Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2 4. Phương pháp nghiên cứu. 2 5. Kết cấu của đề tài 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.1.1 Ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 4 1.1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 7 1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9 1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9 1.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cơ bản. 11 1.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 16 1.2.4 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 18 1.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất 21 1.3 Tính giá thành sản phẩm 23 1.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 23 1.3.2 Kỳ tính giá thành. 23 1.3.3 Phương pháp tính giá thành. 24 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ Công ty TNHH mỘt thành viên MAY MẶC BÌNH DƯƠNG 29 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 29 2.2 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 30 2.2.1 Mục tiêu. 30 2.2.2 Chức năng. 30 2.2.3 Nhiệm vụ. 30 2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 31 2.3.1 Quy mô về vốn sản xuất kinh doanh. 31 2.3.2 Quy mô về cơ sở hạ tầng. 32 2.3.3 Quy mô về lao động. 32 2.3.4 Quy mô về sản phẩm và sản lượng sản xuất 32 2.3.5 Quy mô về khách hàng và thị trường mục tiêu. 33 2.3.6 Quy mô về tình trạng và quy trình công nghệ. 33 2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 35 2.4.1 Sơ đồ tổ chức. 35 2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban. 36 2.5 Công tác tổ chức kế toán tại Công ty. 39 2.5.1 Sơ đồ tổ chức kế toán. 39 2.5.2 Cơ cấu tổ chức kế toán. 40 2.5.3 Hình thức tổ chức kế toán. 42 2.5.4 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty. 43 2.5.5 Chế độ, chính sách kế toán. 44 2.5.5 Tin học hóa công tác kế toán tại Công ty. 45 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 46 2.7 Thuận lợi và khó khăn. 46 2.7.1 Thuận lợi 46 2.7.2 Khó khăn. 47 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG 48 3.1 Một số vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương. 48 3.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 48 3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sẳn xuất và tính giá thành sản phẩm 48 3.1.3 Chính sách kế toán đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49 3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 49 3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 49 3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 60 3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 60 3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. 72 3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 88 3.3.1 Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. 88 3.3.2 Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 88 3.4 Kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất 90 3.4.1 Thiệt hại do sản phẩm hỏng. 90 3.4.2 Thiệt hại do ngừng sản suất 90 3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty. 90 3.5.1 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 91 3.5.2 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho xí nghiệp May 1. 95 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. 97 4.1 Nhận xét 97 4.1.1 Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 97 4.1.2 Về các phần hành kế toán. 100 4.1.3 Về đặc điểm sử dụng máy tính trong công tác kế toán. 101 4.2 Kiến nghị 102 4.2.1 Về sử dụng các sổ. 102 4.2.2 Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 102 4.2.3 Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. 105 4.2.4 Dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm 106 4.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 106 4.2.6 Một số kiến nghị về tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm 107 KẾT LUẬN 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 LỜI MỞ ĐẦU1.Tính cấp thiết của đề tàiNgành may mặc là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển của nước ta. Do đó giữa các doanh nghiệp chịu mọi áp lực cạnh tranh hết sức gay gắt. Một trong những lĩnh vực cạnh tranh mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là làm thế nào để hạ thấp giá bán của sản phẩm của mình làm ra thông qua các biện pháp hạ thấp giá thành sản xuất. Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện mở rộng cho quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất. Qua công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về phí tổn sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, tình hình thực hiện giá thành trong từng thời kỳ sản xuất . mà doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá mức chi phí từ đó giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường quản trị trong doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò và tác dụng đó, khi được thực tập tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là trọng tâm trong công tác kế toán của Công ty do đó em chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương” cho báo cáo thực tập của mình. 2.Mục đích nghiên cứuHệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tìm hiểu cách tập hợp chi phí sản xuất và yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm của Công ty. Sau khi tính giá thành làm cơ sở để đưa ra ý kiến, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác và phát huy thế mạnh của Công ty và đồng thời khắc phục những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.Nhiệm vụ nghiên cứuTập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, hạch toán và lên sơ đồ chữ T.Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty và đề ra các biện pháp hoàn thiện. 4.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp thu thập số liệu: Thu thập, nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ ) tại phòng kế toán tài vụ của Công ty.Tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty bằng cách hỏi cán bộ Công ty.Tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích. 5.Kết cấu của đề tàiĐề tài nghiên cứu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương. Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương. Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.

