doanh nghiệp là kế hoạch tĩnh - thiếu tính linh hoạt trong việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại Công ty:
Quy trình kiểm soát hiện tại của công ty Dệt may 29/3 tập trung vào các mặt kiểm soát các chi phí nguyên liệu phát sinh trong khâu mua hàng, chế biến và các chi phí phát sinh trong quá trình chế biến như tiền lương công nhân, các chi phí và vật tư dựa trên cơ sở xem xét định mức tiêu hao thực tế so với định mức trung bình, năng suất lao động của tổ sản xuất, tình hình sử dụng các loại vật tư tiết kiệm hay lãng phí.
Tại Công ty các báo cáo từ các phân xưởng sản xuất được lập định kỳ (5 ngày) chuyển về phòng kinh doanh giúp cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức chi phí, trường hợp phát sinh vượt mức cho phép thì phòng kinh doanh phải tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời có biện pháp điều chỉnh. Các báo cáo được lập tại các phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu.
- Báo cáo về lao động.
- Báo cáo vật tư.
2.2. Các báo cá về nguyên liệu:
Quy trình kiểm soát chi phí nguyên liệu:
TT
Loại báo cáo
Trình tự lập
Trách nhiệm
1
Bảng kê nguyên liệu mua vào
Người bán và tổ tiếp nhận (lập phiếu tiếp nhận), bộ phận dự kiến lập bảng kê nguyên vật liệu
Tổ mua và tổ tiếp nhận
2
Bảng kê định mức bán thành phẩm
Bộ phận chế biến lập bảng kê tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu
Tổ sản xuất
3
Báo cáo kết quả sản xuất
Bảng kê định mức bán thành phẩm -> lập báo cáo KQSX -> phiếu nhập kho
Tổ sản xuất
Cụ thể nội dung của các bản báo cáo như sau:
- Bảng kê nguyên liệu mua vào: xác định số nguyên liệu mua vào sử dụng cung cấp thông tin chi phí nguyên vật liệu và là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của tổ mua và tổ tiếp nhận sau khi đối chiếu với bảng kê định mức bán thành phẩm .
BẢNG KÊ NGUYÊN LIỆU KHĂN BÔNG
Người bán
Nguyên liệu mua vào
Họ tên
Địa chỉ
Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá thanh toán
Dệt may HT
Dệt may HT
Dệt may HT
CKHT
AD
HT
Sợi cotton 20/1
Sợi cotton 20/2
Sợi cotton 23/2
Sợi cotton 26/2
Sợi cotton 32/2
Sợi Ne 20/1
Sợi Peco
42595.00
8946.90
3065.20
26410.30
26410.30
34473.60
53.00
27127.22
30873.32
36600.00
36359.50
30359.50
27776.32
35000
1155483735
276220490
112186320
960265317
960265317
95749800
1855000
Tổng cộng
141964.3
4423859979
Khi số nguyên liệu được đưa vào sản xuất, định mức sản xuất được theo dõi trên bảng kê định mức bán thành phẩm.
BẢNG KÊ ĐỊNH MỨC BÁN THÀNH PHẨM DỆT
Công đoạn: Dệt
Tên khăn
Định mức tiêu hao sợi
Năng suất (kh/ca/máy)
Chất lượng (%A)
Dệt ATM
1. K28x28/2 (TT)
2. J38,5x74,5/18/19,
J38,5x74,6/16
3. K65 x130/13
4. K70x145/1; K70x150/1
5. AC/16(TT)
1,23
1,19
1,04
1,09
1,08
200
30
19
18m/ca/máy
94
88
78
81
Dệt kiếm
K89x152,5/4/5/6 (điều chỉnh )
1,11
25
73,3
Chi phí nguyên vật liệu tăng thường do: các nguiyên nhân giá mua nguyên liệu cao hoặc định mức chế biến tăng. Giá cả nguyên liệu phụ thuộc rất lớn vào thị trường, ngoài tầm kiểm soáy của doanh nghiệp. Song giá của nguyên liệu tăng nếu bộ phận thu mua đánh giá nguyên liệu xấu thành nguyên liệu tốt. Mặt khác qua bảng kê định mức bán thành phẩm giúp cho bộ phận kinh doanh kiểm soát được tình hình thực hiện định mức tiêu hao về nguyên liệu. Căn cứ vào bảng theo dõi tình hình sản xuất hàng ngày so với bảng kê định mức bán thành phẩm để xác định xem có những biến động tăng giảm. Sau đây là bảng theo dõi tình hình sản xuất hàng ngày.
