Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp phải rất năng động, nắm bắt được sự biến động kịp thời của thị trường.
Do vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng cần phải có những thay đổi phù hợp đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp mà không trái với quy định của pháp luật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò ngày càng quan trọng, không thể thiếu
trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, em đã
có điều kiện củng cố thêm kiến thức học tập ở trường và được tìm hiểu về thực tế công
tác kế toán tại Công ty, biết rằng thực tiễn đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với những
kiến thức được học tại trường.
Trên đây là toàn bộ bài khóa luận của em với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam” . Để
có được kết quả này là nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
TS. Phạm Thị Hoa cùng sự giúp đỡ của các bác, các chị phòng Kế toán của Công ty.
Em đã có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế
toán của Công ty, từ đó thấy được những ưu, nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam.
Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên em vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian
thực tập lại có hạn nên bài khóa luận này không thể tránh những sai sót nhất định. Vì
vậy, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản trích theo lương =
Tiền lương
cơ bản
×
Hệ số lương
theo bậc
× Tỷ lệ trích
Thực lĩnh/ 1 công nhân =
Thu nhập/
1 công nhân
-
Tổng các khoản trích
theo lương
Về Hệ số lương theo bậc, Công ty áp dụng thang lương gồm 6 bậc, bậc lương
được tính dựa vào số năm công tác của công nhân viên tại Công ty, trung bình cứ sau 3
năm tăng lên một bậc như sau:
Bảng 2.6. Hệ số bậc lương tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam
Bậc 1 2 3 4 5 6
Hệ số 1,5 1,55 1,65 1,86 2,0 2,2
(Nguồn: Phòng Kế toán)
46
Bảng 2.7. Bảng chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất tháng 12/2013
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2013
Xí nghiệp Bia Phủ Lý
STT Họ và tên
Ngày trong tháng
1 2 3 30 31
1 Nguyễn Văn Luyện N X X X X
2 Nguyễn Thị Vượng N X X X X
3 Đào Thị Bích Ngọc N X X X X
4 Nguyễn Thị Thức N X X X X
5 Bùi Duy Vương N X X X X
6 Nguyễn Văn Duy N X X X X
7 Hoàng Thị Thu Huyền N X X X X
8 Nguyễn Văn Nghĩa N X X X X
9 Đào Văn Quyền N X X X X
10 Hà Thị Huyền N X X X X
Cộng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Luyện – Nhân viên tổ nghiền tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý
đã làm việc tai Công ty đến nay là năm thứ 8 nên hệ số lương theo bậc của anh là 1,65.
Trong tháng 12, anh đi làm đủ 20 ngày. Ngoài ra, vào ngày 22/12 và 29/12 năm 2013
là hai ngày chủ nhật cuối năm, do nhu cầu bia tăng cao, anh phải làm tăng ca nên tổng
công đi làm của anh trong tháng 12/2013 là 22 công.
Sau đây là cách tính lương tháng 12/2013 cho anh Nguyễn Văn Luyện:
Trong đó:
X: Đi làm
N: Nghỉ
Thang Long University Library
47
Lương thực tế = 2.100.000 × 1,65 = 3.465.000
Lương làm tăng ca =
3.465.000
20
× 2 × 2 = 693.000
Thu nhập tháng 12 = 3.465.000 + 693.000 = 4.158.000
Khoản trích BHXH = 3.465.000 × 7% = 242.550
Khoản trích BHYT = 3.465.000 × 1,5% = 51.975
Khoản trích BHTN = 3.465.000 × 1% = 34.650
Tổng các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định = 329.175
Thực lĩnh tháng 12 = 4.158.000 - 329.175 = 3.828.825
Vậy lương thực lĩnh của anh Nguyễn Văn Luyện tháng 12 là 3.828.825 VNĐ.
Tương tự như vậy, kế toán sẽ tính được tiền lương phải trả cho toàn bộ công
nhân trực tiếp sản xuất tại Xí nghiệp để tổng hợp số liệu ghi vào Bảng thanh toán
lương công nhân trực tiếp sản xuất và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sau đó, dựa
vào thông tin trên hai bảng này, kế toán ghi vào Bảng kê số 4 và Sổ chi tiết cho tài
khoản 1542.
48
Bảng 2.8. Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý
BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP BIA PHỦ LÝ
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Số thẻ Họ và tên Số LĐ Công Lương cơ bản Hệ số Khoản phụ cấp Lương thực tế Tiền tăng ca BHXH BHYT BHTN Thực lĩnh
Tổ nghiền 1 22 3.465.000 693.000 242.550 51.975 34.650 3.828.825
010 Nguyễn Văn Luyện 22 2.100.000 1,65 3.465.000 693.000 242.550 51.975 34.650 3.828.825
Tổ nấu 2 43 6.720.000 997.500 470.400 100.800 67.200 7.079.100
011 Nguyễn Thị Vượng 22 2.100.000 1,55 3.255.000 651.000 227.850 48.825 32.550 3.596.775
012 Đào Thị Bích Ngọc 21 2.100.000 1,65 3.465.000 346.500 242.550 51.975 34.650 3.482.325
Tổ men 1 20 3.906.000 0 273.420 58.590 39.060 3.534.930
013 Nguyễn Thị Thức 20 2.100.000 1,86 3.906.000 0 273.420 58.590 39.060 3.534.930
Tổ lọc 2 42 7.161.000 716.100 501.270 107.415 71.610 7.196.805
014 Bùi Duy Vương 21 2.100.000 1,86 3.906.000 390.600 273.420 58.590 39.060 3.925.530
015 Nguyễn Văn Duy 21 2.100.000 1,55 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275
Tổ rửa 1 21 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275
016 Hoàng Thị Thu Huyền 21 2.100.000 1,55 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275
Tổ đóng chai 1 20 3.255.000 0 227.850 48.825 32.550 2.945.775
017 Nguyễn Văn Nghĩa 20 2.100.000 1,55 3.255.000 0 227.850 48.825 32.550 2.945.775
Tổ thanh trùng, chụp cổ
dán nhãn và xuất bia
2 41 6.720.000 325.500 470.400 100.800 67.200 6.407.100
018 Đào Văn Quyền 20 2.100.000 1,65 3.465.000 0 242.550 51.975 34.650 3.135.825