doc130 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9008 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7,823,988 50,842,537 9,674,381 299,323,209 Chi phí BHTN 1,108,140 1,108,140 Chi phí BHXH 17,730,234 17,730,234 Chi phí BHYT 3,324,420 3,324,420 Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng 62,101,089 94,391,747 150,825,826 86,533,934 103,473,220 177,431,245 6,327,740 681,084,801 Chi phí dầu 7,023,046 2,385,500 20,574,912 8,354,353 11,111,520 8,609,471 3,940,014 61,998,816 Chi phí dịch vụ mua ngoài 530,000 8,118,000 1,159,000 2,101,000 3,867,909 15,775,909 Chi phí in, cắt dây viền, sang sợi… 148,356 3,546,396 2,112,984 62,854,122 68,661,858 Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình 532,799,335 23,369,227 496,703,962 131,960,690 621,957,707 479,437,697 77,913,054 2,364,141,672 Chi phí KPCĐ 533,956 533,956 Chi phí lương chính -317,566,124 733,797,007 404,623,972 277,114,507 645,664,199 952,307,766 30,833,644 2,726,774,971 Chi phí lương phụ 68,000,000 40,000,000 44,000,000 8,000,000 3,015,000 163,015,000 Chi phí nhiên liệu khác 8,161,174 36,388 36,388 36,388 36,388 8,306,726 Chi phí s/chữa máy photo, mực, bảo trì máy lạnh … 370,000 150,000 8,753,000 150,000 880,000 450,000 600,000 11,353,000 Chi phí thuê xe tải 500,000 4,927,273 1,050,000 2,500,000 1,672,727 10,650,000 Chi phí wash 855,917,101 855,917,101 Chi phí xăng 374,149 3,189,168 766,113 3,848,382 1,977,641 3,011,003 13,166,456 Phí mua BHHH 239,459 670,607 3,809,526 2,943,682 4,653,828 4,698,463 255,187 17,270,752 Phí sửa chữa bảo trì MMTB, CCDC, NX … 6,490,000 200,000 2,800,000 11,500,000 8,700,000 7,000,000 272,727 36,962,727 Tiền ăn 16,957,000 4,095,000 222,734,727 97,777,500 117,324,000 98,314,000 8,529,000 565,731,227 Tích lũy thu nhập 223,169,634 531,530,233 740,474,235 646,838,115 358,986,370 38,168,138 2,539,166,725 Tổng Cộng 1,219,481,332 1,099,743,541 2,057,244,447 1,463,292,619 2,286,196,240 2,216,486,336 182,576,276 10,525,020,791 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng 3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất cuối mỗi kỳ kế toán. Hiện tại kế toán công ty sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo định mức. Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC đã được kết chuyển, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của tháng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. 3.3.1 Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng báo cáo thành phẩm cắt và bảng báo cáo thành phẩm hoàn tất của từng xí nghiệp theo từng mã hàng để xác định sản phẩm dở dang của tháng để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức sau: = Số lượng cắt lũy kế _ Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng đã tính lương Số lượng tính lương tháng này _ Cụ thể (Biểu số 3.3): Xí nghiệp May 1: Số lượng cắt lũy kế : 450.958 (sản phẩm) Số lượng đã tính lương : 218.552 (sản phẩm) Số lượng tính lương tháng này : 150.062 (sản phẩm) Số lượng SPDD cuối kỳ = 450.958 - 218.552 - 150.062 = 82.344 (sp) Mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 Số lượng cắt lũy kế : 2.042 (sản phẩm) Số lượng đã tính lương : 0 (sản phẩm) Số lượng tính lương tháng này : 1.940 (sản phẩm) Số lượng SPDD cuối kỳ = 2.042 - 0 - 1.940 = 102 (sản phẩm) 3.3.2 Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Nếu tổng chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ < tổng định mức chi phí NVL thì chi phí phát sinh được tính cho sản phẩm hoàn thành, trị giá SPDD cuối kỳ = 0. Trong đó:Tổng định mức chi phí NVL = Số lượng sản phẩm hoàn thành x P/A P/A: (Định mức NVL/ 1SP) chi phí định mức đã được thảo thuận trước giữa Công ty với khách hàng. Ví dụ: Trị giá SPDD cuối kỳ của mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 của XN May 1: Có P/A : 138.758 (đồng/sản phẩm) Số lượng SP hoàn thành : 1.940 (sản phẩm) Tổng định mức chi phí NVL = 138.758 x 1.940 = 269.190.520 (sp) Tổng NVLTT phát sinh trong kỳ : 251.178.290 (sản phẩm) Vì Tổng chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ < Tổng định mức chi phí NVL Vậy trị giá SPDD cuối kỳ của mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 = 0 (sản phẩm). Đối chiếu (Bảng 3.2) bảng phân bổ chi phí NVLTT. Nếu tổng chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ > tổng định mức chi phí NVL thì trị giá SPDD cuối kỳ được xác định: = Tổng chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ Trị giá SPDD cuối kỳ Tổng chi phí tính vào chi phí hoàn thành _ Trong đó: Tổng chi phí tính vào chi phí hoàn thành = P/A x Số lượng SP hoàn thành Ví dụ: Trị giá SPDD cuối kỳ của mã hàng F.Olymp 02/11 4806-M1của XN May 1: Có P/A : 120.000 (đồng/sản phẩm) Số lượng SP hoàn thành : 443 (sản phẩm) Tổng định mức chi phí NVL = 120.000 x 443= 53.160.000 (đồng) Tổng NVLTT phát sinh trong kỳ : 644.622.186 (đồng) Vì Tổng chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ > Tổng định mức chi phí NVL Vậy trị giá SPDD cuối kỳ của mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 = 644.622.186 - 53.160.000 = 591.462.186 (đồng) Đối chiếu (Bảng 3.2) bảng phân bổ chi phí NVLTT. Kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất 3.4.1 Thiệt hại do sản phẩm hỏng Tại công ty sản phẩm hỏng là những sản phẩm bị rách lỗi sợi,…nhưng hầu hết khách hàng có cho định mức bù hao nguyên vật liệu, và sản phẩm hỏng tương đối ít không đáng kể nên khoản thiệt hại này không ảnh hưởng nhiều đến giá thành. 3.4.2 Thiệt hại do ngừng sản suất Tại công ty việc ngừng sản suất có thể do máy móc hỏng, mất điện. Máy hỏng thì có đội ngũ bảo trì máy tại công ty trực tiếp sửa chữa máy nhanh chóng và thường thời gian sửa chữa không lâu. Còn việc mất điện thường được điện lực thông báo trước, thời gian mất điện cũng ít khi kéo dài và công ty có máy phát điện nên công ty chủ động lập kế hoạch ngừng sản xuất . Vì công nhân hưởng lương theo sản phẩm nếu ngừng sản xuất do máy hỏng hay mất điện công nhân sẽ chờ và tiếp tục làm việc khi mọi vệc trở lại bình thường. Nhưng nếu thời gian ngừng sản xuất kéo dài, làm ảnh hưởng đến lượng công việc hoàn thành, công ty sẽ tổ chức cho công nhân tăng ca, làm bù vào ngày chủ nhật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giao cho khách hàng, do vậy khoản thiệt hại này cũng không đáng kể. 3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Công ty có hai phân xưởng sản xuất phụ là xưởng cắt và xưởng thêu. Cả hai phân xưởng này đều được tập hợp chi phí riêng tương tự như các xí nghiệp sản xuất chính, phân xưởng cắt là phân xưởng sản xuất phụ hoàn toàn cung cấp bán thành phẩm cho các xưởng may, còn phân xưởng thêu vừa phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính vừa cung cấp cho bên ngoài nhằm tăng thêm thu nhập cho công ty. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của xưởng thêu cũng tương tự như các xí nghiệp sản xuất chính do quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của xưởng thêu hoàn toàn tương tự như các xí nghiệp may. Nhưng xưởng cắt thì không tính giá thành được do không có mã hàng, không có thành phẩm, chỉ tập hợp chi phí kết chuyển vào TK 154 và chia đều cho 4 xí nghiệp. Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng phụ để xác định giá thành sau đó tiến hành phân bổ cho các xí nghiệp sản xuất chính sau khi trừ đi phần tiêu thụ bên ngoài (đối với xưởng thêu). Phân bổ chi phí tại các phân xưởng sản xuất phụ cho các phân xưởng chính: Sau khi tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí ở các phân xưởng sản xuất phụ vào tài khoản N154 kế toán tiến hành phân bổ cho các xí nghiệp sản xuất chính ( may 1, may 2, may 3, may 4) rồi phân bổ cho từng mã hàng của từng phân xưởng ( theo tiêu thức tiền lương chính công nhân trực tiếp sản xuất). Riêng chi phí SXC phát sinh chung tại công ty bao gồm các chi phí phát sinh cho những bộ phận như: phòng kỹ thuật, kho NPL,… hàng ngày những chi phí này phát sinh được tập hợp vào tài khoản 627 chung xưởng. Đến cuối kỳ, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các tài khoản chi phí chi tiết của từng xí nghiệp, kế toán kết chuyển sang TK 154 chi tiết để tính giá thành. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp giản đơn. Đối tượng tính giá thành: Từng mã hàng trong từng xí nghiệp. 3.5.1 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 Tập hợp chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 251.178.290 Có TK 621 251.178.290 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 34.504.611 Có Tk 622 31.898.836 Có TK 1542 2.605.775 Kết chuyển sản xuất chung Nợ TK 154 28.846.081 Có TK 627 22.902.835 Có TK 1542 5.943.246 Giá thành của mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 0 (đồng) + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã được tập hợp: 314.528.982 (đồng) + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 0 (đồng) Giá thành của mã hàng = 0 + 314.528.982 - 0 = 314.528.982 (đồng) Xem bảng báo cáo giá thành sản phẩm sản xuất (Bảng 3.9) Ta có số lượng mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 nhập kho là 1.940 sản phẩm = Giá thành của mã hàng Tổng số lượng mã hàng Giá thành 1 đơn vị sản phẩm Vậy: = 162.128 (đồng) 314.528.982 1.940 = Bảng 3.9: Báo cáo giá thành sản phẩm sản xuất COÂNG TY TNHH MOÄT THAØNH VIEÂN MAY MAËC BÌNH DÖÔNG Ñòa chæ : aâp Bình Ñöùc, xaõ Bình Hoaø, huyeän Thuaän An, Bình Döông BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT Từ ngày 01/03/2011 đến 31/03/2011 Phân xưởng Mã SP Tên SP CHI PHÍ SXKD DỞ DANG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Dở dang Đầu kỳ Chi phí NVL TT Chi phí NC TT Chi phí SXC Tổng CPSX Kết chuyển Thành phẩm Dở dang Cuối kỳ Chi phí NVL TT Chi phí NC TT Chi phí SXC Tổng GT SL nhập kho GTĐV … … … … … … … … … … … … … … … … XN May 1 37212205 F.Olymp 02/11 338-M1 251,178,290 34,504,611 28,846,081 314,528,982 314,528,982 251,178,290 34,504,611 28,846,081 314,528,982 1,940 162,128 XN May 1 37212259 F.Olymp 02/11 4902-M1 327,314,660 5,940,484 4,966,281 338,221,425 50,986,766 287,234,659 40,080,000 5,940,484 4,966,282 50,986,766 334 152,654 … … … … … … … … … … … … … … … … XN May 2 37022451 F.FROM 21/10 76218-M2 100,008,974 396,401,535 174,280,234 199,012,034 769,693,803 869,702,777 496,410,509 174,280,234 199,012,034 869,702,777 10,080 86,280 … … … … … … … … … … … … … … … … XN May 3 37111054 F.ROCK28 REC003W-M3 177,038,619 77,243 127,529,887 170,148,765 297,755,895 474,794,514 177,115,862 127,529,887 170,148,765 474,794,514 1,131 419,800 … … … … … … … … … … … … … … … … XN May 4 37111068 F.LIFU25 0867801133-M4 949,907,277 374,893,894 424,327,438 1,749,128,609 1,749,128,609 949,907,277 374,893,894 424,327,438 1,749,128,609 2,022 865,048 … … … … … … … … … … … … … … … … X Thêu 37212268 T.10/11 71A0605-HuynHai 6,762,800 7,292,046 5,404,338 19,459,184 19,459,184 6,762,800 7,292,046 5,404,338 19,459,184 … … … … … … … … … … … … … … … … Cộng bảng 13,882,579,526 46,854,237,442 9,784,823,445 11,138,873,401 54,843,487,004 26,817,026,810 33,434,688,515 9,784,823,445 11,138,873,403 54,358,385,363 300,852 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng 8.549.021 TK N1542 22.902.835 TK 627 31.898.836 TK 622 TK 155 314.528.982 TK 154 ĐK: 0 251.178.290 TK 621 CK: 0 PS: 314.528.982 314.528.982 314.528.982 314.528.982 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí cho mã hàng F.Olymp 02/11 338-M1 3.5.2 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho xí nghiệp May 1 Tập hợp chi phí sản xuất Sau khi tập hợn chi phí sản xuất cho từng mã hàng trong xí nghiệp, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho từng xí nghiệp. Cụ thể xí nghiệp May 1: Nợ TK 154 21.813.462.447 Có TK 621 1.642.852.476 Có TK 622 2.068.984.461 Có TK 627 2.169.719.952 6271 1.226.888.932 6272 51.101.573 6273 122.525.721 6274 496.703.962 6277 265.792.764 6278 6.707.000 Có TK N1541 485.101.641 Có TK N1542 661.131.640 Giá thành sản phẩm hoàn thành của xí nghiệp may 1 + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 6.413.208.994 (đồng) + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 21.813.462.447 (đồng) + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 10.746.638.594 (đồng) Kết chuyển chi phí dở dang giai đoạn 1: 485.101.641 (đồng) Vậy Giá thành của toàn bộ Công ty = 6.413.208.994 + 21.813.462.447 - 10.746.638.594 - 485.101.641 = 16.994.931.206 (đồng) CK: 10.746.638.594 PS: 21.813.462.447 485.101.641 TK N1541 2.169.719.952 TK 627 2.068.984.461 TK 622 1.642.852.476 ĐK: 6.413.208.994 16.994.931.206 TK 155 TK 154 TK 621 TK N1542 661.131.640 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí cho xí nghiệp may 1 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương, nghiên cứu giữa lý thuyết kế toán và thực tế công tác kế toán tại đơn vị, đặc biệt là khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở phân tích, so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác hạch toán kế toán mặc dù khó có thể đánh giá một cách trọn vẹn hệ thống kế toán của Công ty nhưng em xin nêu lên một số nhận xét và kiến nghị như sau: 4.1 Nhận xét Nhìn chung bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương làm nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Ngoài việc tổ chức kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp còn tổ chức thêm các hoạt động cung ứng xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị có nhu cầu xuất khẩu hay nhập khẩu. Với qui mô và phương thức sản xuất ngày càng mở rộng (từ may hàng gia công chuyển sang sản xuất hàng FOB) đòi hỏi bộ máy kế toán công ty không ngừng cải tiến để hướng tới sự hoàn thiện, nâng cao vai trò kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. 4.1.1 Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 4.1.1.1 Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để phục vụ cho việc quản lý hàng tồn kho, công ty thường thông qua kho để kiểm tra được đúng số lượng nhập, xuất vật tư hàng hóa mà không có trường hợp xuất thẳng cho sản xuất. Vì công việc của thủ kho là kiêm luôn việc kiểm tra hàng trước khi nhập kho nên việc thiết lập thủ tục kiểm soát qua kho nhằm hạn chế hàng bị nhập thiếu, nhập không đúng chất lượng, đúng qui cách mẫu mã. Tron quá trình sản xuất nếu thừa nguyên vật liệu thì để cho hợp đồng tiếp theo, nếu thiếu thì xuất tiếp. Nhưng thiếu, thừa xảy ra không đáng kể vì việc lập và thực hiện định mức nguyên vật liệu ở công ty khá tốt. 4.1.1.2 Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp Ưu điểm: Công ty áp dụng hệ thống công nghệ tiên tiến như hệ thống Gpro nhờ đó có thể theo dõi sản phẩm hàng giờ trên hệ thống máy tính một cách chính xác, và công nhân cũng biết được lương sản phẩm mà họ làm ra vào cuối mỗi ngày. Điều này cũng góp phần kích thích sản xuất và thuận lợi cho công tác quản lý, kiểm soát sản xuất. Hạn chế: Đối với công nhân các chuyền may công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm công đoạn mà không có sự kiểm tra sản phẩm từng công đoạn, chỉ kiểm tra khi sản phẩm đã hoàn thành. Bên cạnh đó, công ty lại không có chế độ thưởng phạt cụ thể cho công nhân may được nhiều sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, khi công nhân làm hỏng sản phẩm hay sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn. Do dó, công nhân đa số chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng dẫn đến mất thời gian để tháo ra, chỉnh sửa may lại vừa tốn thời gian, tốn công sức, nguyên liệu, làm tăng chi phí dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng theo. Và trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt như hiện nay công ty không thể tăng giá bán sản phẩm lên được và tất nhiên lợi nhuận của công ty cũng giảm xuống. 