Từ bảng kê định mức bán thành phẩm thống kê phân xưởng sẽ lên báo cáo kết quả sản xuất như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT
Phân xưởng dệt
Loại nguyên liệu: Sợi Cotton 32/2
Số lượng: 25017. Thành tiền : 909605611,5.
Ngày nhập nguyên liệu: 3/7 ngày sản xuất 5/7
Thành phẩm: khăn
TT
Tên mặt hàng
Quy cách (m/chiếc)
Trọng ợng (gr/ch)
Số lượng
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
KD28x40
KM28x41/6
KM28/41/2
KT34x75/1
KT40x80
KT45x100
KT60x120/8
KT65/120/4
28x40
28x41
28/41
34x75
40x80
45x100
60x120
65/120
25,0
29,0
48,0
90,0
78,0
120,0
250,0
250,0
50.000
100.000
150.000
50.000
50.000
3.000
1.000
30.000
Đủ 3 màu
Dệt mộc
Đủ 5 màu
Đủ 5 màu
Dệt mộc
Dệt mộc
Hồng + cam
Dệt mộc
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu mua vào qua bảng kê nguyên liệu mua vào với bảng kê định mức chi phí đã giúp cho việc kiểm soát được chất lượng và số lượng của vật liệu mua vào, là căn cứ để quy trách nhiệm cho từng bộ phận hoạt động liên quan. Đây là khâu rất quan trọng và rất khó quản lý, để xảy ra vấn đề tiêu cực.
2.3. Các báo cáo về lao động:
Trong điều kiện hiện nay các công ty dệt may đều sử dụng lao động thủ công trong toàn bộ các giai đoạn của quy trình sản xuất (sản phẩm may mặc)
Vì vậy ngoài chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thì chi phí về lao động cũng là một trong những chi phí cơ bản.
Kiểm soát chi phí lao động chính là kiểm soát đơn giá lương, thời gian làm việc của người lao động qua bảng chấm công, kiểm soát năng suất lao động thông qua báo cáo thực hiện các bộ phận.
Quy trình kiểm soát chi phí lao động như sau:
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ LAO ĐỘNG
TT
Loại báo cáo
Bộ phận lập
Nội dung kiểm soát
1
Bảng định mức đơn giá lương
Bộ phận tổ chức hành chính
Kiểm soát chi phí tiền lương ở từng bộ phận
2
Báo cáo kết quả thực hiện của các bộ phận cung cấp
Tổ hoặc bộ phận theo từng hoạt động
Kiểm soát năng suất lao động của từng bộ phận
3
Bảng theo dõi lao động
Thống kê của tổ bộ phận
Kiểm soát thời gian lao động và năng suất của từng nhân viên theo từng ngày
4
Bảng chấm công
Thống kê tổ hoặc bộ phận
Kiểm soát tiển công, ngày công lao động trong tháng
BẢNG ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ LƯƠNG Ở CÔNG ĐOẠN DỆT
Dệt ATM
Dệt kiếm: điều chỉnh
1. K28x28/2 (TT) : 83đ/ch
2. J38,5x74,5/18 : 245đ/ch
3. J38,5x74,5/19 : 245đ/ch
4. K65 x130/13 : 585đ/ch
5. 70x145/1 (TT) : 1043đ/ch
6. 70x150/1 (TT) : 1043đ/ch
5. AC/16(TT) : 1060đ/m
1. K89x152,5/4/5/6: 618đ/c
(341 - 159 - 46 - 54 - 18)
Đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng: đơn giá lương cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chi phí tiền lương. Qua đó kiểm soát chi phí tiền lương cho từng hoạt động cụ thể: báo cáo kết quả sản xuất bộ phận là căn cứ để tính lương cho các tổ và qua báo cáo của từng tổ có thể đánh giá được chất lượng lao động.
Từ báo cáo sản xuất của tổ để tính ra tiền lương cho từng người công nhân, công ty đã sử dụng bảng chấm công, căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng lương chi tiết cho từng bộ phận.
Từ bảng theo dõi lao động thực tế của từng người sẽ được chuyển vào bảng chấm công:
Công ty dệt may 29/3 BẢNG CHẤM CÔNG
Đơn vị: Xí nghiệp dệt Tháng 7/2004
Bộ phận: Dệt ATM
TT
Họ và tên
Mã
Ngày trong tháng
Quy ra công
Nghỉ K0 lý do
Ghi chú
1
2
3
...