019 Hà Thị Huyền 21 2.100.000 1,55 3.255.000 325.500 227.850 48.825 32.550 3.271.275
Cộng 21.000.000 34.482.000 3.057.600 2.413.740 517.230 344.820 34.263.810
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
49
Bảng 2.9. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty tháng 12 năm 2013
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH TOÀN CÔNG TY
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Ghi Có TK
TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả phải nộp khác TK
335
–
Chi
phí
phải
trả
Tổng cộng
Đối tƣợng
sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
Lƣơng
Các
khoản
khác
Cộng Có
TK 334
Kinh phí
công
đoàn
Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm
y tế
Bảo hiểm
thất
nghiệp
Cộng Có
TK 338
( 3382,
3383,
3384)
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I Lao động trực tiếp 51.618.000 8.330.215 59.948.215 1.032.360 8.775.060 1.548.540 516.180 11.872.140 71.820.355
1
Xí nghiệp Bia Phủ
Lý
34.482.000 3.057.600 37.539.600 689.640 5.861.940 1.034.460 344.820 7.930.860
45.470.460
2 Nhà nghỉ Hương Sen 17.136.000 5.272.615 22.408.615 342.720 2.913.120 514.080 171.360 3.941.280 26.349.895
II
Quản lý phân
xƣởng sản xuất
3.906.000 781.200 4.687.200 78.120 664.020 117.180 39.060 898.380
5.585.580
III Chi phí bán hàng 3.255.000 1.001.538 4.256.538 65.100 553.350 97.650 32.550 748.650 5.005.188
IV Quản lý DN 35.847.000 5.127.231 40.974.231 716.940 6.093.990 1.075.410 358.470 8.244.810 49.219.041
Cộng 109.866.184 1.892.520 16.086.420 2.838.780 946.260 21.763.980 131.630.164
(Nguồn: Phòng Kế toán)
50
Bảng 2.10. Trích Bảng kê số 4
BẢNG KÊ SỐ 4
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Các TK ghi Có
111 112 214 334 338
Các TK ghi Nợ
A B 1 2 3 4 5
3 TK 1542 37.539.600 7.930.860
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
51
Bảng 2.11. Sổ chi tiết tài khoản 1542
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bia chai
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số chứng từ Nợ Có
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ nghiền
334 4.158.000
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ nấu
334 7.717.500
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ men
334 3.906.000
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ lọc
334 7.877.100
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ rửa
334 3.580.500
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ đóng chai
334 3.255.000
31/12 BTTL
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất tổ thanh trùng, chụp
cổ dán nhãn và xuất bia
334 7.045.500
31/12 BPBTL Các khoản trích theo lương 338 7.930.860
Cộng phát sinh trong kỳ 45.470.460
31/12 Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
52
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ
Hà Nam sử dụng TK 1544 – Chi phí sản xuất chung, tài khoản này được chi tiết theo
từng loại chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp Bia Phủ Lý được chi tiết theo các TK sau:
TK 15441 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 15442 – Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất
TK 15443 – Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất
TK 15444 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 15448 – Chi phí bằng tiền khác
Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 15441)
Chi phí nhân viên phân xưởng là một bộ phận của chi phí sản xuất chung, bao
gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng. Vì công lao động của nhân viên phân xưởng là gián tiếp nên tiền lương của họ
được trả theo thời gian. Tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý chỉ có một nhân viên quản lý phân
xưởng. Cách tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân
xưởng cũng giống như cách tính cho nhân công trực tiếp sản xuất.
Trong tháng 12, anh Trần Văn Hùng – quản lý phân xưởng tại Xí nghiệp Bia Phủ
Lý đi làm đủ 20 ngày sản xuất bình thường và làm tăng ca 2 ngày Chủ nhật do nhu cầu
bia cuối năm cao, anh đã làm việc tại Công ty trong 10 năm nên hệ số lương của anh là
1,86. Như vậy, lương và các khoản trích theo lương cho anh được tính như sau:
Lương thực tế = 2.100.000 × 1,86 = 3.906.000
Lương làm tăng ca =
3.906.000
20
× 2 × 2 = 781.200
Thu nhập tháng 12 = 3.906.000 + 781.200 = 4.687.200
Khoản trích BHXH = 3.906.000 × 7% = 273.420
Khoản trích BHYT = 3.906.000 × 1,5% = 58.590
Khoản trích BHTN = 3.906.000 × 1% = 39.060
Thang Long University Library
53
Tổng các khoản trích theo lương = 371.070
Thực lĩnh tháng 12 = 4.687.200 - 371.070 = 4.316.130
Vậy tiền thực lĩnh của quản lý phân xưởng tháng 12/2013 là 4.316.130 VNĐ.
Dưới đây là Sổ chi tiết cho TK 15441 – Chi phí nhân viên phân xưởng, còn việc
phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho quản lý phân xưởng đã được trình
bày trong Bảng phân bổ tiền lương tháng 12/2013.
Bảng 2.12. Sổ chi tiết tài khoản 15441
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 15441 – Chi phí nhân viên phân xƣởng
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất (TK 15442)
Tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý, chi phí vật liệu chủ yếu là nhiên liệu được xuất ra để
sử dụng cho hoạt động nấu và lên men bia, các hoạt động này cần một lượng nhiệt lớn,
nhiên liệu được sử dụng ở đây chủ yếu là than Kíp-lê. Còn các dây chuyền, máy móc
thiết bị tại phân xưởng đều sử dụng điện năng để hoạt động.