4.1.1.3 Về kế toán chi phí sản xuất chung Hạn chế: Kế toán chi phí sản xuất chung chưa xác định khoản thiệt hại cho sản xuất, khoản nào được phép đưa vào giá thành sản phẩm trong kỳ, khoản nào đưa vào giá vốn hàng bán. 4.1.1.4 Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Ưu điểm:Do sản phẩm hoàn thành nhập kho thường xuyên nên công ty chọn kỳ tính giá thành theo tháng là rất phù hợp, hỗ trợ tốt cho việc cập nhật thông tin về giá vốn hàng bán. Đồng thời tạo nên sự chính xác của báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Do quy mô sản xuất của công ty lớn và được tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng và do đặc điểm sản xuất của ngành may mặc là theo đơn đặt hàng, mỗi đơn hàng gồm nhiều mã hàng với qui cách chủng loại khác nhau. Vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng, đối tượng giá thành theo từng mã hàng là rất phù hợp, giúp cho việc tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Từ đó giúp cho việc xây dựng giá thành được chính xác. Hạn chế: Tuy nhiên công ty chưa xây dựng chi phí kế hoạch và giá thành kế hoạch cho từng đơn đặt hàng nên chưa có cơ sở đối chiếu so sánh với hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm thực tế để có biện pháp khắc phục. 4.1.1.5 Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn( 60 – 70%) trong tổng chi phí sản xuất, nên việc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT là rất phù hợp. Vì công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, nguyên vật liệu được xuất một lần theo số lượng và chỉ tiêu định mức tiêu hao về nguyên vật liệu tính cho sản phẩm đuộc thỏa thuận trong hợp đồng. Theo qui chế tiền lương của công : tiền lương của công nhân trực tiếp được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó chi phí nhân công trực tiếp không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Riêng đối với chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ nào được tính hết vào giá thành của kỳ đó. Nên không có chi phí sản xuất chung cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty sử dụng phương pháp xuất kho vật tư, công cụ theo phương pháp bình quân gia quyền là phù hợp với sự biến động thường xuyên của các loại hàng hóa trên thị trường. 4.1.1.6 Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. Thực tế hiện nay, công ty không hạch toán khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng. Mặc dù khoản mục chi phí về sản phẩm hỏng chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng nếu không được phản ánh sẽ dẫn đến tình trạng giá thành sản phẩm không chính xác. Công ty chỉ sử dụng TK 335 để tính lương tháng 13 nhưng chưa sử dụng đối với chi phí như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Chính vì thế mà làm cho chi phí trong tháng phát sinh cao hơn các tháng khác, ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành. 4.1.2 Về các phần hành kế toán Ưu điểm: - Nhìn chung các phần hành kế toán tại công ty đã thực hiện tốt, đầy đủ. Các loại chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán do nhà nước ban hành được vận dụng khá chặt chẽ, ổn định. - Với trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, lãnh đạo phòng kế toán sắp xếp, bố trí từng nhân viên với từng phần hành kế toán một cách thích hợp. Điều này giúp bộ máy kế toán của công ty vận hành một cách có hiệu quả. - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán khoa học, đảm bảo tính tập trung kế toán, giúp đưa ra quyết định kịp thời, nhanh chóng và chính xác. - Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán chứng từ ghi sổ là thích hợp. Vì ưu điểm của hình thức này là dễ hiểu, dễ ghi chép nên hạn chế sai sót trong việc hạch toán. - Hình thức tổ chức kế toán tập trung phù hợp với phạm vi sản xuất kinh doanh được đặt trên cùng một địa bàn nhất định, tất cả các công việc như : phân loại, kiểm tra chứng từ ban đầu, xuất nhập kho vật tư , công cụ, dụng cụ, lập sổ chi tiết tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp được thực hiện tại Phòng kế toán đồng thời tăng cường khả năng kiểm soát và quản lý của phòng kế toán công ty. - Thủ tục kiểm soát qua kho phải mất nhiều khâu, nhiều thời gian nhưng công ty vẫn đảm bảo việc cung cấp đúng số lượng, chất lượng NPL cho sản xuất. - Công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép và luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý. Hệ thống chứng từ của công ty tuân thủ theo biểu mẫu và qui định của nhà nước. - Việc vận dụng có chọn lọc hệ thống tài khoản Kế toán Việt Nam được ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết NVL, công nợ, giá thành để chi tiết theo từng vật liệu, từng công nợ là điều đúng đắn và cần thiết. Hạn chế: - Hiện tại bộ phận kế toán tiền lương của công ty không thuộc biên chế và giám sát trực tiếp của kế toán trưởng mà do phòng nhân sự tiền lương thực hiện. Do số lượng công nhân viên đến gần 3000 người nên việc phân chia này phù hợp với qui mô hoạt động của công ty. Tuy nhiên việc tính lương cho mỗi công nhân vô cùng phức tạp. Sự tách biệt này làm ảnh hưởng đến việc quản lý tổng quỹ lương cũng như trong việc cập nhật thông tin và ghi sổ kế toán của công ty. - Việc xử lý các số liệu kế toán được tập trung tại phòng kế toán như vậy lại không đáp ứng được thông tin hai chiều về chi phí sản xuất cho từng đơn vị phụ thuộc. Quản đốc các xưởng chưa nắm được chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của phân xưởng mình là bao nhiêu để quản lý chi phí của phân xưởng mình sao cho hiệu quả. Điều này cho thấy số liệu kế toán chưa có tác dụng trong vai trò thúc đẩy sản xuất, tiết giảm chi phí để mang lại hiệu quả cao nhất. 4.1.3 Về đặc điểm sử dụng máy tính trong công tác kế toán Ưu điểm: Để giảm bớt công tác ghi chép bằng tay, giảm khối lượng công việc tại phòng kế toán đồng thời để hạn chế sai sót trong công việc xử lý số liệu. Công ty đã tin học hóa trong công tác quản lý, hạch toán sử dụng chương trình kế toán máy tính theo yêu cầu của từng phần hành kế toán. Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc thông tin liên lạc với nhau, công ty cho nối mạng giữa các phòng ban và đơn vị. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm EFFECT là phiên bản mới được viết bằng ngôn ngữ FOXPRO để xử lý số liệu. Màn hình nhập liệu của phần mềm này sử dụng ngôn ngữ tiếng việt khi giao tiếp với chương trình, vì vậy rất thuận lợi cho người sử dụng. Ngoài ra, phần mềm còn cung cấp đầy đủ các loại báo cáo cho tất cả các phòng ban thuận tiện cho việc đưa ra quyết định kịp thời từ nhà quản lý. Bên cạnh các yếu tố trên thì việc công ty áp dụng hình thức khoán chi phí văn phòng phẩm, điện thoại, … cho từng đơn vị trực thuộc góp phần hạn chế lãng phí, nâng cao ý thức tiết kiệm cho các nhân viên, từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng ưu thế cạnh tranh một cách triệt để. 4.2 Kiến nghị 4.2.1 Về sử dụng các sổ Mặc dù hiện nay công ty đang sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhưng công ty không sử dụng Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái. Tuy có thể nhập dữ liệu và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng phầm mền kế toán. Theo em, để thuận lợi hơn trong việc kiểm tra đối chiếu công ty nên mở các Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và Chứng từ ghi sổ. Việc mở các sổ này rất đơn giản và thuận tiện không gây khó khăn gì cho công tác kế toán. 4.2.2 Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để xác định đúng giá thành thực tế của những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ nhằm xây dựng giá bán sản phẩm và đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vấn đề cần thiết phải chính xác. Thực tế công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty chỉ được thực hiện cho khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chưa xác định được chi phí dở dang cuối kỳ cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nên theo em cần phân chia quy trình công nghệ làm 6 nhóm chính để xác định lại chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ: 1 Nhóm cổ áo 2 Nhóm tay áo+Trụ 3 Nhóm Đô sau+Thân sau 4 Nhóm nẹp miệng túi+Túi TT 5 Nhóm thân trước phải+Trái 6 Nhóm hoàn chỉnh Cuối tháng các tổ sản xuất sẽ thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang tương ứng của từng nhóm. Vì thời gian có thể tính được tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó, căn cứ vào thời gian định mức (do phòng Kỹ thuật lập) để sản xuất mỗi chi tiết sản phẩm, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền đã xác định được qua kiểm kê và số lượng các chi tiết sản phẩm đã hoàn thành do các tổ sản xuất cung cấp, kế toán có thể tổng hợp được thời gian sản xuất của các chi tiết đã hoàn thành và có thể quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương như sau: Công thức quy đổi: Số lượng SPDD quy đổi ra thành phẩm= số lượng SPDD cuối kỳ x (% mức độ hoàn thành) Tổng thời gian sản xuất mã hàng thực tế % mức độ hoàn thành = --------------------------------------------------------- Tổng thời gian sản xuất mã hàng kế hoạch + Đối với chi phí nguyên vật liệu ta có công thức tính như sau: Giá trị Chi phí DDĐK + Chi phí SXPS trong kỳ Số lượng SPDD = ------------------------------------------------------------- x SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ cuối kỳ + Đối với chi phí NCTT, chi phí SXC theo mức độ chế biến sản phẩm được tính như sau: Giá trị Chi phí DDĐK + Chi phí SXPS trong kỳ Số lượng SPDD = ----------------------------------------------------------------- x SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD quy đổi quy đổi Ví dụ: - Trong tháng 03/2011, Xí nghiệp May1 đang tiến hành sản xuất áo sơ mi F.Olymp 02/11 4902-M1. Thời gian quy chuẩn của 1 sản phẩm là: 1.341,282 giây. - Qua kiểm kê xác định được số lượng SPDD cuối tháng là: 108 chiếc. - Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 1.940 chiếc - Theo báo cáo của các tổ sản xuất về thời gian của các nhóm sản xuất hoàn thành vào cuối tháng: STT Tên nhóm sản xuất Thời gian định mức (giây/chiếc) Số lượng (chiếc) Tổng thời gian sản xuất kế hoạch Tổng thời gian sản xuất thực tế 1 Nhóm cổ áo 363,42 1.940 705.034,80 612.235,00 2 Nhóm tay áo+Trụ 37,38 3.890 145.408,20 103.453,56 3 Nhóm Đô sau+Thân sau 100,38 1.945 195.239,10 131.257,34 4 Nhóm nẹp miệng túi+Túi TT 77,46 1.950 151.047,00 102.036.00 5 Nhóm thân trước phải+Trái 316,02 1.940 613.428,00 519.978,06 6 Nhóm hoàn chỉnh 446,442 1.940 866.097,54 672.043,75 Cộng 1.341,282 2.676.254,64 2.141.003.71 Theo đó, có thể quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương: 1.952.803.08 % mức độ hoàn thành = = 0,8 ≈ 80% 2.603.737,44 Số lượng SPDD quy đổi ra thành phẩm = 0,8 x 108 = 86,4 (chiếc) Theo tài liệu của kế toán về sản phẩm sơ mi F.Olymp 02/11 338-M1: Khoản mục chi phí SPDD đầu tháng CPSX phát sinh trong tháng 1. Chi phí NVL trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 26.712.987 1.442.769 1.008.378 249.078.195 32.414.058 29.441.181 Cộng 314.528.982 Kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang như sau: *Chi phí NVLTT của sản phẩm dở dang cuối tháng: 26.712.987 + 249.078.195 = x 108 = 14.543.675,61 (đồng) 1.940+108 *Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm dở dang cuối tháng: 1.442.769+32.414.058 = x 86,4 = 1.443.559,94 (đồng) 1.940 + 86,4 *Chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang cuối tháng: 1.008.378+ 29.441.181 = x 86,4 = 1.298.283,61(đồng) 1.940 + 86,4 Chi phí NCTT của SPDD cuối tháng Chi phí SXC của SPDD cuối tháng Chi phí NVLTT của SPDD cuối tháng Chi phí sản phẩm dở dang cuối tháng Vậy: + + = = 14.543.675,61 + 1.443.559,94 + 1.298.283,61 = 17.285.519,15 (đồng) Nhận xét: - Nếu sử dụng phương pháp đánh giá SPDD theo định mức thì chi phí SPDD cuối tháng chỉ là: 14.543.675,61 đồng. - Nếu áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm thì chi phí SPDD cuối tháng là: 17.285.519,15 đồng. Như vậy, ta có thể thấy, việc đánh giá SPDD theo định mức đã làm tăng giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng vì chi phí nhân công và chi phí SXC đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. 4.2.3 Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị giúp phân bổ cho các đối tượng chịu phí một cách hợp lý nhằm xây dựng giá thành được chính xác. Hiện nay công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Còn phân bổ cho xí nghiệp sản xuất chính thì lấy Tổng chi phí chung cần phân bổ chia cho 4 xí nghiệp. Như vậy không phản ánh đúng chi phí của từng xí nghiệp. Theo em công ty nên phân bổ chi phí SXC cho từng xí nghiệp theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất với công thức tính sau: Chi phí chung cần å chi phí chung cần phân bổ å tiền lương CN phân bổ cho từng = x trực tiếp sản xuất xí nghiệp å tiền lương CN trực tiếp SX từng xí nghiệp 4.2.4 Dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty được tính theo giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng, chưa có kế hoạch dự toán chi phí và lập kế hoạch giá thành cho từng mã hàng. Chi phí sản và giá thành sản phẩm của cùng một mã hàng phát sinh trong mỗi kỳ đều khác nhau khó có thể xác định. Vì thế khó xác định được giá thành bình quân đơn vị sản phẩm là bao nhiêu. Để có thể phân tích được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành qua các kỳ, nhằm tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đến mức tối đa công ty cần thực hiện công tác dự toán chi phí và lập giá thành cho từng đơn đặt hàng. Do đặc điểm của ngành may mặc nói chung và của công ty nói riêng là sản xuất theo đơn đặt hàng, thường đơn đặt hàng có trước khi tiến hành sản xuất khoảng 15 – 30 ngày, định mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm đã được khách hàng và công ty thỏa thuận với nhau và bộ phận kỹ thuật cũng xác định được thời gian qui trình công nghệ cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu. Nên việc lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho từng đơn đặt hàng riêng biệt là cần thiết. 