30
31
Công thời gian
K sản phẩm
Thêm giờ
F,R L,H
70% lương
BHXH Cô,Ô
R0
A
B
C
1
2
3
...
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
1
Phạm Thị A
8
8
4
...
8
8
25,5
2
Bùi Văn B
8
F
Ô
...
Ô
8
23
1
2
.....
Từ bảng chấm công quy ra lương thông qua bảng lương chi tiết:
LƯƠNG CHI TIẾT MAY 1
Tháng 3/2005
Loại khăn
28* 41/2
28* 41/6
25/10
40.5* 64
30/12
35* 70
30/ 17
34* 75/3
34* 75/1
38.5/ 12;19
30*56
40* 80/3
152.5/6
80* 160
28* 28
35* 35
28* 41/10
40* 70/3
38* 74/2A
40* 60
40.5* 64
KCS lên
248557
54416
79002
17766
26112
1400
3920
2082
112914
3324
100364
70764
5862
464
2196
1030
68910
803
376
5472
Đơn giá
Lương SP
6.5
7
5
25
5
45
6
13
13
12
9
14
75
278
5
25
7
52
16
77
25
Huệ
700.300
10036
5036
19371
1161
2588
220
196
8000
9700
5763
340
27
240
6408
140
184
414
Lộc
605.400
7552
1280
1614
1062
2552
155
100
3448
7304
4021
902
79
3792
119
120
888
Thu Thuỷ
846.200
20787
5016
3246
1338
468
150
172
10542
12968
5802
646
360
400
6673
40
408
Thanh Thuỷ
714.400
15674
4448
6344
1035
5700
265
320
336
7830
261
11752
6651
526
200
200
3048
34
402
Việc kiểm soát chi phí lao động ở đây không có nghĩa là cắt giảm chi phí mà có thể gia tăng các chi phí trên cơ sở đem lại hiệu quả, thể hiện việc tăng năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí tính trên đơn vị sản phẩm.
3. Báo cáo về vật tư:
Báo cáo vật tư nhằm theo dõi lượng vật tư được xuất dùng đưa vào sản xuất cung cấp thông tin về chi phí vật tư, qua đó đánh giá tình hình sử dụng vật tư tại phân xưởng so với định mức là tiết kiệm hay lãng phí nhằm xác định trách nhiệm vật chất cho bộ phận sử dụng.
Để quản lý và kiểm soát đối với các loại vật tư khi xuất dùng tránh mất mát hư hỏng... các phân xưởng khi nhận vật tư và phục vụ sản xuất, người nhận phải ký vào phiếu xuất vật tư và viết phiếu vật tư sử dụng cho sản xuất hay các phòng ban liên quan trên phiếu phải có xác nhận của thủ kho, quản đốc phân xưởng, giúp cho việc quy trách nhiệm về sau:
PHIẾU THEO DÕI VẬT TƯ Bộ phận:
Từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 6 năm 2004
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Định mức
Thừa (thiếu)
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
Dao cắt
Băng keo
Kéo Inox
Chỉ
Thùng carton 30x10
Găng tay
Nút
Cái
Cuộn
Cái
Cuộn
Cái
Cái
Chiếc
15
35
17
50
20
15
120
15
32
17
45
20
15
110
+3
+5
+5
Cột đối chiếu thừa thiếu so với định mức được sử dụng để theo dõi vật tư lãng phí hay tiết kiệm, giúp cho việc xác định nguyên nhân và trách nhiệm của bộ phận phục vụ cho kiểm soáy và quản lý vật tư ở từng bộ phận sử dụng cụ thể.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo sản phẩm:
Định kỳ hàng tháng các báo cáo kết quả tính theo sản phẩm định kỳ hàng tháng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở ra quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của công ty trong tình huống lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng bất lợi.
Doanh thu theo sản phẩm được bộ phận kế toán tiêu thụ của đơn vị theo dõi cụ thể tại công ty Dệt may 29/3 cách tính kết quả kinh doanh như sau:
KQ = DT - CF
Doanh thu (DT): cản cứ vào lương sản phẩm đã sản xuất hoàn thành được cung cấp bởi các phân xưởng dệt, phân xưởng may và giá bán theo hợp đồng.