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số chứng từ Nợ Có
31/12 TTL
Tiền lương nhân viên quản
lý phân xưởng
334 4.687.200
31/12 BPBTL Các khoản trích theo lương 338 898.380
Cộng phát sinh trong kỳ 5.585.580
31/12 Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
54
Than Kíp-lê được nhập về kho của Công ty theo từng tháng, hàng ngày khi có
lệnh sản xuất, nhân viên thủ kho sẽ dựa trên lượng thành phẩm cần hoàn thành để tính
toán số lượng than cần sử dụng cho phục vụ sản xuất. Trung bình mỗi mẻ bia cần sử
dụng 2,5 tạ than Kíp-lê để cung cấp đủ nhiệt lượng cần dùng. Chi phí than Kíp-lê được
tập hợp vào tài khoản 15442 – Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Bảng 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 15442
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 15442 – Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất (TK 15443)
Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại phân xưởng Xí nghiệp bao gồm các loại
như: quần áo lao động, giày dép, mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang, tạp dề. Đây là
những công cụ dụng cụ có giá trị không quá lớn nên kế toán Công ty coi tất cả các loại
công cụ dụng cụ là loại phân bổ 1 lần (phân bổ 100%) để làm đơn giản cho việc hạch
toán của kế toán. Quần áo lao động và giầy dép được cấp cho công nhân 6 tháng một
lần vào tháng 1 và tháng 7, tổng chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung và
phân bổ một lần luôn cho hai tháng đó. Các đồ bảo hộ lao động còn lại thì được phân
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số chứng từ Nợ Có
31/12 PXK12
Than Kíp-lê phục vụ sản
xuất chung
611 45.000.000
Cộng phát sinh trong kỳ 611 45.000.000
31/12 Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
Thang Long University Library
55
phát cho công nhân hàng tuần và cuối tháng sẽ được kế toán kiểm kê và xác định chi
phí. Các chi phí CCDC được hạch toán vào TK 15443 – Chi phí công cụ, dụng cụ
phục vụ sản xuất.
Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 15443
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 15443 – Chi phí CCDC phục vụ cho sản xuất
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 15444)
TSCĐ của Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam bao gồm: Nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Trong đó, TSCĐ được dùng trong sản
xuất như nhà xưởng, máy móc thiết bị được kế toán trích khấu hao chi tiết cho từng
đối tượng theo quy định của Công ty dựa trên nguyên giá các TSCĐ đó.
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
chứng
từ
Nợ Có
31/12 PXK12 Mũ bảo hộ phục vụ SXC 611 480.000
31/12 PXK12 Khẩu trang phục vụ SXC 611 400.000
31/12 PXK12 Găng tay vải phục vụ SXC 611 600.000
31/12 PXK12 Tạp dề công nhân phục vụ SXC 611 200.000
Cộng phát sinh trong kỳ 1.680.000
31/12 Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
56
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 15444 – Chi phí khấu
hao TSCĐ. Cuối mỗi kỳ, kế toán TSCĐ sẽ tiến hành tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ
theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC
ngày 12/12/2003. Dưới đây là công thức tính khấu hao TSCĐ dựa trên phương pháp
tính khấu hao mà Công ty áp dụng:
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình
hàng tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
12 tháng
Ví dụ: Tổng nguyên giá dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị tại phân xưởng
của Xí nghiệp là 1.649.628.330 VNĐ, số năm sử dụng là 10 năm. Đây là dây chuyền,
máy móc thiết bị được Công ty mua mới vào năm 2008 do dây chuyền, máy móc thiết
bị cũ sử dụng đã lâu, đã trích hết khấu hao, dễ hỏng hóc gây tốn kém.
Mức khấu hao trung bình
hàng tháng dây chuyền, MMTB
=
1.649.628.330
10×12
= 13.746.903
Tổng chi phí xây dựng nhà xưởng ban đầu là 500.000.000 VNĐ, nhưng đến năm
2005, do nhà xưởng ban đầu đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn cho công nhân và
chất lượng sản xuất nên Công ty quyết định trùng tu, nâng cấp nhà xưởng, tổng chi phí
cho việc chỉnh sửa là 300.000.000 VNĐ, số năm trích khấu hao là 15 năm còn nhà
xưởng cũ cũng đã được trích hết khấu hao từ trước.
Mức khấu hao trung bình
hàng tháng nhà xưởng sản xuất
=
300.000.000
15×12
= 1.666.667
Sau khi tính được khấu hao cho toàn bộ TSCĐ tại Công ty nói chung và TSCĐ
phục vụ sản xuất tại Xí nghiệp nói riêng, kế toán tiến hành lập Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Dựa trên số tổng cộng khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất tại phân
xưởng Xí nghiệp, kế toán lập sổ chi tiết cho TK 15444.
Thang Long University Library
57
Bảng 2.15. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2013
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
STT Chỉ tiêu
Ngày
bắt đầu sử
dụng
Thời
gian sử
dụng
Toàn Nhà máy
TK 1544
CPSXC
TK 642
CPBH và QLDN Nguyên giá Khấu hao
I KHTSCĐ đã trích tháng 11 3.921.368.330 26.669.814 15.413.569 11.256.244
II KHTSCĐ đã trích tháng 12 3.921.368.330 26.669.814 15.413.569 11.256.244
1 Nhà cửa vật kiến trúc 30/6/2003 15 năm 1.935.484.000 10.752.689 10.752.689
2 Nhà xưởng sản xuất 1/9/2005 15 năm 300.000.000 1.666.667 1.666.667
3 Máy móc thiết bị 1/10/2008 10 năm 1.649.628.330 13.746.903 13.746.903
4 Thiết bị quản lý 31/7/2012 6 năm 36.256.000 503.556 503.556
Ngƣời lập bảng Kế toán trƣởng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
58
Bảng 2.16. Sổ chi tiết tài khoản 15444
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 15444 – Chi phí khấu hao TSCĐ tại Xí nghiệp
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chi phí bằng tiền khác (TK 15448)
Tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền gồm chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí giao dịch,
ký kết hợp đồng, chi mua đồ dùng văn phòng, ... đều được tập hợp vào TK 15448 –
Chi phí bằng tiền khác. Đối với các khoản chi phí này khi phát sinh, các hoá đơn
chứng từ sẽ được tập hợp và chuyển lên phòng kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của chứng từ này, kế toán liên quan đến phần hành này sẽ lập bảng kê chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền để tập hợp chi phí, tính giá thành.