4.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Để đảm bảo chỉ tiêu giá thành được chính xác công ty nên theo dõi khoản mục "thiệt hại trong sản xuất". Phương pháp hạch toán như sau: * Đối với thiệt hại do sản phẩm hỏng: + TH1: Trường hợp sản phẩm hỏng ngoài định mức do lỗi của cá nhân hoặc tập thể gây ra thì đòi hỏi phải bồi thường. + TH2: Trường hợp sản phẩm hỏng ngoài định mức do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng như thiên tai, dịch họa thì phần chi phí này được trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. *Đối với thiệt hại ngừng sản xuất: + Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do bảo dưỡng sửa chữa được trích trước chi phí vào TK 335. + Thiệt hại ngừng sản xuất bất thường do các nguyên nhân bên ngoài như mất điện, người bán không cung cấp đầy đủ vật tư theo hợp đồng…cần phải bồi thường. + Các khoản thiệt hại do nguyên nhân khách quan hoặc do lỗi của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. Theo em công ty nên sử dụng TK 335 để trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Kế toán trích trước chi phí có thể phát sinh để có kế hoạch trích vào chi phí sản xuất của từng tháng đảm bảo cho các chi phí này phát sinh đồng đều giữa các tháng. Vì vậy giá thành sản phẩm hoàn thành của từng tháng không có sự chênh lệch nhiều, do ảnh hưởng của các chi phí này. 4.2.6 Một số kiến nghị về tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ü Về chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: - Chi phí NVL trực tiếp tại công ty chủ yếu là vải, chỉ may và một số phụ liệu khác. Dựa trên định mức tiêu hao và tỷ lệ phần trăm hao hụt cho phép trên từng đơn đặt hàng, căn cứ vào số lượng thừa tiết kiệm được hay cấp phát ngoài định mức do hao phí mà xét khen thưởng hay xử phạt cho bộ phân sản xuất đơn hàng đó. Mức thưởng, phạt bằng 10% giá trị NVLTT tiết kiệm được hay cấp ngoài định mức cho phép. - Đối với sản phẩm sản xuất thì chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng rất cao, do vậy tiết kiệm nguyên phụ liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Để làm tốt khâu này công ty phải tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và thực hiện chặt chẽ định mức hao phí nguyên phụ liệu. Trong tương lai công ty cần xây dựng qui chế này để khuyến khích người lao động tiết kiệm nguyên phụ liệu. - Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu công ty phải không ngừng nghiên cứu, cải tiến trong việc thiết kế để tạo ra sản phẩm tốt nhất. Đây là yếu tố quan trọng để duy trì lòng tin với khách hàng cũ, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng mới. - Để hạn chế hàng bị nhập thiếu, nhập không đúng chất lượng, công ty không nên bố trí công việc của thủ kho là kiêm luôn việc kiểm tra hàng trước khi nhập kho. ü Về chi phí nhân công trực tiếp: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương được tính toán sẽ căn cứ vào số lượng sản phẩm làm ra và đơn giá tiền lương sản phẩm. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm mà không có kiểm tra sản phẩm cho từng công đoạn, không có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Do đó, đa số công nhân chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng , công ty nên kiểm tra chặt chẻ sản phẩm từng công đoạn để hạn chế đến khi phát hiện hàng may hư đã quá nhiều. ü Về chi phí sản xuất chung: Về kế toán chi phí sản xuất chung cần phải xác định khoản thiệt hại cho sản xuất, khoản nào được phép đưa vào giá thành sản phẩm trong kỳ, khoản nào đưa vào giá vốn hàng bán. ü Giảm bớt thiệt hại trong sản xuất: Do đặc điểm của ngành sản xuất mang tính chất dây chuyền, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn mà công đoạn sau được thực hiện trên cơ sở hoàn thành của công đoạn trước đó. Mặc dù vậy, hiện nay công ty chỉ thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn sau cùng. Do dó nếu phát hiện sai sót về mặt kỹ thuật thì sai sót đã quá nhiều, chi phí sửa chữa cao hoặc có khi sản phẩm không sửa chữa được. Vậy nên việc kiểm tra sản phẩm ở từng công đoạn nhằm một phần phát hiện sai sót để tiến hàng sửa chữa kịp thời, một phần nhằm hạn chế sai sót, có thưởng, phạt thích đáng. Ngoài ra để giảm bớt chi phí thiệt hại ngừng sản xuất, công ty nên thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị dự phòng để đưa vào sử dụng khi có sự cố xảy ra. Năng động trước các khoản dự phòng về thiệt hại này. KẾT LUẬN Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng của công tác kế toán. Đặc biệt là đối với quản trị doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phân tích và hoạch định ra các dự án, kế hoạch và biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương giúp em có được kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán tạo thuận lợi cho công tác sau này. Đồng thời cũng qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty, em nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của chế độ quản lý mới, phù hợp với điều kiện của Công ty. Các nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt là trong công tác kế toán. Với tiêu chỉ nhanh chóng, kịp thời chuan xác, các kế toán viên giúp cho Ban giám đốc nắm vững hiện trạng Công ty từ đó đề ra những biện pháp hạn chế chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế Công ty ở một số khâu, một số phần việc có những tồn tại nhất định. Với những tồn tại này, nếu Công ty sớm có những biện pháp hoàn thiện thì chắc chắn công tác kế toán càng phát huy tác dụng hơn nữa đối với sự phát triển của Công ty . Báo cáo của em được hoàn thành với sự chỉ bảo tận tình của Thầy Th.s Nguyễn Quốc Thịnh, cùng các anh chị trong Phòng kế toán và một số phòng ban khác tại Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương đã tạo điều kiện để em thu thập số liệu cho bài viết. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán tài chính sản xuất và kế toán giá thành của Th.s Trịnh Ngọc Anh – Giảng viên Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng. Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM. Kế toán tài chính, kế toán chi phí của Tập thể tác giả khoa Kế toán – Kiểm toán Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM - NXB Thống Kê. Sổ sách báo cáo và các tư liệu của Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương. PHUÏ LUÏC Bảng 3.6: Bảng kê chi phí mã hàng F.Olym 02/11 338-M1 Tháng 03/2011 COÂNG TY TNHH MOÄT THAØNH VIEÂN MAY MAËC BÌNH DÖÔNG Ñòa chæ : aâp Bình Ñöùc, xaõ Bình Hoaø, huyeän Thuaän An, Bình Döông BAÛNG KEÂ CHI PHÍ MAÕ HAØNG (F.Olym 02/11 338-M1) T03/2011 Chöùng töø Dieãn giaûi VNÑ Nôï Coù K.muïc K03/11-00139 [..KC ñaàu 6 sang 154 ñích danh M1] 251 178 290 154 621 Chi phí nguyeân vaät lieäu chính Coäng chi phí nguyeân vaät lieäu tröïc tieáp 251 178 290 K03/11-00103 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 1 279 187 154 622 Chi phí BHXH K03/11-01047 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 216 559 154 N1542 Chi phí BHXH K03/11-00221 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 239 848 154 622 Chi phí BHYT K03/11-01165 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 40 605 154 N1542 Chi phí BHYT K03/11-00339 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 46 438 154 622 Chi phí KPCÑ K03/11-02345 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 7 740 154 N1542 Chi phí KPCÑ K03/11-00232 [..KC ñaàu 6 sang 154 ñích danh] 25 102 388 154 622 Chi phí löông chính K03/11-00693 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 5 230 975 154 6271 Chi phí löông chính K03/11-00929 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 2 340 871 154 N1542 Chi phí löông chính Coäng chi phí nhaân coâng tröïc tieáp saûn xuaát 34 504 611 K03/11-00811 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 879,103 154 6271 Chi phí lương phuï K03/11-00103 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 21,318 154 N1542 Chi phí ñöa röôùc coâng nhaân K03/11-01755 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 134,545 154 6277 Chi phí ñöa röôùc coâng nhaân K03/11-00043 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 4,037 154 N1542 Chi phí ñoäi xe (söûa chöõa baûo trì, veù caàu ñöôøng…) K03/11-00811 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 105,228 154 N1542 Chi phí ñieän K03/11-02463 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,552,158 154 6277 Chi phí ñieän K03/11-00457 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 79,949 154 622 Chi phí BHTN Chöùng töø Dieãn giaûi VNÑ Nôï Coù K.muïc K03/11-01283 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 13,535 154 N1542 Chi phí BHTN K03/11-01047 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 352,948 154 6272 Chi phí coâng cuï, duïng cuï, ñoà duøng K03/11-01519 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,584,011 154 6273 Chi phí coâng cuï, duïng cuï, ñoà duøng K03/11-02109 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 505,784 154 N1542 Chi phí coâng cuï, duïng cuï, ñoà duøng K03/11-00693 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 30,408 154 N1542 Chi phí daàu K03/11-01283 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 265,992 154 6272 Chi phí daàu K03/11-01401 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] -147,609 154 N1542 Chi phí dòch vuï mua ngoaøi K03/11-02581 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 31,156 154 6277 Chi phí dòch vuï mua ngoaøi K03/11-02817 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 73,793 154 6278 Chi phí dòch vuï mua ngoaøi K03/11-02539 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,918 154 N1542 Chi phí in, caét daây vieàn, sang sôïi… K03/11-01637 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 6,421,384 154 6274 Chi phí khaáu hao TSCÑ höõu hình K03/11-02463 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,797,535 154 N1542 Chi phí khaáu hao TSCÑ höõu hình K03/11-01401 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 470 154 6272 Chi phí nhieân lieäu khaùc K03/11-02227 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 26,377 154 N1542 Chi phí nhieân lieäu khaùc K03/11-00221 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,681 154 N1542 Chi phí s/chöõa maùy photo, möïc, baûo trì maùy laïnh … K03/11-01991 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 113,159 154 6277 Chi phí s/chöõa maùy photo, möïc, baûo trì maùy laïnh … K03/11-01755 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,616 154 N1542 Chi phí thueâ xe taûi K03/11-01873 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 63,700 154 6277 Chi phí thueâ xe taûi K03/11-00339 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 2,766,322 154 N1542 Chi phí wash K03/11-00575 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 1,209 154 N1542 Chi phí xaêng K03/11-01165 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 41,230 154 6272 Chi phí xaêng K03/11-00457 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 2,941 154 N1542 Phí mua BHHH K03/11-02345 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 49,250 154 6277 Phí mua BHHH K03/11-01991 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 21,622 154 N1542 Phí söûa chöõa baûo trì MMTB, CCDC, NX … K03/11-02227 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 36,198 154 6277 Phí söûa chöõa baûo trì MMTB, CCDC, NX … K03/11-00492 [..KC ñaàu 6 sang 154 ñích danh] 1,459,744 154 6277 Thaønh phaåm duøng cho saûn xuaát Chöùng töø Dieãn giaûi VNÑ Nôï Coù K.muïc K03/11-00575 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 2,879,512 154 6271 Tieàn aên K03/11-01873 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 68,040 154 N1542 Tieàn aên K03/11-00929 [..KC ñaàu 6 sang 154 Ko ñích danh M1] 6,871,618 154 6271 Tích luõy thu nhaäp K03/11-01519 [..KC N1542 sang 154 Ko ñích danh M1] 721,284 154 N1542 Tích luõy thu nhaäp Coäng Saûn xuaát chung 28 846 081 Toång Coäng 314 528 982 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: Ấp Bình Đức, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2010 Đơn vị tính : VND CHỈ TIÊU Mã Số Thuyết Minh Năm nay Năm trước 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.1 656,803,338,015.00 646,068,012,503.00 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.1 93,380,042.00 2,272,664,104.00 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 VI.1 656,709,957,973.00 643,795,348,399.00 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.2 564,176,737,970.00 556,387,800,825.00 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 92,533,220,003.00 87,407,547,574.00 6. Doanh Thu hoạt động tài chính 21 VI.3 16,148,116,281.00 15,069,566,083.44 7. Chinh Phí tài chính 22 VI.4 24,366,398,364.00 18,783,888,542.00 Trong đó: chi phí lãi vay 23 16,540,119,652.00 14,486,933,519.00 8. Chi Phí bán hàng 24 VI.5 40,816,790,823.00 51,343,995,338.00 9. Chinh phí quản lý doanh nghiệp 25 VI.6 34,981,535,241.00 31.941,992,250.00 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 8,516,611,956.00 407,237,527.44 11. Thu nhập khác 31 VI.7 1,415,096,077.00 6,806,959,337.00 12. Chi phí khác 32 VI.8 648,352,730.00 1,704,299,972.00 13. Lợi nhuận khác 40 766,743,347.00 5,102,699,365.00 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 9,283,355,103.00 5,509,896,892.44 15. Chi phí thế thu nhận doanh nghiệp hiện hành 51 VI.8 2,304,904,755.00 (226,525,727.00) 16. Chi phí thuyế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.9 32,445,502.50 1,893,591,992.00 17. Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp 60 6,946,004,945.50 3,842,830,627.44 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 VI.10 - 0.00 Bình Dương, ngày 15 tháng 02 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám đốc CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: Ấp Bình Đức, xã Bình Hòa, huyện thuận An, tỉnh Bình Dương BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính : VND TÀI SẢN Mã Số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 265,760,443,053 223,287,654,807 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 V.1 20,535,710,126 6,419,717,812 1. Tiền 111 20,535,710,126 6,419,717,812 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 55,868,091,816 94,633,986,169 1. Đầu tư ngắn hạn 121 V2 55,868,091,816 94,633,986,169 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 71,564,516,194 37,158,364,289 1. Phải thu khách hàng 131 V.3 55,452,163,601 29,004,649,945 2. Trả trước cho người bán 132 V.4 8,385,093,144 255,565,641 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5. Các khoản thu khác 135 V.5 7,727,259,749 7,898,148,703 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 - - IV. Hàng tồn kho 140 107,924,398,941 74,528,926,206 1. Hàng tồn kho 141 V.6 107,924,398,941 74,528,926,206 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 9,867,734,976 10,546,660,331 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 V.7 190,404,065 108,596,161 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152 2,999,229,465 3,365,557,037 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 - - 4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 157 - - 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 V.8 6,678,101,455 7,072,507,133 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: Ấp Bình Đức, xã Bình Hòa, huyện thuận An, tỉnh Bình Dương BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 Bảng cân đối kế toán (tiếp theo) TÀI SẢN Mã Số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 98,642,311,708 87,445,306,179 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 - - 4. Phải thu dài hạn khác 218 - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 - - II. Tài sản cố định 220 96,861,094,134 81,853,656,986 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.9 96,129,109,133 80,573,340,744 Nguyên giá 222 158,531,029,721 118,793,138,322 Giá trị hao mòn lũy kế 223 (62,401,920,588) (38,219,797,578) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 - - Nguyên giá 225 - - Giá trị hao mòn lũy kế 226 - - 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 731,985,001 1,280,316,242 Nguyên giá 228 6,601,551,130 6,348,234,980 Giá trị hao mòn lũy kế 229 (5,869,566,129) (5,067,918,738) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 - - III. Bất động sản đầu tư 240 - - Nguyên giá 241 - - Giá trị hao mòn lũy kế 242 - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1,758,637,574 5,431,302,906 1. Đầu tư vào công ty con 251 - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 V.11 2,920,000,000 2,920,000,000 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.12 4,347,000,621 4,347,000,621 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 V.13 (5,508,363,047) (1,835,697,715) V. Tài sản dài hạn khác 260 22,580,000 160,346,587 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 - - 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.14 22,580,000 160,346,587 3. Tài sản dài hạn khác 268 - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 364,402,754,761 310,732,960,986 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: Ấp Bình Đức, xã Bình Hòa, huyện thuận An, tỉnh Bình Dương BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 Bảng cân đối kế toán (tiếp theo) NGUỒN VỐN Mã Số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A- NỢ PHẢI TRẢ 300 293,309,310,392 242,219,908,224 I. Nợ ngắn hạn 310 269,930,564,178 219,594,189,194 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 220,201,907,201 174,795,647,122 2. Phải trả người bán 312 V.16 18,179,309,507 24,649,600,225 3. Người mua trả tiền trước 313 V.17 1,110,751,683 - 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 314 V.18 1,094,592,387 74,666,365 5. Phải trả người lao động 315 V.19 24,236,935,118 19,338,330,572 6. Chi phí phải trả 316 V.20 233,684,645 268,500,591 7. Phải trả nội bộ 317 - - 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 - - 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.21 3,752,222,602 467,634,319 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323 V.22 1,121,161,035 - 12. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 327 - - II. Nợ Dài Hạn 330 23,378,746,214 22,625,729,030 1. Phải trả dài hạn người bán 331 V.23 5,490,280,000 20,800,006,285 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 - - 3. Phải trả dài hạn khác 333 - - 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.24 16,211,710,080 - 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.25 1,299,357,852 1,404,678,636 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 V.26 377,798,282 421,044,109 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - 8. Doanh thu chưa thực hiện 338 - - 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 - - B- NGUỒN VỐN CHỦ SỠ HỮU 400 71,093,444,370 68,513,052,762 I. Vốn chủ sở hữu 410 71,093,444,370 68,513,052,762 1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 411 V.27 58,000,000,000 58,000,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - 4. Cổ phiếu quỹ 414 - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 V.27 - (250,525,000) 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 V.27 1,681,741,554 - 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 V.27 622,867,243 - 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 V.27 10,788,835,573 10,763,577,762 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 - - 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 - - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 - - 1. Nguồn kinh phí 432 - - 2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định 433 - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 364,402,754,761 310,732,960,986 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: Ấp Bình Đức, xã Bình Hòa, huyện thuận An, tỉnh Bình Dương BÁO CÁO TÀI CHÍNH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 Bảng cân đối kế toán (tiếp theo) CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm 1. Tài sản thuê ngoài - - 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công - - 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược - - 4. Nợ khó đòi đã xử lý - - 5. Ngoại tệ các loại: Dollar Mỹ(USD) 803,968,25 219,634,63 6. Dự toán chỉ sự nghiệp, dự án - - Bình Dương, ngày 15 tháng 02 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKLTN - Vu Duy Tien - 07DKT3.doc
  • pdfKLTN - Vu Duy Tien - 07DKT3.pdf