+ Chi phí nguyên liệu được cung cấp từ báo cáo tổng hợp, từ các bảng kê nguyên liệu do thống kê nguyên liệu báo cáo.
Các chi phí gia công được báo cáo tổng hợp phí hàng tháng do kế toán tổng hợp cung cấp rồi sau đó phân bổ cho từng loại theo tiêu thức sản xuất. Như vậy trên sổ sách như trên tại công ty Dệt may 29/3 lập báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Từ ngày 1 đến ngày 31/8/2004
TT
Mặt hàng
Lượng nguyên liệu (kg)
Giá trị nguyên liệu (USD)
Đơn giá trung bình
Lương Tphẩm (kg hoặc chiếc)
Giá bán (USD)
Doanh thu (USD)
Phí gia công (USD)
Lãi (lỗ) đồng (USD)
Quy VN đồng
1
Khăn bông
80587,14
185350,4
36359,50
65518
4,95
324314,1
211225,5
113088,6
1786800300
2
SP May mặc theo giá FOB
21725
73425
53400
16500
6,64
109560
25575
10560
166848000
3
SP May mặc theo giá gia công
275000
467500
423500
44000
695200000
Tổng cộng
258775,4
901374,1
660300,5
167648,6
2648848300
Từ bảng trên có thể đánh giá được kết quả kinh doanh từng mặt hàng, giúp doanh nghiệp xác định được nguyên nhân của hiện tượng lợi nhuận giảm sút hoặc thua lỗ có biện pháp điều chỉnh và kiểm soát chi phí đối với những mặt hàng bị thua lỗ hoặc không có lợi nhuận.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị chi phí tại Công ty dệt may 29/3, tác giả xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện như sau:
- Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí.
- Hoàn thiện công tác lập báo cáo bộ phận phục vụ yêu cầu quản trị.
1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí:
Như đã phân tích ở phần thực trạng mặt hạn chế cơ bản của các dự toán chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là nó chưa đảm bảo tính linh hoạt, chủ đọng cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định ở những tình huống và quy mô hoạt động khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán linh hoạt trong những điều kiện có quy mô hoạt động khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
+ Thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử:
Chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý công ty, lương bộ phận quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện, nước, điện thoại, fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...
Căn cứ vào tài liệu chi tiết của KTTC, chi phí được phân loại theo cách ứng xử chi phí theo bảng sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ
Số hiệu TK
Loại chi phí
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
6211
6212
622
6271
6279
6274
6273
6277
6277
6277
6278
6411
6412
6413
6414
6415
6416
6417
6421
6422
6423
6424
6425
6427
6428
6428
6428
6428
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Lương công nhân và các khoản trích theo lương
Lương quản lý và các khoản trích theo lương
Bồi dưỡng độc hại
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dụng cụ
Điện
Nước
Sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên
Các chi phí bằng tiền khác (PCCC...)
Lương nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dung cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí vận chuyển, bốc vác, xuất khan
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí lãi vay
Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội nghị
Công tác phí
Quảng cáo, y tế, đào tạo
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi), vật liệu phụ (nút, chỉ, khuy...) bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc vác... là những chi phí biến đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện thoại, sửa chữa, lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi phí hỗn hợp phải dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất hoặc dùng hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.
Theo tài liệu thống kê 6 tháng cuối năm 2003 tại Công ty Dệt may 29/3 có hai loại chi phí hỗn hợp cần phải tách ra đó là chi phí điện, chi phí nước ở phân xưởng sản xuất. Cụ thể các chi phí hỗn hợp được thống kê như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HỖN HỢP
Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003
ĐVT: 1000đ
Tháng
Sản lượng sản xuất (kg) (X)
Tổng chi phí điện (Y)
Tổng chi phí nước
7
8
9
10
11
12
Tổng
53584,6
99069,36
129218,89
151820,02
93917,69
97347,24
624957,8
65049,58
76107,76
109604,35
155938,87
123303,34
116724,48
646728,38
33905,65
32936,11
25970,79
39118,34
4160,66
36910,32
173000,74
Em xin dùng phương pháp cực đại cực tiểu để tách biến phí và định phí trong từng loại chi phí kết quả như sau:
Chi phí
Biến phí đơn vị (1000đ)
Định phí tính cho 1 tháng (1000đ)
Điện
Nước
0,925
0,053
15505,35
31065,67
Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Dệt may 29/3 theo cách ứng xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng dệt may giúp cho nhà quản trị có các quyết định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng khác nhau.
+ Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ. Đồng thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác hơn là một kế hoạch tĩnh. Một kế hoạch tĩnh chỉ được lập ở một mức độ hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh vì vậy sự so sánh sẽ thiếu chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.
Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công việc sau:
+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
+ Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù hợp theo mô hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)
Biến phí đơn vị kế hoạch =
Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:
Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn vị kế hoạch
Đối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh doanh do mức hoạt động thực tế vẫn nămg trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định phí chưa thay đổi.
Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa hơn chi phí thực tế mà kế hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động tương đương.
Cụ thể phương pháp lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty Dệt may 29/3 được thực hiện như sau:
- Đối với biến phí nguyên liệu chính căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào.
- Đối với biến phí tiền lương căn cứ đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng theo kế hoạch hàng năm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (19%/ tiền lương)
- Đối với biến phí như: biến phí điện, nước, vận chuyển bốc vác, tiền thuê ngoài gia công... căn cứ vào tài liệu thống kê năm trước và kết quả tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp cực đại - cực tiểu.
- Đối với chi phí cố định bao gồm hai bộ phận:
+ Một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp được tách theo phương pháp cựcđại - cực tiểu như điện, nước, xác định được phần định phí nằm trong tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế hoạch.
+ Một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm để xác định như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, dự phòng, chi phí lãi vay, chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Trên cơ sở mức dự toán phân bổ cho 12 thángd xác định được dự toán chi phí ước tính cho 1 tháng.
Từ kết quả tách chi phí hỗn hợp và bảng tổng hợp chi phí tháng 9/2003 của Công ty Dệt may 29/3 ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ
Tháng 1/2004 (ĐVT: 1000đ)
TT
Diễn giải
Chi phí
Biến phí
Định phí
I
1
2
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
III
1
2
3
4
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Lương, BHXH,BHYT,KPCĐ
Lương
BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi phí sản xuất chung
Khấu hao cơ bản
Điện
Nước
Sửa chữa bảo dưỡng
Công cụ dụng cụ
Vật tư sản xuất
Thuê ngoài gia công
Ca 3 + độc hại
Chi phí khác
Chi phí tiêu thụ
Vận chuyển, bốc vác
Vật liệu, bao bì
Phí kiểm hoá
Chi phí khác
Chi phí quản lý
Vật liệu quản lý
Điện thoại, fax, internet
Dự phòng
Phí tiếp tân, khánh tiết...
Công tác phí
Đồ dùng văn phòng
Lãi vay ngân hàng
Chi phí khác
Phí chuyển tiền
517037,15
434485
82552,15
685407,82
299450
161924,48
48210,32
3118,8
37685,5
50445
8530,37
37685,5
38357,85
47775,67
23168,39
15569,54
3209,2
5828,54
240833,13
3549,8
13430,05
15600
24558,44
5889,56
7082
82119
81169,03
4435,25
427158,75
358956,93
68201,816
172094,15
146419,13
17144,65
8330,37
41947,13
23168,39
15569,54
3209,2
4435,25
4435,25
89878,40
75528,07
14350,33
513313,67
299450
15505,35
31064,67
3118,8
37685,5
50445
37685,5
38357,85
5828,54
5828,54
236397,88
3549,8
13430,05
15600
27558,44
5889,56
7082
82119
81169,03
843418,49
Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, xác định được mức biến phí đơn vị của các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể theo tài liệu tháng 1/2004 ta có sản lượng sản xuất khăn bông trong tháng là 65518kg thành phẩm các loại. Do đó mức biến phí đơn vị như sau:
+ Biến phí sản xuất chung : = 2,63 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí tiêu thụ : = 0,64 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí quản lý : = 0,068 ngàn đồng/1kg khăn bông
Tổng định phí là: 845418,49 ngàn đồng.
BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC MẶT HÀNG
Tháng 1/2004
ĐVT: đồng
TT
Mặt hàng
Sản lượng (kg)
Biến phí nguyên liệu
Biến phí tiền lương
Biến phí sản xuất chung
Cộng biến phí sản xuất
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
BHXH,BHYT, KPCĐ
Cộng
1
2
3
4
5
K28x2812
J38,5x74,5
K65x130/13
K70x145/1
K70x150/1
48557
3324
500
12375
762
1,23
1,19
1,04
1,09
1,08
27127,2
30873,3
36600
36359,5
27776,3
33256
36914
38072
39567
30129
7970
7203
8626
6344
5842
1514
1368
1639
1205
1111
9484
8571
10265
7549
6952
2630
2630
2630
2630
2630
45370
48115
50967
49746
39711
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ LINH HOẠT CHO CÁC MẶT HÀNG
ĐVT: 1000đ
TT
Mặt hàng
Biến phí SX
Biến phí quản lý
Biến phí tiêu thụ
Cộng biến phí
Tổng định phí
Sản lượng thực tế
SL giảm 15%
SL tăng 15%
SL (kg)
Zđ.vị
SL (kg)
Zđ.vị
SL (kg)
Zđ.vị
1
2
3
4
5
K28x2812
J38,5x74,5
K65x130/13
K70x145/1
K70x150/1
45,370
48,115
50,967
49,746
39,711
0,068
0,068
0,068
0,068
0,068
0,64
0,64
0,64
0,64
0,64
46,078
48,823
51,675
50,454
40,419
843418,49
48557
3324
500
12375
762
65518
58,982
61,723
64,575
63,334
53,319
41273,45
2825,4
425
10518,75
647,7
55690,3
61,26
64,003
66,855
65,634
55,599
55840,55
3822,6
375
14231,25
876,3
73345,7
37,298
60,043
62,895
61,674
51,639
Như vậy trên cơ sở bảng dự toán chi phí linh hoạt giúp doanh nghiệp có thể xác định được chi phí đơn vị ở các tình huống khác nhau, khi quy mô sản xuất gia tăng hoặc thu hẹp kéo theo chi phí đơn vị cũng thay đổi. Như quan sát bảng dự toán trên đây ta thấy khăn bông loại 28x28/2 với mức sản lượng là 48557 (kg) chi phí đơn vị dự toán là 458,982 (ngàn đồng)/1kg, nhưng nếu sản lượng giảm 15% chi phí đơn vị là 61,26 (ngàn đồng/kg) ngược lại nếu sản lượng tăng 15% chi phí đơn vị giảm còn 57,298. Rõ ràng trong trường hợp sản lượng gia tăng sẽ làm cho chi phí đơn vị giảm do doanh nghiệp có thể chấp nhận mức giá trong hợp đồng thấp hơn vẫn có lãi. Đây là cơ sở quyết định giá bán trong những điều kiện sản xuất thay đổi.
+ Xây dựng phương trình chi phí.
Trên cơ sở xác định được biến phí đơn vị và dự toán tổng thể định phí chung. Có thể xác định phương trình chi phí đơn vị sản phẩm như sau:
Ci = Ai + B/Q
Trong đó:
Ci: chi phí dự toán cho đơn vị sản phẩm i.
Ai: biến phí đơn vị sản phẩm
B: Tổng định phí dự toán cả năm
Q: Sản lượng dự kiến sản xuất năm kế hoạch
Phương trình trên có thể dự toán nhanh chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm cụ thể: phương pháp lập dự toán nhanh căn cứ phương trình chi phí thường được áp dụng trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho các quyết định lựa chọn giá bán khi đàm phán ký kết hợp đồng.
2. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị:
2.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên liệu:
Chi phí nguyên vật liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên liệu tiêu hao và đơn giá nguyên liệu mua vào. Nếu biến động về giá nguyên liệu thay đổi thì bộ phận thu mua phải có trách nhiệm giải thích, nếu có sự biến động các định mức tiêu hao nguyên liệu thì đó là thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận sản xuất song cũng có thể thuộc về bộ phận thu mua nếu chất lượng nguyên liệu mua vào kém, dẫn đến làm tăng định mức.
Thực tế hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 thông qua các bảng kê nguyên liệu mua vào chưa đáp ứng được yêu cầu xác định trách nhiệm của từng cá nhân cũng như nhà cung cấp có liên quan. Em xin đề xuất quy trình kiểm soát đối với chi phí nguyên liệu tại công ty như sau:
Bảng kê nguyên liệu -> Bảng kê định mức bán thành phẩm -> Báo cáo kết quả sản xuất -> Bảng phân tích chi phí nguyên liệu.