Dưới đây là hóa đơn tiền điện, tiền nước của phân xưởng sản xuất bia tại Xí
nghiệp Bia Phủ Lý phát sinh trong tháng 12 năm 2013 và sổ chi tiết của TK 15448 –
Chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số chứng từ Nợ Có
31/12 BPBKH Khấu hao TSCĐ 214 15.413.569
Cộng phát sinh trong kỳ 15.413.569
31/12 Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
Thang Long University Library
59
Bảng 2.17. Hóa đơn tiền điền tháng 12/2013
Mẫu số: 01GTKT2/001
Ký hiệu: SG/12T
Số: 0192230
HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN)
(Liên 2: Giao khách hàng)
Từ ngày 1/12/2013 Đến ngày 31/12/2013
Công ty điện lực Hà Nam
Địa chỉ: Số 9, đường Trần Phú, P. Quang Trung, TP. Phủ Lý, Hà Nam
MST: 0100100417-026 Điện thoại: 3851308
Khách hàng: Xí nghiệp Bia Phủ Lý
Địa chỉ: Công ty khách sạn dịch vụ Hà Nam, 167 Lê Lợi, TP. Phủ Lý, Hà Nam
MST: 0700217537 Số công tơ : 09005742
Chỉ số mới Chỉ số cũ
Hệ số
nhân
Điện năng TT Đơn giá Thành tiền
2.036.013 2.014.433 1
100 1.277 127.700
Ngày 3 tháng 1 năm 2014
Bên bán điện
62 792 49.104
15.158 1.284 19.462.872
6.260 2284 14.297.840
Cộng 21.580 33.937.516
Thuế suất GTGT: 10% 3.393.751,6
Tổng cộng tiền thanh toán 37.331.268
Số tiền viết bằng chữ: Ba mƣơi bảy triệu ba trăm ba mƣơi mốt nghìn hai trăm sáu
mƣơi tám đồng.
(Nguồn: Phòng Kế toán)
60
Bảng 2.18. Hóa đơn tiền nước tháng 12/2013
CTY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH HÀ NAM
ĐC: P. Quang Trung – Phủ Lý – Hà Nam
MST: 0700101130
TK: 102010000366610
Mẫu số: 01GTKT2/001
Ký hiệu: NS/12P
HÓA ĐƠN THU TIỀN NƢỚC
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Số HĐ: 0194135
Mã người thu: XUYENPT
Tên khách hàng: Xí nghiệp Bia Phủ Lý
Mã số KH: 00001594 Mã số thuế KH: 0700217537
Địa chỉ: Công ty khách sạn dịch vụ Hà Nam, 167 Lê Lợi, TP. Phủ Lý, Hà Nam
Thời gian sử dụng từ ngày: 1/12/2013 đến ngày: 31/12/2013
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Chỉ số đồng hồ SL nước
tiêu thụ (m3)
Nước Phí BVMT
Đầu kỳ Cuối kỳ Đơn giá Thành tiền Mức phí Thành tiền
69.054 69.156 102 5.700 581.400 150 15.300
Cộng 102 581.400 15.300
Thuế GTGT (nước sạch): 5% 29.070
Tổng số tiền thanh toán 625.770
Bằng chữ: Sáu trăm hai mƣơi lăm nghìn bảy trăm bảy mƣơi đồng chẵn.
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
61
Bảng 2.19. Sổ chi tiết tài khoản 15448
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 15448 – Chi phí bằng tiền khác
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ số liệu trên các hóa đơn chứng từ mua hàng, dịch vụ để phục vụ sản xuất, kế toán
sẽ ghi trực tiếp vào Bảng kê số 4 như sau:
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số chứng từ Nợ Có
31/12 HD0192230
Thanh toán tiền điện cho
phân xưởng XN Bia Phủ Lý
112 37.331.268
31/12 HD0194135
Thanh toán tiền nước cho
phân xưởng XN Bia Phủ Lý
112 625.770
31/12 HD08336
Mua đồ dùng phục vụ sản
xuất chung
111 279.000
Cộng phát sinh trong kỳ 38.236.038
31/12 Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
62
Bảng 2.20. Trích Bảng kê số 4
BẢNG KÊ SỐ 4
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
S
T
T
Các TK
ghi Có
111 112 214 334 338 611
Các TK
ghi Nợ
A B 1 2 3 4 5 6
4
TK 1544 279.000 37.957.038 15.413.569 4.687.200 898.380 46.680.000
TK 15441 4.687.200 898.380
TK 15442 45.000.000
TK 15443 1.680.000
TK 15444 15.413.569
TK 15448 279.000 37.957.038
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.2.2. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách
sạn dịch vụ Hà Nam
2.2.2.1. Đối tượng tính giá và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Vì Công ty chỉ sản xuất ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn,
SPDD không có nên việc hạch toán CPSX được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt
hàng sản xuất được mở một sổ hay thẻ hạch toán CPSX riêng. Bởi vậy, tại Công ty:
Đối tượng tính giá thành: từng chai hoặc keg bia hoàn thành.
Kỳ tính giá thành là tháng.
Phƣơng pháp tính giá thành
Công việc tính giá thành thường được kế toán tiến hành vào cuối tháng theo
phương pháp trực tiếp (giản đơn) do hình thức sản xuất của Công ty là sản xuất giản
đơn.
Ta có công thức tính:
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Thang Long University Library
63
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2.2.2. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm
Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình
sản xuất (bao gồm 3 khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC),
kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ phân xưởng sản xuất tại Xí
nghiệp Bia Phủ Lý. Theo quy định của Công ty, kế toán hạch toán thẳng các chi phí
vào các tài khoản chi tiết của TK 154 – Chi phí SXKD dở dang mà không thông qua
bất kỳ tài khoản trung gian nào khác. Đến cuối tháng kế toán mới tập hợp tất cả chi phí
trên tài khoàn chi tiết về TK 631 – Giá thành sản xuất. Sau đó, kế toán thực hiện khóa
sổ, cộng số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7, kiểm tra, đối chiếu số liệu với các sổ, thẻ
kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Nhật
ký chứng từ số 7 ghi trực tiếp vào Sổ Cái cho TK 154 và TK 631.
Dưới đây là Bảng kê số 4 tập hợp CPSX tại phân xưởng Xí nghiệp Bia Phủ Lý,
Nhật ký chứng từ số 7, sổ chi tiết cho TK 631, Sổ cái cho TK 154 và TK 631:
64
Bảng 2.21. Bảng kê số 4 tháng 12/2013
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xƣởng
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Các TK ghi Có
111 112 214 334 338 611 1541 1542 1544
Cộng chi phí thực tế
trong tháng
Các TK ghi Nợ
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 TK 631 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 1.190.079.647
2 TK 1541 1.038.694.000 1.038.694.000
3 TK 1542 37.539.600 7.930.860 45.470.460
4
TK 1544 279.000 37.957.038 15.413.569 4.687.200 898.380 46.680.000
TK 15441 4.687.200 898.380 5.585.580
TK 15442 45.000.000 45.000.000
TK 15443 1.680.000 1.680.000
TK 15444 15.413.569 15.413.569
TK 15448 279.000 37.957.038 38.236.038
Cộng 279.000 37.957.038 15.413.569 42.226.800 8.829.240 1.085.374.000 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 2.380.159.294
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
65
Bảng 2.22. Nhật ký chứng từ số 7 tháng 12/2013
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Các TK Ghi Có
Các TK Ghi Nợ
111 112 214 334 338 611 1541 1542 1544
Cộng chi phí
thực tế
trong tháng
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 TK 631 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 1.190.079.647
2 TK 1541 1.038.694.000 1.038.694.000
3 TK 1542 37.539.600 7.930.860 45.470.460
4 TK 1544 279.000 37.957.038 15.413.569 4.687.200 898.380 46.680.000 105.915.187
5
TK 642
TK 6421 4.256.538 748.650 680.000 5.685.188
TK 6422 11.256.244 40.974.231 8.244.810 547.500 61.022.785
Cộng 279.000 37.957.038 26.669.813 87.457.569 17.822.700 1.086.601.500 1.038.694.000 45.470.460 105.915.187 2.446.867.267
(Nguồn: Phòng Kế toán)
66
Bảng 2.23. Sổ chi tiết tài khoản 631
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
chứng
từ
Nợ Có
31/12 PKT K/c CPNVLTT 1541 1.038.694.000
31/12 PKT K/c CPNCTT 1542 45.470.460
31/12 PKT K/c CPNCSXC 15441 5.585.580
31/12 PKT K/c CPNVLSXC 15442 45.000.000
31/12 PKT K/c CPCCDCSXC 15443 1.680.000
31/12 PKT K/c CPKHTSCĐSXC 15444 15.413.569
31/12 PKT K/c CP khác bằng tiền 15448 38.236.038
31/12 PKT Nhập kho thành phẩm 155 1.190.079.647
Cộng phát sinh trong kỳ 1.190.079.647
Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ 0
Thang Long University Library
67
Bảng 2.24. Sổ cái tài khoản 154
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu năm
Nợ Có
(Đơn vị tính: đồng)
Ghi Có các TK, đối ứng
Nợ với TK này
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
10
Tháng
11
Tháng 12
A 1 2 10 11 12
TK 611 1.038.694.000
TK 334 37.539.600
TK 338 7.930.860
TK 111 279.000
TK 112 37.957.038
TK 334 4.687.200
TK 338 898.380
TK 611 46.680.000
TK 214 15.413.569
Cộng số phát sinh Nợ 1.190.079.647
Tổng số phát sinh Có 1.190.079.647
Số dư cuối tháng
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nợ
Có
68
Bảng 2.25. Sổ cái tài khoản 631
Đơn vị: Công ty Cổ phần KSDV Hà Nam
Địa chỉ: 167 Lê Lợi – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Mẫu sổ S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: 631 – Giá thành sản xuất
Số dư đầu năm
Nợ Có
(Đơn vị tính: đồng)
Ghi Có các TK, đối ứng
Nợ với TK này
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
10
Tháng
11
Tháng 12
A 1 2 10 11 12
TK 1541 1.038.694.000
TK 1542 45.470.460
TK 1544 105.915.187
Cộng số phát sinh Nợ 1.190.079.647
Tổng số phát sinh Có 1.190.079.647
Số dư cuối tháng
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Có
Nợ
Thang Long University Library
69
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Tại các doanh nghiệp nói chung, để tính được giá thành
sản phẩm, kế toán phải đánh giá giá trị SPDD cuối kỳ. Định kỳ hàng tháng, kế toán phải
đánh giá SPDD một lần dựa trên cơ sở kiểm kê số sản phẩm hoàn thành nhập kho, số
sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng loại sản phẩm. Tùy
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà các
doanh nghiệp có phương pháp đánh giá SPDD khác nhau.
Tại Xí nghiệp Bia Phủ Lý, quy trình sản xuất bia có hai công đoạn là lên men (tạo
ra bia non) và ủ bia non, cả hai công đoạn này cần thời gian hoàn thành là 30 ngày, sau
đó bia đã ủ mới được lọc để tạo ra thành phẩm bia cuối cùng. Bởi vậy trong tháng này,
công nhân thực hiện công việc từ: nghiền – nấu – lên men và ủ bia, sau đó lượng bia ủ
này được để cho tháng sau thực hiện việc lọc – đóng chai, và thành phẩm bia đó
được tính cho tháng sau. Còn lượng bia ủ được lọc – đóng chai, trong tháng này là
lượng bia được nghiền – nấu – lên men và ủ từ tháng trước, sau khi hoàn thành sản
xuất, số thành phẩm đó được coi là của tháng này. Vì vậy, để đơn giản cho việc hạch
toán, kế toán Công ty coi như việc sản xuất bia cho từng tháng được hoàn thành ngay
trong tháng đó và dẫn tới việc không có SPDD cuối kỳ.
Tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam
Như đã đề cập ở trên, kế toán Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng
chai hoặc keg bia hoàn thành, kỳ tính giá thành là theo tháng và phương pháp tính giá là
phương pháp trực tiếp.
Trung bình mỗi tháng, Xí nghiệp sản xuất 60 mẻ bia, gồm 45 mẻ bia đóng chai
thủy tinh và 15 mẻ bia hơi đóng keg, ứng với tỷ lệ 3:1. Khi cung cấp nguyên vật liệu
sản xuất, NVL được cấp riêng cho từng loại bia, còn trong quá trình sản xuất, cả hai
loại bia được sản xuất chung cùng một phân xưởng nên không thể tách rời chi phí nhân
công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung cho từng loại bia. Vì vậy, khi phân bổ hai loại
chi phí này, kế toán sẽ phân bổ theo tỷ lệ lượng bia hoàn thành là 3:1, ứng với tỷ lệ
phần trăm phân bổ chi phí cho bia đóng chai thủy tinh là 75%, bia hơi đóng keg là 25%.
Đối với sản phẩm bia hơi đóng keg, bia hơi sau khi hoàn thành sẽ được đóng trong
các keg 25 lít để bán cho khách hàng tại kho Công ty. Bia chai được đóng trong chai
thuỷ tinh dung tích 500ml, sau đó được xếp vào các két để bia, mỗi két 20 chai để bán
tại các đại lý, cửa hàng.