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU
Chỉ tiêu
K28x28/2
K38,5x74,5
Dự toán
Thực hiện
Chênh lệch
Dự toán
Thực hiện
Chênh lệch
1. SLSPSX (kg)
2. Định mức tiêu hao(kg)
- Sợi cotton 20/1
- Sợi cotton 20/2
3. Đơn giá NVL
- Sợi cotton 20/1
- Sợi cotton 20/2
48557
1,23
27127,2
49070
1,25
28000
+513
+0,02
+872,8
3324
1,19
30873,3
3254
1,2
28559
-70
+0,01
-2314,3
Bảng phân tích chênh lệch định mức và đơn giá nguyên vật liệu chỉ ra những biến động bất lợi hay thuận lợi định mức tiêu hao nguyên liệu và giá cả nguyên liệu, bộ phận quản lý có trách nhiệm phải giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để kiểm soát.
2.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao động:
Công tác lập báo cáo cung cấp thông tin về chi phí lao động hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 thông qua các bảng chấm công và báo cáo sản xuất của các tổ sản xuất. Nó mới chỉ tập trung vào việc cung cấp thông tin cho việc tính lương chưa đi vào phân tích và đánh giá nguyên nhân của những biến động của chi phí lao động theo hướng bất lợi hay có lợi.
Để đáp ứng được yêu cầu trên công ty nên sử dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2004
Thực tế năm 2004
Mức chênh lệch
Tỷ lệ (%) chênh lệch
1. Giá trị sản xuất (triệu đồng)
2. Tổng CP nhân công trực tiếp
3. Số LĐ bình quân (người)
4. CP nhân công bình quân cho
một lao động (triệu đồng)
5. Năng suất LĐ b/quân(triệu đ)
6. Tỷ trọng CPNCTT (%)
93.000
48.000
4.000
12
23,25
51,61
93473
48310
4010
12,047
23,31
51,68
+473
+310
+10
+0,047
+0,06
-0,07
+0,51
+0,65
+0,25
+0,39
0,258
-0,136
Bảng phân tích chi phí nhân công cung cấp thông tin để đánh giá mức tăng, giảm chi phí nhân công trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất qua đó để kiểm tra tính hợp lý của việc tuyển dụng và sử dụng lao động. Mặt khác mức tăng năng suất lao động được xem xét trong mối quan hệ với mức tăng chi phí nhân công trực tiếp bình quân cho một lao động và tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tính trên giá trị sản xuất đánh giá việc chi trả lương cho người lao động có hiệu qủa so với kế hoạch hay không, có đảm bảo kết hợp lợi ích của công ty với lợi ích của người lao động hay không. Đồng thời cũng cho thấy công ty có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công trực tiếp, từ đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
2.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phát sinh rất lớn không chỉ gồm chi phí nguyên liệu, vật tư, lao động mà còn nhiều chi phí khác. Báo cáo chi phí sản xuất chung sẽ được chi tiết theo yếu tố chi phí trên cơ sở phân loại thành biến phí và định phí . Mỗi yếu tố có biến động ảnh hưởng đến tăng chi phí sản xuất chung đều được xem xét là ảnh hưởng của nhân tố giá hay nhân tố lương giữa dự toán và thực hiện để xác định nguyên nhân của các biến động và có biện pháp khắc phục kịp thời. Do vậy báo cáo chi phí sản xuất chung phục vụ kiểm soát cần được xây dựng như sau:
BẢNG BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chỉ tiêu
Thực tế
Dự toá n
Tổng chênh lệch
Mức độ ảnh hưởng
CL do giá
CL do lương
1. Biến phí SXC
- Biến phí điện
- Biến phí nước
- Thuê ngoài gia công
2. Định phí SX chung
- Lương
- Khấu hao TSCĐ
- Sửa chữa
- Công cụ dụng cụ
120599
22689
405555
66839
265000
21324
33945
120000
20000
400000
70000
265000
22432
30000
+599
2689
-445
+3161
0
1108
+3945
+399
+2389
-620
0
0
+1108
+3945
+200
0
+175
+3161
0
Cộng
935951
933432
+11057
+7521
+3536
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi, qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất chung phát sinh.
2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số dư đảm phí:
Như phân tích ở phần thực trạng ta thấy báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận của Công ty Dệt may 29/3 có những mặt hạn chế sau:
- Phạm vi xác định chi phí để tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đôi lúc chưa chính xác do dựa vào bảng tổng hợp chi phí của phòng kế toán để làm căn cứ tính, vì vậy sẽ có những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng lại liên quan đến sản phẩm của kỳ trước hoặc kỳ sau và ngược lại có thể có những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May 29-3.doc