Trong tháng 12/2013, do xác định được nhu cầu bia tăng nên Xí nghiệp sản xuất
thêm 2 ngày, tổng lượng bia sản xuất trong tháng này là 132.000 lít bia (22 ngày sản
70
xuất, mỗi ngày 3 mẻ, mỗi mẻ 2.000 lít bia), trong đó có 99.000 lít là bia đóng chai, ứng
với 198.000 chai bia.
Trình tự tính giá thành cho sản phẩm bia đóng chai thủy tinh
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do khi sản xuất, NVL dùng cho sản xuất bia hơi và bia chai được cung cấp riêng
nên chi phí NVL trực tiếp được chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Tổng chi phí NVLTT dùng cho cả 2 loại bia là 1.038.694.000 VNĐ, trong đó chi
phí NVLTT dùng trong kỳ tính riêng cho sản phẩm bia đóng chai thủy tinh là
908.770.500 VNĐ.
Phân bổ chi phí nguyên nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo tỷ lệ 3:1. Ta có chi phí NCTT được
phân bổ cho bia đóng chai thủy tinh được xác định theo công thức sau:
CPNCTT phân
bổ cho bia chai
= Tổng CPNCTT cần phân bổ ×
Tỷ lệ phần trăm
phân bổ
Trong đó: Tỷ lệ phần trăm phân bổ cho bia chai là 75%.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại phân xưởng trong tháng 12 là:
45.470.460 VNĐ gồm cả lương CNTT sản xuất và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ
quy định.
Chi phí NCTT phân bổ
cho bia đóng chai thủy tinh
= 45.470.460 × 75% = 34.102.845 (VNĐ)
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm
Tương tự như chi phí NCTT, CPSXC cũng được phân bổ theo tỷ lệ 3:1 theo công
thức sau:
CPSXC phân bổ
cho bia chai
= Tổng CPSXC cần phân bổ ×
Tỷ lệ phần trăm
phân bổ
Tháng 12 có tổng CPSXC là 105.915.187 VNĐ, vậy chi phí SXC phân bổ cho bia
đóng chai thủy tinh là:
Chi phí SXC phân bổ cho
bia đóng chai thủy tinh
= 105.915.187 × 75% = 79.436.390 (VNĐ)
Như vậy, kế toán đã tính toán và phân bổ xong tất cả các loại chi phí cho sản
phẩm bia đóng chai thủy tinh phát sinh trong kỳ hay cũng chính là tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành (vì không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ).
Thang Long University Library
71
Vậy tổng giá thành của bia hơi đóng chai là:
Tổng giá thành
SP hoàn thành
= 908.770.500 + 34.102.845 + 79.436.390 = 1.022.309.735
Đơn giá thực tế nhập kho của 1 chai bia 500ml là:
1.022.309.735
198.000
= 5.163 (VNĐ)
Sau khi tập hợp CPSX và tính giá thành sản xuất, kế toán lập thẻ tính giá thành
cho toàn bộ sản phẩm bia đóng chai thủy tinh trong kỳ như sau:
Bảng 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Tên sản phẩm, dịch vụ: Bia đóng chai thủy tinh Số lượng: 198.000 chai
Chỉ tiêu Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVL trực
tiếp
CPNC
trực tiếp
CPSXC
1. CPSXKD dở dang đầu kỳ
2. CPSXKD phát sinh trong kỳ 1.022.309.735 908.770.500 34.102.845 79.436.390
3. Giá thành SP, DV trong kỳ 1.022.309.735 908.770.500 34.102.845 79.436.390
4. CPSXKD dở dang cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
72
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DỊCH VỤ HÀ NAM
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam
3.1.1. Kết quả đã đạt đƣợc
Về bộ máy quản lý
Có thể thấy, Công ty Cổ phần khách sạn và dịch vụ Hà Nam có các bộ phận chức
năng được tổ chức một cách chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Cán bộ lãnh đạo có
năng lực và trình độ chuyên môn cùng với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm đã góp
phần giúp Công ty hoạt động có hiệu quả, luôn nắm bắt được nhu cầu của thị trường để
có sự điều chỉnh phù hợp. Đối với một doanh nghiệp nhỏ thì cơ cấu tổ chức trên của
Công ty được coi là khá phù hợp, khoa học, tập trung, linh động, hoạt động hiệu quả và
dễ dàng quản lý.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý và có hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu công việc. Các nhân viên phòng Kế toán được phân công công việc một cách
cụ thể, khoa học, không bị chồng chéo công việc với nhau, đảm bảo tính độc lập cũng
như khả năng phối kết hợp giữa các kế toán viên. Bên cạnh đó, việc phân công lao động
kế toán cũng phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của từng cá nhân, tận dụng
được kinh nghiệm của kế toán viên lâu năm và sự năng động, sáng tạo của lớp trẻ. Nhờ
vậy, phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin chính xác và
kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và sổ kế toán
Hệ thống tài khoản của Công ty được mở chi tiết đến tài khoản cấp 3, đáp ứng
được công tác hạch toán chi tiết tại Công ty. Việc tập hợp chi phí và sử dụng các tài
khoản chi tiết để theo dõi giúp cho việc quản lý các chi phí phát sinh và tính giá thành
sản phẩm dễ dàng và đơn giản hơn.
Nhìn chung, hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng đều phù hợp với mẫu do
Bộ Tài chính ban hành. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty được kiểm soát khá
chặt chẽ, giúp cho ban Giám đốc và Kế toán trưởng theo dõi được các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Thang Long University Library
73
Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty cũng được mở và ghi chép một cách linh
hoạt so với chế độ kế toán. Các báo cáo quyết toán được lập theo đúng nguyên tắc và
thời gian quy định.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần
khách sạn dịch vụ Hà Nam luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm nhưng cũng không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy,
mọi chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng đều được ký
duyệt chặt chẽ, nhằm đảm bảo các chi phí phát sinh là hợp lý và tiết kiệm.
3.1.2. Tồn tại
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong công tác
quản lý, công tác kế toán, Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam vẫn còn tồn tại
một số mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là điều khó tránh khỏi, việc
quan trọng là phải tìm thấy được những điều còn tồn tại và đưa ra những biện pháp
khắc phục để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Về phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Ưu điểm của
phương pháp này là giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán. Tuy
nhiên, đến cuối kỳ, công việc kế toán bị dồn lại, công tác kiểm tra tình hình nhập, xuất
trong kỳ không thường xuyên nên rất dễ xảy ra sai sót, mất mát và làm giảm khả năng
kiểm tra, kiểm soát trong công tác quản lý.
Mặt khác, việc kế toán Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
nhưng lại sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thay vì tài
khoản 631 – Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất là chưa chính xác, không
theo quy định chung của Bộ Tài chính. Mặc dù kế toán Công ty đã quen với cách hạch
toán này nhưng khi có sự kiểm tra sổ sách của các cán bộ quản lý, thanh tra thì sẽ dễ
gây hiểu lầm và khó khăn cho công tác kiểm tra.
Về hình thức kế toán áp dụng
Theo QĐ48/2006/QĐ-BTC, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình
thức kế toán, đó là: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Sổ cái, Kế toán máy.
Tuy nhiên, Công ty lại áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ của QĐ15/2006/QĐ-BTC,
đây là hình thức kế toán phức tạp, sổ sách cồng kềnh, yêu cầu kế toán phải có trình độ
74
cao nên Công ty thường gặp khó khăn trong công tác hạch toán kế toán do khối lượng
công việc quá lớn.
Một ví dụ thể hiện kế toán Công ty chưa thực sự nắm rõ về chức năng, nhiệm vụ
của các loại bảng biểu, sổ tổng hợp của hình thức Nhật ký chứng từ là khi tập hợp chi
phí NVL trực tiếp trên Bảng kê số 4, kế toán đã không chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng loại sản phẩm (bia hơi, bia chai) mà chỉ lấy số liệu tổng cộng nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho sản xuất bia trong tháng để ghi vào Bảng kê. Điều này làm cho số
liệu không rõ ràng, dễ nhầm lẫn CPNVLTT giữa sản phẩm bia hơi đóng keg và bia
đóng chai thủy tinh.
3.1.3. Nguyên nhân
Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam được thành lập cách đây hơn 50 năm
trên cơ sở Công ty khách sạn dịch vụ Hà Nam, đến năm 2003, Công ty được chuyển
sang hình thức công ty cổ phần. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, mặc dù
ban đầu đội ngũ kế toán còn thiếu kinh nghiệm, trình độ chưa cao. Sau một thời gian,
đội ngũ kế toán của Công ty đã đi vào ổn định, đã có kinh nghiệm xử lý số liệu và hiểu
rõ, nắm bắt tốt hơn về hình thức Nhật ký chứng từ.
Đến năm 2006, QĐ48 và QĐ15 quy định về hình thức kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp được Bộ Tài chính ban hành, theo đó, Công ty được xếp vào loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, việc hạch toán kế toán tại Công ty phải thực hiện theo QĐ48. Tuy
nhiên trong QĐ48 không có hình thức Nhật ký chứng từ, nhưng do ngại thay đổi, đồng
thời, đội ngũ kế toán Công ty đã quen thuộc với hình thức này nên Công ty không thay
đổi hình thức kế toán ban đầu và các phương pháp áp dụng, quy định làm việc cũ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam
3.2.1. Giải pháp về việc thay dổi phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Như đã đề cập ở trên, việc Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
KKĐK làm tăng khối lượng công việc cho kế toán cuối kỳ và gây khó khăn trong việc
kiểm tra, kiểm soát lượng hàng trong kho, Nếu ý thức tổ chức, kỷ luật và đạo đức
của nhân viên không tốt sẽ dẫn đến tham ô, làm thất thoát tài sản của Công ty, dẫn đến
chi phí tăng cao, giá thành tăng làm giảm khả năng cạnh tranh và giảm lợi nhuận của
Công ty. Muốn áp dụng phương pháp KKĐK một cách hiệu quả nhất, Công ty phải có
đội ngũ quản lý trình độ cao, có máy móc giám sát hoạt động của công nhân viên trong
Công ty và ý thức, đạo đức nhân viên phải tốt, trung thực, Để đáp ứng được những
yêu cầu này, Công ty phải mất thêm một khoản chi phí lớn để mua máy móc giám sát,
đầu tư cho công tác giáo dục, nâng cao trình độ quản lý và ý thức cho nhân viên.
Thang Long University Library
75
Vì vậy, em xin đưa ra giải pháp Công ty thay đổi phương pháp hạch toán hàng tồn
kho sang phương pháp kê khai thường xuyên. Việc áp dụng phương pháp KKTX sẽ
giúp cho công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lớn so với KKĐK. Phương pháp
KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình Nhập – Xuất
– Tồn kho vật tư hàng hoá giúp giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho,
trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị một cách hiệu quả hơn.
Khi áp dụng KKTX, căn cứ vào yêu cầu xin vật tư cho sản xuất bia đóng chai thủy
tinh của Xí nghiệp Bia Phủ Lý đã được duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho dựa trên
lượng nguyên vật liệu thực xuất và ghi sổ chi tiết cho tài khoản 1541 – Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp sản xuất bia chai như sau:
76
Bảng 3.1. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2 tháng 12 năm 2013
Số: 312
(Đơn vị tính: đồng)
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Luyện Địa chỉ: Phân xưởng SX
Lý do xuất kho: Xuất nguyên liệu sản xuất bia
Xuất tại kho: Kho Nguyên vật liệu chính Công ty
STT Tên, nhãn hiệu
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ sản phẩm
hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Malt M1 Tạ 4,5 4,5 2.016.000 9.072.000
2 Gạo tẻ G1 Tạ 2,25 2,25 1.200.000 2.700.000
3 Hoa Boulon H1 Kg 4,05 4,05 80.000 324.000
4 Đường D1 Kg 57 57 16.776 956.250
5 Men ủ M2 Kg 33,75 33,75 20.000 675.000
6 Bột lọc B1 Kg 2,25 2,25 18.000 40.500
7 Bình khí CO2 K1 Kg 4,5 4,5 120.000 540.000
8 Vỏ chai V1 Cái 9.000 9.000 2.000 18.000.000
9 Nắp cao su N1 Cái 9.000 9.000 750 6.750.000
10 Giấy dán G1 Cái 9.000 9.000 250 2.250.000
Cộng 41.307.750
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi mốt triệu ba trăm linh bảy ngàn bảy trăm năm
mươi đồng.
Ngày 2 tháng 12 năm 2013
Ngƣời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
77
Bảng 3.2. Sổ chi tiết tài khoản 1541
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 1541 – Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bia chai
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Như vậy, việc áp dụng phương pháp KKTX sẽ giúp Công ty quản lý tốt hơn tài
sản của mình. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn, nếu Công ty chưa thể chuyển sang sử
dụng hình thức này thì Công ty có thể khắc phục bằng việc mua các máy móc, thiết bị
giám sát như camera lắp đặt trong kho và phân xưởng làm việc để theo dõi, kiểm soát
tài sản của mình.
3.2.2. Giải pháp về việc thay dổi hình thức kế toán
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ, điều này thực sự
chưa hợp lý vì hình thức này chỉ áp dụng cho Doanh nghiệp lớn, có khối lượng công
việc kế toán nhiều và yêu cầu trình độ kế toán cao. Bởi vậy, khi Công ty áp dụng hình
thức Nhật ký chứng từ sẽ có quá nhiều mẫu sổ phức tạp, một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được phản ánh trên nhiều sổ gây khó khăn cho việc thực hiện tổ chức công tác kế
toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong tương lai, khi Công ty mở rộng quy mô sản xuất sẽ có thêm nhiều nghiệp
vụ phát sinh, nhiều loại sản phẩm mới dẫn đến việc theo dõi sổ Nhật ký chứng từ số 7
sẽ khó khăn hơn và dễ xảy ra sai lầm. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến việc lập báo cáo
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
Số chứng
từ
Nợ Có
2/12 312 Xuất NVL sản xuất bia chai 152 41.307.750
3/12 316 Xuất NVL sản xuất bia chai 152 41.307.750
31/12 Cộng phát sinh trong kỳ 908.770.500
Kết chuyển cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
78
tài chính. Mặt khác, nếu Công ty muốn hiện đại hóa công tác kế toán bằng việc sử dụng
kế toán máy thì việc xây dựng phần mềm kế toán sẽ rất khó khăn.
Vì vậy, trong thời gian tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, Công ty nên
lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung. Vì với hình thức kế toán Nhật Ký Chung các
mẫu sổ sử dụng sẽ đơn giản hơn, gọn nhẹ và dễ dàng hơn, không yêu cầu trình độ kế
toán cao, thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, tình hình biến động các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ của Công ty.
Khi Công ty chuyển sang hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với phương
pháp KKTX sẽ giúp cho công tác hạch toán càng minh bạch, rõ ràng hơn. Mẫu sổ tổng
hợp của hình thức Nhật ký chung sẽ có sự khác biệt so với Nhật ký chứng từ, trong đó,
mẫu Sổ cái của hai hình thức này không giống nhau, ngoài ra khi áp dụng hình thức
Nhật ký chung sẽ có thêm Sổ Nhật ký chung.
Sau đây là mẫu sổ Nhật ký chung và Sổ cái của hình thức Sổ Nhật ký chung khi
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Thang Long University Library
79
Bảng 3.3. Trích Sổ Nhật ký chung tháng 12/2013
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2013
(Đơn vị tính: đồng)
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Cộng trang trước mang sang
2/12 PXK312 2/12 Xuất NVL sản xuất bia chai 152 41.307.750
2/12 PXK313 2/12 Xuất NVL sản xuất bia keg 152 5.905.614
2/12 PXK314 2/12 Xuất than Kíp-lê 152 2.045.455
2/12 PXK315 2/12 Xuất CCDC phục vụ SXC 153 420.000
Cộng mang trang sau
(Nguồn: Phòng Kế toán)
80
Bảng 3.4. Trích Sổ cái tài khoản 154 tháng 12/2013
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
(Đơn vị tính: đồng)
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0 0
Số phát sinh trong
tháng
2/12 PXK312 2/12
Xuất NVL sản xuất
bia đóng chai
152 41.307.750
2/12 PXK313 2/12
Xuất NVL sản xuất
bia hơi đóng keg
152 5.905.614
2/12 PXK313 2/12 Xuất than Kíp-lê 152 2.045.455
2/12 PXK314 2/12
Xuất CCDC phục
vụ SXC
153 420.000
31/12 BTTL 31/12
Tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp
sản xuất
334 37.539.600
31/12 BPBTL 31/12
Các khoản trích
theo lương CNTT
sản xuất
338 7.930.860
31/12 PNK 31/12
Nhập kho thành
phẩm
155 1.190.097.647
Cộng phát sinh
trong tháng
1.190.097.647 1.190.097.647
Số dƣ cuối tháng 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp phải rất năng động, nắm bắt được sự biến động kịp thời của thị trường.
Do vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng cần phải có những thay đổi phù hợp đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp mà không trái với quy định của pháp luật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò ngày càng quan trọng, không thể thiếu
trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam, em đã
có điều kiện củng cố thêm kiến thức học tập ở trường và được tìm hiểu về thực tế công
tác kế toán tại Công ty, biết rằng thực tiễn đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với những
kiến thức được học tại trường.
Trên đây là toàn bộ bài khóa luận của em với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam” . Để
có được kết quả này là nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
TS. Phạm Thị Hoa cùng sự giúp đỡ của các bác, các chị phòng Kế toán của Công ty.
Em đã có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế
toán của Công ty, từ đó thấy được những ưu, nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam.
Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên em vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian
thực tập lại có hạn nên bài khóa luận này không thể tránh những sai sót nhất định. Vì
vậy, em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Phạm Thị Hoa,
người đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận này và em cũng
xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế trường Đại học Thăng Long cùng các
bác, các chị phòng Kế toán tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam đã tạo mọi
điều kiện hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Luật gia Quốc Cường (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ mới, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội.
3. PGS.TS. Đặng Thị Loan (2004), Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Thống kê.
4. Th.s Vũ Thị Kim Lan, Slide Bài giảng Kế toán Tài chính 1 – Đại học Thăng Long.
5. Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung, Slide Bài giảng tổ chức hạch toán kế toán – Đại học
Thăng Long.
6. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006.
7. Tài liệu tại Công ty Cổ phần khách sạn dịch vụ Hà Nam.
8. Một số tư liệu trên mạng khác.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19139_906.pdf